Đối với lao động gián tiếp việc trả lương theo thời gian là phù hợp. Hình thức trả lương này có ưu điểm là dễ tính toán, dễ trả lương cho người lao động, phản ánh được hiệu quả của công việc do đó sẽ khuyến khích người lao động chăm chỉ đi làm, hăng say làm việc.
Đối với lao động trực tiếp việc trả lương theo sản phẩm là hợp lý, đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt số lượng lao động và chất lượng lao động.
Về công tác kế toán.
Việc tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Công ty sơn master tương đối tốt. Bộ máy kế toán được tổ chức chuyên sâu, mỗi kế toán viên có trách nhiệm làm một phần hành cụ thể nên phát huy được tính chủ đạo, tạo điều kiện chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao chất lượng công tác kế toán. Các phần hành kế toán có sự phối hợp chặt chẽ giúp cho việc kiểm tra, đối chiếu được thực hiện dễ dàng, thuận lợi.
Đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao và không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ cho phù hợp với sự phát triển của công ty.
Bộ máy kế toán đó thực hiện đầy đủ chức năng của mình: phản ánh, giám đốc quá trình hình thành và vận động của tài sản từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập các báo các tài chính.
Là một doanh nghiệp có số lượng nghiệp vụ tương đối nhiều, loại hình doanh nghiệp đa dạng, trình độ nhân viên kế toán khá đồng đều. Vì vậy, công ty chọn hình thức Nhật ký chứng từ là rất phù hợp. Việc áp dụng hình thức sổ kế toán này có tính cân đối, chính xác, thuận tiện, cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý và kiểm tra của cấp trên.
55 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1503 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty sơn master, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tháng để giao cho các đơn vị theo dõi, điều độ sản xuất, tiếp nhận và xem xét các yêu cầu cung cấp các loại sơn.
Phòng thị trường : tìm hiểu, nghiên cứu thị trường và lạp kế hoạch phân phối sản phẩm. Tìm kiếm và phát triển các đại lý, các cửa hàng bán lẻ thuộc công ty. Thực hiện các quá trình thúc tiến, giới thiệu và quảng cáo các sản phẩm của công ty.
Phòng tiêu thụ : bán hàng, thông tin cho khách hàng về khả năng cung cấp những sản phẩm của công ty. Điều hành giám sát hoạt động bán hàng của các đại lý,cửa hàng bán lẻ thuộc công ty.
Phòng quản lý vật tư : có nhiệm vụ thực hiện và kiểm soát công tác chuẩn bị tài liệu mua hàng. Lựa chọn nhà cung ứng, tổ chức tiếp nhận vật tư và phải đảm bảo được chất luợng của nguyên vật liệu mua về phù hợp với những yêu cầu chất lượng sản phẩm của công ty.
Phòng tổ chức hành chính : tham mưu cho ban Giám đốc về tổ chức nhân sự và quản lý cán bộ công nhân viên, công tác văn phòng,y tế, văn thư lưu chữ. Xây dựng và ban hành cơ chế quản lý nội bộ trong công ty, lập kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên được sự đ ý thông qua ban Giám đốc.
Phòng kế toán : có trách nhiệm thống kê, hạch toán kinh tế, kiểm soát hoạt động kinh tế, tài chính của công ty. Cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh làm cơ sở theo dõi để ban Giám đốc đưa ra các quyết định.
Tóm lại : Với cơ cấu tổ chức như trên là hợp lý và phù hợp với kế hoạch phát triển lâu dài của công ty.Trong đó các phòng ban được sự chỉ đạo thống nhất của ban giám đốc để thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình, tránh được sự chỉ đạo trùng lặp trong các khâu tổ chức và sản xuất, thông tin giữa cán bộ chỉ đạo và nhân viên được giải quyết nhanh hơn.
3.Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của công ty
Là một công ty có quy mô sản xuất vừa và đang từng bước phát triển trên quy mô lớn. Bên cạnh đó Công ty cổ phần sơn Master đã góp một phần không nhỏ cho sự phát triển ngành sơn trong nước, thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển. Công ty đã và đang khẳng định mình trên thị trường trong nước và ngoài nước, điều này được thể hiện qua báo cáo kết quả kinh doanh trong những năm gần đây.
- Tổng doanh thu năm 2006 mà công ty đạt được là:14.553.653.450đ
- Tổng doanh thu năm 2007 mà công ty đạt được là: 22.039.384.001đ
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 4/2008
Chỉ Tiêu
Mã số
Luỹ kế từ
Tháng 3/2008
Luỹ kế
1
2
3
4
5= 3+4
Tổng doanh thu
01
1.061.256.765
Trong đ ó: doanh thu hàng xuất khẩu
02
0
Các khoản giảm trích (03=05+06+07)
03
46.297.869
Giảm giá hàng bán,triết khấu thanh toán
O5
31.169.851
Hàng bán bị trả lại
06
15.128.081
1.Doanh thu thuần (10=01 – 03 )
10
1.014.958.896
2. Giá vốn hàng bán
11
694.711.224
3.Lợi nhuận gộp ( 20= 10 -11 )
20
320.187.672
4. Chi phí bán hàng
21
57.753.389
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
88.043.440
6.LN thuần từ HĐKD30=20(21+22)
30
174.390.843
7.Thu nhập từ hoạt động tài chính
31
908.953
8,Chi phí từ hoạt động tài chính
32
3.971.500
9.LN từ hoạt động tài chính (40=31-32)
40
-3.062.547
10.Các khoản thu nhập bất thường
41
8.937.384
11.Chi phí bất thường
42
4170000
12.Lợi nhuận bất thường (50=41-42)
50
4.767.384
13.TổngLNtrướctrích lãi (60=30+40+50)
60
176.095.680
14.Trích lãi trả thưởng DL và nhân viên
70
0
15.Kết chuyển từ 141 và 142 trích vào lãi
71
0
16. Lợi nhuận sau thưởng (80=60-70-71)
80
176.095.680
Kết quả hoạt động kinh doanh tháng 4/2008 là : Lãi 176.095.680đ
Qua số liệu về tổng doanh thu của công ty ta thấy công ty sơn master chỉ trong thời gian ngắn đã có sự chuyển biến vượt bậc năm 2006 tổng doanh thu 14.553.653.45đ đến năm 2007 đã tăng lên 22.039.384.001đ, điều này cũng khẳng định được công ty đang ngày một phát triển và sẽ đứng vững hơn trên thị trường.
4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Đây là một quá trình sản xuất được hình thành liên quan đến nhiều khâu,nhiều bộ phận trong đó mỗi khâu mỗi bộ phận có mang chức năng riêng và chúng có liên quan chặt chẽ với nhau, được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ1.2 : Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất.
Nguyên vật liệu
Nghiền cán
Pha chỉnh
Đóng hộp
O xit titan Phụ gia
Nhũ tương + Bột màu
Bột đá + cao lanh Vật liệu khác
Nhập kho,tiêu thụ
Hiện nay công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9002: 2002 nên từng công đoạn và khi kết thúc công đoạn đều phải qua kiểm tra chất lượng để đạt tiêu chuẩn Công ty hoặc tiêu chuẩn nhà nước.
Nguyên vật liệu đưa vào sản xuất chủ yếu là các loại hoá chất,bột màu,các loại phụ gia…đều phải được kiểm tra chất lượng trước khi đưa vào sản xuất.
Quy trình sản xuất sơn được tiến hành theo từng công đoạn.Sau khi đã pha thành sơn ,bộ phận kiểm tra của công ty nếu đạt tiêu chuẩn thì mới cho phép đóng hộp nhập kho để tiêu thụ.
II. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của bộ máy quản lý, quy mô và đặc điểm hoạt động của công ty, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán đòi hỏi công ty phải tổ chức bộ máy kế toán sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất.
Tổ chức bộ máy kế toán tập trung ở Công ty đảm nhận các nhiệm vụ như : hạch toán việc nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ lao động, tinh tiền lương phải trả, phân bổ tiền lương, tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất ,tính giá thành sản phẩm, thanh toán với khách hàng, hạch toán về tạm ứng, theo dõi tiền gửi, tiền vay ngân hàng, nguồn vốn kinh doanh, TSCĐ,các quỹ của công ty và cuối nien độ lập ra báo cáo tài chính.
Thông thường mỗi nhân viên kế toán đảm nhiệm một phần hành kế toán cụ thể. Việc tổ chức hạch toán kế toán tập trung ở Công ty sơn Master phù hợp với địa điểm hoạt động của công ty, địa bàn hẹp đi lại dễ dàng và thuận lợi, đảm bảo sự tập trung thống nhất với công tác kế toán của toàn công ty. Việc kiểm tra xử lý thông tin kế toán được tiên hành kịp thời chặt chẽ, từ đí giúp cho lãnh đạo công ty có thể nắm bắt kịp thời toàn bộ thông tin kế toán. Từ đó thực hiện kiểm tra và chỉ đạo sát sao từng hoạt động của công ty, việc phân công lao động chuyên môn hoá và nâng cao trình độ nhgiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán thực hiện được dễ dàng với bộ máy gọn nhẹ.
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
K ế
to án nguy ên
v ật
li ệu
K ế to án TM,TGNH ki êm
th ủ qu ỹ
K ế to án TP
ti êu th ụ v à X Đ
k ết qu ả SXKD
Kế toan trưởng
K ế to án
t ập h ợp CP v à
t ính gi á
th ành
SP
K ế to án
t ổng
h ợp ,
ti ền
l ư ơng
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Kế toán trưởng : phụ trách chung chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các công việc kế toán của đơn vị, giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của công ty đ thời lập báo cáo tài chính định kỳ của công ty cho các đối tượng liên quan như : các nhà đầu tư và Ngân hàng.
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tiền lương : là người chịu trách
nhiệm trực tiếp với kế toán trưởng, kế toán trưởng có nhiệm vụ tổng hợp số liệu của toàn công ty để lập các báo cáo theo tháng, đ thời phụ trách sổ cái TK334, TK338 từ các chứng từ gốc để lập bảng tính lương.
Kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ, tài sản cố định : có trách nhiệm và nhiệm vụ theo dõi việc xuất -nhập- tồn các nguyên vật liệu hay công cụ dụng cụ, theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định phân bổ các chi phí này cho các đối tượng có liên quan.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm : có trách nhiệm theo dõi các chi phí sản xuất chính, chi phí sản xuất phụ, tiến hành phân tích giá thành sản phẩm, lập báo cáo tài chính liên quan tài khoản TK154 và TK632.
Kế toán tiền mặt,TGNH, kiêm thủ quỹ : có trách nhiệm theo dõi và quản lý tiền mặt, tiền vay và tiền gửi ngân hàng. Các nghiệp vụ liên quan đến việc thu - chi, ghi chéo đầy đủ các chứng từ có liên quan…theo dõi các TK111,TK112.
2. Đặc điểm tổ chức HT kế toán tại công ty
2.1 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Công ty cổ phần sơn master hiện đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định của BTC QĐ: 48/2006/QĐ/BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006,thực hiện đóng quy định của nhà nước và pháp luật việt Nam về các chuẩn mực kế toán và các các văn bản hướng dẫn.
Hình thức sổ kế toán : Theo hình thức Nhật ký chung.
Niên độ kế toán được bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.(Tính theo dương lịch)
Đơn vị tiền tệ mà công ty sử dụng là đồng Việt Nam (VNĐ)
Hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo đường thẳng.
2.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ kế toán theo biểu mẫu mà BTC đã quy định sẵn như: Hoá đơn bán hàng, phiếu xúat kho, phiếu nhập kho, phiếu thu ,phiếu chi…Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thưc và khách quan vào chứng từ kế toán và chứng từ dùng làm căn cứ để ghi sổ phải mang tính hợp pháp, hợp lệ.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm:
- Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính vào chứng từ
- Kiểm tra chứng từ kế toán
- Ghi sổ kế toán
- Bảo quản và lưu trữ chứng từ.
Chứng từ và hạch toán ban đầu.
Hàng ngày, tại các phòng ban, đơn vị, các cán bộ phụ trách có trách nhiệm theo dõi và ghi số lao động có mặt, vắng mặt, nghỉ phép… vào bảng chấm công. Bảng chấm công được lập theo đóng mẫu quy định của Nhà nước được treo công khai tại nơi làm việc để mọi người có thể theo dõi ngày công của mình.
Bảng số 2.1: Bảng chấm công
STT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
...
31
Số công
hưởng lương
sản phẩm
Số công
hưởng lương
thời gian
Số công ngừng việc nghỉ việc hưởng 100% lương(F)
Số công
Số công hưởng BHXH
Ăn ca
Độc hại
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
Hoàng Văn Thu
XĐ
XĐ
X
26
24
10
2
Nguyễn Hoang Hải
XĐ
X
X
26
6
24
4
3
Vũ Hoàng Yến
XĐ
F
X
20
17
3
4
Phạm Thị Lan
XĐ
X
X
26
24
5
5
Hoàng thị Huyền
XĐ
XĐ
X
26
24
10
Bảng 2.2 : Bảng thanh toán tiền lương
TT
Họ và tên
Bậc lương
Lương sản phẩm
Lương thời gian nghỉ việc phải ngừng việc hưởng 100% lương
Độc hại
Lương năng suất
Điều chỉnh thu nhập
Ăn ca
Phụ cấp khác
Tổng số
Tạm ứng kỳ I`
Các khoản phải khấu trư
Kỳ II được lĩnh
Số SP (phụ cấp)
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Số tiền
Ký nhận
BHXH 6%
Vé ô tô
Cộng
Số tiền
Ký nhận
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
1
Hoàng Văn Thu
625800
42000
26
625800
16
38500
438100
200000
24
96000
1440400
800000
Đã ký
40100
40100
600300
Đã ký
2
Nguyễn Hoang Hải
373800
26
373800
3
4300
201300
200000
17
68000
847400
500000
Đã ký
22400
20000
42400
305000
Đã ký
3
Vũ Hoàng Yến
373800
26
373800
5
7200
261700
200000
24
96000
938700
500000
Đã ký
22400
22400
416300
Đã ký
4
Phạm Thị Lan
373800
26
373800
10
14400
261700
200000
24
96000
945900
500000
Đã ký
22400
22400
423500
Đã ký
5
Hoàng thị Huyền
373800
26
373800
5
7200
261700
200000
24
96000
938700
500000
Đã ký
22400
22400
416300
Đã ký
Tổng cộng
42000
2121000
71600
1424500
1000000
452000
5111100
2800000
129700
20000
149700
2161400
Cuối tháng tại các phòng ban, đơn vị, các cán bộ phụ trách có trách nhiệm tiến hành tổng hợp tính ra số công đi làm, nghỉ phép, nghỉ không lương của từng người lao động trong phòng ban, đơn vị mình. Bảng chấm công của các đơn vị hưởng lương theo thời gian được gửi trực tiếp lên Phòng Tổ chức hành chính xem xét và duyệt, sau đó chuyển sang phòng kế toán để tính lương. Khi nhận được Bảng chấm công và các chứng từ khác liên quan, kế toán tiền lương kiểm tra lại, tính lương cho từng người tại các đơn vị, lập Bảng thanh toán tiền lương (Bảng 2.2). Bảng thanh toán tiền lương sau khi được Kế toán trưởng và Giám đốc duyệt sẽ trở thành căn cứ để thủ quỹ thanh toán lương cho người lao động. Sau đó, lại chuyển cho kế toán tiền lương để lập Bảng phân bổ chi phí nhân công và BHXH ( Bảng 2.3) đồng thời tiến hành ghi sổ kế toán. Kết thúc của quá trình luân chuyển chứng từ là lưu chứng từ tại Phòng kế toán.
Bảng 2.3: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
STT
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 334 - Phải trả nhân viên
TK 338- Phải trả phải nộp khác
TK 335
CF phải trả
Lương
Các khoản
phụ cấp
Các khoản khác
Cộng có
Tk 334
Kinh phí CĐ(3382)
BHXH
(3383)
BHYT (3384)
Cộng CóTK338
(3382,3383,3384)
1
Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sơn
1943775180
89251122
2
Chi phí nhân công trực tiếp sơn công trình
6202000
0
3
Chi phí nhân viên PX
939909896
44378927
4
Chi phí nhân viên BH
288386200
13242941
5
Chi phí nhân viên QL DN
1395096500
Tổng cộng
4573369776
Đối với Bảng chấm công của các đơn vị hưởng lương theo sản phẩm được tính kèm với Bảng thanh toán lương sản phẩm. Người lập Bảng thanh toán lương ký tên rồi sau đó chuyển cho Quản đốc phân xưởng duyệt, tiếp đến chuyển cho Thủ kho, Thủ kho xác nhận số lượng sản phẩm nhập kho rồi chuyển đến phòng KCS ( kiểm tra chất lượng sản phẩm) xác nhận chất lượng sản phẩm, chuyển đến phòng kế hoạch đối chiếu với kế hoạch đặt ra, chuyển đến bộ phận lao động tiền lương ký duyệt và Giám đốc duyệt. Sau đó chuyển cho kế toán tiền lương và luân chuyển tương tự như Bảng chấm công của các đơn vị hưởng lương theo thời gian.
Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán kế toán tiền lương ở trên được phải quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán kế toán tiền lương tại công ty
Bộ phận, đơn vị
Tổ chức nhân sự
Phòng kế toán
Kế toán trưởng
Giám đốc
Thủ quỹ
Phòng kế toán
Lưu chứng từ
Bảng chấm công
Xét duyệt
Kế toán tiền lương, tính lương, lập bảng thanh toán tiền lương
Kiểm tra, xác nhận và ký duyệt
Xem xét, duyệt
Thanh toán thưởng cho người lao động
Lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH, ghi sổ kế toán
2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán mà công ty đang sử dụng được áp dụng ban hành theo quyết định của Bộ Tài Chính 48/2006/QĐ/BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng BTC.Tài khoản chủ yếu công ty đang áp dụng:
TK 111 : Tiền mặt
TK 112 : TGNH
TK 113 : TGTGT được khấu trích
TK 131: PTKH
TK 331: Phải trả cho người bán
TK 334: Phải trả CNV
TK 3331: TGTGT phải nộp
TK 511: Doanh thu BH
TK 811: CF khác
TK 411: NVKD
TK632 : GVHB,TK 622 Chi phí
TK 911: Xác định KQKD…
2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Công ty cổ phấn sơn master sử dụng hình thức sổ kế toán là hình thức nhạt ký chung.
Sơ đồ 1.5 Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ.
Ch ứng t ừ g ốc
S ổ th ẻ chi ti ết
B ảng ph ân b ổ
S ổ qu ỹ
Nh ật k ý
ch ứng t ừ
S ổ c ái
B ảng k ê
B ảng t ổng
h ợp
Baó cáo
KQKD
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi vào nhật ký chứng từ hoặc bảng kê.
Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà chưa thể phản ánh trong các bảng kê, nhật ký chứng từ thì đ thời ghi vào các sổ (thẻ).
Chứng từ liên quan đến thu - chi tiền mặt được ghi vào sổ quỹ sau đó ghi vào bảng kê, nhật ký chứng từ liên quan.
Cuối tháng căn cứ số liệu chứng từ gốc tập hợp vào bảng phân bổ, bảng kê,sổ kế toán chi tiết ghi vào nhật ký chứng từ liên quan, sau đó từ các nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái.
Căn cứ các sổ (thẻ) kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
Cuối tháng kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các nhật ký chứng từ với nhau, giữa các chứng từ với bảng kê, giữa sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết.
Căn cứ số liệu từ nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo tài chính.
+ Các loại sổ kế toán chủ yếu :
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Sổ chi tiết bán hàng
- Bảng phân bổ
- Bảng kê
- Sổ TSCĐ
- Sổ quỹ tiền mặt
- Thẻ kho (sổ kho)
- Sổ chi tiết vật liệu,dụng cụ, sản phẩm hàng hoá…
2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính được lập theo năm tài chính.Công ty sử dụng hệ thống Báo cáo tài chính được quy định theo mẫu QĐ số 48/2006/QĐ/BTC lập ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.Các báo cáo bao gồm:
BCĐKT.
Lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo kết quả hoạt động SXKD.
Bảng thuyết minh BCTC.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
1.Chế độ tiền lương tại công ty.
1.1 Đối tượng,nguyên tắc trả lương của công ty
Đối tượng trả lương:
Áp dụng đối với tất cả nhân viên viên chức và người lao động hiện đang làm việc trong công ty cổ phần sơn master.
Nguyên tắc trả lương:
+ Những người lao động được trả lương ngang nhau: nguyên tắc này được xuất phát phân phối theo lao động.Nguyên tắc này được dùng như một thước đo lao động để đánh giá và thực hiện cho việc trả lương.Những người có hao phí lao động như nhau không phân biệt về dân tộc, tuổi tác, giới tính…thì được trả lương như nhau. Đây là nguyên tắc rất quan trọng nó đảm bảo cho sự công bằng trong quy chế trả lương. Điều này có ý nghĩa rất lớn và khuyến khích người lao động làm việc hăng say và mang lại hiệu quả cao nhất cho công ty.
Trả lương ngang nhau cho người lao động đối với những công việc và vị trí khác nhau thì cần có sự đáng giá đóng mức,chính xác trong tính toán trả lương.
- Quỹ tiền lương của công ty được phân phối trực tiếp cho người lao động không dùng sử dụng vào mục đích khác.
- Đảm bảo tiền lương thấp nhất trong công ty không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà Nước quy định.
- Tiền lương được trả cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc được giao trên cơ sở mức độ phức tạp và trách nhiệm đảm nhận của công việc.
Để thực hiện các nguyên tắc trên,công ty đã thực hiện các biện pháp sau:
Bố trí lại lao động hợp lý với khả năng và nhu cầu công tác của từng người trong công ty.
Phân loại một cách tương đối chính xác về khả năng lao động của cán bộ công nhân viên dựa vào khả năng hoàn thành công việc được giao và kết quả công việc thực hiện.
Mỗi tháng Giám đốc cùng với trưởng phòng,quản đốc và những người có liên quan tiến hành họp để đánh giá kết quả và năng suất lao động để quy định mức lương tối thiểu, đồng thời xem xét các trường hợp khen thưởng và kỷ luật nếu có.
1.2 Nội dung quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của Công ty là toàn bộ tiền lương trả cho tất cả các loại lao động thuộc Công ty quản lý và sử dụng.
Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương thực hiện toàn Công ty được xác định theo công thức sau:
Quỹ tiền Doanh thu tiêu thụ Đơn giá tiền lương
Lương = sản phẩm x theo % doanh thu
Trong đó :
- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm: là doanh thu tiêu thụ sản phẩm thực tế trong kỳ tính lương (tháng,quý,năm)
Thành phần quỹ tiền lương của công ty:
Quỹ tiền lương của công ty bao gồm các khoản như : tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc (theo sản phẩm, theo thời gian…),tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép và đi học,các loại tiền thưởng trong sản xuất,các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại,phụ cấp khu vực…).
Nguồn hình thành quỹ tiền lương:
+ Quỹ tiền lương theo đơn giá được giao
+ Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh và các dịch vụ khác.
+ Quỹ tiền lương bổ sung từ tiền lương còn lại của năm, quý, tháng trước chuyển sang.
Phân phối quỹ tiền lương:
Để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt quá so với quỹ tiền lương được hưởng,dồn chi quỹ lương vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền lương quá lớn, tổng quỹ tiền lương hàng tháng được phân chia như sau:
+ Tiền lương trả trực tiếp cho cán bộ công nhân viên theo lương sản phẩm, lương khoán, lương thời gian bằng 76% tổng quỹ lương.
+ Tiền thưởng trong lương bằng 12 % tổng quỹ lương.
+ Quỹ dự phòng cho năm sau tối đa không quá 12 % tổng quỹ lương.
Kết thúc năm thực hiện công ty sẽ cân đối và phân phối (gốc+lãi) quỹ lương dự phòng năm trước và năm thực hiện cho người lao động theo lương cấp bậc.
Tổ chức thực hiện:
+Từ ngày mùng 01 đến ngày 05 hàng tháng các đơn vị gửi về Công ty (phòng tổ chức nhân sự tiếp nhận),bảng chấm công, giấy thanh toán lương sản phẩm, phiếu nhập kho sản phẩm…để làm cơ sở thanh toán lương.
+ Thanh toán tiền lương:
Hàng tháng Công ty sẽ trả lương cho người lao động làm 2 kỳ:
Kỳ 1: Tạm ứng diễn ra từ ngày 5 đến ngày 10 hàng tháng
Kỳ 2 : Thanh toán diễn ra từ ngày 20 đến ngày 25 hàng tháng
Nếu Công ty trả lương chậm trên 15 ngày sẽ thực hiện theo luật lao động.
Quy định trả lương và căn cứ trả lương:
+ Quy định trả lương:
Quỹ tiền lương được dùng chi trả trực tiếp cho người lao động được thực hiện theo 2 phần:
Phần lương chính : tiền lương trả theo hệ số quy định tại Nghi định 26/CP ngày 23/05/1993 của Chính Phủ (NĐ 26/CP) với mức lương tối thiểu nhà nước quy định 290.000 đ/tháng.
Phần lương năng suất : tiền lương trả theo công việc được giao với hệ số lương gắn với công việc đòi hỏi có tính trách nhiệm và phức tạp,mức độ hoàn thành công việc và số ngày công thực tế làm việc (không phụ thuộc vào mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định).
2.Tài Khoản Sử dụng:
Để hạch toán kế toán tiền lương công ty sử dụng các Tài khoản sau.
* TK 334 “Phải trả công nhân viên”: Dựng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của công ty về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
TK 334 được chi tiết thành:
TK 3341 – Lương thời gian.
TK 3342 – Lương sản phẩm.
TK 3343 – BHXH phải trả công nhân viên
TK 3344 – Tiền ăn ca
TK 3345 – Tiền phụ cấp
TK 3346 – Tiền thưởng.
* TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”: Dựng để phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
TK 622 được chi tiết thành 3 TK sau:
TK 6221: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sơn.
TK 6222: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sơn công trình.
TK 6223: BHXH, BHYT, KPCB ( phân tích vào chi phí).
* TK 627- 6271 “ Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng”: Dựng để phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng.
TK 6271 được chi tiết thành hai tài khoản sau:
TK 62711 – Lương, thu nhập khác.
TK 62712 – BHXH, BHYT, KPCĐ ( phân tích vào chi phí).
* TK 641- 6411 “ Chi phí nhân viên bán hàng”: Dựng để phản ánh chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng.
TK 6411 được chi tiết thành 2 TK như sau:
TK 64111 – Lương, thu nhập khác.
TK 64112 – BHXH, BHYT, KPCĐ ( phân tích vào chi phí).
* TK 642- 6421 “ Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp”: Dùng để phản ánh chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp.
TK 6421 được chi tiết thành 2 TK sau:
TK 64211 – Lương, thu nhập khác.
TK 64212 – BHXH, BHYT, KPCĐ ( phân tích vào chi phí).
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan trong quá trình hạch toán như TK 111, 338….
Căn cứ vào dòng tổng cộng trong các bảng thanh toán lương của từng bộ phận, kế toán tiền lương lập Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương của toàn công ty.
Căn cứ vào số liệu của Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng tổng hợp thanh toán lương, kế toán tiến hành định khoản và tập hợp chi phí tiền lương lên Nhật ký chứng từ, đồng thời phản ánh vào Sổ chi tiết tài khoản 334.
- Chi nhân công trực tiếp:
Nợ TK 622: 1.949.977.180
TK 6221: 1.943.775.180
TK 6222: 6.202.000
Có TK 334 (3341, 3342): 1.949.977.180.
- Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng:
Nợ TK 62711 (chi tiết phân xưởng): 939.909.896
Có TK 334 (3341, 3342): 939.909.896.
- Chi phí nhân viên bán hàng:
NợTK6411(64111):288.386.200 Có TK 334 (3341, 3342): 288.386.200
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 6421 (64211): 1.395.096.500
Có TK 334 (3341, 3342): 1.395.096.500
Khi thanh toán tiền lương cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 334 (3341, 3342): 2.135.123.160
Có TK 111: 2.135.123.160
Cuối quý, số liệu từ Nhật ký chứng từ số 7 được sử dụng để ghi vào sổ cái TK 334. (Bảng số 2.2).
Sổ Cái
TK 334: Phải trả CNV
Ghi Có các TK đối ứngNợ TK này
SHTK
Q1
Q2
Q3
Q4
Cộng
TM
TGNH
111
1121
3.282.823.543
1.600.000
2.585.085.325
8.550.000
2.600.955.600
2.135.123.160
10.603.987.628
10.150.000
Cộng FS Nợ:
Có:
3.284.423.543
2.119.930.710
2.593.635.325
2.880.070.325
2.600.955.600
2.994.090.600
2.135.123.160
4.576.086.068
10.614.137.628
12.570.177.703
Năm2006
Dư ĐK:
Nợ:
0
Có:
2.356.593.157
Dư CK:
Nợ:
0
Có:
4.312.633.232
Sơ đồ 1.6 : Trình tự ghi sổ kế toán tiền lương tại công ty được phải quát qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
và bảng phân bổ số 1
Nhật ký chứng từ số1, số 10
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ cái TK 334
Báo cáo tài chính
và cáo Báo cáo
Sổ chi tiết TK 334
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 334
3.Nội dung,phương pháp kế toán và các khoản trích theo lương tại công ty.
Dựa trên đặc điểm của từng loại lao động, tính chất công việc của các phòng ban, phân xưởng khác nhau, Công ty Sơn đó áp dụng 2 hình thức trả lương trả lương sau :
+ Hình thức trả lương theo thời gian.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm.
3.1 Hình thức trả lương theo thời gian
Đối tượng được trả lương theo thời gian.
+ Đối với mọi cán bộ công nhân viên toàn công ty trong thời gian nghỉ lễ tết, hội họp, thai sản. ....
+ Cán bộ nhân viên khối phòng ban và các cán bộ quản lý cấp phân xưởng.
+ Các tổ thí nghiệm, tổ điện, bảo vệ.
Phương pháp phân phối tiền lương theo thời gian :
Hiện nay công ty đang thực hiện phân phối tiền lương dựa vào cấp bậc công việc và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Tiền lương tháng của mỗi người được nhận là:
Tiền lương tháng
=
Lương cấp bậc
+
Hệ số lương năng suất
x
Lương cấp bậc
Lương cấp bậc
=
x
Số ngày làm việc thực tế trong tháng
Hệ số lương cấp bậc x 290.000
26
Trong đó:
Hệ số lương năng suất
=
Tổng số tiền lương bộ phận hưởng lương sản phẩm
Lương cấp bậc Số công nhân
công nhân bậc x hưởng lương x1,2
5/7 nghề hoá sản phẩm
-
1
Hệ số lương cấp bậc là mức lương cấp bậc của từng người theo NĐ 26/CP.
Cuối tháng trên cơ sở số ngày làm việc thực tế trên bảng chấm công và hệ số lương cấp bậc, tổng số tiền lương bộ phận hưởng lương sản phẩm, lương cấp bậc công nhân bậc 5/7 nghề hoá, số công nhân hưởng lương sản phẩm, kế toán tiền lương tiến hành tính lương cho từng người cũng như từng phòng ban.
- Thời gian nghỉ việc để đi học chỉ tính 70% lương cấp bậc
- Thời gian công tác, nghỉ phép tính 100% lương cấp bậc.
- Thời gian nghỉ hưởng BHXH công ty thực hiện đóng theo NĐ12/CP của Chính phủ về việc ban hành điều lệ về BHXH.
Có thể thấy rõ hơn cách tính lương trên qua vớ dụ sau:
Tính lương cho anh Hoàng Văn Thu ở phòng kế hoạch trong tháng 1/2006
+ Chức vụ: Phó phòng kế hoạch
+ Hệ số lương: 2,98
+ Số công làm việc thực tế trong tháng: 26
Trong đó:
- Số công hưởng phụ cấp độc hại:16
- Ăn ca: 24
+ Tiền lương sản phẩm dầu nhựa, sơn gò, CKSC, bao bì cấp II:147.787.614 đ
Hệ số lương năng suất
=
147.787.614 đ
556.500 đ/ người x 128 người x 1,2
-
1
= 0,7
Lương cấp bậc
=
x
26 = 864.200 đ
2,98 x 290.000 đ
26
Tiền lương tháng của anh Thu
= 864.200 đ + 0,7 x 864.200 đ = 1.469. 200 đ
Qua phân tích trên có thể thấy:
Đối tượng hưởng lương theo thời gian là hợp lý.
Phương pháp tính lương cho các đối tượng hưởng lương theo thời gian tương đối hợp lý, tiền lương đó phần nào gắn tinh thần trách nhiệm, quyền lợi của người lao động với công việc mà họ phải thực hiện. Tuy nhiên nó còn có một số hạn chế vì tiền lương không gắn với kết quả lao động, nó mang tính chất bình quân không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tận dụng công suất máy móc thiết bị tăng năng suất lao động.
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, công ty có thể trả lương theo thời gian kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hỏi làm việc.
3.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm và phương pháp xác định.
Đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất trong giai đoạn hiện nay, trả lương cho người lao động theo kết quả lao động, sản phẩm lao vụ hoàn thành đảm bảo tính công bằng và hợp lý, khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động
Đối tượng trả lương sản phẩm:
+ công nhân trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng sản xuất.
+ Tổ trưởng và tổ Phó sản xuất.
+ Công nhân phục vụ sản xuất.
Phương pháp tính lương sản phẩm :
+ Lương của công nhân sản xuất được tính theo đơn giá và khối lượng công việc hoàn thành. Cách tính lương :
Lương sản phẩm
=
Đơn giá sản phẩm
x
Sản lượng sản phẩm
Trong đó :
+ Đơn giá sản phẩm được tính trên 1 tấn sơn sản phẩm quy đổi trong từng công đoạn sản xuất.
Mỗi mặt hàng chỉ được tính một đơn giá thống nhất, các mặt hàng khác nhau sẽ được tính đơn giá khác nhau.
+ Sản lượng sản phẩm : khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành.Căn cứ để trả lương theo hình thức này là các bảng thanh toán lương theo sản phẩm của từng phân xưởng, trên đó tính ra tổng lương sản phẩm của cả phân xưởng. Từ tổng lương sản phẩm toàn phân xưởng sẽ được phân chia cho từng công nhân sản xuất căn cứ vào phương án chia lương sản phẩm mà cán bộ công nhân viên trong phân xưởng đó thống nhất qua các kỳ đại hội công nhân viên chức hàng năm được gửi lên giám đốc và phòng Tổ chức nhân sự của công ty xem xét và phê duyệt. Cụ thể như sau :
Mấu số 1: Phương án chia lương sản phẩm xưởng Tổng hợp
- Gọi tổng quỹ lương sản phẩm trong tháng là: QT
- Hệ số quy định bậc thợ do Bộ Lao động quy định là: h
Quỹ lương QT chi trả:
Lương cơ bản theo từng bầc thợ với số công trực tiếp tham gia:
Lương cơ bản của một công nhân trong phân xưởng được tính:
Qti1
=
x
Số công tham gia
290.000đ x h
26
Lương cơ bản phải thanh toán: QT1 = SQti1
Quỹ lương năng suất sẽ là:
QT2 = QT - QT1
QT2 còn lại chia theo hệ số khu vực:
Xưởng Tổng hợp chia 2 khu vực chính:
- Trong phòng điều hành hệ số: 1,2
- Bên ngoài: Kiểm tra a xớt, độ nhớt, nạp liệu, bơm lọc sản phẩm, cấp nhiệt hệ số: 1,0
Ta có thể lập bảng dựa vào số mẻ tương ứng với số công tương ứng:
Bảng 2.4: Bảng tính lương năng suất
STT
Họ và tên công nhân
Số công thamgia
(công)
Hệ số khu vực
Số công được tính năngsuất (công)
1
2
3
…..
18
Nguyễn Th Hoa
Phạm Thế Tâm
Nguyễn Thị Phú
……
Nguyễn Văn Hùng
20
21
20
….
21
1,2
1,2
1,0
….
1,0
24
25,2
20
….
21
Tổng cộng
280
296
Vậy tiền lương năng suất 1 công nhân là:
QT2
296
Qti2 = X 24 (i=1,18)
Tổng thu nhập công nhân i = Qti1 + Qti2
Vớ dụ: Tính lương sản phẩm cho từng công nhân trong phân xưởng Tổng hợp.
Bảng 2.5: Bảng thanh toán lương sản phẩm đính liền với Bảng chấm công của phân xưởng.
STT
Tên sản phẩm
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
(đ)
Thành tiền(đ)
Ghi chú
1
2
3
4
AK02.ĐC3(60%)
AK02.CSC1(60%)
Xử lý nước thải
Bảo dưỡng thiết bị
Kg
Kg
công
Tấn
141.000
56.400
09
197,4
62.000
62.000
10.800
10.000
8.742.000
3.496.800
97.200
1.974.000
Tổng
14.310.000
Bảng 2.6: Bảng tính lương cho từng công nhân
Tháng 01 năm 2006
STT
Họ và tên
Số công tham gia
Số công được tính năng suất
Hệ số quy định bậc thợ
Lương cơ bản
Lương năng suất
Tổng số
1
2
3
…..
18
Nguyễn Thị Hoa
Phạm Thế Tâm
NguyễnThị Phú
……
Nguyễ Văn Hùng
20
21
20
…
21
24
25,2
20
…
21
3,94
3,94
3,94
….
2,17
878.923
922.869
878.923
…
508.280
138.634
145.566
115.528
…
121.305
1.017.557
1.068.435
994.451
…
629.585
Tổng cộng
280
296
12.600.178
1.709.822
14.310.000
Qti1
=
x
20 = 878.923đ
290.000đ x3,94
6
- Lương cơ bản chị Hoa:
Tương tự tính lương cho những người khác trong phân xưởng.
- Quỹ lương năng suất trong tháng:
14.310.000đ - 12.600.178đ = 1.709.822đ.
1.709.822đ x 24 =138.634đ
296
Lương năng suất của chị Hoa:
Tổng thu nhập của chị Hoa: 878.923đ + 138.634đ = 1.017.557đ
Các khoản thu nhập khác và phương pháp xác định.
1)Tiền thưởng.
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn phương pháp phân phối theo lao động và gắn với hiệu quả sản xuất – kinh doanh của đơn vị.
Tiền thưởng là một loại kích thích vật chẩt rất tích cực đối với người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn. Sớm nhận ra được tầm quan trọng của tiền thưởng nên Công ty sơn master có nhiều hình thức thưởng khác nhau và lấy từ nhiều nguồn khác nhau. Cụ thể :
- Nguồn tiền thưởng : tiền thưởng được hình thành từ hai nguồn chủ yếu là từ 12% quỹ tiền lương hàng tháng để lại và trích từ lợi nhuận hàng năm.
- Các hình thức thưởng :
+ Thưởng hoàn thành kế hoạch năm:
Đối tượng xét thưởng : bao gồm cán bộ công nhân viên, công nhân hợp đồng chính thức kể cả trường hợp thử việc của công ty có làm việc đến hết ngày 31/12 hàng năm. Những trường hợp sau không được xét thưởng :
1.Trong năm có ngày nghỉ tự do, bị thi hành kỉ luật từ cảnh các trở lên hoặc vi phạm những quy định không được thưởng ghi trong "Nội quy lao động ".
2. Đang trong thời gian chờ xét kỷ luật, tạm để lại chưa xét thưởng.
3. Chuyển công tác do yêu cầu cá nhân mà thời gian công tác chưa đủ 12 tháng trong năm.
4. Thôi việc trợ cấp một lần.
Tiêu chuẩn xét thưởng:
Theo quy định của công ty, có 4 hạng thành tích như sau :
Hạng thành tích
Hệ số
Tiêu chuẩn
A
1
Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, hiệu suất công tác cao, chấp hành tốt kỷ luật lao động, các chế độ của Nhà nước và nội quy của công ty.
B
0,8
Hoàn thành nhiệm vụ được giao, có vi phạm nội quy, quy chế của công ty nhưng không đến mức kỷ luật.
C
0,6
Hoàn thành nhiệm vụ được giao ở mức thấp, có vi phạm nội quy, quy chế của công ty.
Khụng xếp hạng
0
Khụng hoàn thành nhiệm vụ được giao, vi phạm nội quy, quy chế của công ty
Mức thưởng hàng năm của công ty : Mức này cao hay thấp căn cứ vào nguồn lương của công ty, hiệu quả sản xuất kinh doanh trong năm Sau khi đó trích đi phần tiền đó chi cho thu nhập hàng tháng công ty sẽ cân đối và xác định mức thưởng năm theo mức thưởng năm theo mức lương cấp bậc và phân hạng thành tích cá nhân trong năm.
Tiền thưởng
Tiền lương cơ bản 1 tháng
Hệ số
Số tháng quy định được thưởng trong năm
x
x
=
công thức tính tiền thưởng năm như sau :
Mỗi năm được thưởng ở các mức khác nhau. Năm 2002 được thưởng 3 tháng lương cấp bậc.
Vớ dụ Tính tiền thưởng cho anh Hoàng Văn Thu năm 2002. Biết :
- Hệ số lương cấp bậc :2,98
- Tiêu chuẩn thưởng loại A.
Tiền thưởng
2,98 x 210.000đ
26
26 x 1
3 = 1.877.400 đ
x
x
=
+ Ngoài ra, công ty còn thưởng đột xuất 6 tháng, hàng năm cho tập thể và cá nhân người lao động có thành tích xuất sắc trong công tác theo quyết định của Giám đốc công ty sau khi thống nhất ý kiến với hội đ thi đua khen thưởng.
2)Tiền ăn ca.
Tiền ăn ca của cán bộ, công nhân viên trong công ty được tính theo ngày công thực tế của mỗi người theo mức 4000đ /ngày công.
3) Phụ cấp.
Song song với chế độ tiền lương, chế độ phụ cấp có vị trí quan trọng. Chế độ này bao gồm những quy định của Nhà nước có tác dụng bổ sung cho chế độ tiền lương nhằm tính đến đầy đủ những yếu tố không ổn định thường xuyên trong điều kiện lao động và điều kiện sinh hoạt mà khi xác định tiền lương chưa tính hết.
Theo quy định của công ty, chế độ phụ cấp bao gồm những loại sau :
+ Phụ cấp trách nhiệm : áp dụng đối với công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo. công thức tính :
phụ cấp trách nhiệm = hệ số phụ cấp trách nhiệm * mức lương tối thiểu
Trong đó : Hệ số phụ cấp trách nhiệm gồm 2 mức : 0,2 và 0,3.
Mức lương tối thiểu là :290.000đ.
+Phụ cấp độc hại : áp dụng đối với công việc có điều kiện lao động độc hại chưa được xác định trong mức lương. công thức tính :
Phụ cấp độc hại = số công độc hại * đơn giá lương ngày * hệ số phụ cấp độc hại
Trong đó :
Số công độc hại là số công thực tế làm việc trong mụi trường độc hại
Đơn giá lương ngày
=
Hệ số cấp bậc X Mức lương tối thiểu
26
+Phụ cấp khác
Phụ cấp nguy hiểm : hệ số phụ cấp ở mức 0,4 so với mức lương tối thiểu.
Phụ cấp an toàn vệ sinh viên :50000đ /người/tháng
Vớ dụ : Tính phụ cấp tháng 01/2006 cho anh Hoàng Văn Thu biết :
- Hệ số lương cấp bậc :2,98
- Số ngày công thực tế là 26 công. Trong đó, số công hưởng độc hại :16 công
- Hệ số phụ cấp trách nhiệm ;0,2
Theo chế độ phụ cấp của công ty, anh Hoàng Văn Thu được hưởng ngững loại cấp sau ;
+ Phụ cấp trách nhiệm : 0,2
Theo chế độ phụ cấp của công ty, anh Thu được hưởng các loại phụ cấp sau:
2,98 x 290.000đ
26
X 0,1 = 53.182đ
16 x
Phụ cấp trách nhiệm: 0,2 x 290.000đ = 58.000đ.
Phụ cấp độc hại:
Vậy, tổng số tiền phụ cấp anh Thu được hưởng la;
58.000đ + 53.182đ = 111.182 (đ )
3.3 Các khoản trích theo lương và chế độ tài chính.
Ngoài tiền lương, cán bộ công nhân viên chức trong công ty còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc Phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) được hình thành bằng cách trích 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc hàng tháng ghi trong hợp đồng lao động. Trong đó:
+15% trích vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ 5% trích vào thu nhập của người lao động.
Toàn bộ quỹ BHXH nộp lên cơ quan BHXH cấp trên. Quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, con ốm, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí…
Công ty chỉ thanh toán chi phí BHXH cho người lao động khi có chứng từ hợp lệ. Cuối quý, bộ phận lao động tiền lương lập bảng thanh toán BHXH để quyết toán với cơ quan BHXH.
Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) được hành thành bằng cách trính 3% tiền tổng quỹ lương cấp bậc hàng tháng ghi trong hợp đồng lao động. Trong đó:
+ 2% trích vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ 1% khấu trích vào thu nhập của người lao động.
Cứ 3 tháng một lần, Công ty trích tiền để mua thẻ BHYT cho người lao động theo bảng lương được quy định trong NĐ 26/CP. Sau đó, cuối quý phân bổ vào chi phí bảo hiểm của người lao động.
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
Ngoài ra để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng Công ty cũng phải trích thêm 2% trên tổng quỹ lương thực hiện. Trong đó:
+ 1% nộp lên Công đoàn cấp trên
+ 1% giữ lại để chi tiêu cho hoạt động Công đoàn tại Công ty.
Qua sự trình bày và phân tích các hình thức trả lương ở Công ty cụ thể thấy Công ty đó áp dụng hình thức trả lương rất phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của Công ty. Nó đã bù đắp được sức lao động bỏ ra của CBCNV và có khả năng khuyến khích người lao động hăng say làm việc, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí vật liệu.
PHẦN II
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY SƠN MASTER.
I. Đánh giá phải quát tình hình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty sơn master.
Trong cơ chế thị trường gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp Nhà nước cũng như các doanh nghiệp tư nhân đều phải tìm cho mình một hướng đi đóng đắn để tồn tại và phát triển, nhất là đối với lĩnh vực sản xuất Sơn. Trong sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty nước ngoài có tiềm lực tài chính và trình độ khoa học công nghệ hiện đại, thỡ Công ty sơn master không những duy trì được sản xuất- kinh doanh mà còn làm ăn có hiệu quả. Có được điều đó là nhờ vào bộ máy lãnh đạo của công ty cũng như công nhân sản xuất luôn năng động sáng tạo, có những biện pháp quản lý có hiệu quả cao. công ty đó đưa ra những giải pháp phù hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 20%.
Qua một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế công tác và kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty sơn master, dựa trên những kiến thức, những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán kế toán đó được trang bị tại nhà trường, em xin có một số nhận xét sau:
2.1. Ưu điểm.
Về công tác tính và trả lương:
Tiền lương và các khoản thu nhập khác của người lao động luôn được tính toán chính xác, kịp thời, đóng chế độ, và chi trả đóng thời hạn.
Các quỹ trích theo lương (BHXH. BHYT, KPCĐ) luôn được tính đóng, tính đủ và phân bổ đóng đối tượng vào chi phí sản xuất kinh doanh, đ thời được ghi sổ cộng dồn, chuyển sổ chính xác.
Với các hình thức trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm và lương năng suất đó kích thích được người lao động có năng lực hăng say làm việc, thu hút được những lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình công ty đó áp dụng linh hoạt hình thức trả lương. Cụ thể:
Đối với lao động gián tiếp việc trả lương theo thời gian là phù hợp. Hình thức trả lương này có ưu điểm là dễ tính toán, dễ trả lương cho người lao động, phản ánh được hiệu quả của công việc do đó sẽ khuyến khích người lao động chăm chỉ đi làm, hăng say làm việc.
Đối với lao động trực tiếp việc trả lương theo sản phẩm là hợp lý, đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt số lượng lao động và chất lượng lao động.
Về công tác kế toán.
Việc tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Công ty sơn master tương đối tốt. Bộ máy kế toán được tổ chức chuyên sâu, mỗi kế toán viên có trách nhiệm làm một phần hành cụ thể nên phát huy được tính chủ đạo, tạo điều kiện chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao chất lượng công tác kế toán. Các phần hành kế toán có sự phối hợp chặt chẽ giúp cho việc kiểm tra, đối chiếu được thực hiện dễ dàng, thuận lợi.
Đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao và không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ cho phù hợp với sự phát triển của công ty.
Bộ máy kế toán đó thực hiện đầy đủ chức năng của mình: phản ánh, giám đốc quá trình hình thành và vận động của tài sản từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập các báo các tài chính.
Là một doanh nghiệp có số lượng nghiệp vụ tương đối nhiều, loại hình doanh nghiệp đa dạng, trình độ nhân viên kế toán khá đồng đều. Vì vậy, công ty chọn hình thức Nhật ký chứng từ là rất phù hợp. Việc áp dụng hình thức sổ kế toán này có tính cân đối, chính xác, thuận tiện, cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý và kiểm tra của cấp trên.
Về cơ bản hệ thống chứng từ, sổ sách và các báo các kế toán được công ty áp dụng theo đúng quy định của Nhà Nước. Hệ thống chứng từ kế toán được tập hợp đầy đủ và lưu trữ tốt, chứng từ đảm bảo hợp lý, hợp lệ góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức hạch toán, thanh toán lương và các khoản trích theo lương được đảm bảo đầy đủ, chính xác và nhanh chúng.
Về công tác hạch toán kế toán lao động- tiền lương và các khoản trích theo lương.
Nhìn chung công tác hạch toán kế toán lao động – tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty được thực hiện một cách khá chặt chẽ, các chế độ kế toán mới được công ty áp dụng một cách khá linh hoạt, sáng tạo phù hợp với đặc điểm sản xuất – kinh doanh của công ty. Các quy định trong Luật lao động về tiền và các khoản trích theo lương được công ty chấp hành nghiêm chỉnh.
công tác hạch toán lao động tiền lương không chỉ được thực hiện duy nhất ở phòng kế toán mà tại các phòng ban người lao động có thể kiểm tra, đánh giá được kết quả công việc của mình, mức lương mình được hưởng. công tác hạch toán kế toán nói chung, hạch toán lao động tiền lương nói riêng đó thực hiện tốt các chức năng của nó là cung cấp thông tin cho nhà quản lý một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ, xác định được các khoản chi phí nhân công và phân bổ theo đóng đối tượng.
Về việc chấp hành chế độ của Nhà nước.
công ty đó xây dựng quy chế trả lương theo đóng chế độ của Nhà nước. Quy chế này thường xuyên được sửa đổi cho phù hợp với chế độ mới ban hành và tiến trình sản xuất – kinh doanh của công ty.
2.2. Tồn tại chủ yếu.
Một là: Cách tính lương cho người lao động gián tiếp.
Như trong phần thực trạng đã trình bày, cách tính lương mà công ty áp dụng cho đội ngũ lao động gián tiếp của công ty chưa đáp ứng được nguyên tắc phân phối theo lao động, chưa tính đến một cách đầy đủ đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong việc kích thích sự phát triển sản xuất – kinh doanh, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động để tạo ra sản phẩm cho công ty. Cách tính lương này chủ yếu dựa trên kinh nghiệm làm việc và trình độ phân theo hệ số cấp bậc. Nó không phản ánh trung thực khả năng lao động cụ thể của từng người. ở đây, những người hoàn thành công việc như nhau nhưng lại có thể có mức lương khác nhau, như vậy không tạo ra sự công bằng trong lao động.
Hai là: Chế độ tiền thưởng.
Tiền thưởng có ý nghĩa rất lớn đối với người lao động. Nếu sử dụng tiền thưởng hợp lý sẽ là công cụ hữu hiệu giúp công ty khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng của mình và sáng tạo trong công việc, tăng hiệu quả sản xuất – kinh doanh. Tại Công ty sơn master tiền thưởng vẫn chưa được khai thác triệt để. Có hai hình thức thưởng là thưởng thường xuyên và thưởng định kỳ nhưng công ty chỉ áp dụng hình thức thưởng định kỳ chứ chưa thực hiện thưởng thường xuyên.
Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Mỗi doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và tính chất công việc mà có thể xây dựng các chế độ quản lý và hạch toán kế toán tiền lương khác nhau. Tuy nhiên, do có sự thay đổi về hình thỏi kinh tế xã hội, đặc thù sản xuất- kinh doanh và nhu cầu của người lao động nên chế độ tiền lương của mỗi doanh nghiệp có những tồn tại nhất định, đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn luôn nỗ lực khắc phục những tồn tại đó để ngày càng hoàn thiện hơn công tác hạch toán kế toán tiền lương trong doanh nghiệp mình.
Việc hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương nhằm đạt các mục tiêu sau:
+ Tiền lương phải trở thành công cụ, động lực thúc đẩy sản xuất- kinh doanh phát triển, kích thích người lao động làm việc có hiệu quả cao nhất.
+ Tiền lương phải đảm bảo cho người lao động thoả mãn các nhu cầu tối thiểu trong đời sống hàng ngày và từng bước nâng cao đời sống của họ.
+ Cung cấp thông tin dễ ràng, dễ hiểu cho người lao động và các đối tượng quan tâm khác.
+ Phỏt huy vai trò chủ động sáng tạo, trách nhiệm của người lao động cũng như người sử dụng lao động.
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán (lao động) tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty sơn master.
Việc kích thích sự cần cù, sáng tạo của người lao động là một yếu tố không nhỏ góp phần tăng hiệu quả sản xuất – kinh doanh của công ty, tiền lương là một đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng say lao động, khuyến khích và tạo mối quan tâm của người lao động tới công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động. Với những mặt hạn chế trong công tác hạch toán kế toán về lao động – tiền lương tại Công ty sơn master, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa về phương pháp tính lương, trả lương và hạch toán kế toán tiền lương cùng các quỹ trích theo lương.
Về việc sử dụng kế toán máy.
Trong thời đại bựng nổ thông tin như hiện nay việc thu thập và sử lý thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời là hết sức cần thiết, đặc biệt là thông tin tài chính. Để làm được điều này, công ty cần phải tin học hoá bộ máy hành chính nói chung và bộ phận kế toán nói riêng.
Đến thời điểm này, phòng kế toán sử dụng máy vi tính như là một phương tiện lưu trữ thông tin. Đó là một khiếm khuyết mà phòng kế toán cần phải khắc phục. Bởi như vậy, phòng kế toán chưa khai thác được những tiện ích thần kỳ của máy vi tính như: truy cập dữ liệu nhanh, chính xác, giảm nhẹ khối lượng công tác kế toán, tiết kiệm chi phí. Chính vì vậy công ty nên sớm ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác kế toán để giảm bớt khối lượng công việc do thực hiện thủ công như hiện nay. Việc ứng dụng phần mềm kế toán máy vào công ty là cần thiết, góp phần tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả lao động, đảm bảo thông tin nhanh, chính xác.
Thứ hai: Về tiền thưởng.
Ngoài thưởng định kỳ thỡ công ty nên nghiờn cứu và thực hiện hình thức thưởng thường xuyên phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty như:
+ Thưởng về sáng tạo, đưa ra những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mó đẹp…
+ Thưởng tiết kiệm vật tư: chỉ tiêu thưởng là hoàn thành vượt mức kế hoạch chỉ tiêu tiết kiệm vật tư nhưng vẫn đảm bảo những quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng, an toàn lao động.
+ Thưởng khuyến khích ngày công cao: Đối tượng được thưởng bao gồm tất cả những công nhân trực tiếp sản xuất trong các phân xưởng của công ty. Tiêu chuẩn để xét thưởng là các tháng trong quý phải được phân hạng thành tích hoàn thành nhiệm vụ và không được nghỉ một ngày công nào trích những công nghỉ phép, đi họp, đi học. Hàng tháng các đơn vị bình bầu gửi danh sách về Phòng Tổ chức nhân sự, hệ số thưởng hàng tháng thay đổi phụ thuộc vào kết quả sản xuất – kinh doanh của công ty.
KẾT LUẬN
Vai trò của công tác tiền lương trong các doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Nó là nhân tố quyết định đến sự thành bại của một doanh nghiệp. Tiền lương có chức năng là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy sự phát triển. Tuy nhiên, nó chỉ phát huy được mặt tích cực khi doanh nghiệp có được chính sách tiền lương hợp lý.
Qua thời gian thực tập tại Công ty sơn master, em nhận thấy chế độ tiền lương và việc hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong công ty vừa là công cụ quản lý hữu hiệu, vừa là chỗ dựa cho người lao động.
Vì vậy, công ty cần phải hoàn thiện chế độ tiền lương và công tác hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương thông qua việc kết hợp giữa chế độ tiền lương hiện hành của Nhà Nước và đặc thù hoạt động kinh doanh của công ty.
Chuyên đề này đã phản ánh khái quát tình hình sản xuất kinh doanh cũng như thực trạng công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty sơn master: Những chế độ về tiền lương và hạch toán kế toán tiền lương là cơ sở để đưa ra nhận xét, kiến nghị về thực trạng công tác hạch toán kế toán tiền lương tại đơn vị.
Do trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết không tránh phải những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của Thầy giáo để chuyên đề của em thực sự có ý nghĩa.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS Phạm Thành Long cùng các Anh,Chị Phòng Tài chính – kế toán của Công ty sơn master đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25011.doc