Trong thời gian thực tập Công ty Xây Dựng Và Thương Mại Thiên An, em đã có điều kiện được tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán cũng như những phương pháp hạch toán của Công ty, đặc biệt là đi sâu vào nghiên cứu vấn đề hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty.
Quá trình thực tập tại Công ty đã giúp em nắm bắt được những kiến thức nhất định về công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, những kiến thức mà em đã được học ở trường mà chưa có điều kiện được áp dụng thực hành
70 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1664 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Xây Dựng và Thương mại Thiên An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án ở các đơn vị.
Công ty Xây Dựng Và Thương Mại Thiên An đã sử dụng các loại chứng từ kế toán theo quy định hiện hành như các loại phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn xuất nhập khẩu và hoá đơn bán hàng. Cách ghi chép và luân chuyển chứng từ hợp lý, thuận lợi cho việc ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu, đồng thời đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý.
* Các chứng từ kế toán được sử dụng tại Công ty Xây Dựng Và Thương Mại Thiên An như sau:
a) Các chứng từ về tiền tệ gồm:
- Phiếu thu: là căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp tài khoản 111- Tiền mặt.
- Phiếu chi: là căn cứ để thủ quỹ chi tiền, ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp tài khoản 111-Tiền mặt
- Biên bản kiểm kê quỹ: xác nhận số tiền tồn quỹ thực tế tại thời đIểm kiểm kê.
b) Các chứng từ về tài sản cố định gồm:
- Biên bản kiểm kê tài sản cố định
Biên bản đánh giá lại tài sản cố định
Biên bản thanh lý tài sản cố định
Biên bản bàn giao tài sản cố định
Hoá đơn VAT
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
c) Các chứng từ về lao động tiền lương gồm:
- Bảng thanh toán tiền lương: là căn cứ để thanh toán tiền lương và phụ cấp cho người lao động và đồng thời là căn cứ để thống kê tiền lương và lao động trong Công ty.
- Bảng theo dõi chấm công: Theo dõi thời gian làm việc, nghỉ việc, nghỉ BHXH, BHYT, làm căn cứ để tính lương và đóng BHXH, BHYT theo quy định hiện hành của Nhà nước cho cán bộ công nhân viên
d) Các chứng từ về bán hàng gồm:
- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT
- Bảng kê bán hàng
- Sổ chi tiết bán hàng
e) Các chứng từ về vật tư, hàng hoá gồm:
- Thẻ kho: làm căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Thủ kho có nhiệm vụ ghi số lượng và thẻ kho. Mỗi loại vật tư được mở một thẻ kho riêng.
- Phiếu nhập kho: Là căn cứ để thủ kho nhập vật tư, hàng hóa, và là căn cứ để kế toán ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp tài khoản 152, 153, 155, 156.
- Phiếu xuất kho: là căn cứ để thủ kho xuất kho vật tư, hàng hoá, ghi thẻ kho và là căn cứ để kế toán ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp tài khoản 152, 153, 155, 156.
* Quy trình kế toán trong Công ty được tổ chức theo các bước sau:
- Kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ kế toán: kiểm tra, xác minh chứng từ xem có trung thực, có hợp lệ, có đúng chế độ thể lệ kế toán hay không để dùng làm chứng từ kế toán.
- Cập nhật chứng từ: các kế toán viên có nhiệm vụ ghi chép nội dung thuộc phần công việc mình được giao như số vật tư, hàng hoá nhập, xuất, tồn, số tiền thu, chi, các khoản phải trả cán bộ công nhân viên, các khoản BHYT, BHXH trích nộp theo lương tổng hợp số liệu và định khoản kế toán.
- Luân chuyển chứng từ: Các chứng từ sẽ được luân chuyển về các bộ phận được quy định tuỳ theo tính chất và nội dung của từng loại để các bộ phận đó vào sổ kế toán chi tiết và sổ tổng hợp đồng thời vào máy, nhằm đáp ứng yêu cầu về các thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác.
- Lưu trữ chứng từ: Bộ phận kế toán tài vụ chịu trách nhiệm về quản lý và bảo quản hồ sơ tài liệu phòng mình và các chứng từ kế toán một cách khoa học, có hệ thống và đầy đủ theo đúng quy định, dễ tìm khi cần sử dụng.
Hệ thống Tài khoản kế toán Công ty sử dụng:
Số hiệu tk
Tên TàI khoản
Số hiệu tk
Tên TàI khoản
Loại 1: TàI sản lưu động
Loại 3: Nợ phải trả
111
1111
1112
Tiền mặt
Tiền Việt nam
Ngoại tệ
315
Nợ dài hạn đến hạn trả
331
Phải trả cho người bán
112
1121
1122
Tiền gửi NH
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
333
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
113
1131
1132
Tiền đang chuyển
Tiền Việt nam
Ngoại tệ
3331
33311
33312
3333
3334
3338
Thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT hàng N. khẩu
Thuế XNK
Thuế thu nhập DN
Các thuế khác
133
1331
1332
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
Thuế GTGT được khtrừ của
TSCĐ
138
Phải thu khác
334
Phải trả công nhân viên
141
Tạm ứng
335
Chi phí phải trả
142
1421
1422
Chi phí trả trước
Chi phí trả trước
Chi phí chờ kết chuyển
338
3381
3382
3383
3384
3388
Phải trả phải nộp khác
TS thừa chờ xử lý
Kinh phí công đoàn
BHXH
BHYT
Phải trả khác
156
1561
1562
Hàng hoá
Giá mua hàng hoá
Chi phí thu mua hàng hoá
159
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Loại 4: Vốn chủ sở hữu
Loại 2: tài sản cố định
411
Nguồn vốn kinh doanh
211
2112
2113
2115
Tài sản cố định hữu hình
Nhà cửa (Văn phòng, kho )
Máy móc, thiết bị
Thiết bị, dụng cụ quản lý
412
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
413
Chênh lệch tỷ giá
415
Quỹ dự phòng tài chính
421
Lợi nhuận chưa phân phối
213
TSCĐ vô hình
431
Quỹ phúc lợi khen thưởng
214
2141
2142
Hao mòn TSCĐ
Hao mòn TSCĐ hữu hình
Hao mòn TSCĐ vô hình
511
Doanh thu
521
Chiết khấu bán hàng
311
Vay ngắn hạn
611
Mua hàng
341
Vay dài hạn
632
Giá vốn hàng hoá
515
Thu nhập hoạt động tài chính
641
Chi phí bán hàng
711
Các khoản thu nhập bất thường
642
Chi phí quản lý DN
635
Chi phí hoạt động tài chính
001
Tài sản thuê ngoài
811
Chi phí bất thường
007
Ngoại tệ các loại
911
Xác định kquả kinh doanh
009
Nguồn vốn khấu hao cơ bản
4.4 Tổ chức Hệ thống sổ kế toán tại Công ty:
Để phù hợp quy mô cũng như điều kiện thực tế, Công ty Xây Dựng Thương Mại Thiên An áp dụng hình thức hạch toán Chứng từ ghi sổ và các loại sổ của hình thức này gồm có: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái và các sổ chi tiết tài khoản.
* Hệ thống sổ kế toán được áp dụng tại Công ty:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết các tài khoản: TK 131, TK 133, TK 138, TK141, TK142, TK, TK157, TK159, TK211, TK331, TK333, TK334, TK 411, TK 412, TK 413, TK511, TK 521
- Sổ cái: Mỗi tài khoản được sử dụng một số trang sổ riêng như TK 111, TK 511, TK 641, TK 642
- Bảng tổng hợp chi tiết
* Quy trình hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sổ chi tiết
Bảng TH chi tiết
Chứng từ kế toán
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kì
Đối chiếu, so sánh
4.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty:
Công ty Xây Dựng Và Thương Mại Thiên An sử dụng hệ thống báo cáo kế toán theo đúng chế độ và quy định của Nhà nước và thực hiện tốt các báo cáo về các hoạt động tài chính của Công ty.
* Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty Xây Dựng Và Thương Mại Thiên An gồm:
Báo cáo quyết toán (theo quý, năm)
Bảng cân đối kế toán (theo quý, năm)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (theo quý, năm)
Bảng cân đối tài khoản (theo quý, năm)
Tờ khai chi tiết doanh thu, chi phí, thu nhập (theo năm)
Quyết toán thuế thu nhập Doanh nghiệp (theo năm)
Quyết toán thuế GTGT (theo năm)
Thuyết minh báo cáo tài chính (cuối năm)
* Các báo cáo tài chính trên được gửi vào cuối mỗi quý của niên độ kế toán và được gửi tới các cơ quan sau:
Cơ quan cấp chủ quản (Sở Thương Mại)
Chi cục Tài chính Doanh nghiệp
Cục Thống kê
Cục thuế
Ngoài ra Công ty còn sử dụng một số loại báo cáo nội bộ như: Báo cáo các khoản phải thu, phải trả, tình hình công nợ, tình hình xuất nhập khẩu các sản phẩm, hàng hoá, phân tích kết quả về tài chính và các hoạt động kinh doanh trong xuất nhập khẩu các mặt hàng của Công ty. Các báo cáo này sẽ được gửi tới Ban Giám đốc Công ty.
Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty xây dựng và thương mại thiên an:
1. Một số vấn đề chung về quản lý và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương tại Công ty Xây Dựng Và Thương mại Thiên An:
1.1/ Phương pháp quản lý lao động và tiền lương tại Công ty Thiên An:
Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ.
Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành lên giá thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm về chi phí lao động sống dẫn đến hạ giá thành sản xuất sản phẩm tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động.
* Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay Công ty Xây Dựng và Thương Mại Thiên An đang quản lý lao động theo hai loại, bao gồm:
+ Lao động trong biên chế: gồm Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng.
+ Lao động dài hạn: gồm tất cả các công nhân viên còn lại trong công ty.
* Về công tác quản lý tiền lương, Công ty quản lý theo hai loại:
- Quỹ tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên.
- Quỹ tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong những thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng theo chế độ quy định như tiền lương trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, học tập.
1.2/ Hình thức trả lương tại Công ty Xây Dựng Và Thương Mại Thiên An:
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Hiện nay Công ty áp dụng một hình thức trả lương chính. Đó là trả lương theo thời gian mà cụ thể là hình thức trả tiền lương tháng.
Việc xác định tiền lương phải trả cho người lao động căn cứ vào hệ số mức lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp trách nhiệm (nếu có).
Ngoài ra, tuỳ theo tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, nếu Công ty đạt được mức doanh thu theo chỉ tiêu, kế hoạch đề ra thì các cán bộ, công nhân viên trong Công ty sẽ được hưởng thêm một hệ số lương của Công ty, có thể là 1,5 hoặc 2tuỳ theo mức lợi nhuận đạt được
Thời gian để tính lương, tính thưởng, phụ cấp, trợ cấp và các khoản khác phải trả cho người lao động là theo tháng.
Ví dụ: Anh Nguyễn Thanh Hoà, Giám đốc Công ty có hệ số lương là 4,76; phụ cấp trách nhiệm là 2. Ngoài ra, do hoạt động kinh doanh năm 2004 đạt lợi nhuận cao, hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đề ra nên toàn bộ các cán bộ công nhân viên trong Công ty được hưởng thêm một hệ số lương của Công ty là 0,6. Vậy mức lương tháng 3/2004của anh Cường sẽ là:
(4,76+2+0,6) x 290.000 = 2.134.400 (đồng/tháng)
Ngoài chế độ tiền lương, Công ty còn tiến hành xây dựng chế dộ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động kinh doanh nhằm khuyến khích người lao động có nhiều đóng góp hơn cho sự phát triển của Công ty.
1.3/ Xác định đơn giá tiền lương tại Công ty:
Việc thực hiện hình thức trả lương thích hợp cho người lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động sẽ có tác dụng là đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, có trách nhiệm với công việc, không ngừng học hỏi, sáng tạo, nâng cao trình độ về kiến thức cũng như kỹ năng công việc.
Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng, cán bộ, công nhân viên trong Công ty còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc Quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước.
Theo hình thức tính lương trên, hàng tháng kế toán tiền lương của Công ty sẽ tiến hành tính lương phải trả cho người lao động, đồng thời tính các khoản trích theo lương như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế. Bảng thanh toán tiền lương sẽ được kế toán tiền lương (người lập bảng lương) ký, ghi rõ họ tên rồi chuyển cho Kế toán trưởng kiểm tra, ký xác nhận, sau đó Giám đốc Công ty ký duyệt. Công ty sẽ tiến hành trả lương cho nhân viên làm hai kỳ:
- Kỳ I: Tạm ứng lương (Vào các ngày mồng 5 hàng tháng)
- Kỳ II: Cuối tháng căn cứ vào bảng quyết toán lương và các khoản trích theo lương trừ đi số tạm ứng đầu tháng và thanh toán số còn lại cho người lao động.
Bảng Tạm ứng lương Kỳ I và Bảng thanh toán lương Kỳ II sẽ được lưu tại Phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lương, nhân viên Công ty phải trực tiếp ký vào cột “Ký nhận”. Nếu có người nhận thay thì phải ghi “KT”(ký thay) và ký tên.
Bên cạnh đó, để thuận tiện cho việc theo dõi số ngày công làm việc thực tế, ngày nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH, nghỉ họp, nghỉ phép… để làm căn cứ thanh toán cho người lao động các khoản phụ cấp, tiền thưởng, các chế độ BHXH như ốm đau, thai sản, BHXH trả thay lương… Công ty có sử dụng Bảng Chấm công theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Mỗi phòng ban trong Công ty phải lập bảng chấm công hàng tháng cho các nhân viên trong phòng mình. Hàng ngày, người được phân công công việc chấm công phải căn cứ theo tình hình thực tế của phòng mình để chấm công cho từng người, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo ký hiệu quy định trong chứng từ như sau:
- Lương thời gian +
- ốm, điều dưỡng ô
- Tai nạn T
- Nghỉ phép P
- Hội nghị, học tập H
- Nghỉ thai sản TS
- Nghỉ không lương T2
- Ngừng việc N
- Nghỉ bù NB
- Con ốm Cố
- Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng BHXH có xác nhận của cán bộ Y tế, ... về bộ phận kế toán để nhân viên kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính phụ cấp tiền ăn trưa của Công ty cho công nhân viên và các chế độ BHXH (thai sản), chế độ lương BHXH (ốm đau, tai nạn rủi ro)
Kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người và tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng của từng cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Cụ thể bảng chấm công phòng Hành chính của Công ty tháng 3 năm 2004 như sau:
Stt
Họ và tên
t2
t3
t4
t5
t6
t7
CN
t2
t3
t4
t5
t6
t7
CN
t2
t3
t4
t5
t6
t7
CN
t2
t3
t4
t5
t6
t7
CN
t2
t3
t4
Cộng
1
Nguyễn Thanh Hoà
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
28n
2
Đỗ Thắng
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
28n
3
Nguyễn Duy Mạnh
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
28n
4
Trần Văn Minh
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
28n
5
Nguyễn Thị Hoa
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
28n
6
Vũ Thuý Hà
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
28n
7
Lại Anh Thư
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
28n
8
Lê Văn Hải
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
28n
9
Vũ Thanh Hằng
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
28n
10
Nguyuyễn Quỳnh Chi
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
28n
11
Hồ Sỹ Lợi
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
ô
ô
ô
ô
ô
ô
ô
ô
ô
ô
ô
ô
ô
ô
ô
12n
12
Vũ Lâm Tùng
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
28n
13
Bùi Hữu Hoan
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
28n
14
Vũ kim Thoa
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
28n
15
Ngô Sỹ Liên
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
28n
16
Đào Thu Hằng
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
28n
17
Đinh Thanh Huyền
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
28n
18
Hồ Ngọc Hà
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
28n
19
Trần Quang Huy
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
28n
1.4/ Chế độ thanh toán BHXH trả thay lương tại Công ty Xây Dựng Và Thương Mại Thiên An:
Công ty thực hiện theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước như trong trường hợp nghỉ việc vì ốm đau, thai sản, tai nạn rủi ro có xác nhận của cán bộ Y tế. Thời gian nghỉ hưởng BHXH sẽ được căn cứ như sau:
* Nếu làm việc trong điều kiện bình thường mà có thời gian đóng BHXH:
Dưới 15 năm sẽ được nghỉ 30 ngày/năm.
Từ 15 năm đến 30 năm được nghỉ 40 ngày/năm.
Trên 30 năm được nghỉ 50 ngày/năm.
* Nếu làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc, nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 thì được nghỉ thêm 10 ngày so với mức hưởng ở điều kiện làm việc bình thường.
* Nếu bị bệnh dài ngày với các bệnh đặc biệt được Bộ Y tế ban hành thì thời gian nghỉ hưởng BHXH không quá 180 ngày/năm không phân biệt thời gian đóng BHXH.
* Tỷ lệ hưởng BHXH trong trường hợp này được hưởng 75% lương cơ bản.
*Với công thức tính lương BHXH trả thay lương như sau:
Mức lương BHXH trả thay lương
=
Mức lương cơ bản
26 ngày
x
Số ngày nghỉ hưởng BHXH
x
Tỷ lệ hưởng BHXH
* Chứng từ kế toán BHXH trả thay lương Công ty sử dụng gồm: Phiếu nghỉ hưởng BHXH và bảng thanh toán BHXH
1/ Phiếu nghỉ hưởng BHXH:
- Trong thời gian lao động, người lao động bị ốm được Cơ quan Y tế cho phép nghỉ, người được nghỉ phải báo cho Công ty và nộp giấy nghỉ cho người phụ trách chấm công. Số ngày nghỉ thực tế của người lao động căn cứ theo bảng chấm công hàng tháng.
- Cuối tháng phiếu nghỉ hưởng BHXH kèm theo bảng chấm công kế toán của đơn vị chuyển về phòng kế toán Công ty để tính BHXH. Tuỳ thuộc vào số người phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương trong tháng của từng đơn vị mà kế toán có thể lập bảng thanh toán BHXH cho từng phòng, ban, bộ phận hay toàn công ty. Cơ sở để lập bảng thanh toán BHXH là phiếu nghỉ hưởng BHXH. Khi lập phải phân bổ chi tiết theo từng trường hợp: nghỉ bản thân ốm, con ốm, tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, thai sản... Trong mỗi khoản phải phân ra số ngày và số tiền trợ cấp BHXH trả thay lương.
- Cuối tháng kế toán tính tổng hợp số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng người và cho toàn Công ty, bảng này phải được nhân viên phụ trách về chế độ BHXH của Công ty xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi. Bảng này được lập thành 2 liên: 1 liên gửi cho Cơ quan quản lý Quỹ BHXH cấp trên để thanh toán số thực chi, 1 liên lưu tại phòng kế toán cùng các chứng từ khác có liên quan.
2. Thực tế công tác kế toán tiền lương tại Công ty Xây Dựng Và Thương Mại THiên An:
Có bảng lương tháng 3/2004 của Công ty Xây Dựng và Thương Mại Thiên An như sau:
Bảng lương tháng 3 năm 2004
Các khoản khấu trừ
Stt
Họ và tên
Chức vụ
Số công
Hệ số
Lơng CB
Phụ cấp
Lương SP
Tổng cộng
BHXH
BHYT
Tạm ứng
Còn đợc lĩnh
1
Nguyễn Thanh Hoà
GĐ
28
4.76
290000
2
0.6
2134400
106720
21344
400000
1606336
2
Đỗ Thắng
PGĐ
28
4.16
290000
1.5
0.6
1815400
90770
18154
300000
1406476
3
Nguyễn Duy Mạnh
NV
28
2.02
290000
0.6
759800
37990
7598
300000
414212
4
Trần Văn Minh
NV
28
2.36
290000
0.6
858400
42920
8584
200000
606896
5
Nguyễn Thị Hoa
NV
28
2.34
290000
0.6
852600
42630
8526
200000
601444
6
Vũ Thuý Hà
KTT
28
3
290000
1
0.6
1334000
66700
13340
200000
1053960
7
Lại Anh Thư
NV
28
3
290000
0.6
1044000
52200
10440
200000
781360
8
Lê Văn Hải
NV
28
2.02
290000
0.6
759800
37990
7598
200000
514212
9
Vũ Thanh Hằng
NV
28
1.96
290000
0.6
742400
37120
7424
200000
497856
10
Nguyuyễn Quỳnh Chi
NV
28
2.8
290000
0.6
986000
49300
9860
200000
726840
11
Hồ Sỹ Lợi
NV
28
1.76
290000
0.6
684400
34220
6844
400000
243336
12
Vũ Lâm Tùng
TP
12
2.98
290000
1
0.6
1328200
66410
13282
300000
948508
13
Bùi Hữu Hoan
PP
28
2.36
290000
0.5
0.6
1003400
50170
10034
300000
643196
14
Vũ kim Thoa
NV
28
2.98
290000
0.6
1038200
51910
10382
300000
675908
15
Ngô Sỹ Liên
NV
28
2.16
290000
0.6
800400
40020
8004
200000
552376
16
Đào Thu Hằng
NV
28
1.76
290000
0.6
684400
34220
6844
200000
443336
17
Đinh Thanh Huyền
NV
28
1.96
290000
0.6
742400
37120
7424
200000
497856
18
Hồ Ngọc Hà
NV
28
2.36
290000
0.6
858400
42920
8584
200000
606896
19
Trần Quang Huy
NV
28
1.76
290000
0.6
684400
34220
6844
200000
443336
Cộng
19,111,000
955,550
191,110
4,700,000
13,264,340
Để đảm bảo đời sống sinh hoạt cho các cán bộ, công nhân viên trong Công ty, cứ đầu tháng Công ty cho tạm ứng lương kỳ I. Tuỳ thuộc vào mức lương cơ bản của từng người mà họ có thể ứng lương theo nhu cầu của mình nhưng không được vượt quá mức lương cơ bản của
Cụ thể trong tháng 3/2004 có bảng thanh toán tạm ứng lương Kỳ I như sau:
Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I
Tháng 3/2004
Đơn vị: Công ty Xây Dựng Và Thương Mại Thiên An
Stt
Họ và tên
Phòng
Tạm ứng kỳ I
Ký nhận
Nguyễn Thanh Hoà
GĐ
400000
Đỗ Thắng
PGĐ
300000
Nguyễn Duy Mạnh
XNK
300000
Trần Văn Minh
XNK
200000
Nguyễn Thị Hoa
Hành chính
200000
Vũ Thuý Hà
Kế toán
200000
Lại Anh Thư
Kế toán
200000
Lê Văn Hải
XNK
200000
Vũ Thanh Hằng
Hành chính
200000
Nguyễn Quỳnh Chi
Dịch vụ
200000
Hồ Sỹ Lợi
Hành chính
400000
Vũ Lâm Tùng
Dịch vụ
300000
Bùi Hữu Hoan
Dịch vụ
300000
Vũ Kim Thoa
Kế toán
300000
Ngô Sỹ Liên
Kế toán
200000
Đào Thu Hằng
Hành chính
200000
Đinh Thanh Huyền
Kế toán
200000
Hồ Ngọc Hà
Kế toán
200000
Trần Quang Huy
Kế toán
200000
Cộng:
4.700.000
Người lập biểu Kế toán Trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Hà Thị Lễ Vũ Thuý Hà NguyễnThanh Hoà
Căn cứ vào bảng thanh toán tạm ứng tiền lương kỳ I, kế toán tiền lương lập phiếu chi tạm ứng lương kỳ I:
Đơn vị: Cty Thiên An
Địa chỉ:
Telefax:
Phiếu chi
Ngày 5 tháng 3 năm 2004
Quyển số: 02
Số: 20
NợTK 334
CóTK1111
Mẫu số: 02-TT
QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1tháng 11năm1995 của Bộ Tài chính
Họ tên người nhận tiền: Hồ Ngọc Hà
Địa chỉ: Phòng Kế toán
Lý do chi: Thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng3/2004
Số tiền: 4.700.000 (Viết bằng chữ) Bốn triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn
Kèm theo: 01 chứng từ gốc: Bảng tạm ứng tiền lương kỳ I tháng 3/2004.
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bốn triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn.
Ngày 05 tháng 3 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Nguyễn Thanh Hoà
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Hồ Ngọc Hà
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Ngày 25/3, Công ty thanh toán nốt số tiền lương còn lại cho cán bộ công nhân viên sau khi đã trừ đi 5% BHXH, 1%BHYT và 1%KPCĐ. Kế toán tiền lương lập phiếu chi thanh toán tiền lương Kỳ II tháng 3/2004cho Công ty:
Đơn vị: Cty XDTM Thiên An
Địa chỉ:
Telefax:
Phiếu chi
Ngày 25 tháng 3 năm 2004
Quyển số: 02
Số: 32
NợTK 334
CóTK1111
Mẫu số: 02-TT
QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1tháng 11năm1995 của Bộ Tài chính
Họ tên người nhận tiền: Hồ Ngọc Hà
Địa chỉ: Phòng Kế toán
Lý do chi: Thanh toán lương kỳ II tháng3/2004
Số tiền: 13.264.340 (Viết bằng chữ) Mười ba triệu hai trăm sáu tư nghìn ba trăm bốn mươi đồng
Kèm theo: 01 chứng từ gốc: Bảng thanh toán tiền lương kỳ II tháng 3/2004.
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Mười ba triệu hai trăm sáu tư nghìn ba trắm bốn mươi đồng
Ngày 25 tháng 3 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Nguyễn Thanh Hoà
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Hồ Ngọc Hà
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
*Các nghiệp vụ hạch toán tiền lương ở Công ty:
Nghiệp vụ 1:
Cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương tháng 3/04 và phiếu chi số 20 ngày 05/3/04, phiếu chi số 32 ngày 25/3/04, kế toán ghi số tiền lương phải trả cán bộ công nhân viên vào Sổ chi tiết Tài khoản 334 theo định khoản:
Nợ TK 642: 17.964.340
Có TK 334: 17.964.340
Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 26/3 Số: 25
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Tiền lương tháng 3/02 phải trả cán bộ công nhân viên
642
334
17.964.340
Cộng:
17.964.340
Kèm theo chứng từ gốc: Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I và bảng thanh toán lương (kỳ II) tháng 3/04
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nghiệp vụ 2:
Ngày 5/3/2004, Công ty đã trả tiền lương Kỳ I cho công nhân viên. Căn cứ vào bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I và phiếu chi số 20 ngày 05/3/04, kế toán ghi vào Sổ chi tiết TK 334 theo định khoản:
Nợ TK 334: 4.700.000
Có TK 1111: 4.700.000
Nhân viên kế toán phản ánh các nghiệp vụ trên ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 05/3 Số: 08
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng 3/02 cho toàn Công ty
334
111
4.700.000
Cộng:
4.700.000
Kèm theo chứng từ gốc: Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng 3/04
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nghiệp vụ 3:
Ngày 28/3/2004, Công ty đã thanh toán tiền lương kỳ II cho công nhân viên. Căn cứ vào bảng thanh toán lương (kỳ II) và phiếu chi số 32 ngày 25/3/04, kế toán ghi vào Sổ chi tiết TK 334 định khoản:
Nợ TK 334: 13.264.340
Có TK 1111: 13.264.340
Đồng thời nghiệp vụ này được phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 25/3 Số: 21
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Thanh toán tiền lương kỳ II tháng 3/04 cho toàn Công ty
334
111
13.264.340
Cộng:
13.264.340
Kèm theo chứng từ gốc: Bảng thanh toán lương (kỳ II) tháng 3/04
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Từ chứng từ ghi sổ, nhân viên kế toán có nhiệm vụ vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái TK 334, TK 111, TK642
3. Thực tế kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty Xây Dựng Và Thương Mại Thiên An:
3.1/ Phương pháp trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ tại Công ty:
Việc trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ ở Công ty Xây Dựng Và Thương Mại Thiên An được thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước:
- BHXH trích theo tỷ lệ 20 %, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% khấu trừ vào tiền lương cơ bản của người lao động.
- BHYT trích theo tỷ lệ 3%, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% khấu trừ vào tiền lương cơ bản của người lao động.
- Kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định là 2% theo tiền lương cơ bản của người lao động.
Căn cứ vào tổng tiền lương cơ bản tháng 3/2004 của toàn Công ty, kế toán tính các khoản khấu trừ vào lương, bao gồm:
BHXH 5%: 19.111.000 x 5% = 955.550 (đồng)
BHYT 1%: 19.111.000 x 1% = 191.110 (đồng)
3.2/ Các nghiệp vụ trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ:
Nghiệp vụ 1:
Nhân viên kế toán phản ánh số tiền BHXH trích theo lương công nhân viên tháng 3/04 vào Sổ chi tiết TK 338 như sau:
Nợ TK334: 955.550
Có TK 3383: 955.550
Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 26/3 Số: 26
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Số tiền BHXH trích theo lương công nhân viên tháng 3/04
334
3383
955.550
Cộng:
955.550
Kèm theo chứng từ gốc:
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nghiệp vụ 2: Nhân viên kế toán phản ánh kết chuyển số BHXH phải trả công nhân viên vào chi phí quản lý tháng 3/04 vào sổ chi tiết TK338 như sau:
Nợ TK 642: 2.866.650 (= 19.111.000 x 15%)
Có TK 3383: 2.866.650
Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 28/3 Số: 29
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
BHXH phải trả công nhân viên tháng 3/04
642
3383
2.866.650
Cộng:
2.866.650
Kèm theo chứng từ gốc:
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nghiệp vụ 3:
Ngày 30/3/2004, Công ty đã chuyển nộp tiền Bảo hiểm xã hội quý I/04 của toàn Công ty cho Cơ quan BHXH Quận Ba Đình. Nhân viên kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết TK 3383 như sau:
Nợ TK 3383: 11.466.600 (=19.111.000 x 20% x3)
Có TK 1121: 11.466.600
Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/3 Số: 32
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Chuyển nộp tiền BHXH quý I/04
3383
1121
11.466.600
Cộng:
11.466.600
Kèm theo chứng từ gốc: Tờ khai nộp BHXH quý I/04
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nghiệp vụ 4: Nhân viên kế toán phản ánh số KPCĐ trích tháng 3/04 vào sổ chi tiết TK 338:
Nợ TK 3382: 191.110 (=19.111.000 x 1%)
Có TK 111: 191.110
Đồng thời kế toán tiến hành phản ánh ở chứng từ ghi sổ:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/3 Số: 33
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Chuyển nộp tiền BHXH tháng 3/04
3382
111
191.110
Cộng:
191.110
Kèm theo chứng từ gốc:
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
4. Chế độ thanh toán BHXH trả thay lương tại Công ty:
Trong tháng 3/2004, anh Vũ Lâm Tùng là nhân viên thuộc Phòng Dịch vụ của Công ty bị bệnh, có xác nhận của Bác sỹ. Theo bảng chấm công số ngày công thực tế của anh là 6 ngày, anh nghỉ ốm 15 ngày. Mức lương cơ bản của anh là 2,98. Theo chế độ hiện hành thì anh được hưởng mức lương BHXH trả thay lương được tính như sau:
Số tiền lương BHXH trả thay lương
=
2,98 x 290000
26 ngày
x 15 x 75% = 373.933
Vậy anh Tùng sẽ được hưởng mức lương BHXH trả thay lương tháng 3 là 373.933 đồng.
Phiếu nghỉ hưởng BHXH (Giấy chứng nhận nghỉ ốm) được sử dụng tại Công ty theo mẫu sau:
(Mặt trước)
Tên Cơ quan Y tế Ban hành theo mẫu CV
.............. Số 90TC/CĐKT ngày 20/7/99 của BTC
Số KB/BA
622
Giấy chứng nhận nghỉ ốm Quyển số: 127
Số: 037
Họ và tên: Vũ Lâm Tùng Tuổi: 36
Đơn vị công tác: Công ty Xây Dựng Và Thương Mại Thiên An
Lý do cho nghỉ: Phẫu thuật xương khớp gối
Số ngày cho nghỉ: 15 ngày (Từ ngày 3/3 đến hết ngày 18/3/2004)
Ngày 2 tháng 3 năm 2004
Xác nhận của phụ trách đơn vị
Số ngày nghỉ: 15 ngày
(Ký, Họ tên)
Y bác sĩ KCB
(Đã ký, đóng dấu)
Trần Sơn Hải
(Mặt sau)
Phần BHXH
Số sổ BHXH: 01133943564
1 - Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH : 15 ngày
2 - Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ : ngày
3 - Lương tháng đóng BHXH : 373.933 đồng
4 - Lương bình quân ngày : đồng
5 - Tỷ lệ hưởng BHXH : 75%
6 - Số tiền hưởng BHXH : 373.933 đồng
Ngày 2 tháng 3 năm 2004
Cán bộ Cơ quan BHXH
(Ký, Họ tên)
Phụ trách BHXH đơn vị
(Ký, Họ tên)
Hồ Ngọc Hà
(Ghi chú: Phần mặt sau căn cứ ghi vào giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH hoặc giấy ra viện)
2/ Bảng thanh toán BHXH:
Sau khi tổng hợp tất cả các phiếu nghỉ hưởng BHXH như trên, kế toán lập bảng thanh toán BHXH cho toàn Công ty theo mẫu sau:
Đơn vị: Công Ty Xây Dựng Và Thương Mại Thiên An Mẫu số 04 - LĐTL
Bảng Thanh toán BHXH
Tháng 3 năm 2004
Nợ 334: 373.933
Có 111: 373.933
TT
Họ và tên
Nghỉ ốm
Nghỉ con ốm
Nghỉ đẻ
Nghỉ tai nạn
Tổng số tiền
Ký nhận
SN
ST
SN
ST
SN
ST
SN
ST
1
Vũ Lâm Tùng
15
373.933
373.933
Cộng:
373.933
(Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai trăm bẩy mươi nghìn tám trăm đồng)
Kế toán BHXH
(Ký, Họ tên)
Nhân viên theo dõi
(Ký, Họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên)
* Từ bảng thanh toán BHXH tháng 3/2004, kế toán Công ty lập phiếu chi tiền BHXH trả thay lương cho toàn Công ty.
- Cụ thể ta có uỷ nhiệm chi về kinh phí BHXH do Cơ quan BHXH cấp cho Công ty.
uỷ nhiệm chi Số: 30
(Tương đương Giấy báo Có)
Chuyển khoản tiền: Thư - Điện ngày 28/2/2004
Đơn vị trả tiền: Cơ quan BHXH Quận Hai Bà Trưng
Số tài khoản :
Tại ngân hàng :
Đơn vị nhận tiền: Công ty Xây Dựng Và Thương Mại Thiên An
Địa chỉ: Số 1136 La Thành -Ba Đình -Hà Nội
Số tài khoản: 710A - 00047
Tại ngân hàng: Công thương TP Hà Nội
Nội dung thanh toán: Cấp kinh phí BHXH
Số tiền: 373.933 đồng
Số tiền bằng chữ: Ba trăm bảy ba nghìn chín trăm ba ba đồng.
Ngày 12 tháng 3 năm 2004
Đơn vị trả tiền
KT Chủ T.Khoản
(đã ký, đóng dấu)
Ngân hàng A
Ngày 28/2/04 số phụ kiểm soát
Trưởng Ngân hàng
(đã ký, đóng dấu)
Ngân hàng B
Ngày 28/2/04 số phụ kiểm soát
Trưởng Ngân hàng
(đã ký, đóng dấu)
Kế toán Công ty viết phiếu chi tiền mặt chi lương BHXH trả thay lương tháng 3/2004:
Đơn vị: Cty Thiên An
Địa chỉ:
Telefax:
Phiếu chi
Ngày 12 tháng 3 năm 2004
Quyển số: 02
Số: 43
NợTK 334
CóTK 111
Mẫu số: 02-TT
QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1tháng 11năm1995 của Bộ Tài chính
Họ tên người nhận tiền: Vũ Lâm Tùng
Địa chỉ: Phòng Dịch vụ- Cty Xây Dựng Và thương Mại Thiên An
Lý do chi: Chi lương BHXH tháng 3/2004
Số tiền: 373.933 (Viết bằng chữ) Ba trăm bảy ba nghìn chín trăm ba ba đồng
Kèm theo: 02 chứng từ gốc Phiếu nghỉ hưởng BHXH và bảng thanh toán lương BHXH
Đã nhận đủ số tiền: 373.933 (viết bằng chữ): Ba trăm bảy ba nghìn chín trăm ba ba đồng
Ngày 12 tháng 3 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Nguyễn Thanh Hoà
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Vũ Lâm Tùng
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Lê Thu Hà
4.1/ Các nghiệp vụ hạch toán BHXH trả thay lương:
Nghiệp vụ 1:
Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH và phiếu chi tiền mặt số 43 ngày 12/3/2004, kế toán tiến hành hạch toán vào sổ chi tiết TK 334 số tiền thanh toán cho anh Vũ Lâm Tùng như sau:
Nợ TK 334: 373.933
Có TK 111: 373.933
Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/3 Số: 34
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Thanh toán chế độ BHXH cho nhân viên Vũ Lâm Tùng
334
111
373.933
Cộng:
373.933
Kèm theo 04 chứng từ gốc:
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nghiệp vụ 2:
Cuối tháng 3/04 kế toán tiền lương tiến hành hạch toán lương BHXH trả thay lương cho nhân viên Vũ Lâm Tùng vào Sổ chi tiết TK 3383 như sau:
Nợ TK 3383: 373.933
Có TK 334: 373.933
Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/3 Số: 36
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Số tiền BHXH trả thay lương phải trả cho nhân viên Vũ Lâm Tùng
3383
334
373.933
Cộng:
373.933
Kèm theo chứng từ gốc:
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên
Nghiệp vụ 3:
Căn cứ uỷ nhiệm chi số 30 ngày 30/02/2004 của Cơ quan BHXH Quận Ba Đình về việc cấp kinh phí BHXH, kế toán tiến hành hạch toán vào Sổ chi tiết TK 112 như sau:
Nợ TK 112: 373.933
Có TK 3383: 373.933
Đồng thời nghiệp vụ trên được phản ánh ở chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/3 Số: 38
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nhận ủy nhiệm chi về cấp kinh phí BHXH
112
3383
373.933
Cộng:
373.933
Kèm theo chứng từ gốc:
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Từ các chứng từ ghi sổ trên, nhân viên kế toán có nhiệm vụ vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2004
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH
NT
SH
NT
08
05/3
4.700.000
32
29/3
3.822.200
21
25/3
13.264.340
33
30/3
191.100
25
26/3
17.964.340
34
30/3
373.933
26
26/3
955.550
36
31/3
373.933
29
28/3
2.866.650
38
31/3
373.933
Cộng :
44.885.979
Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán vào Sổ cái TK 111, TK112, TK334, TK338.
Sổ cái
Tên TK: Tiền mặt
Số hiệu TK: 111
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ:
102.569.780
06/3
12
5/3
Thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng 3/04
334
4.700.000
12/3
18
12/3
Rút TGNH về quỹ
112
45.500.000
15/3
18
13/3
Chi tạm ứng tiền hàng cho Cty IPAS
331
42.500.000
26/3
21
25/3
Thanh toán lương kỳ II tháng 3/04
334
13.264.340
28/3
27
28/3
Thu tiền hàng nợ đợt 1 tháng 3/04 của Cty MED
131
107.475.000
29/3
29
29/3
Mua hàng nhập kho
156
38.453.350
30/3/02
33
30/3
Trích KPCĐ tháng 3/04
3382
191.100
31/3
34
30/3
Thanh toán BHXH cho Vũ Lâm Tùng
334
373.933
Cộng phát sinh:
Dư cuối kỳ:
152.975.000
156.062.057
99.482.723
Sổ cái
Tên TK: Phải trả Công nhân viên
Số hiệu TK: 334
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ:
1.176.504
06/3
12
5/3
Thanh toán tạm ứng lương Kỳ I tháng 3/04
1111
4.700.000
18/3
15
8/3
Trả tiền lương tháng 2 cho Vũ Thuý Hà
3388
700.000
25/3
21
25/3
Thanh toán lương kỳ II
1111
13.264.340
27/3
25
26/3
Tiền lương phải trả công nhân viên tháng 3/04
642
17.964.340
30/3
34
30/3
Thanh toán chế độ BHXH cho Vũ Lâm Tùng
1111
373.933
31/3
36
30/3
Số tiền BHXH trả thay lương cho Vũ Lâm Tùng tháng 3/04
3383
373.933
Cộng phát sinh:
19.038.273
18.338.273
Dư cuối kỳ:
476.504
Sổ cái
Tên TK: Phải trả, phải nộp khác
Số hiệu TK: 338
TK 3383: BHXH
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ:
7.644.400
27/3
26
26/3
BHXH trích theo lương công nhân viên tháng 3/04 (5%)
334
955.550
28/3
29
28/3
BHXH phải trả công nhân viên tháng 3/04 (15%)
642
2.866.650
31/3
32
30/3
Chuyển nộp tiền BHXH quý I cho toàn Công ty
112
11.466.600
31/3
36
31/3
Thanh toán BHXH trả thay lương cho Vũ Lâm Tùng
334
373.933
31/3
38
31/3
Nhận uỷ nhiệm chi BHXH
112
373.933
Cộng phát sinh:
Dư cuối kỳ:
11.840.533
11840.533
Sổ chi tiết TK 334
Tiền lương
Năm 2004
Chứng từ
Nội dung
TKĐƯ
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Số
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ:
1.176.504
12
05/3
Thanh toán Tạm ứng lương kỳ I tháng 3/04
1111
4.700.000
15
18/3
Trả tiền lương tháng 2 chưa lĩnh cho Lại Vũ Thuý Hà
1111
700.000
21
25/3
Thanh toán lương kỳ II tháng 3/04
1111
13.264.340
25
26/3
Tiền lương phải trả CNVtháng 3/04
642
17.964.340
34
30/3
Thanh toán BHXH trả thay lương cho Vũ Lâm Tùng
1111
373.933
38
31/3
BHXH phải trả Vũ Lâm Tùng
3383
373.933
Cộng phát sinh:
19.038.273
18.338.273
Dư cuối kỳ:
476.504
Phần III
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty xây dựng và thương mại thiên an.
I . Nhận xét chung về công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty:
Từ khi được thành lập, Công ty Xây Dựng Và Thương mại Thiên An đã không ngừng phấn đấu hoàn thiện cơ chế quản lý kinh doanh của mình. Ban Lãnh đạo Công ty luôn phổ biến kịp thời những văn bản pháp luật mới, nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật cho cán bộ công nhân viên để Công ty hoạt động đúng pháp luật và kinh doanh có hiệu quả ngày càng cao. Bên cạnh đó, Công ty thường xuyên quan tâm, củng cố đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức. Công ty đã cử những cán bộ có năng lực chuyên môn làm cán bộ chuyên trách công tác thanh tra của Công ty , đồng thời luôn tạo điều kiện cho cán bộ chủ chốt của Công ty tham gia các khoá học và tập huấn ngắn hạn do cấp trên mở nhằm mở mang kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn cho họ.
Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty:
Ưu điểm:
Công ty hiện đang áp dụng hình thức hạch toán chứng từ ghi sổ, một loại hình hạch toán không những phù hợp với quy mô của Công ty mà còn rất thuận tiện cho việc cơ giới hóa tính toán. Cùng với sự phát triển của Công ty, tổ chức bộ máy kế toán cũng không ngừng được hoàn thiện, tham mưu và giúp cho Ban Giám đốc điều hành các phần việc mà mình phụ trách, đảm bảo cung cấp kịp thời và chính xác những thông tin về tài chính của Công ty giúp cho lãnh đạo Công ty ra các quyết định đúng đắn về quản lý điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty.
Bộ phận kế toán của Công ty đã thực hiện việc thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên Công ty rất cụ thể, chính xác đáp ứng được nhu cầu của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Việc chi trả tiền lương, thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về các chế độ BHXH, BHYT, đảm bảo quyền lợi trực tiếp của người lao động. Công ty cũng sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán đã quy định trong chế độ ghi chép ban đầu về tiền lương, về thanh toán các chế độ BHXH.
Bên cạnh đó, do thực hiện chế độ hưởng lương theo lợi nhuận nên khi Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đạt doanh thu cao thì mức thu nhập của các cán bộ công nhân viên trong Công ty được nâng cao, góp phần đảm bảo được mức sống và sinh hoạt của họ, khuyến khích được tinh thần trách nhiệm của người lao động trong công việc.
Nhược điểm:
Công ty Xây Dựng Và Thương Mại Thiên An là loại hình doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động hạch toán kinh tế độc lập. Hiện tại công ty đang áp dụng hình thức hưởng lương theo lợi nhuận. Theo hình thức trả lương này thì nếu Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì thu nhập của Cán bộ công nhân viên trong Công ty sẽ được nâng cao như việc đảm bảo mức thu nhập của họ có được ổn định không nếu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không đạt hiệu qủa hay không đạt được mức doanh thu như kế hoạch đã đề ra. Do đó Công ty cần có chính sách khen thưởng hợp lý để khuyến khích người lao động trong công việc và cũng phần nào cải thiện được cuộc sống của người lao động.
Điều đó đòi hỏi Ban Lãnh đạo Công ty phải luôn tăng cường công tác quản lý, quan tâm và củng cố đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn, đào tạo bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn để góp phần cho sự phát triển Công ty, giúp cho tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty luôn đạt được hiệu quả, đạt doanh thu cao.
Về hệ thống sổ kế toán, chứng từ kế toán thì do áp dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ nên trong việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh còn có sự trùng lắp, dễ nhầm lẫn và tốn nhiều công.
phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Xây dựng thương mại thiên an:
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Ta đã biết tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng. Một chính sách tiền lương hợp lý sẽ là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của Doanh nghiệp. Còn đối với người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy năng lực sáng tạo, sự nhiệt tình trong công việc góp phần không nhỏ làm tăng năng suất lao động, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng đạt kết quả cao.
Do đó ở mỗi doanh nghiệp, tuỳ theo loại hình kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô của doanh nghiệp cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình mà có chế độ kế toán tiền lương sao cho hợp lý, luôn nghiên cứu và hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, các chế độ hưởng BHXH, các chế độ khen thưởng, khuyến khích lương để sao cho quyền lợi của người lao động động luôn được đảm bảo và được đặt lên hàng đầu , góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động, khuyến khích được người lao động trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề rất quan trọng.
2. Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Tiền lương góp phần quyết định đến sự thành công hay thất bại của từng doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lương là một phần không nhỏ của chi phí sản xuất. Do đó, nếu doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ tạo động lực tăng năng suất lao động.
Việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết và quan trọng nhưng nó đòi hỏi phải luôn đảm bảo nguyên tắc công bằng và xứng đáng đối với sức lao động mà người lao động đã bỏ ra. Tiền lương nhận được thoả đáng thì người lao động sẵn sàng nhận công việc được giao dù ở đâu, làm gì trong điều kiện sức lực và trí tuệ của họ cho phép.
Bên cạnh đó, việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở từng doanh nghiệp phải đảm bảo nguyên tắc: tuân thủ theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước, của Bộ Tài chính về các vấn đề như: cách tính lương, phân bổ tiền lương cũng như phải đầy thực hiện đúng hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán có liên quan.
3. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Tuỳ theo tình hình thực tế của từng doanh nghiệp mà có phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp mình sao cho phù hợp. Doanh nghiệp cần áp dụng ngay những chính sách, quy định mới ban hành của Nhà nước về chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương để đảm bảo quyền lợi của người lao động. Doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến đội ngũ kế toán của doanh nghiệp, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn để họ hoàn thành tốt công việc của mình và có khả năng thích nghi với những chế độ chính sách kế toán mới, đảm bảo sao cho người lao động được hưởng đầy đủ các chế độ hiện hành của Nhà nước cũng như những quyền lợi của họ.
Bên cạnh đó, mỗi Doanh nghiệp cũng cần lập những quỹ Khen thưởng, phúc lợi, chế độ trợ cấp và chế độ khen thưởng thiết thực, công bằng, hợp lý đối với người lao động để khuyến khích họ trong công việc, góp phần giúp họ đảm bảo và nâng cao cuộc sống của bản thân mình và gia đình.
Kết luận
Trong thời gian thực tập Công ty Xây Dựng Và Thương Mại Thiên An, em đã có điều kiện được tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán cũng như những phương pháp hạch toán của Công ty, đặc biệt là đi sâu vào nghiên cứu vấn đề hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty.
Quá trình thực tập tại Công ty đã giúp em nắm bắt được những kiến thức nhất định về công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, những kiến thức mà em đã được học ở trường mà chưa có điều kiện được áp dụng thực hành.
Trong quá trình thực tập, được sự hướng dẫn tận tình, nhiệt tình giúp đỡ của Ban Giám đốc Công ty cũng như các anh chị trong phòng Kế toán, cùng với sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tổng hợp tại Công ty. Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế, kiến thức còn ít ỏi nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do đó em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Thày giáo cũng như của Ban Lãnh đạo Công ty và đặc biệt là các anh chị Phòng Kế toán thuộc Công ty để chuyên đề thực tập của em được phong phú về lý luận và sát với thực tế của Công ty hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cám ơn Thày giáo, Ban Giám đốc Công ty và các phòng ban chức năng, đặc biệt là Phòng Kế toán đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề thực tập này./.
Tài liệu tham khảo
Giáo trình kinh tế lao động
Giáo trình kinh tế chính trị
Các văn bản quy định chế độ tiền lương mới
Tài liệu của Công ty Xây Dựng Và Thương Mại Thiên AN (các nội quy, quy chế, quy định có liên quan của Công ty)
Hệ thống sổ sách kế toán, chứng từ kế toán có liên quan
Các báo cáo tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh các năm 2002,2003,2004 của Công ty Xây Dựng Và Thương Mại Thiên An ,
Giáo trình kế toán doanh nghiệp TS. Nguyễn Văn Công
Giáo trình kế toán doanh nghiệp của Viện Đại học Mở Hà Nội
Nhận xét của cơ quan thực tập
Xác nhận của Công ty Xây Dựng Và Thương Mại Thiên An
Hà nội ngày 22 tháng 4 năm 2005
Sinh viên
Nguyễn Thị Vân
Lớp KT1 - K10
Mục lục:
Phần 1: Cơ Sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
I Bản chất tiền lương trong doanh nghiệp
1. Khái niệm vvà bản chất kinh tế của tiền lương
2. Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế
2.1 Tiền lương danh nghĩa
2.2 Tiền lương thực tế
3. ý nghĩa và vai trò của tiền lương trong sản xuất kinh doanh
3.1 ý nghĩa
3.2 Vai trò
4.Tiền lương tối thiểu-cơ sở mức lương
*tiền lương tối thiểu
*Tiền lương tối thiểu điều chỉnh trong doanh nghiệp
II.Phân loại và nguyên tắc hạch toán lao động và tiền lương trong doanh nghiệp
1. Yêu cầu của tổ chức tiền lương
2 .Nguyên tắc hạch toán
2.1.Phải phân loại lao động hợp lý
2.2. Phải phân loại tiền lương một cách phù hợp
III.Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT
1.Các hình thức tiền lương
2.Quỹ tiền lương
3.Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
4.Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
IV.Hạch toán lao động, tính lương và các khoản trích theo lương
1.Hạch toán lao động
1.1Hạch toán thời gian lao động
1.2 Hạch toán kết quả lao động
2.Tính lương và các khoản trích theo lương
2.2. Thủ tục chứng từ hạch toán
2.2 Tài khoản sử dụng
2.3Trình tự hạch toán
3.Hạch toán BHYT, BHXH, KPCĐ
3.1 Cách tính và trích lập quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
a) Quỹ BHXH
b) Quỹ BHYT
c) KPCĐ
3.2 Tài khoản sử dụng
3.3 Trình tự hạch toán
4. Hệ thống sổ sách hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
4.1 Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký sổ cái
4.2 Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung
4.3 Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ
4.4 Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ
Phần II: thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty xây dựng thương mại thiên an
I Đặc điểm chungcủa công ty Thiên An
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Thiên An
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty Xây Dựng Thương Mại Thiên An
4.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại công ty Xây Dựng Và Thưong Mại Thiên An
4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Thiên An
4.2 Tổ chức hệ thống vận dụng chứng từ kế toán và luân chuyển chứng từ kế toán tại công ty Xây Dựng Thương Mại Thiên An
4.3 Hệ thống tài khoản công ty sử dụng
4.4 Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty
4.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại công ty
III Thực trạng về kế toán tiền lương tại công ty Xây Dựng Thương Mại Thiên An
1.Một số vấn đề chung về quản lý và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương tại công ty Xây Dựng Thương Mại Thiên An
1.1 Phương pháp quản lý lao động và tiền lương tại Công Ty Thiên An
1.2 Hình thức trả lương tại công ty Thiên AN
1.3 Chế độ thanh toán BHXH trả thay lương tại công ty Thiên An
2.Thực tế công tác kế toán tiền lương tại công ty Thiên An
3.Thực tế kế toán các khoản trích theo lương tại Công Ty
3.1 Phương pháp trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ tại Công ty
Phần III: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Xây dựng và thương mại thiên an
I Nhận xét chung về công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty
II. Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và cá khoản trích theo lương của công ty
1.Ưu điểm
2. Nhược điểm
III. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Nguyên tắc hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Phương hướng hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32569.doc