Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty than Hà Tu

Tiền lương và các khoản trích theo lương hiện nay đang là một vấn đề lớn đối với xã hội và cũng như đối với từng doanh nghiệp, người lao động. Việc áp dụng hình thức trả lương và các khoản trích theo lương cho người lao động một cách hợp lý, đảm bảo hài hoà giữa lợi ích của doanh nghiệp, người lao động và Nhà nước đang là một vấn đề hết sức bức xúc của các nhà quản lý doanh nghiệp. Để tiền lương và các khoản trích theo lương phát huy hết vai trò của nó, làm động lực phát triển sản xuất kinh doanh, kích thích người lao động làm việc với hiệu quả cao. Mỗi hình thức trả lương và các khoản trích theo lương đều có ưu, nhược điểm. Do vậy phải có sự kết hợp giữa các hình thức trả lương và các khoản trích theo lương thích hợp nhất. Trong thời gian thực tập tại Công ty than Hà Tu, kết hợp với kiến thức tích luỹ được sau 4 năm theo học tại Lớp Kế toán tổng hợp – Khoa Kế toán – Trường ĐHKTQD Hà Nội, đến nay, chuyên đề của em đã hoàn thành với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty than Hà Tu. Mong muốn thì nhiều nhưng với khả năng còn hạn chế về thời gian cũng như kiến thức, chắc chắn chuyên đề tốt nghiệp của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em kính mong được sự nhiệt tình góp ý của các Thầy, Cô giáo cũng như tất cả những ai quan tâm đến đề tài này để chuyên đề có thể trở thành tài liệu tham khảo có ích cho Công ty Than Hà tu cũng như các bạn sinh viên trong quá trình học tập. Qua bản chuyên đề này, em xin được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến Cô giáo PGS-TS Nguyễn Thị Lời – người đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình xây dựng và hoàn thiện đề tài. Em cũng xin cảm ơn các Thầy Cô giáo trong và ngoài Khoa Kế toán- ĐHKTQD , Ban lãnh đạo Công ty than Hà Tu đã giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu, khảo sát thực tiễn.

docx82 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1840 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty than Hà Tu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các thống kê hoặc các kinh tế viên của từng đơn vị căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng ngời theo từng ngày. Bảng chấm công nhằm theo dõi số ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ phép, nghỉ hởng BHXH làm cơ sở tính ra lương phải trả, BHXH phải trả và công phép cho ngời lao động. Cuối tháng, các thống kê kinh tế tổng hợp bảng chấm công để tính ra tổng số ngày làm việc, nghỉ việc, nghỉ hởng BHXH và nghỉ phép và chuyển các chứng từ có liên quan về phòng lao động tiền lương và phòng kế toán thống kê để kiểm tra, tính lương và BHXH cho ngời lao động. Đơn vị: Xởng cơ điện BẢNG CHẤM CÔNG Bộ phận: Động cơ Tháng 9 năm 2005 Số ngày trong tháng … … … 1 Phạm Hùng Soái x x - - x x - x x x 25 Trần Văn Trọng x - x - x - x x x x 23 Lê Văn Thắng x x - x x x x F x - 21 1 Vũ Thị Thơ - - x x - x F x x x 19 1 …….. Cộng 286 3 12 Nguồn: Phòng lao động tiền lương* Hạch toán kết quả lao động Hạch toán kết quả lao động đợc tiến hành theo 2 bộ phận đó là bộ phận các công trường, phân xởng trực tiếp sản xuất và bộ phận văn phòng. - Đối với các công trường, phân xởng: hạch toán kết quả lao động là việc ghi chép và phản ánh chính xác số lợng, chất lợng sản phẩm hoàn thành của từng công trường, phân xởng. Để hạch toán kết quả lao động, Công ty than Hà Tu sử dụng các chứng từ sau đây: PHIẾU NHẬP KHO Ngày 12 tháng 6 năm 2005 Nợ: ……………….. Có: ……………….. Họ và tên ngời giao hàng: Công trường than chế biến Số lợng nhập Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Than cám 3 TC-3 Tấn 687 687 245.670 168.775.290 2 Than cục 3 TC-3 Tấn 524 524 396.530 207.781.720 3 Than cục 5 TC-5 Tấn 415 415 423.600 175.794.000 Cộng 1626 1626 552.351.010 Nguồn: Phòng kế toán thống kê Căn cứ vào số lợng sản phẩm hoàn thành nhập kho,bậc lương, hệ số trách nhiệm và tỷ lệ % đợc hởng, đối chiếu với kế hoạch đề ra, Phòng lao động tiền lương và phòng kế toán thống kê tính ra tiền lương phải trả cho từng cá nhân trong công trường. Công trường than chế biến Đội sàng tuyển Bảng thanh toán lương phân xởng (Đội sàng tuyển) Tháng 12 năm 2005 Đơn vị tính: 1000 đ Phụ cấp thuộc quỹ lương Phép ốm SL (Tấn) ST C T C T 1 Lê Trọng Hoàn 865 23 2.162 200 0 0 0 0 2.362 850 1.512 2 Vũ Minh Tốn 726,7 21 1.5 315 1.859,5 200 0 0 0 0 2.374,5 850 1.524,5 3 Hoàng Trọng Thanh 1.215,3 28 2.753 500 0 2 248,7 530 150 4.181,7 1.500 2.681,7 . ………… Tổng cộng 56.750 268 44.324,5 5.512 12 1.850 18 1.563 1.975 1.764,5 56.989 13.246 43.743 Nguồn: Phòng lao động tiền lương - Đối với khối văn phòng Hạch toán kết quả lao động đối với khối văn phòng là việc theo dõi và phản ánh chính xác số điểm hoàn thành của từng nhân viên văn phòng và tính số lương khoán thực tế đợc hởng căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc của bản thân nhân viên và giá trị “Mét tổng khối” đạt đợc. Để hạch toán kết quả lao động đối với khối văn phòng, Công ty than Hà Tu sử dụng các chứng từ sau: Bảng danh sách cán bộ – Công nhân viên khối văn phòng STT Họ và tên Chức vụ Mức lương khoán Phụ cấp công việc Ghi chú ……………….. Phòng kế hoạch 1 Nguyễn Văn Minh TP 5.630.000 0.5 Lê Văn Bình PP 4.370.000 0.4 Vũ Trường Giang CV1 2.076.000 Mai Thị Hạnh CV2 1.850.000 Vũ Minh Viển NV 1.630.000 ……………….. Bảng thanh toán lương khối văn phòng (Tóm tắt) BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG KHỐI VĂN PHÒNG (TÓM TẮT) Tháng 12 năm 2005 Số ngày công + Điểm … … … CSP C3 Ô VN Lễ CF ĐSP ……………….. Phòng An toàn 1 Mai Văn Th 5,32 0,4 22 0 0 0 0 0 0 4.799.088 4.799.088 176.000 4.975.088 2 Trần Văn Nhờ 4,66 0,4 22 0 0 0 0 0 0 4.799.088 4.799.088 176.000 4.975.088 3 Đinh Viết Huynh 3,98 0 22 0 0 0 0 0 80,6 1.919.698 1.919.698 176.000 2.095.698 4 Lê Hoàng Hà 3,27 0,4 22 0 0 0 0 0 0 4.799.088 5.009.088 176.000 5.185.088 5 Đặng thị Việt 2,96 0 22 0 0 0 0 0 75,8 1.805.374 1.805.374 176.000 1.987.874 ……. …… ….. …… Cộng 32.135.812 32.345.812 33.936.312 * Trình tự hạch toán chi tiết tiền lương - Tại các công trường, phân xởng: Hành ngày căn cứ vào ngày công làm việc thực tế tại bộ phận mình, thống kê kinh tế sẽ chấm công cho từng công nhân trong tổ, ghi vào ngày tơng ứng theo ký hiệu của bảng chấm công của Công ty. Cuối mỗi tháng, căn cứ vào khối lợng sản phẩm sản xuất ra của từng công nhân và khối lợng sản phẩm theo kế hoạch, danh sách bình bầu thi đua xếp loại cá nhân xuất sắc, bảng đơn giá tiền lương và bảng chấm công…nhân viên thống kê kinh tế ở các công trường, phân xởng sẽ tổng hợp toàm bộ bảng thanh toán lương toàn công trường, phân xởng. Ngoài ra, thống kê còn căn cứ vào bảng tạm ứng lương cho công nhân các tháng trớc đó để tính toán chính xác số tiền thực lĩnh của công nhân trong tháng. Sau khi thống kê kinh tế tại các công trường, phân xởng hoàn tất các thủ tục tính lương của công nhân tại đơn vị mình sẽ gửi tất cả các hoá đơn, chứng từ có liên quan đến tiền lương về phòng lao động tiền lương và phòng kế toán thống kê để đối chiếu kiểm tra nhằm đảm bảo tính chính xác và hợp lý. - Tại văn phòng: Hàng ngày căn cứ vào tình hình thực tế hoàn thành công việc, trởng các phòng ban chức năng chấm công nhân viên của phòng mình vào bảng chấm công. Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công, mức điểm khoán cho từng phòng và mức độ hoàn thành công việc, trởng phòng sẽ tính điểm cho từng nhân viên trong phòng. Sau đó, tất cả các chứng từ có liên quan đến tiền lương đều đợc chuyển về phòng kế toán thống kê mà cụ thể là bộ phận kế toán lương để kế toán lập bảng thanh toán lương cho mỗi phòng ban trong Công ty.- Sau khi kiểm tra tính chính xác của các báo cáo do các nhân viên thống kê ở các công trường, phân xởng gửi về và căn cúa vào bảng thanh toán lương ở các phân xởng và khối văn phòng, kế toán tiền lương tiến hành lập bảng tổng hợp tiền lương toàn công ty. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán tiền lương vào sổ chi tiết TK 334. Cuối tháng, kế toán tập hợp các bảng thanh toán lương ở từng phân xởng và văn phòng để phân bổ tiền lương cho từng đối tợng tập hợp chi phí. Cuối cùng, căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn công ty, và sổ chi tiết TK 334, kế toán vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 334 QUÝ IV NĂM 2005 (Tóm tắt) Chi tiết T 10 T 11 T 12 Quý IV/2005 Luỹ kế A. D đầu kỳ 19.191.456.317 18.535.049.706 17.125.187.223 19.191.456.317 17.589.614.081 Trong đó: D quỹ lương 18.403.546.730 17.747.140.119 16.337.277.636 18.403.546.730 17.094.926.085 1. Quỹ lương năm 2004 -853.440.081 -853.440.081 -853.440.081 -853.440.081 17.094.926.085 -Tiền ăn công nghiệp 634.333.000 0 0 634.333.000 380.980.000 -Tiền ăn độc hại 153.576.587 0 0 153.576.587 113.707.996 2.Quỹ lương năm 2005 19..256.986.811 18.600.580.200 17.190.717.717 19.256.986.811 0 -Tiền ăn công nghiệp 0 634.333.000 634.333.000 0 0 -Tiền ăn độc hại 0 153.576.587 153.576.587 0 0 B. Trích trong kỳ 12.092.742..276 13.123.979.465 22.187.675.193 47.404.396.934 168.841.896.870 * Tổng số trích 12.060.868.614 13.068.343.345 22.120.805.669 47.250.017.628 168.472.275.481 1. Tiền lương vào Z 11.188.454.000 12.001.169.000 20.079.393.000 43.269.016.000 156.861.112.000 2. Tiền ăn công nhân 720.104.000 886.691.000 753.627.000 2.360.467.000 8.607.803.541 3. Tiền ăn độc hại 152.310.614 180.483.345 167.450.757 500..244.716 1.883.070.028 4. XDCB tự làm 0 0 1.120.289.912 1.120.289.912 1.120.289.912 * Quá mức lương phải thu 31.873.662 55.636.120 66.869.524 154.379.306 369.621.389 C. Chi trong kỳ 12.749.148.887 14.533.841.948 16.470.370.011 43.753.360.846 163.589.018.546 I. Chi trực tiếp (TK 111) 10.686.056.484 12.496.839.364 14.365.918.153 37.548.814.001 138.933.797.116 * Chi năm 2004 0 0 0 0 18.506.312.378 ………… * Chi năm 2005 12.749.148.887 14.533.841.948 16.470.370.011 43.753.360.846 145.082.706.168 1. Quỹ lương sản xuất (chi tiết) 9.014.994.920 8.995.527.979 10.475.671.808 28.486.194.707 95.022.546.886 2. Quỹ thởng (1%) 219.381.450 235.317.040 393.713.588 848.412.078 3.075.703.586 3. Quỹ thởng khuyến khích (5%) 598.365.500 90.120.000 931.910.000 1.620.395.500 3.743.748.500 4. Quỹ khuyến khích lễ tết (10%) - 19.100.000 2.108.700.000 1.643.500.000 3.733.100.000 8.945.780.000 * Các khoản khác qua lương 872.414.614 1.067.174.345 921.122.757 2.860.711.716 9.639.705.766 II. Các khoản thu qua lương 2.063.092.403 2.037.002.584 2.104.451.858 6.204.546.845 24.655.221.430 D. D cuối kì 18.535.049.706 17.125.187.223 22.842.492.405 22.842.492.405 22.842.492.405 Trong đó : D quỹ lương 17.747.140.119 16.337.277.636 22.054.582.818 22.054.582.818 22.054.582.818 Nguồn: Phòng kế toán thống kê BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 12 NĂM 2005 Công trường than chế biến Đơn vị tính: đồng TT Đội sản xuất Số lao động Trợ cấp BHXH Lương SP Tổng lương Tạm ứng kỳ I Lĩnh kỳ II BHXH, BHYT phải nộp Tiền ăn Thực lĩnh kì II 1 Đội sảng tuyển 28 1.546.500 44.324.500 46.989.000 21.530.000 25.459.000 2.050.700 2.560.000 20.848.300 2 Đội bốc xúc 25 850.000 42.986.000 48.512.000 15.218.000 32.294.000 1.834.500 2.320.000 28.139.500 3 Đội vân chuyển 17 589.700 39.052.000 46.307.000 19.564.000 26.743.000 1.560.000 1.823.000 23.360.000 4 Đội cơ khí 8 471.800 19.765.000 23.578.500 8.320.000 15.258.500 720.000 986.000 13.552.500 5 Đội cấp dỡng 5 389.400 9.320.000 11.415.000 3.476.000 7.939.000 485.600 563.000 6.890.400 6 ……. Tổng cộng 138 9.825.600 156.782.000 212.421.000 92.608.000 119.813.000 13.562.400 10.438.000 95.812.600 Nguồn: Phòng kế toán thống kê BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG TOÀN CÔNG TY Tháng 12 năm 2005 Đơn vị tính: Đồng STT Đơn vị Trợ cấp BHXH Tiền lương Tổng tiền lương và BHXH Tạm ứng kì I Lĩnh Kì II BHXH, BHYT Tiền ăn Thực lĩnh 1 Phòng tổ chức 370.000 17.350.000 17.720.000 6.842.000 10.878.000 540.000 612.500 9.725.500 2 Phòng kế hoạch 386.500 23.765.000 24.133.500 7.542.000 16.591.500 585.500 734.000 15.272.000 3 Phòng kỹ thuật 1.125.000 71.677.506 72.802.506 28.431.000 44.371.506 1.622.500 2.187.500 40.561.506 4 Phòng trắc địa 673.400 45.535.311 46.208.711 15.744.000 30.464.711 1.258.000 1.312.500 27.894.211 5 Phòng vận tải 386.500 44.554.347 44.940.847 14.322.000 30.618.847 1.053.600 1.264.000 28.301.247 6 Công trường khoan 6.231.300 265.782.000 272.013.300 120.863.000 151.150.300 6.857.300 7.437.500 136.855.500 7 Công trường Bơm 7.893.000 153.427.000 161.320.000 73.586.000 87.734.000 4.532.200 4.462.500 78.739.300 8 Công trường vỉa 78 10.523.500 405.289.000 415.812.500 197.232.000 218.580.500 10.289.600 11.375.000 196.915.900 9 Công trường than chế biến 9.825.600 156.782.000 212.421.000 92.608.000 119.813.000 13.562.400 10.438.000 95.812.600 ………………. Tổng cộng 145.792.800 13.574.060.000 13.719.852.800 5.853.439.000 7.866.413.800 418.099.351 921.122.275 6.527.192.174 Nguồn: Phòng kế toán thống kê BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Tháng 12 năm 2005 ĐVT: 1000đ Ghi có TK 338 Trong đó BHXH 15% BHXH 2% KPCĐ 2% Đảng phí 0.4% TK3383 TK 3383 TK 3382 622 Chi phí TT 6.588.630,9 353.517,5 172.403,3 22.987,1 131.772,6 26.354,5 6221 CP khoan 621.373,1 33.340,1 16.259,4 2.167,9 12.427,4 2.485,4 6223 CP xúc 1.568.185,8 84.142,0 41.034,3 5.471,2 31.363,7 6.272,8 6224 CT than 133.341,1 7.154,5 3.489,1 465,2 2.666,8 533,4 6225 CP sàng 659.794,4 35.401,9 17.264,7 2.302,0 13.196,0 2.639,2 6226 Đoàn xe VT 3.198.199,3 171.601,6 83.686,6 11.158,2 63.964,0 12.792,8 6227 CBT gia công 407.737,2 21.877,4 10.669,2 1.422,6 8.154,7 1.630,9 627 Chi phí chung 8.735.460,1 468.707,1 228.578,9 30.477,1 174.709,2 34.941,9 574.680,0 150.311,8 62711 CP khoan 215.621,6 11.569,3 5.642,1 752,3 4.312,4 862,5 25.944,0 8.858,8 62713 CP xúc 1.683.923,7 90.352,0 44.062,9 5.875,0 33.678,4 6.735,7 120.984,0 37.754,1 62714 CT than 493.075,0 26.456,3 12.902,2 1.720,3 9.861,5 1.972,3 47.008,0 12.284,0 62716 Vận tải 3.549.740,9 190.463,9 92.885,3 12.384,8 70.994,9 14.198,9 225.128,0 59.726,3 62717 CT CB than 1 167.269,8 8.975,0 4.376,9 583,6 3.345,4 669,1 24.384,0 4.141,9 62718 X. Điện 563.972,9 30.260,4 14.757,4 1.967,6 11.279,5 2.255,9 23.232,0 4.658,0 62719 CT gạt 881.636,4 47.304,5 23.069,5 3.075,8 17.632,7 3.526,5 23.424,0 7.640,0 62720 Đờng dây 413.245,5 22.173,0 10.813,3 1.441,8 8.264,9 1.653,0 18.824,0 3.818,0 62721 CT bơm 409.564,3 21.975,5 10.717,0 1.428,9 8.191,3 1.638,3 18.368,0 4.100,0 62722 PX X dựng 266.263,8 14.286,7 6.967,3 929,0 5.325,3 1.065,1 14.712,0 700,0 62723 CP chung khác 1.919.698,9 103.002,7 50.232,3 6.697,6 38.394,0 7.678,8 65.800,0 10.822,0 641 CPBH 758.506,5 40.698,2 19.847,7 2.646,4 15.170,1 3.034,0 26.496,0 5.532,0 642 CPQL 1.648.150,5 99.520,1 43.149,9 5.753,4 32.963,0 17.653,7 48.816,0 785,0 2413 428.946,2 80.220,4 63.213,0 8.428,4 8.578,9 136 37.880,0 Cộng 20.079.393,0 1.145.665,9 577.425,2 76.990,1 401.587,9 89.662,9 753.627,0 167.450,8 TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG Đơn vị tính: 1000 đ Stt Ghi nợ Ghi có TK 334 Công nghiệp Độc hại Cộng 334 338 1 TK 622 6.588.630,9 6.588.630,9 353.517,5 2 TK 627 10.655.159,0 640.480 161.133,8 11.456.772,8 571.709,8 3 TK 641 758.506,5 26.496,0 5.532,0 790.534,5 40.698,2 4 TK 642 1.648.150,4 48.816,0 785,0 1.697.751,4 99.520,1 5 TK 241 428.946,2 428.946,2 80.220,4 6 TK 136 37.880,0 37.880,0 Cộng 20.079.393,0 753.672 167.450,8 21.000.515,8 1.145.666,0 Nguồn: Phòng kế toán thống kê 2.2.2.2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. * Trình tự hạch toán tổng hợp tiền lương tại Công ty nh sau: Sau khi các phòng , ban, các công trường, phân xởng gửi các chứng từ có liên quan đến tiền lương về phòng Kế toán thống kê, bộ phận kế toán tiền lương tính ra tổng số tiền lương phải trả cho ngời lao động trong tháng. Do Công ty áp dụng chế độ trả lương 2 kì trong một tháng nên sau khi tính ra tổng số tiền tạm ứng kì 1 của công nhân viên là 5.853.439.000 đ, kế toán ghi: Nợ TK 334: 5.853.439.000 Có TK 1111: 5.853.439.000 - Tiền ăn ca của công nhân viên đợc trừ vào lương là 921.122.275 đ đợc trừ vào lương, kế toán ghi: Nợ TK 334: 921.122.275 Có TK 1111: 921.122.275 - Tổng số tiền trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên trong tháng 9 là 145.792.800 đ, kế toán ghi: Nợ TK 3383: 145.792.800 Có TK 334: 145.792.800 - Tổng số BHXH, BHYT khấu trừ vào lương tháng 9 là 418.099.351 đ, kế toán ghi: Nợ TK 334: 418.099.351 Có TK 3383: 418.099.351 - Căn cứ vào các chứng từ tiền lương của các đơn vị gửi về, kế toán tính ra tổng số tiền lương và trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên trong tháng 9 là 13.719.852.800 đ, sau khi trừ tiền ăn ca, BHXH, BHYT phải nộp, số tiền lương còn phải trả cho ngời lao động trong kì 2 là: 6.527.192.174 đ, Kế toán ghi: Nợ TK 334: 6.527.192.174 Có TK 1111: 6.527.192.174 2.2.2.3. Hạch toán các khoản trích theo lương(BHXH, BHYT, KPCĐ) + Quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cơ bản của Công ty. Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty, còn 5% do ngời lao động trực tiếp đóng góp. Toàn bộ quỹ BHXH do Công ty nộp cho cơ quan BHXH Tỉnh Quảng Ninh. Công ty theo dõi việc đóng BHXH của công nhân viên thông qua bảng dang sách đóng BHXH. Căn cứ vào danh sách này để Công ty kiểm soát số lợng cán bộ công nhân viên trong Công ty có tham gia đóng BHXH + Quỹ BHYT của Công ty đợc hình thành bằng cách trích 3% trên tổng quỹ lương cơ bản toàn Công ty. Trong đó Công ty phải chịu 2% tính vào chi phí, 1% do ngời lao động nộp trừ vào lương. Toàn bộ quỹ BHYT đợc Công ty nộp cho cơ quan BHYT Tỉnh Quảng Ninh. + Quỹ KPCĐ của Công ty đợc hình thành bằng cách trích 2% trên tổng quỹ lương thực tế toàn Công ty trong kì hạch toán và Công ty phải chịu toàn bộ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trong đó 1% đợc giữ lại để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại Công ty, 1% còn lai đợc nộp cho công đoàn cấp trên (Công đoàn Tập đoàn công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam). TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM CÔNG TY THAN HÀ TU DANH SÁCH THU NỘP BHXH Tháng 12 năm 2005 Năm sinh T/L tiền công đóng BHXH Số tiền đóng BHXH Mức cũ Mức mới Quỹ hu trí trọ cấp mất việc Quỹ khám chữa bệnh Tổng số Lương cơ bản Tổng số P/C Lương cơ bản DN nốp thay 15% Cá nhân nộp 5% DN nộp thay 2% Cá nhân nộp 1% DN nộp thay 17% Cá nhân nộp 6% 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 ĐINH THỊ BÍCH NGỌC 5616 1984 VH Bơm 2,08 109.200 36.400 14.600 7.300 123.800 43.700 167.500 2 TRẦN ĐỨC LỢI 5617 1977 BT Lái xe 2,84 149.100 49.700 19.900 9.900 169.000 59.600 228.600 3 NGUYỄN MẠNH HÀ 5618 1980 BT Lái xe 2,84 149.100 49.700 19.900 9.900 169.000 59.600 228.600 4 NGUYỄN ĐỨC QUANG 5619 1984 TV S/c máy nổ 2,23 117.100 39.000 15.600 7.800 132.700 46.800 179.500 5 VŨ ĐỨC THI 5620 1984 TV S/c ô tô 2,23 117.100 39.000 15.600 7.800 132.700 46.800 179.500 … …. … … … … … … … … … … … … … … … TỔNG CỘNG 13.690,75 766.613.120 239.566.600 47.913.320 47.913.320 814.526.440 287.479.920 1.102.006.360 Công ty than Hà tu khi hạch toán BHXH, BHYT phần thu của cán bộ công nhân viên (6%) đợc khấu trừ trực tiếp vào lương. Còn khoản thuế thu nhập cá nhân thu hộ cơ quan thuế đợc Công ty hình thành nên một khoản phải thu TK 1385, kế toán ghi: Nợ TK 1385: Số thuế thu nhập của CBCNV Có TK 334 * Phơng pháp hạch toán các khoản trích theo lương tại Công ty than hà Tu nh sau: Để hạch toán các khoản trích theo lương tại Công ty, kế toán sử dụng các TK 3383- BHXH, BHYT, TK 3382- KPCĐ, TK 3353- Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm. - Hạch toán quỹ BHXH, BHYT: +Khi trích BHXH, BHYT (17%) tính vào chi phí SXKD, kế toán ghi: Nợ TK 621: 195.030.400 Nợ TK 627: 259.056.000 …………….. Có TK 3383: 651.415.217 + Khi trích BHXH, BHYT trên tiền lương của cán bộ công nhân viên, kế toán ghi: Nợ TK 334: 418.099.351 Có TK 3383: 418.099.351 + Khi tính trợ cấp BHXH phải trả CNV Nợ TK 3383: 145.792.800 Có TK 334: 145.792.800 + Khi nộp BHXH, BHYT cho cơ quan BHXH, BHYT Tỉnh Quảng Ninh, kế toán ghi: Nợ TK 3383: 651.415.217 Có TK 112: 651.415.217 - Hạch toán quỹ KPCĐ: + Khi trích KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 622: 131.772.600 Nợ TK 627: 174.709.200 ………….. Có TK 3382: 401.587.860 + Khi nộp KPCĐ cho Công đoàn Tập đoàn công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam, kế toán ghi: Nợ TK 3382: 200.793.930 Có TK 112: 200.793.930 2.2.2.4. Hạch toán các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương Hạch toán số phụ cấp BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…đợc Công ty tính trực tiếp vào TK 3383 căn cứ vào giáy nghỉ ốm hởng BHXH c công nhân viên. Bộ Y Tế Mẫu số C03- BH (Ban hành theo QĐ số 140/1999/QĐ-BTC ngày 15/11/1999 của Bộ Tài chính) Quyển số Số 17 GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ ỐM HỞNG BHXH Họ và tên: Lê Thị Thu Lan Tuổi: 50 Đơn vị công tác: PX Cơ điện Công ty than Hà Tu Lý do nghỉ việc: Viêm họng + Viêm phế quản Số ngày cho nghỉ: 07 ngày (Tại bệnh xá Công ty than hà Tu) (Từ ngày 06/02/2005 đến hết ngày 13/02/2005) Xác nhận của phụ trách đơn vị Ngày 13 tháng 02 năm 2005 Số ngày thực nghỉ 06 ngày Y bác sỹ KCB (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu Cán bộ công nhân viên đóng BHXH mới đợc thanh toán BHXH, phải đóng BHXH mới đợc nghỉ BHXH. Cán bộ công nhân viên đóng BHXH 20 năm thì đợc nghỉ BHXH 30 ngày và trên 30 năm thì đợc nghỉ 40 ngày trong một năm. Nếu nghỉ quá số ngày thì không đợc thanh toán BHXH trừ khi mắc 1 trong 12 bệnh hiểm nghèo. Trong trường hợp đó thì phải có giấy xác nhận của bệnh viện do trởng khoa điều trị cấp và có chữ kí của Giám đốc bệnh viện nơi điều trị. - Nghỉ con ốm: Nghỉ con ốm do bệnh viện do bệnh viện hoặc trạm xá nơi cán bộ công nhân có con đi khám. Con dới 36 tháng đợc nghỉ 20 ngày, con dới 7 tuổi đợc nghỉ 12 ngày. Nếu nghỉ quá số ngày trên không đợc thanh toán. Giấy chứng nhận con ốm phải có dấu của cơ quan y tế đóng. + Cách tính trợ cấp BHXH nh sau: - Nếu nghỉ ốm: Lương cơ bản 1 tháng 26 Ví dụ: Chị Lê Thị Thu Lan nghỉ ốm thực tế 6 ngày, lương cơ bản tháng 2 năm 2005 của chị Lan là 745.000đ. Vởy số tiền hởng BHXH của Chị Lan là: 745.000/26 x 0,75 x 6 = 128.942,308đ - Nếu nghỉ đẻ: Số tiền hởng BHXH = Lương cơ bản của một tháng x 4 (tháng) + Trợ cấp một lần sinh con tính theo lương cơ bản Ví dụ: Công nhân Lê Thị Thu nghỉ đẻ , lương cơ bản của công nhân này là 745.000đ, trợ cấp một lần sinh con theo quy định của công ty là 560.000đ số tiền trợ cấp nghỉ đẻ của chị Thu = 745.000 x 4 + 560.000 = 3.540.000đ 2.2.2.5.Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách Sau khi có đợc các chứng từ liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương do các thống kê kinh tế tại các phân xởng, công trường, phòng ban chức năng gửi về, kê toán tiền lương tiến hành tính toán tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Từ bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH, sau đó vào bảng kê số 4 để tập hợp chi phí sản xuất theo phân xởng. Kế toán Công ty không dùng bảng kê số 5 và nhật ký chứng từ số 7 mà kế toán chỉ nên bảng tổng hợp cho TK 642 để từ đó vào sổ cái TK này. Sau khi vào bảng kê số 4, kế toán vào bảng tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương cho 1 quý. SỔ CÁI TK 334 Năm 2005 Số d đầu năm Nợ Có 17.125.187.223 Đơn vị tính:Đồng Ghi có các TK đối ứng Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Năm 1111 37.686.056.484 141 243.869.000 3383 1.634.792.530 NỢ 39.564.718.014 Có 41.823.756.500 NỢ Có 19.384.225.709 SỔ CÁI TK 338 (3382,3383) Năm 2005 Số d đầu năm Nợ Có 1.256.320.000 Đơn vị tính:Đồng Ghi có các TK đối ứng Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Năm 1111 362.756.500 112 523.128.000 334 1.634.792.530 NỢ 2.520.677.030 Có 2.634.521.000 NỢ Có 1.370.163.970 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY THAN HÀ TU 3.1. Định hớng phát triển của Công ty than Hà tu trong thời gian tới Nớc ta đang trong quá trình chuyển đổi mạnh mẽ để hớng tới một nền kinh tế thị trường theo định hớng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc. Trong môi trường đó, tất cả các doanh nghiệp phải vận động, tìm hớng đi cho mình nếu nh không muốn bị tụt hậu và bị đào thải. Trong bối cảnh đó, yếu tố con ngời là vô cùng quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Từ thực trạng hoạt động của Công ty than Hà Tu có thể thấy, Công ty đã phải trải qua những thời kỳ khó khăn nhất, vững chắc đi lên. Sản phẩm làm ra đến đâu gần nh đợc tiêu thụ hết đến đó. Khả năng và thơng hiệu của Công ty đã và đang đợc khẳng định trên thị trường trong và ngoài nớc. Có đợc thành công đó trớc hết phải kể đến sự quyết tâm cao của tập thể ngời lao động trong Công ty đặc biệt là sự năng động, sáng tạo của Ban Giám đốc. Trong định hớng phát triển dài hạn của mình (đến năm 2010), Công ty đã đa ra những mục tiêu xuất phát từ khả năng, điều kiện và sự nỗ lực của toàn thể đội ngũ CBCNV trong toàn Công ty. Theo đó, dự kiến đến năm 2010, doanh thu tiêu thụ của Công ty sẽ tăng 0.5 lần, lợi nhuận tăng gấp đôi so với năm 2005. Các mục tiêu về chiếm lĩnh và phát triển thị trường trong và ngoài nớc, dẫn đầu về công nghệ, sản phẩm cũng đã đợc đề ra. Những điều đó là hoàn toàn thực tế và có tính khả thi cao bởi tiềm năng to lớn của Công ty và sự thuận lợi của môi trường hoạt động.Không chỉ vậy, hiện nay, Công ty còn chuẩn bị xúc tiến xây dựng xí nghiệp chi nhánh khai thác quặng tại Tỉnh Đăk Nông, đầu t trực tiếp xây dựng Nhà máy khai thác than và khoáng sản ở Cộng hoà DCND Lào nhằm đa dạng hoá ngành nghề và mở rộng quy mô sản xuất. Nhu cầu về sản phẩm than trên thị trường là rất lớn và không ngừng tăng cao trong thời gian tới, sự lớn lên của quy mô dân số trên thế giới dẫn đến nhu cầu về năng lợng ngày càng tăng, sự phát triển của nền kinh tế Đất nớc, điều kiện thuận lợi của một nền kinh tế mở cho liên doanh, liên kết, góp vốn và chuyển giao công nghệ…cùng với uy tín sẵn có sẽ là cơ sở quan trọng để Công ty đạt đợc những mục tiêu của mình trong tơng lai. Dù nhìn nhận nh vậy nhng không thể không thấy những hạn chế nhất định trong quá trình hoạt động của Công ty trong đó có công tác hạch toán kế toán. Các hạn chế đó nếu không đợc khắc phục sẽ gây cản trở không nhỏ đối với quá trình phát triển của Công ty trong tơng lai. Trong bối cảnh đó, việc không ngừng hoàn thiện bộ máy, cơ cấu tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả quản lý là yêu cầu bức thiết đặt ra đối với Công ty trong thời gian tới. 3.2. Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương và nhân tố ảnh hởng đến quỹ lương của Công ty than Hà Tu Là một trong những doanh nghiệp lớn của Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam, Công ty than Hà Tu có một số lợng cán bộ công nhân viên khá đông đảo với hơn 4000 ngời (năm 2005). Chính điều này đã tạo nên quỹ lương khá lớn. Cụ thể, năm 2005, tổng quỹ lương của toàn Công ty là 159.679.000.000đ, chiếm 22,16% tổng doanh thu. Nh vậy, ta có thể thấy chi phí nhân công trong Công ty chiếm tỷ trọng khá kớn trong tổng chi phí của Công ty. Với mức lương trung bình thực hiện năm 2005 là 3.235.000 đ một CNV, dự kiến năm 2006 mức lương trung bình sẽ là 3.500.000đ cho thấy đây là một mức lương cao so với thu nhập trung bình của ngành than nói riêng và của cả nớc nói chung. Điều này chứng tỏ Ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm tới đời sống ngời lao động, coi nguồn nhân lực nh tài sản của doanh nghiệp. Tình hình sử dụng quỹ lương của Công ty luôn chịu ảnh hởng của rất nhiều yếu tố nh: Số lợng lao động qua các thời kỳ; kết quả sản xuất kinh doanh; chế độ tiền lương của Nhà nớc; Chính sách đãi ngộ của Công ty đối với ngời lao động…Cụ thể: + Về yếu tố lao động: Số lợng và chất lợng lao động là yếu tố đầu tiên ảnh hởng đến quỹ lương của Công ty. Nếu năm 2002, tổng số lao động của Công ty là 2.543 ngời thì đến năm 2005 tổng số lao động trong toàn Công ty đã tăng lên 4.196 ngời, việc tăng số lợng lao động nh trên đã làm cho tổng quỹ lương của toàn Công ty từ 96.513.438.000đ tăng lên 159.679.000.000đ. Rõ ràng là khi các quy định của Công ty về mức tiền lương đối với công nhân viên là không thay đổi thì khi số lợng công nhân tăng lên sẽ làm cho tổng quỹ lương tăng theo và ngợc lại + Yếu tố kết quả kinh doanh của Công ty: Qua nghiên cứu thực trạng tại Công ty than Hà Tu cho thấy, khi hiệu quae hoạt động sản xuất kinh doanh tăng cao thì quỹ lương của Công ty cuvng đợc cải thiện.Qua tài liệu của Công ty cho thấy, thời kỳ năm 1999 – 2000, do ngành Than gặp khủng hoảng trầm trọng về khâu tiêu thụ đã dẫn đến tình trạng hàng loạt công nhân mỏ phải nghỉ việc hởng 70% lương cơ bản, thậm trí không lương. Là một thành viên của Tổng Công ty than Việt Nam, Công ty than Hà Tu cung không nằm ngoài tình trạng đó. Sau thời gian đó, bằng sự năng động sáng tạo của Ban giám đốc, sự quyết tâm, đoàn kết của tập thể CBCNV trong toàn Công ty đã tạo nên sự đột phá. Cụ thể là Công ty đã tìm kiếm đợc thị trường mới, theo đó sản lợng tiêu thụ của Công ty không ngừng tăng cao, đời sống của công nhân không ngừng đợc cải thiện. Nếu ở giai đoạn 2000- 2002, thu nhập bình quân đầu ngời toàn Công ty chỉ đạt 1.500.000đ/ ngời/ tháng thì đến nay, con số này đã là 3.200.000đ. Dự kiến năm 2006 là 3.500.000đ. Rõ ràng, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn ảnh hởng trực tiếp tới quỹ lương và tình hình sử dụng quỹ lương của Công ty. + Chế độ của Nhà nớc về tiền lương: Đây cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hởng tới quỹ lương của Công ty. Khi mức tiền lương tối thiểu do pháp luật quy định tăng lên thì Công ty cũng phải tiến hành điều chỉnh mức tiền lương đối với CBCNV trong toàn Công ty cho phù hợp. Hiện nay, mức tiền lương tối thiểu mà Công ty áp dụng đối với công nhân viên là 680.000đ/ngời/tháng, cao hơn mức tiền lương tối thiểu mà Nhà nớc quy định (350.000đ/ngời/tháng). + Chế độ đãi ngộ của Công ty đối với ngời lao động: Công ty than Hà tu là một trong những doanh nghiệp áp dụng chế độ trả lương cao nhất trong Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam. Với mức lương 3.200.000đ/ ngời/tháng nh hiện nay có thể thấy Ban lãnh đạo Công ty rất quan tâm tới việc không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống cho ngời lao động. Việc làm này vừa có ý nghĩa giữ chân lao động giỏi, tăng năng suất lao động đồng thời cũng thu hút đợc nhiều lao động có trình độ cao đến với Công ty đáp ứng đợc yêu cầu của hội nhập và phát triển. 3.3. Đánh giá công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty than Hà Tu Trong việc tổ chức công tác kế toán, phải xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty than Hà Tu có những đặc điểm riêng nh lĩnh vực kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp, địa điểm đặt trụ sở, tính chất sản phẩm, phơng pháp tính giá thành, hệ thống thông tin kinh tế tài chính, tổ chức bộ máy, phân công trách nhiệm, , xây dựng quy chế làm việc, kiểm tra, kiểm soát, xây dựng kế hoạch đào tạo và chiến lợc phát triển. Nếu hiểu rõ những vấn đề đó thì sẽ thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của kế toán. Tổ chức bộ máy kế toán bao gồm nhiều công việc khác nhau, liên quan chặt chẽ với nhau nh lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán phải lấy chất lợng, hiệu quả công việc làm thớc đo, nhằm đảm bảo thu thập thông tin vừa đầy đủ, kịp thời, chính xác vừa tiết kiệm chi phí. Qua nghiên cứu thực trạng công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng tại Công ty than Hà Tu, ta nhận thấy: 3.3.1. Những mặt tích cực - Mặc dù là một doanh nghiệp lớn với số lợng lao động đông đảo và đa dạng, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, liên tục nhng thông tin kế toán luôn đợc đáp ứng một cách kịp thời, đầy đủ và có chất lợng cao. Với đội ngũ nhân viên thống kê kinh tế ở các công trường, phân xởng tập hợp và tính lương cho từng tổ sản xuất căn cứ vào bảng chấm công và bảng tính lương cho ngời lao động do tổ trởng mỗi tổ lập đã giúp cho công việc kế toán tiền lương đợc giảm bớt vào cuối tháng. Kế toán chỉ việc kiểm tra tính chính xác của các báo cáo do nhân viên thống kê của các phân xởng gửi lên để lập lên các bảng thanh toán tiền lương cho toàn Công ty và bảng phân bổ tiền lương và BHXH tạo cơ sở cho việc vào sổ sách kế toán. - Với đội ngũ nhân viên kế toán và thống kê kinh tế đông đảo cùng với sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban đặc biệt là phòng lao động tiền lương, phòng tổ chức đào tạo, phòng khoán… đã tạo nên một quy trình khép kín, liên tục trong việc cung cấp thông tin, giúp cho quá trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đợc thực hiện theo đúng thời gian quy định và luôn đảm bảo tính chính xác. - Về hình thức trả lương của Công ty: + Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm hoàn thành. Đây là hình thức trả lương rất phù hợp với công nhân sản xuất trong ngành than. Hình thức này vừa đảm bảo tính công bằng trong trả lương vừa kích thích tăng năng suất lao động, làm cho ngời lao động luôn nỗ lực để nâng cao năng suất lao động, tăng khối lợng và chất lợng sản phẩm hoàn thành. Mặt khác, việc áp dụng hình thức trả lương sản phẩm luỹ tiến cũng là một biện pháp thúc đẩy ngời lao động tăng khối lợng sản phẩm sản xuất, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. + Đối với lao động gián tiếp: Công ty áp dụng trả lương theo mức độ hoàn thành công việc của bản thân và theo kết quả lao động của bộ phận trực tiếp do đó, họ luôn có ý thức thực hiện tốt công việc đợc giao và hỗ trợ cho bộ phận trực tiếp sản xuất vì nó gắn kết với lợi ích thiết thân của họ. - Hệ thống tin học đợc áp dụng rộng rãi trong toàn Công ty nói chung và trong phòng kế toán thống kê nói riêng cũng là một trong những u điểm giúp các nhân viên kế toán giảm bớt gánh nặng công việc của mình. Đảm bảo nâng cao tính chính xác, kịp thời của thông tin kế toán phục vụ tốt hơn cho qua trình ra quyết định. Mặc dù đã đạt đợc những u điểm nhất định, song trong quá trình hoạt động, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty cũng đã bộc lộ một số nhực điểm cần khắc phục 3.3.2. Những mặt hạn chế - Toàn bộ việc chấm công, tính toán tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất ở các công trường, phân xởng đều do các tổ trởng và đội ngũ thống kê kinh tế phân xởng thực hiện. Tuy điều này giúp cho công việc kế toán tiền lương đợc giảm bớt nhng cũng chính cách thức này cũng bộc lộ ngay mặt hạn chế. Theo quy trình này, kế toán chỉ có thể nắm bắt đợc tổng số và không thể kiểm tra tính chính xác trong việc tính lương và các khoản trích theo lương của từng công nhân sản xuất. Do đó có thể có những sai sót mà kế toán không thể nắm bắt và phát hiện kịp thời. - Việc áp dụng mức lương khoán đối với khối văn phòng làm cho công tác kế toán tiền lương gặp phải những khó khăn và phức tạp, kế toán tiền lương phải theo dõi và tính toán các chỉ tiêu kết quả nh giá trị sản xuất, doanh thu tiêu thụ, mức độ hoàn thành công việc của các phòng ban và của từng cán bộ trong các phòng ban đó để có thể phản ánh chính xác và công bằng tiền lương của mỗi ngời. Việc khoán điểm cho mỗi phòng theo kiểu “ ít ngời tăng tiền, thêm ngời bới tiền” cũng tạo nên sự bất cập đó là không khuyến khích các phòng ban chức năng tuyển thêm những ngời có trình độ chuyên môn cao vào làm việc vì tâm lý lo sợ nếu tuyển thêm ngời sẽ làm cho thu nhập của từng cá nhân trong phòng bị giảm sút. - Mặc dù Công ty đã trang bị hệ thống máy tính ,một cách rộng rãi nhng hiện nay phòng kế toán vẫn cha áp dụng phần mềm kế toán. Việc áp dụng phần mềm kế toán sẽ làm cho công tác kế toán đợc tiến hành một cách nhanh chóng, chính xác và giảm đợc gánh nặng công việc của nhân viên kế toán. - Về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương , công tác hạch toán chi tiết và tổng hợp tiền lương vẫn còn nhiều bất cập. Việc lên các sổ sách, chứng từ vẫnm cha đúng quy định của Bộ tài chính. Công ty không sử dụng bảng kê số 5, NKCT số 7, điều này tuy có thể giảm bớt công việc kế toán vào cuuoí tháng nhng lại không đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành, đồng thời gây khó khăn cho việc đối chiếu kiểm tra. Bên cạnh đó, Công ty hiện đang hạch toán BHXH, BHYT vào chung một TK 3383, điều này rất dẽ gây nhầm lẫn trong hạch toán các khoản trích theo lương, đồng thời cũng không đúng với quy định của nhà nớc. - Mặc dù Công ty có đội ngũ nhân viên kế toán đông đảo nhng đa số cha đáp ứng đợc về mặt trình độ. Với 31 nhân viên kế toán trong phòng kế toán thống kê thì chỉ có 5 ngời đợc đào tạo một cách bài bản còn lai chủ yếu là tốt nghiệp trung cấp, sơ cấp....chính điều này cũng làm giảm tính hiệu quả trong công tác hạch toán kế toán của Công ty bởi Công ty than Hà tu là một công ty lớn, khối lợng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, liên tục. Bộ máy kế toán hiện hành cha phân tách đợc chức năng tài chính và chức năng kế toán trong phòng kế toán thống kê.Chức năng tài chính chủ yếu do kế toán trởng thực hiện còn các kế toán viên chỉ thực hiện công tác kế toán đơn thuần. Việc phân tích các chỉ tiêu tài chính sẽ giúp cung cấp đầy đủ hơn tình hình của Công ty giúp cho lanh đạo công ty đa ra đợc những quyết định đúng đắn hơn trong quá trình quản lý. 3.4. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty than Hà Tu 3.4.1. Một số giải pháp Việc không ngừng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty than Hà Tu là một trong những đòi hỏi cấp bách đặt ra đối với Công ty trong thời gian tới nhằm đáp úng yêu cầu của hội nhập và phát triển. Xuất phát từ thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty than hà Tu, em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau đây: - Về tổ chức bộ máy kế toán: Để khắc phục nhợc điểm là cha phân tách đợc chức năng kế toán và chức năng tài chính trong phòng kế toán thống kê thì cần bổ sung thêm phòng tài chính hoặc bổ sung thêm bộ phận tài chính trong phòng kế toán thống kê. Đây là bộ phận chuyên về tài chính có nhiệm vụ bảo đảm vốn và nguồn vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, bảo đảm thanh toán đúng hạn các khoản phải trả của Công ty trong đó có khoản phải trả công nhân viên., vạch chiến lwocj kinh doanh và dự báo khả năng thuận lợi cúng nh những rủi ro cho lãnh đạo Công ty nhằm đảm bảo tình hình tài chính ổn định và lành mạnh, đảm bảo các khoản thu chi đúng với chế độ của Nhà nớc. - Hoàn thiện việc tính lương phải trả : Hiện nay, khi tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, Công ty căn cứ vào khối lợng sản phẩm sản xuất của mỗi công nhân trong tháng. Việc áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm tuy có thể thúc đẩy ngời lao động tích cực làm việc nhng thu nhập của công nhân không đợc đảm bảo vì phụ thuộc vào khối lợng sản phẩm hoàn thành nhập kho. Không phải lúc nào thị trường cũng ổn định và không phải lúc nào mọi điều kiện sản xuất của Công ty cũng ổn định nhất là đối với ngành than. Nếu Công ty gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ thì buộc phải giảm quy mô khai thác than, điều đó sẽ làm cho đời sống của công nhân gặp khó khăn. Từ thực tiến trên, Công ty tăng mức lương cơ bản để đảm bảo nhu cầu tối thiểu của ngời lao động khi quá trình sản xuất kinh doanh gặp khó khăn. đồng thời cần nâng cao mức đơn giá tiền lương cao hơn mức hiện tại để cải thiện đời sống cho công nhân trực tiếp sản xuất. -Hoàn thiện về phơng pháp hạch toán: Công ty than Hà Tu là một doanh nghiệp sản xuất không mang tính thời vụ, các khoản phải trả công nhân viên kỳ nào đợc tính luôn vào chi phí của kỳ đó, do vậy, Công ty không trích trớc tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Tuy nhiên, với số lợng lao động trực tiếp lớn nên Công ty không thể bố trí cho ngời lao động nghỉ đều giữa các tháng. Trong trường hợp số lợng ngời lao động nghỉ phép nhiều ở một kỳ nào đó, sẽ dẫn đến giá thành sản phẩm thay đổi đột ngột, ảnh hởng không tốt đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, để có thể hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán tiền lương, Công ty nên trích trớc tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất vào chi phí sản xuất kinh doanh nh sau: Mức trích trớc tiền lương của lao động trực tiếp theo kế hoạch = Tiền lương chính phải trả cho ngời lao động trực tiếp trong kỳ x Tỷ lệ trích trớc Tổng TL nghỉ phép, ngừng sản xuất theo KH năm của LĐTT Tổng số TL chính kế hoạch năm của lao động trực tiếp Phơng pháp hạch toán nh sau: + Hàng tháng, khi trích trớc tiền lương nghỉ phép, để phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế của công nhân phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 335 + Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép, để phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế của công nhân phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 334 + Cuối năm so sánh tiền lương nghỉ phép thực tế với tiền lương đã trích trớc của công nhân sản xuất để điều chỉnh chi phí. Nếu tiền lương nghỉ phép thực tế của công nhân sản xuất lớn hơn tiền lương trích trớc, kế toán ghi tăng chi phí số chênh lệch: Nợ TK 622 Có TK 335 Ngợc lại, nếu tiền lương nghỉ phép thực tế của công nhân sản xuất nhỏ hơn tiền lương trích trớc, kế toán ghi giảm chi phí sản xuất số chênh lệch: Nợ TK 335 Có TK 622 - Hoàn thiện về hệ thống tài khoản hạch toán: Hiện nay, khi hạch toán quỹ BHXH, BHYT kế toán gộp cả hai quỹ này vào làm một và dùng chung TK 3383 để hạch toán, điều này là cha đúng với quy định của chế độ kế toán vì bản chất của hai quỹ này là khác nhau. Vì vậy , để quản lý và sử dụng tốt hai quỹ này, thì Công ty cần tiến hành hạch toán hai quỹa này vào hai tài khoản khác nhau: TK 3383- Quỹ BHXH; TK 3384- Quỹ BHYT Cách làm này giúp cho ngời lao động phân biệt rõ hình thức bảo hiểm nào đợc trợ cấp trong từng trường hợp cụ thể, đồng thời giúp cho Công ty quản lý tốt việc trích lập và sử dụng hai quỹ này. - Hoàn thiện về chứng từ và sổ sách kế toán: Bảng phân bổ số1 (Bảng phân bổ tiền lương và BHXH) là cơ sở để kế toán vào các bảng kê và từ đó vào nhật ký chứng từ và các sổ cái có liên quan. Do vậy, nó phải đợc mở một cách phù hợp nhằm tạo thuận lợi cho quá trình hạhc toán và kiểm tra. Hiện nay, bảng phân bổ số 1 của Công ty cha đợc lập một cách khoa hoac, thiết nghĩ Công ty cần sửa đổi bảng phân bổ số 1 theo đúng mẫu của Bộ tài chính ban hành. Hiện nay, Công ty cũng cha mở sổ chi tiết cho TK 3382,3383 mà mới chỉ theo doi hai TK này vào chung một sổ chi tiết đó là sổ chi tiết TK 338. Do vậy, Công ty nên mở sổ chi tiết cho hai TK này để thuận tiện cho quá trình theo dõi và hạch toán. SỔ CHI TIẾT TK 3382 Từ ngày….đến ngày…. TK đối ứng Nợ Có Cộng phát sinh Số d đầu kì Số d cuối kì - Hoàn thiện về sổ sách dùng để hạch toán: Hiện nay Công ty không dùng bảng kê số 5 và nhật ký chứng từ số 7 nhằm giảm bớt sổ sách và khối lợng công việc kế toán. Tuy nhiên, Công ty đã vi phạm trình tự ghi sổ kế toán do Bộ tài chính ban hành, chính điều này đã dẫn đến số liệu kế toán không đợc luân chuyển chặt chẽ và độ tin cậy của thông tin kế toán vì thế bị giảm sút. Vì thế, Công ty nên sử dụng đày đủ các bảng kê và nhật ký chứng từ trong quá trình hạch toán tiền lương. - Về đội ngũ nhân viên kế toán, Công ty cần mở các lớp đào tạo và đào tạo lai nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho họ để đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Một bộ máy muốn hoạt động có hiệu quả thì đòi hỏi đội ngũ nhân viên phải đáp ứng đủ nhu cầu về mặt trình độ. Bên cạnh đó, trong thời gian tới, Công ty cũng nên áp dụng phần mềm kế toán để tăng tính chính xác, kịp thời của thông tin kế toán, phục vụ tót hơn cho quá trình quản lý. 3.4.2. Một số kiến nghị 3.4.2.1. Kiến nghị với Nhà nớc - Nhà nớc cần sớm hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán theo hớng đơn giản gọn nhẹ , đặc biệt là chế độ kế toán đối với các doanh nghiệp sản xuất . Trong thực tế chế độ kế toán hiện nay còn nhiều bất cập . hệ thống bảng biểu phức tạp dẫn đến việc khó kiểm tra đối chiếu. - Thờng xuyên tổ chức các hội thảo , lớp tập huấn cho các cán bộ kế toán , đặc biệt là kế toán trởng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ . - Trớc khi sửa đổi hoặc ban hành chuẩn mực kế toán mới, bộ tài chính cần mở các hội thảo mà thành viên là các bộ làm kế toán của các doanh nghiệp dể lấy ý kiến . việc làm này mang hai ý nghĩa: Một là: Các chế độ kế toán mới khi đợc ban hành mang tính thực tiễn và đạt hiệu quả cao. Hai là : Khi những sửa đổi về chế độ kế toán đợc ban hành thì nhanh chóng đợc áp dụng , tạo thế chủ động cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận chế độ kế toán mới . trên thực tế thì nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay rất lúng túng trong việc tiếp cận các chuẩn mực kế toán mới - Bộ tài chính nên tổ chức những cuộc thi sát hạch chức danh kế toán trởng tơng tự nh các kiểm toán độc lập. Viêc này làm cho các kế toán trởng không ngừng nâng cao trình đọ chuyên môn nghiệp vụ . 3.4.2.2. Kiến nghị với Tập đoàn công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam. - Tập đoàn công nghiệp than và khoáng sản cần thờng xuyên mời các chuyên gia tài chính kế toán trong và ngoài nớc nhằm bồi dỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ kế toán trong nghành . - Tập đoàn nên hỗ trợ cho các doanh nghiệp về mặt thông tin trong việc tìm các nhà cung ứng nhằm để các doanh nghiệp giảm giá thành sản phẩm . - Tập đoàn nên tổ chức bầu chọn những kế toán trởng xuất sắc trong ngành (theo năm) để khuyến khích họ nâng cao trình độ chuyên môn, góp phần làm cho Ngành than càng ngày càng phát triển bền vững. KẾT LUÂN Tiền lương và các khoản trích theo lương hiện nay đang là một vấn đề lớn đối với xã hội và cũng nh đối với từng doanh nghiệp, ngời lao động. Việc áp dụng hình thức trả lương và các khoản trích theo lương cho ngời lao động một cách hợp lý, đảm bảo hài hoà giữa lợi ích của doanh nghiệp, ngời lao động và Nhà nớc đang là một vấn đề hết sức bức xúc của các nhà quản lý doanh nghiệp. Để tiền lương và các khoản trích theo lương phát huy hết vai trò của nó, làm động lực phát triển sản xuất kinh doanh, kích thích ngời lao động làm việc với hiệu quả cao. Mỗi hình thức trả lương và các khoản trích theo lương đều có u, nhợc điểm. Do vậy phải có sự kết hợp giữa các hình thức trả lương và các khoản trích theo lương thích hợp nhất. Trong thời gian thực tập tại Công ty than Hà Tu, kết hợp với kiến thức tích luỹ đợc sau 4 năm theo học tại Lớp Kế toán tổng hợp – Khoa Kế toán – Trường ĐHKTQD Hà Nội, đến nay, chuyên đề của em đã hoàn thành với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty than Hà Tu. Mong muốn thì nhiều nhng với khả năng còn hạn chế về thời gian cũng nh kiến thức, chắc chắn chuyên đề tốt nghiệp của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em kính mong đợc sự nhiệt tình góp ý của các Thầy, Cô giáo cũng nh tất cả những ai quan tâm đến đề tài này để chuyên đề có thể trở thành tài liệu tham khảo có ích cho Công ty Than Hà tu cũng nh các bạn sinh viên trong quá trình học tập. Qua bản chuyên đề này, em xin đợc bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến Cô giáo PGS-TS Nguyễn Thị Lời – ngời đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình xây dựng và hoàn thiện đề tài. Em cũng xin cảm ơn các Thầy Cô giáo trong và ngoài Khoa Kế toán- ĐHKTQD , Ban lãnh đạo Công ty than Hà Tu đã giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu, khảo sát thực tiễn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội ngày 30 tháng 4 năm 2006 Sinh viên: PHẠM ĐÌNH VŨ MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3 1.1. Bản chất và vai trò của tiền lương 3 1.1.1. Khái niệm về tiền lương 3 1.1.2. Bản chất của tiền lương Error! Bookmark not defined. 1.1.3. Chức năng của tiền lương 4 1.1.4. Các nguyên tắc trả lương Error! Bookmark not defined. 1.2.Phân loại tiền lương và các hình thức trả lương trong doanh nghiệp 5 1.2.1.Phân loại tiền lương 5 1.2.2. Các hình thức trả lương 7 1.2.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian 7 Lương cơ bản x hệ số lương 8 1.2.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 9 1.2.2.3. Trả lương khoán theo công việc 14 1.2.2.4. Quỹ lương và các khoản trích theo lương 15 1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến chính sách tiền lương của doanh nghiệp Error! Bookmark not defined. 1.3.1. Quy định của Nhà nớc về tiền lương Error! Bookmark not defined. 1.3.2.Khả năng tài chính của doanh nghiệp Error! Bookmark not defined. 1.3.3. Tính chất của lao động và điều kiện lao động Error! Bookmark not defined. 1.3.4. Kết quả lao động Error! Bookmark not defined. 1.3.5. Các nhân tố khác Error! Bookmark not defined. 1.4. Phơng pháp hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất 17 1.4.1. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 17 1.4.1.1. Hạch toán tổng hợp tiền lương 17 1.4.2.2. Hạch toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ 20 1.4.2.3. Hạch toán tổng hợp các khoản thu nhập khác của ngời lao động 24 1.5. Hình thức sổ kế toán áp dụng trong phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 26 1.5.1. Hình thức sổ Nhật ký chung 26 1.5.2.Hình thức sổ Nhật ký- Chứng từ 27 1.5.3. Hình thức sổ Chứng từ- Ghi sổ 28 1.5.4. Hình thức sổ Nhật ký- Sổ cái 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY THAN HÀ TU 30 2.1. Khái quát chung về Công ty than Hà Tu 30 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 30 2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 31 2.1.2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức 31 2.1.2.2 Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh 36 2.1.2.3. Đặc điểm về lao động của Công ty 38 2.1.3. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán tại Công ty than Hà Tu 40 2.1.3.1.Tổ chức bộ máy kế toán 40 2.1.3.2. Hệ thống sổ sách, chứng từ 42 2.2. Nội dung công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty than Hà Tu 44 2.2.1. Nguồn hình thành quỹ lương 44 2.2.2.. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 45 2.2.2.1. Hạch toán chi tiết tiền lương 45 2.2.2.2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. 63 2.2.2.3. Hạch toán các khoản trích theo lương(BHXH, BHYT, KPCĐ) 64 2.2.2.4. Hạch toán các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương 67 2.2.2.5.Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách 68 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY THAN HÀ TU 71 3.1. Định hớng phát triển của Công ty than Hà tu trong thời gian tới 71 3.2. Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương và nhân tố ảnh hởng đến quỹ lương của Công ty than Hà Tu 72 3.3. Đánh giá công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty than Hà Tu 74 3.3.1. Những mặt tích cực 74 3.3.2. Những mặt hạn chế 75 3.4. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty than Hà Tu 77 3.4.1. Một số giải pháp 77 3.4.2. Một số kiến nghị 81 3.4.2.1. Kiến nghị với Nhà nớc 81 3.4.2.2. Kiến nghị với Tập đoàn công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam. 81 KẾT LUÂN 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS-TS Đặng Thị Loan - Giáo trình “Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp” – NXB Thống kê (2004) 2. PGS-TS Nguyễn Văn Công – Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất – NXB Thống kê (2004) 3. PGS-TS Nguyễn Thị Đông- Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán – NXB Thống kê (2005) 4. PGS- TS Nguyễn Ngọc Quân, ThS Nguyễn Vân Điềm- Giáo trình Quản trị nhân lực- NXB Thống kê (2005) 5.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKT-105.docx
Tài liệu liên quan