Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Vạn Hoa

Công ty TNHH thương mại và sản xuất Vạn Hoa không lập dự phòng phải thu khó đòi, do vậy những bất ổn từ những khoản nợ khó đòi của công ty có thể làm tình hình tài chính của công ty không đảm bảo và đồng thời không đúng theo quy định của Bộ Tài Chính. Do đó sẽ ảnh hưởng tới chi phí trừ vào lợi nhuận để tính số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Công ty nên lập dự phòng phải thu khó đòi theo đùng quy định, đảm bảo cho tình hình tài chính của công ty được ổn định và việc lập dự phòng giúp công ty tránh được những khoản rủi ro không đáng có. Công ty nếu có các bằng chứng chắc chắn về khoản nợ phải thu có thể thất thoát theo quy định của Bộ Tài Chính thì công ty xác định số dự phòng cần trích. Mức trích lập dự phòng đối với các khoản nợ cần trích lập dự phòng cụ thể như sau : Số dự phòng phải lập = Doanh số phải thu x tỷ lệ ước tính. Đối với những khoản nợ đã quá hạn thanh toán doanh nghiệp xác định tỷ lệ trích lập tuỳ theo thời gian quá hạn cụ thể như sau : Tỷ lệ trích lập là 30%, 50%, 70% tương ứng với thời gian quá hạn là 3tháng- 1năm, 1năm- 2 năm, 2 năm- 3 năm. Tài khoản sử dụng cho việc hạch toán lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là TK 1592 – Dự phòng phải thu khó đòi.

doc73 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1775 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Vạn Hoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh. Việc thanh toán bằng tiền mặt là hình thức chủ yếu của công ty. Công ty thường có những đơn hàng với quy mô tương đối nhỏ. Thanh toán bằng chuyển khoản: Kế toán công ty sẽ nhận được giấy lệnh chuyển Có, khách hàng thanh toán cho doanh nghiệp bằng chuyển khoản, số tiền trong tài khoản ngân hàng của công ty sẽ tăng lên. Thanh toán bằng chuyển khoản chi phí chuyển tiền không cao, giúp doanh nghiệp chủ động và thuận lợi trong việc quản lý tiền của doanh nghiệp. Bán chịu: Khách hàng không thanh toán ngay mà sau một thời gian mới trả. Công ty chỉ bản chịu trong trương hợp khách hàng đã quen hoặc quy mô của hợp đồng tương đối lớn, khách hàng không có khả năng thanh toán ngay tất cả, mà phải để chịu một thời gian. 1.3.2 Thủ tục chứng từ và luân chuyển chứng từ trong quá trình tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH thương mại &sản xuất Vạn Hoa Các chứng từ cần thiết sử dụng trong quá trình tiêu thụ của công ty: Hợp đồng mua hàng Phiếu xuất kho Hoá đơn giá trị gia tăng Phiếu thu Giấy báo có của ngân hàng Những hoá đơn, chứng từ này đều phải tuân theo quy định của BTC và phù hợp với chế độ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng. Hợp đồng mua hàng là sự thoả thuận giữa công ty và người mua. Quy định số lượng , mặt hàng yêu cầu. Hợp đồng có giá trị pháp lý là căn cứ để giao hàng, nhận hàng và để công ty lập định mức sản xuất. Phiếu xuất kho: phiếu này do thủ kho lập dựa trên số lượng hàng hoá thực xuất. phiếu xuất kho ghi: tên, đơn vị tính, số lượng yêu cầu, số lượng xuất, đơn giá, thành tiền và tổng số. Hoá đơn giá trị gia tăng: công ty hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, theo quy định của BTC. Hoá đơn GTGT gồm 3 liên: liên một màu tím lưu tại cuống sổ, liên hai màu đỏ giao cho khách hàng, liên ba màu xanh dùng để luân chuyển ghi sổ. Hoá đơn GTGT ghi các thông tin: công ty và khách hàng, ghi tên sản phẩm, hàng hóa, số lượng, đơn giá, thành tiền, tổng số tiền hàng, tổng số thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán. Phiếu thu: khi khách hàng thanh toán cho công ty bằng tiền mặt, phiếu thu ghi rõ số tiền mà công ty đã nhận từ khách hàng. Giấy báo có của ngân hàng: khi khách hàng thanh toán cho công ty bằng chuyển khoản. Trên giấy báo có gồm các thông tin về công ty và bên thanh toán, số tài khoản ngân hàng của mỗi bên, số tiền thanh toán. Tất cả các hoá đơn, chứng từ đều phải hợp lý, hợp lệ về nội dung và hình thức và tuân theo các bước sau đây: Sơ đồ 1.5- Quy trình luân chuyển chứng từ trong quá trình tiêu thụ Lập hợp đồng mua bán hàng hoá Hoá đơn giá trị gia tăng Lập phiếu thu Thủ quỹ thu tiền Phiếu xuất kho thành phẩm Kế toán tổng hợp ghi sổ Lưu trữ, bảo quản chứng từ Khi kế toán tổng hợp tiến hành ghi sổ, thì tiến hành tính toán các chỉ tiêu và ghi sổ: Giá vốn hàng bán = số lượng x đơn giá vốn đơn vị thành phẩm. Chỉ tiêu doanh thu bán hàng = số lượng hàng bán x giá bán đơn vị sản phẩm. Các chứng từ của công ty luôn được lập đúng và đủ theo quy định và trình tự ghi sổ cho phần hành kế toán tiêu thụ thành phẩm của công ty tuân theo sơ đồ dưới đây: Sơ đồ1.6- Quy trình ghi sổ kế toán cho phần hành tiêu thụ thành phẩm Hoá đơn bán hàng, cung cấp dịch vụ Phần mềm kế toán Nhật ký chung Sổ cái TK 511, TK 632, TK155, TK 157 Bảng cân đối số phát sinh Các sổ chi tiết TK 511, TK632. Các sổ tổng hợp chi tiết TK511, TK632 Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày: Ghi cuối kỳ : Đối chiếu : 1.3.3 kế toán giá vốn hàng bán Tài khoản 632: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán là giá thành công xưởng của thành phẩm. Công ty thực hiện tính giá thành phẩm xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. Và có kho thành phẩm để bảo quản, lưu trữ. Sổ liên quan đến giá vốn hàng bán là: Nhật ký chung, sổ chi tiết giá vốn hàng bán cho từng loại thành phẩm, sổ tổng hợp giá vốn hàng bán cho tất cả các loại thành phẩm, sổ cái TK632. Trong quá trình sản xuất, các chi phí phát sinh được hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm, do đó khi sản phẩm hoàn thành, kế toán dễ dàng thực hiện tổng hợp để tính giá thành cho từng sản phẩm. từ đây, giá thành được điền vào các phiếu xuất kho tương ứng với từng lần xuất và mặt hàng xuất. Phiếu xuất kho của công ty TNHH thương mại và sản xuất Vạn Hoa Bảng 1.4 phiếu xuất kho Đơn vị: Vạn Hoa Địa chỉ: Quận Ba Đình Mẫu số: 02- VT (QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 3 Tháng 3 Năm 2008 số: Nợ TK 632 Có TK 155 Họ, tên người nhận hàng: Trần Thu Hà Bộ phận: phòng kinh doanh Lý do xuất kho: xuất để bán Xuất tại kho: kho công ty STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, sản phẩm, hàng hoá Mã sỗ Đơn vị tính Số lượng xuất Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Bút Vạn Hoa BM 08 cây 1000 1000 18.640 18.640.000 Cộng 1000 1000 18640 18.640.000 Ngày 3 tháng 3 năm 2008 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán Thủ trưởng đơn vị Từ phiếu xuất kho, căn cứ vào các hoá đơn bán hàng kế toán lên sổ Nhật ký chung với khoản mục giá vốn hàng bán và doanh thu. Sau đó, với phần mềm kế toán máy, các định khoản sẽ được định khoản tự động và lên các sổ chi tiết, sổ tổng hợp của TK 632. Bảng 1.5 – sổ chi tiết giá vốn hàng bán SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN Tài khoản: 632- giá vốn hàng bán Tháng 3 năm 2008 Tên thành phẩm: Bút Vạn Hoa BM 08 ĐVT: VNĐ STT Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Ghi Nợ TK 632 Ghi Có TK 632 Số Ngày, tháng 1 2 3 4 5 6 7 Dư đầu kỳ … … … … … PXK001 3/3 Bút Vạn Hoa BM08 155 18.640.000 PXK002 30/3 Bán bút cho hiệu sách 155 6.039.250 … … … … … PKT03 31/3 Kết chuyển gía vốn 632 sang 911 911 168.540.545 Tổng phát sinh 168.540.545 168.540.545 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Kế toán ghi sổ (ký,ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (ký,ghi rõ họ tên) Thủ trưởng (ký,ghi rõ họ tên) Bảng 1.6 sổ tổng hợp chi tiết giá vốn hàng bán SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT GÍA VỐN HÀNG BÁN Tháng 3 năm 2008 STT Tên thành phẩm Ngày tháng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Bút Vạn Hoa BM08 cây 3/3 1000 18.640 18.640.000 30/3 350 17.255 6.039.250 ….. … … … 2 Vở Vạn Hoa 11/3 Quyển 1200 8.705 10.446.000 … … … … 3 Bút Vạn Hoa BM 05 20/3 cây 500 20.454 10.227.000 … … … …. 4 … … … … Tổng 686.754.020 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Kế toán ghi sổ (ký,ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (ký,ghi rõ họ tên) Thủ trưởng (ký,ghi rõ họ tên) Bảng 1.7- Nhật ký chung SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 03 năm 2008 NT GS Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Số phát sinh SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 Số trang trước chuyển sang 3/3/2008 1803 3/3 Xuất bút Vạn Hoa BM 08 cho CT cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội 632 155 18.640.000 18.640.000 11/3/2008 1811 11/3 Xuất vở Vạn Hoa cho CT TNHH Minh Trí 632 155 10.446.000 10.446.000 20/3/2008 1820 20/3 Xuất bút Vạn Hoa BM 05 cho hiệu sách 67 cửa Bắc 632 155 10.227.000 10.227.000 …………………. 30/3/2008 1830 30/3 Xuất bán bút Vạn Hoa BM 08 cho CT cổ phần kỹ thuật ứng dụng Quốc tế 632 155 6.039.250 6.039.250 31/3 1831 31/3 Tổng 168.540.545 168.540.545 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Kế toán ghi sổ (ký,ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (ký,ghi rõ họ tên) Thủ trưởng (ký,ghi rõ họ tên) Sau khi vào sổ chi tiết giá vốn hàng bán, sổ nhật ký chung cho từng loại thành phẩm, kế toán tiến hành vào sổ tổng hợp chi tiết giá vốn hàng bán cho tất cả thành phẩm như sau: Bảng 1.8 sổ cái tài khoản 632 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tháng 3 năm 2008 Tài khoản: giá vốn hàng bán Số hiệu: 632 NT GS Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 3/3 1803 3/3 Xuất bút Vạn Hoa BM 08 cho CT cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội 155 18.640.000 11/3 1811 11/3 Xuất vở cho CT TNHH Minh Trí 155 10.446.000 20/3 1820 20/3 Xuất bút Vạn Hoa BM05 cho hiệu sách 67 cửa Bắc 155 10.227.000 … … … 30/3 1830 30/3 Xuất bút Vạn Hoa BM 08 cho CT cổ phần kỹ thuật ứng dụng Quốc Tế 155 6.039.250 Cộng phát sinh 686.754.020 31/3 1831 Kết chuyển giá vốn 911 686.754.020 Dư cuối tháng 0 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Kế toán ghi sổ (ký,ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (ký,ghi rõ họ tên) Thủ trưởng (ký,ghi rõ họ tên) 1.3.3 Kế toán doanh thu bán hàng Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất, trong giai đoạn này doanh nghiệp phải xác định được các khoản doanh thu bán hàng. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Công ty TNHH thương mại và sản xuất Vạn Hoa áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ, nên doanh thu bán hàng chưa tính thuế GTGT và sử dụng hoá đơn GTGT. Kế toán tiến hành hạch toán chi tiết cho từng thành phẩm và hạch toán tổng hợp cho tất cả các thành. Số hiệu tài khoản sử dụng: TK511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Ví dụ: một số nghiệp vụ phát sinh trong kỳ Ngày 3/3/2008 xuất 1000 bút Vạn Hoa BM08 cho công ty cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội, với đơn giá 19500 đồng Ngày 11/3/2008 xuất vở cho công ty TNHH Minh Trí với số lượng 1200, đơn giá 9825 đồng. Ngày 20/3/2008 xuất bút Vạn Hoa BM 05 cho hiệu sách 67 cửa Bắc số lượng 500, đơn giá bán 21075 đồng. Với các nghiệp vụ phát sinh kế toán sử dụng các hoá đơn giá trị gia tăng và ghi vào các sổ kế toán liên quan. Hoá đơn GTGT được viết làm 3 liên, được đánh số theo thứ tự trong quyển hoá đơn mà công ty mua tại cơ quan thuế. 3 liên có nội dung giống nhau. Liên1: màu tím, lưu tại quyển. Liên2: màu đỏ, giao cho khách hàng. Liên 3: màu xanh, dùng nội bộ. Bảng 1.9 Hoá đơn GTGT HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT – 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG RM/2008B Liên 1: Lưu 0024608 Ngày 11 tháng 03 năm 2008 Đơn vị bán hàng: công ty TNHH Vạn Hoa Địa chỉ: số 1 ngõ 6 phố Vĩnh Phúc quận Ba Đình Số tài khoản: 3451017552 Điện thoại: 0438776103 MS: 0102083206 Họ và tên người mua hàng: Trần Thu Hà Tên đơn vị: Công ty TNHH Minh Trí Địa chỉ: xóm 6 xã Đông Ngạc Từ Liêm Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0102031883 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1, Vở Vạn Hoa Quyển 1200 9825 11790000 Cộng tiền hàng: 11790000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1179000 Tổng cộng tiền thanh toán 12969000 Số tiền viết bằng chữ: mười hai triệu,chín trăm sáu mươi chín nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) ( Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán tiến hành đối chiếu với phiếu xuất kho về số lượng rồi ghi vào sổ chi tiết doanh thu TK511, sổ chi tiết TK 511 tập hợp các nghiệp vụ theo trình tự thời gian. Các sổ liên quan đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ lần lượt là: Bảng 1.10 sổ nhật ký bán hàng SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG Tháng 3 năm 2008 NT GS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu SH NT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 Số trang trước chuyển sang 3/3 1803 3/3 Xuất Bút Vạn Hoa BM08 cho CT cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội 131 1000 19.500 19.500.000 11/3 1811 11/3 Xuất vở Vạn Hoa cho CT TNHH Minh Trí 131 1200 9.825 11.790.000 20/3 1820 20/3 Xuất bút Vạn Hoa BM05 cho hiệu sách 67 cửa Bắc 131 500 21.075 10.537.500 ……… 30/3 1830 30/3 Xuất bút Vạn Hoa BM 08 cho CT cổ phần kỹ thuật ứng dụng Quốc Tế 131 350 18.105 6.336.750 Bảng 1.11 sổ chi tiết bán hàng SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tháng 3 năm 2008 Tên sản phẩm: Bút Vạn Hoa BM 08 NT GS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu SH NT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 Dư đầu kỳ 3/3 1803 3/3 Xuất bút BM08 cho CT cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội 131 1000 19500 19500000 30/3 1830 30/3 Xuất bút BM08 cho CT cổ phần kỹ thuật ứng dụng Quốc Tế 131 350 18105 6336750 ……………….. Tổng 275306028 Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Kế toán ghi sổ (ký,ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (ký,ghi rõ họ tên) Thủ trưởng (ký,ghi rõ họ tên) Bảng 1.12 sổ tổng hợp chi tiết doanh thu bán hàng SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG Tháng 3 năm 2008 Tài khoản: 511 – Doanh thu bán hàng STT Tên sản phẩm Ngày tháng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Bút Vạn Hoa BM08 cây 3/3 cây 1000 19500 19500000 … … … … 30/3 cây 350 18105 6336750 2 Vở Vạn Hoa 6/3 Quyển 300 10255 3076500 11/3 Quyển 1200 9825 11790000 … … … … 3 Bút Vạn Hoa BM05 4/3 cây 270 21335 5760450 20/3 cây 500 21075 10537500 …. … … … 4 ……………. Tổng cộng 31/3 790574436 Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Kế toán ghi sổ (ký,ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (ký,ghi rõ họ tên) Thủ trưởng (ký,ghi rõ họ tên) Bảng 1.13 sổ cái doanh thu bán hàng SỔ CÁI DOANH THU BÁN HÀNG Tháng 3 năm 2008 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Số hiệu tài khoản: 511 NTGS Chứng từ Diễn giải Trang NKC TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ 0 …. … … … 3/3 1803 3/3 Xuất bút Vạn Hoa BM08 cho CT cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội 131 19500000 3/3 1811 11/3 Xuất vở cho CT TNHH Minh Trí 131 11790000 20/3 1820 20/3 Xuất bút Vạn Hoa BM05 cho hiệu sách 67 cửa Bắc 131 10537500 …. … 30/3 1830 30/3 Xuất bút Vạn Hoa BM08 cho CT cổ phần ứng dụng Quốc Tế 131 6336750 Tổng phát sinh 790574436 31/3 1831 31/3 Kết chuyển cuối tháng 911 790574436 Dư cuối tháng 0 1.3.5 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Thực tế các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh tại công ty là không thường xuyên. Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty có khối lượng tiêu thụ không quá lớn và đơn giản. Tính thuế theo phương pháp khấu trừ, không có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu. Tại đơn vị phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu là: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. 1.3.5.1 Giảm giá hàng bán: Đây là khoản xảy ra không nhiều trong đơn vị. Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp do các nguyên nhân đặc biệt: hàng kém phẩm chất, hàng hoá không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian hay địa điẻm ghi trong hợp đồng. Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá đơn, nghĩa là sau khi có hoá đơn bán hàng. Không phản ánh vào tài khoản này số giảm giá đã được ghi trên hoá đơn và đã được trừ vào tổng trị giá bán ghi trên hoá đơn. Nếu người mua thấy số lượng hay chất lượng hàng không đảm bảo theo hợp đồng kinh tế thì trong biên bản kiểm nhận hàng hoá do hai bên giao nhận lập phải ghi rõ số hàng được chấp nhận và số hàng không được chấp nhận (nêu rõ lý do). Nhân viên kinh doanh sẽ trình Giám đốc giải quyết, nếu đồng ý, Giám đốc sẽ ký quyết định giảm giá. Doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, nên mức giảm giá theo giá chưa có thuế. Kế toán công ty đã không hạch toán trên tài khoản TK 5211- giảm giá hàng bán theo quy định mà hạch toán trực tiếp vào doanh thu bán hàng theo bút toán sau: Nợ TK 511 Nợ TK 33311 Có TK 131 1.3.5.2 Hàng bán bị trả lại Tài khoản sử dụng TK 5212- Hàng bán bị trả lại. Là số hàng đã bán, đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua từ chối, trả lại. Do các lý do như: vi phạm cam kết, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Trị giá của hàng bị trả lại = số lượng hàng bị trả lại x đơn giá bán. Trị giá của số hàng bị trả lại tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn. Các chi phí phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại doanh nghiệp phản ánh vào tài khoản chi phí bán hàng TK6421. Khi doanh nghiệp nhận lại số hàng bán bị trả lại và đã nhập lại số hàng này vào khi, kế toán ghi: Nợ TK 155 : Nhập kho thành phẩm Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại. Chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại Nợ TK 6421: Chi phí bán hàng Có TK 111, 112 Thanh toán với người mua về số tiền của hàng bán bị trả lại: Nợ TK 511: Hàng bán bị trả lại Nợ TK 33311: Thuế GTGT phải trả cho khách hàng tương ướng với số doanh thu của hàn bán bị trả lại Có TK 131: phải trả khách hàng. Đối với ngiệp vụ hàng bán bị trả lại trong phần mềm kế toán: “kế toán bán hàng”/ “phiếu nhập hàng bán bị trả lại”. Khi các nghiệp vụ hàng bán bị trả lại xảy ra, kế toán công ty không phản ánh trực tiếp vào TK 5212, mà ghi giảm doanh thu. 1.3.6 Hạch toán thanh toán với khách hàng Tài khoản sử dụng: TK131. Sau khi bán hàng cho người mua, khách hàng có nghĩa vụ phải thanh toán cho công ty theo hợp đồng đã thoả thuận. có nhiều hình thức thanh toán khác nhau. Công ty chủ yếu sử dụng hình thức thanh toán ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng ít xảy ra hơn. Khi khách hàng thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt, công ty lập phiếu thu. Bảng 1.14 phiếu thu Đơn vị: Vạn Hoa Địa chỉ: Ngõ 6 phố Vĩnh Phúc quận Ba Đình Mẫu số: 01- TT (QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC Ngày14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU THU Quyển số: Ngày 3 tháng 3 năm 2008 số: Nợ: TK111 Có: TK 511 Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Hoài Linh Địa chỉ: công ty TNHH cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội Lý do nộp: thanh toán tiền hàng Số tiền: 75.550.000 đồng (Viết bằng chữ: bảy mươi lăm triệu, năm trăm năm mươi nghìn đồng chẵn) Kèm theo: 1 chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu (ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) Khi khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản, kế toán doanh nghiệp nhận được giấy báo Có từ phía ngân hàng, là căn cứ để kế toán ghi sổ cho nghiệp vụ thanh toán với khách hàng. Khi khách hàng mua chịu. Với những hợp đồng tương đối lớn mà khách hàng chưa có khả năng thanh toán ngay, công ty sẽ cho khách hàng mua chịu một khoản trong thời gian quy định. Phương thức thanh toán sau này sẽ được hai bên thoả thuận. Sổ chi tiết phải thu khách hàng Bảng 1.15 sổ chi tiết tài khoản SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tháng 3 năm 2008 Tài khoản: 131- phải thu khách hàng Tên khách hàng: công ty cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số ngày Nợ Có Dư đầu kỳ 0 1803 3/3/2008 Xuất bán 1000 cây bút BM08 511 33311 19500000 1950000 1809 9/3/2008 Thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt 111 12450000 ……………… ……….. …… Cộng phát sinh 76450000 76450000 Dư cuối kỳ 0 Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Kế toán ghi sổ (ký,ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (ký,ghi rõ họ tên) Thủ trưởng (ký,ghi rõ họ tên) Bảng 1.16 Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với khách hàng BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT PHẢI THU KHÁCH HÀNG Tháng 3 năm 2008 STT Tên khách hàng Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 Công ty cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội 325540 12843500 15679000 2509960 2 Công ty TNHH Minh Trí 935620 11290000 13423600 1197980 3 Công ty cổ phần ứng dụng Quốc tế 658600 10456324 11678000 563076 4 Hiệu sách 67 cửa Bắc 724000 724000 0 …………… Tổng 98652935 1.3.7 kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại công ty 1.3.7.1 chi phí quản lý kinh doanh Để xác định chính xác kết quả tiêu thụ, kế toán công ty đã tiến hàng tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán không theo dõi tách biết hai loại chi phí này mà chỉ thu thập và phản ánh thông tin trên TK 642 – chi phí quản lý kinh doanh. Chi phí quản lý kinh doanh là những chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ thành phẩm và những khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động của công ty. Để theo dõi các khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị kế toán mở chi tiết TK 642 thành 2 tài khoản cấp 2 như sau: TK 6421 – chi phí bán hàng TK 6422 – chi phí quản lý doanh nghiệp Về chi phí bán hàng: TK sử dụng TK 6421 Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Với quy mô doanh nghiệp tương đối nhỏ, nên kế toán doanh nghiệp không tiến hành hạch toán chi tiết TK 6421 thành các TK cấp 2, mà tất cả đều được hạch toán gộp vào TK 6421. Những nghiệp vụ phát sinh được kế toán hạch toán vào chi phí bán hàng gồm có: Chi phí nhân viên phục vụ cho công việc bán hàng: tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Các khoản tính cho quỹ BHXH, BHYT… Chi phí vật liệu, bao bì: chi phí mua sắm, bảo quản bút, vở, ngòi bút… Chi phí dụng cụ, đồ dùng Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khấu hao TSCĐ, là chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng (nhà cửa, kho hàng, phương tiện vận chuyển). Chi phí khác bằng tiền, là các khoản chi phí phát sinh trong khi bán hàng. Về chi phí quản lý doanh nghiệp TK sử dụng TK 6422 Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí quản lý kinh doanh, chi phí hành chính và chi phí chung khác. TK 6422 không có số dư cuối kỳ Những nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp gồm có: Chi phí nhân viên quản lý: các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của Ban Giám Đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban của doanh nghiệp. Chi phí vật liệu quản lý, phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp Chi phí đồ dùng văn phòng Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp Chi phí dự phòng, phản ánh khoản dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí dịch vụ mua ngoài, phản ánh các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài: tiền điện, nước, điện báo, thuê nhà… Chi phí khác bằng tiền: các khoản tiếp khách, hội nghị, tàu xe đi phép, công tác phí. Ví dụ: 2/03/2008 thanh toán tiền điện thoại tháng 2 tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp 1.560.800 đồng chẵn, thanh toán bằng tiền mặt. 3/3/2008 chi 500.000 đồng tiền mặt cho công ty vận tải để vận chuyển hàng cho công ty cổ phần giáo dục và phát triển giáo dục Hà Nội 6/3/2008 nhận giấy tạm ứng 24 chi công tác phí 2.450.000 đồng Kế toán dựa trên hợp đồng vận chuyển hàng hoá lập phiếu chi, kế toán tiến hành ghi vào sổ: Bảng 1.17 phiếu chi Đơn vị: Vạn Hoa Địa chỉ: Ngõ 6 phố Vĩnh Phúc Quận Ba Đình Mẫu số: 02- TT (QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Quyển số: 3 Ngày 3 tháng 3 năm 2008 số: 13 Nợ: TK6421 Có: TK 111 Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Hương Địa chỉ: Công ty Thanh Hoa Lý do chi: Chi trả tiền vận chuyển hàng Số tiền: 500.000 đồng (Viết bằng chữ: năm trăm nghìn đồng chẵn ) Kèm theo: 1 chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị (ký,ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (ký,ghi rõ họ tên) Người nộp tiền (ký,ghi rõ họ tên) Người lập phiếu (ký,ghi rõ họ tên) Căn cứ vào các nghiệp vụ liên quan đến chi phí quản lý kinh doanh, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung. Bảng 1.18 sổ nhật ký chung SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 3 năm 2008 NT GS Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 Dư đầu kỳ 0 2/3 PC02 2/3 Thanh toán tiền điện thoại 6422 111 1.560.800 3/3 PC13 3/3 Chi phí vận chuyển hàng 6421 111 500.000 6/3 24 6/3 Nhận giấy tạm ứng 6422 111 2.450.000 ….. ……….. …… Tổng phát sinh 68.568.450 31/03 Kết chuyển 911 68.568.450 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Kế toán ghi sổ (ký,ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (ký,ghi rõ họ tên) Thủ trưởng (ký,ghi rõ họ tên) Bảng 1.19 sổ cái SỔ CÁI Tháng 03 năm 2008 Tên tài khoản: chi phí quản lý kinh doanh Số hiệu: 642 NTGS Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 2/2 PC02 2/2 Thanh toán tiền điện nước 111 1.560.800 3/3 PC13 3/3 Chi phí vận chuyển hàng 111 500.000 4/3 PC14 4/3 Chi phí mua xăng dầu 111 765.000 6/3 24 6/3 Chi tiền tạm ứng 111 2.450.000 ……………. ….. Tổng phát sinh 68.568.450 0 31/3 31/3 Kết chuyển 911 68.568.450 Dư cuối kỳ 0 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Kế toán ghi sổ (ký,ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (ký,ghi rõ họ tên) Thủ trưởng (ký,ghi rõ họ tên) 1.3.8 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động kinh doanh. Kế toán sử dụng TK 911 – xác định kết quả kinh doanh để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Các bút toán kết chuyển sẽ thực hiện tự động bằng phần mềm kế toán, trên cơ sở khai báo từng bút toán kết chuyển tự động theo đúng thứ tự cần thiết. Phần mềm kế toán ACMAN là phần mềm kế toán chuyên dụng, cho phép thực hiện kết chuyển nhiều bút toán trong một lần thực hiện vào ngày cuối cùng của quý. Sau khi kết chuyển doanh thu, chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong quý vào TK 911, kế toán xác định lãi lỗ của hoạt động tiêu thụ thành phẩm trong kỳ theo công thức sau: Kết quả tiêu thụ = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán – chi phí quản lý kinh doanh Tiêu thụ là một phần quan trọng của hoạt động kinh doanh của công ty. Hạch toán kết quả tiêu thụ, kế toán kết chuyển chi phí và doanh thu bán hàng. Chi phí quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng bán được kết chuyển vào bên có TK 911. Doanh thu bán hàng được kết chuyển vào bên Nợ TK 911. Khoản chênh lệch giữa bên Nợ và bên Có của TK 911 sẽ được kết chuyển vào TK 421 – lợi nhuận chưa phân phối. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ gồm các sổ sau: Bảng 1.20 sổ cái TK 911 SỔ CÁI Tháng 03 năm 2008 Tên tài khoản: xác định kết quả kinh doanh Số hiệu: 911 NTGS Chừng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 Dư đầu kỳ - - 31/3 31/3 Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh 642 68.568.450 31/3 31/3 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 686.754.020 31/3 31/3 Kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối 421 8.422.691 31/3 31/3 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 821 26.877.693 31/3 31/3 Kết chuyển chi phí HĐTC 635 153.548 Kết chuyển doanh thu HĐTC 515 201.966 31/3 31/3 Kết chuyển doanh thu bán hàng 511 790.574.436 Tổng phát sinh 790.776.402 790.776.402 Dư cuối kỳ - - Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Kế toán ghi sổ (ký,ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (ký,ghi rõ họ tên) Thủ trưởng (ký,ghi rõ họ tên) PHẦN II: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT VẠN HOA 2.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH VẠN HOA Qua năm năm hoạt động từ năm 2003 tời nay, với sự nỗ lực không ngừng của BGĐ và nhân viên trong công ty, công ty đã xây dựng được quy trình kiểm soát bán hàng rất khoa học giữa các bộ phận, đảm bảo sự hợp tác và phối hợp chặt chẽ nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ và thực hiện có hiệu quả mọi yêu cầu của khách hàng. Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty, nhận thấy lợi nhuận của công ty tăng đều qua các năm, chứng tỏ khối lượng tiêu thụ của công ty đã tăng lên. Các khoản chi phí được cắt giảm một cách hợp lý để tiết kiệm chi phí, nâng cao doanh thu cho doanh nghiệp. Ban giám đốc công ty luôn quan tâm sát sao để đạt mục tiêu tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng, tạo sự gắn bó lợi ích trách nhiệm giữa đơn vị và người tiêu dùng. Xây dựng đội ngũ nhân viên bán hàng năng động, nhiệt tình. Thực hiện chính sách tiêu thụ sản phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng, giành được sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản phẩm của công ty. Ví dụ, công ty sản xuất các loại bút Vạn Hoa, bút luyện chữ đẹp. Đã thu hút được số lượng lớn khách hàng tin dùng. Công ty luông chứng tỏ và đáp ứng được cho khách hàng thấy họ là nhà cung cấp uy tín. Nhìn chung kết quả tiêu thụ của công ty là tương đối tốt, công tác kế toán tiêu thụ tương đối chính xác, góp phần thực hiện đúng kế hoạch tiêu thụ đã đề ra. Công tác hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ của công ty TNHH thương mại và sản xuất Vạn Hoa có những ưu nhược điểm sau đây: 2.1.1 NHỮNG ƯU ĐIỂM ĐẠT ĐƯỢC TRONG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY Qua thời gian thực tập ở công ty, em nhận thấy tuy công ty mới thành lập từ năm 2003, là một doanh nghiệp còn non trẻ nhưng với sự nỗ lực của Ban giám đốc và cán bộ công nhân viên. Tình hình tài chính của công ty đã từng bước được cải thiện, chất lượng sản phẩm tăng cao, đi đôi với việc số lượng sản phẩm được tiêu thụ tăng lên theo từng năm. Sản phẩm của công ty là những đồ dùng rất cần thiết cho học sinh, sinh viên và các văn phòng. Nắm được lợi thế về mặt hàng của mình, công ty đã đưa ra những chiến lược cụ thể, góp phần tăng trưởng hiệu quả kinh doanh. Thu được lợi nhuận cho công ty, không những thế còn góp phần phát triển kinh tế nước nhà. Với các loại sản phẩm như: vở, bút bi, bút máy, sổ, mực…công ty đã không ngừng cải tiến mẫu mã, chất lượng bền đẹp đáp ứng thị hiếu của người tiêu dung. Với sự phát triển của đất nước như hiện nay, gia đình nào cũng muốn con mình đến trường với đầy đủ đồ dung học tập. Không những thế mà kiểu dáng phải đẹp mắt, chất lượng phải tốt. Công ty đã nỗ lực không ngừng để đạt được những thành công như ngày hôm nay. Sản phẩm của công ty đã có chỗ đứng trên thị trường và đã được người tiêu dung biết đến. Nhờ chất lượng sẩn phẩm bền đẹp, giá cả phù hợp và cách thực quảng cáo rộng khắp. Nhìn chung tổ chức công tác hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của công ty là tương đối tốt, phù hợp với chế độ quy định và đảm bảo thông tin, kiểm tra tình hình hoạt động tiêu thụ cho nhà quản trị. Công tác kế toán tại công ty đã hoàn thành nhiệm vụ của Ban Giám Đốc giao cho, tuân thủ các quy định của Nhà nước, thực hiện tốt chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán. Các thông tin kế toán được cập nhật, phản ánh kịp thời. Việc tổ chức hạch toán kế toán được hạch toán đơn giản. Về tổ chức bộ máy kế toán: Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty gọn nhẹ, hợp lý, có hiệu quả. Phân công công việc phù hợp, không bị trùng lặp nhau, chồng chéo nhau. Kế toán trưởng là người có kinh nghiệm lâu năm trong nghề, có chứng chỉ kế toán trưởng do Bộ Tài Chính cấp. Kế toán viên tại công ty đều có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và có tinh thần làm việc cao. Quy mô của doanh nghiệp tương đối nhỏ, số lượng lao động của đơn vị hạn chế, số lượng kế toán chỉ có bốn người, mỗi kế toán viên phải đảm nhiệm nhiều phần hành kế toán. Việc đó làm cho tính chuyên môn hoá không cao. Tuy nhiên, nhờ sự phân công lao động hợp lý mà các kế toán viên vẫn đảm bảo thực hiện được khối lượng công việc của mình. Có một nhân viên kế toán thực hiện phần hành kế toán tiêu thụ và thanh toán với khách hàng, kế toán trưởng đảm nhận khâu xác định kết quả tiêu thụ. Công ty hoạt động với quy mô không lớn, mỗi đơn đặt hàng số lượng không lớn, nhưng tần suất thường xuyên. Công ty trang bị đầy đủ cho phòng kế toán các thiết bị hiện đại gồm các dụng cụ văn phòng cần thiết và bốn máy tính nối mạng có cài phần mềm kế toán, rất thuận lợi cho công tác kế toán. Giúp kế toán dễ dàng hơn trong việc hạch toán và hạn chế được nhiếu sai sót không đáng có. Mặt khác, tổ chức bộ máy kế toán ở công ty vẫn đảm bảo phân cách nhiệm vụ đầy đủ, kế toán tiêu thụ thanh phẩm, thanh toán với khách hàng và kế toán tiền mặt được tiến hành tách biệt bởi hai kế toán viên. Số lượng hàng và sổ thu tiền được hai kế toán theo dõi độc lập nhau, đối chiếu định kỳ với sổ cái, sổ quỹ tạo ra sự kiểm soát chéo, tăng độ tin cậy của thông tin. Về chứng từ kế toán sử dụng: Doanh nghiệp sử dụng các chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính. Các chứng từ được lập phản ánh đúng nghiệp vụ, số liệu chính xác, không tẩy xóa, kịp thời. hệ thống chứng từ bán hàng được thiết kế đúng quy định và có quy trình luân chuyển khoa học, hợp lý. Chứng từ ghi chép thống nhất, đúng vời tình hình kinh kế phát sinh và có đầy đủ chữ ký phê duyệt cần thiết đảm bảo sự kiểm soát chặt chẽ. Các phiêu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, hoá đơn ban hàng đều phải có chữ ký phê duyệt của Giám đốc và các phòng ban liên quan: phòng vật tư, phòng kế toán, kho hàng. Cuối quy trình luân chuyển các chứng từ này đều được tổ chức bảo quản, lưu trữ theo đúng quy định của chế độ. Về chế độ và hình thức kế toán: Công ty hạch toán theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC áp dụng cho mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc lựa chọn này đã giúp doanh nghiệp đơn giản hoá được quá trình hạch toán cho phù hợp với quy mô hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin và kiểm tra tình hình tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp. công ty lựa chọn hình thức ghi sổ là: Nhật ký chung, không sử dụng nhật ký đặc biệt. Hình thức này tạo điều kiện cho phân công lao động kế toán và thuận lợi cho công tác kế toán máy. Về sổ sách kế toán: Các sổ sách được lập tuân thủ theo biểu mẫu quy định của chế độ và được lưu trữ trên phần mềm kế toán đảm bảo tính an toàn, bảo mật cao. Các nghiệp vụ bán hàng đều được kế toán ghi nhận vào sổ sách liên quan trên cơ sở chứng từ hợp lý, hợp lệ, hợp pháp. Sổ kế toán của công ty đều được ghi chép tương đối chính xác, đúng biểu mẫu, đúng quy định của Bộ Tài Chính, rất rõ ràng và đúng thời gian. Sổ kế toán được mở và khóa sổ theo đúng thời gian. Tất cả các chứng từ và sổ sách kế toán đều được bảo quản trong tủ sắt chống được mối, gián. Đặc biệt hóa đơn GTGT được bảo quản nghiêm ngặt, khi bàn giao có giao nhận, ký nhận đầy đủ. Hàng tháng báo cáo về việc sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế đầy đủ, kịp thời và chính xác. Về hệ thống tài khoản : Hệ thống tài khoản phù hợp với qui mô sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, tuân thủ đúng chuẩn mực kế toán. Việc chọn và sử dụng tài khoản kế toán tuy rút gọn nhưng vẫn đảm bảo phản ánh được đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh chính xác và đúng thời gian phát sinh nghiệp vụ. Công ty hạch toán hàng hóa theo phương pháp thẻ song song nên đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý hàng hóa một cách chặt chẽ phù hợp với doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, mật độ Nhập - Xuất ít. Về chế độ báo cáo Báo cáo tài chính công ty bắt buộc phải lập đối với phần hành kế toán tiêu thụ là báo cáo kết quả kinh doanh. Kế toán đơn vị chấp hành lập và nộp đúng hạn theo yêu cầu của chế độ. Về phần mềm kế toán Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán ACMAN trong xử lý nghiệp vụ kế toán. chế độ xử lý tệp dữ liệu nghiệp vụ của phần mềm này là theo chế độ lô. tức là các nghiệp vụ tương đương nhau được bó vào một tệp dữ liệu nhgiệp vụ tương đương một số nhật ký trong kế toán thủ công. Trên cơ sở các tệp dữ liệu nghiệp vụ này, chương trình sẽ thực hiện việc lên các sổ cái, phục vụ cho việc lên báo cáo tài chính. Theo chế độ xử lý này thì quy trình ghi sổ của công ty theo hình thức nhật ký chung trên kế toán mày là hoàn toàn tuân theo quy trình của chế độ. Các loại sổ được công ty tổ chức theo hình thức nhật ký chung bao gồm các sổ chi tiết, sổ cái, nhật ký chung. Các sổ đều được trình bày theo mẫu lập sẵn trên phần mềm kế toán và được đảm bảo đúng quy định đối với sổ tổng hợp. Công ty sử dụng phần mềm kế toán ACMAN là phần mềm kế toán đơn giản, đáp ứng đầy đủ theo chế độ tài chính hiện hành và theo mẫu quản lý của doanh nghiệp. trợ giúp công tác kế toán của doanh nghiệp một cách hiệu quả. sử dụng đơn giản, người sử dụng có thể dễ dàng cập nhập số liệu. 2.1.2 NHỮNG NHƯỢC ĐIỂM TRONG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH VẠN HOA. Bên cạnh những ưu điểm đạt được thì công tác kế toán vẫn còn tồn tại một số điểm hạn chế cần được nhìn nhận đúng mức và khắc phục kịp thời làm cơ sở nâng cao hiệu quả hạch toán cho công ty trong những thời gian tới. Công ty TNHH thương mại và sản xuất Vạn Hoa sản xuất và kinh doanh từ năm 2003 đến nay, tuy đã có thu được lợi nhuận, nhưng chưa thực sự cao. Do phòng kinh doanh và xưởng sản xuất ở cách xa nhau, nên đôi khi việc quản lý chưa thực sự chát chẽ. Ban giám đốc không quản lý được ghắt ghao nên công việc đôi khi bị trì trệ. một số công nhân không được tự giác trong công việc. Nên việc sản xuất có khi không đáp ứng đúng kế hoạch. Nhân viên còn non trẻ, nên phải mất một thời gian để đào tạo, việc ghi sổ kế toán ở công ty còn thủ công. điều này làm cho công tác kế toán gặp nhiều khó khăn và phức tạp. Sổ kế toán có những chỗ sai chưa được xử lý đúng quy định. Quy trình sản xuất của công ty còn thủ công chưa được công nghiệp hoá, quy trình sản xuất còn cồng kềnh và tốn nguyên vật liệu, thời gian, năng lực sản xuất. Ở nhiều phòng ban tuy được trang bị máy tính nối mạng, nhưng chưa tận dụng hết vào công việc, gây lãng phí một khoản chi phí của công ty. Việc sử dụng phần mềm kế toán ACMAN, do chưa nắm hết được chức năng của phần mềm này, vì chưa được đào tạo chuyên sâu nên gặp nhiều khó khăn trong quá trình xử lý. Công ty sử dụng hình thức ghi sổ là Nhật ký chung, nhưng không dùng nhật ký đặc biệt. Đôi khi có hiện tượng bỏ sót nghiệp vụ phát sinh, dẫn đến khả năng sai sót cao hơn. Công ty vẫn chưa quan tâm đến việc trích lập dự phòng và các khoản phải thu khó đòi. Số lượng tiêu thụ hàng hoá của công ty trong mỗi hợp đồng kinh tế tương đối nhỏ, nhưng phát sinh thường xuyên. Và khoàn tiền mà công ty bán chịu cũng khá lớn và tăng đều qua cách năm. Điều này là không tốt, vì công ty đang bị chiếm dụng vốn, không có tiền để quay vòng và rất dễ phát sinh nhiều khoản nợ xấu. Việc hạch toán ghi sổ đôi lúc không được kế toán thực hiện ngay khi có nghiệp vụ phát sinh. Việc đinh khoản sai nghiệp vụ dẫn đến việc kế toán vào sổ sách cũng bị sai lệch. Công ty không sử dụng chiết khấu thương mại, không khuyến khích khách hàng mua hàng của công ty. Đối với nghiệp vụ giảm gía hàng bán và hàng bán bị trả lại, kế toán có mở sổ, nhưng các nghiệp vụ phát sinh có liên quan lại không được phản ánh đầy đủ. 2.2 GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH VẠN HOA Với nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ như ngày nay, đặc biệt từ khi Việt Nam ra nhập WTO, thì tính chất cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực không ngừng. Cùng với sự phát triển của đất nước công ty TNHH Vạn Hoa cũng đang không ngừng nỗ lực để có thể đứng vững trên thị trường. Do đặc điểm sản phẩm của công ty là phổ biến, trên thị trường có khá nhiều công ty cạnh tranh, công ty phải đứng trước rất nhiều thách thức. Đất nước ngày càng phát triển, các ngành nghề, lĩnh vực, quy mô sản xuất mở rộng, công ty cũng có nhiều cơ hội để mở rộng thị trường tiêu thụ. Thể hiện ở việc số lượng khách hàng của công ty tăng đều qua các năm, quy mô các đơn đặt hàng cũng tăng lên rõ rệt. Chính vì thế mà việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung cũng như công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng phải dựa trên những quy định của chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành và tình hình thực tế của doanh nghiệp. Các kiến nghị phải tuân thủ chính sách kinh tế của Nhà nước, chuẩn mực kế toán do Bộ Tài Chính quy định. Việc hoàn thiện phải đảm bảo kết hợp kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán tài chính và kế toán quản trị, từ đó đưa ra hệ thống thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho hoạt động quản lý tài chính. Các giải pháp đưa ra phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh thực tế của công ty. Tức là, các giải pháp hoàn thiện phải có tính khả thi cao. Đồng thời các kiến nghị cũng phải giúp công ty tiết kiệm được chi phí, giảm nhẹ công việc của kế toán, nhưng vẫn mang tính khoa học, dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn. Trong thời gian thực tập tại công ty, nhận thấy bên cạnh những ưu điểm đạt được, công ty vẫn còn những mặt tồn tại. Để khắc phục những nhược điểm nêu trên , em xin đưa ra một số giải pháp hoàn thiện sau : Thứ nhất là về tài khoản sử dụng : Khi có các nghiệp vụ phát sinh về giảm giá hàng bán cho người mua và hàng bán bị trả lại, công ty hạch toán trực tiếp ngay vào TK 511, điều đó là sai chế độ. Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng hàng đã bán, kế toán tiến hành mở sổ chi tiết và sổ cái TK 5212 và định khoản các nghiệp vụ sau: Nợ TK 5212 Nợ TK 33311 Có TK 131, 111,112 Đối với nghiệp vụ hàng bán bị trả lại, thủ kho tiến hành nhập kho số hàng hoá và đồng thời ghi giảm giá vốn hàng bán. Nợ TK 5213 Nợ TK 33311 Có TK 111, 1112, 131 Và Nợ TK 155 Có TK 632. Các nghiệp vụ hàng bán bị trả lại không hạch toán vào TK 511, mà kế toán sẽ phản ánh vào TK 5213. Các nghiệp vụ sẽ được phản ánh vào sổ chi tiết, sổ cái TK 5213. Việc hạch toán các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại vào TK 5212, TK5213 là đúng quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính và thuận tiện cho kế toán trong công tác theo dõi, kiểm tra. Hiện nay công ty chưa áp dụng hình thức chiết khấu thanh toán, khả năng thu hồi nợ của công ty tương đối chậm. Để khuyến khích khách hàng thanh toán nợ trước và đúng hạn, công ty nên áp dụng hình thức chiết khấu thanh toán nhằm khuyến khích người mua thanh toán tiền hàng sớm hơn, thúc đẩy sự quay vòng của vốn lưu động, tái sản xuất nâng cao hiệu quả tiêu thụ. Công ty thực hiện chiết khấu thanh toán cho khách hàng theo định khoản sau : Nợ TK 635 : chi phí hoạt động tài chính Có Tk 131 : Mở sổ chi tiết và sổ cái TK 635 để theo dõi các khoản chiết khấu thanh toán mà công ty khấu trừ cho khách hàng. Chiết khấu thanh toán được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng và từng loại hàng bán. Chi phí hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số chi phí phát sinh tại công ty. Kế toán viên nên tách chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Để cho việc hạch toán không bị cồng khềnh, tránh hiện tượng sai sót. Thứ hai : Về sổ sách kế toán Việc vừa theo dõi chi tiết trên máy và vào sổ chi tiết bằng tay đảm bảo cho việc hạch toán được chặt chẽ, chính xác. Tuy nhiên hiện nay công ty đang áp dụng kế toán máy, việc mở sổ chi tiết theo dõi thủ công là không cần thiết. kế toán máy là công cụ góp phần giảm nhẹ công tác kế toán, tăng độ chính xác, nhanh chóng và kịp thời. Vì thế doanh nghiệp nên tận dụng lợi thế của kế toán máy để giảm nhẹ công tác kế toán cho nhân viên kế toán. Công ty tiêu thụ thành phẩm với khối lượng không phải quá lớn, nhưng lại thường xuyên xảy ra. Công ty sử dụng hình thức ghi sổ là Nhật ký chung, nhưng không dùng Nhật ký đặc biệt. Điều đó làm cho việc hạch toán dễ gặp phải sai sót trong quá trình phản ánh các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Công ty nên mở thêm sổ nhật ký bán hàng và mua hàng. Các nghiệp vụ phát sinh sẽ không bị bỏ sót. Thuận tiện cho nhân viên kế toán trong việc theo dõi, kiểm tra. Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Cuối tháng tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp với Sổ cái. Khi sử dụng hình thức Nhật ký đặc biệt, mặc dù phải mở thêm sổ sách, nhưng độ chính xác của công tác ghi sổ sẽ cao hơn và tránh được hiện tượng chồng chéo, sai sót. Các số liệu được trình bày rõ ràng, dễ hiểu. Quy trình ghi sổ kế toán của công ty TNHH Vạn Hoa theo Nhật Ký Chung có sử dụng Nhật ký đặc biệt như sau : Sơ đồ 1.5 : Quy trình ghi sổ kế toán theo Nhật ký chung có sử dụng Nhật ký đặc biệt của công ty TNHH Vạn Hoa Chứng từ kế toán Phần mềm kế toán Sổ Nhật ký Chung Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Nhật Ký đặc biệt Ghi hàng ngày: Ghi cuối kỳ : Đối chiều : Thứ ba về trang thiềt bị và chính sách mở rộng thị trường : Công ty nên trang bị thêm máy tính, hệ thống mạng cho từng phòng ban ví dụ như phần mềm quản lý bán hàng cho phòng bán hàng, phần mềm quản trị nhân lực cho phòng tổ chức hành chính. Vì số lượng nhân viên của công ty tương đối ít. Mà khối lượng công việc hàng ngày là khá nhiều, việc trang bị máy móc sẽ giúp cho công việc được giải quyết nhanh chóng và thuận tiện, nâng cao năng suất lao động. Công ty bỏ ra một khoản chi phí để mua sắm thêm một số máy móc thiết bị hiện đại, nhưng kết quả mang lại cho doanh nghiệp mang giá trị lâu dài. Các máy móc mới và công nghệ tiên tiến làm cho chất lượng sản phẩm tăng lên, dẫn đến khối lượng tiêu thụ cũng được cải thiện. Sản phẩm tốt công ty sẽ có vị thế vững chắc hơn trên thị trường và sản phẩm có tính cạnh tranh cao hơn. Công ty nên linh hoạt hơn trong phương thức bán hàng, có thể xuất bán sản phẩm ngay tại phân xưởng sản xuất, quản lý chặt chẽ khâu tiêu thụ, sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí vận chuyển hàng hoá, chi phí bảo quản, quản lý kho thành phẩm. Công ty nên có chiến dịch quảng cáo rộng hơn nữa, để sản phẩm không chỉ xuất hiện trên thị trường miền Bắc, mà còn có mặt ở khắp cả nước. Phòng bán hàng nghiên cứu thị trường tiềm năng để tập trung đáp ứng nhu cầu của thị trường đó. Sản phẩm của công ty là phổ biến các đối thủ cạnh tranh tương đối nhiều và có uy tín trên thị trường. Chính vì vậy mà phòng bán hàng phải nắm bắt được chính xác thị trường tiềm năng của công ty, đưa khối lượng tiêu thụ của doanh nghiệp tăng lên. Thứ tư về lập báo cáo quản trị : Ngoài các báo cáo bắt buộc, kế toán doanh nghiệp nên lập các báo cáo quản trị dùng cho nội bộ doanh nghiệp. Việc lập các báo cáo quản trị giúp những người quản lý trong công ty nắm bắt tình hình tài chính của công ty tốt hơn để đưa ra những quyết định chính xác kịp thời hơn. Các phòng ban, bộ phận trong công ty cần phối hợp với nhau cùng thực hiện. Hiện nay công tác kế toán quản trị chưa được coi trọng ở công ty. Kế toán mới chỉ dừng lại ở chức năng cung cấp thông tin chính xác, kịp thời mà chưa có những phân tích báo cáo hỗ trợ cho người quản lý đơn vị. Mỗi kế toán viên cần phải tự nghiên cứu và học hỏi, bổ sung kiến thức tài chính, nâng cao khả năng phân tích, đánh giá thông tin kế toán cần thiết để đáp ứng được yêu cầu của nhà quản lý. Thứ năm lập dự phòng nợ phải thu khó đòi : Công ty TNHH thương mại và sản xuất Vạn Hoa không lập dự phòng phải thu khó đòi, do vậy những bất ổn từ những khoản nợ khó đòi của công ty có thể làm tình hình tài chính của công ty không đảm bảo và đồng thời không đúng theo quy định của Bộ Tài Chính. Do đó sẽ ảnh hưởng tới chi phí trừ vào lợi nhuận để tính số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Công ty nên lập dự phòng phải thu khó đòi theo đùng quy định, đảm bảo cho tình hình tài chính của công ty được ổn định và việc lập dự phòng giúp công ty tránh được những khoản rủi ro không đáng có. Công ty nếu có các bằng chứng chắc chắn về khoản nợ phải thu có thể thất thoát theo quy định của Bộ Tài Chính thì công ty xác định số dự phòng cần trích. Mức trích lập dự phòng đối với các khoản nợ cần trích lập dự phòng cụ thể như sau : Số dự phòng phải lập = Doanh số phải thu x tỷ lệ ước tính. Đối với những khoản nợ đã quá hạn thanh toán doanh nghiệp xác định tỷ lệ trích lập tuỳ theo thời gian quá hạn cụ thể như sau : Tỷ lệ trích lập là 30%, 50%, 70% tương ứng với thời gian quá hạn là 3tháng- 1năm, 1năm- 2 năm, 2 năm- 3 năm. Tài khoản sử dụng cho việc hạch toán lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là TK 1592 – Dự phòng phải thu khó đòi. Dự phòng phải thu khó đòi được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 6422 Có TK 1592 KẾT LUẬN Công ty TNHH thương mại và sản xuất Vạn Hoa là một doanh nghiệp trẻ, mới được thành lập, nựoc ưng công ty luôn không ngừng cố gắng và đến nay đã và đang gặp được những thành tích đáng kể. Với những bước đi vững chắc và những chiến lược kinh doanh phù hợp, củng cố uy tín, giữ vững và mở rộng thị phần hơn nữa. Ngay từ ngày mới thành lập, công ty đã luôn chú trọng đến công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh nói riêng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, kế toán tiêu thụ vẫn còn một số điểm cần điều chỉnh để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán và nâng cao tính chuyên nghiệp cho bộ máy kế toán của đơn vị. Trong thời gian thực tập tại công ty em đã thu được những kiến thức thực tế, bổ ích về công tác tiêu thụ tại đơn vị. Đó là những kiến thức là hành trang để có thể hiểu sâu sắc hơn nữa về công việc kế toán. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy giáo hướng dẫn TS. Phạm Thành Long và các anh chị trong phòng kế toán tại công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Vạn Hoa 10 Sơ đồ 1.2- Tổ chức bộ máy kế toán 13 Sơ đồ 1.3- Tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký chung 21 Sơ đồ 1.4- Quy trình luân chuyển chứng từ trong quá trình tiêu thụ 29 Sơ đồ 1.5- ghi sổ phần hành tiêu thụ thành phẩm 30 Bảng 1.1 Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH thương mại và sản xuất Vạn Hoa 6 Bảng 1.2 Một số chỉ tiêu khái quát về tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty 7 Bảng 1.3: Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty TNHH Vạn Hoa 8 Bảng 1.4 phiếu xuất kho 31 Bảng 1.5 – sổ chi tiết giá vốn hàng bán 32 Bảng 1.6- Nhật ký chung 33 Bảng 1.7 sổ tổng hợp chi tiết giá vốn hàng bán 33 Bảng 1.8 sổ cái tài khoản 632 35 Bảng 1.9 Hoá đơn GTGT 37 Bảng 1.10 sổ nhật ký bán hàng 38 Bảng 1.11 sổ chi tiết bán hàng 39 Bảng 1.12 sổ tổng hợp chi tiết doanh thu bán hàng 40 Bảng 1.13 sổ cái doanh thu bán hàng 41 Bảng 1.14 phiếu thu 44 Bảng 1.15 sổ chi tiết tài khoản 45 Bảng 1.16 Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với khách hàng 46 Bảng 1.17 phiếu chi 49 Bảng 1.18 sổ nhật ký chung 50 Bảng 1.19 sổ cái 51 Bảng 1.20 sổ cái TK 911 53 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Các tài liệu liên quan đến phần hành kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ của công ty TNHH Vạn Hoa Giáo trình “ kế toán tài chính doanh nghiệp”. chủ biên PGS.TS. Đặng Thị Loan. Quyết định 48/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính. tạp chí kế toán chế độ các doanh nghiệp nhỏ và vừa luận văn các khoá 44, 45, 46 Danh mục các chữ viết tắt Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ TK HĐQT 3. BGĐ HĐTC BH & CCDV GTGT TNHH HĐKD TSDH TSNH TS TSCĐ NH VCSH Tài khoản Hội Đồng Quản trị Ban Giám Đốc Hoạt động tài chính Bán hàng và cung cấp dịch vụ Giá trị gia tăng Trách nhiệm hữu hạn Hoạt đồng kinh doanh Tài sản dài hạn Tài sản ngắn hạn Tài sản Tài sản cố định Ngắn hạn Vốn chủ sở hữu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21463.doc
Tài liệu liên quan