Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và dịch vụ thương mại trần tiến Bắc Giang

Kế toán tiêu thụ thành phẩm là một trong những phần hành kế toán quan trọng trong mỗi doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh toàn cầu hóa và gia nhập WTO. Mỗi doanh nghiệp đều ý thức được tầm quan trọng của công tác kế toán để có kế hoạch kinh doanh hiệu quả, tạo được uy tín đối với khách hàng đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp, tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận đó chính là cái đích mà mỗi doanh nghiệp đều hướng tới. Công tác kế toán tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang, đặc biệt là công tác kế toán thành phẩm là một bộ phận vô cùng quan trọng trong việc tham mưu giúp ban giám đốc đưa ra quyết định đúng đắng trong công việc sản xuất tốt nhất. Trong quá trình thực tập tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang thực sự là một thời gian vô cùng bổ ích đối với mỗi sinh viên. Tại đó sinh viên được làm quen với công việc kế toán và từng bước áp dụng những lý thuyết đã học tại trường, rèn luyện được lỹ năng làm việc, giải quyết được những vấn đề kinh tế phát sinh cũng như những sự việc phát sinh ngoài dự kiến. Trong thời gian thực tập tại đây em đã cố gắng đi sâu tìm hiểu và năm bắt được công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán từng phần hành nói riêng. Từ đó có thể phân tích, đánh giá được những mặt mạnh và những hạn chế của công tác kế toán trên cơ sở đó đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa tổ chức kế toán tại Công ty. Trong thời gian thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Tiến Sĩ Phạm Thị Thủy cùng với sự giúp đỡ tạo điều kiện của ban lãnh đạo Công ty và toàn thể các anh chị ở phòng tài vụ. Song do trình độ hạn chế của bản thân và thời gian thực tập có hạn, nên chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, bạn bè để kiến thức của em được hoàn thiện hơn và chuyên đề thực tập có tính thực tiễn hơn.

doc57 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1648 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và dịch vụ thương mại trần tiến Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành chính để tạo điều kiện cho các địa phương trên đà phát triển thì cơ chế quản lý cũng dần được thay đổi, nhu cầu tiêu thụ hàng hóa của xã hội ngày càng tăng cao và đã tạo điều kiện cho một số thành phần kinh tế phát triển, trong đó có công ty phát hành sách Bắc Giang cũng là một đơn vị có bước đi đột phá là thành lập ra trung tâm QV - Chuyên hoạt động trong lĩnh vực Quảng Cáo và thương mại. Là một trong số ít đơn vị đi tiên phong trong lĩnh vực tin học, Quảng Cáo và thương mại trung tâm QV đã ít nhiều tạo dựng được thị trường kinh doanh trên thị trường tỉnh Bắc Ninh.tuy vậy do cơ chế quản lý theo mô hình cơ quan nhà nước làm thêm kinh tế nên hoạt động của công ty chỉ dừng lại ở một mức son nhất định. + Giai đoạn II : Từ năm 2004 đến nay Sau hơn 5 năm thành lập và hoạt động, trước sự biến động của nền kinh tế thị trường thì đội ngũ cán bộ của trung tâm đã có nhiều trăn trở mong muốn cơ sở của mình đứng vững và mở rộng, phát triển hơn nữa. Họ đã phải dồn hết công sức, tâm huyết, khả năng tài chính để thành lập một tổ chức kinh tế có quy mô hoạt động nhậy bén và linh động nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Do điều kiện kinh tế ngày càng phát triển nhất là trong lĩnh vực Tin học - Điện tử - Viễn thông, nhu cầu của người dân cũng như các cơ quan đơn vị ngày càng cao, các ứng dụng, tiện ích của công nghệ thông tin ngày càng phát huy hiệu quả giúp ích cho con người và xã hội trong lĩnh vực quản lý, giáo dục… Nên doanh số hoạt động của công ty tính tới ngày 31/12/2009 đạt hơn 3 tỷ đồng, lợi nhuận của hoạt động kinh doanh là 673 triệu đồng. Công ty đã hút hơn 30 lao động trong đó có 8 cử nhân tin học, 2 họa sỹ và 10 lao động phổ thông chuyên nghiệp, còn lại là các công nhân lành nghề đã làm việc tại đơn vị từ 4 đến 6 năm. Trong vài năm trở lại đây Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và dịch vụ thương mại Trần Tiến Bắc Giang đã đạt được một số chỉ tiêu tài chính quan trọng sau. Biểu 1.1/ Một số chỉ tiêu tài chính của công ty Trách Nhiệm Hưu Hạn Quảng Cáo và dịch vụ Thương mại Trần Tiến Bắc Giang trong 4 năm qua (từ năm 2006 -2009) STT Chỉ tiêu/ Năm ĐVT Năm2006 Năm2007 Năm2008 Năm2009 1 Tổng doanh thu 1000đ 1.635.000 2.2.79.000 2.640.000 3.179.000 2 Tổng lợi nhuận trước thuế 1000đ 36.388 11.205 12.708 15.958 3 Tổng quỹ lương 1000đ 241.000 284.000 330.000 379.000 4 Số lao động Người 24 30 36 42 5 Gía vốn bán hàng 1000đ 1.485.000 2.103.000 1.975.000 2.640.000 6 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1000đ 123.105 105.106 493.341 479.286 7 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1000đ 26.886 11.205 12.708 14.957 8 Thuế lợi nhuận doanh nghiệp phải nộp 1000đ 7.528 3.137 3.558 4.468 9 Lợi nhuận sau thuế 1000đ 29.358 8.067 9.150 11.489 10 Tiền lương bình quân 1000đ 1.000 1.200 1.400 2.000 (Nguồn: BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 2006, 2007,2008, 2009) Qua biểu đồ trên cho ta thấy. - Doanh thu của công ty qua 4 năm ta thấy đều có tăng trưởng cụ thể là năm 2006 doanh thu là 1.635.218.298 đồng, thì tới năm 2009 là 3.179.217.718 đồng, chỉ trong vòng 4 năm tăng 195 %cho thấy tóc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là từ 20 - 25 % - Lợi nhuận sau thuế của công ty trong năm 2006 là: 29.000.000 đồng. Tuy nhiên những năm sau đó do có sự cạnh tranh gây gắt khóc liệt của thị trường nhưng công ty vẫn đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi và đảm bảo công ăn việc làm và đời sống ổn định cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên của mình. - Thu nhập bình quân của người lao động hàng năm đều tăng, đời sống của người lao động được chú trọng và được nâng cao rõ rệt Để có được kết quả như trên là do có sự lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo công ty và tinh thần đoàn kết của cán bộ, công nhân viên cùng nhau lao động, sản xuất để đưa công ty ngày càng phát triển xa hơn nữa. 1.2. Đăc điểm tổ chức kinh doanh tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch vụ Thương mại Trần Tiến Bắc Giang. Ngay từ lúc mới thành lập toàn thể cán bộ, công nhân viên của công ty đã luôn đoàn kết một lòng chung sức phấn đấu tham gia lao động sáng tạo đáp ứng được nhu cầu của thị trường, tạo uy tín, cho công ty từ đó thu nhập của người lao động cung được tăng lên và thường xuyên ổn định. Sau khi sắp xếp lại công tác tổ chức, hoạt động kinh doanh theo mô hình Trách Nhiệm Hữu Hạn với phương thức cung ứng dịch vụ, hàng hóa của công ty được thay đổi theo chiến lược Marketing hiện đại nghĩa là phải chủ động tìm kiếm khách hàng, nắm bắt và tìm hiểu nhu cầu của từng đối tượng. Nhờ vào chiến lược phù hợp như trên cả về tuyệt đối năm 2004 doanh thu bán hàng của công ty đạt trên 1,6 tỷ đồng nhưng tới năm 2009 thí nó đạt tới mức hơn 3,1 tỷ đồng tăng trưởng 200%. Hoạt động chủ yếu của công ty là trong lĩnh vực thương mại, tin học, điện tử và quảng cáo. Tài sản : 5.395 Triệu đồng trong đó: + Tài sản lưu động : 4.299 Triệu đồng + Tài sản cố định : 1.095 Triệu đồng Được hình thành từ các nguồn chủ yếu sau đây: + Nguồn vốn chủ sở hữu : 2.700 Triệu đồng + Vay ngắn hạn ngân hàng : 2.570 Triệu đồng + Các nguồn khác : 125 Triệu đồng Nhìn vào bảng cân đối kế toán của công ty ta thấy cơ cấu vốn rất hợp lý, phần vốn chủ sở hữu đầu tư cho Tài sản cố định và bổ sung thêm vào vốn lưu động tạo tính chủ động và ổn định về tài sản chính c ho doanh nghiệp, còn lại là phần vốn vay và vốn khác được bổ sung cho vốn lưu động theo nhu cầu hoạt động kinh doanh từ thời kỳ Do hoạt động kinh doanh hàng năm luôn có lãi và có uy tín trong quan hệ tín dụng với ngân hàng cho nên luôn được các ngân hàng thương mại tin tưởng và tài trợ vốn để kinh doanh sản xuất. Ngoài ra công ty còn dùng các nguồn vốn khác như: Nguồn vốn huy động tạm thời của các cán bộ, công nhân viên trong đơn vị. tận dụng thời hanh các khoản phải trả của bạn hàng để nâng cao năng lực, khả năng tài chính của mình. Doanh số bán hàng của công ty ngày càng tăng nhưng các khoản phải thu của công ty giảm dần theo từng năm một, đó là do phương pháp quản lý và đôn đốc công nợ khoa học mà công ty áp dụng nhờ hệ thống phần mềm kế toán khoa học và bộ phận kế toán của công ty hoạt động rất nhiệt tình và có trách nhiệm. Điều này giúp cho lợi nhuận hàng năm của Công ty tăng do nguồn vốn kinh doanh hàng năm không bị chiếm dụng vốn, tối ưu hóa khả năng tài chính của mình. Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang là một đơn vị kinh tế độc lập tự chủ về tài chính và các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty có con dấu và tài khoản riêng của mình. 1.3. Đắc điểm tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang hoạt động theo mô hình công ty có hai thành viên trở nên, chịu trách nhiệm trong giới hạn số vốn đăng ký và được tổ chức hoạt động theo quy mô gọn nhẹ và tập trung. Tổng số cán bộ, công nhân viên hiện nay của công ty là trên 40 người và được biên chế vào các bộ phận chủ yếu sau đây: + Hội đồng thành viên + Ban giám đốc + Bộ phận kế toán tài vụ + Bộ phận kinh doanh - Kho - Cửa hàng + Bộ phận kỹ thuật + Bộ phận tài chính - Tổ chức bảo vệ Biên chế của công ty được tổ chức theo xu hướng tinh giảm, gọn nhẹ chỉ biên chế chính thức lao động vào các khâu quản lý. Còn lại là các lao động chuyên môn hóa cao, hưởng lương và các mức thu nhập khác theo mức khoán doanh thu hoặc là ăn lương theo hợp đồng. Ưu điểm của kiểu tổ chức này là tiết kiệm được chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh, quản lý được con người tới mức độ tối đa có thể. Sơ đồ 1.3. MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI TRẦN TIẾN BẮC GIANG Chủ tịch HĐTV Kiêm giám đốc Bộ phận hành chính tổ chức Bộ phận kỹ thuật Bộ phận kinh doanh Bộ phận toán tài vụ Đây là sơ đồ tổ chức theo kiểu trực tuyến chỉ huy, chủ tịch hội đồng thành viên kiêm Giám Đốc Công ty tập trung toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dưới quyền điều hành trực tiếp của mình * Ưu điểm: Kiểu tổ chức này quyết định về sản xuất kinh doanh đầu được thực thi nhanh chóng, linh hoạt, thống nhất đáp ứng kịp thời sự biến động của thị trường. * Chức năng, nhiệm vụ cảu từng bộ phận trong tổ chức bộ máy của công ty - Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên đó là cơ quan quản trị cao nhất của công ty. Trong đó chủ tịch hội đồng là người kiêm chức Giám Đốc nên hoạt động của công ty luôn luôn được tập trung, thống nhất - Bộ phận kế toán tài vụ: Thực hiện việc quản lý kế toán tài chính của công ty theo các quy định của Nhà Nước. Mở và ghi chép các loại sổ sách kế toán của công ty, cùng bộ phận kinh doanh, sản xuất thi công lên kế hoạch, chuẩn bị tài chính cho các hoạt động của công ty. - Bộ phận kinh doanh: Các nhiệm vụ thực hiện toàn vộ các hoạt động kinh doanh thương mại của công ty bao gồm: Khai thác thị trường đầu vào, tìm kiếm mở rộng thị trường đầu ra - Bộ phận kỹ thuật: Có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ các hợp đồng kinh tế của công ty bao gồm: Kỹ thuật máy tính, Tin học, Đồ họa, Cơ khí, Quảng cáo… - Bộ phận hành chính tổ chức: Thực hiện chăm lo phục vụ các hoạt động của bộ máy tổ chức quản lý của công ty. Giám đốc trong việc tổ chức duy trì bộ máy hoạt động của cơ quan, thực hiện các chính sách về lao động của Công ty, duy trì nội quy, quy chế và thực hiện chế độ bảo vệ của công ty. 1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang Bộ máy kế toán là một bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý của Công ty Thương mại, với nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện kiểm tra toàn bộ hệ thống thông tin kinh tế của công ty, chế độ hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính. Về nguyên tắc, bộ máy kế toán phải được tổ chức theo từng phần hành kế toán và mỗi nhân viên phụ trách một phần hành. Nhưng do đặc điểm thực tế và quy mô chưa lớn nên bộ phận kế toán của công ty được tổ chức theo phương pháp ghép việc. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán tài vụ. 1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang Kế toán trưởng Kế toán tiền lương và tiền mặt Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán hành hóa và theo dõi công nợ Sơ đồ 2.1. MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI TRẦN TIẾN BẮC GIANG Nhìn vào sơ đồ ta thấy nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận như sau: + Kế toán trưởng: Đây là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về mọi hoạt động liên quan tới công tác tài chính của công ty. Quán xuyến tổng hợp đôn đốc và kiểm tra các phần hành kế toán. Kiểm tra đối chiếu làm báo cáo tổng hợp định kỳ theo yêu cầu quản lý của Bộ Tài Chính + Kế toán tổng hợp: Theo dõi tổng hợp và phân tích số liệu, báo cáo các phần hành do bộ phận kế toán cung cấp. Lập bảng cân đối kế toán, theo dõi sổ sách, báo cáo tổng hợp doanh thu, tổng hợp chi phí…đồng thời lại phải thực hiện kiêm nhiệm cả công tác kế toán tài sản cố định của công ty, tính khấu hao tài sản cố định + Kế toán hàng hóa và theo dõi công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất, bán hàng hóa trong kỳ kinh doanh. Theo dõi tình hình doanh thu, giá vốn, công nợ với khách hàng, tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách với Nhà Nước. + Kế toán tiền lương và tiền mặt: Có nhiệm vụ chủ yếu tính và phân bổ tiền lương phải trả, các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên của Công ty. Theo dõi tình hình thu, chi và thanh toán tiền mặt cới các đối tượng, lập đầy đủ, chính xác chứng từ thanh toán cho khách hàng. + Thủ quỹ: Thực hiện quản lý đến các khoản thu, chi tiền mặt phải dựa vào các phiếu thu, phiếu chi hàng ngày, ghi chép kịp thời, phản ánh chính xác thu chi và quản lý tiền mặt hiện có. Thường xuyên báo cáo tình hình tiền mặt tồn quỹ của công ty. 1.4.2. Đặc điểm hệ thống sổ kế toán tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang đăng ký sử dụng tài khoản thống nhất do Nhà nước ban hành kèm theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. Hiện tại thì công ty đang áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung” tuy nhiên nó chưa hoàn chỉnh và đồng bộ, hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị và thuận tiện cho việc sử dụng máy tính, phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán Sơ đồ 2.2. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC “NHẬT KÝ CHUNG” Chứng từ kế toán Báo cáo tài chính Sổ Nhật lý đặc biệt Bảng cân đối phát sinh Sổ cái Bảng tổng hộ chi tiết Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng định kỳ Đối chiếu, kiểm tra Trình tự kế toán theo hình thức kế toán “Nhật ký chung” tại Công ty được thực hiện như sau: 1: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để vào sổ cái theo các tài khoản kế toán cho phù hợp 2: Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (Được thành lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) dùng để lập báo cáo tài chính Hệ thống sổ sách kế toán bao gồm các loại chủ yếu sau: Sổ nhật ký chung Sổ nhật ký đặc biệt Sổ cái Sổ, thẻ kế toán chi tiết Chính sách kế toán áp dụng tại công ty Kỳ kế toán được tính tình ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm Đợn vị tiền tệ áp dụng : VNĐ Khấu hao tài sản cố định là phương pháp đường thẳng Phương pháp hạch toán hàng tồn kho + Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo thực tế + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thương xuyên Sổ kể toán được dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã được phát sinh của Công ty theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan. Do đó công ty chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán của năm. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI TRẦN TIẾN BẮC GIANG 2.1. Đặc điểm thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn quảng cáo và dịch vụ thương mại Trần Tiến Bắc Giang * ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẨM Thành phẩm là một sản phẩm đã kết thúc quá trình sản xuất, đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn ký thuật quy định, có thể nhập kho hay giao ngay cho khách hàng. Tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang thành phẩm là thiết bị tin học (chủ yếu là máy vi tính) được lắp ráp theo nhu cầu của khách hàng và một số loại máy văn phòng được nhập nguyên chiếc từ các nhà sản xuất chính hãng * QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI TRẦN TIẾN BẶC GIANG 2.2. Kế toán giá vốn hang bán tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang. Công ty TNHH Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tíên Bắc Giang bán hang theo phương thức trực tiếp, với phương thức thanh toán chủ yếu là tiền mặt và qua ngân hang. 2.2.1. Thủ tục, chứng từ - Các loại thủ tục sổ kế toán + Sổ chi tiết tài khoản + Sổ cái - Các loại chứng từ + Phiếu xuất kho + Phiếu nhập kho + Thẻ kho 2.2.2. Tài khoản sử dụng - Công ty sử dụng tài khoản 154 là “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” và tài khoản 155 là “Thành phẩm” 2.2.3. Quy trình kế toán Trình tự xuất nhập thành phẩm tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang - Khi nhận được đơn đặt hàng hoặc thỏa thuận về cấu hình máy vi tính. Việc lắp ráp được tuân thủ theo một quy trình chặt chẽ có sự giám sát của đội ngũ kỹ thuật viên có tay nghề và kinh nghiệm. Sau khi các khâu lắp ráp được hoàn thành, được kiểm tra chất lượng theo đúng yêu cầu kỹ thuật đưa ra. Thành phẩm hoàn thành được đưa vào nhập kho hoặc xuất kho cho khách hàng luôn. - Việc lắp ráp máy tính của công ty được tổ chức giám sát kỹ của bộ phận kỹ thuật công ty, sau khi máy được lắp ráp hoàn thiện có sự kiểm tra kỹ thuật của hai bên, sản phẩm hoàn thành và nhập kho. Kế toán thành phẩm của công ty được thực hiện theo phương pháp thẻ song song, công việc kế toán được thực hiện cả ở kho và phòng kế toán như sau: Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép việc xuất - tồn kho theo số lượng, mỗi thẻ kho quản lý mỗi loại thành phẩm máy tính khác nhau. Định kỳ căn cứ vào các chứng từ nhập xuất để ghi vào thẻ kho, lập bảng kê nhập - xuất - tồn. Thủ kho gửi các chứng từ và bảng kê nhập - xuất tồn lên phòng kế toán. Tại phòng kế toán: Kế toán thành phẩm sử dụng thẻ kho để ghi chép cả số lượng lẫn giá trị thành phẩm Nhập - Xuất - Tồn tương ứng với từng loại thành phẩm nhập kho. Định kỳ kế toán tập hợp chứng từ kiểm tra chứng từ và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho về tính hợp lý và hợp lệ của chứng từ, ghi số tiền vào chứng từ, phân loại chứng từ. Sau đó căn cứ vào bảng kê để ghi vào thẻ kho số lượng nhập xuất tồn và tính ra số lượng và gí trị hàng tồn kho cuối kỳ. Sau khi nhận được giấy đề nghị xuất hàng từ bộ phạn kỹ thuật, kế toán kho viết phiếu xuất kho. Sau khi kế toán viết phiếu xuất kho và được ban giám đốc duyệt. Kế toán viết hóa đơn tài chính gồm 3 liên, liên 1 lưu tại sổ, liên 2 giao cho khách hàng và liên 3 dùng để luân chuyển nội bộ cùng với phiếu bảo hành cấp cho khách hàng. Hồ sơ giao máy vi tính cho khách hàng gồm: Phiếu xuất kho Bảng kê danh mục linh kiện (cấu hình máy) kiêm phiếu bảo hành Hóa đơn tài chính (Liên 2 - giao cho khách hàng) Phiếu thu tiền Thành phẩm khi hoàn thành được kiểm tra chất lượng và được nhập kho để xuất bán cho khách hàng. Dưới đây chỉ là một ví dụ về phiếu nhập kho và xuất kho đại diện cho các loại thành phẩm máy tính khi được nhập và xuất bán. Để có thể biết được chi tiết bao nhiêu máy tồn, đã được nhập và xuất sẽ có bảng kê Tồn - Nhập - Xuất ở bảng biểu 2.6. Biểu số 2.1 Đơn vị: Cty TNHH Quảng Cáo & DVTM Trần Tiến Bắc Giang Địa chỉ: 117 Đường Hùng Vương, TP Bắc Giang Mẫu số: 02-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QB-BTC) ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU NHẬP KHO Ngày 3 tháng 12 năm 2009 Nợ TK 155 Số: 41 Có TK 154 Nhập từ: Bộ phận sản xuất Đến: Kho thành phẩm STT Tên thành phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 1 Máy tính ĐNA Pentium IV-2,33GB HDD 80GB SATA 7200 RAM 1GB Mainboard Intel 945 CD Rom 52X Keyboard, mouse MITSUMI Monitor Samsung 16`` Bộ 02 9.920.000 19.840.000 2 Máy tính ĐNA Cose 2 Duo HDD 100GB SATA 7200 RAM 1,2GB Mainboard Intel 945 CD Rom 52X Keyboard, mouse MITSUMI Monitor Samsung 16`` Bộ 01 13.600.000 13.600.000 Cộng 33.440.000 Thủ trưởng (ký duyệt) Kế toán Thủ kho Biểu số 2.2 Đơn vị: Cty TNHH Quảng Cáo & DVTM Trần Tiến Bắc Giang Địa chỉ: 117 Đường Hùng Vương, TP Bắc Giang Mẫu số: 02-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QB-BTC) ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU NHẬP KHO Ngày 10 tháng 12 năm 2009 Nợ TK 155 Số: 42 Có TK 154 Nhập từ: Bộ phận sản xuất Đến: Kho thành phẩm STT Tên thành phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 1 Máy tính ĐNA Pentium IV-1,5GB HDD 40GB RAM 1GB Mainboard Gygabye CD Rom 52X Keyboard, mouse MITSUMI Monitor Samsung 14 Bộ 10 7.650.000 76.500.000 2 Máy tính ĐNA Cederon 2 GB HDD 60GB RAM 1,5GB Mainboard Gygabye CD Rom 52X Keyboard, mouse MITSUMI Monitor HP 16`` Bộ 04 8.150.000 32.600.000 Cộng 109.100.000 Thủ trưởng (ký duyệt) Kế toán Thủ kho Biểu số 2.3 Đơn vị: Cty TNHH Quảng Cáo & DVTM Trần Tiến Bắc Giang Địa chỉ: 117 Đường Hùng Vương, TP Bắc Giang Mẫu số: 02-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QB-BTC) ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU XUẤT KHO Ngày 5 tháng 12 năm 2009 Nợ TK 632 Số: 48 Có TK 155 Nhập từ: ĐÀO THỊ HỒNG LÊ Đến: SỐ I HIỆP HÒA - BẮC GIANG STT Tên thành phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 1 Máy tính ĐNA Pentium IV-1,5GB HDD 40GB RAM 1GB Mainboard Gygabye CD Rom 52X Keyboard, mouse MITSUMI Monitor Samsung 14`` Bộ 04 7.650.000 30.600.000 Cộng 30.600.000 Thủ trưởng (ký duyệt) Kế toán Thủ kho Biểu số 2.4 BẢNG TỔNG HỢP NHẬP- XUẤT- TỒN Từ ngày 01 đến 31 tháng 12 năm 2009 STT Mã TP Tên Tp ĐVT Tồn ĐK Nhập TK Xuất TK Tồn CK SL GT SL GT SL GT SL GT 1 C2 Máy tính Cederon-2 bộ 10 65.000.000 5 32.500.000 8 52.000.000 7 45.500.000 2 P4-1,5 MT Pentium4-1,5 bộ 5 38.250.000 10 76.500.000 4 30.600.000 11 84.150.000 3 P4-2 MT Pentium4-2 bộ 12 103.680.000 1 8.640.000 10 86.400.000 3 25.920.000 4 P4-2.33 MT Pentium4-2.33 bộ 8 79.360.000 2 19.840.000 10 99.200.000 5 Core 2 MT core2due bộ 0 6 81.500.000 5 68.000.000 1 13.600.000 Tổng 286.290.000 219,080,000 336,200,000 167,170,000 2.2.4. Phương pháp xác định giá trị thành phẩm xuất bán Về nguyên tắc thành phẩm được đánh giá theo giá vốn thực tế nhưng thành phẩm trong doanh nghiệp luôn luôn có sự biến động do nhiều nguyên nhân khác nhac để phục vụ cho việc hạch toán kịp thời và tính toán chính xác giá trị thành phẩm, xuất bán, thành phẩm được đánh giá theo giá thực tế và giá hạch toán * Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế Giá thành thực tế của thành phẩm xuất bán được xác định tùy theo từng nguồn nhập. Thành phẩm do các bộ phận sản xuất và bộ phận sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất ra, giá thành thực tế bao gồm chi phí nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Giá trị thực tế của thành phẩm chỉ tính được ở cuối kỳ hạch toán, khi kết thức đơn đặt hàng hoặc khi gia công hoàn thành được dùng trong kế toán tổng hợp thành phẩm và báo cáo kế toán. Đối với thành phẩm xuất bán (xuất kho) thì giá thành của nó được tính theo nhiều phương pháp khác nhau. Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện nay giá thực tế thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền) là phương pháp đơn giản dễ làm. Công Thức: Giá Trị Tp Xuất Kho = Giá Trị TT + Giá Trị TT Tồn ĐK Nhập TK X Số Lượng TP Xuất Kho SLTPTồn + SL TP Nhập ĐK TK Sau đây là giá trị thành phẩm của một số loại máy vi tính được xuất bán trong tháng 12/2009. tính riêng cho từng loại sản phẩm. ĐVT là VNĐ - Giá trị Xk máy 38.250.000+76.500.000 Tính ĐNA = x 4 = 30.600.000 Pentium4-1,5Gb 5+10 - Giá trị Xk máy 103.680.000+8.640.000 Tính ĐNA = x 10= 86.400.000 Pentium4-2GB 12+1 - Giá trị Xk máy 79.360.000+19.840.000 Tính ĐNA = x 10 = 99.200.000 Pentium4-2.33 8+2 - Giá trị Xk máy 0+81.600.000 Tính ĐNA = x 5 = 68.000.000 Core2due 0+6 - Giá trị Xk máy 65.000.000+32.500.000 Tính ĐNA = x 8 = 52.000.000 Cederon-2GB 10+5 * Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán xuất bán Giá hạch toán của thành phẩm là do phòng kế toán doanh nghiệp quy định có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất và được sử dụng không thay đổi trong một năm. Việc thực hiện chi tiết nhập hay xuất kho thành phẩm hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán, cuối tháng kế toán phải căn cứ vào tổng giá thành thực tế và tổng giá thành hoạch toán của thành phẩm tồn đầu kỳ, nhập kho trong kỳ để tính hệ số chênh lệch giữa giá thành thực tế và giá hạch toán của thành phẩm. Biểu số 2.5 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12 năm 2009 ĐVT: 1000đ NT ghi sổ Chứng Từ Diễn Giải Đã ghi sổ cái Số hiệu Tk Số Tiền KH Số Nợ Có Số trang trước chuyển sang 3/12 Nhập kho thành phẩm x 155 33.440.000 Nhập kho thành phẩm x 154 33.440.000 5/12 Xuất kho thành phẩm bán x 632 30.600.000 Xuất kho tp bán x 155 30.600.000 Thu bẳng tiền mặt, thuế đầu ra 5% x 111 34.230.000 DT 511 32.600.000 Thuế 3331 1.630.000 …………. Cộng chuyển sang trang sau Biểu số 2.6 SỔ CÁI TK 632 Tháng 12/2009 ĐVT: đ Chứng Từ Diễn Giải TK Đối ứng Số Tiền Sh Ngày Nợ Có Dư Đk 0 30/12 Bán máy tính C2 155 52.000.000 30/12 Bán máy tính P4-1,5 155 30.600.000 30/12 Bán máy tính P4-2 155 86.400.000 30/12 Bán máy tính P4-2.33 155 99.200.000 30/12 Bán máy tính Core 2 155 68.000.000 30/12 ……………. …… ………. 30/12 Cộng ……… …………. ………… 30/12 Dư CK 0 2.3. Kế Toán Doanh Thu Bán Hàng. 2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng: - Hoá đơn giá trị gia tăng - Hoá đơn bán hàng thông thường - Bảng thanh toán bán hang đại lý, ký gửi - Phiếu thu, séc, UNT,… Biểu số 2.7 Mẫu số 01 GTKT-3LL Ký hiệu AK/2009B Số 001203 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 3: Nội bộ Ngày 05 tháng 12 năm 2009 Đơn vị bán: Công ty TNHH Quảng Cáo & DVTM Trần Tiến Bắc Giang Địa chỉ: 117 Đường Hùng Vương, TP Bắc Giang Số TK: Điện thoại: MS: 2400304655 Họ tên người mua hàng: ĐÀO THỊ HỒNG LÊ Tên đơn vị: Trường PTTH Số 1 Hiệp Hòa - Bắc Giang Địa chỉ: THỊ TRẤN THẮNG - HUYỆN HIỆP HÒA - BẶC GIANG Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0101172182 STT Tên thành phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 1 Máy tính ĐNA Pentium IV-1,5GB HDD 40GB RAM 1GB Mainboard Gygabye CD Rom 52X Keyboard, mouse MITSUMI Monitor Samsung 14`` Bộ 04 8.150.000 32.600.000 Cộng tiền hàng 32.600.000 Thuế suất 5%, tiền thuế giá trị gia tăng 1.630.000 Tổng cộng tiền thanh toán : 34.230.000 Số tiền bằng chữ: Ba mươi tư triệu hai trăm ba mươi nghìn đồng chẵn. Người mua hàng (Ký, họ tên) Người bán hàng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Biếu số 2.8 Không ghi vào khu vực này GIẤY RÚT DỰ TOÁN NGÂN SÁCH Số…… Mẫu số: C2-02/NS Niên độ : 2009 Số : 33 Đơn vị rút dự toán: Trường PTTH Số 1 Hiệp Hòa - Bắc Giang PHẦN DO KBNNGHI Mã ĐVQHNS: 10 02064 Nợ TK :…………….. Tài khoản: 321 010 000 053. Tại KBNN Bắc Giang Có TK :……………... Mã cấp NS: 03. Tên CTMT, DA……………………. Mã quỹ:…………….. ……………………..Mã CTMT, DA……………… . Mã ĐBHC:…………. Mã KBNN: ………… Nội dung thanh toán Mã nguồn NS Mã chương Mã ngành KT Mã NDKT Số tiền Chuyển tiền mua 4 bộ máy tính 0212 622 493 6912 34.230.000 Cộng 34.230.000 Số tiền bằng chữ: Ba mươi tư triệu hai trăm ba mươi ngàn đồng. Đơn vị nhận: Địa chỉ: Mã ĐVQHNS Tên CTMT, DA: ………….............Tên CTMT, DA:…………………………………… Tài khoản : 4310000125931. tại KBNN( NH). Phòng giao dịch số 01 Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Tỉnh Bắc Giang. Hoặc người nhận tiền: Số CMND: Ngày cấp nơi cấp Bộ phận kiểm soát cảu KBNN Đơn vị sử dụng ngân sách Ngày…. tháng …. Năm Ngày…. tháng ….. năm Kiểm soát Phụ trách Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Người nhận tiền ( Ký, ghi rõ họ tên) KBNN A ghi sổ và thanh toán ngày…/ /… Thủ quỹ Kế toán Kế toán trưởng Giám đốc KBNN B ghi sổ và thanh toán ngày…/…/.. Thủ quỹ Kế toán Kế toán trưởng Giám đốc 2.3.2.Tài Khoản Kế Toán Sử Dụng - TK 511- DT bán hang và cung cấp dịch vụ - TK 512- DT nội bộ - Tk 3331- Thuế GTGT phải nộp - TK 3387- Doanh Thu chưa thực hiện - TK 111,112,131… 2.3.3. Qui trình kế toán Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán, kế toán sẽ cập nhật dữ liệu vào sổ nhật ký chung sau đó tổng hợp dữ liệu để ghi vào sổ cái và sổ chi tiết có liên quan. Biểu số 2.9 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12 năm 2009 ĐVT: đ NT ghi sổ Chứng Từ Diễn Giải Đã ghi sổ cái Số hiệu Tk Số Tiền KH Số Nợ Có Số trang trước chuyển sang 12/12 Xuất kho thành phẩm bán x 632 52.000.000 Xuất kho thành phẩm bán x 155 52.000.000 Chưa thu tiền x 131 57.120.000 x 511 54.400.000 Thuế đầu ra 5% x 3331 2.720.000 15/12 Chiết khấu Thương mại cho lô hang bán ngày 12 . 1% x 521 544.000 Thuế 5% 3331 27.200 CK TM 131 571.200 ……………. Cộng chuyển sang trang sau Biểu số 2.10 SỔ CÁI TK 511 Tháng 12/2009 ĐVT: đ Chứng Từ Diễn Giải TK Đối ứng Số Tiền Sh Ngày Nợ Có Dư Đk 0 30/12 Bán máy tính p4-1,5 111 32.600.000 30/12 Bán máy tính C2 131 54.400.000 30/12 Bán máy tính P4-2 112 90.000.000 30/12 Bán máy tính P4-2.33 112 95.000.000 30/12 Bán máy tính Core 2 131 70.000.000 30/12 K/c CKTM hàng bán ra 521 571.200 30/12 …………… ………. …………. 30/12 Cộng …………. ………….. 30/12 Dư CK 0 2.5. Kế toán chi phí bán hàng Đây là những chi phí phát sinh nhằm thúc đẩy bán hàng như chi phí tuyên truyền quảng cáo sản phẩm, chi phí vận chuyển, bốc dỡ. Biểu số 2.11 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12 năm 2009 ĐVT: đ NT ghi sổ Chứng Từ Diễn Giải Đã ghi sổ cái Số hiệu Tk Số Tiền KH Số Nợ Có Số trang trước chuyển sang 5/12 Trích khấu hao máy vi tính ở bộ phận bán hàng x 641 500.000 Trích KH x 214 500.000 10/12 Trả tiền nươc cho bộ phận bán hàng x 641 100.000 thuế x 133 5000 Trả bằng tiền mặt x 111 105.000 16/12 Chi phí vận chuyển thuê ôtô x 641 476.000 Thuế khấu trừ x 133 24.000 Trả tiền mặt x 111 500.000 ………… Cộng chuyển sang trang sau Biểu số 2.12 SỔ CÁI TK 641 Tháng 12/2009 ĐVT: đ Chứng Từ Diễn Giải TK Đối ứng Số Tiền Sh Ngày Nợ Có Dư Đk 0 30/12 Trích KH 214 500.000 30/12 Trả tiền nước 111 100.000 30/12 Chi phí vận chuyển 111 476.000 30/12 Lương bộ phận bán hàng 111 10.000.000 30/12 …………… ………. …………. 30/12 Cộng …………. ………….. 30/12 Dư CK 0 2.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí chung của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí quản lý hành chính, chi phí tổ chức và chi phí quản lý sản xuất phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Công ty sử dụng TK 642 để hạch toán trong đó: TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý. TK 6422: Chi phí vật kiệu quản lý. TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng. TK 6424: Chi phí khấu hao. TK 6425: Thuế phí và lệ phí. TK 6426: Chi phí dự phòng. TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6428: Chi phí quản lý bằng tiền khác. Tháng 12/2009 chi phí cho hoạt động quản lý doanh nghiệp của toàn bộ công ty là: 50.854.367 đồng. Biểu số 2.13 Bảng Lương CNV bộ phận quản lý doanh nghiệp Tháng 12/2009 ĐVT đ STT Tên Chức vụ LCB NC phụ cấp giảm trừ thực lĩnh 1 Trần Ngọc Tiến GĐ 5.000.000 22 500.000 0 5.500.000 2 Nguyễn thị Thiêm KT 3.000.000 22 300.000 0 3.300.000 3 Nguyễn Văn Thiện KD 3.000.000 22 200.000 0 3.200.000 4 Vương thị Hường Thủ quỹ 2.500.000 22 100.000 0 2.600.000 5 ……….. 6 …………. 7 Tổng ……… .... … … …. Biểu số 2.14 BẢNG KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Bộ phận Quản Lý DN Tháng 12 năm 2009 ĐVT đ STT Tên TS NG Ngày bắt đầu PB Số Tháng BP Số tiền BP từng kỳ Số KH luỹ kế GT còn lại 1 Ôtô 350.000.000 1/5/2008 50 7.000.000 140.000.000 210.000.000 2 Máy tính vp 9.500.000 1/12/2008 24 400.000 5.200.000 4.300.000 3 Bàn ghế 20.000.000 1/2/2008 24 833.000 19.159.000 841.000 4 ….. ….. …. …… ….. …. ….. Biểu số 2.15 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12 năm 2009 ĐVT: đ NT ghi sổ Chứng Từ Diễn Giải Đã ghi sổ cái Số hiệu Tk Số Tiền KH Số Nợ Có Số trang trước chuyển sang 13/12 Tr ích KH x 642 12.000.000 Trích KH x 214 12.000.000 14/12 Trả tiền nươc cho bộ phận QLDN x 642 100.000 Thuế x 133 5000 Trả bằng tiền mặt x 111 105.000 15/12 Trả lương CNV x 642 17.500.000 trả bằng tiền mặt x 111 17.500.000 16/12 Chi tiền mua VPP x 642 800.000 500.000 Thuế x 133 80.000 Thanh toán tiền mặt x 111 880.000 ………… Cộng chuyển sang trang sau ……….. ………. Biểu số 2.16 SỔ CÁI TK 642 Tháng 12/2009 ĐVT: đ Chứng Từ Diễn Giải TK Đối ứng Số Tiền Sh Ngày Nợ Có Dư Đk 0 30/12 Tr ích KH 214 12.000.000 30/12 Trả tiền nước 111 100.000 30/12 Mua VPP 111 800.000 30/12 Lương bộ phận QLDN 111 17.500.000 30/12 …………… ………. …………. 30/12 Cộng …………. ………….. 30/12 Dư CK 0 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI TRẦN TIẾN BẮC GIANG 3.1. Nhận xét về kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang Cùng với sự lớn mạnh không ngừng của Công ty, công tác tổ chức kế toán cũng không lớn mạnh trưởng thành về mọi mặt của cuộc sống, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và đúng theo quy định của Bộ Tài Chính. Sau một thời gian thực tập tại Công ty được quan sát thực tế công tác kế toán và kết hợp với những kiến thức cơ bản đã được các thầy cô trang vị tại trường em xin đưa ra một vài nhận xét về công tác kế toán của công ty như sau: 3.1.1. Những ưu điểm Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang với tư cách là một đơn vị hoạt động kinh doanh độc lập, có con dấu riêng, mã số thuế riêng, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kinh doanh của mình. Vì vậy mà bộ phận công tác kế toán cũng là một cơ cấu tổ chức độc lập và chuyên nghiệp. Có kế toán trưởng và kế toán viên đảm nhận trách nhiệm và công việc và luôn hoàn thành tốt công việc được giao, luôn luôn phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách Nhà nước. Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung rất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty và rất thuận tiện trong việc luân chuyển chứng từ. Với quy mô không lớn nhưng Công ty đã sớm chú trọng và áp dụng hệ thống kế toán vào quản lý kinh doanh một cách khoa học và hợp lý với những tình hình thực tế với công ty. Bộ máy của Công ty theo mô hình gọn nhẹ và hiệu quả đáp ứng được các yêu cầu của công tác kế toán. Nhân sự làm công tác kế toán được đào tạo cơ bản và có kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý kinh tế tại đơn vị. Chế độ kế toán áp dụng theo đúng quy định của Nhà nước và Bộ Tài Chính Về nguồn nhân lực tại phòng kế toán: Công ty có đội ngũ nhân viên có trình độ cao, đều tốt nghiệp Đại Học và thành thạo các nghiệp vụ, có tinh thần học hỏi và luôn luôn cập nhật những thông tin mới nhất về quy định của pháp luật trong công tác kế toán và luôn luôn hoàn thành tốt công việc được giao. Về hệ thống chứng từ, tài khoản: Công ty tổ chức và sử dụng hiệu quả hệ thống chứng từ và tài khoản sử dụng. Các chứng từ được lập, kiểm tra, luân chuyển một cách thường xuyên theo các sự kiện kinh tế phát sinh. Hệ thống tài khoản của công ty phản ánh đầy đủ mọi hoạt động kinh tế, việc sắp xếp phân loại các tài khoản trong hệ thống tương đối phù hợp với tình hình sản xuất của công ty. Hệ thống máy móc phục vụ cho công tác kế toán như máy in, máy tính, máy fax là tương đối đầy đủ, đảm bảo chất lượng phục vụ cho công việc lưu trữ và tính toán của công tác kế toán. Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty: Công tác hạch toán hàng tồn kho đã phản ánh thực trạng hoạt động của đơn vị, phù hợp với yêu cầu quản lý, đảm bảo sự thống nhất về phạm vị và phương pháp tính các chỉ tiêu giữa kế toán và các bộ phận khác có liên quan tới. Kế toán tiêu thụ thành phẩm được đối chiếu giữa chứng từ, sổ kế toán để xác định được số thành phẩm tiêu thụ và xác định được chính xác kết quả kinh doanh của công ty. Phương pháp tính giá thành tiêu thụ thành phẩm được xác định theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập còn gọi là bình quân gia quyền liên hoàn phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Việc tổ chức kiểm tra chất lượng thành phẩm trước khi nhập kho được tổ chức rất chuyên nghiệp và được các kỹ thuật viên có kinh nghiệm và trình độ cao kiểm tra, để nhằm đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, các thông số kỹ thuật, chủng loại và quy cách nhằm đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, các thông số kỹ thuật, chủng loại và quy cachs nhằm đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Hoạt động kinh doanh của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang trong thời gian vừa qu đã có được các thành tựu nhất định nó đóng góp một phần không nhỏ vào việc phát triển kinh tế đất nước nói chung và trên địa bàn của tỉnh Bắc Giang nói riêng. Tuy vậy, trong cơ chế thị trường hiện nay, làm thế nào để có được một chiến lược kinh doanh lâu dài thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển xa hơn nữa và nâng cao hiệu quả hoạt động là vấn đề đang được sự quan tâm, nghiên cứu của các cấp, các ngành để đưa ra những định hướng chiến lược phát triển của công ty từ nay tới năm 2015. Với mục tiêu là nhằm tích cực huy động các nguồn lực, khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu theo hương Công Nghiệp Hóa - Hiện Đại Hóa, trong đó chủ yếu là chú trọng phát triển các ngành thông tin học, công nghệ cao…đồng thời nâng cao sự cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh nhằm tối ưu hiệu quả của đơn vị. 3.1.2. Những nhược điểm - Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán chưa hợp lý: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang hoạt động độc lập và đúng theo quy trình nghiệp vụ, nên khối lượng công việc từ kế toán chi tiết đến kế toán tổng hợp tương đối lớn. Do nhân sự còn ít nên sự kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán nên không đảm bảo được tính khách quan (Không có sự kiểm soát nội bộ) làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả làm việc của nhân viên - Về cơ sở vật chất: Mặc dù công ty rất quan tâm đến việc đầu tư trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý, tuy vậy phần mềm kế toán trên máy vi tính vẫn chưa được khai thác tối đa hết các tính năng tác dung, một vài phần hành vẫn phải thực hiện theo phương pháp thủ công nên mất nhiều thời gian và giảm năng xuất lao động. - Về phần hạch toán tiêu thụ thành phẩm: Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là lắp ráp máy vi tính theo yêu cầu của khách hàng, vì vậy việc hạch toán quá trình tiêu thụ rất gọn nhẹ do không tồn tại các khoản giảm doanh thu bán hàng và chi phí bán hàng. Ngoài việc lắp ráp theo yêu cầu của khách hàng, công ty còn bán các thiết bị văn phòng nguyên chiếc như máy photocopy, máy fax, máy Scan…được cung cấp từ chính hãng. Do đặc thù của ngành, các thiết bị văn phòng thường luân chuyển nhanh (Tránh hoa mòn vô hình dẫn tới giảm giá) vị vậy Công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nên không chủ động trong trường hợp có sự biến động về việc tồn kho khi mà công nghệ mới ngày càng thay đổi. - Về sổ sách kế thoán theo dõi công nợ: Kế toán của công ty đã lập và theo dõi các khoản công nợ của khách hàng thông qua tài khoản chi tiết tài khoản 1388 (Các khoản phải thu) tuy nhiên việc theo dõi, đôn đốc thu nợ chưa được thực hiện thường xuyên và các chứng từ ghi nhận nợ không được đối chiếu hàng năm dẫn tới việc có khoản công nợ tồn hàng năm. - Về sổ, thẻ kho: Kế toán của Công ty có mở thẻ kho cho các loại máy móc, linh kiện máy vi tính nhưng do các linh kiện có nhiều chủng loại không kiểm sóa được nên mới chỉ theo dõi chung chung mà thôi. VD như: Case (Vỏ máy)150W, bộ nguồn 90V đến 220V có rất nhiều chủng loại nhưng vẫn chỉ được theo dõi trên một thẻ kho nên việc quản lý chi tiết từng chủng loại gặp nhiều khó khắn. Trong điều kiện là một công ty nhỏ, số lượng nhân sự còn ít nên cán bộ kế toán thường phải làm kiêm nhiệm một số công tác khác như: Công tác công đoàn, hành chính, văn phòng…cho nên khối lượng công việc tương đối nhiều đôi lúc đã gây ảnh hưởng tời công việc của chính mình. 3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang Qua quá trình thực tập tại công ty, và trong quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty cùng với những kiến thực có được, em xin được đưa ra một số ý kiến đóng góp của mình để có thể góp phần nâng cao chất lượng và hoàn thiện hơn nưa công tác hạch toán kế toán tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang nói chung và phần hành kế toán tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ nói riêng. 3.2.1. Về hệ thống sổ sách, cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung thuận lợi cho việc luôn chuyển chứng từ và giải quyết những vấn đề phát sinh nhanh gọn. Tuy nhiên do điều kiện về nhân sự còn hết sức hạn hẹp nên kế toán phải kiêm nhiệm nhiều phần hành khác nhau: - Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nhân viên kế toán phải có sự phối hợp chặt chẽ với bộ phận ký thuật để có số liệu về từng chi phí phát sinh vì vật việc tập hợp các chi phí phát sinh để tính giá thành sản phẩm là công việc đòi hỏi sự chính xác để việc tính giá thành không bị sai sót làm ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của công ty. - Việc theo dõi, chấm công quá trình làm việc của nhân viên mặ dù được các trưởng bộ phận gửi lên và việc làm này hoàn toàn thủ công không có sự hỗ trợ của máy móc hiện đại, nên việc theo dõi, giám sát rất là vất vả và không chính xác. - Cho vậy việc kiêm nhiệm của kế toán viên là không hợp lý phải có sự sắp xếp hợp lý hợn. Theo ý của em thì nên phân công kế toán thủ quỹ kiêm tính lương và trả lương cho công nhân viên và kế toán tính giá thành sản phẩm riêng vị việc thực hiện công việc mới đảm bảo được thời gian ghi sổ và tính chính xác của công việc. - Kế toán vật tư (thủ kho) kiêm thủ quỹ: Phần hành nguyên vật liệu với các nghiệp vụ xuất nhập vật tư rất nhiều với khoảng hàm trăm loại vật tư khác nhau với số lượng chứng từ rất lớn, trong khi đó việc tính thành tiền đối với các chứng từ nhập và xuất vẫn làm bằng thủ công, khối lượng công việc nhiều, phân bổ cho nhiều đối tượng sủ dụng, phải phản ánh vào nhiều sổ sách. Một số chứng từ nhập xuất vật liệu mặc dù phát sinh từ tháng trước nhưng tháng này vẫn chưa phản ánh vào các sổ kế toán dẫn tối chi phí chưa chính xác. Trong khi đó các nghiệp vụ về thu chi tiền mặt diễn ra rất thường xuyên và đặc biệt đối với nghiệp vụ thu tiền từ bán hàng cũng mấy rất nhiều thời gian Với những đặc điểm nêu ở công tác hạch toán nguyên vật liệu ở công ty luôn hoàn thành rất chậm, gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc đối chiếu với các sổ kế toán tổng hợp và lên báo cáo vì vậy theo ý của em thì công ty nên phân công phân nhiệm hợp lý hơn như phần hành vật liệu do một người phụ trách còn thủ quỹ là người độc lập. Có thể như vậy công việc kế toán mới đảm bảo đúng thời gian, nâng cao hiệu quả công việc. Vệ chứng từ sử dụng: Công ty thiếu phiếu giao nhận chứng từ hóa đơn khi xuất hàng cho khách hàng. Hiện nay công ty chỉ có một sổ riêng để ghi tất cả các lần giao nhận hóa đơn và bảng kê kiêm phiếu bảo hành, điều đó tạo ra sự không chuyên nghiệp hóa trong khâu quản lý. Vì vậy công ty nên in thành cuốn sổ có tên riêng, con dấu, mã số thuế để có thể tiện lợi trong việc giao dịch với khách hàng. Biểu số 3.1 Công ty TNHH QC & TM Trần Tiến Bắc Giang 117 Đường Hùng Vương - TP Bắc Giang - Tỉnh Bắc Giang BIÊN BẢN BÀN GIAO HÓA ĐƠN Quyển số:………. Số phiếu:……….. Họ tên người nhận:…………………………………………………………... Địa chỉ:………………………………………………………………………. Chứng từ máy:……………………………bao gồm………………………… Đã nhận đủ……………………………hóa đơn……………………………….. Ngày ……..tháng……năm 2010 3.2.2. Về hoạch toán ở khoản mục giá vốn bán hàng của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang chuyên kinh doanh trong lĩnh vực lắp ráp máy vi tính, cung cấp thiết bị văn phòng cho khách hàng với số lượng lớn, tuy nhiện Công ty không sử dụng giá hạch toán cho sản phẩm xuất bán mà sử dụng phương pháp giá bình quân cho cả kỳ dự trữ. Vì vậy công việc kế toán bị dồn vào cuối kỳ lãi của ngân hàng đã không được xác định trực tiếp dẫn đến việc ra quyết định quản lý không chính xác, cụ thể. Mặt khác việc lập báo cáo giá vốn hàng tháng để sô sánh đối chiếu giữa các tháng là rất khó điều đó gây khó khăn cho việc ra quyết định điều chỉnh việc phân bổ chi phí cho từng hạng mục thích hợp. Công ty nên lập sổ, thẻ kho chi tiết đến từng loại linh kiện để thuận tiện cho việc theo dõi và làm cơ sở để xác định giá vốn hàng bán một cách chính xác. Đậy cũng là cơ sở để phối hợp với bộ phận bảo hành, bảo trì có kế hoạch chăm sóc khách hàng cụ thể. 3.2.3. Về hạch toán khoản mục doanh thu bán hàng Hiện nay kế toán tiêu thụ theo dõi doanh thu của các loại sản phẩm của Công ty bao gồm Máy vi tính ĐNA Cederon, máy vi tính ĐNA PIV 1,5GB, PIV 2GB, PIV 2.33GB…trên một tài khoản là 511. Tài khoản này không được phân cấp thành các tài khoản cấp 2. Vì vậy việc theo dõi doanh thu từng loại thành phẩm không rõ ràng và cụ thể, nếu như ban lãnh đạo muốn biết được doanh thu của từng loại sản phẩm thì kế toán phải tìm lại từng hóa đơn một như thế rất mất nhiều thời gian trong việc cung cấp số liệu cho ban giám đốc. Vì thế để theo dõi tốt hơn phần doanh thu của thành phẩm, kế toán nên phân chia tài khoản 511 thành tài khoản cấp 2 và theo dõi riêng từng thành phẩn một như vậy công việc kế toán sẽ được hiệu quả hơn. Chẳng hạn như: TK 5111 - Doanh thu bán hàng Máy vi tính ĐNA Cederon TK 5112 - Doanh thu bán hàng Máy vi tính ĐNA PIV-1,5GB TK 5113 - Doanh thu bán hàng Máy vi tính ĐNA PIV-2GB TK 5114 - Doanh thu bán hàng Máy vi tính ĐNA PIV-2.33GB TK 5115 - Doanh thu bán hàng Máy vi tính ĐNA Core Dua. Trong quá trình hạch toán doanh thu bán hàng kế toán cần lưu ý các khoản phải thu do khách hàng đã nhận hàng nhưng chưa trả tiền, phần lớn là do hợp đồng cung cấp trang thiết bị tin học cho các trường học, cơ quan sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thanh toán nhưng chưa hoàn tất các thủ tục hoặc các hợp đồng bán máy cho tổ chức, cá nhân nhưng chưa thanh toán cần có xác nhận rõ ràng vào phiếu giao hàng (Kiêm phiếu bảo hành) là “Đã nhận hàng, chưa thanh toán” để làm cơ sở pháp lý cho việc thanh toán công nợ. Hàng tháng nên thực hiện các biện pháp nhắc nợ qua điện thoại, gửi thông báo, cuối năm nên tiến hành đối chiếu, xác nhận công nợ phục vụ công tác quyết toán. Nếu thực hiện tốt công tác theo dõi đôn đốc thu nợ trên Công ty sẽ hạn chế việc bị các khách hàng chiếm dụng vốn, tăng vòng quay vốn kihn doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 3.2.4. Về hạch toán khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí phát sinh nhiều nhất trong quá trình sản xuất lắp ráp, và việc hạch toán và phân cấp tài khoản đã được nhân viên kế toán sử dụng rất rõ ràng và chi tiết. Tuy nhiên chỉ có một hạn chế nhỏ đó là việc tập hợp chi phí của nhiều tháng một (mặc dù điều này không hạc toán sai so với quy định của kế toán) nhưng làm điều đó ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán làm ảnh hưởng đến việc tính kết quả kinh doanh trong tháng. Vì thế trong quá trình thực hiện công tác kế toán, kế toán nên thu thập những chứng từ kế toán kịp thời, tránh để việc tồn đọng chứng từ làm ảnh hưởng đến việc xác định kế quả kinh doanh và công việc kê khai thuế cho doanh nghiệp. Để đảm bảo quản lý hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty nên quy định trình tự, thủ tục chi phí ví dụ: Phiếu đề xuất, chi phí được lãnh đạo phê duyệt trước khi chi, định mức chi phí cho các khoản mục như hội nghị, tiếp khác, tuyên truyền quảng cáo. KẾT LUẬN Kế toán tiêu thụ thành phẩm là một trong những phần hành kế toán quan trọng trong mỗi doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh toàn cầu hóa và gia nhập WTO. Mỗi doanh nghiệp đều ý thức được tầm quan trọng của công tác kế toán để có kế hoạch kinh doanh hiệu quả, tạo được uy tín đối với khách hàng đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp, tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận đó chính là cái đích mà mỗi doanh nghiệp đều hướng tới. Công tác kế toán tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang, đặc biệt là công tác kế toán thành phẩm là một bộ phận vô cùng quan trọng trong việc tham mưu giúp ban giám đốc đưa ra quyết định đúng đắng trong công việc sản xuất tốt nhất. Trong quá trình thực tập tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Quảng Cáo và Dịch Vụ Thương Mại Trần Tiến Bắc Giang thực sự là một thời gian vô cùng bổ ích đối với mỗi sinh viên. Tại đó sinh viên được làm quen với công việc kế toán và từng bước áp dụng những lý thuyết đã học tại trường, rèn luyện được lỹ năng làm việc, giải quyết được những vấn đề kinh tế phát sinh cũng như những sự việc phát sinh ngoài dự kiến. Trong thời gian thực tập tại đây em đã cố gắng đi sâu tìm hiểu và năm bắt được công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán từng phần hành nói riêng. Từ đó có thể phân tích, đánh giá được những mặt mạnh và những hạn chế của công tác kế toán trên cơ sở đó đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa tổ chức kế toán tại Công ty. Trong thời gian thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Tiến Sĩ Phạm Thị Thủy cùng với sự giúp đỡ tạo điều kiện của ban lãnh đạo Công ty và toàn thể các anh chị ở phòng tài vụ. Song do trình độ hạn chế của bản thân và thời gian thực tập có hạn, nên chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, bạn bè để kiến thức của em được hoàn thiện hơn và chuyên đề thực tập có tính thực tiễn hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Ngày 01/04 năm 2010 Sinh viên thực tập Trần Vũ Mạnh Hùng XÁC NHẬN VÀ NHẬN XÉT CỦA PHÒNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI TRẦN TIẾN - BẮC GIANG XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Biểu 1.1/ MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRONG 4 NĂM QUA (2006-2009) 7 Sơ đồ 1.3. MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI TRẦN TIẾN BẮC GIANG 11 Sơ đồ 2.1. MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI TRẦN TIẾN BẮC GIANG 13 Sơ đồ 2.2. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC “NHẬT KÝ CHUNG” 15 Biểu số 2.1. PHIẾU NHẬP KHO 20 Biểu số 2.2. PHIẾU NHẬP KHO 21 Biểu số 2.3. PHIẾU XUẤT KHO 22 Biểu số 2.4. BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN 23 Biểu số 2.5. SỔ NHẬT KÝ CHUNG 26 Biểu số 2.6. SỔ CÁI TK 632 27 Biểu số 2.7. HOÁ ĐƠN GTGT 28 Biểu số 2.8.GIẤY RÚT DỰ TOÁN NGÂN SÁCH 29 Biểu số 2.9.SỔ NHẬT KÝ CHUNG 31 Biểu số 2.10.SỔ CÁI TK 511 32 Biểu số 2.11. SỔ NHẬT KÝ CHUNG 33 Biểu số 2.12.SỔ CÁI TK 641 34 Biểu số 2.13. BẢNG LƯƠNG 35 Biểu số 2.14.BẢNG KHTSCĐ 36 Biểu số 2.15.SỔ NHẬT KÝ CHUNG 37 Biểu số 2.16. SỔ CÁI TK 642 38 Biểu 3.1. BIÊN BẢN BÀN GIAO HOÁ ĐƠN 46

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26928.doc
Tài liệu liên quan