Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là một khâu vô cùng quan trọng và không thể thiếu trong tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ. Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex cũng không nằm ngoài số đó, điều đặc biệt hơn đây lại là một công ty lớn, số lượng giao dịch là những con số khổng lồ, những vấn đề phát sinh là không hề nhỏ hay đơn giản. Với tính chất và tầm quan trọng như vậy, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá càng cần phải được quan tâm, đòi hỏi Công ty phải có những chiến lựơc, quyết sách phù hợp trong quá trình hạch toán để có thể phát huy được vai trò thực sự của khâu này trong mắt xích chung của cả quá trình.
Hoàn thiện và từng bước hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá nói riêng và cả bộ máy kế toán nói chung cũng là một cách để các doanh nghiệp duy trì và có thể đứng vững được trên thương trường đặc biệt trong xu thế hội nhập hiện nay, “không thay đổi là đồng nghĩa với chậm phát triển”.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, mặc dù đã có những cố gắng để nghiên cứu, tìm hiểu đề tài nhưng do còn có những hạn chế về trình độ, kinh nghiệm nên bài làm của em sẽ không thể tránh được các sai sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của cô và những người quan tâm đến đề tài để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn.
93 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2200 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở công ty cổ phần thiết bị xăng dầu petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệu tài khoản
Sô tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Bán bơm lắc tay o 100 VN cho Chi nhánh xăng dầu Hoà Bình
131
33311
160.000
Bán Cột bơm STC – HAD2222 OJM-3fa cho chi nhánh xăng dầu Hoà Bình
131
33311
5.150.000
Bán Cột NEO – GDA11112 OJM-3fa cho Công ty xăng dầu B12
131
33311
4.832.500
Bán Mogas 92 cho chi nhánh xăng dầu Hải Dương
131
33311
5.264.909
Bán Cột bơm PECO5-1111-1fa cho cửa hàng Vĩnh Ngọc
13623
33311
2.493.000
............
.......
........
........
Bán ống thép Dy 219 x 6,35 mm cho công ty xăng dầu Quảng Bình
131
33311
362.509
Cộng
2.312.821.484
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 2 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
BIỂU SỐ 2.12
CT CP THIẾT BỊ XĂNG DẦU
PETROLIMEX
SỔ CÁI CHI TIẾT
Tài khoản: 33311 – Thuế GTGT đầu ra
Tháng 12 năm 2008
Số dư đầu kỳ Nợ:
Có:
CHỨNG TỪ
Diễn giải
Họ tên
Số tiền
Tk đ/ứ
Mã
Số
Ngày
Nợ
Có
HH2
3050
03/12/08
Bơm lắc tay o 100 VN
CN XD Hoà Bình
160.000
131
HH2
3050
03/12/08
Cột bơm STC – HAD2222 OJM-3fa
CN XD Hoà Bình
5.150.000
131
HH2
3051
04/12/08
Cột NEO – GDA11112 OJM-3fa
Công ty XD B12
4.832.500
131
HH2
3051
04/12/08
Cột bơm PECO5-1111-1fa
Cửa hàng Vĩnh Ngọc
2.493.000
13623
...
.....
.............
...............
........
............
...........
......
HH2
3059
30/12/08
Mogas 92
CN XD Hải Dương
5.264.909
131
HH2
3062
31/12/08
Ống thép Dy 219 x 6,35 mm
Công ty XD Quảng Bình
362.509
131
Tổng cộng
2.212.408.236
2.312.821.484
Số dư cuối kỳ Nợ:
Có: 100.413.248
Người lập biểu
Kế toán tổng hợp
Ngày 31 tháng 2 năm 2009
Kế toán trưởng
BIỂU SỐ 2.13
CT CP THIẾT BỊ XĂNG DẦU
PETROLIMEX
SỔ CÁI TỔNG HỢP
Tài khoản: 33311 – Thuế GTGT đầu ra
Tháng 12 năm 2008
Ngày PS
Phát sinh nợ
Phát sinh có
TK đ/ứ
Số dư đầu kỳ
2.255.206.755,00
131
1.785.631.455,00
99.000,00
1331
426.776.781,00
1332
696.800,00
13621
51.991.300,00
13623
4.827.629,00
3361
2.212.408.236,00
2.312.821.484,00
Tổng phát sinh
100.413.248,00
Số dư cuối kỳ
Người lập biểu
Kế toán tổng hợp
Ngày 31 tháng 2 năm 2009
Kế toán trưởng
BIỂU SỐ 2.14
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM Ngày 31/12/08 Số
CTY CP THIẾT BỊ XD PETROLIMEX
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 0057
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Đơn vị: VND
Nội dung
Số hiệu tài khoản
Sô tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Mua Ống thép Dy 18’’, SCH-XS từ công ty
1331
3311
769.483.446
Bộ hiển thị 5 số ER45-lắp cột Rex
1331
3311
22.500.000
...............
............
Khớp xoay kép 45 l/p Nhật
1331
3311
60.000
…..
….
...
…..
Motor 400W/380V + Puly + vít chí Nhật
1331
13623
3.850.000
Cộng
1.764.249.065
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 2 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên, đónh dấu)
BIỂU SỐ 2.15
CT CP THIẾT BỊ XĂNG DẦU
PETROLIMEX
SỔ CÁI CHI TIẾT
Tài khoản: 1331 – thuế GTGT đầu vào của hhdv trong nước
Tháng 12 năm 2008
Số dư đầu kỳ Nợ: 21.382.390
Có:
CHỨNG TỪ
Diễn giải
Họ tên
Số tiền
Tk đ/ứ
Mã
Số
Ngày
Nợ
Có
HH1
1476
01/12/2008
Ống thép Dy 18’’, SCH-XS
769.483.446
3311
HH1
1479
01/12/2008
Bộ hiển thị 5 số ER45-lắp cột Rex
22.500.000
3311
…
…
……..
……
……..
……..
….
HH1
1502
10/12/2008
Khớp xoay kép 45 l/p Nhật
60.000
3311
...
.....
.............
...............
........
............
...........
......
HH1
3056
31/12/2008
Motor 400W/380V + Puly + vít chí Nhật
3.850.000
13623
Tổng cộng
1.764.249.065
1.785.631.455
Số dư cuối kỳ Nợ:
Có:
Người lập biểu
Kế toán tổng hợp
Ngày 31 tháng 2 năm 2009
Kế toán trưởng
BIỂU SỐ 2.16
CT CP THIẾT BỊ XĂNG DẦU
PETROLIMEX
SỔ CÁI TỔNG HỢP
Tài khoản: 1331 – thuế GTGT đầu vào của hhdv trong nước
Tháng 12 năm 2008
Ngày PS
Phát sinh nợ
Phát sinh có
TK đ/ứ
21.382.390,00
Số dư đầu kỳ
36.899.045,00
1111
17.949.683,00
11213
223.751,00
11215
3.350.000,00
131
1.667.508,00
13621
3.850.000,00
13623
1.700.210.078,00
3311
99.000,00
1.785.631.455,00
33311
7119
1.764.249.065,00
1.785.631.455,00
Tổng phát sinh
Số dư cuối kỳ
Người lập biểu
Kế toán tổng hợp
Ngày 31 tháng 2 năm 2009
Kế toán trưởng
BIỂU SỐ 2.17
Mẫu số: 01/GTGT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
(Ban hành theo thông tư số Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
60/2007/TT-BTC ngày
14/6/2007 của Bộ Tài chính)
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
[01] Kỳ kê khai: tháng 12 năm 2008
[02] Người nộp thuế: Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex
[03] Mã số thuế:
0
1
0
0
1
0
8
1
0
2
[04] Địa chỉ trụ sở: số 9 ngõ 84 Ngọc Khánh
[05] Quận: Ba Đình
[06] Thành phố: Hà Nội
[07] Điện thoại: 043.7715943 [08] Fax: 043.7718661
[09] E-mail: peco@vnn.vn
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT
CHỈ TIÊU
Giá trị HHDV
(chưa có thuế GTGT)
Thuế GTGT
A
Không phát sinh nghiệp vụ mua, bán trong kỳ(đánh dấu”X” [10]
B
Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang
[11] 21.382.390
C
Kê khai thuế GTGT phải nộp ngân sách nhà nước
I
HHDV mua vào
1
HHDV mua vào trong kỳ([12]=[14]+[16];[13]=[15]+[17]
[12] 34.548.960.156
[13] 2.191.025.846
A
HHDV mua vào trong nước
[14] 26.069.714.998
[15] 1.764.249.065
B
HHDV nhập khẩu
[16] 8.479.251.158
[17] 426.776.781
2
Điều chỉnh giảm thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước
A
Điều chỉnh tăng
[18]
[19]
B
Điều chỉnh giảm
[20]
[21]
3
Tổng số thuế GTGTcủa HHDV mua vào([22]=[13]+[19]-[21]
[22] 2.191.025.846
4
Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này
[23] 2.191.025.846
II
HHDV bán ra
1
HHDV bán ra trong kỳ([24]=[26]+[27];[25]=[28]
[24] 36.713.187.220
[25] 2.330.953.484
1.1
HHDV không chịu thuế GTGT
[26]
1.2
HHDVbán ra chịu thuế GTGT([27]=[29]+[30]+[32];[28]=[31]+[33]
[27] 36.712.187.220
[28] 2.330.953.484
A
HHDV bán ra chịu thuế suất 0%
[29]
B
HHDV bán ra chịu thuế suất 5%
[30] 26.898.304.760
[31] 1.349.465.238
C
HHDV bán ra chịu thuế suất 10%
[32] 9.814.882.460
[33] 981.488.246
2
Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước
A
Điều chỉnh tăng
[34]
[35]
B
Điều chỉnh giảm
[36]
[37] 18.132.000
3
Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra
[38] 36.713.187.220
[39] 2.312.821.484
III
Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ
1
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ([40]=[39]-[23]+[11]
[40] 100.413.248
2
Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này([41]=[39]-[23]-[11]
[41]
2.1
Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này
[42]
2.2
Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau([43]=[41]-[42]
[43]
Tôi cam đoan số liệu khai trên lầ đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
Ngày 15 tháng 01 năm 2009
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
2.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex
2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex
Công ty vừa hoạt động sản xuất vừa hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ. Để thuận lợi cho việc XĐKQ từng mảng hoạt động kinh doanh cũng như đảm bảo cung cấp thông tin nhanh cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp của ban lãnh đạo, kế toán đã theo dõi riêng chi phí, doanh thu, lợi nhuận của từng khối hoạt động. Do đó CPBH và CPQLDN trong quá trình hạch toán cũng được kế toán tập hợp, phân bổ riêng cho từng loại hoạt động.
Công ty hạch toán CPBH và CPQLDN vào TK 641. CPBH và CPQLDN của Công ty bao gồm:
Chi phí tiền lương
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chi phí công cụ dụng cu, bao bì.
Chi phí khấu hao TSCĐ.
Chi phí sửa chữa TSCĐ.
Chi phí bảo quản.
Chi phí vận chuyển: + Chi phí vận chuyển thuê ngoài.
+ Chi phí tự vận chuyển.
Chi phí hao hụt.
Chi phí bảo hiểm.
Chi phí hoa hồng môi giới hỗ trợ khách hàng.
Chi phí đào tạo tuyển dụng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí văn phòng.
Chi phí công tác.
Chi phí dự phòng.
Chi phí theo chế độ người lao động.
Chi ăn ca.
Chi khác cho người lao động.
Chi phí quảng cáo tiếp thị.
Chi phí giao dịch tiếp khách và chi khác.
Chi phí thuế, phí, lệ phí.
Chứng từ sử dụng:
Các chứng từ liên quan đến chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp như: phiếu xuất công cụ dụng cụ, phiếu chi, giấy báo Có từ ngân hàng, hóa đơn mua hàng, các chứng từ tiền lương và trích khấu hao TSCĐ liên quan đến việc bán hàng...
Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 641 Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
TK 6411 Chi phí bán hàng hóa
TK 64111 Chi phí bán xăng dầu
TK 641111 Chi phí bán xăng dầu cửa hàng Yên Viên
TK 641112 Chi phí bán xăng dầu cửa hàng Vĩnh Ngọc
TK 641113 Chi phí bán xăng dầu cửa hàng Ngọc Khánh
TK 641114 Chi phí bán xăng dầu nhập xuất thẳng
TK 641115 Chi phí bán xăng dầu cửa hàng số 4 Sài Đồng
TK 64118 Chi phí bán vật tư thiết bị hàng hóa
Trình tự kế toán:
Trong quá trình tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng, kế toán sẽ nhập các chứng từ liên quan như: Phiếu xuất vật tư, phiếu xuất công cụ dụng cụ, phiếu chi, giấy báo Có từ ngân hàng, hóa đơn mua hàng, các chứng từ tiền lương và trich khấu hao TSCĐ liên quan đến việc bán hàng, máy tự động xử lý số liệu và kết chuyển vào các sổ sau: Chứng từ ghi sổ, Sổ chi tiết TK 64118, Sổ Cái TK 64118.
BIỂU SỐ 2.18
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM Ngày 31/12/08 Số
CTY CP THIẾT BỊ XD PETROLIMEX
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 0058
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Đơn vị: VND
Nội dung
Số hiệu tài khoản
Sô tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Trả phí tiền vận chuyển hàng
64118
1111
2.462.000
Trả phí chuyển tiền
64118
11212
3.437
Trả phí chuyển tiền
64118
11213
3.437
Thanh toán chi phí hành chính
64118
1111
9.261.128
…..
…
....
…..
Cộng
4.207.720.259
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
BIỂU SỐ 2.19
CT CP THIẾT BỊ XĂNG DẦU
PETROLIMEX
SỔ CÁI CHI TIẾT
Tài khoản: 64118 – Chi phí bán VTTB Hàng hoá
Tháng 12 năm 2008
Số dư đầu kỳ Nợ: 2.740.852.672
Có:
CHỨNG TỪ
Diễn giải
Họ tên
Số tiền
Tk đ/ứ
Mã
Số
Ngày
Nợ
Có
TM1
126
01/12/2008
Trả phí tiền vận chuyển hàng
2.462.000
1111
NH22
143
01/12/2008
Trả phí chuyển tiền
3.437
11212
NH23
324
02/12/2008
Trả phí chuyển tiền
3.437
11213
TM1
542
03/12/2008
Thanh toán chi phí hành chính
9.261.128
1111
…
…
….
…
…..
…
31/12/2008
Kết chuyển chi phí bán VTTB hàng hóa về xác định kết quả
6.948.572.931
911
Tổng cộng
4.207.720.259
6.948.572.931
Số dư cuối kỳ Nợ:
Có:
Người lập biểu
Kế toán tổng hợp
Ngày 31 tháng 2 năm 2009
Kế toán trưởng
BIỂU SỐ 2.20
CT CP THIẾT BỊ XĂNG DẦU
PETROLIMEX
SỔ CÁI TỔNG HỢP
Tài khoản: 64118 – Chi phí bán VTTB Hàng hoá
Tháng 12 năm 2008
Ngày PS
Phát sinh nợ
Phát sinh có
TK đ/ứ
6.948.572.931,00
Số dư đầu kỳ
278.162.204,00
1111
137.623.522,00
11212
9.253.462,00
11213
5.235.224,00
131
216.920,00
1388
562.628.774,00
141
205.000,00
3333
2.463.394.778,00
3341
36.725.359,00
3382
242.252.187,00
3383
13.126.105,00
3384
458.896.724,00
51118
6.948.572.931,00
911
4.207.720.259,00
6.948.572.931,00
Tổng phát sinh
Số dư cuối kỳ
Người lập biểu
Kế toán tổng hợp
Ngày 31 tháng 2 năm 2009
Kế toán trưởng
2.3.2. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex
Kết quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được thể hiện qua chỉ tiêu lãi lỗ về doanh thu. Kế toán xác định kết quả kinh doanh và bước cuối cùng để lên các báo cáo của công ty, kết quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả của hoạt dộng kinh doanh.
Tại Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex, việc xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện vào cuối mỗi quý. Kết quả kinh doanh của quý sau được cộng lũy kế từ các quý trước. Vì thế đến cuối quý IV, kết quả kinh doanh phản ánh là kết quả kinh doanh của cả năm.
Xác định kết quả kinh doanh theo công thức:
Lợi nhuận gộp
=
Doanh thu thuần về tiêu thụ
-
Giá vốn hàng bán
Trong đó:
Doanh thu thuần
=
Doanh thu tiêu thụ
Lợi nhuận thuần hoạt động SXKD
=
Lợi nhuận gộp về tiêu thụ hàng hóa
+
Doanh thu hoạt động tài chính
-
Chi phí hoạt động tài chính
-
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
* Chứng từ sử dụng và trình tự ghi sổ:
Nhiệm vụ của kế toán tổng hợp là lập các chứng từ ghi sổ của TK 911, TK 421 để làm căn cứ vào sổ cái và sổ chi tiết. Cuối kỳ, số dư các TK 511, 512, 632, 641. được kết chuyển hết sang TK 911 để xác định lãi lỗ của hoạt động kinh doanh. Mục đích cuối là để lập ra các Báo cáo tài chính phục vụ yêu cầu quản lý và công khai thông tin của đơn vị.
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
* Kế toán chi tiết xác định kết quả
Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex áp dụng kế toán máy nên công tác kế toán thuận tiện hơn rất nhiều. Khi mọi số liệu đã nhập đầy đủ vào chứng từ gốc thì máy từ động kết chuyển sang các sổ và tài khoản liên quan. Sau khi kết chuyển xác định kết quả kinh doanh, máy tính tự động lên báo kế toán.
BIỂU SỐ 2.21
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM Ngày 31/12/08 Số
CTY CP THIẾT BỊ XD PETROLIMEX
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 0059
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Đơn vị: VND
Nội dung
Số hiệu tài khoản
Sô tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Kết chuyển giá vốn
911
63217
2.950.650
Kết chuyển giá vốn
911
632118
1.297.913
Kết chuyển chi phí bán hàng
911
64118
2.462.000
Kết chuyển chi phí bán hàng
911
641115
7.130.700
.....
..
...
....
Cộng
282.631.125.466
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
BIỂU SỐ 2.22
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM Ngày 31/12/08 Số
CTY CP THIẾT BỊ XD PETROLIMEX
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 0060
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Đơn vị: VND
Nội dung
Số hiệu tài khoản
Sô tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Kết chuyển doanh thu bán hàng
911
51111
30.291.478.717
Kết chuyển doanh thu bán hàng
911
51112
142.988.839
Kết chuyển doanh thu bán hàng
911
51115
33.394.124
Kết chuyển doanh thu bán hàng
911
51118
103.000.000
.....
..
...
....
Cộng
284.087.729.000
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
BIỂU SỐ 2.23
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM Ngày 31/12/08 Số
CTY CP THIẾT BỊ XD PETROLIMEX
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 0061
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Đơn vị: VND
Nội dung
Số hiệu tài khoản
Sô tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Kết chuyển xác định kết quả kinh doanh
911
42121
1.456.603.534
Cộng
1.456.603.534
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
BIỂU SỐ 2.24
CT CP THIẾT BỊ XĂNG DẦU
PETROLIMEX
SỔ CÁI TỔNG HỢP
Tài khoản: 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Cả năm 2008
Ngày PS
Phát sinh nợ
Phát sinh có
TK đ/ứ
Số dư đầu kỳ
156.924.645.718
51111
4.638.096.528
51112
3.131.798.774
51115
60.900.683.763
51118
2.225.094.714
51132
1.135.977.677
51133
276.240.209
51134
415.627.096
51135
1.274.189.238
5117
53.286.485.594
512218
57.243.877
515
91.645.812
711
1.456.603.534
42121
146.279.793.075
632111
4.012.573.682
632112
3.112.162.865
632115
49.650.984.032
632116
58.017.556.327
632118
1.750.126.394
632132
930.125.334
632133
268.181.637
632134
359.152.948
632135
725.549.332
63217
4.772.771.988
6351
349.409.939
641111
372.412.650
641112
894.443.431
641113
618.744.609
641114
451.962.409
641115
6.948.572.931
64118
287.278.696
811
494.319.571
8211
284.087.729.000
284.087.729.000
Tổng phát sinh
Số dư cuối kỳ
Người lập biểu
Kế toán tổng hợp
Ngày 31 tháng 2 năm 2009
Kế toán trưởng
BIỂU SỐ 2.25
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2008
Mẫu B02-DN
Đơn vị tính: VND
CHỈ TIÊU
Số tiền
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
283.938.839.311
2 Các khoản giảm trừ
-
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
283.938.839.311
4 Giá vốn hàng bán
265.106.205.626
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
18.832.633.685
6 Doanh thu hoạt động tài chính
57.243.877
7 Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
4.772.771.988
4.616.465.889
8 Chi phí bán hàng
11.970.549.585
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp
-
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
2.146.555.989
11. Thu nhập khác
91.645.812
12. Chi phí khác
287.278.696
13. Lợi nhuận khác
(195.632.884)
14. Tổng lợi nhuận kê toán trước thuế
1.950.923.105
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
494.319.571
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
-
17. Lợi nhuận kế toán sau thuế
1.456.603.534
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA Ở CÔNG TY
CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex
Về công tác kế toán nói chung:
Sau thời gian thực tập tại phòng kế toán của Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex, được tìm hiểu, tiếp xúc với thực tế công tác quản lý nói chung và công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa ở công ty, em nhận thấy công tác kế toán của Công ty đã đảm bảo tuân thủ đúng chế độ kế toán của Nhà nước ban hành, phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty, đáp ứng nhu cầu hạch toán, phản ánh, giám đốc tình hình sử dụng vật tư lao động, tiền vốn, xác định đúng doanh thu tiêu thụ, làm cơ sở xác định kết quả tiêu thụ cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex ra đời từ thời kỳ bao cấp cho đến nay đã trải qua rất nhiều thử thách và biến động của nền kinh tế. Để đạt được những thành tích như ngày hôm nay là kết quả của sự cố gắng nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ, có tinh thần trách nhiệm, dám nghĩ, dám làm, nhạy bén, năng động, nắm bắt và phân tích thị trường một cách nhanh chóng kịp thời và có kinh nghiệm quản lý, Công ty đã dần mở rộng và phát triển hơn.
Nhìn chung, Công ty đã đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành do Nhà nước ban hành, trên cơ sở điều kiện thực tế của công ty.
Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của công ty là tương đối phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh ở công ty. Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex là một công ty sản xuất kinh doanh thương mại có quy mô lớn với mạng lưới chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc trải dài từ Bắc vào Nam. Vì vậy việc áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung - phân tán là hợp lý, vừa giảm bớt khối lượng công việc cho đội ngũ cán bộ kế toán tại trụ sở chính của công ty vừa đảm bảo được việc cung cấp thông tin kịp thời chính xác từ bộ phận kế toán ở các chi nhánh. Do phân công công việc khoa học, hợp lý nên các nhân viên kế toán luôn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Công ty thực hiện tập hợp đầy đủ chứng từ gốc, làm cơ sở cho việc hạch toán các nghiệp vụ kế toán, cũng như lập các sổ chi tiết và tổng hợp. Hệ thống sổ sách chứng từ được ghi chép đầy đủ, trình bày rõ ràng theo yêu cầu của Bộ tài chính. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ đơn giản dễ ghi chép, tạo điều kiện thuận lợi cho phân công công việc một cách hợp lý.
Hệ thống tài khoản kế toán đang được sử dụng để hạch toán khá chi tiết và tương đối phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Việc chi tiết tài khoản đến cấp 4 sẽ giúp theo dõi chặt chẽ từng đối tượng hạch toán cụ thể, tránh nhầm lẫn và dễ quản lý.75
Công ty sử dụng phần mềm kế toán máy ESOFT Financials với các tính năng hiện đại đã giúp giảm bớt thời gian và công sức so với việc ghi sổ bằng tay, do kế toán viên không phải mất công tính toán trực tiếp, thực hiện các bút toán kết chuyển cuối kỳ, lập sổ chi tiêt và sổ tổng hợp, tiết kiệm chi phí quản lý sổ sách, công việc được tiến hành hoàn toàn bằng máy. Việc thực hiện công tác kế toán bằng máy tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu, nhờ đó kế toán dễ dàng phát hiện lỗi khi số liệu giữa chứng từ gốc và sổ không khớp nhau.
Về công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa.
Tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng và quan trọng nhất trong quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại. Kết quả của quá trình tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh chính xác và rõ ràng nhất toàn bộ những nỗ lực mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh. Xác định được tầm quan trọng đó, trong những năm qua Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex đã đặc biệt chú trọng trong việc tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hóa một cách hệ thống và có khoa học.
Sau đây là những đánh giá nhận xét cụ thể về ưu nhược điểm trong công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa ở Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex.
3.1.1. Ưu điểm
Về tổ chức công tác kế toán: Việc hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hóa và xác đinh kết quả tiêu thụ được giao cho những người có kinh nghiệm, trình độ nghiệp vụ cao, nhờ vậy mà công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ đã phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời, góp phần thúc đẩy việc kinh doanh hàng hóa đạt hiệu quả cao. Không chỉ phân công công việc giữa các phần hành kế toán mà còn có sự phân công công việc cụ thể, rõ ràng ngay trong từng khâu đặc biệt là khâu kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác đinh kết quả tiêu thụ. Để kết quả hoạt động của khâu kế toán tiêu thụ được tốt, các nhân viên kế toán đã có sự phối kết hợp chặt chẽ với các bộ phận và phòng ban khác trong công ty như phòng kinh doanh và bộ phận kho nhằm quản lý tốt nhất tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty. Ngoài ra, thường xuyên có sự đối chiếu, trao đổi giữa kế toán tiêu thụ các phần hành có liên quan như: kế toán giá thành, thủ kho, kế toán quỹ để đảm bảo tính chính xác của số liệu, nếu tồn tại sai sót thì kịp thời phát hiện và xử lý.
Về phương pháp hạch toán và tính giá hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế là phù hợp với tình hình nhập - xuất hàng hoá diễn ra thường xuyên, liên tục ở công ty. Mặc dù khối lượng hàng hóa nhập xuất của công ty nhiều nhưng công ty đã quản lý chặt chẽ được cả về số lượng và giá trị, giúp nắm bắt chính xác tình hình cung ứng và tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng. Việc tính thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và đầu ra phải nộp đơn giản hơn.
Việc tính giá hàng tồn kho theo phương pháp giá thực tế đích danh giúp các nhân viên kế toán theo dõi, phản ánh chính xác giá trị của hàng tồn kho.
Về công tác thanh toán:
Thanh toán với Nhà nước: Công ty luôn thực hiện tốt các chính sách, chế độ thanh toán của Nhà nước về thuế, phí, lệ phí, đồng thời chấp hành đúng kỷ luật thanh toán, thanh toán đúng thời gian, đủ về số lượng, phản ánh và kê khai chính xác trung thực các khoản thuế, phí phải nộp Nhà nước. Đây cúng chính là cơ sở để công ty gây dựng lòng tin và uy tín với khách hàng và bạn hàng, góp phần không nhỏ vào các quan hệ hợp tác trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài.
Thanh toán với khách hàng: Công ty luôn áp dụng chính sách thanh toán ưu đãi thuận tiện nhất với khách hàng. Tùy theo từng đối tượng khách hàng mà công ty áp dụng chính sách thanh toán khác nhau. Điều đó vừa phù hợp thuận tiện cho công ty trong công tác theo dõi phản ánh công nợ, vừa tạo điều kiện cho khách hàng, đặc biệt là khách hàng trong ngành xăng dầu trong việc trả chậm tiền hàng.
Về hệ thống tài khoản sử dụng:
Hệ thống tài khoản được vận dụng trong công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ đã đảm bảo sự thống nhất, tuân thủ những quy định hiện hành của chế độ kế toán, phù hợp với đặc thù của công ty, giúp kế toán ghi chép, phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hệ thống tài khoản được xây dựng một cách khoa học, chi tiết đến cấp 3, cấp 4 phù hợp với đặc điểm hoạt động tiêu thụ ở công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán và tìm hiểu thông tin từ các đối tượng quản lý được dễ dàng. Cụ thể là TK 641 - Chi phí bán hàng, được chi tiết đến từng mặt hàng và từng cửa hàng trực thuộc, giúp dễ dàng quản lý các mặt hàng và các cửa hàng trực thuộc.
Ngoài ra công ty cũng không sử dụng một số tài khoản như:
TK 521 - Chiết khấu thương mại, TK 531 – Hàng bán bị trả lại, TK 532 - Giảm giá hàng bán. Do hầu hết hàng hoá của công ty có chất lượng cao, giá cả hợp lý nên không phát sinh các khoản chiết khấu, giảm giá hay hàng bị trả lại.
TK 611 – Mua hàng, TK 631 - Giá thành sản xuất. Do Công ty kiểm kê hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (Theo quy định của Tổng công ty Xăng dầu Petrolimex, tất cả các chi phí hoạt động của các công ty trực thuộc được hạch toán vào chi phí bán hàng, không qua tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp).
Việc không sử dụng một số tài khoản trên làm công tác theo dõi định khoản trở nên gọn nhẹ, bớt cồng kềnh.
Về hệ thống sổ sách chứng từ sử dụng: Hệ thống chứng từ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến bán hàng được sử dụng đầy đủ đúng chế độ chứng từ kế toán nhà nước. Hầu hết các chứng từ sử dụng đều hợp pháp, hợp lý, hợp lệ và có đủ các yêu cầu cần thiết như: chữ ký của các bên liên quan (Kế toán trưởng, thủ quỹ, người bán hàng, người mua hàng, ngày tháng năm lập, nội dung chứng từ...). Trình tự luân chuyển chứng từ tương đối gọn nhẹ, hợp lý đảm bảo hạch toán đúng, đủ, kịp thời quá trình bán hàng. Các sổ được lập chi tiết đến tài khoản các cấp, giúp kế toán dễ hạch toán và theo dõi. Bên cạnh đó, công ty sử dụng hệ thống báo cáo nội bộ nhằm phục vụ tốt nhất công tác quản lý của các cấp lãnh đạo.
Về phương thức huy động vốn: Công ty chủ yếu dùng vốn vay ngắn hạn của ngân hàng để mua hàng hoá. Sở dĩ Công ty có thể vay ngân hàng với khối lượng lớn là do công ty làm ăn có hiệu quả tạo được uy tín với các ngân hàng.
Về hạch toán giá vốn hàng xuất kho:
Công ty hạch toán giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp giá thực tế đích danh. Phương pháp này phản ánh sát nhất giá của hàng bán với giá trị thực tế của hàng hóa trên thị trường. Việc hạch toán theo phương pháp này đơn giản và dễ theo dõi.
Về công tác kế toán xác định kết quả tiêu thụ: Nhìn chung công tác kế toán xác định kết quả tiêu thụ dễ thực thi, cách tính đơn giản và tổng kết tính toán một cách chính xác, giúp cho ban lãnh đạo công ty thấy được xu hướng kinh doanh trong thời gian tới, để ra những quyết định kịp thời, hợp lý như: đầu tư vào thị trường nào, mặt hàng nào, có cần thay đổi phương thức bán hàng không...
Về công tác kế toán máy: Với sự trợ giúp đắc lực của hệ thống máy tính, việc tập hợp và tính các dữ liệu về chi phí bán hàng, doanh thu, giá vốn... được tiến hành một cách nhanh chóng, chính xác, giảm được khối lượng công việc cho nhân viên kế toán, tiết kiệm được thời gian và chi phí cho công ty.
3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm kể trên của công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ thì vẫn còn tồn tại những hạn chế cần được khắc phục. Cụ thể:
* Về hệ thống chứng từ sổ sách kế toán
Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ, tuy nhiên trên thực tế, bộ sổ kế toán của công ty không hẳn theo hình thức này. Đó là sự pha trộn giữa hình thức Nhật ký chứng từ và Chứng từ ghi sổ. Sổ tổng hợp của công ty là Sổ Cái chi tiết và Sổ Cái tổng hợp. Nhưng Sổ Cái tổng hợp của công ty lại giống với Sổ Cái của hình thức Nhật ký chứng từ. Chính vì không lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ nên dễ xảy ra sai sót khi vào Sổ Cái. Việc đối chiếu số liệu giữa Sổ Cái chi tiết với Sổ Cái tổng hợp cũng không thuận lợi.
* Về công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Do đặc điểm của công ty là kinh doanh nhiều mặt hàng, mỗi mặt hàng đem lại doanh thu lợi nhuận khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay công ty mới chỉ xác định kết quả kinh doanh cho tất cả các hàng hóa, các bộ phận mà chưa xác định kết quả kinh doanh cho từng nhóm hàng, từng mặt hàng, từng bộ phận bán hàng (Bán buôn, bán lẻ, bán đại lý ... ). Điều này cũng chưa phản ánh thực sự chính xác hiệu quả đạt được của từng bộ phận bán hàng cũng như hiệu quả kinh doanh từng mặt hàng.
* Về quản lý các khoản phải thu khách hàng:
Hiện nay, hầu hết khách hàng mua hàng ký nợ chiếm tỷ lệ khá lớn so với tổng doanh thu bán hàng. Như vậy, số vốn bị chiếm dụng của công ty là khá lớn (Chiếm khoảng 35% tổng nguồn vốn). Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công ty cũng không theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu theo từng đối tượng khách hàng, chỉ theo dõi tổng khoản phải thu trên TK 131 mà không phân cấp TK này theo từng đối tượng. Điều này làm cho công tác quản trị bán hàng và thu hồi công nợ cũng gặp không ít khó khăn vì không theo dõi được khách hàng nào còn nợ bao nhiêu và khả năng thanh toán nhanh chậm đến đâu để có bienj pháp thu hồi nợ cũng như có các chính sách khuyến khích đối với khách hàng thanh toán sớm.
* Về kế toán các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán:
Các khoản giảm trừ là hình thức để khuyến khích khách hàng mua hàng với số lượng lớn hoặc thanh toán nhanh, đồng thời cũng tạo mối quan hệ tốt giữa công ty với khách hàng. Tuy nhiên công ty không sử dụng các hình thức này, nên kế toán cũng không hạch toán các khoản giảm trừ cũng như chiết khấu trên báo cáo tài chính. Nếu biết cách áp dụng các hình thức này phù hợp thì sẽ mang lại hiệu quả rất cho cả việc tiêu thụ hàng hóa cũng như việc thanh toán.
* Về phương thức tiêu thụ:
Bên cạnh việc áp dụng đa dạng các hình thức tiêu thụ cho phù hợp với đối tượng khách hàng thì việc vận chuyển hàng chưa thực sự thuận tiên. Công ty không có đội ngũ xe chuyên chở riêng, khi có đơn đặt hàng, công ty thường thuê xe ngoài vận chuyển. Như vậy, công ty không chủ động trong việc giao hàng, đồng thời việc thuê ngoài tốn chi phí khá lớn. (Chi phí vận chuyển là 1.643.807.588 VNĐ trong đó chi phí vận chuyển thuê ngoài chiếm khoảng 77,87 % tổng chi phí vận chuyển)
* Về lập báo cáo kế toán:
Các sổ sách chứng từ sau quá trình kiểm toán không được in ra và lưu ra ngay. Việc chậm trễ trong công tác in và lưu các giấy tờ, tài liệu cần được khắc phục ngay để đảm bảo tuân thủ đúng nguyên tắc.
* Về công tác kế toán máy:
Có thể nói phần mềm kế toán là công cụ trợ giúp đắc lực cho kế toán trong công việc ghi chép hạch toán. Tuy nhiên việc công ty áp dụng phần mềm Esoft Financials là chưa thực sự hiệu quả. Trong quá trình nhập liệu phần mềm xử lý chưa chính xác, vẫn còn những sai sót. Khi có mặt hàng mới, phần mềm cũng không tự động xử lý được, buộc phải mời chuyên viên máy tính đến lập trình thêm, làm ảnh hưởng đến hiệu quả và thời gian làm việc của kế toán.
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex
Hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ nói riêng đòi hỏi phải trải qua từng bước nhất định, cần có những khoảng thời gian để chuẩn bị bởi điều này đòi hỏi nhiều yếu tố như điều kiện cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế, hay cả sự cố gắng, nỗ lực, đoàn kết của cả một tập thể, …Từ những ý kiến xây dựng hay những biện pháp được đưa ra cho đến khi hoàn thiện những giải pháp đó là cả một quá trình lâu dài và sẽ gặp rất nhiều khó khăn chưa kể đến những yếu tố khách quan liên tục tác động. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh gay gắt là điều mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt. Cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước, các ngành nghề, lĩnh vực, quy mô sản xuất kinh doanh mở rộng, công ty cũng có nhiều cơ hội để mở rộng thị trường tiêu thụ. Số lượng khách hàng của công ty tăng lên qua các năm. Đồng thời, quy mô của các đơn đặt hàng cũng tăng lên một cách rõ rệt. Tuy nhiên doanh nghiệp lại phải đối mặt với sự cạnh tranh ngành càng gia tăng từ các công ty khác. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực tìm kiếm, học hỏi để có được lợi thế cạnh tranh tốt. Doanh nghiệp phải tìm cách để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ chi phí giá thành để có giá bán cạnh tranh trên thị trường.
Kế toán có vai trò quan trọng trong cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của ban giám đốc, ảnh hưởng đến các chính sách tài chính của công ty. Công việc kế toán gắn liền với mọi hoạt động của công ty. Để có được bộ máy kế toán hoạt động hiệu quả, phục vụ tốt cho công ty thì bộ máy kế toán phải không ngừng hoàn thiện, đổi mới. Điều này luôn thúc đẩy các nhân viên kế toán hoàn thiện mình, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, thay đổi để phù hợp với yêu cầu quản lý.
Hoàn thiện giúp công ty nâng cao được các thế mạnh đồng thời giảm thiểu những thiếu xót, nhược điểm của công ty. Hoàn thiện công tác kế toán bao gồm hoàn thiện trên cơ sở phải được thực hiện một cách đồng bộ và tổng thể.
3.2.2. Các nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex
Nguyên tắc hoàn thiện:
Việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung cũng như công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ phải dựa trên những quy định của chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành cũng như tình hình thực tế của doanh nghiệp. Việc hoàn thiện cần dựa trên những nội dung cơ bản sau:
Hệ thống chứng từ kế toán: Kế toán phải sử dụng các chứng từ kế toán theo đúng mẫu quy định của bộ tài chính phù hợp với nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hệ thống chứng từ phải thống nhất về mặt hình thức, chế độ kế toán, tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều phải có chứng từ.
Hệ thống tài khoản kế toán: Kế toán phải tuân theo hệ thống tài khoản của bộ tài chính ban hành phù hợp với công ty. Kế toán cần phản ánh các nghiệp vụ phát sinh vào đúng tài khoản kế toán liên quan đồng thời
Định khoản và hạch toán các nghiệp vụ kế toán: Phải chính xác, kịp thời phản ánh đúng bản chất, nội dung của nghiệp vụ.
Hệ thống sổ kế toán: Kế toán phải tổ chức đầy đủ các sổ sách kế toán cần thiết. Hệ thống sổ sách phải đồng bộ, thống nhất với hình thức ghi sổ (chứng từ ghi sổ) mà kế toán sử dụng. Các nghiệp vụ kế toán phát sinh đều phải được phản ánh vào sổ sách tương ứng.
Hệ báo cáo kế toán: phải được lập đầy đủ và theo mẫu quy định của bộ tài chính. Các thông tin trên báo cáo tài chính phải thống nhất với các thông tin ghi trên sổ sách kế toán.
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phải được tiến hành trên cơ sở phối kết hợp với các phần hành kế toán khác. Cụ thể:
Hoàn thiện trên cơ sở tuân thủ đúng các nguyên tắc mà chế độ kế toán và các chuẩn mực kế toán đã ban hành, đồng thời kịp thời cập nhật những thay đổi trong chính sách chế độ có liên quan để việc phản ánh được chính xác và phù hợp, góp phần tích cực vào các quyết định của Ban giám đốc.
Hoàn thiện trên cơ sở phù hợp với tình hình thực tế tại công ty về mặt quy mô, đặc điểm kinh doanh … để bộ máy kế toán nói chung cũng như kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa trở thành cánh tay đắc lực của nhà quản trị.
Hoàn thiện trên cơ sở phối kết hợp hài hòa với các phần hành nghiệp vụ khác trong công ty để mọi hoạt động được diễn ra trôi chảy, thuận lợi và đạt hiệu quả cao nhất.
3.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex.
Qua quá trình thực tập tại công ty, em đã có thời gian tìm hiểu, tiếp xúc với hoạt động kế toán trong công ty. Dựa trên những kiến thức đã học ở trường cùng với thực tế công tác kế toán tại công ty, em xin đưa ra một số đề xuất nhỏ nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thu ở công ty.
Thứ nhất: Việc mở rộng thị trường tiêu thụ
Mặc dù thị trường tiêu thụ trong nước của công ty là khá lớn, trải dài từ Bắc vào Nam, tuy nhiên thị trường nước ngoài thì công ty chưa quan tâm đến, mà đây lại là thị trường hứa hẹn đem lại doanh thu lớn. Có thể nói rằng Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex là một công ty lớn trong nước về sản xuất kinh doanh trong ngành xăng dầu, các sản phẩm hàng hóa đều có chất lượng tốt, có uy tín trên thị trường. Vì vậy mà công ty nên xem xét mở rộng thị trường ra nước ngoài, đây cũng là cơ hội lớn để học hỏi thêm kinh nghiệm cũng như tiếp cận những tiến bộ, công nghệ hiện đại của nước bạn.
Thứ hai: Về sổ sách chứng từ kế toán
Công ty nên xem xét lại hệ thống sổ sách của đơn vị mình, nên áp dụng thống nhất các mẫu sổ theo cùng một hình thức ghi sổ, bổ sung sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Công ty có thể mở sổ Cái theo đúng mẫu của hình thức Chứng từ ghi sổ mà Bộ Tài chính quy định như sau:
BIỂU SỐ: 2.1
SỔ CÁI
Mã TK: 632118 – Giá vốn VTTB hàng hóa
Tháng ... năm ...
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Tổng số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
.....
Tổng phát sinh
Dư cuối kỳ
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thứ ba: Về công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả hoạt động kinh doanh là khâu kế toán cuối cùng trước khi lập các báo cáo, nó phản ánh kết quả kinh doanh hàng hóa của công ty. Do hàng hóa đa dạng về chủng loại, thêm vào đó công ty lại có hệ thống cửa hàng, đại lý rộng khắp đất nước, vì vậy việc xác định kết quả kinh doanh không nên chung cho tất cả các mặt hàng, các bộ phận mà nên tách riêng, theo dõi cụ thể để thấy được mặt hàng nào mang lại lợi nhuận cao, mặt hàng nào kinh doanh chưa hiệu quả.
Ví dụ như mở tài khoản cấp 2 cho các mặt hàng:
TK 9111: Kết quả kinh doanh xăng dầu
TK 9112: Kết quả kinh doanh dầu mỡ nhờn
TK 9115: Kết quả kinh doanh gas, bếp gas, phụ kiện
TK 9118: Kết quả kinh doanh VTTB hàng hóa
...
Thứ tư: Về quản lý các khoản phải thu khách hàng
Hiện nay công ty theo dõi các các khoản phải thu chỉ trên TK 131 là chưa hợp lý, công ty nên phân cấp tài khoản này thành các tài khoản cấp 2. Việc phân cấp theo đối tượng khách hàng giúp công ty theo dõi công nợ được thuận tiện và chính xác hơn. Ví dụ:
TK 1311: Phải thu chi nhánh xăng dầu Hòa Bình
TK 1312: Phải thu công ty xăng dầu Quảng Bình.
TK 1313: Phải thu công ty xăng dầu B12
….
Quản lý tốt các khoản phải thu khách hàng góp phần không nhỏ vào hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do đó, để khắc phục tình trạng bị chiếm dụng vốn, quản trị doanh nghiệp thường xuyên phải có những số liệu phân tích tình hình các khoản nợ phải thu để có những biện pháp thúc đẩy quá trình thanh toán đúng hạn. Báo cáo các khoản nợ phải thu, kế toán quản trị cũng có thể lập cho từng đối tượng khách hàng và chi tiết theo từng thời hạn của các khoản nợ phải thu, để từ đó có những giải pháp tích cực thu hồi vốn bị chiếm dụng.
Ngoài ra, các khoản nợ phải thu còn phải so sánh với tổng số vốn của doanh nghiệp hiện có để thấy được tầm quan trọng của các khoản nợ phải thu, nếu chiếm một tỷ lệ nhỏ thì không ảnh hưởng gì đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, nếu chiếm tỷ lệ lớn thì sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời các khoản nợ phải thu cũng cần phải so sánh với các khoản nợ phải trả để có sự kết hợp thúc đẩy các khoản nợ phải thu để thanh toán các khoản nợ phải trả, góp phần tăng cường hoạt động tài chính của doanh nghiệp một cách lành mạnh và vững chắc.
Thứ năm: Về kế toán các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán
Mặc dù không hạch toán các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán nhưng trên thực tế các khoản giảm trừ này đều được công ty trừ trực tiếp trên hóa đơn. Tuy nhiên công ty cũng nên xem xét để hạch toán cụ thể các khoản giảm trừ này, tạo cho khách hàng tâm lý tốt khi mua hàng của công ty.
Thứ sáu: Về phương thức tiêu thụ
Nói về bán hàng không thể không nói tới tầm quan trọng của phương thức tiêu thụ hàng hóa. Tiêu thụ như thế nào để đạt kết quả cao nhất là một vấn đề đặt ra cho tất cả các đơn vị kinh doanh thương mại. Công ty nên đặc biệt chú trọng đến khâu tiêu thụ này vì nó là khâu vô cùng quan trọng, đem lại nguồn thu chủ yếu cho công ty. Một số biện pháp nhằm nâng cao thúc đẩy hoạt động tiêu thụ hàng hóa mà công ty nên tham khảo như:
Xây dựng đội ngũ xe chuyên chở hàng hóa riêng cho công ty, khi có đơn đặt hàng của khách hàng, công ty luôn sẵn sàng phục vụ ngay mà không phụ thuộc vào đơn vị bên ngoài, không mất thời gian trong việc thỏa thuận chở hàng với đơn vị khác, tăng khả năng chủ động trong bán hàng và vận chuyển.
Vận chuyển tập thể: Nhằm cắt giảm chi phí vận chuyển bằng cách mở rộng quy mô vận chuyển, công ty tiến hành vận chuyển hàng kết hợp với nhiều đối tượng khách hàng cùng lúc.
Phối hợp giữa các bộ phận, phòng ban trong tiêu thụ sản phẩm để thực hiện các chức năng tiêu thụ như nơi bán hàng, thời điểm bán hàng, số lượng bán hàng. Việc bán hàng ngay tại cảng nhập hàng cũng là một ví dụ, công ty thỏa thuận trước với khách hàng và giao hàng ngay tại cảng giảm bớt công đoạn vận chuyển hàng.
Chủ động, tích cực triển khai ký kết hợp tác với nhà sản xuất trong và ngoài nước có uy tín trên thị trường, tạo nên sự tin cậy giữa hai bên, gắn kết chặt chẽ trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên trong việc thực hiện hợp đồng; tạo ra nguồn hàng hóa chất lượng cao ổn định để đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
Theo dõi chặt chẽ diễn biến giá cả thị trường, đặc biệt là mặt hàng xăng dầu thường xuyên có biến động về giá cả, đề xuất kịp thời giải pháp ổn định giá, không để xảy ra tình trạng tăng giá bất ngờ.
Đầu tư cho quảng cáo, giới thiệu sản phẩm tới khách hàng. Quảng bá rộng rãi hình ảnh công ty tới khách hàng và bạn hàng trong và ngoài nước.
Thứ bảy: Về công tác kế toán máy
Hiện nay, công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Esoft Financials. Phần mềm này đã giúp kế toán công ty rất nhiều trong việc ghi chép, lưu trữ dữ liệu và quản lý thông tin. Tuy nhiên chương trình phần mềm còn một số hạn chế và chưa thực sự thuận tiện. Thiết nghĩ công ty nên đề nghị với tổng công ty để có kế hoạch cải tiến phần mềm hoặc sử dụng phần mềm khác hữu ích tiện dụng hơn, đảm bảo độ chính xác cao và tính hiệu quả của công tác hạch toán kế toán.
Ngoài ra công ty nên xem xét lại hệ thống mạng nội bộ, thường xuyên xảy ra nghẽn mạng hoặc lỗi mạng gây cản trở việc trao đổi thông tin giữa các phòng ban và giữa chi nhánh với công ty mẹ. Công ty cần chỉ đạo kĩ thuật viên máy tính xử lý lại để đảm bảo sự kết nối được thuận tiện.
Thứ tám: Kế toán nên tách riêng hai loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong chi phí hoạt động kinh doanh của công ty gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí hoạt động kinh doanh chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng số chi phí phát sinh của công ty. Việc kế toán công ty ghi gộp chung hai loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào chung một sổ mà không mở sổ chi tiết cho từng loại chi phí là một điều không nên làm. Việc hạch toán riêng rẽ 2 loại chi phí này sẽ giúp kế toán thuận tiện hơn, rõ ràng hơn về nội dung cũng như bản chất của các nghiệp vụ liên quan đến chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Do vậy, kế toán doanh nghiệp nên mở sổ chi tiết chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và sổ tổng hợp 2 loại chi phí này vào sổ tổng hợp chi tiết chi phí quản lý kinh doanh.
3.3. Điều kiện thực hiện
3.3.1. Về phía Nhà nước
Nhà nước cần thống nhất trong việc ban hành các văn bản pháp lý trong việc hướng dẫn các tổ chức kinh tế thực hiện. các văn bản yêu cầu phải rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu và kịp thời. Quan trọng hơn là các văn bản ban hành phải phù hợp với điều kiện thực tế của kinh tế đất nước cũng như điều kiện hoạt động, phát triển của các doanh nghiệp trong nước.
Trong việc kinh doanh xuất nhập khẩu, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện các chính sách tạo điều kiện cho cả hai phía trong và ngoài nước, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp tích cực mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa ra nước ngoài.
Về tài chính, tín dụng Nhà nước cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn, đầu tư cung như các chính sách hỗ trợ giá đối với một số mặt hàng đặc biệt như xăng dầu là mặt hàng có những biến động giá rất lớn và bất thường, ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành và các mặt hàng khác. Những trường hợp như thế Nhà nước cần phải thường xuyên theo dõi sự biến động giá cả trên thị trường, can thiệp kịp thời để điều chỉnh sao cho không để mức giá tăng nhanh và đột ngột, làm ảnh hưởng đến nền kinh tế chung của đất nước.
Đồng thời, Nhà nước cần có các biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp liên kết hợp tác sản xuất tiêu thụ với doanh nghiệp nước ngoài nhằm nâng các sức cạnh tranh, giảm chi phí sản xuất thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin định hướng cho kinh doanh, công tác kiểm soát chất lượng, xuất xứ hàng hóa, tìm kiếm và mở rộng thị trường.
Đối với hoạt động tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ, Nhà nước cần có quy định chặt chẽ đối với các khoản dự phòng phải thu khó đòi, về việc trích lập dự phòng, các chứng từ phản ánh chiết khấu và giảm giá, tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động của các doanh nghiệp để có những định hướng đúng đắn.
3.3.2. Về phía công ty
Để hoạt động kinh doanh của công ty được tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả cao nhất, công ty cần tập trung hơn nữa vào công tác tổ chức quản lý để thấy rõ những mặt tích cực và hạn chế, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm bổ ích. Cụ thể:
Thứ nhất, tổ chức chỉ đạo mọi hoạt động của công ty, đảm bảo quán triệt sâu sắc đường lối chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, của Tổng công ty để công ty luôn chủ động sáng tạo trong mọi hoạt động, bắt nhịp cùng nền kinh tế trong nước và quốc tế.
Thứ hai, tận dụng tốt nhất mọi nguồn lực sẵn có của công ty (như nguồn vốn đầu tư, nguồn vốn vay, quan hệ hợp tác lâu dài với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, đội ngũ cán bộ nhân viên giàu kinh nghiệm và …) và phát huy tối đa các nguồn lực đó để hoàn thành tốt nhất các mục tiêu kinh doanh đã đề ra của công ty cũng như của tổng công ty giao phó, đảm bảo tốc độ tăng trưởng cao và ổn định.
Thứ ba, không ngừng tiếp thu học hỏi, cập nhật những kiến thức mới, những thay đổi trong chính sách của Bộ Tài chính cũng như các chính sách, luật đầu tư, hợp tác nước ngoài để có những thay đổi kịp thời, phù hợp với xu thế chung nhưng vẫn đảm bảo thích hợp với mô hình đặc điểm và quy mô của công ty.
Thứ tư, xây dựng một cơ chế quản lý điều hành cụ thể để các bộ phận, phòng ban và các cá nhân nghiêm túc chấp hành, giám sát chặt chẽ hoạt động của các phòng ban, sự phối kết hợp trong công việc của các bộ phận, kịp thời điều chỉnh khi thấy có những điểm bất cập không hợp lý, đảm bảo bộ máy hoạt động được tổ chức phân công công việc hợp lý giữa các bộ phận và từng cá nhân, tránh tình trạng chồng chéo công việc.
Thứ năm, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên, tạo điều kiện môi trường làm việc giúp họ hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao. Có chế độ đãi ngộ, khen thưởng hợp lý và kịp thời với những cá nhân, bộ phận có thành tích tốt. Bên cạnh đó, cần xây dựng những quy định cụ thể về chế độ tuyển dụng để tận dụng và thu hút nhân tài cho công ty.
Thứ sáu, quảng bá rộng rãi hình ảnh của công ty tới đông đảo mọi đối tượng khách hàng và bạn hàng, nâng cao vị thế và sức cạnh tranh của công ty không chỉ trong nước mà còn trên thị trường quốc tế.
KẾT LUẬN
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là một khâu vô cùng quan trọng và không thể thiếu trong tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ. Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex cũng không nằm ngoài số đó, điều đặc biệt hơn đây lại là một công ty lớn, số lượng giao dịch là những con số khổng lồ, những vấn đề phát sinh là không hề nhỏ hay đơn giản. Với tính chất và tầm quan trọng như vậy, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá càng cần phải được quan tâm, đòi hỏi Công ty phải có những chiến lựơc, quyết sách phù hợp trong quá trình hạch toán để có thể phát huy được vai trò thực sự của khâu này trong mắt xích chung của cả quá trình.
Hoàn thiện và từng bước hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá nói riêng và cả bộ máy kế toán nói chung cũng là một cách để các doanh nghiệp duy trì và có thể đứng vững được trên thương trường đặc biệt trong xu thế hội nhập hiện nay, “không thay đổi là đồng nghĩa với chậm phát triển”.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, mặc dù đã có những cố gắng để nghiên cứu, tìm hiểu đề tài nhưng do còn có những hạn chế về trình độ, kinh nghiệm… nên bài làm của em sẽ không thể tránh được các sai sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của cô và những người quan tâm đến đề tài để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn.
Cùng với những tài liệu thu thập được trong quá trình kiến tập cùng với những kiến thức đã được học trên trường, dưới sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán, phòng kinh doanh của Công ty Cổ phẩn Thiết bị Xăng dầu Petrolimex, đặc biệt là sự hướng dẫn của cô giáo GS.TS Đặng Thị Loan em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian và năng lực nên chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót nhất định. Vì vậy em rất mong được sự chia sẻ, góp ý chân thành của thầy cô giáo và các anh chị trong Công ty để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo và giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo GS.TS Đặng Thị Loan đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các phòng ban đặc biệt là các anh chị trong phòng Tài chính kế toán, phòng kinh doanh của Công ty cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex đã đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em trong thời gian thực tập tại Công ty.
Hà Nội, tháng 5 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Hà
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS. Đặng Thị Loan. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp. NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân
Hệ thống tài khoản kế toán. Nhà xuất bản Tài chính năm 2006
Báo cáo tài chính chứng từ và sổ sách kế toán, sơ đồ kế toán. Bộ tài chính- NXB Thống kê 2008
Hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện 26 chuẩn mực kế toán. NXB Lao động – xã hội năm 2006
Các thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung về chế độ kế toán của Bộ tài chính.
Tài liệu, báo cáo, chứng từ, sổ sách ... của Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex
Trang web Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex: peco.com.vn
8. Luận văn tốt nghiệp các khoá trước.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21853.doc