Khâu tiêu thụ thành phẩm trong công ty là một trong những khâu cuối cùng nhưng hết sức cần thiết, chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình kinh doanh. Tổ chức tốt khâu tiêu thụ thành phẩm giúp cho sản phẩm dễ đến tay người tiêu dùng, được thị trường chấp nhận công ty mới có những đơn hàng tiếp theo để tiếp tục hoạt động và mở mang sản xuất. Đó cũng là kết quả để đánh giá thực chất năng lực kinh doanh của công ty. Điều đó đòi hỏi bộ máy quản lý phải có kiến thức tổng hợp và chuyên sâu về lĩnh vực kinh tế để có thể tạo chiến lược kinh doanh lâu dài. Trong chiến lược về quản lý kế toán giữ vai trò quan trọng, cung cấp thông tin cần thiết cho việc ra quyết định của Giám đốc. Vì vậy việc tổ chức khoa học bộ máy kế toán và đặc biệt là kế toán trong khâu tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của công ty.
Qua qúa trình nghiên cứu kỹ về kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Rạng Đông tôi đã hoàn thành đề tài “ Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và Xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH Sản Xuất và Thương mại Rạng Đông” chuyên đề có nêu một số ý kiến nhận xét và kiến nghị với mong muốn công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty được hoàn thiện hơn.
Với khả năng hiểu biết hạn chế, tôi rất mong nhận được sự thông cảm của các thầy, các cô khi đọc đề tài này.
67 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1461 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và Xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Sản xuất và Thương mại Rạng Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công ty bán buôn thành phẩm theo phương thức chuyển hàng: Theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng công ty sẽ xuất kho thành phẩm, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển sản phẩm đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng.
Thành phẩm chuyển đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty Rạng Đông, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển do công ty chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giữa hai bên, nếu công ty chịu thì kế toán sẽ ghi vào chi phí bán hàng.
Khi phát sinh nghiệp vụ bán buôn qua kho của công ty, căn cứ vào hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng đã ký kết, phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn giá trị gia tăng. Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán lập chứng từ ghi sổ để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm xuất kho tiêu thụ và phản ánh doanh thu tiêu thụ như sau:
Nợ TK111,112,131: Tổng giá thanh toán của thành phẩm xuất bán
Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ thành phẩm chưa thuế
Có TK3331: Thuế GTGT của thành phẩm xuất bán
Đồng thời kết chuyển trị giá vốn thành phẩm xuất bán như sau:
Nợ TK 632( Chi tiết mã thành phẩm): Trị giá vốn thành phẩm bán
Có TK 155 ( Chi tiết mã thành phẩm ): Trị giá thành phẩm xuất kho
Nếu phát sinh chi phí tiêu thụ thành phẩm: Kế toán sẽ căn cứ vào phiếu chi và chứng từ khác, kế toán ghi:
Nợ TK 642 : Giá phí chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111.112… Giá thanh toán chi phí
Ví dụ: Ngày 20/3/06 Công ty Rạng Đông xuất kho tiêu thụ thành phẩm (Hoá đơn GTGT 012216 ) được tóm tắt như sau: Giá thành của sản phẩm bộ nỉ là 80.510đ
Giá tiêu thụ thành phẩm chưa có thuế 120.000đ
Tiền thuế GTGT : 12.000
Tổng cộng thanh toán : 132.000
Khách hàng nợ, thanh toán hàng vào lần xuất kho sau
Kế toán sẽ định khoản như sau:
Nợ TK 131: 132.000
Có TK 511: 120.000
Có TK3331: 12.000
Đồng thời phản ánh giá vốn thành phẩm bán, kế toán ghi:
Nợ TK 632 ( Mã thành phẩm): 80.510đ
Có TK155 : 80.510
Tại Công ty Rạng Đông, theo phương thức này khách hàng thường thanh toán với kiểu ghi sổ trả chậm. Hàng tháng khách hàng và công ty tổ chức đối chiếu số lượng thành phẩm đã bán, số dư nợ, số dư có, làm căn cứ cho khách hàng thanh toán số nợ còn đọng lại và thanh lý hợp đồng. Khi đó công ty lập sổ chi tiết thanh toán với người mua để theo dõi khoản công nợ.
Bảng số 11
Công ty Rạng Đông M ẫu số :S 17 SKT/DNN
Ban hành theo Quyết định số 1177TC/BTC
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA
Từ ngày 01/3/2006 đến 30/3/2006
Tài khoản :131- phải thu của khách hàng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Nợ
Có
02/3- PT03
Chị Hà thu tiền của CTCP Nhất Nam
1111
10.000.000
10/3- PT19
Thu tiền hàng siêu thị Intimex
111
50.000.000
25/3-HĐ0097036
Phải thu của siêu thị Techsimex
511
15.000.000
Thuế GTGT đầu ra
3331
1.500.000
30/3- PT50
Thu tiền hàng của BigC trả
112
50.000.000
Sổ này có….trang, đánh số từ 01 đến…
Ngày mở sổ Ngày 30 tháng 3 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, ghi họ tên) ( Ký, ghi họ tên)
Sau khi vào sổ chi tiết thanh toán với người mua kế toán vào sổ cái tài khoản phải thu của khách hàng. Sổ được lập như sau:
Bảng số 12
Công ty Rạng đông M ẫu số S03- SKTY/DN
Ban hành theo quyết định số
1177 TC/QĐ/CĐKTngày 23/12/1996
SỔ CÁI
Từ ngày 01/3/06 đến 30/3/06
TK- 131- Phải thu của khách hàng
Dư nợ đầu kỳ: 12.500.000
Phát sinh nợ: 16.500.000
Phát sinh có: 110.000.000
Dư có cuối kỳ: 81.000.000
CT- GS
Diễn giải
TKĐU
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
30/3
02/3
Thu tiền mặt
1111
60.000.000
30/3
10/3
Doanh thu tiêu thụ thành phẩm
511
15.000.000
30/3
10/3
Thuế phải nộp
3331
1.500.000
30/3
30/3
Thu tiền gửi ngân hàng
112
50.000.000
Sổ này có …trang, đánh số từ 01 đến …
Ngày mở sổ…
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
- Tiêu thụ thành phẩm theo phương thức xuất kho gửi thành phẩm đi bán.
Theo phương thức này công ty xuất kho gửi thành phẩm đi bán, theo hợp đồng ký kết giữa hai bên.
Khi xuất thành phẩm gửi đi bán thì thành phẩm chưa xác định là tiêu thụ, tức là chưa hạch toán vào doanh thu, số thành phẩm chuyển giao cho đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty, thành phẩm gửi đi bán chỉ được công ty hạch toán vào doanh thu khi khách hàng chấp nhận thanh toán. Bên nhận đại lý sẽ thanh toán tiền hàng và hưởng hoa hồng từ việc tiêu thụ thành phẩm đó. Kế toán của công ty Rạng Đông lập các phiếu xuất kho thành phẩm gửi bán đại lý kèm theo lệnh điều động nội bộ .
Sơ đồ 9: Trình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Rạng Đông.
TK 155 TK157 TK632 TK911 TK511 TK131,111,112
Trị giá SP Giá vốn Kết chuyển K/c doanh Số tiền thực
gửi bán thành phẩm trị gía vốn thu thuần nhận
TK 641
TK 333 Hoa hồng
Thuế VAT phải nộp đại lý
Tại đơn vị nhận đại lý hoa hồng xem như một khoản doanh thu.
Khi nhận hàng do đơn vị chủ hàng giao, kế toán ghi :
Nợ TK 003: Giá trị số thành phẩm đơn vị giao đại lý.
Khi đại lý bán được hàng ghi bút toán
Có TK 003: Giá trị số hàng đã bán
Sơ đồ 10: Trình tự hạch toán tiêu thụ hàng tại bên nhận đại lý
TK911 TK511 TK111,112,131
Hoa hồng đại lý
được hưởng tiền hàng
Tk 331
Phải trả
Chủ hàng
Thanh toán tiền cho chủ hàng
- Phương thức bán lẻ:Là hình thức bán trực tiếp cho người tiêu dùng sản phẩm sẽ không tham gia vào quá trình lưu thông, thực hiện hoàn toàn giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa, bán lẻ thường đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
Các cửa hàng là các đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc, nguồn hàng bán ra ở các cửa hàng chủ yếu là lấy từ kho của công ty. Các cửa hàng này sử dụng toàn bộ hoá đơn, chứng từ của công ty để hạch toán và ở đây không tổ chức hạch toán riêng, chỉ bố trí nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, kiểm tra chứng từ ban đầu và làm một số phần hành kê khai chi tiết theo sự phân công chi tiết của kế toán
trưởng. Hàng ngày hoặc định kỳ chuyển chứng từ ban đầu về phòng kế toán của công ty để hạch toán.
Tuỳ từng trường hợp tiêu thụ thành phẩm theo phương thức này mà công ty lập hoá đơn tiêu thụ thành phẩm hay không lập hoá đơn bán hàng. Nếu công ty có lập hoá đơn bán hàng thì cuối ca hoặc cuối ngày người bán hàng sẽ lập bảng kê bán hàng hoặc lập báo cáo bán hàng. Nếu không lập hoá đơn bán hàng thì người bán căn cứ vào số tiền thu được và kiểm kê số lượng hàng tồn kho, tồn quầy để xác định lượng đã bán ra trong ca, trong ngày để lập báo cáo tiêu thụ sản phẩm. Báo cáo tiêu thụ sản phẩm và giấy nộp tiền là chứng từ để hạch toán sau này của kế toán.
Kế toán căn cứ vào bảng kê bán hàng, báo cáo tiền hàng kế toán ghi:
Bút toán phản ánh doanh thu
Nợ TK 111, 112,…
Có TK511
Có TK3331
Bút toán phản ánh giá vốn
Nợ TK632
Có TK155
Trường hợp thừa tiền hàng, không xác định rõ nguyên nhân, số tiền này gọi là thu nhập bất thường, kế toán định khoản
Nợ TK 111,112
Có TK511
Có TK3331
Có TK711
Trường hợp thiếu tiền hàng kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK111,112
Nợ Tk138
Có TK 511
Có TK3331
VD: Công ty bán lô sản phẩm trị giá vốn 50.230.000, trị giá bán 60.450.000, Chi phí quản lý phân bổ cho lô thành phẩm 3.100.00
Cuối kỳ kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511: 60.450.000
Có TK911: 60.450.000
Kết chuyển giá vốn thành phẩm bán
Nợ TK911: 50.230.000
Có TK 632: 50.230.000
Kết chuyển chi phí quản lý công ty
Nợ TK 911: 3.100.000
Có TK642: 3.100.000
Kết quả kinh doanh lãi, kế toán ghi:
Nợ TK 911: 7.120.000
Có Tk 421 : 7.120.000
- Phương thức tiêu thụ nội bộ: Công ty Rạng Đông khi xuất thành phẩm điều chuyển đến các cửa hàng đại lý của mình, hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, các đơn vị phụ thuộc với nhau, xuất trả thành phẩm từ các đơn vị phụ thuộc về các cơ sở kinh doanh, căn cứ vào các phương thức tổ chức kinh doanh và tổ chức hạch toán đơn vị đã sử dụng hoá đơn chứng từ sau:
+ Dùng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ, công ty căn cứ vào bảng kê sản phẩm bán ra do các cửa hàng, đại lý gửi về để lập hoá đơn giá trị gia tăng cho thành phẩm tiêu thụ và tương tự cho tiêu thụ hàng đại lý, hàng ký gửi.
5. Các phương thức và hình thức thanh toán.
Tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như trị giá lô thành phẩm bán, mức độ thường xuyên trong quan hệ mua bán, mức độ tín nhiệm lẫn nhau,...mà công ty dùng các phương thức, hình thức thanh toán khác nhau.
Phương thức thanh toán
- Phương thức thanh toán trực tiếp (nhanh): Phương thức thanh toán này công ty Rạng Đông sẽ nhận tiền ngay khi quyền sở hữu hàng được chuyển giao, hình thức thanh toán có thể bằng tiền mặt, séc hoặc ngân phiếu hoặc bằng hàng hoá( Nếu là mua hàng đổi hàng), phương thức này sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
- Phương thức thanh toán trả chậm: Theo phương thức này, quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một thời gian kể từ thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá cho người mua, tức là khi công ty giao hàng cho người mua thì người mua không thanh toán ngay mà ký chấp nhận nợ, từ đó hình thành khoản công nợ phải thu của công ty. Nợ phải thu sẽ được công ty hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép rõ cho từng lần thanh toán. Hình thức này sự vận động của sản phẩm và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian. Hết thời hạn tín dụng thì bên mua có nhiệm vụ thanh toán hết số tiền hàng cho công ty. Việc thanh toán có thể thực hiện theo nhiều hình thức: Tiền mặt, ngân phiếu, séc…Phương thức thanh toán này chỉ áp dụng khi công ty Rạng Đông quan hệ với khách hàng thường
xuyên và có tín nhiệm lẫn nhau. Phương thức thanh này hay xảy ra trong trường hợp bán buôn cho khách hàng với số lượng lớn.
Hình thức thanh toán
- Hình thức thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu: Là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người mua và người bán. Khi công ty chuyển giao hàng hoá thì bên mua xuất tiền trả trực tiếp tương ứng với giá cả thoả thuận giữa hai bên. Thanh toán theo hình thức này đảm bảo khả năng thu tiền nhanh, tránh rủi ro trong thanh toán nhưng thường chỉ áp dụng trong trường hợp sản phẩm bán với số lượng ít.
- Hình thức thanh toán qua ngân hàng: Là phương thức thanh toán được thực hiện bằng cách chuyển tiền ở tài khoản của công ty mua hàng qua ngân hàng. Ngân hàng giúp cho việc thanh toán giữa người mua và công ty đầy đủ, nhanh chóng và đúng luật. Hình thức thanh toán này có nhiều ưu điểm: Tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho cả người mua và người bán đồng thời có độ an toàn trong thanh toán cao. Một số hình thức thanh toán qua ngân hàng áp dụng tại công ty như sau:
- Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi: Uỷ nhiệm chi là giấy uỷ nhiệm của chủ tài khoản mà ngân hàng phục vụ để chuyển một số tiền nhất định trả cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ. Công ty Rạng Đông khi được thanh toán theo hình thức này sẽ được ngân hàng của bên mua chuyển vào tài khoản số tiền bằng giá trị hàng hoá hai bên đã thống nhất.
- Uỷ nhiêm thu : Là hình thức thanh toán trong đó công ty sau khi hoàn thành nhiệm vụ giao sản phẩm cho người mua thì sẽ lập uỷ nhiệm thu yêu cầu ngân hàng thu hộ số tiền từ người mua.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu thường lập với những bạn hàng có quan hệ thường xuyên và có tín nhiệm lẫn nhau.
- Hình thức thanh toán bằng séc: Séc là tờ lệnh trả tiền của công ty lập theo mẫu của ngân hàng nhà nước quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một khoản tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên tờ lệnh hoặc cho người cầm tờ lệnh đó.
6. Giá vốn thành phẩm bán.
Thành phẩm sản xuất ra nhập kho được tính theo trị giá vốn, số thuế VAT đầu vào có đâỳ đủ hoá đơn sẽ được khấu trừ và được ghi vào tài khoản 133 – Thuế VAT được khấu trừ. Phương pháp hạch toán thành phẩm tồn kho của công ty là phương pháp kê khai thường xuyên nên kế toán hạch toán vào tài khoản 632 .
Tài khoản 632:
Phản ánh trị giá vốn thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ bao gồm trị giá mua của thành phẩm tiêu thụ và chi phí mua phân bổ cho thành phẩm tiêu thụ, TK 632 cuối kỳ không có số dư.
Bên nợ : Tập hợp trị giá mua và chi phí thu mua phân bổ cho thành phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: - Kết chuyển giá vốn thành phẩm tiêu thụ trong kỳ.
- Trị giá mua thành phẩm đã tiêu thụ trả lại trong kỳ.
Bảng số 13
PHIẾU XUẤT KHO
Kiêm vận chuyển nội bộ
Ngày 20 tháng 4 năm 2006
Quyển số : 294 N0 :04481
1: Lưu
Căn cứ lệnh điều động số 40 Ngày 20 tháng 4 năm 2006
Họ tên người vận chuyển : Anh Tuấn Hợp đồng số
Xuất tại kho : Cô Dần
Nhập tại kho đại lý Hiệp- CH
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất.
Mã số
DVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thực nhập
Thực xuất
1
Sơ mi dài tay
Chiếc
100
56.000
5.600.000
2
áo hai lớp TN99
Chiếc
100
70.000
7.000.000
Xuất ngày 20 tháng 4 năm 2006
Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập
Để xác định tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ kế toán Công ty Rạng Đông lập chứng từ ghi sổ cho tài khoản 632 như sau:
Bảng số 14
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 74
Ngày 31 tháng 3 năm 2006
CHỨNG TỪ
TRÍCH YẾU
SH TK
Số tiền
Số
Ngày
NỢ
CÓ
Ghi chú
Giá vốn quần kaki
632
155
5.600.000
Cộng
Kèm theo … chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Bảng số 15
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH
NT
SH
NT
…….
74
…..
…….
31/3/06
……
……..
5.600.000
……….
Ngay 31 tháng 3 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Bảng số 16
SỔ CÁI
TK: Giá vốn thành phẩm bán
Số hiệu : 632
Tháng 3/2006
CT-GS
Diễn giải
TKĐU
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
….
70
74
….
5/3
31/3
…….
Giá vốn áo
Giá vốn quần ka ki
…..
….
155
155
….
…….
7.000.000
5.600.000
………
126.000.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
2.3 Quản lý nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Rạng Đông.
Phạm vi của hàng bán.
Sản phẩm coi là đã hoàn thành việc bán và ghi nhận doanh thu tiêu thụ phải đảm bảo các điều kiện nhất định. Theo quy định hiện hành được coi là hàng đã bán phải thoả mã những điều kiện sau:
- Sản phẩm phải là quần áo do công ty sản xuất ra nằm trong ngành nghề chính là sản xuất hàng may mặc phục vụ nhu cầu trong và ngoài nước hoặc các hoạt động thương mại, mặt hàng đã đăng ký trong giấy phép đăng ký kinh doanh.
- Nếu công ty hoạt động thương mại hàng hoá phải thông qua quá trình mua bán và thanh toán theo phương thức thanh toán nhất định.
- Công ty mất quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa hoặc có quyền sở hữu về tiền tệ hay có quyền đòi tiền ở khách hàng khi đã tiêu thụ thành phẩm.
- Thành phẩm bán ra phải thuộc diện kinh doanh của công ty, do công ty mua vào hoặc nhận gia công chế biến, được cấp phát, biếu tặng.
Ngoài ra trong một số trường hợp sau công ty cũng coi là thành phẩm bán:
- Hàng xuất để đổi lấy hàng hoá khác gọi là hàng hoá đối lưu, hay còn gọi là hàng đổi hàng.
Sản phẩm xuất để làm quà tặng, thưởng cho nhân viên, biếu tặng, quảng cáo, ỏ công ty Rạng Đông việc dùng quần áo làm quà tặng, chào thành phẩm, quảng cáo diễn ra thường xuyên.
- Sản phẩm xuất để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho công nhân viên, thanh toán thu nhập cho các thành viên khác trong công ty.
- Sản phẩm xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty như việc xuất quần áo đồng phục trong công ty.
Những sản phẩm thuộc phạm vi nêu trên thì công ty coi là sản phẩm đã được tiêu thụ.
2.Thời điểm ghi nhận doanh thu tiêu thụ thành phẩm.
Doanh thu của công ty Rạng Đông được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:
- Công ty đã chuyển giao phần lớn rủi ro hoặc lợi ích gắn liền với quyền sở hữu thành phẩm hoặc sản phẩm cho người mua.
- Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý sản phẩm như người sở hữu sản phẩm hoặc kiểm soát sản phẩm.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch tiêu thụ thành phẩm.
Trong thực tế tại công ty Rạng Đông do sự vận động của thành phẩm có sự khác nhau, có các trường hợp sau:
- Công ty Rạng Đông mất quyền sở hữu về sản phẩm trước khi nắm được quyền sở hữu về tiền tệ, Thời điểm xác định và ghi chép sản phẩm bán là khi khách hàng đã nhận hàng và ký nhận trên hoá đơn tiêu thụ sản phẩm.
- Một số trường hợp công ty nắm quyền sở hữu về tiền tệ trước khi mất quyền sở hữu về sản phẩm, thời điểm xác định và ghi chép hàng bán khi công ty đã thu tiền(Phiếu thu hoặc giấy báo có)
- Công ty mất quyền sở hữu về sản phẩm đồng thời nắm quyền sở hữu về tiền tệ, thời điểm xác định và ghi chép hàng bán khi khách hàng ghi nhận và ký nhận trên chứng từ.
3. Kết quả tiêu thụ thành phẩm.
Nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại công ty diễn ra thường xuyên, liên tục vì thế công tác quản lý các nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm cũng diễn ra thường xuyên, liên tục.
Quản lý nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm đòi hỏi phải quản lý về các chỉ tiêu: Doanh thu, tình hình công nợ, giá cả thành phẩm, số lượng và chất lượng cụ thể:
- Quản lý doanh thu tiêu thụ thành phẩm: Xác định doanh thu tiêu thụ thành phẩm của công ty một cách đúng đắn sẽ cung cấp thông tin một cách chính xác về tình hình kinh doanh của công ty, cho các bên quan tâm như Ngân hàng, cổ đông, các nhà đầu tư… những thông tin về hiệu quả kinh doanh của công ty. Từ đó thiết lập mối quan hệ giữa công ty với khách hàng và các đối tượng liên quan, là cơ sở hợp tác lâu dài và bền chặt.
Kết quả tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ sản phẩm, của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và kinh doanh phụ được thể hiện qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ. Nói cách khác đây chính là phần chênh lệch giữa một bên là doanh thu thuần của tất cả các hoạt động với một bên là toàn bộ chi phí đã bỏ ra. Số chênh lệch sẽ là chỉ tiêu cuối cùng.
chính vì vậy điều này đòi công ty phải quản lý theo từng phương thức và hình thức tiêu thụ thành phẩm, quản lý doanh thu theo từng điểm bán, nhóm thành phẩm hay từng lần tiêu thụ thành phẩm một các chính xác và đúng đắn.
Kết quả hoạt động tiêu thụ được xác định như sau:
Lãi ( Lỗ) = Tổng doanh thu tiêu thụ thành phẩm – Tổng chi phí liên quan
Tổng số thuế Giảm giá Doanh thu thành phẩm
Tổng chi phí = - -
tiêu thụ đặc biệt thành phẩm bán bán bị trả lại
Tổng giá vốn Chi phí Chi phí quản lý
= - -
thành phẩm bán tiêu thụ thành phẩm Doanh nghiệp
Tổng Tổng giá Chi phí Chi phí
= doanh thu - vốn - tiêu thụ quản lý
Thuần thành phẩm thành phẩm doanh nghiệp
= Tổng Chi phí Chi phí
- -
lợi nhuận gộp tiêu thụ thành phẩm quản lý DN
- Doanh thu tiêu thụ thành phẩm :Doanh thu từ hoạt động tiêu thụ thành phẩm ( ở trong Công ty Rạng Đông là hoạt động bán sản phảm may mặc do công ty sản xuất ra ), là phần doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận của công ty với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Doanh thu này chính là doanh thu thuần về tiêu thụ và được xác định bằng giá trị hợp lý của những khoản đã thu được hoặc sẽ thu được( là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá) sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá thành phẩm bán và doanh thu thành phẩm bán bị trả lại.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu công ty thu được từ các giao dịch thuộc hoạt động tài chính như tiền lãi, lãi tiền gửi, tín phiếu, cổ phiếu, bản quyền phát minh sáng chế... ở công ty Rạng Đông phần doanh thu hoạt động tài chính này thường là phần tiền khách hàng chưa trả hết nợ trong hạn thanh toán và tính lãi theo hợp đồng .
- Chi phí hoạt động tiêu thụ thành phẩm và cung cấp dịch vụ: Các khoản chi phí của công ty đã được nêu ở trên, do đặc thù ngành may nên các khoản chi phí chủ yếu là các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp về vải vóc, chỉ may… chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị, chi phí quản lý, chi phí tiêu thụ thành phẩm… Ngoài ra còn một số khoản chi khác như chi phí môi giới giao dịch, chi phí do vi phạm hợp đồng, chi phí sữa chữa lại kiểu dáng trang phục cho phù hợp.
- Chi phí hoạt dộng tài chính: Là những khoản phát sinh từ hoạt động giao dịch mà Công ty tiến hành thuộc hoạt động tài chính như lãi tiền vay, các khoản tương đương tiền, chiết khấu thanh toán…Công ty Rạng Đông thường vay vốn để mở rộng sản xuất ở các tổ chức tín dụng trong nước.
- Phù hợp với doanh thu, thu nhập và chi phí của các hoạt động là kết quả của các hoạt động tương ứng. Kết quả đó chính là phần chênh lệch giữa một bên là doanh
thu hoặc thu nhập và một bên là chi phí của hoạt động đó, Kết quả của một hoạt động được xác định như trên.
Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ chính xác tạo điều kiện để đánh giá, thống kê tình hình phát triển của nền kinh tế quốc dân, tình hình thị trường và tiêu dùng. Thông qua kết quả hoạt động tiêu thụ của công ty có thể tìm được phương hướng phát triển, có chính sách phát triển hay hạn chế hoạt động kinh doanh của từng mặt hàng cụ thể.
Trong quá trình lưu thông thành phẩm công ty cần bỏ ra nhiều khoản chi phí giúp cho quá trình lưu thông được thông suốt. Các khoản chi phí được hạch toán vào chi phí tiêu thụ thành phẩm và chi phí quản lý công ty. Như vậy, chi phí tiêu thụ thành phẩm là những khoản chi phí mà công ty có thể bỏ ra liên quan hoạt động tiêu thụ sản phẩm, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ, dịch vụ trong kỳ như: Chi phí nhân viên tiêu thụ thành phẩm, chi phí dụng cụ tiêu thụ thành phẩm, chi phí quảng cáo. Công ty Rạng Đông kết chuyển chi phí tiêu thụ thành phẩm trừ vào thu nhập để tính lợi nhuận về tiêu thụ trong kỳ được căn cứ vào mức độ( quy mô) phát sinh chi phí, căn cứ vào doanh thu tiêu thụ thành phẩm và vào chu kỳ kinh doanh của công ty sao cho đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu. Trường hợp chi phí tiêu thụ thành phẩm phát sinh trong kỳ lớn trong khi doanh thu kỳ này nhỏ hoặc chưa có thì công ty kết chuyển vào tài khoản 142 – Chi phí chờ kết chuyển- Số chi phí này sẽ được kết chuyển trừ vào thu nhập một hoặc nhiều lần ở các kỳ sau khi có doanh thu.
Sơ đồ 11: Hạch toán chi phí tiêu thụ thành phẩm, chi phí quản lý doanh nghiệp trong tiêu thụ thành phẩm tại công ty Rạng Đông.
TK 334.338 TK641,642 TK111.112
Chi phí nhân viên Giá trị ghi giảm
Chi phí tiêu thụ TP
TK911
TK152.53 TK142
Chờ K/C Kết chuyển
Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ
vào kỳ sau
TK214
Kết chuyển chi phí
Chi phí khấu hao
tiêu thụ thành phẩm
trừ vào kết quả
TK335.142
Chi phí theo dự toán
TK.112.131
Chi dịch vụ mua ngoài
Từ các hoá đơn và chứng từ thanh toán, kế toán lập phiếu chi tiền mặt, các phiếu này là căn cứ để lập chứng từ ghi sổ phản ánh các khoản chi phí tiêu thụ thành phẩm. các khoản liên quan đến chi phí tiêu thụ thành phẩm kế toán vào sổ cái. Mẫu sổ cái được lập như sau:
Bảng số 17
SỔ CÁI
TK- Chi phí tiêu thụ thành phẩm
Số hiệu: 641
Tháng 3 năm 2006
CT- GS
Diễn giải
TKĐU
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
….
06
…
15
22
….
7/2
…
31/3
4/4
……
Chi phí quảng cáo
….
Chi phí tiếp khách
Lương, BHXH
..
111
………
111
111
…
7.258.640
..
4.837.189
23.263.000
Cộng
85.123.499
Ngày 31 tháng 3 năm2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Trong thời gian qua đội ngũ kế toán công ty về cơ bản đã thực hiện tốt các nhiệm vụ trên nên có ý nghĩa rất lớn đối với việc quản lý công tác tiêu thụ, giúp cho khâu lưu thông được thông suốt trong công ty. Để thực hiện tốt điều đó nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm trong công ty bao gồm:
- Quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ từ khâu ký kết hợp đồng, gửi hàng, thanh toán
tiền hàng, tính thuế và các khoản phải nộp nhà nước. Cụ thể là phải chọn phương thức tiêu thụ phù hợp với từng thị trường, từng khách hàng để thúc đẩy quá trình tiêu thụ. Xem xét khả năng thanh toán của từng khách hàng, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, công tác Marketting để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
- Kế toán tại công ty Rạng Đông có nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra việc ký kết và thực hiện các hợp đồng tiêu thụ thành phẩm, theo dõi và đôn đốc việc thanh toán tiền hàng, kiểm tra việc tính toán và xác định kết quả kinh doanh của công ty.
- Tổ chức công tác hạch toán tiêu thụ một cách chính xác, khoa học, hợp lý để có thể cung cấp cho công ty những thông tin có giá trị và kịp thời trong công tác quản lý. Đồng thời kiểm tra thường xuyên tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ và chấp hành các chế độ chính sách có liên qua.
- Phân tích các nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, tư vấn cho công ty lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả.
- Quản lý tình hình công nợ: Để đảm bảo việc thu hồi tiêu thụ thành phẩm một cách nhanh chóng và đầy đủ, người quản lý tính đúng, tính đủ và theo dõi tình hình thanh toán theo từng khách hàng. Thực hiện công việc này sẽ tạo điều kiện cho vốn được quay vòng nhanh và có thể kịp thời huy động vốn khi cần thiết. Chính vì vậy công ty Rạng Đông rất chú trọng việc theo dõi chặt chẽ, kịp thời hạn thanh toán tiền hàng của khách để kịp thời thu hồi tiền ngay khi đến hạn, tránh để bị chiếm dụng vốn kinh doanh.
Công ty cũng trích lập các khoản dự phòng đối với những khách thành phẩm có khoản nợ khó đòi để tránh tình trạng số nợ không thu hồi được này sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Doanh thu tiêu thụ thành phẩm được công ty ghi nhận chỉ khi đảm bảo là công ty nhận được lợi ích kinh tế từ việc giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế còn phụ thuộc vào yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong.
Nếu doanh thu đã ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì chỉ khi xác định khoản tiền nợ phải thu là không thu được thì công ty hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà không ghi giảm doanh thu.
Khi xác định các khoản doanh thu là không chắc chắn thu được thì công ty lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu.
Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự không đòi được thì được công ty bù đắp bằng nguồn dự phòng khoản phải thu khó đòi.
Để lập dự phòng phải thu khó đòi công ty phải có những bằng chứng đáng tin cậy về các khoản nợ phải thu khó đòi ( Khách hàng bị phá sản hoặc thiệt hại lớn về
tài sản… nên không hoặc khó có khả năng thanh toán, đơn vị đã làm thủ tục đòi nợ nhiều lần vẫn không thu được nợ).
Khi đó công ty hạch toán dự phòng phải thu khó đòi như sau:
Công ty mở tài khoản 139 – Dự phòng phải thu khó đòi – Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ: - Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập cuối năm trước giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
- Khoản nợ phải thu khó đòi xử lý xoá sổ được bù đắp bằng dự phòng phải thu khó đòi
Bên có: - Số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập vào chi phí quản lý kinh doanh, chi phí tài chính.
Dư nợ: - Các khoản dự phòng hiện còn cuối kỳ
Việc hạch toán được thực hiện như sau:
Cuối kỳ kế toán công ty căn cứ vào số nợ phải thu được xác định chắc chắn là không thu được. Kế toán xác định số dự phòng cần phải lập
- Nếu số dự phòng cần trích lập năm nay lớn hơn số dự phòng của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở niên độ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có tài khoản : 139: Dự phòng phải thu khó đòi
- Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay bé hơn số dự phòng phải thu khó đòi ở niên độ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập và ghi giảm chi phí kế toán ghi:
NợTK139 : Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Các khoản nợ phải thu khó đòi xác định là không đòi được thì Công ty Rạng Đông được phép xoá nợ. Căn cứ theo các quyết định hiện hành kế toán sẽ ghi:
Nợ TK139: Dự phòng phải thu khó đòi (Nếu đã trích lập dự phòng)
Nợ TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp ( Nếu chưa trích lập dự phòng)
Có tài khoản 131: Phải thu của khách hàng
Có tài khoản 138: Phải thu khác
Đồng thời ghi vào bên nợ TK004- Nợ khó đòi đã xử lý
Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản thu hồi nợ ghi:
Nợ TK111, 112
Có TK711: Thu nhập khác
Đồng thời ghi vào Bên có TK 004- Nợ khó đòi đã xử lý
- Quản lý về giá cả thành phẩm: Giá cả là một trong những yếu tố cạnh tranh, vì vậy công ty cần định giá cho thật hợp lý, phải xây dựng biểu giá cho từng mặt hàng, từng nhóm thành phẩm, từng phương thức bán cho phù hợp từng địa điểm kinh doanh và quản lý thực hiện giá tiêu thụ thành phẩm và chú trọng giám sát việc thi hành giá của nhân viên, tránh tình trạng tiêu cực về giá như nâng giá tuỳ ý, công ty sử dụng kế toán như một công cụ đắc lực và sắc bén nhất. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm trong công ty Rạng Đông là một bộ phận trực tiếp về giá cả sản phẩm, việc phản ánh giá cả sản phẩm vào sổ kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất, nhập kho thành phẩm, chứng từ về tiêu thụ thành phẩm có xác nhận của hai bên mua và bán.
Bên cạnh việc tính toán mức giá hợp lý của thành phẩm bán ra công ty còn phải quan tâm đến việc xác định chính xác trị giá vốn của thành phẩm vì nó ảnh hưởng rất lớn tới việc xác định kết quả kinh doanh của công ty. Công ty Rạng Đông sử dụng phương pháp tính giá là nhập trước xuất trước. Phương pháp nhập trước xuất trước giả định thành phẩm nào nhập kho trước thì xuất bán trước. Do đó thành phẩm tồn kho cuối kỳ là những thành phẩm mới nhập.
Với phương pháp này công ty đảm bảo trị giá thành phẩm tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán được đánh giá sát với giá thực tế.
- Quản lý về số lượng, chất lượng và giá trị của thành phẩm gửi bán: Thành phẩm được gửi bán đang đi trên đường hoặc bên mua đã chấp nhận nhưng chưa thanh toán thì số thành phẩm đó vẫn thuộc sở hữu của công ty, do vậy doanh nghiệp vẫn cần phải theo dõi quản lý lô thành phẩm đó.
Bên cạnh đó việc quản lý tiêu thụ thành phẩm, kế toán công ty cũng cần đảm bảo như quản lý sự vận động của một số loại thành phẩm trong quá trình xuất, nhập, tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị. Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức tiêu thụ thành phẩm, từng phương thức thanh toán, từng khách hàng và từng loại thành phẩm tiêu thụ. Tính toán xác định từng loại hoạt động của công ty. Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước theo chế độ quy định.
Sơ đồ 12: Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ thành phẩm
TK632 TK911 TK511
Kết chuyển giá vốn thành Kết chuyển doanh thu
Phẩm tiêu thụ trong kỳ thuần về tiêu thụ
TK641,642
Kết chuyển chi phí tiêu thụ TK421
Thành phẩm và chi phí
quản lý doanh nghiệp Kết chuyển lỗ về tiêu thụ
Kết chuyển lãi về tiêu thụ
VD:Trong tháng 03/2006 ( ĐVT: VNĐ)
Công ty bán lô hàng trị giá vốn 40.560.000, trị giá bán 60.670.000, chi phí bán hàng phân bổ cho lô hàng tiêu thụ 4.100.000, Chi phí quản lý phân bổ cho lô hàng tiêu thụ 2.300.000
Kế toán vào sổ cái tài khoản 911 như sau:
Bảng số 18
SỔ CÁI
TK- Kết quả tiêu thụ thành phẩm
Số hiệu TK:911
Tháng 3 năm 2006
CT- GS
Diễn giải
TKĐU
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
….
…
….
…..
…
…
Kết chuyển doanh thu tiêu thụ
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kết chuyển chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí QLDN
Lợi nhuận chưa phân phối
511
632
641
642
421
40.560.000
4.100.000
2.300.000
13.710.000
60.670.000
Cộng
Ngày 31 tháng 3 năm2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Bảng số 19
SỔ CÁI
TK- Lợi nhuận chưa phân phối
Số hiệu TK:421
Tháng 3 năm 2006
CT- GS
Diễn giải
TKĐU
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
….
….
Lợi nhuận chưa phân phối
911
13.710.000
Cộng
Ngày 31 tháng 3 năm2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
PHẦN III. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI RẠNG ĐÔNG
Nhận xét chung về thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công tyTNHH Sản xuất và Thương mại Rạng Đông.
Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Rạng Đông được tìm hiểu và tiếp xúc với thực tế về cơ cấu tổ chức, bộ máy kế toán tôi nhận thấy mặc dù công ty mới thành lập còn gặp nhiều khó khăn nhưng với sự đoàn kết, phấn đấu của đội ngũ nhân viên công ty Rạng Đông đã ngày càng hoàn thiện hơn về trình độ chuyên môn, công ty ngày càng phát triển hoàn thiện đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của cơ chế thị trường công tác quản lý nói chung, công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm nói riêng ở công ty, về cơ bản là tương đối hợp lý. Hoạt động trong cơ chế thị trường Công ty luôn đa dạng hoá về loại hình hoạt động dịch vị đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu về sản phẩm may mặc trên thị trường, thực hiện tốt các dịch vụ sau tiêu thụ thành phẩm như dịch vụ hậu mãi, bảo hành nên được khách hàng tín nhiệm.
Công ty đã thực hiện được những chủ trương lớn để đẩy mạnh việc khai thác cơ sở vật chất, tạo vốn ổn định để hỗ trợ công tác và nâng cao hiệu quả kinh doanh và tích cực áp dụng các biện pháp tiêu thụ thành phẩm như áp dụng nhiều phương thức tiêu thụ thành phẩm nhằm tạo điều kiện cho khách hàng, phương thức thanh toán áp dụng đa dạng, linh hoạt và hợp lý, khách hàng trả tiền ngay hoặc trả tiền như ký kết trên hợp đồng.
Về ưu điểm.
- Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Rạng Đông đã có những bước đầu tư đúng đắn nhằm thích nghi với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường. Với việc chuẩn bị cơ sở vật chất khá đầy đủ, trang thiết bị hiện đại, trình độ kỹ thuật cao và đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm quản lý đã giúp cho công ty ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thương trường .
- Công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ thành phẩm nói riêng đã đảm bảo đúng yêu cầu thống nhất phạm vi tính toán chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận có liên quan, số liệu kế toán được phản ánh một cách chính xác, trung thực, hợp lý, rõ ràng, dễ hiểu, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, kinh doanh trong công ty.
- Phòng kế toán nhìn chung là hạn chế nhiều ghi chép trùng lặp, luôn bảo đảm ghi chép được khối lượng công việc phát sinh trong công ty và tổng hợp số liệu cả từ
các cửa hàng, quản lý rõ ràng tình hình công nợ đối với các đơn vị nội bộ và khách hàng. Chính vì vậy bộ phận kế toán luôn quyết toán kịp thời đảm bảo cung cấp thông tin cho lãnh đạo của công ty.
- Hình thức kế toán mà đơn vị áp dụng là chứng từ ghi sổ, hình thức kế toán này đơn giản, dễ hiểu, dễ ghi chép, tạo điều kiện thuận lợi cho công việc phân công lao động kế toán. Công ty hạch toán thành phẩm tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với tình hình nhập- xuất thành phẩm hóa diễn ra thường xuyên, liên tục ở công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm. Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất giúp kế toán ghi chép, phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Việc lập kế hoạch tiêu thụ thành phẩm và tổ chức thực hiện do phòng kinh doanh của công ty đảm nhận với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, có trình độ. Do đó, các kế hoạch tiêu thụ thành phẩm luôn hoàn thành tốt, đáp ứng nhu cầu về thành phẩm bán ra theo đúng kế hoạch.
- Hệ thống chứng từ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến kế toán tiêu thụ thành phẩm được sử dụng đầy đủ, đúng chế độ kế toán chứng từ do nhà nước ban hành. Trình tự luân chuyển chứng từ để ghi sổ kế toán hợp lý, tạo điều kiện cho hạch toán đúng, đủ, kịp thời quá trình tiêu thụ thành phẩm. Việc xác định các chứng từ bên ngoài được giám sát, kiểm tra đầy đủ, kiểm tra chặt chẽ, chứng từ được phân loại, hệ thống hoá theo các nghiệp vụ, thời gian và được lưu giữ gọn gàng, thuận tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu.
Kế toán công ty đã hạch toán chi tiết kết quả tiêu thụ cho từng lô thành phẩm và đã thiết lập các thẻ, sổ chi tiết tương đối hoàn chỉnh. Như vậy, kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm ở công ty đã lập và sử dụng chứng từ kế toán một cách đầy đủ, kịp thời,đúng với quy định cụ thể trong hạch toán ban đầu. Đây là cơ sở để kế toán tiến hành hạch toán tổng hợp và ghi sổ kế toán.
- Với những khoản chi phí tiêu thụ thành phẩm và chi phí quản lý công ty, vào những thời điểm phát sinh nhiều không tương xứng với doanh thu trong kỳ thì kế toán kết chuyển vào tài khoản 142(1422). Việc làm này có ý nghĩa quan trọng nhằm đánh giá đúng kết quả kinh doanh của kỳ kinh doanh, thêm vào đó việc hạch toán này đảm bảo nguyên tắc phù hợp của kế toán, tức là tất cả các chi phí được hạch toán để tính lỗ, lãi phải phù hợp với doanh thu ghi nhận trong kỳ và phải được phân chia rõ ràng trong kỳ hạch toán.
- Việc hạch toán dự phòng giảm giá thành phẩm tồn kho là sáng suốt vì công ty có một số thành phẩm tồn kho theo mốt và mùa vụ nên hay bị giảm giá, việc lập dự phòng đã làm tăng tính chính xác của xác định kết quả tiêu thụ, giúp cho công ty tăng tính chủ động hơn về mặt tài chính do đã có sự chuẩn bị từ trước.
Những vấn đề tồn tại.
Cùng với những ưu điểm trên, công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại công ty còn tồn tại một số vấn đề hạn chế đòi hỏi phải đưa ra giải pháp cụ thể, có tính thực thi cao nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn nữa để kế toán ngày càng thực hiện tốt hơn chức năng và nhiệm vụ vốn có của mình phục vụ cho yêu cầu quản lý trong điều kiện hiện nay, cụ thể:
- Việc sử dụng tài khoản 511- Doanh thu- Công ty không mở tài khoản cấp 2 để hạch toán, điều này làm cho việc xác định chính xác doanh thu của nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm là rất khó khăn đồng thời chưa đi sâu vào chi tiết phản ánh doanh thu của từng mã thành phẩm. Chính vì vậy không bóc tác được sản phẩm nào mà công ty có lợi thế hơn để đem lại cho công ty nguồn thu nhập chủ yếu hay mặt hàng nào còn chưa phù hợp để có chiến lược phát triển trong thời gian tới. Đồng thời doanh số bán buôn và doanh số bán lẻ không rành mạch, do đó dẫn đến việc không theo dõi chính xác doanh số bán buôn, doanh số bán lẻ.
- Việc công ty sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ làm hoá đơn xuất kho thành phẩm cho bên ngoài là không đúng vì theo quy định phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ chỉ dùng khi xuất thành phẩm từ kho này đến kho khác trong nội bộ doanh nghiệp.
- Hiện nay việc tích cực giảm thiểu công nợ của khách hàng đang được các lãnh đạo công ty đặt lên hàng đầu trong quản lý kinh doanh, do vậy các chỉ tiêu doanh thu thu tiền ngay hay trả chậm luôn là các báo cáo hàng ngày mà kế toán phải lập. Mặt khác kế toán phaỉ chú ý sử dụng tài khoản 131 vì những khách hàng mua sản phẩm tại công ty thường là những khách hàng thường xuyên, cố định, số lần mua hàng nhiều, thanh toán chậm chiếm tỷ trọng lớn, mỗi lần thanh toán không theo trị giá hoá đơn mỗi lần mua. Nếu thanh toán ngay bằng séc thì chỉ khi nào nhận được giấy báo có của ngân hàng mới được ghi giảm công nợ nên vẫn phải ghi vào tài khoản 131. Trong nhiều trường hợp việc hạch toán này gây khó khăn cho việc áp dụng máy vi tính, cùng một lúc máy sẽ dễ bị nhầm lẫn giữa số đã trả nợ và số còn nợ. Chính vì vậy hạch toán công nợ vẫn chủ yếu thu thập số liệu thông qua phân tích thủ công ( So sánh mã thành phẩm trên báo cáo chi tiết công nợ với danh mục khách hàng mua trả chậm do phòng kinh doanh cung cấp). Điều này làm giảm tiến độ báo cáo cũng tính chính xác của báo cáo, không phục vụ được bài toán kinh tế nhiều chiều.
Theo dõi các khoản chi phí công ty sử dụng tài khoản 642- Chi phí quản lý kinh doanh- công ty nên mở chi tiết tài khoản này để theo dõi chi tiết được chi phí tiêu thụ thành phẩm từ đó xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm của hoạt động tiêu thụ thành phẩm một cách chính xác.
-Hệ thống danh mục thành phẩm tồn kho: Tuy thủ kho sử dụng hệ thống thẻ kho để theo dõi hàng ngày tình hình xuất, nhập, tồn kho thành phẩm, nhưng Công ty vẫn chưa xây dựng được hệ thống Danh mục thành phẩm tồn kho thống nhất toàn công
ty. Sản phẩm công ty đa dạng, phong phú về chủng loại, quy cách, nguồn gốc…mà thủ kho chỉ mới phân loại thành phẩm thành từng nhóm.
Khi đối chiếu sản phẩm trong một nhóm, thủ kho và kế toán phải đối chiếu từng tên sản phẩm, chủng loại, quy cách, nguồn gốc …rất mất thời gian và công sức. Như vậy nếu xây dựng được hệ thống danh mục thành phẩm tồn kho thống nhất sẽ giảm được công việc cho thủ kho, cho kế toán, công việc quản lý thành phẩm tồn kho sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
- Việc theo dõi, luân chuyển sản phẩm chưa được quan tâm một các chi tiết, do đó công ty khó có thể chủ động trong vịêc cân bằng cung cầu, lên kế hoạch cho những việc nhập sản phẩm lớn. Trong điều kiện công ty ngày càng lớn mạnh đến lúc nào đó thì với cách kiểm soát như vậy, sản phẩm sẽ khó theo dõi một cách chặt chẽ dẫn đến tình trạng mất kiểm soát. Cụ thể như hiện nay với quy trình hạch toán đang áp dụng kế toán mất rất nhiều thời để kiểm tra tính chính xác và trung thực trong việc ghi chép và tính giá vốn cũng như việc xác định kết quả kinh doanh.
- Vì mặt bằng của công ty là tương đối rộng, phần kho bỏ trống được cho thuê lại, kế toán hạch toán hết vào doanh thuTK511 để tính tổng doanh thu. Việc hạch toán này là không đúng với chế độ quy định của nhà nước mặt khác sẽ phản ánh sai về kết quả kinh doanh của công ty. Những khoản này theo quy định của Bộ tài chính phải hạch toán vào tài khoản 711- Thu nhập khác.
2. Kiến Nghị
Trong quá trình kinh doanh sản phẩm, công ty không mở chi tiết tài khoản 511- Doanh thu, đây là tài khoản bao gồm nhiều nhóm doanh thu khác nhau: Doanh thu tiêu thụ thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính… Đồng thời trong việc theo dõi doanh thu tiêu thụ lại có nhiều sản phẩm khác nhau, không có sự bóc tách cụ thể, điều này sẽ gây khó quản lý khi xác định doanh thu của các mặt hàng khác nhau để có biện pháp nâng cao năng suất tiêu thụ. Chính vì vậy TK511 của công ty phải mở chi tiết cho từng mặt hàng. TK511- Doanh thu tiêu thụ thành phẩm.
TK512- Doanh thu cung cấp dịch vụ
Trong đó từ mỗi TK cấp hai này cần theo dõi doanh thu theo từng mã sản phẩm.
TK 5111 (AT) - Doanh thu báo thun cao cấp
TK5111 (AD) – Doanh thu bán áo dạ
TK5111( AS) – Doanh thu bán áo dạ
TK5111 ( QK) – Doanh thu bán quần kaki
TK5111( QV) – Doanh thu bán quần vải
Việc hạch toán doanh thu phải phù hợp với hạch toán tài khoản giá vốn thành phẩm bán theo từng nhóm thành phẩm.
- Do đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty rất phức tạp và đa dạng nên kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm cần có hệ thống sổ.
Bảng số 18: Sổ chi tiết tiêu thụ thành phẩm
Chứng từ
Diễn giải
Ngày xuất thành phẩm
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ngày thanh toán
Ghi chú
Số
Ngày
Người lập biểu Kế toán trưởng
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Việc lập sổ như trên giúp cho kế toán và bộ phận tiêu thụ thành phẩm theo dõi cụ thể số lượng thành phẩm bán, đơn giá bán, ngày tiêu thụ thành phẩm cũng như hạn thanh toán đối với từng loại thành phẩm cụ thể, cũng như chi tiết cho từng đối tượng khách hàng, là cơ sở để vào sổ chi tiết tiêu thụ thành phẩm theo lô hàng là các hóa đơn kiêm phiếu xuất kho và các hoá đơn thanh toán.
Ngoài ra, sổ chi tiết doanh thu tiêu thụ thành phẩm cho từng mặt hàng cần được mở theo mẫu sau:
Bảng số 19
SỔ CHI TIẾT TK511
Tháng… năm… Tên sản phẩm
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Đơn giá
Nợ
Có
Số
Ngày
Người lập biểu Kế toán trưởng
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
- Như đã nêu trong phần tồn tại của Công ty trong việc sử dụng hóa đơn xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để tiêu thụ thành phẩm là không đúng theo quy định, không phản ánh đúng thực tế thành phẩm xuất kho với mục đích để bán ra ngoài công ty và thành phẩm xuất kho để điều chuyển đến đơn vị nội bộ trong công ty. công ty nên sử dụng thêm phiếu xuất kho theo mẫu số 02VT để phản ánh lượng thành phẩm để xuất bán.
Bảng số 20
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày… Tháng…năm 2006
Họ tên người nhận sản phẩm:
Đơn vị :
Lý do xuất kho:
Xuất tại kho
STT
Tên thành phẩm, quy cách, phẩm chất
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
Người lập biểu Thủ kho xuất Thủ kho nhập Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Xuất ngày… tháng…năm Nhập, ngày…tháng..năm
- Công ty cần xây dựng hệ thống danh mục thành phẩm thống nhất toàn công ty đảm bảo quản lý sản phẩm khoa học và hợp lý nhất, phục vụ cho việc kiểm tra đối chiếu được dễ dàng và dễ phát hiện sai sót giữa kho và phòng kế toán, tạo điều kiện cho việc áp dụng tin học vào công tác kế toán… Công ty cần xây dựng một mẫu đanh mục thống nhất trong toàn công ty. Danh mục thành phẩm gắn liền với chủng
loại, quy cách, kích cỡ sản phẩm. Khi nhìn vào danh mục một loại sản phẩm nào đó có thể nêu lên những đặc điểm chính của sản phẩm đó. Việc lập danh mục như sau:
Bảng: Quy cách Danh mục thành phẩm
Phòng kế toán lập sổ danh mục thành phẩm
Hệ thống danh mục thành phẩm này được dùng thống nhất trong toàn công ty. Tuy thời gian đầu sử dụng phải bao quát nhiều thông số kỹ thuật gây ra nhiều khó khăn, nhất là với bộ phận kế toán nhưng về lâu dài sẽ phát huy hiệu quả vì tạo được thống nhất dẽ mở rộng danh mục, dễ kiểm tra, đối chiếu với tên, chủng loại, quy cách thành phẩm, nhất là khi tin học đang phổ biến trong kế toán ngày càng sau thì quản lý danh mục thành phẩm sẽ thuận tiện hợp lý hơn.
- Về thanh toán công nợ: Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, việc tìm kiếm và thu hút khách hàng về phía công ty là rất khó khăn song không nên vì thế mà để khách hàng nợ nhiều hoặc lâu, ảnh hưởng tới tình hình tài chính của công ty. Tình hình thanh toán chậm ở công ty hiện nay chiếm tỷ trọng lớn vì vậy để quản lý tốt các nguồn thu trong hợp đồng kinh tế bao giờ cũng phải xác định rõ thời hạn thanh toán, nếu quá thời hạn này công ty sẽ tính lãi suất 1% / tháng / tổng giá trị thành phẩm bán dư nợ, như vậy công ty mới giảm thiểu tình trạng bị chiếm dụng vốn. Công ty chỉ nên thực hiện bán chịu với những bạn hàng có tình hình tài chính ổn định, có quan hệ làm ăn lâu dài, không bán chịu cho khách hàng vãng lai không có uy tín.
- Vấn đề về ứng dụng tin học: Do số lượng hoá đơn tiêu thụ thành phẩm tập hợp về phòng kế toán khá lớn, phải thực tế hai ngày sau hoá đơn mới được chuyển về văn phòng kế toán công ty, do đó thông tin trên hoá đơn cũng bị cung cấp chậm, ngoài ra kế toán cũng cập nhật số liệu lên máy nhiều. Vì vậy để thông tin trên hoá đơn được xử lý kịp thời, cũng như giảm bớt công việc kế toán cho công ty, công ty nên hoàn thiện hơn nữa kế toán tiêu thụ thành phẩm trên máy vi tính. Đó là có thể kết nối mạng vi tính với các cửa hàng kinh doanh khi có hoá đơn, nhân viên ở các cửa hàng kinh doanh sẽ cập nhật số liệu vào máy vi tính ngay và kế toán ở văn phòng công ty qua đó sẽ biết được chứng từ phát sinh trong ngày và việc xử lý thông tin nhanh chóng hơn. Trong những năm gần đây ngành khoa học kỹ thuật phát triển mạnh đặc biệt là máy vi tính để đáp ứng kịp thời nhu cầu của việc xử lý thông tin một các nhanh, nhạy, có những quyết định kịp thời, phù hợp, nhiều công ty đã nhận thấy ưu điểm và hiệu quả của việc sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán. Ngày nay khi công nghệ máy vi tính phát triển như vũ bão, đặc biệt là ứng dụng máy vi tính vào hầu hết công việc đều hiệu quả, vì vậy công ty nên hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán trên máy. Muốn làm được điều này thì việc tổ chức đào tạo đội ngũ kế toán hiểu biết sâu sắc vào công tác kế toán và tin học là điều cần thiết. Trong điều kiện được ứng dụng máy vi tính, việc tổ chức cơ cấu kế toán cần sắp lại cho phù hợp với nội dung công việc và khả năng trình độ của cán bộ kế toán. Dần từng bước tổ chức lại hệ thống chứng từ, hệ thống sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán
chi tiết có kết cấu đơn giản. Trên cơ sở ứng dụng máy vi tính sẽ đẩy nhanh tiến độ công việc, giảm công việc ghi chép sổ sách, phát huy khả năng, năng lực của nhân viên kế toán, tránh ùn tắc trong công tác hạch toán kế toán nhằm khai thác số liệu một các nhanh nhất, có hiệu quả nhất.
- Vấn đề về kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ là điều kiện không thể thiếu được mang tính pháp lý. Tại công ty việc này được kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục nhưng vẫn không tránh khỏi những sai sót như trong khi chứng từ luân chuyển đến khâu cuối cùng con bị thiếu chữ ký của người nhận hay thủ trưởng đơn vị. Do đó, công tác hạch toán công ty cần có biện pháp kiểm soát chặt chẽ hơn, thường xuyên hơn trong khâu kiểm tra chứng từ ban đầu bảo đảm cơ sở pháp lý.
KẾT LUẬN
Khâu tiêu thụ thành phẩm trong công ty là một trong những khâu cuối cùng nhưng hết sức cần thiết, chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình kinh doanh. Tổ chức tốt khâu tiêu thụ thành phẩm giúp cho sản phẩm dễ đến tay người tiêu dùng, được thị trường chấp nhận công ty mới có những đơn hàng tiếp theo để tiếp tục hoạt động và mở mang sản xuất. Đó cũng là kết quả để đánh giá thực chất năng lực kinh doanh của công ty. Điều đó đòi hỏi bộ máy quản lý phải có kiến thức tổng hợp và chuyên sâu về lĩnh vực kinh tế để có thể tạo chiến lược kinh doanh lâu dài. Trong chiến lược về quản lý kế toán giữ vai trò quan trọng, cung cấp thông tin cần thiết cho việc ra quyết định của Giám đốc. Vì vậy việc tổ chức khoa học bộ máy kế toán và đặc biệt là kế toán trong khâu tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của công ty.
Qua qúa trình nghiên cứu kỹ về kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Rạng Đông tôi đã hoàn thành đề tài “ Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và Xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH Sản Xuất và Thương mại Rạng Đông” chuyên đề có nêu một số ý kiến nhận xét và kiến nghị với mong muốn công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty được hoàn thiện hơn.
Với khả năng hiểu biết hạn chế, tôi rất mong nhận được sự thông cảm của các thầy, các cô khi đọc đề tài này.
Hà nội, tháng 02 năm 2007
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36738.doc