Trong thời gian thực tập Công ty TNHH Công Nghệ Mạng Nhỏ, em đã có điều kiện được tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán cũng như những phương pháp hạch toán của Công ty, đặc biệt là đi sâu vào nghiên cứu vấn đề kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty.
Quá trình thực tập tại Công ty đã giúp em nắm bắt được những kiến thức nhất định về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Trong quá trình thực tập, được sự hướng dẫn tận tình của THS Đinh Thế Hùng, cùng sự nhiệt tình giúp đỡ của Ban Giám đốc Công ty cũng như Phạm thị Mai Trang trong phòng Kế Toán, cùng với sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tại Công ty.
62 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1706 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Công Nghệ Mạng Nhỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u kiện cho nhân viên được tham gia các lớp học để nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ học vấn, khuyến khích nhân viên học hỏi để trau dồi kinh nghiệm, về phục vụ cho sự phát triển của công ty.
2.2 Nguyên tắc trả lương và phương pháp tính lương tại công ty TNHH Công Nghệ Mạng Nhỏ.
2.2.1 Nguyên tắc trả lương tại công ty TNHH Công Nghệ Mạng Nhỏ
Công ty áp dụng theo chính sách của nhà nước, và căn cứ vào hiệu quả của công việc, doanh thu của công ty mà có mức áp dụng sao cho phù hợp với nến kinh tế thị trường, đảm bảo đời sống của cán bộ CNV, kích thích đựơc người lao động làm việc. Hiện nay công ty đang áp dụng nguyên tắc trả lương là theo ngày công lao động, căn cứ trên hợp đồng lao động đã ký, và tính theo sản phẩm công việc hoàn thành. Hàng tháng hàng quý sẽ có thưởng cho những nhân viên có đóng góp lớn cho công ty. Như vậy sẽ đảm bảo công bằng và thúc đẩy nhân viên làm việc
Hàng tháng công ty trả lương làm 02 đợt. Đợt 01 vào ngày 05 của tháng, đợt 02 vào ngày 25 của tháng.
Trong quá trình làm việc nếu nhân viên có nhu cầu tạm ứng công ty cũng sẽ đáp ứng, và cuối tháng sẽ hoàn ứng lại khoản đó.
2.2.2 Các hình thức trả lương tại công ty TNHH Công Nghệ Mạng Nhỏ.
Có hai hình thức trả lương cho người lao động là : Hình thức tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm
Hình thức tiền lương theo thời gian :
Áp dụng đối với lao động gián tiếp như cán bộ công nhân viên thuôc khối văn phòng, khối phòng ban bao gồm:
Cán bộ lãnh đạo quản lý
Cán bộ hành chính
Cán bộ kỹ thuật
Các trường hợp đi học, họp.
Lương tháng
=
Mức lương chính*ngày làm việc*hệ số + phụ cấp–các khoản phải nộp
23 ngày
Lương ngày
=
Lương tháng
23 ngày
Lương giờ
=
Lương ngày
8 giờ
Mức lương tối thiểu mà công ty áp dụng hiện nay là theo mưc lương tối thiểu chung của nhà nước: 650.000 đồng/ tháng.
Hình thức trả lương như trên là trả lương thời gian đơn gian kết hợp với chế độ tiền lương (ý thức, trách nhiệm, chất lượng ) thì được gọi là lương thời gian có thưởng.
Ngoài ra công ty còn áp dụng hình thức trả lương làm thêm ngoài giờ hành chính, Phương pháp tính lương như sau:
+ Ngoài giờ hành chính và ngày thứ 7 tính hệ số lương là: 1,5
+ Ngày chủ nhật và ngày lễ, tính lương hệ số 2
Cách tính ngày công làm thêm như sau: thời gian 1≤ thời gian làm thêm ≤ 2 sẽ tính là 1/4 công.
Lương làm thêm = ngày công làm thêm * hệ số lương * tiền lương ngày
Để nhận được lương làm thêm, yêu cầu nhân viên sau khi đi làm thêm về phải có giấy xác nhận làm thêm theo mẫu quy định của công ty, và phải có xác nhận của khách hàng, xác nhận của giám đốc hoặc người quản lý. Cuối tháng kế toán tổng kết thời gian làm thêm và tính lương làm thêm cho nhân viên.
Tiền lương thực lĩnh = Tổng lương – các khoản phải nộp
Cách tính lương theo thời gian áp dụng cho các phòng ban, ngoài ra Công ty còn tính lương theo mức khoán doanh số (thu nhập) đối với những nhân viên kinh doanh của Công ty, tuy vậy mức lương này cũng không cố định mà luôn thay đổi tuỳ thuộc vào tình hình thị trường, và tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh mà nhân viên mang về cho công ty.
Việc xác định tiền lương phải trả cho người lao động căn cứ vào hệ số mức lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên, tiền phụ cấp độc hại, lương thu hút, phụ cấp xăng xe, phụ cấp đắt đỏ, và các thoả thuận khác.
Ngoài ra, tuỳ theo tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, nếu công ty đạt được mức doanh thu theo chỉ tiêu, kế hoạch đề ra thì các cán bộ, công nhân viên trong công ty sẽ được hưởng thêm một hệ số lương của công ty, có thể là 1,5 hoặc 2 tuỳ theo mức lợi nhuận đạt được.
Ngoài chế độ tiền lương, công ty còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động kinh doanh nhằm khuyến khích người lao động có nhiều đóng góp hơn cho sự phát triển của công ty. Hàng quý công ty có xét thưởng theo doanh thu. Cuối năm ngoài tháng lương thứ 13 ra nếu công ty làm ăn kinh doanh tốt giám đốc có thể cân nhắc tháng lương thứ 14 cho nhân viên có đóng góp lớn.
Một số chế độ khác khi tính lương.
Ngoài tiền lương được trả hàng tháng, cán bộ công nhân viên trong công ty còn được hưởng phụ cấp và tiền thưởng cụ thể như:
Tiền lễ tết: Được tính trả cho công nhân bằng tiền lương thực tế 1 ngày công.
Thưởng: Thưởng được chia làm 2 loại; thưởng thường xuyên và thưởng không thường xuyên. Thưởng thường xuyên là thưởng do làm đạt mức doanh số khoán, thưởng không thường xuyên bao gồm thưởng nhân dịp lễ tế, thưởng thi đua Công ty xếp hạng để thưởng, tuy nhiên việc thưởng này Công ty chỉ thực hiện mang tính chất tượng trưng bởi lẽ Công ty xác định là doanh nghiệp tự hạch toán kinh doanh làm nhiều lương cao không cần phải trông chờ vào tiền lương đối với công nhân viên của Công ty.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
Tiền lương theo sản phẩm là cách thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn kế toán quy định và đơn giá lương sản phẩm áp dụng cho loại sản phẩm đó.
Lương sản phẩm = Sản phẩm hoàn thành * Đơn giá lương sản phẩm
Cách tính lương cho ông Nguyễn Huy Dương (trích từ bảng tiền lương tháng 09 năm 2009 của phòng tổ chức hành chính).
đơn vị tính: 1.000 đồng
Lương tháng
=
1.000 * 23 * 2,5 + (750 + 460 + 200 + 120-214,8)
=
3.788,2
23
Lương ngày
=
3.788,2
=
164.704
23
Lương giờ
=
164.704
=
20.588
8
Cách tính lương cho ông Trần Hải Đăng (trích từ bảng tiền lương tháng 09 năm 2009 của phòng tổ chức hành chính).
Lương tháng
=
1.000 * 23 * 2,0 + (600 + 460 + 100 + 100-195,6)
=
3.064,4
23
Lương ngày
=
3.064,4
= 133.234
23
Lương ngày
=
133.234
= 16.654
8
2.3 Hạch toán các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Công Nghệ Mạng Nhỏ.
2.3.1 Cách tính trích BHXH, BHYT, QCĐ tại công ty TNHH Công Nghệ Mạng Nhỏ.
Công ty áp dụng theo đúng quy định của nhà nước về luật BHXH, BHYT, cụ thể cách tính như sau:
+ Quỹ BHXH:
Khái niệm: Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức.
Nguồn hình thành quỹ: Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cơ bản của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán.
. Người sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương
. Nộp 5% trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của họ).
Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp bị ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, được tính toán dựa trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp BHXH, khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH.
Quỹ BHXH được quản lý tập trung ở tài khoản của người lao động. Các doanh nghiệp phải nộp BHXH trích được trong kỳ vào quỹ tập trung do quỹ BHXH quản lý.
- Quỹ BHYT:
Khái niệm: Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.
Nguồn hình thành quỹ:
Các doanh nghiệp thực hiện trích quỹ BHYT như sau:
3% Trên tổng số tiền lương cơ bản của người lao động, trong đó:
[ 1% Do người lao động trực tiếp nộp (trừ vào thu nhập của họ), 2% Do doanh nghiệp chịu (Tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh) ]
Mục đích sử dụng quỹ: Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế, những người có tham gia nộp BHYT khi ốm đau bệnh tật đi khám chữa bệnh họ sẽ được thanh toán thông qua chế độ BHYT mà họ đã nộp.
- Kinh phí công đoàn:
Khái niệm: Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Nguồn hình thành quỹ: KPCĐ được trích theo tỷ lệ:
2% Trên tổng số tiền lương cơ bản phải trả cho người lao động, và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh).
Mục đích sử dụng quỹ:
50% KPCĐ thu được nộp lên công đoàn cấp trên, còn 50% để lại chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
- Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được hình thành từ 3% tiền lương, tiền công tháng của NLĐ. Trong đó, NLĐ đóng 1%, người sử dụng LĐ đóng 1% và Nhà nước lấy từ ngân sách hỗ trợ 1%. Ngoài ra có tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ và các nguồn thu hợp pháp khác.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi NLĐ thất nghiệp. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ là 3 tháng nếu có từ đủ 12 tháng - dưới 36 tháng đóng BHTN; 6 tháng nếu có từ đủ 36 tháng - dưới 72 tháng đóng BHTN; 9 tháng nếu có từ đủ 72 tháng - dưới 144 tháng đóng BHTN; 12 tháng nếu có từ đủ 144 tháng đóng BHTN trở lên.
2.3.2 Chế độ thanh toán BHXH tại Công ty
Công ty thực hiện theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước như trong trường hợp nghỉ việc vì ốm đau, thai sản, tai nạn rủi ro có xác nhận của cán bộ Y tế. Thời gian nghỉ hưởng BHXH sẽ được căn cứ như sau:
- Nếu làm việc trong điều kiện bình thường mà có thời gian đóng BHXH:
Dưới 15 năm sẽ được nghỉ 30 ngày/năm.
Từ 15 năm đến 30 năm được nghỉ 40 ngày/năm.
Trên 30 năm được nghỉ 50 ngày/năm.
- Nếu làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc, nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 thì được nghỉ thêm 10 ngày so với mức hưởng ở điều kiện làm việc bình thường.
- Nếu bị bệnh dài ngày với các bệnh đặc biệt được Bộ Y tế ban hành thì thời gian nghỉ hưởng BHXH không quá 180 ngày/năm không phân biệt thời gian đóng BHXH.
- Tỷ lệ hưởng BHXH trong trường hợp này được hưởng 75% lương cơ bản.
- Với công thức tính lương BHXH trả thay lương như sau:
Mức lương BHXH trả thay lương
=
Mức lương đóng BH
23 ngày
x
Số ngày nghỉ hưởng BHXH
x
Tỷ lệ hưởng BHXH
Ngày 30/05/2009, Chị Phạm Thị Mai Trang là nhân viên thuộc Phòng kế toán của Công ty nghỉ sinh con lần thứ 02, có xác nhận của Bác sỹ, Bệnh viện. Theo chế độ hiện hành thì chị được hưởng mức lương BHXH trả thay lương được tính như sau:
Số tiền hưởng BHXH = Số tiền lương 1 tháng * 4 tháng + 650.000 * 2 tháng
Ngày 30/09/2009 BHXH sẽ trả thay tiền lương cho chị Phạm Thị Mai Trang với số tiền là: 11.740.000 đồng, cụ thể cách tính như sau:
Số tiền lương hưởng BHXH = 2.610.000 * 4 + 650.000 * 2 =11.740.000 đồng
2.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Công Nghệ Mạng Nhỏ.
2.4.1 Tài khoản sử dụng.
Kế toán thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản khác với người lao động, tình hình trích lập sử dụng các quỹ: BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 334 “ Phải trả công nhân viên”. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của công ty về tiền lương, tiền công, trợ cấp BHXH, BHYT, QCĐ, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên trong công ty. kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của CNV.
- Tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH, các khoản đã trả, đã ứng cho công nhân viên.
- Tiền lương công nhân viên chưa lĩnh.
Bên Có:
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên.
Dư nợ (nếu có): số trả thừa cho CNV.
Dư có: tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho CNV.
Tài Khoản 338 “phải trả phải nộp khác”. Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời.
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về KPCĐ.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Các khoản đã trả đã nộp khác.
Bên Có:
- Các khoản phải nộp phải trả hay thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được cấp bù.
Dư nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Dư có: số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Tài khoản 338: có 5 tài khoản cấp 2:
+ TK 3381: tài sản thừa chờ xử lý
+ TK 3382 : KPCĐ
+ TK 3383 : BHXH
+ TK 3384 : BHYT
+ TK 3388 : phải nộp khác
Công ty trích quỹ BHXH: Trợ cấp cho người lao động tham gia đóng góp quỹ trong trường hợp do bị mất khả năng lao động.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 622, TK 627, TK 111, TK 112, TK 138,TK641, TK642....
TK 335: Chi phí trả trước
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí trả trước về tiền lương nghỉ phép, của công nhân sản xuất, sửa chữa lớn TSCĐ và các khoản trích trước khác
Bên nợ:
Các khoản chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả và điều chỉnh vào cuối niên độ kế toán
Bên có:
Khoản trích trứơc tính vào chi phí của các đối tượng có liên quan và khoản điều chình vào cuối niên độ.
Dư có:
Khoản trích trước để tình vào chi phí hiện có
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác:
Tài khoản 111: Tiền mặt
Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 141: Tạm ứng
Tài khoản 138: Phải thu khác
2.4.2 Các chứng từ kế toán tiền lương và BHXH :
Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở công ty nói riêng được diễn ra thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ đó chính là tiền lương.
Các chứng từ sổ sách sử dụng trong việc thanh toán lương tại công ty.
+ Bảng chấm công: Mẫu 01a - LDTL
+ Bảng thanh toán tiền lương: Mẫu 01b - LDTL
+ Bảng thanh toán tiền lương: Mẫu 02 - LDTL
+ Bảng thanh toán tiền thưởng: Mẫu 03 – LDTL
+ Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ: Mẫu 06 – LDTL
+ Bảng trích nộp các khoản theo lương: Mẫu 10 LDTL
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH: Mẫu 11 - LDTL
+ Các chứng từ tự lập và khấu trừ lương của công nhân viên.
+ Sổ cái TK 334, TK 338.
Bảng chấm công : Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH… để làm căn cứ tính lương, BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong công ty
Phương pháp ghi : Hàng ngày các trưởng phòng, ban, tổ hoặc người được ủy quyền căn cứ tình hình thực tế của bộ phận mình để tính công cho từng người trong ngày và ghi vào ngày tương ứng theo các quy định trong chứng từ.
Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công vào các chứng từ liên quan như : phiếu nghỉ BHXH về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiếu, quy ra công để tính lương và BHXH. Kế toán lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng. Ngày công được quy định là : 8 giờ. Khi tổng hợp ghi thành ngày công nếu còn giờ lẻ thì ghi giờ lẻ bên cạnh số công và đánh dấu phẩy ở giữa.
Bảng chấm công được lưu lại phòng kế toán cùng các chứng từ liên quan.
- Bảng thanh toán tiền lương : Dùng để thanh toán lương, phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc đồng thời là căn cứ để thống kê lao động tiền lương.
Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận (phòng, ban) tương ứng với bảng chấm chông cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như : Bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán lập bảng thanh toán lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này lưu tại phòng kế toán.
- Phiếu nghỉ BHXH
Mục đích của phiếu nghỉ hưởng BHXH là xác nhận số ngày được nghỉ do ốm đai, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ trông con ốm của người lao động, làm căn cứ tính trợ cấp BHXH trả thay lương theo chế độ quy định.
Sau khi được cơ quan y tế cho phép nghỉ, người được nghỉ báo cáo cho cơ quan và nộp giấy nghỉ cho người chấm công. Cuối tháng phiếu này kèm theo bảng chấm công chuyển cho phòng kế toán để tính BHXH.
Phiếu này đính kèm bảng thanh toán BHXh và lưu tại phòng kế toán
- Bảng thanh toán BHXH : Dùng để thanh toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH, tùy thuộc vào số người phaỉa thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương trong tháng của công ty, kế toán có thể lập bảng thanh toán BHXH cho từng phòng ban hoặc cho toàn công ty.
Cơ sở để lập bảng này : Là phiếu nghỉ hưởng BHXH
Khi lập bảng phải phân tổ chi tiết theo từng trường hợp như : ốm, nghỉ con ốm, nghỉ đẻ, nghỉ tai nạn lao động. Trong mỗi khoản phải phân ra số ngày và số tiền trợ cấp BHXH trả thay lương.
Cuối tháng sau khi kế toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng người và cho toàn công ty, bảng này chuyển cho trưởng phòng ban BHXH của công ty xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi.
Bảng này được lập thành 02 liên :
01 Liên lưu tại phòng kế toán cùng các chứng từ có liên qua
01 Liên gửi cho cơ quan quản lý quỹ BHXH cấp trên để thanh toán số thực chi.
Các chứng từ gốc:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương, tiền BHXH
Bảng thanh toán tiền thưởng, thanh toán các khoản trợ cấp
Các phiếu chi tiền mặt
Bảng phân bổ tiền lương, BHXH
Nhật ký chung
Sổ chi tiết thanh toán với công nhân
Sổ cái các TK 334, 338
Sổ chi tiết các TK 622, 627, 641, 642
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Sơ đồ 2.4.1: Sơ đồ trình tự ghi sổ thanh toán với CBCVN
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Bảng 2.4.1: Bảng chấm công
Đơn vị: Cty TNHH Công nghệ Mạng Nhỏ Mẫu số: 01a - LDTL
Bộ phận: Hành chính (ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/3006 của bộ tài chính)
Bảng chấm công
Tháng 09 năm 2009
STT
Họ và tên
Ngạch bậc lương
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
Ngày LV
Nghỉ lễ
Nghỉ phép
Nghỉ ốm
Ngày có lương
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
1
Nguyễn Huy Dương
GD
X
L
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
22
1
23
2
Trần hải Đăng
KT
X
L
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
22
1
23
3
Nguyễn việt Trung
KD
X
L
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
22
1
23
4
Phan Hữu Tuyến
KT
X
L
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
22
1
23
5
Phạm T Mai Trang
Kế toán
X
L
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
22
1
23
6
Tạ Minh Lý
KD
X
L
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
22
1
23
7
Phạm Như Khánh
KD
X
L
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
22
1
23
8
Nguyễn Thu Huyền
Kế toán
X
L
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
22
1
23
9
Huỳnh Hải Thanh
BV
X
L
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
22
1
23
Ngày 30 tháng 09 năm 2009
Người chấm công Phụ trách cán bộ Người duyệt
Ký hiệu chấm công:
Có đi làm: X CÔ: Con ốm Nghỉ lễ: L
Thai sản: TS Tai nạn: T Đi Họp: H
Nghỉ không lương: KL Nghỉ Bù: NB Nghỉ Phép: P
Bảng 2.4.2: Bảng thanh toán lương
Công Ty TNHH Công Nghệ Mạng Nhỏ
61/409 Kim Mã - Hà Nội
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 9/2009
BỘ PHẬN QUẢN LÝ, SSC, NSI
STT
Họ và tên
Chức vụ
Lương cơ bản
Ngày LV
Lương theo - 03/2001NĐ-CP
Phụ cấp
Tổng lĩnh
Tiền phạt
BHXH,BHYT 6%
Còn lại
Hệ số
Lương
Trách nhiệm
Cơm trưa
Phụ cấp thâm niên
Lưu động
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
1
Nguyễn Huy Dương
GĐ
1,000,000
23.000
2.5
2,500,000
750,000
460,000
200,000
120,000
4,030,000
214,800
3,788,200
2
Trần Hải Đăng
KT
1,000,000
23.000
2.0
2,000,000
600,000
460,000
100,000
100,000
3,260,000
195.600
3,064,400
3
Nguyễn Việt Trung
KD
800,000
20.000
1.8
1,252,174
350,000
460,000
100,000
100,000
2,262,174
135,730
2,126,443
4
Phan Hữu Tuyến
KT
800,000
23.000
2.0
1,600,000
400,000
460,000
200,000
230,000
2,890,000
173,400
2,716,600
5
Phạm Mai Trang
Kế toán
800,000
23.000
2.0
1,600,000
350,000
460,000
100,000
100,000
2,610,000
156,600
2,453,400
6
Tạ Minh Lý
KD
800,000
23.000
1.6
946,087
400,000
460,000
100,000
1,906,087
95,304
1,791,721
7
Phạm Như Khánh
KD
800,000
20.000
1.8
1,252,174
350,000
460,000
100,000
100,000
2,262,174
135,776
2,126,443
8
Nguyễn thu Huyền
Kế toán
800,000
23.000
1.7
1,360,000
400,000
460,000
100,000
2,220,000
133,200
2,086,800
9
Huỳnh Hải Thanh
BV
800.000
20.000
1.6
1,280,000
200.000
460,000
100,000
1,864,348
111,860
1,752,487
Cộng
7,600,000
13,414,783
4,000,000
4,140,000
910,000
850,000
23,304,783
1,398,286
21,906,496
Hà nội, ngày 30 tháng 09 năm 2009
Kế toán Thủ trưởng đơn vị
Phạm thị Mai Trang Nguyễn Huy Dương
Nguyên tắc tính trên bảng lương
Lương (7)
=
lương cơ bản (4) * ngày LV(5) * Hệ số (6)
23
Tổng lĩnh (12)
=
Lương (7) + Trách nhiệm (8) + cơm trưa (9) + thâm niên (10) + Lưu động (11)
BHXH (14)
=
Tổng lĩnh * 6%
Còn lại (15)
=
Tổng lĩnh (12) – BHXH (14)
Bảng 2.4.3 Mẫu bảng đối chiếu với BHXH hàng tháng
Tên đơn vị: Công ty TNHH Công nghệ Mạng Nhỏ
Mẫu: 03 - TBH
Địa chỉ: 61/409 kim mã, Ba Đình, Hà nội
Ban hành kèm theo QĐ số: 1333/QĐ
Mã: 014221
Ngày 21/02/2008 của BHXHVN
Điện thoại: 04.39843288
danh s¸ch ®iÒu chØnh lao ®éng vµ møc ®ãng bhxh, bhyt
Tháng 09 năm 2009
Số TT
Họ và tên
Số sổ BHXH
tiÒn l¬ng vµ phô cÊp
Thời gian
Tỷ lệ nộp bổ sung
Trả thẻ
Møc cò
møc míi
Từ tháng năm
Đến tháng năm
Tiền lương công
Phụ cấp
Tiền lương, tiền công
Phụ cấp
Chức vụ
Thâm niên vượt khung
Thâm niên nghề nghiệp
Khu vực
Chức vụ
Thâm niên vượt khung
thâm niên nghề nghiệp
Khu vực
I Lao động tăng
II Lao động giảm
III Thay đổi lương
IV Truy thu truy giảm
tæng hîp chung
TT
Diễn giải
Phát sinh trong kỳ
Số liệu tổng hợp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kỳ trước
Kỳ này
Tăng
Giảm
Tăng
Giảm
BHXH
BHYT
BHXH
BHYT
1
Số lao động
1
2
1
2
15
14
2
Quỹ lương
20,694,783
23,304,783
23,304,783
23,304,783
3
Số phải nộp
4,138,956
699,143
4,660,956
699,143
Ngày tháng năm 2009
Ngày 12 tháng 09 năm 2009
Cán bộ thu
Giám đốc BHXH
Người lập phiếu
Người sử dụng lao động
Nguyễn Thị Thắng
Phạm T Mai Trang
Nguyễn Huy Dương
Cách tính tiền phải nộp BHXH = tổng lương đóng BHXH * 20% (23.304.783* 20% = 4.660.956đồng)
Cách tính tiền phải nộp BHYT = Tổng lưong đóng BHYT * 3% (23.304.783* 3% = 699.143đồng)
Bảng 2.4.4 : BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG
Tháng 09 năm 2009
TT
Tên Bộ Phận
Tổng lương
Các khoản khấu trừ
Thực Lĩnh
BHXH (5%)
BHYT (1%)
1
Bộ phận trực tiếp
12.858.457
642.923
128.585
10.990.134
2
Bộ phận quản lý
34.842.550
1.742.128
348.426
32.680.013
Cộng
Người lập
Kế toán trưởng
Giám đốc
Phạm T Mai Trang
Phạm T Mai Trang
Nguyễn Huy Dương
Lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp, tỷ lệ trích BHXH, BHYT, QCDD theo quy đnh của nhà nước và của công ty.
Phương pháp lập: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH được chia làm hai phần.
Phần ghi có TK 334, 338
Phần ghi nợ: TK 622, 627, 642, 334
Cột TK 334: Gồm có cột lương và các khoản phụ cấp có TK 334
Cột TK 338 gồm có cột KPCĐ TK 3382 với tỷ lệ trích 2%, BHYT TK 3384 với tỷ lệ 2%, BHXH với tỷ lệ 15%, cột cộng Tk 3383
Ghi có
TK
Ghi nợ TK
TK 334- phải trả công nhân viên
TK 338- phải trả phải nộp khác
Tæng céng
Lương
Các khoản phụ cấp khác
Các khoản khác
Cộng Có TK 334
KPCĐ 3382(2%)
BHXH 3383 (15%)
BHYT 3384 (2%)
Céng cã TK 338
TK 622: CPNC TT
3.100.000
10.990.134
219.820
1.648.520
219.820
2.088.160
12.858.457
TK 627: CP NV QL Phân xưởng
2.400.000
9.800.350
196.007
1.470.530
196.007
1.862.544
11.466.887
TK642: CPQL DN
7.600.000
22.879.663
152.000
3.431.949
152.000
3.735.949
23.375.663
Tổng cộng
13.100.000
43.670.147
567.827
6.550.999
567.827
7.676.653
47.701.007
Thñ trëng ®¬n vÞ
(ký,®ãng dÊu)
KÕ to¸n trëng
(ký, hä tªn)
Ngêi lËp
(ký, hä tªn)
NguyÔn Huy D¬ng
Ph¹m T Mai Trang
Ph¹m T Mai Trang
Bảng 2.4.5: Bảng phân bổ tiền lương, BHXH Tháng 9 năm 2009
Căn cứ vào bảng tiền lương, BHXH, BHYT tháng 9 năm 2009 kế toán tiến hành định khoản phản ánh vào TK tương ứng
Trả cho CNV
Nợ TK 622: 12.858.457
Nợ TK 627: 11.466.887
Nợ TK 642: 23.375.663
Có TK 334: 47.701.007
Trich BHXH, BHYT, QCĐ
Nợ TK 622: 10.990.134 * 19% = 2.088.160
Nợ TK 627: 9.800.350 * 19% = 1.862.544
Nợ TK 642: 22.879.663 * 19% = 3.735.949
Có TK 334: 43.670.147 * 6% = 2.620.209
Có TK 338: 43.670.147 * 25% = 10.917.537
Có TK 3382: 43.670.147 * 2% = 873.402
Có TK 3383: 43.670.147 * 20% = 8.734.029
Có TK 3384: 43.670.147 *3% = 1.310.104
Nơ TK 334: 47.701.007
Có TK 111: 43.670.147
Bảng 2.4.6 Bảng thanh toán tiền tạm ứng lương kỳ I
Tháng 9 năm 2009
STT
Họ và tên
Phòng ban
Tạm ứng kỳ I
Ký nhận
1
Nguyễn Huy Dương
GD
2
Trần hải Đăng
KT
400.000
3
Nguyễn việt Trung
KD
300.000
4
Phan Hữu Tuyến
KT
200.000
5
Phạm T Mai Trang
Kế toán
200.000
6
Tạ Minh Lý
KD
300.000
7
Phạm Như Khánh
KD
300.000
8
Nguyễn Thu Huyền
Kế toán
100.000
9
Huỳnh Hải Thanh
BV
200.000
Kế toán
Phạm Thị Mai Trang
Giám đốc
Nguyễn Huy Dương
Sau khi thanh toán tiền tạm ứng cho Cán bộ công nhân viên, kế toán lập phiếu chi thanh toán tiền lương kỳ I (tạm ứng) cho CBCNV.
Bảng 2.4.7: Phiếu chi tạm ứng tiền lương
Đơn vị: Cty TNHH Công nghệ Mạng Nhỏ
Địa chỉ: 61/409 Kim mã, Ba Đình, HN
Tel: 04.39843288
PHIẾU CHI
Ngày 05 tháng 9 năm 2009
Quyển số: 02
Số: 20
NỢTK 334
CÓTK1111
Mẫu số: C31_BB
QĐ số 19/2006/QĐ/BTC
Ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính
Họ tên người nhận tiền: Ph ạm T Mai Trang
Địa chỉ: Phòng K ế to
Lý do chi: Thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng 9/2009
Số tiền: 400.000 (Viết bằng chữ) Bốn trăm nghìn đống chẵn
Kèm theo:(01 chứng từ gốc): Bảng tạm ứng tiền lương kỳ I tháng 09/2009.
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bốn trăm nghìn đống chẵn
Ngày 05 tháng 9 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Trần Hải Đăng
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Ngày 25 tháng 9 năm 2009 thanh toán nốt số tiền lương còn lại cho cán bộ công nhânn viên sau khi đã trừ đi 5% BHXH, 1% BHYT. Kế toán tiền lương lập phiếu chi thanh toán tiền lương Kỳ II tháng 9 năm 2009 cho Công ty. Đồng thời thực hiện các nghiệp vụ hạch toán tiền lương
Bảng 2.4.8: Phiếu chi tiền lương
Đơn vị: Cty TNHH Công nghệ Mạng Nhỏ
Địa chỉ: 61/409 Kim mã, Ba Đình, Hn
Tel: 04.39843288
PHIẾU CHI
Ngày 05 tháng 9 năm 2009
Quyển số: 02
Số: 20
NỢ TK 334
CÓ TK1111
Mẫu số: C31_BB
QĐ số 19/2006/QĐ/BTC
Ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính
Họ tên người nhận tiền: Trần Hải Đăng
Địa chỉ: Phòng Kỹ thuật
Lý do chi: Thanh toán lương kỳ II tháng 9/2009
Số tiền: 2.664.400(Viết bằng chữ) Hai bốn triệu sáu trăm sáu mươi nghìn bốn trăm đồng
Kèm theo:(01 chứng từ gốc): Thanh toán lương kỳ II tháng 9/2009
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Hai bốn triệu sáu trăm sáu mươi nghìn bốn trăm đồng
Ngày 25 tháng 9 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Trần Hải Đăng
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Bảng 2.4.9: Danh sách lao động hưởng chế độ thai sản
Đơn vị: CT TNHH Công nghệ Mạng Nhỏ Mẫu số: C67a - HD
Bộ phận: Hành chính Số 090909
DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐỀ NGHỊ HƯỞNG CHẾ ĐỘ THAI SẢN
Tháng 09 quý III năm 2009
Số hiệu tài khoản: 150020165372 Mở tại: NH NN&PT NT Chi nhánh HN
Tổng số lao động: 35 người trong đó: 01 lao động nữ
Tổng quỹ lương trong tháng: 23.304.783 đồng
STT
Họ và tên
Số sổ BHXH
Tiền lương tính hưởng BHXH
Thời gian đóng BHXH
Số đề nghị
Chi chú
Số ngày nghỉ
Số tiền
Trong kỳ
Luỹ kế từ đầu năm
A
B
C
1
2
3
4
5
D
I
Khám thai
II
Sẩy thai, nạo hút thai, thai chết lưu
1
III
Sinh con, nuôi con nuôi
1
Phạm Thị Mai Trang
0107101151
2,610,000
Từ tháng 01 năm 2006
104 ngày
104 ngày
11,740,000
CT1230/4/09
IV
Thực hiện các biện pháp tránh thai
Tổng cộng
Ngày 30 tháng 09 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Phạm Thị Mai Trang Phạm Thị Mai Trang Nguyễn Huy Dương
Cách tính chế độ thai sản: Lương được hưởng BHXH = Lương đóng BHXH * 4 tháng + mức lương cơ bản * 2 tháng
Lương BHXH = 2.610.000 * 4 + 650.000 * 2 = 11.740.000 đồn
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền thai sản của BHXH và phiếu chi tiền mặt số 43 ngày 12/9/2009, kế toán tiến hành hạch toán vào sổ chi tiết TK 334 số tiền thanh toán cho bà Phạm thị Mai Trang như sau:
Nợ TK 334: 11,740,000đồng
Có TK 111: 11,740,000đồng
Nghiệp vụ 2:
Cuối tháng 09/2009 kế toán tiền lương tiến hành hạch toán lương BHXH trả thay lương cho nhân viên Phạm thị Mai Trang vào Sổ chi tiết TK 3383 như sau:
Nợ TK 3383: 11,740,000đồng
Có TK 334: 11,740,000đồng
Nghiệp vụ 3:
Căn cứ uỷ nhiệm chi số 30 ngày 31/08/2009 của Cơ quan BHXH Ba Đình về việc cấp kinh phí BHXH, kế toán tiến hành hạch toán vào Sổ chi tiết TK 112 như sau:
Nợ TK 112: 11,740,000đồng
Có TK 3383: 11,740,000đồng
Bảng 2.4.10: Phiếu chi tiền BHXH
Đơn vị: Cty TNHH Công nghệ Mạng Nhỏ
Địa chỉ: 61/409 Kim mã, Ba Đình, Hn
Tel: 04.39843288
PHIẾU CHI
Ngày 30 tháng 9 năm 2009
Quyển số: 02
Số: 25
NỢ TK 3383
CÓ TK1111
Mẫu số: C31_BB
QĐ số 19/2006/QĐ/BTC
Ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính
Họ tên người nhận tiền: Phạm T Mai Trang
Địa chỉ: Phòng Kế toán
Lý do chi: Thanh toán BHXH( nghỉ chế độ thai sản)
Số tiền: 11,740,000đồng (Viết bằng chữ) Mười một triệu bảy trăm bốn mươi nghìn đồng
Kèm theo:(01 chứng từ gốc): Thanh toán BHXH( nghỉ chế độ thai sản)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Mười một triệu bảy trăm bốn mươi nghìn đồng
Ngày 25 tháng 9 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Phạm T MaiTrang
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Bảng 2.4.11: Nhật ký chung
Công ty TNHH Công Nghệ mạng Nhỏ
Mẫu số S03a-DNN
61/409 Kim Mã, BD, HN
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC
Ngày 14/09/2006 của bộ trưởng BTC
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01 tháng 9 đến ngày 30 tháng 9 năm 2009
§VT : §ång
Chứng từ
Nội dung
TK đối ứng
Số phát sinh
Số CT
Ngày CT
Nợ
Có
Nợ
Có
130
05/09/09
T.H.Đăng/KT ứng tiền lương kỳ IT9/09
334
1111
400.000
400.000
131
05/09/09
N.V Trung/KD ứng tiền lương kỳ IT09/09
334
1111
300.000
300.000
132
05/09/09
P.H Tuyến ứng tiền lương kỳ I T09/09
334
1111
200.000
200.000
133
05/09/09
P.T.M.Trang ứng tiền lương kỳ I T09/09
334
1111
200.000
200.000
134
05/09/09
T.M Lý ứng tiền lương kỳ I T09/09
334
1111
300.000
300.000
135
05/09/09
P.N.Khánh ứng tiền lương kỳ I T09/09
334
1111
300.000
300.000
136
05/09/09
N.T Huyền ứng tiền lương kỳ I T09/09
334
1111
100.000
100.000
137
05/09/09
H.H.Thanh ứng tiền lương kỳ I T09/09
334
1111
200.000
200.000
36T
25/09/09
Thanh toán tiền lương kỳ II T09/09 cho toàn công ty
334
1111
43.670.147
43.670.147
40B
30/09
BHXH + BHYT khu trừ vào tiền lương tháng 09/09
334
3383
2.620.208
2.620.208
41B
30/09
Trích BHXH, BHYT nộp tháng 09/09
642
3383
7.423.924
7.423.924
42B
30/09/09
Trích 2% KPCD tháng 09/09
627
338
873.402
873.402
44B
30/09/09
Thanh toán chế độ thai sản cho P.T.M Trang
334
138
11.740.000
11.740.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Phạm T Mai Trang Phạm T Mai Trang Nguyễn Huy Dương
Bảng 2.4.12: Mẫu sổ Chi tiết TK 334
Công ty TNHH Công Nghệ Mạng Nhỏ
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 334
Mẫu số: S20-DNN
49/61 Kim Mã, BD, HN
Từ ngày 01/09 đến 30/09/2009
Ban hành theo QD số 48/2006/QD-BTC
Tài khoản 334: Phải trả người LD
ngày 14/09/2009 của BT BTC
Đơn vị tính: đồng
Số Ctừ
Ngày ghi sổ
Nội dung
TK Đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
12.134.657
130
05/09/09
T.H.Đăng/KT ứng tiền lương kỳ I T9/09
1111
400.000
131
05/09/09
N.V Trung/KD ứng tiền lương kỳ I T09/09
1111
300.000
132
05/09/09
P.H Tuyến ứng tiền lương kỳ I T09/09
1111
200.000
133
05/09/09
P.T.M.Trang ứng tiền lương kỳ I T09/09
1111
200.000
134
05/09/09
T.M Lý ứng tiền lương kỳ I T09/09
1111
300.000
135
05/09/09
P.N.Khánh ứng tiền lương kỳ I T09/09
1111
300.000
136
05/09/09
N.T Huyền ứng tiền lương kỳ I T09/09
1111
100.000
137
05/09/09
H.H.Thanh ứng tiền lương kỳ I T09/09
1111
200.000
36T
25/09/09
Thanh toán tiền lương kỳ II T09/09 cho toàn công ty
1111
43.670.147
40B
30/09
BHXH khấu trừ vào tiền lương tháng 09/09
3383
2.183.507
41b
30/09
BHYT khấu trừ vào tiền lương tháng 09/09
3384
436.701
44B
30/09/09
Thanh toán chế độ thai sản cho P.T.M Trang
138
11.470.000
Cộng PS
59.323.654
12.134.657
Số dư
71.458.311
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Phạm T Mai Trang Phạm T Mai Trang
Bảng 2.4.13: Mẫu sổ Chi tiết TK 3383
Công ty TNHH Công Nghệ Mạng Nhỏ
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 3383
Mẫu số: S20-DNN
49/61 Kim Mã, BD, HN
Từ ngày 01/09 đến 30/09/2009
Ban hành theo QD số 48/2006/QD-BTC
Tài khoản 3383: BHXH
ngày 14/09/2009 của BT BTC
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng GS
Số CT
Nội dung
TK đối ứng
Số PS
Số dư
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
230.138
30/09
40B
BHXH khấu trừ vào tiền lương tháng 09/09
334
2.183.507
30/09
41B42B
Trích BHXH, nộp tháng 09/09
642
6.550.522
Cộng PS
8.734.029
Số dư
8.964.167
Ngày 30 tháng 09 năm 2009
Người ghi sổ kế toán trưởng
Phạm T Mai Trang Phạm T Mai Trang
Bảng 2.4.14: Mẫu sổ Chi tiết TK 3384
Công ty TNHH Công Nghệ Mạng Nhỏ
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 3384
Mẫu số: S20-DNN
49/61 Kim Mã, BD, HN
Từ ngày 01/09 đến 30/09/2009
Ban hành theo QD số 48/2006/QD-BTC
Tài khoản 3384: BHYT
ngày 14/09/2009 của BT BTC
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng GS
Số CT
Nội dung
TK đối ứng
Số PS
Số dư
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
230.138
30/09
40B
BHYT khấu trừ vào tiền lương tháng 09/09
334
436.701
30/09
41B42B
Trích BHYT, nộp tháng 09/09
642
873.402
Cộng PS
1.310.103
Số dư
1.540.241
Ngày 30 tháng 09 năm 2009
Người ghi sổ kế toán trưởng
Phạm T Mai Trang Phạm T Mai Trang
Bảng 2.4.15: Mẫu sổ cái tài khoản 334
Công ty TNHH Công Nghệ Mạng Nhỏ
49/61 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/09 đến 30/09/2009
Tài khoản: 334 – Phải trả người lao động
Số CT
Ngày CT
Loại CT
Diễn giải
Tài khoản
TK Đ/Ư
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
12.134.657
130
05/09/09
PC
T.H.Đăng/KT ứng tiền lương kỳ I T9/09
334
1111
400.000
131
05/09/09
PC
N.V Trung/KD ứng tiền lương kỳ I T09/09
334
1111
300.000
132
05/09/09
PC
P.H Tuyến ứng tiền lương kỳ I T09/09
334
1111
200.000
133
05/09/09
PC
P.T.M.Trang ứng tiền lương kỳ I T09/09
334
1111
200.000
134
05/09/09
PC
T.M Lý ứng tiền lương kỳ I T09/09
334
1111
300.000
135
05/09/09
PC
P.N.Khánh ứng tiền lương kỳ I T09/09
334
1111
300.000
136
05/09/09
PC
N.T Huyền ứng tiền lương kỳ I T09/09
334
1111
100.000
137
05/09/09
PC
H.H.Thanh ứng tiền lương kỳ I T09/09
334
1111
200.000
36T
25/09/09
BL
Thanh toán tiền lương kỳ II T09/09 cho toàn công ty
334
1111
43.670.147
40B
30/09
BL
BHXH khấu trừ vào tiền lương tháng 09/09
334
3383
2.183.507
41B
30/09
BL
BHYT khấu trừ vào tiền lương tháng 09/09
334
3384
436.701
43B
30/09/09
BL
Trích 2% KPCD tháng 09/09
334
338
873.402
44B
30/09/09
UNC
Thanh toán chế độ thai sản cho P.T.M Trang
334
138
11.740.000
Cộng
60.903.757
12.134.657
Số dư cuối kỳ
73.038.414
Người lập kế toán trưởng thủ trưởng đơn vị
Phạm T Mai Trang Phạm T Mai Trang Nguyễn Huy Dương
Bảng 2.4.16: Mẫu sổ cái tài khoản 3383
Công ty TNHH Công Nghệ Mạng Nhỏ
49/61 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/09 đến 30/09/2009
Tài khoản: 3383 – Bảo hiểm xã hội
Số CT
Ngày CT
Loại CT
Diễn giải
Tài khoản
TK Đ/Ư
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
230.138
40B
05/09/09
BL
BHXH khấu trừ vào tiền lương tháng 09/09
3383
334
2.183.507
41B
42B
05/09/09
BL
Trích BHXH nộp tháng 09/09
3383
642
6.550.522
05/09/09
BL
Cộng
8.964.167
230.138
Số dư cuối kỳ
9.194.305
Người lập kế toán trưởng thủ trưởng đơn vị
Phạm T Mai Trang Phạm T Mai Trang Nguyễn Huy Dương
Bảng 2.4.17: Mẫu sổ cái tài khoản 3384
Công ty TNHH Công Nghệ Mạng Nhỏ
49/61 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/09 đến 30/09/2009
Tài khoản: 3384– Bảo hiểm Y T ế
Số CT
Ngày CT
Loại CT
Diễn giải
Tài khoản
TK Đ/Ư
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
230.138
40B
05/09/09
BL
BHYT khấu trừ vào tiền lương tháng 09/09
3382
334
873.402
41B
42B
05/09/09
BL
Trích BHYT nộp tháng 09/09
33834
642
436.701
05/09/09
BL
Cộng
1.310.103
230.138
Số dư cuối kỳ
1.540.241
Người lập kế toán trưởng thủ trưởng đơn vị
Phạm T Mai Trang Phạm T Mai Trang Nguyễn Huy Dương
PHẦN 3
HOÀN THIỆN CÔNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ MẠNG NHỎ.
3.1 Đánh giá khái quát tình hình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Công Nghệ Mạng Nhỏ
3.1.1. ¦u ®iÓm
Công ty TNHH Công nghệ Mạng Nhỏ là một doanh nghiệp có uy tín và có sự phát triển vượt bậc trong những năm qua, công ty luôn luôn đặt mục tiêu chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, trong những năm gần đây công ty có kế hoạch kinh doanh tốt, làm ăn có lợi nhuận cao, công ty ngày càng tạo cho mình một chỗ đứng vững vàng trên thị trường, quy mô hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng và phát huy được những thế mạnh của mình, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty tăng cao, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện một cách đáng kể. Công ty có những thành công như vậy nhờ có chiến lược kinh doanh đúng đắn, có sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo và có sự cố gắng lỗ lực của cán bộ công nhân viên trong công ty, cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh hợp lý và đạt hiệu quả trong đó có công tác quản lý tiền lương là việc áp dụng đúng đắn các hình thức tiền lương, phù hợp với từng đối tượng và đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty, tạo cho tiền lương phát huy được vai trò của mình trong sản xuất kinh doanh.
Trong công tác quản lý tiền lương tại công ty về cơ bản đã được thực hiện một cách rất triệt để theo đúng quy định của nhà nước và quy định của công ty, trên thực tế đã cho thấy công tác quản lý tiền lương đã phát huy được vai trò của nó trong sản xuất kinh doanh, là đòn bẩy kinh tế đối với người lao động và đối với công ty như trả lương đúng quy định, giải quyết đúng nguyên tắc tài chính.
Công ty thực hiện trả lương theo đóng góp sức lao động cho nên tiền lương sản phẩm luôn kích thích được người lao động tích cực làm việc, tham gia góp ý cải tiến kỹ thuật , tiết kiệm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động cải thiện đời sống cho người lao động.
Trả lương theo thời gian đối với cán bộ quản lý các phòng ban, gắn với chức danh công việc, hế số lương, trình độ chuyên môn và ngày làm việc của cán bộ công nhân viên với tiền lương mà họ nhận được, tạo động lực để người lao động làm việc tích cực, hoàn thành tốt công việc mà công ty giao phó.
Cách tính lương của công ty rất đơn giản và dễ hiểu, công tác xây dựng mức lương luôn được hoàn thiện trong từng thời kỳ giúp cho việc xác định đơn giá sát với thực tế hơn và đúng với khả năng và sức lao động bỏ ra của người lao động.
Công ty áp dụng các hình thức trả lương tuân thủ với các quy định của nhà nước về yêu cầu nhiệm vụ của tiền lương một cách khoa học và phù hợp với tình hình thực tế của công ty
3.1.2 Nhîc ®iÓm
- Trả lương theo thời gian:
Tiền lương chưa gắn với kết quả kinh doanh.
Tiền lương theo chức danh công việc còn chưa gắn kết với thực tế.
Công ty còn chú trọng nhiều đến thời gian làm việc của công nhân mà không quan tâm đến giờ công lao động, gây nên sự lãng phí.
Trả lương theo thời gian chỉ chú trọng đến ngày công đi làm mà chưa chú trọng đến kết quả công việc nên dễ xảy ra tình trạng hiệu quả công việc không cao và xảy ra tình trạng làm việc theo kiểu bình quân chủ nghĩa.
Mặt khác sẽ dẫn đến tình trạng không phát huy được hết tác dụng của việc tiền lương đóng vai trò làm đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động phát huy năng lực, sáng tạo vào trong công việc.
Việc trả lương theo thời gian có thể dẫn đến tình trạng người lao động có trình độ chuyên môn cao, làm nhiều mà lương vẫn chưa đúng với năng lực làm việc thực tế của họ. Vì vậy không tạo cho người lao động ham học hỏi, có nhiều sáng kiến mới, nghiên cứu tìm tòi trong công việc.
- Trả lương theo sản phẩm
Cách trả lương khoán vẫn phụ thuộc vào trình độ tay nghề bởi nếu tổ nào có tay nghề cao, làm việc siêng năng có trách nhiệm thì lương khoán sẽ cao.
Trả lương theo sản phẩm dễ xảy ra tình trạng dựa dẫm vào nhau, có những người chưa thực sự vì công việc chung của cả tổ.
3.2 Một số kiến nghị nhằn hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Công Nghệ Mạng Nhỏ.
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Ta đã biết tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng. Một chính sách tiền lương hợp lý sẽ là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của Doanh nghiệp. Còn đối với người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy năng lực sáng tạo, sự nhiệt tình trong công việc góp phần không nhỏ làm tăng năng suất lao động, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng đạt kết quả cao.
Vì vậy với tình hình thực tế tại công ty hiện nay Ban giám đốc công ty phải đưa ra những việc làm cụ thể để thúc đẩy, tạo ra một cú huých cho công ty.
Do đó ở mỗi doanh nghiệp, tuỳ theo loại hình kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô của doanh nghiệp cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình mà có chế độ kế toán tiền lương sao cho hợp lý.
Luôn nghiên cứu và hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, các chế độ hưởng BHXH, các chế độ khen thưởng, khuyến khích lương để sao cho quyền lợi của người lao động động luôn được đảm bảo và được đặt lên hàng đầu, góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động, khuyến khích được người lao động trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề rất quan trọng.
* Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Công Nghệ Mạng Nhỏ:
Tiền lương đóng góp phần quyết định đến sự thành công hay thất bại của từng doanh nghiệp trên thương trường nhất là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay.
Đối với kinh doanh, tiền lương là một phần không nhỏ của chi phí kinh doanh của công ty.
Do đó, nếu công ty vận dụng chế độ tiền lương hợp lý, phù hợp với năng lực thực sự, làm nhiều hưởng nhiều có cải tiến có sáng tạo...sẽ được hưởng thành quả cũng như đóng góp của mình đối với công ty sẽ tạo động lực tăng năng suất lao động và hiệu quả rõ rệt trong kinh doanh.
Việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty là rất cần thiết và quan trọng nhưng nó đòi hỏi phải luôn đảm bảo nguyên tắc công bằng và xứng đáng đối với sức lao động mà người lao động đã bỏ ra.
Tiền lương nhận được thoả đáng thì người lao động sẵn sàng nhận công việc được giao dù ở đâu, làm gì trong điều kiện sức lực và trí tuệ của họ cho phép.
Bên cạnh đó, việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở từng bộ phần phải đảm bảo nguyên tắc tuân thủ theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước, của Bộ Tài chính về các vấn đề như: cách tính lương, phân bổ tiền lương cũng như phải đầy thực hiện đúng hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán có liên quan. Do Nhà Nước ban hành và những Quy định của các Bộ Ban Nghành Đoàn thể.
3.2.2 Kiến nghị đối với Công ty.
Công ty TNHH Công Nghệ Mạng Nhỏ là một công ty hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế và lợi nhuận cao. Trong những năm vừa qua công tác trả lương của công ty đã đạt được một số kết quả nhất định trong việc kích thích thích người lao động đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và làm tăng thêm thu nhập cho người lao động. Để công tác trả lương có hiệu quả, phản ánh đúng vai trò của nó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và trong nền kinh tế thị trường góp phần mang lại hiệu quả trong công việc vừa đảm bảo lợi ích của người lao động đồng thời cũng là đòn bẩy kích thích người lao động hăng say, nhiệt tình hơn trong công việc thì cần có những biện pháp để hoàn thiện hơn nữa trong công tác quản lý tiền lương.
Trong thời gian thực tập tại công ty và với những kiến thức đã được học tập ở trường, cùng với sự cố gắng tìm hiểu phân tích hoạt động công tác quản lý tiền lương tại đơn vị, em xin đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa trong công tác tiền lương ở Công ty TNHH Công Nghệ Mạng Nhỏ.
3.2.2.1 Những biện pháp về bảo đảm việc làm cho người lao động:
Công ty TNHH Công Nghệ Mạng Nhỏ với mô hình kinh doanh công ty vừa và nhỏ, vì vậy công ty cần có chiến lược mở rộng quy mô kinh doanh, tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tạo lòng tin cho khách hàng về sản phẩm của mình vừa đảm bảo được lợi nhuận và tốc độ tăng trưởng kinh tế của công ty vừa đảm bảo việc làm cho người lao động.
Công ty cần điều tra, thăm dò thị hiếu của khách hàng để biết được khách hàng đang cần gì, muốn gì, và công ty luôn thực hiện mục tiêu hàng đầu là nâng cao chất lượng sản phẩm và thực hiện theo tiêu chuẩn quản lý theo phương châm: “có sản phẩm tốt mới được khách hàng tin cậy, có được khách hàng tin cậy có nhiều việc làm”.
3.2.2.2Những biện pháp về nâng cao trình độ chuyên môn và giáo dục ý thức trách nhiệm cho người lao động.
Công ty cần có đội ngũ cán bộ làm công tác định mức lao động có trình độ, am hiểu về kỹ thuật công nghệ trong các lĩnh vực kinh doanh mà công ty đang hoạt động.
Do sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật hiện nay, công ty cần phải đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề, am hiểu về kỹ thuật, công nghệ mới.
Thường xuyên theo dõi cập nhật các chế độ, chính sách có liên quan đến công tác định mức, từ đó phát hiện ra những yếu tố liên quan trong khi xây dựng định mức mà điều chỉnh cho thích hợp làm cho hệ thống định mức luôn được hoàn thiện và phù hợp với sự phát triển của công ty.
Ý thức của người lao động cũng là một nhân tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, những người lao động có ý thức và trách nhiệm với công việc luôn luôn làm việc hăng say, lao động có hiệu quả về kỹ thuật kỷ luật đạt năng suất cao. Chỉ có hăng say lao động nâng cao tay nghề mới có năng suất lao động cao và có trách nhiệm ổn định người lao động mới gắn bó với công ty hơn, nhiệt tình tham gia lao động. Do vậy lãnh đạo công ty phải thực sự quan tâm đến người lao động, tạo cho họ niềm tin vào công ty để họ có thể coi công ty như một gia đình thứ hai để họ đặt niềm tin vào đó.
3.2.2.3 Chế độ tiền lương:
Chế độ tiền lương hiện nay công ty đang áp dụng đều dựa trên các quy định của nhà nước, vì vậy người lao động kuôn mong muốn rằng mức lương tối thiểu nhà nước quy định được nâng lên để phù hợp với sự phát triển của đất nước, tăng nguồn thu nhập cho người lao động.
Mong cơ quan quản lý nhà nước quan tâm đến mức lương của người lao động để người lao động tăng thêm thu nhập, yên tâm lao động sản xuất, đời sống được cải thiện sẽ làm tăng sức mạnh sự nhiệt tình, hăng say trong công việc.
KẾT LUẬN
Trong thời gian thực tập Công ty TNHH Công Nghệ Mạng Nhỏ, em đã có điều kiện được tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán cũng như những phương pháp hạch toán của Công ty, đặc biệt là đi sâu vào nghiên cứu vấn đề kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty.
Quá trình thực tập tại Công ty đã giúp em nắm bắt được những kiến thức nhất định về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Trong quá trình thực tập, được sự hướng dẫn tận tình của THS Đinh Thế Hùng, cùng sự nhiệt tình giúp đỡ của Ban Giám đốc Công ty cũng như Phạm thị Mai Trang trong phòng Kế Toán, cùng với sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tại Công ty.
Tuy nhiên do trình độ hiểu biết còn hạn chế, kiến thức còn ít ỏi nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do đó em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của THS Đinh Thế Hùng cũng như của Ban Lãnh Đạo Công ty và đặc biệt là các Anh Chị Phòng Kế toán thuộc Công ty để chuyên đề thực tập của em được phong phú về lý luận và sát thực với thực tế của Công ty hơn.
Cuối cùng em xin trân thành cảm ơn!
THS Đinh Thế Hùng
Ban Giám Đốc Công ty và Các Phòng, Ban chức năng công ty TNHH Công nghệ Mạng Nhỏ.Đặc biệt là Phòng Kế Toán đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề thực tập này./.
Hà nội, ngày 09 tháng 10 năm 2009
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Sang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kế toán tài chính 1, 2 của trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân Hà Nội
Giáo trình kế toán quản trị của trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
Giáo trình kế toán doanh nghiệp của trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân hà Nội
Tài liệu về chính sách tiền lương và các khoản trích theo lương của BTC
Tài liệu về chế độ kế toán doanh nghiệp – Quyển 2 (báo cáo tài chính, chứng từ và sổ sách kế toán)
Các mẫu phiếu thu, chi, mẫu thanh toán tiền BHXH, Mẫu uỷ nhiệm chi.
Sổ sách kế toán trong vòng 02 năm: 2007, 2008 và 06 tháng đầu năm 2009 của công ty TNHH Công Nghệ Mạng Nhỏ
Bảng lương, phiếu thanh toán lương với CBCNV, phiếu tạm ứng của công ty TNHH Công Nghệ Mạng Nhỏ
Giáo trình tổ chức hạch toán kế toán của trường ĐH KT QD
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HÀ NỘI
KHOA KẾ TOÁN TỔNG HỢP
BẢN NHẬN XÉT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Giáo viên hướng dẫn: THS Đinh Thế Hùng
Sinh viên thực tập: Nguyễn thị Sang MSV: BH 183125
NHẬN XÉT
Hà nội, ngày…. Tháng….năm…..
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
THS. Đinh Thế Hùng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31704.doc