Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đóng góp rất lớn trong quản lý lao động tiền lương. Nếu ta hạch toán đúng, đủ, chính xác sẽ là động lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động, phát huy tính sáng tạo, góp phần hoàn thành kế hoạch được giao – là phương cách đúng đắn nhất để tăng thu nhập cho chính mình, tích luỹ cho doanh nghiệp và cho xã hội.
Trong điều kiện hiện nay việc nâng cao chất lượng công tác trả lương theo thời gian là nhiệm vụ lâu dài của các doanh nghiệp nói chung và xí nghiệp Xây lắp - Công ty Nước sạch Hà nội nói riêng để ngày càng hoàn thiện, phù hợp với công tác quản lý và hạch toán lao động
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp xây lắp Công ty NSHN, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị em phòng kế toán em đã thu thập được khá nhiều kinh nghiệm thực tế cho các sinh viên sắp ra trường. Em đã thấy tầm quan trọng của kế toán tiền lương. Qua chuyên đề này cho thấy được sự gắn bó, sự tác động giữa Xí nghiệp và người lao động. Từ đó, Ban lãnh đạo có chính sách, có kế hoạch hiệu quả, hợp lý nhằm mang lại lợi ích cho cả Xí nghiệp và người lao động.
61 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1558 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp xây lắp công ty nước sạch Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợp về các báo cáo thống kê các công trình đã lên doanh thu và thanh toán về Xí nghiệp, đối chiếu với các số liệu các công trình được giao về Xí nghiệp do ban kế hoạch cung cấp và số liệu các công trình giao cho đội thi công.
* Bộ phận tổ chức – hành chính.
- Phối hợp theo dõi lương thu nhập của cán bộ công nhân Xí nghiệp, chuyển bảng lương theo công trình, theo đội để bộ phận tổ chức cập nhật thu nhập lương theo nhân sự.
- Phối hợp với bộ phận tổ chức – hành chính theo dõi biến động về tài sản định, trang thiết bị văn phòng. Biến động về nhân sự về việc tăng giảm số lượng người và thay đổi các mức đóng các loại hình bảo hiểm.
* Các đội xây lắp, tổ chức thuộc Xí nghiệp:
- Phối hợp chặt chẽ trong việc báo cáo kê khai thuế đầu ra đầu vào doanh thu chi phí công trình hoàn thành trong tháng. Các phát sinh vay vật tư của Công ty và trừ nợ.
- Phối hợp đôn đốc việc thanh toán các công trình đã ở phòng tài vụ Công ty.
- Quan hệ với các phòng ban Công ty và các đơn vị ngành dọc có liên quan phục vụ cho công tác tài chính kế toán của Xí nghiệp. Đặc biệt là phòng tài chính – kế toán của Công ty trong khâu thanh toán, vay trừ nợ vật tư, công nợ của khách hàng và báo cáo tài chính tháng của Xí nghiệp.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XNXL – CTY-NSHN
2.1. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI XN
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Sơ đồ 3: Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán (KT viết : Phiếu thu, Phiếu chi ...)
Sổ sách kế toán (KT lập: Chứng từ ghi sổ,Sổ đăng ký CTGS, Sổ Cái ...)
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc (Hoá đơn GTGT, Giấy đề nghị tạm ứng ...)
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Xí nghiệp sử dụng các chứng từ sau:
Chứng từ lao động tiền lương bao gồm :
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng thanh toán tiền thưởng
+ Bảng phân bổ lương và BHXH
+ Hơp đồng giao khoán
+ Bảng tổng hợp lương tháng cho công nhân thuê ngoài và công nhân trong danh sách
Chứng từ tiền tệ bao gồm :
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng
+ Bảng điều khiển kê quỹ
Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán lập bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng hay phụ trách kế toán hoặc giám đốc đơn vị duyệt.Trên cơ sở đó lập phiếu chi và phát lương cho công nhân viên. Bảng thanh toán lương được lưu tại phòng kế toán của đơn vị.
- Tiền lương được tính riêng cho từng người và tổng hợp cho từng bộ phận lao động, phản ánh vào (bảng thanh toán tiền lương lập cho bộ phận đó).
- Đối với các khoản tiền thưởng của công nhân viên kế toán cần tính toán và lập bảng thanh toán tiền thưởng để theo dõi và chi trả đúng quy định. Căn cứ vào các chứng từ (phiếu nghỉ hưởng BHXH, Biên bản điều tra tai nạn lao động...) Kế toán tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên và phản ánh vào (bảng thanh toán BHXH).
- Căn cứ vào tài liệu hạch toán về thời gian kết quả lao động và chính sách xã hội về lao động tiền lương, BHXH do nhà nước ban hành, kế toán tính tiền lương, trợ cấp BHXH, khoản phải trả khác cho người lao động.
- Căn cứ vào bản thanh toán tiền lương của từng bộ phận để chi trả, thanh toán tiền lương cho công nhân viên. Đồng thời, tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng lao động, tính toán trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn, BHTN theo tỷ lệ quy định mới. Kết quả tổng hợp, tính toán được phản ánh trong (Bảng phân bổ tiền lương và BHXH).
- Hàng tháng, việc tính lương, trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho người lao động được thực hiện tại phòng kế toán của Xí nghiệp.
- Việc chi trả lương ở Xí nghiệp do thủ quỹ thực hiện. Thủ quỹ căn cứ vào các (Bảng thanh toán tiền lương), (bảng thanh toán BHXH) để chi trả lương và các khoản khác cho cán bộ – công nhân viên, khi nhận tiền họ phải ký tên vào bảng thanh toán tiền lương.
Hình thức tiền lương của Xí nghiệp được thanh toán như sau:
- Lương gián tiếp theo thời gian
- Lương trực tiếp, lương khoán công trình
- Chứng từ sử dụng : Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán tiền thưởng, Bảng phân bổ lương và BHXH, Hợp đồng giao khoán, Bảng tổng hợp lương tháng cho công nhân thuê ngoài và công nhân trong danh sách. Tất cả các chứng từ ban đầu đều phải có chữ kí của từng người có liên quan để đảm bảo các chứng từ này đều hợp lệ, đúng theo quy định
- Căn cứ vào danh sách lao động của Xí Nghiệp hàng tháng kế toán đội phải lập bảng chấm công. Hàng ngày, căn cứ vào số ngày công, số giờ công làm việc thực tế hoặc ngừng nghỉ việc của từng bộ phận, từng CBCNV, lao động thuê ngoài phản ánh trực tiếp bằng các kí hiệu đã quy định vào Bảng chấm công. Đồng thời, kế toán tiền lương phải thu nhập và tập hợp đầy đủ những chứng từ phát sinh trong tháng ảnh hưởng đến quỹ tiền lương của Xí Nghiệp. Cuối tháng, lập bảng thanh toán tiền lương và Bảng thanh toán tiền thưởng của từng bộ phận trong Xí Nghiệp cùng với các chứng từ do kế toán tổ, đội gửi lên Xí Nghiệp tiến hành nhập máy.
Bảng 2.1: BẢNG CHẤM CÔNG BAN TC – HC
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP
BẢNG CHẤM CÔNG
Mẫu số: 10 – LĐTL
BAN TC – HC
Tháng 2 năm 2010
Ban hành theo QĐ số 15/2006
QĐ-BTC ngày 20/03/2006
Bộ trởng BTC
TT
Họ và tên
Cấp bậc lương hoặccấp bậcchức vụ
NGÀY TRONG THÁNG
Số công hưởng lươngsản phẩm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
1
Nguyễn Đình Tiến
GĐ
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Nghỉ Tết
x
x
x
x
x
x
x
x
19/19
2
Lê Hồng Anh
PGĐ
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
19/19
3
Nguyễn Kim Thành
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
19/19
4
Nguyễn Anh Hùng
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
19/19
5
Nguyễn Tuyết Mai
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
19/19
6
Linh Hồng Nhung
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
19/19
Ghi chú chữ ký hiệu
Ngày 28 tháng 02 năm 2010
Sản xuất: X
PHỤ TRÁCH ĐƠN VỊ
NGỜI CHẤM CÔNG
Nghỉ phép: F
Nghỉ ốm: Ô
Nghỉ đẻ: Đ
Nghỉ không lương: O
Bảng 2.2: BẢNG CHẤM CÔNG BAN KH
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP
BẢNG CHẤM CÔNG
Mẫu số: 10 – LĐTL
BAN KH
Tháng 2 năm 2010
Ban hành theo QĐ số 15/2006
QĐ-BTC ngày 20/03/2006
Bộ trởng BTC
TT
Họ và tên
Cấp bậc lươnghoặccấpbậcchứcvụ
NGÀY TRONG THÁNG
Số công hởng lươngsản phẩm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
1
Trần Đức Trờng
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Nghỉ Tết
x
x
x
x
x
x
x
x
19/19
2
Trần Tuấn Anh
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
19/19
3
Nguyễn Bích Ngọc
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
19/19
4
Bạch Hoa Thiên Lý
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
19/19
5
Nguyễn Thành Công
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
19/19
6
Nguyễn Thị Thái Hà
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
19/19
Ghi chú chữ ký hiệu
Ngày 28 tháng 02 năm 2010
Sản xuất: X
PHỤ TRÁCH ĐƠN VỊ
NGỜI CHẤM CÔNG
Nghỉ phép: F
Nghỉ ốm: Ô
Nghỉ đẻ: Đ
Nghỉ không lương: O
Bảng 2.3: BẢNG CHẤM CÔNG BAN TV
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP
BẢNG CHẤM CÔNG
Mẫu số: 10 – LĐTL
BAN TV
Tháng 2 năm 2010
Ban hành theo QĐ số 15/2006
QĐ-BTC ngày 20/03/2006
Bộ trởng BTC
TT
Họ và tên
Cấp bậc lươnghoặccấpbậcchứcvụ
NGÀY TRONG THÁNG
Số công hởng lươngsản phẩm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
1
Trần Hồng Thuỷ
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Nghỉ Tết
x
x
x
x
x
x
x
x
19/19
2
Nguyễn Thị Hiên
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
19/19
3
Phạm Vân Khánh
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
19/19
Ghi chú chữ ký hiệu
Ngày 28 tháng 02 năm 2010
Sản xuất: X
PHỤ TRÁCH ĐƠN VỊ
NGỜI CHẤM CÔNG
Nghỉ phép: F
Nghỉ ốm: Ô
Nghỉ đẻ: Đ
Nghỉ không lương: O
Bảng 2.4: TẠM ỨNG LƯƠNG KỲ 1
CÔNG TY NƯỚC SẠCH HÀ NỘI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TẠM ỨNG LƯƠNG KỲ 1
THÁNG 2/2010
TT
Họ và tên
Hệ số tiền lưương (hi)
Ngày công
Thành tiền
Ký nhận
BAN GIÁM ĐỐC
1
Nguyễn Đình Tiến
4.99
19
2 694 600
2
Lê Hồng Anh
4.66
19
2 516 400
BAN HC-TC
3
Nguyễn Kim Thành
3.89
19
2 100 600
4
Nguyễn Anh Hùng
3.82
19
2 062 800
5
Nguyễn Tuyết Mai
3.33
19
1 798 200
6
Linh Thị Hồng Nhung
1.8
19
972 000
BAN KẾ HOẠCH
7
Trần Đức Trường
2.34
19
1 431 000
8
Trần Tuấn Anh
2.65
19
1 263 600
9
Nguyễn Bích Ngọc
1.8
19
1 263 600
10
Bạch Hoa Thiên Lý
2.18
19
972 000
11
Nguyễn Thành Công
2.34
19
1 177 200
12
Nguyễn T. TháI Hà
3.27
19
1 765 800
BAN TÀI VỤ
13
Trần Hồng Thuỷ
3.27
19
1 765 800
14
Nguyễn Thị Hiên
3.27
19
1 765 800
15
Phạm Vân Khánh
2.96
19
1 598 400
Tổng cộng
25 147 800
Số tiền bằng chữ: (Hai mươi năm triệu, một trăm bốn mươi bảy nghìn, tám trăm đồng)
Hà nội, ngày 25 tháng 02 năm 2010
GIÁM ĐỐC DUYỆT
BAN TC - HC
BAN TÀI VỤ
CÔNG TY KINH DOANH
NƯỚC SẠCH HÀ NỘI
Phiếu chi Số 85
Ngày 10 tháng 03 năm 2010
Nợ:.........................
Có:...........................
MÉu sè C21 – H
Ban hành theo QĐ số 15/2006
QĐ-BTC ngày 20/03/2006
Bộ trởng BTC
Họ tên người nhận tiền : Nguyễn Tuyết Mai
Địa chỉ : Xí nghiệp Xây lắp
Lý do chi : Phát lương kỳ 2 Tháng 2/2010 cho gián tiếp Xí nghiệp
Số tiền : 31.652.200đ.(Bằng chữ : Ba mươi mốt triệu, sáu trăm năm mươi hai nghìn, hai trăm đồng chẵn)
Kèm theo.......................................Chứng từ gốc :...........................................
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ) :................................................................
Ngày.......tháng..........năm 200...
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Thủ quỹ
Người nhận tiền
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý)...........................................................
+ Số tiền quy đổi:.................................................................................
Bảng 2.5: THANH TOÁN LƯƠNG KỲ 2 - GIÁN TIẾP XÍ NGHIỆP
CÔNG TY NƯỚC SẠCH HÀ NỘI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THANH TOÁN LƯƠNG KỲ 2 - GIÁN TIẾP XÍ NGHIỆP
THÁNG 2/2010
TT
Họ và tên
Số ngày công (ni)
Hệ số tiền lưương (hi)
Hệ số mức độ hoàn thành cv (ki)
(ni.hi.ki)
Tiền lương được lĩnh
Đã lĩnh lương CB
Còn được lĩnh
Ký nhận
BAN GIÁM ĐỐC
1
Nguyễn Đình Tiến
19
4.9+0.5
1
102.6
6 574 920
2 694 600
3 880 320
2
Lê Hồng Anh
19
4.2+0.4
1
87.4
5 600 857
2 516 400
3 084 457
BAN HC-TC
19
3
Nguyễn Kim Thành
19
3.2+0.2
1
64.6
4 139 764
2 100 600
2 039 164
4
Nguyễn Anh Hùng
19
3.3
1
62.7
4 018 006
2 062 800
1 955 206
5
Nguyễn Tuyết Mai
19
2.8
1
53.2
3 409 218
1 798 200
1 611 018
6
Linh Thị Hồng Nhung
19
2.1
1
39.9
2 556 913
972 000
1 584 913
BAN KẾ HOẠCH
19
7
Trần Đức Trờng
19
2.75+0.2
1
56.05
3 591 854
1 431 000
2 160 854
8
Trần Tuấn Anh
19
2.6
1
49.4
3 165 702
1 263 600
1 902 102
9
Nguyễn Bích Ngọc
19
2.6
1
49.4
3 165 702
1 263 600
1 902 102
10
Bạch Hoa Thiên Lý
19
2.1
1
39.9
2 556 913
972 000
1 584 913
11
Nguyễn Thành Công
19
2.1
1
39.9
2 556 913
1 177 200
1 379 713
12
Nguyễn T. TháI Hà
19
3.2
1
60.8
3 896 249
1 765 800
2 130 449
BAN TÀI VỤ
19
13
Trần Hồng Thuỷ
19
3.2+0.2
1
64.6
4 139 764
1 765 800
2 373 964
14
Nguyễn Thị Hiên
19
3.2
1
60.8
3 896 249
1 765 800
2 130 449
15
Phạm Vân Khánh
19
2.9
1
55.1
3 530 975
1 598 400
1 932 575
Tổng cộng
886.35
56 800 000
25 147 800
31 652 200
Tổng lương CB + SP T2/2010
56 800 000
đ
(ni.hi.ki) gọi là công quy đổi
1 công quy đổi tương đương
64 083
đ
Ghi chú: Hệ số hoàn thành công việc
ki = 1 (đối với tất cả CBCNV)
Hà nội, ngày 10 tháng 03 năm 2010
GIÁM ĐỐC DUYỆT
BAN TC - HC
BAN TÀI VỤ
Bảng 2.6: TỔNG LƯƠNG THỰC LĨNH - GIÁN TIẾP XÍ NGHIỆP
CÔNG TY NƯỚC SẠCH HÀ NỘI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỔNG LƯƠNG THỰC LĨNH - GIÁN TIẾP XÍ NGHIỆP
THÁNG 2/2010
TT
Họ và tên
Số ngày công (ni)
Hệ số tiền lương (hi)
Hệ số mức độ hoàn thành cv (ki)
(ni.hi.ki)
Tiền lương được lĩnh
BAN GIÁM ĐỐC
1
Nguyễn Đình Tiến
19
4.9+0.5
1
102.6
6 574 920
2
Lê Hồng Anh
19
4.2+0.4
1
87.4
5 600 857
BAN HC-TC
3
Nguyễn Kim Thành
19
3.2+0.2
1
64.6
4 139 764
4
Nguyễn Anh Hùng
19
3.3
1
62.7
4 018 006
5
Nguyễn Tuyết Mai
19
2.8
1
53.2
3 409 218
6
Linh Thị Hồng Nhung
19
2.1
1
39.9
2 556 913
BAN KẾ HOẠCH
7
Trần Đức Trờng
19
2.75+0.2
1
56.05
3 591 854
8
Trần Tuấn Anh
19
2.6
1
49.4
3 165 702
9
Nguyễn Bích Ngọc
19
2.6
1
49.4
3 165 702
10
Bạch Hoa Thiên Lý
19
2.1
1
39.9
2 556 913
11
Nguyễn Thành Công
19
2.1
1
39.9
2 556 913
12
Nguyễn T. TháI Hà
19
3.2
1
60.8
3 896 249
BAN TÀI VỤ
13
Trần Hồng Thuỷ
19
3.2+0.2
1
64.6
4 139 764
14
Nguyễn Thị Hiên
19
3.2
1
60.8
3 896 249
15
Phạm Vân Khánh
19
2.9
1
55.1
3 530 975
Tổng cộng
19
886.35
56 800 000
Tổng lơng CB + SP T2/2010
56 800 000
đ
(ni.hi.ki) gọi là công quy đổi
1 công quy đổi tơng đơng
64 083
đ
Ghi chú: Hệ số hoàn thành công việc
ki = 1 (đối với tất cả CBCNV)
Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2010
GIÁM ĐỐC DUYỆT
BAN TC - HC
BAN TÀI VỤ
Bảng 2.7: GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN BỘ PHẬN TRỰC TIẾP
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đội XL III
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Tháng 01 năm 2010
N.Vốn: KH
Mã CT :
Kính gửi :
Ông Giám đốc Xí nghiệp Xây lắp.
Lần : 1
Tên tôi là : Nguyễn Phi Hoài
Chức vụ: Đội trởng đội xây lắp 3
Kính đề nghị Ông Giám đốc Xí nghiệp Xây lắp cho thanh toán công trình
cải tạo hệ thống cấp nớc tuyến đờng Hoàng Văn Thụ
TT
NỘI DUNG
Giá trị
giá trị thanh toán
Số tiền đã tạm ứng
Ghi chú
1
Nhân công CN
72,247,442 x 84%
60.867.851
2
Trực tiếp phí
4.455.641
4.455.641
3
.ca xe, ca máy
12.460.529
12.460.529
4
vật liệu
208.620.134
208.620.134
chi phí GSCT ngầm
5.112.819
5.112.819
Cộng
302.896.565
291.336.974
285.385.500
5.951.474
Làm tròn
184.345.000 + 101040500(Tiền mặt) (Séc)
Bằng chữ : Năm triệu chín trăm năm mốt nghìn bốn trăm bảy tỷ đồng
Ban tài vụ xác nhận: Còn thanh toán : 5.951.474đ
Hà nội, ngày 10 tháng 2 năm 2010
GIÁM ĐỐC DUYỆT
BAN TÀI VỤ
KẾ TOÁN
ĐỘI TRƯỞNG ĐỘI XL III
Bảng 2.8: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG BỘ PHẬN TRỰC TIẾP
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đội XL 3
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
THÁNG 2 NĂM 2010
CÔNG TRÌNH: HOÀNG VĂN THỤ
Đơn vị: Đồng
TT
HỌ VÀ TÊN
BẬC LƯƠNG
LƯƠNG SẢN PHẨM
KÝ NHẬN
GHI CHÚ
Số công
Số tiền
1
Nguyễn Mạnh Hoà
1.5
1,954,000
2
Nguyễn Quốc Dũng
1.2
3,598,000
3
Nguyễn Ngọc Minh
1
3,345,859
4
Nguyễn Hữu Quân
1
4,307,000
13,204,859
Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2010
PHỤ TRÁCH ĐƠN VỊ
ĐỘI TRƯỞNG
TỔ TRƯỞNG
KẾ TOÁN
Bảng 2.9: THANH TOÁN NHÂN CÔNG – CHI PHÍ XÍ NGHIỆP XÂY LẮP
THANH TOÁN NHÂN CÔNG – CHI PHÍ
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP
Tên công trình: cải tạo hệ thống cấp nước tuyến đường hoàng văn thụ
Đơn vị thiết kế: XN TVKSTKế – Cty KDNS Hà Nội.
Đơn vị thi công: Xí nghiệp Xây lắp - Cty KDNS Hà Nội.
Giá trị kiểm toán: 491.584.256 đồng.
Nguồn vốn: Phát triển sản xuất của Công ty.
Phần thanh toán cho Xí nghiệp xây lắp:
1/ Nhân công được thanh toán:
72.247.442 x 100% = 72.247.442
2. Chi phí chung được thanh toán 70%
13.567.426 x 70% = 9.497.198
3. Trực tiếp phí
4.455.641 x 100% = 4.455.641
4. Ca xe, máy
12.460.529 x 100% = 12.460.529
5. Vật liệu Xí nghiệp khai thác
208.620.134 x 100% = 208.620.134
6. Chi phí giám sát cong trình ngầm
5.112.819 x 100% = 5.112.819
Cộng: 312.393.764
Trừ phần đã tạm ứng 233.906.500
Phần XNXL còn được thanh toán 78.487.264
Hoàn trả hè đường cho Công ty tư vấn và xây dựng hạ tầng Hà Nội (trả trực tiếp bằng UNC)
91.717.477 x 100% = 91.717.477
Cộng: 91.717.477
Tổng cộng phần thanh toán (I+II) 170.204.741
( Một trăm bảy mươi triệu, hai trăm linh bốn nghìn, bảy trăm bốn mươi mốt đồng chẵn)
Ghi chú: Trừ lại phần nhà tạm: 3.323.944đ do chưa đủ thủ tục thanh toán
Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2010
TỔNG GIÁM ĐỐC P.TC KẾ TOÁN KẾ TOÁN THANH TOÁN
2.1.2. Phương pháp tính lương
♦ Hình thức trả lương cho lao động gián tiếp:
Có các hình thức trả lương ®ược áp dụng ở Xí nghiệp xây lắp
+ Hình thức trả lương tính theo thời gian:
Hình thức này được áp dụng với các lãnh đạo Công ty, căn cứ vào quá trình làm việc lâu năm của họ. Đồng thời căn cứ vào các công việc được giao cho các phòng ban và con người cụ thể.
+ Hình thức trả lương theo giờ công lao động:
Được áp dụng đối với những người làm việc tạm thời, đối với từng công việc.
+ Hình thức trả lương căn cứ vào bằng cấp trình độ chuyên môn được đào tạo để xác định hệ số lương được hưởng tương ứng có gắn với thời gian công tác.
* Cách tính cụ thể :
- Lương thời gian:
Ví dụ: Nguyễn Bích Ngọc - Ban kế hoạch
Số ngày công (n1) = 19
Hệ số tiền lương (h1) = 2,6
Hệ số mức độ hoàn thành công việc = 1
=> Hệ số n1h1k1 = 49,4
1 công quy đổi của lương thời gian:
åQ lương tháng 56.800.000
= = 64.083
å( n1h1k1) 886.35
♦ Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp:
Xác định khối lượng lương khoán theo từng loại công việc, từng công trình.
Trên cơ sở hình thành công việc và được chứng nhận nghiệm thu người lao động sẽ được trả lương xứng đáng. Ngoài ra những công việc của người lao động trực tiếp phát sinh đột xuất trong quá trình lao động nằm trong chế độ khoán, người lao động được trả theo lương ngày. Vì vậy, việc xác định quỹ lương tính đến bộ phận của từng người lao động là rất cần thiết.
Hiện nay, víi cách thức trả lương theo nghị định chung mà Xí nghiệp đã áp dụng đảm bảo tính công bằng và hợp lý, khuyến khích người lao động vì lợi ích của mình mà quan tâm đến lợi ích của tập thể. Cũng từ đó đẩy mạnh hợp lý hoá sản xuất, phát huy cải tiến kỹ thuật, không ngừng nâng cao năng suất lao động vì chất lượng sản phẩm và cho những cán bộ quản lý phục vụ. Hàng ngày các chánh phó quản đốc và các bộ trực ca sản xuất nghiệm thu và trả lương cho cán bộ công nhân trong ca. Căn cứ vào số tiền được nghiệm thu thanh toán trong ca của công nhân để chia cho từng người, số tiền chia không vượt quá số tiền được nghiệm thu thanh toán. Hình thức trả lương cho người lao động tính theo khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành đảm bảo yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng quy định và đơn giá tiền lương cho một sản phẩm công việc được tính như sau:
Tiền lương sản Khối lượng sản Đơn giá tiền
= x
phẩm phải trả phẩm đã hoàn thành lương sản
- Lương khoán công trình:
åNC được hưởng (84%) : 60.687.859
Tháng 02/2010 hoàn thành 28,8% công việc được đội thanh toán 17.483.000
Tổ có 4 người å hệ số bậc lương sản phẩm 4.7
Ví dụ: Lương của Nguyễn M¹nh Hoà (Xây lắp 3)
17.483.000
= x 1.5 = 5.579.681
4.7
Xí nghiệp xây lắp
Đội Xl 3
Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------o0o--------
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 2 năm 2010
ĐV: Đồng
TT
Họ và tên
Bậc lương
Lương sản phẩm
Ký nhận
Ghi chú
Số công
Số tiền
1
Nguyễn Mạnh Hoà
1.5
1.954.000
2
Nguyễn Quốc Dũng
1.2
3.598.000
3
Nguyễn Ngọc Minh
1
3.345.859
4
Nguyễn Hữu Quân
1
4.307.000
13.204.859
Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2010
PHỤ TRÁCH ĐƠN VỊ ĐỘI TRƯỞNG TỔ TRƯỞNG KẾ TOÁN
2.1.3. Tài khoản 334
Tài khoản sử dụng : TK 334: phải trả cho công nhân viên
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK334 “Phải trả công nhân viên”: Dùng để theo dõi các khoản phải trả công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Kết cấu:
Bên nợ:
+ Các khoản đã trả công nhân viên.
+ Các khoản khấu trừ vào lương.
+ Các khoản ứng trước.
+ Kết chuyển lương chưa lĩnh.
Bên có:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả cho người lao động
Dư có: Tiền lương, Tiền công và các khoản khác còn phải trả cho người lao động
Dư nợ (nếu có): Số trả thừa cho người lao động
- Chi phí nhân công Xí Nghiệp được hạch toán vào các TK :
TK 3341 : chi phí phải trả CNVXN
TK 3358 : chi phí khoán, thuê ngoài.
- Kế toán thanh toán Xí Nghiệp theo dõi theo từng đội, tổ Sản xuất. Các kế toán đội tập hợp chi phí nhân công của Công nhân Xí Nghiệp và chi phí thuê ngoài theo từng Công trình hoặc tập hợp theo tháng nhưng có chi tiết theo từng công trình.
Theo cơ chế thanh toán Xí Nghiệp đã ban hành theo từng loại hình công việc : cấp nước vào nhà, sửa chữa nhà xưởng , các công trình vốn nội bộ.......
Trên cơ sở đó kế toán Xí Nghiệp sẽ hạch toán vào chi phí.
+ Sau khi đội khai báo doanh thu VAT đầu ra kế toán XN tạm trích chi phí đội trưởng theo cơ chế
+ Sau khi công ty thanh toán tiền về Xí nghiệp : các kế toán đội phải tập hợp đủ chứng từ NC về XN mới được thanh toán chi phí trên
+ Với các CT chưa NTBG chưa có doanh thu nhưng các đội đã phát sinh chứng từ thì kế toán tập hợp đề ra chi phí dở dang.
- Kế toán căn cứ vào các chứng từ nhập vào máy sẽ tập hợp theo từng công trình, hạng mục để vào các chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký CTGS, Sổ chi tiết TK 334, 335, 338, Sổ tổng hợp chi tiết các TK 334, 335, 338, Sổ cái các TK 334, 335, 338 và các sổ khác có liên quan
2.1.4. Quy trình kế toán
Quy trình ghi sổ chi tiết, sổ kế toán tổng hợp
Nội dung và phương pháp ghi chép:
- Đối với kế toán tiền lương, kế toán tổng hợp đầy đủ các chứng từ gốc, các sổ chi tiết TK 334 phản ánh cả hai bên Có và Nợ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ TK 334, sau khi ghi sổ Cái kế toán đánh dấu vào cột ‘đã ghi sổ cái’ để xác định rằng nghiệp vụ đó đã được ghi sổ có liên quan.
- Cột 1: Số thứ tự chứng từ.
- Cột 2, 3: Ghi số hiệu ngày tháng của chứng từ.
- Cột 4: Ngày ghi sổ của chứng từ.
- Cột 5: Ghi nội dung chứng từ.
- Cột 6: Ghi số hiệu của tài khoản.
- Cột 7, 8: Ghi số tiền phát sinh bên Nợ, bên Có.
- Cột 9: Đã ghi sổ cái ( Đánh dấu đã ghi hay chưa)
Cuối tháng đối chiếu sổ Cái với bảng tổng hợp chi tiết.
Ngoài ra theo định kỳ bộ phận kế toán của Công ty tới Xí nghiệp để kiểm tra công tác kế toán của Xí nghiệp có phù hợp với chế độ kế toán của nhà nước hay không. Đồng thời kế toán của Công ty cũng sẽ hướng dẫn chỉ đạo kế toán Xí nghiệp những chế độ mới chính sách mới giúp công tác kế toán tại Công ty hoạt động có hiệu quả hơn.
Số cái:
Cơ sở và phương pháp lập sổ cái các tài khoản là dựa vào các chứng từ ghi sổ
Hình thức sổ cái của Công ty được thiết lập theo hình thức sổ một bên gồm 7 cột.
- Cột chứng từ và cột diễn giải được trích từ cột chứng từ và cột trích yếu của chứng từ ghi sổ.
- Cột số tiền Nợ và Có được dựa vào cột số hiệu TK trên chứng từ ghi sổ.
- Cột số tiền Nợ và Có được dựa vào cột số tiền và cột số hiệu TK trên chứng từ ghi sổ.
Nếu TK đối ứng ghi Nợ thì số tiền được ghi vào cột Có .
Nếu TK đối ứng ghi Có thì số tiền được ghi vào cột Nợ.
Chứng từ ghi sổ
số 1
Tháng 02/2010
Nội dung
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
-
Chi phí NC hoàn thành trong tháng (Công trình 60 Phương Mai)
622
3341
131.809.000
-
Trích quỹ NC 16%
3341
33882
21.089.400
Sau khi kế toán ra chứng từ ghi sổ, kế toán cập nhập vào máy (phần mềm kế toán Fast/ 2004). Máy kết chuyển tự động in ra các số tổng hợp tài khoản.
TRÍCH SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GỐC
Hạch toán FAST nên không đăng ký vào máy trực tiếp
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Sổ
Ngày
06
20/02/2010
3.453.200
11
25/02/2010
11.357.600
12
25/02/2010
347.941.100
13
28/02/2010
580.200
17
28/02/2010
87.200.925
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, kế toán ghi toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về các khoản tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên vào TK334: Phải trả công nhân viên
CHỨNG TỪ GHI SỔ số 10
Ngày 28 tháng 02 năm 2010
Chứng từ
Trích yếu
TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
28/2/2010
Tiền lương thưởng phải trả
622
334
131.809.000
28/2/2010
Tiền lương thưởng bộ phận gián tiếp tháng 2/2010
642
334
0
Tổng cộng:
131.809.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ tổng hợp tài khoản
TK 622
Từ 01/02/2010 đến 28/02/2010
Tk đối ứng
Tên TK
Số phát sinh
Nợ
Có
154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
417.516.625
334
Phải trả người lao động
417.516.625
3341
Phải trả CNVC
417.516.625
Tổng phát sinh Nợ : 417.516.625
Tổng phát sinh Có : 417.516.625
Số dư cuối kỳ : 0
Ngày……..tháng……năm……..
Người lập biểu
2.2. HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XNXL.
2.2.1. Chứng từ sử dụng:
Phiếu nghỉ bảo hiểm xã hội
Đơn vị: XNXL – CTY-NSHN
Họ tên : Phạm Vân Khánh – Ban tài vụ
Tuổi : 35
Tên cơ quan
y tế
Ngày
Tháng
Lí
do
Tổng
Từ
Đến
Bác
Sĩ Kí Tên
Số
ngày Thực nghỉ
Xác
Nhận
BV Xanh Pôn
23/02
ốm
05
23/02
27/02
05
Tháng 2 có ngày nghỉ Tết nên số ngày công đi làm đầy đủ là 19 ngày, trường hợp nghỉ ốm 5 ngày. Vậy ngày công thực hiện chỉ còn 14 ngày:
(2.96 x 650.000 x 14 công).
+ Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội:
Là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương cho người lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH. Tuỳ thuộc vào số người phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương trong tháng của đơn vị, kế toán có thể lập bảng này cho từng phòng ban bộ phận hay cho toàn đơn vị. Cơ sở để lập bảng này là “ Phiếu nghỉ hưởng BHXH”, khi lập bảng phải ghi chi tiết từng trường hợp nghỉ và trong mỗi trường hợp phải phân ra số ngày, số tiền
Trợ cấp BHXH trả thay lương. Cuối tháng kế toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền được trợ cấp trong tháng và luỹ kế từ đầu năm đến tháng báo cáo cho từng người và cho toàn đơn vị. Bảng này được chuyển cho trưởng ban BHXH xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi.
PHẦN THANH TOÁN
Số ngày nghỉ tính BHXH
Lương bình quân ngày
% tính BHXH
(16% + 6% = 22%)
Số tiền hưởng BHXH
05
16%: 307.840
481.000
* Bảng kê các khoản theo lương:
TRÍCH NỘP CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG
Tháng 2 năm 2010
Mẫu số 10 – LĐTL
(Ban hành theo QĐ số
15/2006 QĐ-BTC ngày
20/3/2006 Bộ trưởng BTC)
Trong tháng 2 năm 2010
(Đã trích 2% tổng Có TK 3341)
Số tháng trích
Tổng quỹ lương cơ bản
BHXH, BHYT, BHTN
KPCĐ (2% theo giá trị NC được thanh toán
Tổng số
28.5%
Trích vào chi phí
20%
Trừ vào lương
8.5%
Tổng số
230.756.500
65.765.600
46.151.300
19.614.300
1.494.622
Người lập bảng Kế toán trưởng
Ngày 26 tháng 02 năm 2010
Giám đốc
(Ký, họ tên)
2.2.2 Tài khoản sử dụng :
* TK 338: “Phải trả, phải nộp khác”
- Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, các tổ chức đoàn thể xã hội trên và BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN các khoản khấu trừ vào lương, giá trị tài sản thừa sử lý, các khoản vay mượn tạm thời.
* Bên Nợ:
- BHXH phải trả cho người lao động
- KPCĐ chi tại đơn vị
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN đã nộp cho cơ quan quản lý các qũy.
- Các khoản đã trả đã nộp khác
* Bên Có: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN chi phí vào SXKD.
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, khấu trừ vào lương của CNV
- Kinh phí công đoàn được chi, được cấp bù.
- Số BHXH được chi trả CNV khi được cơ quan BHXH thanh toán.
- Các khoản phải trả khác.
Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp.
Dư Nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
2.2.3. Quy trình kế toán:
Chứng từ ghi sổ số 2
Tháng 02/2010
Nội dung
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Công ty thanh toán công trình tuyến 160 Tôn Đức Thắng
112
1368
386.994.539
Sau khi có tờ thanh toán của công ty (có trừ phần BH vào thanh toán
Kế toán hạch toán ra chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ số 3
Nội dung
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Hạch toán tiền kinh phí công đoàn 2% bên Có TK 3341
3382
1.494.622
Hạch toán tiền BHXH
3383
50.766.430
Hạch toán tiền BHYT
3384
10.384.042
Hạch toán tiền TN
33888
4.615.130
Công ty trừ vào thanh toán lương công trình tháng 02/2010
1368
67.260.224
Vì Công ty đã khoán chi phí cho XN nên XN tự lo hạch toán các loại hình BH hàng tháng cho CBCNV.
=> Có quỹ 16% NC để lo đóng BH hàng tháng, vì có tháng không trích đủ phần đóng BH mà Công ty đã thu qua thanh toán.
Cụ thể tháng 02/2010 Công ty thu các loại hình BH, KPCĐ.
Tổng công ty thu của XN là: 61.628.083.
Những phần trích nộp 16% trong tháng XN thu được 33.565.665. Vì vậy trong tháng 03/2010 XN phải bù từ số dư còn lại của quỹ 16% (TK 33882) Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ số 1, Số 2, Số 3. Và phiếu chi TM kế toán vào máy phần mềm Fast để in ra sổ chi tiết TK 33882 như sau:
SỔ CHI TIẾT TK
TK 33882/quỹ NC 16%
Từ ngày 01/02/2010 đến 28/02/2010
Số dư đầu kỳ: 125.660.894
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
có
05/02/2010
PC 111
Chi họp kiểm điểm XL và CN trong tháng
111
6.000.0000
PKT 10
Trích quỹ NC CT 60 Phương Mai
3341
21.089.400
PKT2
Hạch toán KPCĐ Cty thu tháng 2/2010
BHXH
BHYT
BHTN
1368
3383
3384
33888
1.494.622
50.766.430
10.384.402
4.615.130
PKT12
Trích quỹ NC Công trình đội 2 D63 Bạch Mai
3341
52.834.000
Tổng:
73.260.224
73.923.400
Tổng phát sinh Nợ: 73.260.224
Tổng phát sinh Có: 73.923.400
Số dư có mới kỳ 02/2010: 125.324.070
Từ các chứng từ ghi sổ và sổ chi tiết TK kế toán in ra từ Fast.
Sổ tổng hợp TK
TK 33882 = Quỹ NC 16%
Từ ngày 01/02/2010 đến 28/02/2010
Số dư đầu kỳ: 125.660.894
TK
Đối ứng
Tên Tài khoản
Số phát sinh
Nợ
Có
111
Tiền mặt
6.000.000
3341
Phải trả công nhân viên
73.923.400
1368
KPCĐ
1.494.622
3383
BHXH
50.766.430
3384
BHYT
10.384.042
33888
Phải nộp BHTN
4.615.130
Tổng phát sinh Nợ: 73.260.244
Tổng phát sinh Có: 73.923.400
Số dư có cuối kỳ: 126.324.070
Ngày 28/02/2010
Người lập
Sổ chi tiết tài khoản
TK 3383 – BHXH
Từ ngày 01/02/2010 đến 28/02/2010
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
PKT2
Hạch toán tiền BHXH tháng 02/2010 Công ty đã trừ vào thanh toán tháng 02/2010
1368
50.766.430
Hạch toán trích nộp BHXH từ quỹ 16% NCXN
33882
50.766.430
Tổng phát sinh Nợ: 50.766.430
Tổng phát sinh Có: 50.766.430
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày 28/02/2010
Kế toán Trưởng Người ghi sổ
Ký, ghi rõ họ tên Ký, ghi rõ họ tên
Sổ tổng hợp Tài khoản
TK 3383: BHXH
Từ 01/02/2010 đến 28/02/2010
Số dư đầu kỳ: 0
Tài khoản đối ứng
Tên Tài khoản
Số phát sinh
Nợ
Có
1368
Phải thu nội bộ Công ty XN
50.766.430
33882
Quỹ NC 16% XN
50.766.430
Tổng phát sinh Nợ: 50.766.430
Tổng phát sinh Có: 50.766.430
Số dư cuối kỳ: 0
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN
Tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên
Từ ngày 01/02/2010 đến 28/02/2010
Số dư đầu kỳ: 2.462.233.247
TK đối ứng
Tên tài khoản
Số phát sinh
Nợ
Có
111
Tiền mặt
60.541.300
1111
Tiền mặt Việt Nam
60.541.300
112
Tiền gửi ngân hàng
376.160.617
1121
Tiền VND gửi ngân hàng
376.160.617
11212
Tiền VND gửi NHPT nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
376.160.617
338
Phải trả phải nộp khác
201.086.400
3388
Phải trả phải nộp khác
201.086.400
33882
Quỹ NC Đội
201.086.400
622
Chi phí NC trực tiếp
417.516.625
627
Chi phí SX chung
60.541.300
6271
Chi phí NV phân xưởng
60.541.300
Tổng phát sinh Nợ: 637.788.317
Tổng phát sinh Có: 478.057.925
Số dư có cuối kỳ: 2.302.502.855
Ngày…..tháng……năm
Người lập biểu
(ký, họ tên)
CHƯƠNG III
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP
CÔNG TY NƯỚC SẠCH HÀ NỘI
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HOÀN THIỆN
Công tác tiền lương và công tác quản lý lao động phải luôn luôn khăng khít với nhau.thông qua phương thức trả lương cho người lao động, Xí nghiệp quản lý và sử dụng lao động hợp lý hơn, góp phần cho việc tổ chức lao động đáp ứng yêu cầu của sản xuất. Việc sắp xếp tổ chức quản lý lao động tốt sẽ làm công tác tiền lương vẫn đảm bảo thu nhập ngày càng cao, trả lương theo nguyên tắc phân phối theo lao động.để thực hiện giải pháp này công ty cần chú ý:
Sếp xếp lao động đúng chức danh, phục vụ theo đúng tay nghề chuyên môn được đào tạo để phục vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Hàng năm, hàng quý Xí nghiệp phải rà xét lại lực lượng của đơn vị cho phù hợp so với quỹ lương của đơn vị hưởng theo doanh thu thực hiện.
Trong quá trình thực tập về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại phòng kế toán của Xí nghiệp xây lắp trên cơ sở đối chiếu giữa thực tế và lý thuyết em đã có một số đánh giá nhận xét về mặt tổ chức công tác kế toán: Xí nghiệp đảm bảo thực hiện các nguyên tắc chế độ do nhà nước quản lý các nhân viên kế toán đều tập trung vào một phòng nên thuận lợi cho việc luân chuyển chứng từ kịp thời và nắm bắt được những thông tin thay đổi mới của những nghị định có liên quan về kế toán tiền lương, công việc trong các nghiệp vụ kế toán được phân công rõ ràng có khoa học tạo điều kiện xử lý số liệu nhanh chóng kịp thời và trôi chảy. Trình độ chuyên môn của nhân viên phòng kế toán khá tốt bố trí phù hợp với năng lực của từng người có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Hình thức kế toán của Xí nghiệp đã nhanh nhạy kết hợp với xử lý số liệu bằng máy vi tính rất phù hợp với quy mô hiện nay. Từ nhập số liệu, chỉnh lý, ghi sổ kế toán chi tiết – tổng hợp cho toàn hoạt động của Xí nghiệp đến tổng hợp các số liệu của kế toán đều tập trung ở phòng kế toán. Do vậy đảm bảo được sự tập trung thống nhất chặt chẽ tiết kiệm công sức cho nhân viên và mang lại hiệu quả kinh tế cao khiến cho nhân viên kế toán cảm thấy yên tâm hơn trong công việc.
Xí nghiệp xử dụng các mẫu chứng từ theo đúng quy định của nhà nước việc luân chuyển chứng từ cũng tổ chức một cách khoa học, phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận giúp cho kế toán tổng hợp dễ dàng tổng hợp đối chiếu số liệu.
- Hệ thống xử dụng theo đúng quy định của Bộ tài chính ngoài ra phòng kế toán đã xây dựng theo đặc điểm riêng của Xí nghiệp một cách đầy đủ chi tiết đảm bảo nguyên tắc thống nhất trong các nhiệm vụ kế toán đề ra, vừa thích ứng với thực tiễn quản lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Xí nghiệp.
- Với một lực lượng nhân viên hành chính đã qua đào tạo có hệ thống ở các trường Đại học, Cao đẳng thì việc nâng cao bổ sung kiến thức mới cho nhân viên tại Xí nghiệp có nhiều điều kiện thuận lợi hơn so với lực lượng lao động có trình độ thấp.
- Hình thức trả lương cũng được rạch ròi rõ ràng dựa trên nghị định của nhà nước và sản phẩm doanh thu của Xí nghiệp.
- Nguyễn tắc hạch toán kế toán tại Xí nghiệp thực hiện đầy đủ, chính xác, rõ ràng theo từng nghiệp vụ cụ thể trên TK 334.
- Tất cả số liệu kế toán đều được lưu giữ có hệ thống, rõ ràng qua hệ thống máy vi tính đảm bảo cho việc truy cập, đối chiếu hợp lý, thuận tiện.
- Xí nghiệp trích nộp BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỷ lệ thời gian nhà nước quy định. Ngoài ra Xí nghiệp còn quan tâm đến tình trạng sức khoẻ của công nhân viên.
- Hình thức trả lương của Xí nghiệp rất đáng chú ý nó thể hiện khả năng phân tích đánh giá, ứng dụng vào thực tế kế toán tiền lương của đơn vị một cách khoa học hợp lý, Xí nghiệp áp dụng trả lương thời gian và lương trực tiếp: Lương khoán khuyến khích người lao động có trách nhiệm với công việc và yên tâm hơn.
- Xí nghiệp thực hiện nghiêm túc quy định của chế độ kế toán và hệ thống chứng từ sổ sách về tiền lương, kế toán tính lương cho người lao động đầy đủ và thời hạn lĩnh lương theo hai kỳ trong tháng theo đúng như nội quy Xí nghiệp đã đưa ra Xí nghiệp luôn nộp đầy đủ đúng hạn các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
3.1.1. Ưu điểm:
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp xây lắp giúp người lao động được hưởng đúng với số lượng, khối lượng và chất lượng công việc mà mình hoàn thành tạo ra động lực khuyến khích phát huy tối đa năng lực của từng người.
Việc trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN đã được đưa về đúng các TK như vậy chứng từ ghi sổ được rõ ràng giúp kế toán theo dõi được chặt chẽ hơn.
3.1.2. Nhược điểm:
Công việc của XN ngày càng phát triển nếu như chỉ có một kế toán quán xuyến và theo dõi tất cả các công việc như chấm công, làm lương sẽ khiến cho nhân viên kế toán chịu áp lực của công việc quá lớn sẽ không tránh khỏi những nhầm lẫn trong quá trình thực hiện công việc.
XN chưa thực hiện trích trước để nộp các khoản Bảo hiểm ( có nghĩa là chưa có những quỹ dự phòng ) để khắc phục đảm bảo trong công việc trích lương và thanh toán lương cho người lao động được chính xác hợp lý.
Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong XN để đảm bảo kịp thời chính xác chế độ kế toán tiền lương.
- Hạn chế tính tập thể tương trợ lẫn nhau.
3.1.3 Phương hướng hoàn thiện
Tiền lương là một phạm trù kinh tế cơ bản, phản ánh đúng bản chất của tiền lương sẽ góp phần đảm bảo chế độ hạch toán kinh doanh đầy đủ và nền kinh tế phát triển một cách ổn định. Trong nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay, giải quyết vấn đề tiền lương hết sức phức tạp, không chỉ liên quan đến lợi ích kinh tế của các thành phần kinh tế khác.
Trên cơ sở nhận thức được vai trò ý nghĩa to lớn của công tác tiền lương, để cải tiến và hoàn thiện không ngừng công tác này với mục đích sắp xếp tổ chức lao động hợp lý, sử dụng triệt để khả năng lao động cùng với thời gian lao động, khuyến khích người lao động tăng thu nhập cho người lao động. Có thể nói đây là nhiệm vụ cũng như mục tiêu phấn đấu của tất cả các doanh nghiệp và các đơn vị sản xuất trực tiếp.
Qua việc tìm hiểu công tác tiền lương tại Xí nghiệp Xây lắp - Công ty nước sạch Hà nội, ta đã thấy Xí nghiệp đã có những đổi mới về công tác tiền lương, đã đạt được một số kết quả nhất định, đáp ứng được yêu cầu của sản xuất trong điều kiện kinh tế thị trường. Song bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế về chính sách tiền lương, đây cũng là một số hạn chế chung của nhiều doanh nghiệp quốc doanh nói chung, cần phải tiếp tục đổi mới hoàn thiện công tác tiền lương nhất là việc khắc phục những hạn chế hiện nay về vấn đề này.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP
Mỗi doanh nghiệp đều có một hình thức quan niệm và cách thức trả lương khac nhau. Tuy nhiên các doanh nghiệp đều mong muốn có một cách thức chi trả và hạch toán tiền lương một cách phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình.
- Trên cơ sở hạch toán thống kê, kiểm tra lại tiền lương, đánh giá năng lực sơ trường của từng cán bộ, các điểm mạnh, điểm yếu chỗ nào cần bổ sung cần cắt giảm chi phí để điều động sắp xếp lại cho hợp lý.
- Cần sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, rút gọn các phòng ban để có biện pháp và chế độ tiền lương cho thoả đáng.
- Phải có chính sách tiền lương rõ ràng và phù hợp với từng cá nhân tập thể.
- Bố trí hợp lí số lao động có chuyên môn được cập nhật với tình hình thực tế.
- Chúng ta đều biết trong thời đại bùng nổ thông tin, giáo dục và đào tạo là quốc sách ưu tiên hàng đầu của mọi quốc gia thì công tác tiền lương phải được phân phối đúng người, đúng thời điểm đòi hỏi phải có sự vận dụng lý luận khoa học hiện đại kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn mới có khả năng nâng cao được hiệu quả công tác tiền lương nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Ngoài ra người lao động được hưởng lương theo chất lượng và kết quả công việc nhưng cần phải động viên và khuyến khích người lao động.
3.2.1. Về hình thức tiền lương và phương pháp tính lương;
Trong tình hình cạnh tranh hiện nay, chất lượng sản phẩm sẽ là động lực thu hút khách hàng hiệu quả nhất. Trước mắt xí nghiệp phải tận dụng được các nguồn lực hiện có như trang thiết bị và con người tức là trang thiết bị phải được hoạt động hết công suất, còn lao động phải làm việc đủ giờ thì mới làm cho năng suất lao động tăng lên, lợi nhuận tăng, tiền lương tăng. Sau đó sẽ dần đầu tư đổi mới nâng cấp trang thiết bị cùng với việc duy trì các lớp học nâng cao tay nghề cho công nhân viên nâng cao trình độ quản lý và chỉ đạo sản xuất đối với cán bộ các bộ phận để người lao động làm quen với môi trường công nghệ hiện đại, có khả năng thích ứng với máy móc mới, linh hoạt trong quá trình sản xuất và sửa chữa, không để các nguồn lực nhàn rỗi.
- Tiền lương cần phải tính đúng, tính đủ dựa trên cơ sở giá trị sức lao động, chẳng hạn với những người có tài năng hay những người làm việc có hiệu quả thì cần phải thực hiện việc trả lương không những theo công việc mà còn phải theo số lượng và hiệu quả của người lao động chứ không thể tuân theo bằng cấp. Vì bằng cấp thực sự chỉ là một yếu tố để bố trí công việc và để tính mức lương ban đầu khi bắt buộc làm việc chứ không phải là yếu tố quyết định về tiền lương của người lao động.
- Phân công lao động hợp lý ở chỗ phải sắp xếp sao cho đúng người, đúng việc, khuyến khích những người làm việc thực sự có năng suất, chất lượng bằng những hành động cụ thể như khen thưởng, ưu đãi,… và có những biện pháp cứng đối với những người làm việc kém hiệu quả, sai quy cách, nhẹ thì nhắc nhở, nặng thì phải bồi thường quy trách nhiệm cho từng người như vậy mới đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động, tăng trách nhiệm của người lao động trong công việc.
3.2.2: Về tài khoản và phương pháp kế toán:
Vì đặc thù của xí nghiệp mang tính chất xây lắp nên tài khoản xí nghiệp sử dụng là: TK-334.Phương pháp kế toán lµ chứng từ ghi sổ.
* Chứng từ ghi sổ: Hàng ngày hoặc định kỳ kế toán tập hợp phân loại chứng từ the: từng loại nghiệp vụ kinh tế, lập chứng từ ghi sổ theo các chứng từ cùng loại ( có cùng định khoản.). CTGS sau khi lập xong được ghi vào sổ đăng ký CTGS để lấy số hiệu. Số hiệu của CTGS chính là số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau khi đăng ký xong số liệu, tổng cộng trên chứng từ ghi sổ được dùng để sổ cái các TK liên quan. Cuối tháng kế toán cộng sổ cái để tính số phát sinh và số dư cuối kỳ các TK. Căn cứ vào số liệu cuối thánh kế toán lập bảng cân đối tài khoản và các báo cáo kế toán.
Kế toán chi tiết cũng căn cứ vào số liệu các chứng từ để ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng kế toán căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp các số liệu chi tiết. Đối chiếu số liệu của bảng này với số liệu các TK tổng hợp trên sổ cái để phát hiện sai sót.
Chứng từ ghi sổ: sổ kế toán kiểu tờ rời dùng để hệ thống hoá chứng từ ban đầu theo các nghiệp vụ kinh tế. Thực chất là định khoản nghiệp vụ kinh tế trên chứng từ gốc để tạo điều kiện cho việc ghi sổ cái.
* Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi theo thời gian phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Số này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra đối chiếu số liệu với sổ cái mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phải đăng ký vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng. Số hiệu của chứng từ ghi sổ được đánh liên tục từ đầu tháng đến cuối. Ngày tháng trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
* Sổ cái: Dùng để hạch toán tổng hợp, mỗi tài khoản được phản ánh trên một vài trang sổ kế toán. Căn cứ duy nhất để ghi sổ cái và các chứng từ ghi sổ đã được đăng ký qua sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Bảng cân đối số phát sinh dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ phát sinh trong kỳ và tình hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn. Với mục đích kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý.
Các số và thẻ kế toán chi tiết: Dùng để phản ánh các đối tượng cần hạch toán chi tiết.
3.2.3: Về chứng từ và luân chuyển chứng từ:
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công nhân viên theo dõi thời gian làm việc và chấm công của phòng kế toán có trách nhiệm đưa bảng chấm công lên phòng kế toán sau khi nhận được bảng chấm công kế toán căn cứ vào đó để lập bảng lương để tính lương cho các phòng ban và tổ đội của Xí nghiệp. Sau khi kế toán hoàn tất được bảng lương trình giám đốc ký duyệt.
Căn cứ vào bảng tính lương kế toán dựa vào đó để ghi sổ nhật kí.
3.2.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Tiền lương phải thu định hướng thị trường không vi phạm nguyên tắc phân biệt đối xử về tiền lương để có nguồn ngân sách giành cho việc tăng lương, cắt giảm tối đa số người được hưởng từ ngân sách nhà nước tiết kiệm chi tiêu công trình tránh tình trạng thất thoát lãng phí.
Xí nghiệp có một định hướng tốt cho nhân viên phòng kế toán về sự phát triển đi lên trong chuyên môn như là nâng câo trình độ về máy tính vì kế toán còn rất nhiều hạn chế trong việc sử dụng máy vi tính.
Cần tổ chức lại cơ cấu nhân sự cho phù hợp, hình thức phân công, phân nhiệm cần được triển khai một cách cụ thể để thúc đẩy năng suất lao động và quản lý nhân sự một cách hiệu quả. Bố trí nhân sự thích hợp.
Kịp thời theo dõi các chế độ chính sách trả lương theo đúng quy định của nhà nước cập nhật và nắm bắt các thông tin về kế toán một cách nhanh nhạy.
Để đảm bảo tính công bằng và nâng cao năng suất
Xí nghiệp cần có cách tính lương một cách cụ thể rõ ràng và chính xác.
Phải thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ nhân viên.
Thường xuyên đối chiếu sổ sách nhằm phát hiện sai sót để chấn chỉnh kịp thời, phát huy tận dụng hết khả năng máy vi tính nhằm tổng hợp báo cáo nhanh các số liệu.
Ngoài tiền lương cơ bản Xí nghiệp nên quan tâm và xét thưởng cho các nhân viên cũng như các nhân viên hành chính và người lao động theo điểm thi đua A, B, C ... mà Xí nghiệp đề ra.
Xí nghiệp không cần lập bảng phân bổ tiền lương mà trích thẳng vào chi phí theo từng công trình theo giá trị nhân công được hưởng khoán.
Nếu phải trích lương phép thì lấy từ quỹ nhân công 16%.
Khi tính lương phép: Trích theo hệ số lương cơ bản mà người lao động đang hưởng chia cho ngày công trong tháng nhân ngày nghỉ. Quản lý XN trả từng người, công nhân đội trả theo khoán công trình về đội, khi trả thừa sẽ ghi vào TK 141, 111. Nếu thừa thu lại vào công trình sau TK111, 114.
Khi trả thiếu sẽ trả bổ sung TK 111.
KẾT LUẬN
Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đóng góp rất lớn trong quản lý lao động tiền lương. Nếu ta hạch toán đúng, đủ, chính xác sẽ là động lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động, phát huy tính sáng tạo, góp phần hoàn thành kế hoạch được giao – là phương cách đúng đắn nhất để tăng thu nhập cho chính mình, tích luỹ cho doanh nghiệp và cho xã hội.
Trong điều kiện hiện nay việc nâng cao chất lượng công tác trả lương theo thời gian là nhiệm vụ lâu dài của các doanh nghiệp nói chung và xí nghiệp Xây lắp - Công ty Nước sạch Hà nội nói riêng để ngày càng hoàn thiện, phù hợp với công tác quản lý và hạch toán lao động
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp xây lắp Công ty NSHN, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị em phòng kế toán em đã thu thập được khá nhiều kinh nghiệm thực tế cho các sinh viên sắp ra trường. Em đã thấy tầm quan trọng của kế toán tiền lương. Qua chuyên đề này cho thấy được sự gắn bó, sự tác động giữa Xí nghiệp và người lao động. Từ đó, Ban lãnh đạo có chính sách, có kế hoạch hiệu quả, hợp lý nhằm mang lại lợi ích cho cả Xí nghiệp và người lao động.
Do thời gian thực tập có hạn, nên những nhận xét, kiến nghị và kết luận của em mang tính chủ quan, dù ®ã nỗ lực nhưng không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý và thông cảm của Cô giáo hướng dẫn : Tiến sĩ LÊ KIM NGỌC cùng Ban Giám Đốc, Phòng Kế toán tài chính, tập thể cán bộ công nhân viên Xí Nghiệp Xây Lắp – Công Ty Nước Sạch Hà Nội để em hoàn thành tôt chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Thị Minh A
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kế toán - Đại học kinh tế quốc dân (chủ biên PTS Đặng Thị Loan)
. Giáo trình “Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính “ PGS TS Nguyễn Văn Công – NXB Tài Chính
Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Hướng dẫn lập chứng từ kế toán, ghi sổ kế toán – NXB Tài Chính
Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh – ĐH Kinh tế Quốc Dân
Giáo trình hạch toán kế toán doanh nghiệp trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
Các số liệu tại phòng kế toán thuộc XNXL - Công ty nước sạch Hà Nội
Gi¸o tr×nh: KÕ to¸n tµi chÝnh 1.
NhËn xÐt cña ®¬n vÞ thùc tËp
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
Hµ Néi, ngµy ………th¸ng………n¨m ……….
NhËn xÐt cña gi¸o viªn híng dÉn
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
Hµ Néi, ngµy ………th¸ng………n¨m ……….
Ngêi nhËn xÐt
TS. Lª Kim Ngäc
NhËn xÐt cña gi¸o viªn Ph¶n biÖn
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
Hµ Néi, ngµy ………th¸ng………n¨m ……….
Ngêi nhËn xÐt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26680.doc