Trong xu thế hội nhập phát triển kinh tế, khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại WTO các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty Tư Vấn Xây Dựng – LICOGI nói riêng đang cạnh tranh gay gắt để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Một trong những nhân tố các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu là chi phí sản xuất. Tiền lương và các khoản trich theo lương là yếu tố của giá thành sản xuất, là yếu tố của chi phí sản xuất. Do tầm quan trọng của tiền lương đòi hỏi kế toán tiền lương phải được thực hiện chính xác và kịp thời. Tại Công ty Tư Vấn Xây Dựng – LICOGI tiền lương chiếm một tỷ lệ cao trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh nên kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là công việc rất quan trọng trong công tác kế toán tại đơn vị.
84 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1777 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Tư Vấn Xây Dựng – LICOGI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao khoán (do Công ty xây dựng )
b. Tỷ lệ phân chia giữa các bộ môn
c. Loại hình, địa điểm tính chất, quy mô của từng dự án trình giám đốc Công ty duyệt
Hàng tháng Công ty nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành với các đơn vị nhận khoán. Cứ 3 tháng một lần Công ty sẽ đối chiếu công nợ với các đơn vị. Các đơn vị nhận khoán có trách nhiệm nghiệm thu lương tới từng người lao động trực tiếp theo từng công trình mà đơn vị thực hiện và gửi báo cáo cho Công ty
Phương pháp tính lương khối gián tiếp
- Lương sản phẩm của khối gián tiếp được hưởng theo định mức khoán trung bình là 6,5 % doanh thu trước thuế
- Hàng tháng bộ phận gián tiếp được tạm ứng một khoản tiền lương cố định được xây dựng theo hệ số lương cơ bản, phụ cấp trách nhiệm và chức trách, nhiệm vụ được giao của từng người.
- Cứ 6 tháng một lần sẽ được nghiệm thu lương theo định mức khoán trên doanh thu của Công ty, sau khi đã trừ các khoản lương đã tạm ứng trước đó. Việc tính toán lương cũng dựa trên mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân và phải được xác nhận thông qua các trưởng phòng
- Khoán quỹ lương cho từng bộ phận nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và hiệu quả công việc, Giám đốc và các trưởng phòng xem xét kết quả công việc hàng tháng theo bảng phân công, đánh giá và điều chỉnh hệ số cho phù hợp giữa tiền lương và hiệu quả công việc của mỗi cá nhân
- Tỷ lệ tiền lương giữa các bộ phận trong khối gián tiếp và khối kỹ thuật cơ sở có thể được Giám đốc Công ty điều chỉnh cho phù hợp với thực tế từng giai đoạn, nhưng tổng quỹ lương A và B được tính không vượt quá tỷ lệ trên doanh thu nêu trên
Biểu 2.2 : Bảng tính lương khối gián tiếp
Khoán quỹ lương
Tổng mức lương khoán A
A = 6,5 % Doanh thu ( khảo sát + thiết kế ) + 1% Doanh thu thi công + 2% Doanh thu thí nghiệm
Bộ phận kỹ thuật trực tiếp khối cơ sở : B
B = 1,5 % Doanh thu ( khảo sát + thiết kế ) + 0,5% Doanh thu thi công + 0,5 % Doanh thu thí nghiệm
STT
Bộ phận gián tiếp
Số người dự kiến
Tỷ lệ lương hưởng trên doanh thu
Ghi chú
1
Ban giám đốc công ty
4
31% A
2
Tổ chức hành chính
7
31% A
3
Kế toán – tài chính
5
26% A
4
Kế hoạch
3
12% A
5
Kỹ thuật
4
B
dddddddđ
Phương án chia lương lãnh đạo công ty
Lương lãnh đạo Công ty được hưởng theo tỷ lệ các mảng công việc phụ trách của từng người
- Giám đốc Công ty : Phụ trách chung vì vậy được hưởng theo tỷ lệ 25% doanh thu của các đơn vị
- Phó giám đốc 1
Phụ trách trung tâm nước và môi trường, trung tâm điện nước, trung tâm kỹ thuật hạ tầng, xí nghiệp khảo sát xây dựng, trung tâm thí nghiệm, trung tâm thủy điện.
Do vậy hưởng theo tỷ lệ 25% doanh thu các trung tâm nước và môi trường, trung tâm điện nước, trung tâm kỹ thuật hạ tầng, xí nghiệp khảo sát xây dựng, trung tâm thí nghiệm, trung tâm thủy điện + 20% Doanh thu các trung tâm kiến trúc 1, 2, 3, trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng
- Phó giám đốc 2
Phụ trách các trung tâm kiến trúc 1, 2, 3, trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng, hưởng theo tỷ lệ 25% doanh thu các trung tâm kiến trúc 1,2,3, trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng + 20% doanh thu các trung tâm nước và môi trường, trung tâm điện nước, trung tâm hạ tầng kỹ thuật, trung tâm thí nghiệm, xí nghiệp khảo sát và xây dựng
Phó giám đốc 3
Hưởng theo tỷ lệ lợi nhuận từ các dự án đầu tư, kinh doanh, từ các dự án đầu tư thiết kế, xây dựng…. trong quá trình tìm kiếm, khai thác đưa về công ty. Hưởng theo tỷ lệ 20 % doanh thu từ các đơn vị
Li = tổng lương lãnh đạo x Ci / S Ci
Phương án chia lương chi tiết phòng Tổ chức hành chính
- H1 : Hệ số trách nhiệm, áp dụng cho cán bộ quản lý phòng
- H2 : Hệ số điều chỉnh, áp dụng tùy theo mức độ phức tạp của công việc và cường độ làm việc của cán bộ đảm nhận công việc
- Trưởng phòng Tổ chức hành chính : Hưởng theo tỷ lệ lương bộ phận tổ chức hành chính
- Nhân viên hành chính : Hưởng theo tỷ lệ lương của bộ phận tổ chức hành chính
- Nhân viên lưu trữ : Hưởng theo tỷ lệ lương của bộ phận tổ chức hành chính.
- Lái xe : Hưởng lương khoán theo hợp đồng
- Nhân viên vệ sinh : Hưởng lương khoán theo hợp đồng
- Bộ phận nhà bếp : Hưởng lương khoán theo hợp đồng
- Bảo vệ : Hưởng lương khoán theo hợp đồng
Lương của từng nhân viên trong phòng :
Li = Tổng lương bộ phận x ( Hsi + Pci )* Hi / S [ ( Hsi + Pci )x Hi
Bảng tính lương chi tiết sẽ do trưởng phòng tổ chức hành chính lập dựa trên tổng quỹ lương khoán của phòng, sau đó thông qua Ban giám đốc.
Biểu 2.3 : Bảng tính lương chi tiêt lãnh đạo Công ty Tư Vấn Xây Dựng - LICOGI
TT
Chức vụ
Mảng công việc phụ trách
Hệ số trách nhiệm ( H I )
Tỷ lệ công việc ( C )
Tiền lương
Ghi chú
Ký nhận
1
Giám đốc
Phụ trách chung về công tác tổ chức, tài chính, kế hoạch, kiểm soát hoạt động của công ty
0,6
2
PGĐ 1
- Trung tâm nước & MT
- Trung tâm điện nước
- Trung tâm KT hạ tầng
- Trung tâm thí nghiệm
- Xí nghiệp KS xây dựng
0,4
3
PGĐ 2
- Trung tâm kiến trúc 1
- Trung tâm kiến trúc 2
- Trung tâm kiến trúc 3
- Trung tâm TVĐT & XD
0,4
4
PGĐ 3
Phụ trách mảng đầu tư, kinh doanh, tiếp thị, khai thác thị trường
0,4
Biểu 2.4 : Bảng Tính lương chi tiết phòng Tổ chức hành chính
Số TT
Chức vụ
Hệ số lương cơ bản ( Hs )
Phụ cấp trách nhiệm (Pc )
Hệ số H1
Hệ số H2
Tiền lương
Ghi chú
Ký nhận
1
Trưởng phòng
1 người
2
Phó phòng
1 người
3
Nhân viên hành chính
1 người
4
Nhân viên lưu trữ
1 người
5
Lái xe
2 người
6
Nhân viên vệ sinh
1 người
7
Bộ phận nhà bếp
2 người
8
Bảo vệ
1 người
Cộng
Biểu 2.5 : Tính lương chi tiết phòng tài chính kế toán
STT
Chức vụ
Hệ số lương cơ bản( Hs )
Phụ cấp trách nhiệm ( Pc)
Hệ số H1
Hệ số H2
Tiền lương
Ghi chú
Ký nhận
1
TP.Kế toán trưởng
1 người
2
Kế toán viên 1
1 người
3
Kế toán viên 2
1 người
4
Kế toán viên 3
1 người
5
Thủ quỹ
1 người
Cộng
Phương án chia lương chi tiết phòng tài chính – kế toán:
- H1 : Hệ số trách nhiệm áp dụng cho cán bộ quản lý phòng
- H2 : Hệ số điều chỉnh áp dụng tùy theo mức độ phức tạp của công việc và cường độ làm việc của cán bộ đảm nhận công việc
- Trưởng phòng kiêm kế toán trưởng: Hưởng theo tỷ lệ lương bộ phận kế toán
- Các kế toán viên : Hưởng theo tỷ lệ lương của bộ phận kế toán
- Thủ quỹ : Hưởng theo tỷ lệ lương của bộ phận kế toán
Li = Tổng lương bộ phậnx ( H si + pci ) * Hi / S [ ( Hsi + Pci ) x Hi ]
CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG - LICOGI
Biểu 2.6: Quyết toán lương 6 tháng cuối năm 2008
Doanh thu thiết kế 7.200.000.000 A = 468.000.000
Doanh thu thí nghiệm 0 B = 108.000.000
Doanh thu thi công 0 A + B = 576.000.000
TT
Thành phần
Tỷ lệ
Tổng quỹ lương khoán theo quy chế = A+B
Tổng quỹ lương điều chỉnh
Ghi chú lý do điều chỉnh
I
Ban giám đốc
31%
145.080.000
102.000.000
Ban lãnh đạo có 3 người trên quy chế là 4 người
II
Phòng TC_HC + bảo vệ, nhà bếp
31%
145.080.000
140.000.000
Bộ phân bảo vệ + nhà bếp lương cố định theo hợp đồng
III
Phòng tài vụ
26%
121.680.000
122.000.000
IV
Phòng kế hoạch – kỹ thuật
164.160.000
166.000.000
1
Kế hoạch
12%
56.160.000
2
Kỹ thuật
108.000.000
Cộng
100%
576.000.000
530.000.000
Trưởng phòng kế hoạch kỹ thuật Kế toán trưởng Giám đốc
CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG – LICOGI
PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
Biểu 2.7: Bảng quyết toán lương 6 tháng cuối năm 2008
Tên
Tổng quỹ lương
Số tháng
Lương cố định theo hs cơ bản
Lương theo sản phẩm
Tổng lương gồm BHXH, BHYT
Tổng lương trừ BHXH, BHYT
Lương TB tháng gồm BHXH, BHYT
Lương TB tháng trừ BHXH, BHYT
Hs cơ bản
BHXH, BHYT
Lương cơ bản
Hs cơ bản
Hs =1
Phụ cấp trách nhiệm Pc
Hs tích cực H1
Hs nặng nhọc
H2
Hs tổng hợp
Tổng hệ số
Lương theo sản phẩm
Phòng TC_KT
122.000.000
2.974.320
49.572.000
69.453.680
Tổng quỹ lương trừ lươg cơ bản, bhiểm
69.453.680
Tổng quỹ lương trừ lươg cơ bản, bhiểm
lương hợp đồng
69.453.680
Vũ Thị Lan
6
3,77
732.888
12.214.800
1,0
0.6
1,0
1,0
1,6
9,6
18.834.897
31.782.585
31.049.697
5.297.000
5.175.000
Trần Thị Thủy
6
3,58
695.952
11.599.200
1,0
1,0
0,9
0,9
5,4
10.594.629
22.889.781
22.193.829
3.814.000
3.699.000
Trần Bích Thùy
6
2,65
515.160
8.586.000
1,0
1,0
1,1
1,1
6,6
12.948.991
22.050.151
21.534.991
3.675.000
3.589.000
Đỗ Quốc Phương
6
2,65
515.160
8.586.000
1,0
1,0
1,1
1,1
6,6
12.948.991
22.050.151
21.534.991
3.675.000
3.589.000
Hoàng Thị Vân
6
2,65
515.160
8.586.000
1,0
1,0
1,2
1,2
7,2
14.126.172
23.227.332
22.712.172
3.871.000
3.785.000
Giám đốc
Kế toán trưởng
Trưởng phòng
2.3.2. Tính các khoản trích theo lương
Công ty thực hiện trích các khoản theo lương bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ theo nghị định số 152/2006/CP ngày 22/12/2006 của Chính Phủ cụ thể như sau :
- Bảo hiểm xã hội: Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, nghỉ hưu
Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ phải nộp 20% trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp.
Trong đó công ty phải nộp 15% tính vào chi phí trong kỳ và người lao động nộp 5% trừ vào thu nhập của họ. Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp họ bị ốm đau, nghỉ đẻ hoặc thai sản. Được tính toán trên cơ sở mức lương theo hệ số lương cơ bản, thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với cơ quan quản lý quỹ
Công ty sẽ nộp BHXH trích trong kỳ vào quỹ BHXH tại BHXH Hà Nội thông qua tài khoản tại ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
Quỹ BHYT : Là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành Công ty đang trích lập quỹ BHYT bằng cách trích lập 3% giá trị tiền lương cấp bậc, trong đó Công ty nộp 2% còn người lao động nộp 1%.
Quỹ BHYT được thống nhất do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy khi trích BHYT Công ty phải nộp cho BHYT Hà Nội qua tài khoản tại ngân hàng BIDV
Kinh phí công đoàn : Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn trong Công ty. KPCĐ do Công ty nộp theo quy định của nhà nước 2% trên tổng quỹ lương phải trả cho người lao động và Công ty chụi toàn bộ và tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. Kinh phí công đoàn trong Công ty một phần được chi tiêu trong hoạt động công đoàn khuyến khích người lao động, và một phần được nộp lên cho đơn vị cấp trên là Tổng Công ty
Các khoản phụ cấp theo lương:
Người lao động được hưởng các khoản phụ cấp theo lương là phụ cấp công tác, phụ cấp chức vụ, phụ cấp công viêc:
Phục cấp chức vụ : Là khoản phụ cấp áp dụng với lãnh đạo các phòng ban và lãnh đạo Công ty
Phụ cấp công tác : Áp dụng với những cán bộ nhân viên thường xuyên phải đi công tác xa
Phụ cấp công việc : Áp dụng đối với nhân viên trong các phòng ban với những công việc khác nhau, mức độ nặng nhọc khác nhau
Tính các khoản trích theo lương
Kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào bảng tính lương do các trưởng phòng ban lập sẽ tính các khoản trích theo lương như sau :
- Đối với cán bộ công nhân viên chức nhà nước :
BHXH trừ vào thu nhập người lao động = Lương hệ số cơ bản x 5%
BHYT trừ vào thu nhập người lao động = Lương hệ số cơ bản x 1%
Trong đó
Số tiền BHXH trích vào chi phí = Lương theo hệ số cơ bản x 15%
Số tiền BHYT trích vào chi phí = Lương theo hệ số cơ bản x 2%
Số tiền KPCĐ trích vào chi phí trong kỳ = Lương theo hệ số cơ bản x 2%
- Đối với người lao động thuê ngoài được ký hợp đồng lao động thì :
BHXH trừ vào thu nhập người lao động = Lương theo hợp đồng x 5%
BHYT trừ vào thu nhập người lao động = Lương theo hợp đồng x 1%
Trong đó :
Số tiền BHXH trích vào chi phí trong kỳ = Lương theo hợp đồng x 15%
Số tiền BHYT trích vào chi phí trong kỳ = Lương theo hợp đồng x 2%
Số tiền KPCĐ trích vào chi phí trong kỳ = Lương theo hợp đồng x 2%
2.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.4.1.Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ
Để hạch toán theo dõi và tính lương cho người lao động, Công ty sử dụng các chứng từ sau :
- Hợp đồng lao động : Là văn bản được ký kết giữa người lao động với Công ty. Hợp đồng lao động là tài liệu được sử dụng trong công tác tính lương để đảm bảo rằng Công ty thực hiện đúng các khoản lương thưởng như hợp đồng đã ký kết
- Bảng chấm công : Công ty dùng bảng chấm công để theo dõi ngày công làm việc thực tế của công nhân viên. Hàng tháng các phòng ban phải lập bảng chấm công trong đó ghi chép số ngày làm việc, nghỉ việc của từng nhân viên. Sau đó chuyển lại cho phòng tài chính kế toán để tập hợp và theo dõi
- Hợp đồng giao khoán nội bộ : Là hợp đồng được ký kết giữa Công ty và các đơn vị sản xuất. Trong hợp đồng giao khoán nội bộ Công ty sẽ giao khoán theo tỷ lệ % của giá trị sản lượng nghiệm thu thanh lý hơp đồng bao gồm tiền lương, công tác phí, vật liệu, chi phí quản lý công trình và các chi phí khác
- Bảng chấm công làm thêm giờ : Ghi chép số công làm thêm ngoài giờ để có căc cứ trả lương cho nhân viên
- Bảng ứng lương tháng : Do Công ty trả lương theo sản phẩm do vậy đối với khối gián tiếp cứ cuối tháng được tạm ứng một khoản tiền lương cố định được xây dựng theo hệ số lương cơ bản, phụ cấp trách nhiệm và chức trách, nhiệm vụ được giao của từng người
- Bảng quyết toán lương : Cứ 6 tháng một lần sẽ nghiệm thu lương theo định mức khoán trên doanh thu của Công ty sau khi đã trừ đi các khoản tạm ứng trước đó. Việc tính toán đồng thời cũng phải dựa trên mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân và phải được xác nhận thông qua trưởng phòng
- Bảng thanh toán tiền thưởng : Được Công ty lập dựa theo mẫu 03 – LĐTL là chứng từ xác nhận tiền thưởng cho từng nhân viên trong công ty, bảng này do bộ phận kế toán tiền lương lập
- Bảng kê các khoản trích nộp theo lương : Mẫu số 10- LĐTL dùng để ghi chép theo dõi số tiền BHXH, BHYT trừ vào lương của người lao động, và phản ánh số BHXH, BHYT, KPCĐ phải nộp cho đơn vị cấp trên
- Bảng phân bổ tiền lương : Mẫu số 11 – LĐTL
Ngoài ra để theo dõi và ghi chép tình hình thanh toán lương với người lao động còn có các chứng từ kế toán khác như : Giấy tạm ứng, phiều chi, giấy đề nghị thanh toán
Sơ Đồ 2.1 : Quy trình luân chuyển chứng từ tiền lương và các khoản trich theo lương tại Công ty Tư Vấn Xây Dựng – LICOGI
Các phòng ban :
Bảng chấm công
Bảng tính lương
Bảng quyết toán lương
Giám Đốc ký duyệt
Kế toán trưởng duyệt
Kế toán tiền lương:
Hạch toán và thanh toán lương
Sổ cái TK 334, 338,642
Phiếu chi, phiếu tạm ứng
CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG- LICOGI
PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT
Biểu 2.8 : Bảng chấm công – tháng 12 năm 2008
Họ và tên
Xếp loại
Bậc lương
Các ngày trong tháng
Tổng cộng
Ký hiệu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Số công TTLV
Số công nghỉ việc hưởng 100%
Số công nghỉ BHXH
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Vũ Đức Chiến
X
X
X
X
X
T7
CN
X
X
X
X
X
T7
CN
X
23
X
X
X
X
T7
CN
X
X
X
X
X
T7
CN
X
X
X
Trần Văn Đức
X
X
X
X
X
T7
CN
X
X
X
X
X
T7
CN
X
23
X
X
X
X
T7
CN
X
X
X
X
X
T7
CN
X
X
X
Lê Quang Đại
X
X
X
X
X
T7
CN
X
X
X
X
X
T7
CN
X
23
X
X
X
X
T7
CN
X
X
X
X
X
T7
CN
X
X
X
Lê Thị Đoàn
X
X
X
X
X
T7
CN
X
X
X
X
X
T7
CN
X
23
X
X
X
X
T7
CN
X
X
X
X
X
T7
CN
X
X
X
Người chấm công Trưởng phòng Kế toán trưởng Thủ Trưởng đơn vị
2.4.2. Kế toán tiền lương tại Công ty Tư Vấn Xây Dựng – LICOGI
Để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng TK 334 ‘ phải trả người lao động’chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2 là :
TK 3341 ‘ Phải trả công nhân viên’
TK 3342 ‘ Phải trả lao động thuê ngoài’
- TK 642 ‘ Chi phí quản lý doanh nghiệp’
Do Công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, khảo sát thiết kế các công trình xây dựng dân dụng nên tiền lương của nhân viên khối gián tiếp trong Công ty được hạch toán vào tài khoản TK 642
- TK 622 : ‘Chi phí nhân công trực tiếp’ tập hợp chi phí của nhân viên khối trực tiếp và lao động thuê ngoài
Vào cuối tháng nhân viên phòng tài chính kế toán tập hợp bảng chấm công làm việc của nhân viên từng phòng ban và tính ra số lương được tạm ứng của nhân viên dựa trên hệ số lương cơ bản, phụ cấp trách nhiệm và thời gian làm việc của từng người. Sau đó lập bảng ứng lương của nhân viên trong Công ty.
- Bảng ứng lương được lập dựa trên hệ số lương cơ bản, dựa theo số ngày công làm việc thực tế và dựa vào quyết toán lương của các năm trước. Vì vậy số tiền ứng lương của nhân viên trong mỗi tháng không giống nhau .Nhân viên trong Công ty không phải tháng nào cũng được nhận số tiền đều nhau. Đối với nhân viên khối trực tiếp tại các trung tâm khi tham gia thực hiện các hợp đồng giao khoán nội bộ thì họ không được ứng lương trong Công ty. Mà khi đó lãnh đạo đơn vị nhận khoán sẽ thanh toán lương với nhân viên đó. Cứ 3 tháng một lần đơn vị nhận khoán sẽ báo cáo cho Công ty biết số lương nhận được của từng nhân viên trong đơn vị. Do đó bảng ứng lương không phải là số tiền lương ứng của mọi nhân viên trong Công ty.
Bảng ứng lương được chuyển cho Giám đốc duyệt sau đó chuyển về phòng kế toán. Kế toán sẽ lập giấy đề nghị thanh toán được giám đốc phê duyệt sau đó thủ quỹ viết giấy ủy nhiệm chi gửi cho ngân hàng Đầu Tư Phát Triển ( BIDV) để thanh toán tiền lương cho nhân viên qua tài khoản tại ngân hàng. Đồng thời Công ty sẽ nhận được giấy báo nợ của ngân hàng
- Do Công ty tiến hành trả lương cho người lao động và cán bộ nhân viên thông qua tài khoản tại ngân hàng đầu tư phát triển. Vì vậy hàng tháng khi tính ra số lương tạm ứng cho nhân viên, kế toán ghi : ( theo bảng tạm ứng lương tháng 12 năm 2008 )
Nợ TK 141: 186.100.000
Có TK 1121D: 186.100.000
Công ty Tư Vấn Xây Dựng - LICOGI
Biểu 2.9: Bảng ứng lương tháng 12 năm 2008
STT
Họ và tên
Tài khoản
Ứng lương T 12
Ghi chú
I
Ban lãnh đạo công ty
14.000.000
1
Vũ Huy Quang
21110000157189
8.000.000
2
Vũ Đình Hoàn
21110000101025
6.000.000
II
Phòng tổ chức hành chính
17.200.000
3
Nguyễn Duy Hùng
5.200.000
4
Phạm Thanh Thủy
0
5
Trần Thị Thu Thủy
3.300.000
6
Đồng Thế Huy
3.500.000
7
Trần Văn Lợi
3.500.000
8
Lại Văn Khoa
1.700.000
III
Phòng TC_KT
9
Vũ Thị Lan
5.200.000
10
Trần Bích Thùy
3.500.000
11
Đỗ Quốc Phương
3.500.000
12
Trần Thị Thủy
3.500.000
13
Hoàng Thị Vân
3.500.000
IV
Trung tâm thiết kế thủy điện
14
Đỗ Mạnh Toản
7.000.000
15
Lê Quang Huy
6.000.000
…………………………….
………………….
……………
……..
Cộng
186.100.000
Bằng chữ : Một trăm tám mươi sáu triệu một trăm ngàn đồng chẵn
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
- Sau 6 tháng, các trưởng phòng của từng phòng ban trong Công ty sẽ tính ra số lương chi tiết của từng nhân viên trong phòng dựa trên tổng quỹ lương khoán của phòng theo doanh thu thực hiện trong kỳ, sau đó thông qua Ban Giám Đốc, và chuyển về cho phòng kế toán, kế toán ghi nhận và phản ánh chi phí lương trong kỳ :
Nợ TK 642 : 530.000.000
Có TK 3341 : 530.000.000
- Khi quyết toán, thanh toán tiền lương cho nhân viên, kế toán tính ra số tiền phải trả người lao động trong kỳ sau khi trừ đi số tạm ứng trong kỳ và thanh toán nốt số tiền còn lại cho nhân viên, kế toán ghi :
Nợ TK 334 1: 530.000.000
Có TK 141: 370.900.000
Có TK 338 : 159.100.000
CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG- LICOGI
Biểu 2.10: Bảng quyết toán lương 6 tháng cuối năm 2008
khối gián tiếp
TT
Họ và tên
QT lương Q 3,4
ST ứng
Q 3, 4
Còn được thanh toán
Nộp tiền
BHXH, BHYT Q4
Tổng lĩnh
Ký nhận
I
Ban lãnh đạo
102.000.000
64.100.000
37.900.000
731.000
34.955.000
1
Vũ Huy Quang
48.112.000
30.600.000
17.512.000
313.000
17.199.000
2
Vũ Đình Hoàn
47.174.000
29.000.000
18.174.000
418.000
17.756.000
3
Vũ Hữu Trác
6.714.000
4.500.000
2.214.000
II
Phòng TC_ HC
140.000.000
107.600.000
32.400.000
1.400.000
31.000.000
4
NguyễnDuy Hùng
32.400.000
22.300.000
10.100.000
383.000
9.717.000
5
Phạm Thanh Thủy
19.424.000
14.200.000
5.224.000
215.000
5.009.000
6
TrầnThị Thu Thủy
9.815.000
14.200.000
5.615.000
190.000
5.425.000
7
Đồng Thế Huy
20.610.000
15.600.000
5.010.000
177.000
4.833.000
8
HoàngThu Hương
5.663.000
5.000.000
663.000
143.000
520.000
9
Trần Văn Lối
21.988.000
16.200.000
5.788.000
292.000
5.496.000
10
Nguyễn Thị Bình
6.000.000
6.000.000
-
-
-
11
Hoàng Thị Thanh
5.400.000
5.400.000
-
-
-
12
Lê Anh Dũng
8.700.000
8.700.000
-
-
-
III
Phòng TC – KT
122.000.000
82.200.000
39.800.000
1.199.000
38.601.000
13
Vũ Thị Lan
32.000.000
22.200.000
9.800.000
289.000
9.511.000
14
Trần Bích Thùy
22.500.000
15.000.000
7.500.000
215.000
7.285.000
15
Đỗ Quốc Phương
22.500.000
15.000.000
7.500.000
215.000
7.285.000
16
TrầnThị Thu Thủy
22.500.000
15.000.000
7.500.000
290.000
7.210.000
17
Hoàng Thị Vân
22.500.000
15.000.000
7.500.000
190.000
7.310.000
IV
Phòng KH-KT
………………..
………
………
…………
………..
………….
Cộng
530.000.000
370.900.000
159.100.000
5.144.000
151.742.000
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
Trình tự ghi sổ kế toán tiền lương tại Công ty Tư Vấn Xây Dựng – LICOGI : Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian.
Các chứng từ như bảng chấm công, bảng lương tạm ứng, giấy báo nợ của ngân hàng, phiếu chi được kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung. Nhật ký chung là cơ sở để ghi sổ cái TK 334. Sổ cái TK 334 dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền lương, tình hình thanh toán lương với người lao động theo trình tự thời gian.
Đồng thời hàng ngày kế toán cũng ghi chép chi tiết tiền lương cho từng đối tượng là cán bộ nhân viên và người lao động thuê ngoài thông qua sổ chi tiết tài khoản TK3341, TK 3342.
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán tiền lương theo hình thức Nhật Ký Chung tại Công ty Tư Vấn Xây Dựng - LICOGI
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Chứng từ kế toán tiền lương:
Bảng chấm công
Bảng tính lương tạm ứng
Quyết toán lương
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 334
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ chi tiết TK 3341, TK 3342
CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG - LICOGI
Biểu 2.11: Trích Nhật Ký Chung Năm 2008
NHẬT KÝ CHUNG THÁNG 12 NĂM 2008
Số
TT
Ngày
chứng từ
Số hiệu chứng từ
Nội dung chứng từ
Tài khoảnđối ứng
Số tiền
TK nợ
TK có
1
05/12/2008
PC 518
Phát lương tháng 11 khối nhà bếp bảo vệ
3341
1111
5.400.000
2
18/12/2008
TTTƯ123
Thanh toán CP lương DA nước sạch Sóc Sơn – TT nước & môi trường
3341
141
16.200.000
3
18/12/2008
TTTƯ123
CP lương DA nước sạch Sóc Sơn
622
3341
16.200.000
4
28/12/2008
TTTƯ 136
Thanh toán CP nhân công TK NHNN Tà Lùng
3342
141
17.262.000
5
28/12/2008
TTTƯ 136
CP nhân công thiết kế NHNN Tà Lùng
622
3342
17.262.000
6
31/12/2008
CPLGT
Lương quyết toán năm 2008 khôi gián tiếp
3341
3388
159.100.000
7
31/12/2008
LGTQ4
Lương khối gián tiếp 6 tháng cuối năm
6421
3341
530.000.000
8
………
………
…………………………………………..
……
……
……………
TỔNG CỘNG
4.029.635.345
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DƯNG - LICOGI
Biểu 2.12 : Trích sổ cái TK 334 năm 2008
SỔ CÁI TK 334 ‘ Phải Trả Người Lao Động ’ tháng 12 năm 2008
Số
TT
Ngày chứng từ
Số hiệu chứng từ
Nội dung chứng từ
TK đối ứng
Số tiền nợ
Số tiền có
Nợ
Có
1
05/12/2008
PC 518
Phát lương tháng 11 khối nhà bếp bảo vệ
3341
1111
5.400.000
2
18/12/2008
TTTƯ123
Thanh toán CP lương DA nước sạch Sóc Sơn
3341
141
16.200.000
3
18/12/2008
TTTƯ123
CP lương DA nước sạch Sóc Sơn- TT môi trường
622
3341
16.200.000
4
28/12/2008
TTTƯ 136
Thanh toán CP nhân công TK NHNN Tà Lùng
3342
141
17.262.000
5
28/12/2008
TTTƯ 136
CP nhân công thiết kế NHNN Tà Lùng
622
3342
17.262.000
6
31/12/2008
CPLGT
Lương quyết toán năm 2008 khôi gián tiếp
3341
338
159.100.000
7
31/12/2008
LGTQ4
Lương khối gián tiếp 6 tháng cuối năm
6421
3341
530.000.000
…..
……..
……
…………
…..
….
……
…………
Tổng cộng
1.112.000.000
1.298.830.765
Số dư cuối kỳ: 193.104.765
Số dư đầu kỳ: 6.274.000
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG - LICOGI
Biểu 2.13: Sổ chi tiết TK 3341 ‘ Phải trả công nhân viên ’- tháng 12 năm 2008
Số
TT
Ngày chứng từ
Số hiệu chứng từ
Nội dung chứng từ
Tài khoản
đối ứng
Số tiền nợ
Số tiền có
Nợ
Có
1
…………
…………
……………………….
…..
….
……….
………
3
05/12/2008
PC 518
Phát lương tháng 11 khối nhà bếp bảo vệ
3341
1111
5.400.000
4
18/12/2008
TTTƯ123
Thanh toán CP lương DA nước sạch Sóc Sơn – TT nước & môi trường
3341
141
16.200.000
5
18/12/2008
TTTƯ123
CP lương DA nước sạch Sóc Sơn
622
3341
16.200.000
6
31/12/2008
PC 531
Quyết toán lương quý 3,4 khối gián tiếp
3341
3388
159.100.000
7
31/12/2008
LGT
Lương gián tiếp quý 4 /2008
642
3341
530.000.000
…..
……
…………………….
….
…
….
…..
Tổng cộng
711.689.909
845.152.909
Số dư đầu kỳ ; 3.641.765
:
Số dư cuối kỳ : 137.104.765
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
2.4.3. Kế toán các khoản trích theo lương
Để hạch toán các khoản trích theo lương tại công ty sử dụng các tài khoản sau :
TK 3383 : Bảo hiểm xã hội
TK 3384 : Bảo hiểm y tế
TK 3382 : Kinh phí công đoàn
Hàng tháng kế toán sẽ lập bảng trích các khoản trích theo lương vào chi phí trong kỳ, nhưng đến cuối mỗi quý, kế toán mới hạch toán định khoản ghi nhận vào chi phí
CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG- LICOGI
Biểu 2.14: Trích BHYT, BHXH tháng 12 năm 2008
TT
Họ và tên
Hệ số
Lương / tháng
Số tiền nộp BHXH (15% )
Số tiền nộp BHYT( 2%)
Khối gián tiếp
4.369.950
611.280
1
Vũ Đình Hoàn
5,59
3018.000
452.790
60.372
2
Nguyễn Duy Hùng
4,73
2.554.200
383.130
51.084
3
Vũ Thị Lan
3,77
2.035.800
305.370
40.716
4
Trần Thi Thủy
3.58
1.933.200
289.980
38.664
5
Trần Bích Thùy
2,65
1.431.000
214.650
28.620
6
Phạm Thanh Thủy
2,65
1.431.000
-
28.620
7
Đồng Thế Huy
2,18
1.177.200
176.580
23.544
8
Đỗ Quốc Phương
2,65
1.431.000
214.650
28,620
….
………….
….
…………
……….
…………
Khối trực tiếp
15.619.230
2.099.412
Tạ Thị Thơm
2,65
1.431.000
214.650
28.620
Vũ Văn Hậu
2,65
1.431.000
214.650
28.620
Nguyễn Hồng Quân
2,34
1.263.600
189.540
25.272
Nguyễn Thế Tuy
5,39
2.910.600
436.590
58.212
….
…………
….
……….
……
…..
Cộng
135.534.600
19.989.180
2.710.692
Hà nội, ngày 30 tháng 12 năm 2008
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Cuối mỗi quý kế toán sẽ tập hợp và tính chi phí BHXH, BHYT trích trong quý ( ví dụ quý 4 )
Chỉ tiêu
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tổng quý 4
BHXH
12.862.530
13.947.390
19.989.180
46.779.100
BHYT
1.560.000
1.874.418
2.710.692
6.145.110
Sau mỗi quý Công ty mới hạch toán số BHYT,BHXH vào chi phi trong kỳ. Khi kế toán trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội vào chi phí trong kỳ theo tỷ lệ quy định của nhà nước, kế toán ghi nhận vào chi phí quý ( quý 4 )
Nợ TK 6428 : 52.924.210
Có TK 3383: 46.779.100
Có TK 3384: 6.145.110
- Khi kế toán tính ra số tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội trừ vào thu nhập của người lao động trong Công ty đối với khối gián tiếp và thu trực bằng tiền mặt đối với khối trực tiếp : Nợ TK 3341
Nợ TK 1111
Có TK 338( 3383,3384 )
- Cuối mỗi quý Công ty nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, cho ngân sách nhà nước qua tài khoản taị ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam. Khi nhận được giấy báo nợ của ngân hàng kế toán ghi :
Nợ TK 3383:
Nợ TK 3384 :
Có TK 1121D:
- Chi tiêu kinh phí công đoàn trong Công ty là phát quà mùng 1/6 cho các cháu con cán bộ công nhân viên chức, tiền khen thưởng nghỉ tết, ngày lễ, kế toán ghi:
Nợ TK 3382:
Có TK 1111 :
- Khi Công ty nộp kinh phí công đoàn lên cấp trên là Tổng Công Ty Xây Dựng Và Phát Triển Hạ Tầng kế toán ghi :
Nợ TK 3382 :
Có TK 3361- Phải trả nội bộ :
Khi cán bộ nhân viên trong Công ty sinh con, hoặc ốm đau …Công ty tiến hành tạm ứng tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội. vì vây khi Công ty thanh toán tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho người lao động kế toán ghi Nợ TK 3383
Có TK 141
CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG - LICOGI
BIỂU 2.15: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 3382
Từ đầu ngày 01/01/2008 đến cuối ngày 31/12/2008
Tên Tài Khoản : Kinh phí công đoàn
TT
Ngày
chứng từ
Số hiệu
chứng từ
Nội dung chứng từ
TK đối ứng
Số tiền nợ
Số tiền có
Nợ
Có
1
31/05/2008
PC 203
Phát quà 1/6/2008 cho con CBNV công ty
3382
1111
4.500.000
2
30/6/2008
TCT
Nộp KPCĐ quý 1,2
3382
3361
16.186.000
3
30/6/2008
KPCĐ
Trích KPCĐ quý 2 /2008
6428
3382
29.697.798
4
31/08/2008
PC 327
Phát tiền 2/9 CBCNV cty
3382
1111
27.300.000
5
30/09/2008
KPCĐ
Trích KPCĐ quý 3/2008
6428
3382
12.392.000
6
12/12/2008
PC411
Chi tổ chức nghỉ mát cho CBCNV
3382
1111
31.100.000
7
31/12/2008
KPCĐ
Trích KPCĐ quý 4 /2008
6428
3382
27.073.531
8
………
……..
………………………
…..
….
………
…….
Tổng cộng
101.111.049
77.987.629
23.243.408
119.988
Số dư đầu kỳ:
Số dư cuối kỳ :
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG- LICOGI
BIỂU 2.16: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 3383
Từ đầu ngày 01/01/2008 đến cuối ngày 31/12/2008
Tên Tài Khoản : Bảo hiểm xã hội
TT
Ngày
chứng từ
Số hiệu
chứng từ
Nội dung chứng từ
TK đối ứng
Số tiền nợ
Số tiền có
Nợ
Có
1
………
……..
……………………..
…..
….
…………
……
2
18/06/2008
PT 65
Thu BHXH quý 1/2008 khối gián tiếp
1111
3383
4.305.510
3
30/06/2008
TCT
BHXH của CBCNV biệt phái Dung quất
3361
3383
652.725
4
30/06/2008
BHXH
Trích BHXH quý 2/2008 khối gián tiếp
6428
3383
12.862.530
5
05/11/2008
NHĐT1107
Trả tiền BHXH quý 3/2008
3383
1121D
45.421.982
6
31/12/2008
BHXH
Trích BHXH quý 4/2008 khối gián tiếp
64282
3383
12850.650
7
31/12/2008
BHXH
Trích BHXH quý 4 khối trực tiếp
64282
3383
33.948.450
8
…………..
…….
………………….
…..
…
………..
….
Tổng cộng
404.769.263
307.654.194
Số dư đầu kỳ : 97.195.400
Số dư cuối kỳ : 80.333
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG- LICOGI
BIỂU 2.17: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 3384
Từ đầu ngày 01/01/2008 đến cuối ngày 31/12/2008
Tên Tài Khoản: BHYT
TT
Ngày
chứng từ
Số hiệu
chứng từ
Nội dung chứng từ
TK đối ứng
Số tiến nợ
Số tiền có
Nợ
Có
1
………
….
………………..
….
….
…………..
……..
2
30/09/2008
BHYT
Trích BHYT quý 3/2008 khối gián tiếp
64282
3384
1.768.770
3
30/09/2008
BHYT
Trích BHYT quý 3/2008 khối trực tiếp
64282
3384
5.054.040
4
05/11/2008
NHĐT1107
Trả tiền BHYT quý 3/2008
3384
1121D
6.813.298
5
10/12/2008
NHĐT12
Nộp tiền BHYT quý 4/2008
3384
1121D
9.785.220
6
31/12/2008
BHYT
Trích BHYT quý 4/2008 khối gián tiếp
64282
3384
1.713.420
7
31/12/2008
BHYT
Trích BHYT quý 4/2008 khối trực tiếp
64282
3384
4.431.690
8
………….
…….
………………………….
…..
…..
………..
…..
Tổng cộng
58.590.911
44.395.437
Số dư cuối kỳ: 277.866
Số dư đầu kỳ: 14.473.340
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG – LICOGI
3.1.Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Tư Vấn Xây Dựng – LICOGI
3.1.1.Ưu điểm
- Về tổ chức bộ máy kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung và phân quyền. Phòng kế toán có 5 người được phân công công việc với những chức năng nhiệm vụ khác nhau phù hợp với trình độ chuyên môn của từng cán bộ làm cho bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ và đạt hiệu quả cao. Nhờ đó bộ máy kế toán của Công ty đã thực hiện đúng chức năng của mình là tham mưu cho Ban giám đốc trong việc điều hành Công ty. Tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu tập trung tạo sự lãnh đạo tập trung thống nhất cho kế toán trưởng điều hành quản lý bộ máy kế toán tài chính của Công ty. Từ đó theo dõi, quản lý đưa ra các quyết định tham mưu cho ban lãnh đạo Công ty một cách chính xác hơn. Tạo điều kiện cho việc kiểm tra công tác kế toán, đối chiếu công việc giữa các kế toán viên cũng như sự đối chiếu giữa các phòng ban
Với quy mô Công ty hiện nay thì việc tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình trực tuyến là hợp lý, gọn nhẹ không cồng kềnh giúp tiết kiệm chi phí cho Công ty. Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương do đội ngũ nhân viên kế toán có năng lực, có chuyên môn trình độ đảm nhiệm nên đã đạt hiệu quả cao
- Về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Công tác tính lương của Công ty được thực hiện theo đúng quy chế của nhà nước và quy chế hoạt động của Công ty. Công ty đang áp dụng lương theo sản phẩm. Cách tính này đơn giản dễ hiểu, quy trình tính lương cũng như các khoản trích theo lương có sự phối hợp kiểm tra và theo dõi giữa các phòng ban do đó sẽ tiền lương sẽ phản ánh chính xác và hợp lý giữa khối lượng công việc, hiệu quả công việc của từng cán bộ phòng ban và đảm bảo được lợi ích của người lao động.
Công ty đang trả lương cho nhân viên thông qua tài khoản tại ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt nam ( BIDV ) trả lương qua tài khoản rất thuận tiện cho Công ty cũng như cán bộ nhân viên. Đồng thời sẽ giúp công tác kế toán tiền lương giảm bớt được công việc phải trả lương trực tiếp cho nhân viên, tránh gây nhầm lẫn và tốn nhiều thời gian.
- Về tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương : Các chính sách và chế độ kế toán tại Công ty được áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/03/2006. Việc áp dụng quyết định này là phù hợp với đặc điểm kinh doanh và quy mô phát triển kinh doanh của Công ty với hơn 400 lao động. Hệ thống chứng từ được tổ chức lưu chuyển môt cách hợp lý nhằm quản lý chặt chẽ giữa các yếu tố lao động, và chi phí nhân công của Công ty
Về phần mềm kế toán áp dụng : Công ty hiện nay đang sử dụng phần mềm kế toán do chính nhân viên phòng kế toán tự sáng chế. Phần mềm này tuân thủ mọi chính sách chế độ tài chính hiện hành. Việc tự sáng chế phần mềm kế toán giúp cho Công ty giảm bớt chi phí mua phần mềm, giúp cho Công ty cắt giảm chi phí quản lý mà hiệu quả công việc vẫn cao. Việc tự sáng chế phần mềm sẽ giúp cho công tác kế toán của Công ty thuận tiện hơn vì nó phù hợp với đặc điểm phát triển sản xuất kinh doanh, nghành nghề của Công ty
Về hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán : Hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty tuân thủ theo đúng quy định của Bộ Tài Chính ban hành. Công ty áp dụng ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép theo trình tự thời gian. Áp dụng hình thức này giúp cho công tác kế toán đơn giản dễ làm, dễ ghi chép, tránh sảy ra sai sót và nhầm lẫn. Việc ghi chép vào sổ sách kế toán được thực hiện thường xuyên. Công ty hạch toán chi tiết cho từng đối tượng lao động, nên việc sử dụng các sổ chi tiết hạch toán cho từng đối tượng cụ thể là rất hợp lý giúp cho công tác kế toán theo dõi kịp thời chi tiết cho từng đối tượng tránh gây nhầm lẫn và dễ quản lý. Công ty lựa chọn hình thức ghi sổ là Nhật ký chung giúp cho công tác kế toán trở nên đơn giản và không gây nhẫm lẫn để sảy ra sai sót.
Hệ thống chứng từ được tổ chức lưu chuyển một cách hợp lý nhằm quản lý chặt chẽ giữa các yếu tố lao động, và chi phí nhân công của Công ty
Về tài khoản kế toán : Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định 15/QĐ – BTC. Công ty sử dụng tài khoản :
TK 334 – phải trả người lao động và tài khoản
TK 338 – phải trả khác
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Việc Công ty sử dụng TK 334 và 338 để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là đúng quy định của Bộ Tài Chính và phù hợp với tình hình thực tế của Công ty, đảm bảo chính xác cho việc tính toán chi phí của Công ty trong kỳ. Kế toán còn mở các tài khoản chi tiết cho từng đối tượng lý nói chung và trong phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Công ty mở chi tiêt TK 334 ‘ Phải trả người lao động’ thành 2 tài khoản cấp 2 là :
TK 3341 ‘ Phải trả công nhân viên’
TK 3342 ‘ Phải trả lao động thuê ngoài ’
Trong đó Công ty còn theo dõi chi tiết hơn nữa
TK 3341 ‘Phải trả công nhân viên’ chi tiết lương lãnh đạo và phòng tổng hợp.
TK 3341 ‘Phải trả công nhân viên’ chi tiết lương phòng kế hoạch kỹ thuật – tài chính kế toán
TK 3341 ‘Phải trả công nhân viên’ chi tiết lương trung tâm xây dựng
Việc sử dụng các tài khoản chi tiết để hạch toán và theo dõi cho từng đối tượng lao động là rất hợp lý vì nó giúp cho công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán chi tiết và tránh nhầm lẫn. Từ đó giúp cho nhà quản lý theo dõi và đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn
3.1.2.Nhược điểm
Công tác kế toán tại Công ty có rất nhiều ưu điểm, song bên cạnh đó công tác kế toán tại Công ty nói chung và kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng vẫn còn rất nhiều hạn chế.
Về tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán được tổ chức quản lý theo mô hình tập trung theo kiểu trực tuyến. Có sự phân công công việc giữa từng nhân viên trong phòng tuy nhiên tổ chức bộ máy kế toán đã vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phân công phân nhiệm khi giao trách nhiệm cho kế toán thuế đồng thời là thủ quỹ. Điều này sẽ khó khăn trong việc kiểm tra, đối chiếu tình tình tài chính của Công ty khi có gian lận sảy ra. Việc phân công công việc như thế này sẽ dẫn đến biển thủ công quỹ và gây ra gian lận nếu thủ quỹ cố tình gian lận. Vì vậy phải có sự tách biệt giữa kế toán và thủ quỹ. Do đó Công ty cần chú ý và có sự xắp xếp phân công công việc một cách khoa học hơn.
Mặc dù đã có sự phân công công việc đối với từng phần hành kế toán và đối với từng nhân viên trong phòng kế toán nhưng trách nhiệm giữa các nhân viên trong phòng kế toán còn chưa rõ ràng. Có nhân viên phải kiêm nhiều phần hành kế toán nên ảnh hưởng đến tính độc lập khi hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Do đó Công ty nên tổ chức lại bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán phải được tổ chức phân công công việc rõ ràng về trách nhiệm và công việc của từng nhân viên, để công việc kế toán không trồng chéo và năng suất hiệu quả công việc cao hơn
Công ty chưa phân tách được chức năng tài chính trong phòng tài chính kế toán. Các nhân viên trong phòng tài chính kế toán chỉ thực hiện và đảm nhiệm những công việc kế toán đơn thuần là hạch toán và theo dõi tài sản và nguồn vốn. Trong khi đó lĩnh vực tài chính hay chức năng tài chính của phòng tài chính kế toán hầu như do kế toán trưởng đảm nhận và thực hiện.
Tài chính là công việc rất quan trọng, nó giúp phân tích tình hình tài chính hoạt động kinh doanh của Công ty và giúp Ban Giám Đốc những thông tin đầy đủ về tình hình tài chính của Công ty và đưa ra những quyết định kinh doanh hợp lý. Vì vậy để nâng cao hiệu quả kinh doanh Công ty nên bố trí nhân viên tài chính trong phòng kế toán thực hiện lĩnh vực tài chính của Công ty, và kế toán trưởng chỉ là người theo dõi tổng hợp mảng tài chính và kế toán chứ không nên thực hiện mảng tài chính như hiện nay.
Với quy mô Công ty hiện nay thì chỉ nên bố trí nhân viên thực hiện mảng tài chính trong phòng kế toán để tạo nên sự phối hợp chặt chẽ giữa kế toán và tài chính.
Công ty không có hệ thống kiểm soát nội bộ, do đó Ban Giám Đốc rất khó khăn trong việc quản lý và kiểm tra, kiểm soát công tác kế toán tại Công ty để có thể phát hiện những sai sót sảy ra trong bộ máy kế toán. Vì Vậy Công ty nên thành lập bộ máy kiểm soát nội bộ để kiểm tra giám sát hoạt động tài chính của Công ty cũng như các mảng hoạt động khác của Công ty .
Về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Bên cạnh những ưu điểm kể trên thì phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn có những hạn chế cần phải khắc phục.
Phương pháp tính lương tại Công ty còn tương đối nặng nề. Công tác tính lương hiện nay tại Công ty còn tương đối phức tạp, khối lượng công việc kế toán lương thường dồn và tập trung vào cuối kỳ kế toán. Việc tính lương cho người lao động không chỉ có sự tham gia của phòng kế toán mà còn có sự phối hợp vời các phòng ban. Do cuối kỳ kế toán, sau khi tính ra số quỹ lương khoán của từng bộ phận, phòng ban thì trưởng phòng sẽ lập bảng tính lương chi tiết cho từng người theo khối lượng công việc hiệu quả công việc, và theo hệ số lương cơ bản quy định của nhà nước.
Cách tính lương như trên một mặt sẽ đảm bảo quyền lợi cho người lao động và tạo ra sự công bằng nhưng mặt khác nó lại tạo ra sự trồng chéo trong công tác tính lương. Và nếu sảy ra sai sót trong việc tính toán thì khó phát hiện ở khâu nào.
Công ty không trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm cho người lao động nên Công ty đã không có TK 351 ‘ quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm’
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động phải nghỉ việc theo chế độ. Vì vậy Công ty nên trích lập quỹ này nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động
Vế Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán : Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán của Công ty nói chung và phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tiền lương đang sử dụng là không đúng theo biểu mẫu quy định, thiếu các yếu tố theo quy định của Bộ Tài Chính. Vì vậy Công ty nên xem xét lại việc sử dụng chứng từ trong bộ phận kế toán. Hoàn thiện hệ thống chứng từ sổ sách theo đúng quy định của Bộ Tài Chính
Về phần mềm kế toán : Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán do chính nhân viên trong Công ty tự sáng chế. Tuy phần mềm này có rất nhiều ưu điểm và tuân thủ hầu hết các quy định chuẩn mực kế toán do Bộ Tài Chính ban hành nhưng nó vẫn gặp nhiều hạn chế vì sự thay đổi của chế độ kế toán và chính sách kế toán mới ban hành.
Về tài khoản kế toán : Hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty áp dụng theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán ban hành nhưng Công ty nên mở thêm tài TK 351 ‘Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm’ để theo dõi tình hình thu chi và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm cho người lao động, nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động.
3.2.Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trich theo lương tại Công ty Tư Vấn Xây Dựng – LICOGI
Có thể nói công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty đã tuân thủ hầu hêt các nguyên tắc kế toán và chế độ chính sách kế toán hiện hành tuy nhiên vẫn còn nhiều điểm bất cấp. Sau một thời gian thực tập tại Công ty em xin đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trich theo lương như sau :
Hoàn thiện công tác tính lương : Do Công ty là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công Ty Xây Dựng Và Phát Triển Hạ Tầng ( LICOGI ) nên hầu hết người lao động trong Công ty là cán bộ công nhân viên chức nhà nước được hưởng lương theo chế độ hệ số bậc lương quy định của nhà nước. Công tác tính lương được thực hiện ở các phòng ban, do chính trưởng phòng là người tính ra lương chi tiết của từng người. Trong khi đó bộ phận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong Công ty chỉ tiến hành hạch toán lương và theo dõi ghi chép vào sổ sách. Vì vậy Công ty cần có sự phân chia công việc một cách hiệu quả tránh trồng chéo giữa các bộ phận. Nên xắp xếp lại công việc sao cho phù hợp với chức năng của từng phòng ban.
Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm : Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động bị mất việc thôi việc, đào tao nghề cho người lao động trong doanh nghiệp. Công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tư vấn xây dựng một ngành nghề đòi hỏi trình độ chuyên môn cao vì vậy Công ty nên chú trọng đến đào tạo trình độ chuyên môn cho người lao động. Chính vì vậy việc đào tạo đội ngũ nhân viên, nâng cao trình độ sao cho phù hợp với nhu cầu phát triển kinh doanh của Công ty là một tất yếu và cần thiết. Để đáp ứng được nhu cầu đó Công ty nên trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm thường được trích lập từ 1% - 3% tổng quỹ lương thực tế của Công ty và được trích vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Nhưng tùy theo quy mô và tình hình phát triển kinh doanh của Công ty mà trích lập quỹ theo một tỷ lệ phù hợp. Quỹ này thường được lập vào thời điểm khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm.
- Về hạch toán bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế vào chi phí trong kỳ : Hiện nay trong Công ty số tiền trích BHXH, BHYT của cán bộ nhân viên khối trực tiếp lại được trích vào chi phí quản lý doanh nghiệp tức là cho vào TK 6428. Viêc trích lập như thế này là không hợp lý. Vì số tiền BHYT, BHXH của nhân viên khối trực tiếp Công ty nên cho vào chi phí sản xuất chung tức là hạch toán vào TK 627. Hạch toán như trên sẽ dẫn đến việc tính giá thành sản phẩm sai ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cũng như việc đưa ra các quyết định kinh doanh trong kỳ. Vì vậy Công ty nên trích BHXH, BHYT của cán bộ nhân viên trực tiếp vào TK 627.
- Về việc trích lập BHYT, BHXH cho người lao động thời vụ : Hiện nay Công ty chỉ trích lập BHXH, BHYT cho cán bộ nhân viên chức, cho những người lao động ký hợp đồng dài hạn với Công ty còn đối với những lao động thời vụ, lao động chỉ thuê trong thời gian dưới 3 tháng trở xuống Công ty không trích lập BHXH, BHYT cho người lao động. Như thế sẽ không đảm bảo được quyền lợi cho họ. Và Công ty sẽ không mất 1 khoản chi phí về trích lập BHXH, BHYT. Công ty nên xem xét lại việc trích lập BHXH, BHYT cho người lao động ngắn hạn. Vì nếu được đảm bảo quyền lợi trong công việc họ sẽ hoàn thành công việc tốt hơn, đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn.
- Về Số tiền trích lập BHXH, BHYT tại Công ty : Vì hiện nay Công ty đang trích lập quỹ BHXH, BHYT bằng cách một phần trừ vào thu nhập người lao động. Đối với cán bộ công nhân viên chức nhà nước dựa vào lương theo hệ số lương cơ bản, trong khi đối với lao động thuê ngoài thì lại trừ vào thu nhập người lao động dựa vào lương hợp đồng.
Trong khi đó lương của cán bộ nhân viên chức là lương khoán theo sản phẩm. Vì vậy tiền lương của cán bộ viên chức cao, nhưng số tiền BHYT, BHXH trừ vào thu nhập của họ lại ít. Còn lao động thuê ngoài lương của họ thường thấp hơn so với cán bộ công nhân viên chức thì số tiền BHXH, BHYT trừ vào thu nhập lại nhiều hơn công nhân viên chức. Chính vì vậy tạo ra sự chênh lệch và không công bắng giữa người lao động trong Công ty. Vì vậy Công ty nên có cách trích lập BHXH, BHYT một cách công bằng hơn đối với người lao động. Em xin đề xuất phương pháp tính lương như sau :
Số tiền BHXH trừ vào thu nhập cán bộ công nhân viên chức
=
Số tiền lương khoán theo sản phẩm
x
5%
Số tiền BHYT trừ vào thu nhập cán bộ công nhân viên chức
=
Lương khoán theo sản
phẩm
x
1%
ơ
Số tiền BHXH trích vào chi phí trong kỳ
=
Lương khoán theo sản phẩm của công nhân viên chức
x
15%
Số tiền BHXH trích vào chi phí trong kỳ
=
Lương khoán theo sản phẩm của công nhân viên chức
x
2%
- Về tài khoản sử dụng : Tại Công ty trong phần hành tiền lương và các khoản trích theo lương tài khoản TK 334 được chi tiết ra 2 tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết cho cán bộ công nhân viên chức trong Công ty và người lao động thuê ngoài. Tuy nhiên đối với lao động thuê ngoài Công ty nên theo dõi chi tiết hơn đối với lao động được ký kết các hợp đồng kinh tế dài hạn và người lao động thời vụ ngắn hạn. Vì vậy Công ty nên mở chi tiết tài khoản TK 3342 – phải trả lao động thuê ngoài thành 2 tài khoản chi tiết hơn :
TK 3342D : Để hạch toán theo dõi tình hình thanh toán tiền lương đối với lao động thuê ngoài dài hạn.
TK 3342N : Để hạch toán theo dõi tình hình thanh toán tiền lương đối với lao động thuê ngoài ngắn hạn dưới 3 tháng.
Vì hiện nay trong Công ty đối với lao động thuê ngoài ký hợp đồng thời vụ thời gian lao động ngắn dưới 3 tháng, thì không được Công ty trích lập BHYT, BHXH. Do đó việc mở tài khoản chi tiết như trên sẽ giúp theo dõi tiền lương và các khoản trích theo lương một cách chính xác hơn, tránh gây nhầm lẫn và sai sót.
- Công ty nên mở thêm TK 351- quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm cho nhân viên. Để theo dõi tình hình thu chi quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm tại Công ty
KẾT LUẬN
Trong xu thế hội nhập phát triển kinh tế, khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại WTO các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty Tư Vấn Xây Dựng – LICOGI nói riêng đang cạnh tranh gay gắt để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Một trong những nhân tố các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu là chi phí sản xuất. Tiền lương và các khoản trich theo lương là yếu tố của giá thành sản xuất, là yếu tố của chi phí sản xuất. Do tầm quan trọng của tiền lương đòi hỏi kế toán tiền lương phải được thực hiện chính xác và kịp thời. Tại Công ty Tư Vấn Xây Dựng – LICOGI tiền lương chiếm một tỷ lệ cao trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh nên kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là công việc rất quan trọng trong công tác kế toán tại đơn vị.
Tuy kế toán tiền lương tại Công ty Tư Vấn Xây Dựng – LICOGI có nhiều ưu điểm và đã đang dần hoàn thiện phù hợp với sự phát triển kinh tế nhưng vẫn còn nhiều nhược điểm cần phải khắc phục. Hy vọng chuyên đề thực tập của em sẽ góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty nói chung cũng như phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy Trương Anh Dũng đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập. Chuyên đề thực tâp của em còn gặp nhiều thiếu xót rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của các thầy cô giáo giúp em hoàn thành chuyên đề thực tâp tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội ngày 15 tháng 4 năm 2009
Sinh viên
Lại Thúy Hường
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.PGS.TS. Đặng Thị Loan ''Giáo trình kế toán doanh nghiệp''. NXB ĐH Kinh tế Quốc Dân năm 2006.
2. Tài liệu kế toán tại Công Ty Tư Vấn Xây Dựng – LICOGI
3.Quy chế hoạt động Công ty Tư Vấn Xây Dựng – LICOGI tháng 5/2007
4. PGS.TS. Nguyễn Văn Công. ''Giáo trình lý thuyết và thực hành kế toán tài chính''
4. PGS. TS. Võ Văn Nhị. ''Kế toán Tài Chính''. NXB Bộ Tài chính năm 2007.
5. Đinh Quốc Khánh. Hệ thống chuẩn mực và các văn bản hướng dẫn thi hành - NXB Bộ Tài chính năm 2007.
6. “ Chế độ kế toán Việt Nam ” NXB Lao động xã hội năm 2007
7. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam.
8.Chuẩn mực kế toán quốc tế
9. Các trang web và tạp chí:
www. webketoan.com
www.tapchiketoan.com.vn
www.kiemtoan.com.vn
www.Saga.vn
www.danketoan.com.vn
10. Các luận văn khóa 45 - 46.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31457.doc