Qua quá trình tìm hiểu thực tế cho thấy kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có một vai trò không thể thiếu trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Nếu hạch toán kết quả kinh doanh đúng đắn, chính xác sẽ là một trong những biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp phần vào việc thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn, tạo điều kiện cho việc kinh doanh ngày càng mở rộng.
Công tác kế toán ở Công ty cổ phần điện tử New nói chung và kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận nói riêng về cơ bản đã góp được một phần vào nhu cầu quản lý trong điều kiện mới. Tuy nhiên nếu công ty có những biện pháp tích cực hơn nữa nhằm hoàn thiện hơn nữa một số tồn tại trong công tác kế toán thì vai trò, tác dụng của kế toán công ty còn được phát huy hơn nữa trong quá trình phát triển của công ty.
Sau thời gian thực tập tại công ty, em thấy rằng giữa lý thuyết và thực tế có một khoảng cách nhất định. Do đó đòi hỏi cán bộ kế toán không chỉ nắm vững về lý luận mà còn phải hiểu sâu về thực tế thì mới có thể vận dụng một cách khoa học lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Vì đây là bước đầu nghiên cứu nên chắc chắn trong đề tài này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cán bộ kế toán trong công ty, của các thày cô giáo và của các bạn trong trường để chuyên đề này được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thanh Quý - Người trực tiếp hướng dẫn em cùng các cô chú, anh chị công ty cổ phần điện tử New đã giúp em thực hiện bản chuyên đề tốt nghiệp này.
64 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1244 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tiêu thụ & xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần điện tử New, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TK 151, 156, 157, 632, 131, 511, 531, 532, 911
x
Báo cáo
Nhật ký mua vật tư
Bảng tổng hợp
chi tiết DT, GV, CP lói lỗ
Sổ chi tiết SP HH giỏ vốn chi phớ, DT, kết quả
Cuối thỏng kế toỏn tổng hợp kiểm tra cỏc bỳt toỏn xuất hàng, tớnh giỏ xuất và thực hiện cỏc bỳt toỏn liờn quan đến chi phí bán hàng, chi phớ quản lý doanh nghiệp, Cuối cựng kết chuyển tất cả cỏc tài khoản chi phớ: TK 632, TK 635, TK641, TK642, TK 811, và tài khoản doanh thu: TK 511, TK531, TK532,TK711, TK 911, TK 421 để xác định kết quả kinh doanh và lập bỏo cỏo tài chớnh.
* Hạch toỏn thanh toỏn với người mua
- Chứng từ kế toỏn: cỏc loại hoỏ đơn bỏn hàng, phiếu xuất kho, chứng từ phản ỏnh nghiệp vụ thanh toỏn: phiếu thu, giấy bỏo cú, giấy đề nghị tạm ứng…
Căn cứ vào phiếu thu tiền do thủ quỹ chuyển hoặc giấy bỏo cú của ngõn hàng khi khỏch hàng chuyển tiền, kế toỏn tiến hành vào sổ tiền mặt và tiền gửi ngõn hàng, sổ thanh toán với người.Cuối tháng kế toán kiểm tra đối chiếu giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp và in cỏc bỏo cỏo cần thiết.
I.2.2.2. Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty
Báo cáo tài chính được bộ phận kế toán lập định kỳ mỗi tháng một lần.
Các báo cáo gồm:
- Các báo cáo tổng hợp và chi tiết về tình hình bán hàng do kế toán tiêu thụ sản phẩm lập như báo cáo tiêu thụ sản phẩm, bảng tổng hợp tiêu thụ sản phẩm, báo cáo doanh thu …
- Các báo cáo về công nợ phải thu và công nợ phải trả với từng khách hàng, từng người bán theo hoá đơn và thời hạn phải thanh toán do kế toán công nợ lập
- Các báo cáo về tình hình nhập, xuất, tồn theo từng mặt hàng, từng kho… do thủ kho và kế toán công nợ phải thu, phải trả lập.
Các phần hành kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong việc tổng hợp và chuyển số liệu cho nhau. Sau khi khớp số liệu trong các phần hành, kế toán tổng hợp mới tiếp nhận các số liệu này để lập báo cáo tài chính về hoạt động kinh doanh của toàn Công ty. Các báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo tăng giảm TSCĐ và nguồn vốn sản xuất KD
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Trờn đõy là toàn bộ những nột cơ bản về quỏ trỡnh hoạt động cũng như đặc điểm tổ chức bộ mỏy kế toỏn, hạch toán kế toán của Cụng ty Cổ phần điện tử New. Mặc dù được thành lập chưa lâu và còn gặp nhiều khó khăn nhưng tập thể cán bộ công nhân viên của công ty luôn cố gắng phấn đấu để công ty ngày một phát triển.
Chương II
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QỦA KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ NEW
II.1. TỔ CHỨC NHIỆM VỤ THANH TOÁN HÀNG HOÁ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ NEW
II.1.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá của công ty
Với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty có 2 phương thức tiêu thụ hàng hoá như sau:
* Bán buôn
Thông qua việc ký kết các hợp đồng kinh tế và các đơn đặt hàng công ty lập kế hoạch bán hàng hoá tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu thụ và kết quả kinh doanh của đơn vị mình .
Phương thức bán buôn chủ yếu mà công ty đang áp dụng bao gồm:
+ Bán buôn trực tiếp qua kho của công ty
+ Bán buôn không qua kho (vận chuyển thẳng) có tham gia thanh toán
* Bán buôn trực tiếp qua kho của công ty
Kho của công ty đặt tại Gia Lâm. Đây là kho để dự trữ toàn bộ nguồn hàng của công ty. Khi phát sinh nghiệp vụ này, kế toán bán hàng của công ty viết hoá đơn GTGT gồm 3 liên và xuất hàng taị kho, thủ kho lập phiếu xuất kho xuất hàng tại kho, và ngày giao hàng theo như đơn đặt hàng đã ký. Khi giao xong, cuối ngày thủ kho nộp bản kê xuất hàng hàng ngày lên cho phòng kế toán.
* Bán buôn không qua kho của công ty.
- Để tiết kiệm chi phí bốc dỡ và thuê kho bến bãi, công ty vận dụng điều thẳng hàng hoá đi đến nơi bán buôn, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký của các đại lý và đơn đặt hàng, kế toán bán hàng của công ty lập hoá đơn GTGT gồm 3 liên và giao hàng trực tiếp không qua kho.
* Bán lẻ: Việc bán lẻ của công ty được thực hiện tại 2 cửa hàng.
668 Nguyễn Văn Cừ
19 Bà Triệu
Công ty có 2 cửa hàng bán lẻ rất tốt. Doanh số của các cửa hàng này chiếm một phần không nhỏ trong doanh số bán hàng của toàn công ty, đặc biệt việc hạch toán của cửa hàng bán lẻ đề là thanh toán tiền ngay. Vì vậy nó góp phần cho công ty không bị ứ đọng vốn, thu được lượng tiền mặt rất lớn.
Tại các cửa hàng bán lẻ khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán nghiệp vụ tại cửa hàng lập hoá đơn GTGT. Hàng ngày căn cứ vào đó kế toán cửa hàng lập báo cáo bán hàng kèm theo số tiền bán hàng được trong ngày nộp về công ty. Như vậy kế toán công ty sử dụng chứng từ ban đầu gồm các báo cáo bán lẻ hàng hoá, phiếu thu tiền mặt và hoá đơn GTGT để hạch toán.
II.1. 2. Phương thức thanh toán
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đại lý và có thể sử dụng được nguồn vốn linh hoạt hơn, công ty đã chủ động tạo ra các phương thức thanh toán rất mềm dẻo. Công ty có thể giảm giá hoặc chiết khấu cho các đại lý vào từng lô hàng hoặc sau từng lần thanh toán cụ thể là:
+ Công ty thực hiện giảm giá đối với khách hàng mua với số lượng lớn.
+ Chiết khấu trên từng lô hàng với hình thức thanh toán ngay sau khi giao hàng.
+ Trong từng chu kỳ kinh doanh, sau khi xem xét toàn bộ doanh số của các đại lý mua trong kỳ, đại lý nào có doanh số cao nhất thì công ty có thể giảm giá từ 0,5 đến 1% trên tổng doanh số bán cả năm cho khách hàng đó.
II.1.3. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng vào hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở công ty.
Để hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh. Công ty đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán. Các tài khoản được sử dụng trong hạch toán tiêu thụ và xác đinh kết quả kinh doanh trong công ty:
TK 156 : Hàng hoá
- 15611: Hàng ti vi Sam sung
- 15612: Hàng ti vi LG
- 15614: Hàng tivi JVC
* TK 511 - Doanh thu bán hàng:
Tài khoản này được mở chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 511.1 - Doanh thu bán hàng hoá
TK 511.11 : Doanh thu bán hàng ti vi Sam sung
TK 511.12 : Doanh thu bán hàng ti vi LG
TK 511.14 : Doanh thu bán hàng ti vi JVC
TK 511.3 : Doanh thu dịch vụ
* TK 632 - Giá vốn hàng bán:
TK 632.11: Giá vốn hàng bán tivi Sam sung
TK 632.12: Giá vốn hàng bán tivi LG
- TK 632.14: Giá vốn hàng bán tivi JVC
* TK 641 - Chi phí bán hàng:
Tài khoản này được mở chi tiết như sau:
TK 641.1 - Chi phí nhân viên
TK 641.8 - Chi phí khác bằng tiền
* TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK này được mở chi tiết như sau:
TK 642.1 - Chi phí nhân viên quản lý
TK 642.3 - Chi phí công cụ dụng cụ
TK 642.4 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 642.8 - Chi phí bằng tiền khác.
* TK 711 - Thu nhập hoạt động tài chính
* TK 721 - Thu nhập bất thường
* TK 811 - Chi phí hoạt động tài chính
* TK 821 - Chi phí bất thường
II.1.4. Trình tự kế toán
Hàng tháng, kế toán công ty tiến hành tổng hợp doanh thu bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp . . . của các cửa hàng để xác định kết quả kinh doanh. Sau đó căn cứ vào các chứng từ tự lập về kết chuyển doanh thu, chi phí để ghi các bút toán kết chuyển.
II.2. HẠCH TOÁN CHI TIẾT VÀ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ HÀNG HOÁ Ở CÔNG TY.
II.2.1. Tổ chức nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở công ty.
a). Bán buôn qua kho văn phòng công ty.
Căn cứ vào hoạt động kinh tế hoặc đơn đặt hàng kế toán bán hàng tại công ty viết hoá đơn GTGT lập thành 3 liên.
Liên 1: Lưu ở sổ gốc
Liên 2: Giao người mua
Liên 3: Giao cho bộ phận kho (Thủ kho)
Sau đó làm thủ tục xuất hàng, khi xuất hàng kế toán kho sẽ lập phiếu xuất kho riêng cho từng nhóm mặt hàng, cuối ngày nộp phiếu xuất kho cùng liên 3 của hoá đơn GTGT lên công ty để kế toán bán hàng làm cơ sở để hạch toán
VD: Ngày 20/09/06 công ty xuất bán cho đại lý công ty TNHH và dịch vụ thương mại Minh Anh - Thành phố Hải Phòng, tại kho Gia Lâm một số hàng hoá như sau:
Tivi Samsung 16" 03 chiếc Đơn giá (CóVAT): 2.770.000đ
Tivi Samsung 20" 02 chiếc Đơn giá (Có VAT): 3.600.000đ
Tivi Samsung 21" 01 chiếc Đơn giá (Có VAT): 4.150.000đ
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Minh Anh thanh toán 70% lô hàng trước, 30% còn lại thanh toán sau 30 ngày.
Ngày 20/09/06 kế toán bán hàng lập hoá đơn GTGT.
Biểu 1 - Mẫu hoá đơn GTGT.
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 1 (lưu)
Ngày 20/9/2006
Mẫu số 01GTKT – 321
43/99-B
Đơn vị bán hàng : Công ty CP Điện tử New
Địa chỉ : 18, ngách 371/9 La Thành - Đống Đa - HN
Điện thoại :
MS T :
Họ tên người mua : Anh Long
Đơn vị : C.ty TNHH TM và dịch vụ Minh Anh
Địa chỉ : Thành phố Hải Phòng
Hình thức thanh toán : TM MS
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Tivi Samsung 16"
Cái
03
2.518.000
7.554.000
2
Tivi Samsung 20"
Cái
02
3.272.000
6.544.000
3
Tivi Samsung 21"
Cái
01
3.772.000
3.772.000
Cộng tiền hàng
17.870.000
Thuế xuất GTGT 10% tiền thuế GTGT
1.787.000
Tổng cộng thanh toán
19.657.000
Viết bằng chữ:Mười chín triệu sáu trăm năm mươi bảy nghìn đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
BIỂU 2 - PHIẾU XUẤT KHO
Đơn vị:...............
Địa chỉ:..............
PHIẾU XUẤT KHO Số 178 Ngày 20 tháng 9 năm 2006
Nợ:....................
Có:....................
Họ tên người nhận hàng : Anh Long
Lý do xuất kho : Xuất bán đại lý
Xuất tại kho : Gia Lâm
Stt
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
2
3
4
1
Tivi samsung 16"
Cái
03
2.518.000
7.554.000
2
Tivi samsung 20"
Cái
02
3.272.000
6.544.000
3
Tivi samsung 21"
Cái
01
3.772.000
3.772.000
Cộng
17.870.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười bảy triệu tám trăm bảy mươi nghìn đồng.
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người nhận
Thủ kho
Phiếu xuất kho do bộ phận kho lập căn cứ để dùng làm chứng từ hạch toán.
+ Kế toán công ty căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho và bản kê xuất hàng sau đó tập hợp vào sổ chứng từ kế toán xuất hàng hoá, mở cho nhóm hàng điện tử đồng thời hạch toán giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ vào các nhật ký chứng từ: Kế toán định khoản:
Nợ TK 632.11: 17.870.000
Có TK 156.11: 17.870.000
+ Căn cứ vào hoá đơn đã được khách hàng ký nhận, kế toán ghi vào sổ chi tiết, phát sinh công nợ tài khoản 131, khách hàng là công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Thành Biên vào bảng kê, nhật ký chứng từ số 8, 10. Theo định khoản
Nợ TK 111: 13.759.900
Nợ TK 131 (CTy Minh Anh): 5.897.100
Có TK 511.11: 17.870.000
Có TK 3331: 1.787.000
+ Ngày 20/10/06 công ty Minh Anh trả nốt 30% số tiền còn lại, căn cứ vào phiếu thu kế toán hạch toán vào bảng kê số 1. Đồng thời ghi sổ chi tiết phát sinh công nợ mở cho công ty TNHH Thương mại Minh Anh và nhật ký chứng từ số 8.
Nợ TK 111: 5.897.100
Có TK 131 (CT Minh Anh): 5.897.100
Sổ chi tiết thanh toán khách hàng được lập theo mẫu (trang sau).
BIỂU 3 - SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN
Với người mua, người bán
TK 131: Công ty TNHH Thành Biên
Quyển số:
Năm:
Đối tượng:................................................................
Trang:.............................
Ngày tháng năm
Chứng từ
Diễn giải
Thời hạn được chiết khấu
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Ngày tháng đã
thanh toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
365.532.000
12/9/2006
12
12/9/2006
Cty TNHH TMvà DV Thành Biên thanh toán
111
12.360.000
.....................
.....................
20/9/2006
43/99
20/9/2006
Cty TNHH TMvà DV Thành Biên mua hàng
156
5.897.100
....................
....................
Cộng
232.785.000
270.000.000
328.317.000
* Bán lẻ:
Khi bán hàng trực tiếp cho khách tại các cửa hàng. Công ty sử dụng hoá đơn GTGT (03 liên).
- Liên 1: Lưu tại cuống
- Liên 2: Giao khách hàng hoá đơn đỏ.
- Liên 3: Gửi vào phòng TC - Kế toán.
Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng (Phòng kế toán hoặc cửa hàng lập hoá đơn GTGT theo các chỉ tiêu: Số lượng đơn giá thành tiền . . . trên hoá đơn ghi rõ hình thức thanh toán (nếu khách hàng trả tiền ngay thì được xác nhận là đã thu tiền). Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn GTGT khi bán hàng hoá người bán sẽ ghi vào (Báo cáo bán lẻ hàng hoá) cuối ngày cửa hàng gửi báo cáo bán lẻ hàng hoá, lập riêng cho từng nhóm hàng cùng bảng kê nộp tiền lên công ty, kế toán bán hàng sẽ căn cứ vào liên 1 của hoá đơn GTGT để làm cơ sở hạch toán. Đặc điểm của bán lẻ là hình thức thanh toán tiền ngay.
Ví dụ: Ngày 20/09 công ty nhận được báo cáo bán lẻ hàng hoá của cửa hàng 668 Nguyễn Văn Cừ.
Báo cáo bán lẻ
Ngày 20/9/2006
Mặt hàng: Tivi samsung 16”
STT
Tên hàng
Số HĐ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
01
Tivi SS 16”
42/99
C
01
2.950.000
2.950.000
02
,,
45/99
C
01
2.950.000
2.950.000
03
……..
Cộng
08
23.600.000
Báo cáo bán lẻ
Ngày 20/9/2006
Mặt hàng: Tivi samsung 20”
STT
Tên hàng
Số HĐ
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
01
Tivi SS 20”
43/99
C
01
3.200.000
3.200.000
02
,,
46/99
C
01
3.200.000
3.200.000
Cộng
02
6.400.000
Báo cáo bán lẻ
Ngày 20/9/2006
Mặt hàng: Tivi samsung 21”
STT
Tên hàng
Số HĐ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
01
Tivi SS 21”
42/99
C
01
3.400.000
3.400.000
Cộng
01
3.400.000
II.2.2. Tổ chức hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Công ty cổ phần điện tử New.
Cuối tháng căn cứ vào các bảng kê và sổ chi tiết kế toán bán hàng vào các nhật ký chứng từ và các sổ cái.
BIỂU 4 - NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8
Ghi có TK 63211, 63212, 63214
Từ ngày: 01/09/2006 đến 30/09/2006
TK ghi có
TK ghi nợ
632.11
632.12
632.14
Công nợ
911
212.860.000
528.902.000
421.721.000
1.163.483.000
Cộng
212.860.000
528.902.000
421.721.000
1.163.483.000
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Biểu 5 - NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8
Ghi có TK 51111, 51112, 51114
Từ ngày: 01/09/2006 đến 30/09/2006
TK ghi có
TK ghi nợ
51111
51112
51114
Cộng có
131
119.692.000
262.785.000
182.731.000
565.208.000
111
253.168.000
366.117.000
298.990.000
918.275.000
Cộng
372.860.000
628.902.000
481.721.000
1.483.483.000
Người lập biểu
Kế toán trưởng
BIỂU 6 - BẢNG KÊ
Ghi nợ TK 15611, 15612, 15613
Từ ngày: 01/09/2006 đến 30/09/2006
TK ghi nợ
TK ghi có
156.11
156.12
156.14
Công nợ
111
332.911.000
426.537.000
759.448.000
331
556.782.000
556.782.000
Tổng
332.911.000
556.782.000
426.537.000
1.316.230.000
Người lập biểu
Kế toán trưởng
BIỂU 7 - BẢNG KÊ
Ghi nợ TK 632.11, 632.12, 632.14
Từ ngày: 01/09/2006 đến 30/09/2006
TK ghi nợ
TK ghi có
632.11
632.12
631.14
Công nợ
15611
212.860.000
212.860.000
15612
528.902.000
528.902.000
15614
421.721.000
421.721.000
Cộng
212.860.000
528.902.000
421.721.000
1.163.483.000
Người lập biểu
Kế toán trưởng
II.3. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ NEW.
II.3.1. Nội dung phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần điện tử New gồm kết quả thu được từ những hoạt động tài chính: Hoạt động kinh doanh hàng hoá dịch vụ, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường. Hoạt động chính của công ty là kinh doanh hàng kim khí điện máy dưới các hình thức bán buôn, bán lẻ nhận đại lý. Công ty có một số nhà xưởng không sử dụng dùng để cho thuê sử dụng và được coi là hoạt động kinh doanh dịch vụ.
Hoạt động tài chính ở công ty phát sinh khi công ty đem tiền nhàn rỗi của mình đi góp vốn liên doanh, liên kết ngắn hạn với các doanh nghiệp khác.
Hoạt động bất thường là những hoạt động diễn ra ngoài dự tính của công ty và nó phát sinh rất hạn chế do ở công ty không có nhiều đột biến trong kinh doanh.
Công ty cổ phần điện tử New tính và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế do đó kết quả kinh doanh của công ty được xác định như sau:
=
Kết quả Kết quả hoạt Kết quả hoạt Kết quả hoạt
+
kinh doanh động KD động tài chính động bất thường
-
=
-
=
=
+
Trong đó:
Kết quả Tổng Các Giá vốn Chi phí Chi
hoạt động doanh - khoản - hàng - bán - phí
kinh doanh thu giảm trừ bán hàng QLDN
Kết quả hoạt Thu nhập hoạt Chi phí hoạt
động tài chính động tài chính động tài chính
Kết quả hoạt Thu nhập Chi phí
động bất thường bất thường bất thường
* Tổng doanh thu là doanh số thực tế của hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ. Doanh thu thực hiện của công ty bao gồm:
- Doanh thu bán hàng hóa: là doanh số thu được từ hoạt động bán buôn và bán lẻ hàng hoá của các cửa hàng.
- Doanh thu dịch vụ: là doanh số thu được từ hoạt động cho thuê sử dụng TSCĐ và phần hoa hồng đại lý được hưởng.
* Các khoản giảm trừ hát sinh chủ yếu ở công ty là hàng bán bị trả lại.
* Giá vốn hàng bán là giá mua của hàng hoá trừ đi các khoản chiết khấu được hưởng do thanh toán sớm (nếu có)
* Chi phí bán hàng ở công ty bao gồm:
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của toàn bộ nhân viên bán hàng trên tổng công ty
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của toàn bộ các bộ công nhân viên dưới các cửa hàng (cả nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng)
- Các chi phí bằng tiền khác bao gồm: Các chi phí phát sinh có liên quan đến cán bộ công nhân viên trong công ty, như: chi phí thăm hỏi người ốm, chi phí phúng viếng đám ma. . . ; chi phí công cụ đồ dùng phân bổ, tiền điện, nước, điện thoại, quảng cáo, chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng, chi phí cử cán bộ đi học bồi dưỡng kiến thức . . .
* Chi phí quản lý doanh nghiệp ở công ty bao gồm:
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của số nhân viên quản lý trên công ty
- Chi phí công cụ dụng cụ phân bổ
- Chi phí khấu hao TSCĐ của toàn công ty (cả bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý)
- Các chi phí bằng tiền khác bao gồm chi phí tiền thuê đất cảu các cửa hàng
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đựơc tổng hợp và tính trực tiếp cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của toàn công ty, không phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
* Thu nhập hoạt động tài chính: là số tiền lãi công ty thu được do hoạt động góp vốn liên doanh với đơn vị khác.
* Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí phát sinh trong quá trình liên doanh
Thu nhập và chi phí bất thường là những khoản thu nhập và chi phí khác thường, phát sinh ngoài dự đoán của công ty.
Biểu 8
Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của
Công ty cổ phần điện tử New
Năm 2005
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
Số tiền
Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ, trong đó:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Thu nhập hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính
7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính
23.967.664.609
23.967.664.609
21.203.576.426
2.764.088.183
1.573.675.237
950.092.383
240.320.563
9.792.383
329.807
9.482.576
II.3.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Kế toán xác định kết quả kinh doanh mang tính chất kế thừa các nghiệp vụ kinh doanh nên để đảm bảo có thông tin chính xác, kế toán công ty thường xuyên kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc về thu nhập, chi phí như: Hoá đơn bán hàng, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có.
II.3.2.1. Trình tự kế toán
Hàng tháng, kế toán công ty tiến hành tổng hợp doanh thu bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp . . . của các cửa hàng để xác định kết quả kinh doanh. Sau đó căn cứ vào các chứng từ tự lập về kết chuyển doanh thu, chi phí . . . để ghi các bút toán kết chuyển theo sơ đồ sau:
TK 632 TK 911 TK 511
Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần
TK 641
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 711
Kết chuyển thu nhập hoạt
TK 642 động tài chính
Kết chuyển chi phí QLDN
TK 811 TK 721
Kết chuyển chi phí hoạt động Kết chuyển thu nhập
tài chính bất thường
TK 821
Kết chuyển chi phí bất thường
TK 421 TK 421
Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ
Ví dụ: Tháng 9/ 2006, kế toán xác định kết quả kinh doanh của công ty thực hiện các bút toán kết chuyển như sau:
* Kết chuyển doanh thu bán hàng:
Nợ TK 511.1: 1.483.483.649đ
Có TK 911: 1.483.483.649đ
* Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 1.163.483.000đ
Có TK 632: 1.163.483.000đ
* Kết chuyển chi phí bán hàng:
- Chi phí nhân viên bán hàng:
Nợ TK 911: 59.196.867đ
Có TK 641.1 : 59.196.867đ
- Chi phí khác bằng tiền:
Nợ TK 911: 23.182.000đ
Có TK 641.8: 23.182.000đ
* Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: 28.653.730đ
Có TK 642.1: 28.653.730đ
- Chi phí công cụ dụng cụ:
Nợ TK 911: 250.000đ
Có TK 642.2: 250.000đ
- Chi phí khấu hao TSCĐ:
Nợ TK 911: 45.204.154đ
Có TK 642.4: 45.204.154đ
- Chi phí khác bằng tiền:
Nợ TK 911: 30.063.370đ
Có TK 642.8: 30.063.370đ
* Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính:
Nợ TK 711: 3.049.039đ
Có TK 911: 3.049.039đ
* Kết chuyển lãi:
Nợ TK 911: 11.000.000đ
Có TK 421.2: 11.000.000đ
II.3.2.2. Sổ sách sử dụng:
Kế toán kết quả kinh doanh ở Công ty cổ phần điện tử New sử dụng các loại sổ sách sau:
- Nhật ký chứng từ số 8: kế toán các cửa hàng phản ánh kết quả kinh doanh trên NKCT số 8 ghi có TK 156, 131, 511, 3331, 1331, 641
Cuối tháng khoá sổ NKCT số 8, xác định tổng số nợ phát sinh bên có của các TK 156, 131, 511, 3331, 1331, 641 đối ứng với nợ các TK liên quan và gửi lên phòng kế toán công ty. Kế toán công ty sẽ tổng hợp các NKCT số 8 do các cửa hàng gửi lên và ghi vào sổ Cái.
- Sổ cái: Công ty có bao nhiêu tài khoản thì mở bấy nhiêu sổ cái. Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng các sổ cái sau:
+ Sổ cái TK 511 - Doanh thu bán hàng
Cơ sở để ghi vào sổ cái TK 511 là: Căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 8 do các cửa hàng gửi lên.
+ Sổ cái TK 632 - Giá vốn hàng bán
Cơ sở để ghi vào sổ Cái TK 632 là : căn cứ vào bảng kê số 8 do các cửa hàng gửi lên.
+ Sổ cái TK 641 - Chi phí bán hàng
Cơ sở để ghi vào sổ cái TK 641 là: các hoá đơn, chứng từ về chi phí, tờ kê chi tiết chi phí bán hàng do các cửa hàng gửi lên và các hoá đơn, chứng từ về chi phí bán hàng phát sinh trên công ty do kế toán công ty tập hợp.
+ Sổ cái TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cơ sở để ghi vào sổ cái TK 642 là: các hoá đơn, chứng từ về chi phí kinh doanh do kế toán công ty tập hợp.
+ Sổ cái TK 711 - Thu nhập hoạt động tài chính
Cơ sở để ghi vào sổ cái TK 711 là: các chứng từ liên quan đến thu nhập hoạt động tài chính phát sinh phát sinh tại phòng kinh doanh của công ty
+ Sổ cái TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Cơ sở để ghi vào sổ cái TK 911 là: Căn cứ vào các sổ cái TK 511, 632, 641, 642, 711 . . .
Các sổ cái này có mẫu giống nhau, chúng được ghi 1 lần vào cuối tháng. Nội dung phản ánh trên sổ cái là: phản ánh số phát sinh bên nợ, số phát sinh bên có của từng tài khoản. Cuối mỗi quý, kế toán cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có của từng tài khoản để làm cơ sở lập bảng cân đối tài khoản và các báo cáo tài chính.
Biểu: 9
Công ty cổ phần điện tử New
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 09 năm 2006
Tài khoản: 511 - Doanh thu bán hàng
Dư nợ đầu kỳ:
Ngày
Số
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS có
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
VPCT
VPCT
VPCT
19BT
19BT
668NVC
668 NVC
19BT
19BT
Bán hàng
Bán hàng
Bán hàng
Bán hàng
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng
K/c 511.1-911
131
131
131
131
331
1111
1111
1111
911
1.483.483.649
22.518.266
51.496.250
261.440.621
20.905019
164.083.034
644.557.695
285.828.219
32.654.545
Phát sinh nợ: 1.483.483.649
Phát sinh có: 1.483.48.649
Dư nợ cuối kỳ: 0
Kế toán trưởng Ngày 30 tháng 9 năm 2006
Người lập biểu
Biểu: 10
Công ty cổ phần điện tử New
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 9 năm 2006
Tài khoản: 632 - Giá vốn hàng bán
Dư nợ đầu kỳ:
Ngày
Số
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS có
30/9
30/930/930/930/930/930/9
VPCT
668NVC
VPCT
668NVC
VPCT
19BT
702
Xuất kho Tivi Samsung
Giá vốn hàng bán ra
Giá vốn hàng bán ra
Giá vốn hàng bán ra
Giá vốn hàng bán ra
Giá vốn hàng bán ra
K/c 632 – 911
156
156
156
156
156
156
911
9.000.000
144.330.107
48.799.000
602.843.680
231.358.000
127.152.110
1.163.483.000
Phát sinh nợ: 1.163.483.000
Phát sinh có: 1.163.483.000
Dư nợ cuối kỳ:
Kế toán trưởng Ngày 30 tháng 9 năm 2006
Người lập biểu
Biểu: 11
Công ty cổ phần điện tử New
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 09 năm 2006
Tài khoản: 641 - Chi phí bán hàng
Dư nợ đầu kỳ:
Ngày
Số
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS có
03/9
03/9
05/9
05/9
07/9
07/9
07/9
08/9
10/9
12/9
17/9
18/9
20/9
24/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
12
56
Trả tiền điện T8/2006
Trả tiền điện thoại t8/06 tại CH
Trả tiền điện thoại di động tại CH
Phí dịch vụ chuyển tiền tại Ch
Phí dịch vụ tại CH
Phí dịch vụ tại CH
Phí dịch vụ tại CH
Phí dịch vụ tại CH
Phí dịch vụ tại CH
Chi phí VPP tại cửa hàng T9/2006
CP phục vụ đợt kiểm kê
Chi phí in tờ rơi
Chi phí in bao bì hàng
Chi phí xăng xe chở hàng
Tính lương phải trả CNV
Tính trích BHXH (15%)
Tính lương phải trả CNV
Tính trích BHXH (15%)
Tính lương trả CBCNV
Kết chuyển 641.1 – 911
Kết chuyển 641.8 – 911
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1121
1121
1111
1121
1121
1111
334
3383
334
3383
334
911
911
3.603.017
1.415.500
328.000
50.000
40.978
46.458
234.033
10.000
46.000
1.079.500
3.100.000
2.787.195
8.184.819
2.256.500
12.550.200
1.882.530
12.030.800
1.804.620
30.928.717
23.182.000
59.196.867
Phát sinh nợ: 82.378.867
Phát sinh có: 82.378.867
Dư nợ cuối kỳ:
Kế toán trưởng Ngày 30 tháng 09 năm 2006
Người lập biểu
Biểu: 12
Công ty cổ phần điện tử New
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 9 năm 2006
Tài khoản: 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Dư nợ đầu kỳ:
Ngày
Số
Diễn giải
TKDƯ
PS nợ
PS có
1/9
5/9
6/9
12/9
24/9
28/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
1
2
3
4
20
27
1
CT
CT
CT
CT
CT
CT
CT
CT
CT1
CT1
CT1
CT1
CT1
CT1
CT1
CT1
704
704
704
704
Mua VPP dùng tại Cty
Học phí BDKT cán bộ
Mua giá đỡ tài lệu
Mua TL và sách kế toán
Tiền hội phí CLB DN VN
Chi phí sửa chữa MVT
Trích BHXH T9/2006
Tính lương phải trả CNV
Tính lương phải trả cho bộ phận bảo vệ
Trích khấu hao TSCĐ ôtô
Tính khấu hao nhà kho
Trích khấu hao máy tính
Tính khấu hao máy tính
Tiền điện T8/06 của Cty
Trích CP CCDC
CP ủng hộ ĐB lũ lụt
CP quà tặng KH - ĐHKH
Phúng đám ma
LP và CP ĐKKD lại
TT sửa MTính VP
Tiếp khách UBKHĐT
TT xăng, vé, rửa ôtô
Tiếp khách
K/c 642.1 – 911
K/c 641.3 – 911
K/c 642.4 – 911
K/c 642.8 – 911
1111
1111
1111
1111
1111
3383
334
334
2141
2141
2143
2143
1111
153
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
1111
911
911
911
911
1.701.500
450.000
84.000
200.000
2.550.000
250.000
7.750.000
18.719.330
2.184.400
16.225.750
24.687.890
1.716.205
2.574.309
6.298.000
250.000
3.000.000
11.299.528
200.000
500.000
180.202
1.301.500
889.000
1.409.640
28.653.730
250.000
45.204.154
30.063.370
Phát sinh nợ: 104.171.254
Phát sinh có: 104.171.254
Dư có cuối kỳ:
Kế toán trưởng Ngày 30 tháng 9 năm 2006
Người lập biểu
Biểu: 13
Công ty cổ phần điện tử New
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 09 năm 2006
Tài khoản: 711 – Thu nhập hoạt động tài chính
Dư nợ đầu kỳ:
Ngày
Số
Diễn giải
TKDƯ
PS nợ
PS có
7/9
30/9
VPCT
705
Thu lãi tiền cho vay
K/c 711 - 911
1111
911
3.049.039
3.049.039
Phát sinh nợ: 3.049.039
Phát sinh có: 3.049.039
Dư có cuối kỳ:
Kế toán trưởng Ngày 30 tháng 9 năm 2006
Người lập biểu
Biểu: 14
Công ty cổ phần điện tử New
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 09 năm 2006
Tài khoản: 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Dư nợ đầu kỳ:
Ngày
Số
Diễn giải
TKDƯ
PS nợ
PS có
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
701
702
704
704
704
704
705
707
707
708
K/c 511.1 – 911
K/c 632 – 911
K/c 642.1 – 911
K/c 642.3 –911
K/c 642.4 – 911
K/c 642.8 – 911
K/c 711 – 911
K/c 641.1 – 911
K/c 641.8 – 911
K/c 911 – 421.2
5111
632
6421
6423
6424
6428
711
6411
6418
4212
1.163.483.000
28.653.730
250.000
45.204.154
30.063.370
59.196.867
23.182.000
136.499.567
1.483.483.649
3.049.039
Phát sinh nợ: 1.486.532.688
Phát sinh có: 1.486.532.688
Dư có cuối kỳ:
Kế toán trưởng Ngày 30 tháng 9 năm 2006
Người lập biểu
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ NEW
III.1. Nhận xét về công tác kế toán tiêu thụ xác định kết quả kinh doanh ở Công ty cổ phần điện tử New
III.1.1. Nhận xét chung
Trong 4 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty cổ phần điện tử New đã trải qua không ít thăng trầm. Đến nay tuy đã phát triển tới 02 cửa hàng nhưng hiệu quả kinh doanh của công ty vẫn ở mức thấp. Để cải thiện tình hình, trong những năm gần đây, Công ty cổ phần điện tử New đã không ngừng củng cố và hoàn thiện công tác quản lý, đặc biệt là hoàn thiện công tác kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty hiện nay được tổ chức phù hợp với yêu cầu của công ty và phù hợp với chuyên môn của mỗi người. nhân viên kế toán, công ty đã tổ chức cho họ theo học các lớp đại học tại chức về tài chính - kế toán. Hiện nay phòng kế toán trên công ty chỉ bao gồm 5 người, đây là một việc hợp lý hoá, tinh giản biên chế của công ty. Với số lượng ít như vậy thì mỗi nhân viên kế toán trên công ty phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau, đó là một sự cố gắng lớn của các cán bộ kế toán trong công ty.
Công ty áp dụng mô hình tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán là phù hợp với quy mô và địa bàn hoạt động của công ty.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần điện tử New, đi sâu tìm hiểu về phần hành kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận, tôi xin đưa ra một số nhận xét sau:
* Về hạch toán ban đầu: Nhìn chung các chứng từ kế toán công ty sử dụng đều theo đúng chế độ chứng từ mà Nhà nước qui định. Tuy nhiên việc luân chuyển chứng từ giữa các cửa hàng còn chậm nên việc cung cấp thông tin kinh tế cho từng bộ phận liên quan chưa được nhanh chóng.
* Về hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết: Việc sử dụng các tài khoản phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhìn chung đã thực hiện theo đúng qui định của Nhà nước. Ngoài các tài khoản tổng hợp, kế toán công ty đã mở các tài khoản chi tiết để tiện cho việc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế diễn ra ở công ty. Tuy nhiên việc vận dụng hệ thống sổ sách ở công ty vẫn chưa hợp lý, việc lập sổ sách vẫn còn nhiều chỗ chưa đúng với chế độ kế toán hiện hành.
III.1.2. Nhận xét về kế toán tiêu thụ và xác định kết qủa kinh doanh ở CT
Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần điện tử New đã đáp ứng được yêu cầu của ban giám đốc trong việc cung cấp các thông tin về tình hình kinh doanh của toàn công ty một cách kịp thời và chính xác. Việc ghi chép, phản ánh được tiến hành dựa trên căn cứ khoa học của chế độ kế toán hiện hành và dựa vào tình hình thực tế của công ty.
Kết quả kinh doanh của công ty được xác định phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Qui trình tập hợp số liệu tính toán khoa học, nhanh gọn, tiết kiệm được thời gian.
Phòng kế toán trên công ty và bộ phận kế toán các cửa hàng có mối quan hệ gắn kết với nhau, thường xuyên có kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác cho ban lãnh đạo công ty cũng như các đối tượng có quan tâm như: cơ quan thuế, ngân hàng . . .
Tuy phòng kế toán của công ty chỉ có ít người nhưng nhờ có sự gắn kết giữa công ty và các cửa hàng nên kế toán kết quả kinh doanh vẫn theo dõi xác định kết quả kinh doanh kịp thời và chính xác, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý. Đó chính là những thành tích mà kế toán công ty đã đạt được và cần phải phát huy.
Bên cạnh những ưu điểm đó, kế toán kết quả kinh doanh vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục:
Thứ nhất: Việc hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn nhiều chỗ chưa hợp lý cần được hoàn thiện.
- Công ty chưa phân biệt rạch ròi giữa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, việc hạch toán các khoản chi phí này diễn ra lẫn lộn gây ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí kinh doanh.
- Trong chi phí bán hàng, ngoài những khoản chi phí có liên quan đến bộ phận quản lý thì còn có quá nhiều các khoản chi phí bất hợp lý, không phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty như: tiền thăm hỏi người ốm, phúng viếng đám ma, tiền học phí cử nhân viên đi học bồi dưỡng . . . Việc hạch toán như vậy đã làm tăng chi phí kinh doanh và làm phản ánh sai lệch kết quả kinh doanh của công ty.
Thứ hai: Công ty phản ánh chi phí mua hàng vào TK 641 “chi phí bán hàng”. Việc phản ánh như vậy làm cho kế toán không theo dõi được chi tiết chi phí bán hàng và chi phí mua hàng. Khi hàng hoá tiêu thụ, giá vốn hàng bán không được phản ánh đầy đủ trong khi chi phí bán hàng phải đội thêm chi phí ở khâu mua. Trong trường hợp cuối niên độ kế toán, số hàng bán của công ty chưa tiêu thụ hết thì việc phản ánh chi phí như vậy sẽ làm cho kết quả kinh doanh thiếu chính xác vì chi phí bán hàng của niên độ kế toán năm nay lại bao gồm cả một phần chi phí mua hàng của hàng tồn kho mà đáng lẽ khoản chi phí này phải được hạch toán vào giá trị của hàng tồn kho.
Thứ ba: Ở công ty việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng tồn kho cuối kỳ và hàng hoá đã tiêu thụ không theo tiêu thức phân bổ mà công ty tự điều chỉnh các khoản chi phí này theo tỉ lệ nhất định. Việc phản ánh như vậy rất thiếu chính xác dẫn đến phản ánh sai lệch kết quả kinh doanh.
Thứ tư: Công ty coi việc cho thuê sử dụng nhà xưởng là hoạt động kinh doanh dịch vụ là không đúng
Thứ năm: Trong việc xác định kết quả kinh doanh của công ty, kế toán mới chỉ hạch toán tổng hợp cho toàn công ty mà chưa xác định kết quả kinh doanh cho từng cửa hàng. Vì thế ban lãnh đạo công ty chưa có được thông tin thật chính xác về kết quả kinh doanh của các cửa hàng
Thứ sáu: - Kế toán kết quả kinh doanh ở công ty không mở sổ chi tiết để theo dõi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà chỉ căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ và tờ kê chi tiết chi phí bán hàng do kế toán các cửa hàng gửi lên để vào trực tiếp sổ cái.
- Việc lập bảng kê số 8 ở các cửa hàng chưa hợp lý: kế toán cửa hàng không mở sổ doanh thu để theo dõi doanh thu bán hàng mà phản ánh doanh thu bán hàng và thuế GTGT phải nộp vào phần ghi có TK 156 trên bảng kê số 8.
III.2. Một số ý kiền đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty cổ phần điện tử New:
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần điện tử New, đi sâu tìm hiều về phần hành kế toán tiêu thụ xác định kết quả kinh doanh, tôi nhận thấy công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở công ty còn nhiều tồn tại cần được khắc phục và hoàn thiện.
Phương hướng hoàn thiện kế toán nói chung, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Hoàn thiện phải trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán. Việc tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị kinh tế cụ thể được phép vận dụng và cải tiến chứ không bắt buộc phải dập khuôn hoàn toàn theo chế độ, nhưng trong khuôn khổ phải tôn trọng chế độ kế toán.
- Hoàn thiện phải trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp bắt buộc phải áp dụng hệ thống đó nhưng được quyền sửa đổi trong một phạm vi nhất định cho phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
- Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý .
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục đích của doanh nghiệp là kinh doanh có lãi đem lại hiệu quả cao.
Trên cơ sở những yêu cầu của việc hoàn thiện và thực trạng của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần điện tử New tôi mạnh rạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong công ty.
III.2.1. Hoàn thiện hạch toán ban đầu:
Các chứng từ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận chủ yếu là các chứng từ tự lập và các chứng từ kế thừa từ các nghiệp vụ kinh tế trước. Hiện nay ở công ty,các chứng từ tự lập tương đối đơn giản và gọn nhẹ do lợi nhuận của công ty thấp, việc phân phối diễn ra đơn giản. Tuy nhiên hiện nay việc luân chuyển chứng từ giữa các cửa hàng và công ty còn chậm. Để khắc phục các cán bộ kế toán trên công ty cần phải thường xuyên đôn đốc kế toán các cửa hàng gửi hoá đơn chứng từ đúng thời hạn đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
III.2.2. Hoàn thiện việc vận dụng hệ thống tài khoản vào kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại công ty:
Để hoàn thiện việc vận dụng hệ thông tài khoản cũng như trình tự hạch toán kế toán tiêu thụ xác định kết qủa kinh doanh tại công ty, tôi xin đề xuất một số ý kiến sau:
Đối với việc hạch toán chi phí kinh doanh:
Việc hạch toán chi phí kinh doanh ở công ty cần được hoàn thiện về các mặt sau:
Hiện nay, bộ phận kế toán phản ánh chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý các cửa hàng vào TK 641.1 “Chi phí nhân viên bán hàng”. Qua tìm hiểu tôi được biết sở dĩ công ty hạch toán như vậy là do ở dưới các cửa hàng, số lượng nhân viên quản lý là rất ít và hạch toán như vậy là để làm gọn nhẹ công việc của các nhân viên kế toán dưới các cửa hàng. Hơn nữa việc này không làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty do đó theo tôi việc hạch toán như vậy là hợp lý.
· Kế toán công ty phản ánh chi phí khấu hao toàn bộ tài sản cố định của công ty vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Như vậy là toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng lại hạch toán vào chi phí quản lý. Hạch toán như vậy là kế toán đã sử dụng sai tài khoản và làm phản ánh sai lệch nội dung chi phí của các bộ phận. Việc này tuy không làm thay đổi kết quả kinh doanh nhưng lại gây ảnh hưởng đến việc quản lý chi phí từ đó gián tiếp gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Để khắc phục, kế toán công ty cần phải tách riêng TSCĐ ở từng bộ phận để tính khấu hao và hạch toán như sau:
- Toàn bộ TSCĐ sử dụng dưới các cửa hàng là TSCĐ ở bộ phận bán hàng. Khi tính khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641.4
Có TK 214
Đồng thời ghi: Nợ TK 009: Số khấu hao đã trích
Toàn bộ TSCĐ dùng ở trên văn phòng công ty, sử dụng chung cho toàn công ty được tính là TSCĐ ở bộ phận quản lý và chi phí khấu hao được hạch toán vào TK 642, kế toán ghi:
Nợ TK 642.4
Có TK 214
Đồng thời ghi: Nợ TK 009: Số khấu hao đã trích
Công ty hạch toán các khoản: chi phí thăm hỏi người ốm trong công ty, tiền phúng viếng đám ma, chi phí cử cán bộ đi học bồi dưỡng kiến thức, chi khoản bị phạt . . . vào chi phí bán hàng, kế toán ghi như sau:
Nợ TK 641.8
Có TK 111.1
Việc hạch toán như trên là không đúng vì các khoản trên không liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty do đó không được phép hạch toán vào chi phí kinh doanh. Các khoản chi kể trên cần phải được hạch toán như sau:
- Đối với khoản chi thăm hỏi người ốm, phúng viếng đám ma trong công ty phải được lấy từ quỹ phúc lợi của công ty, kế toán phải lập các bút toán sau:
Phản ánh các khoản chi phúc lợi trong công ty:
Nợ TK 431.2
Có TK 334
Sau đó căn cứ vào phiếu chi hoặc giấy báo nợ để ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111,112
- Đối với khoản chi phí đào tạo cho cán bộ công nhân viên trong công ty phải được lấy từ quỹ đầu tư phát triển, kế toán phải ghi:
Nợ TK 414
Có TK 111,112 . . .
- Đối với khoản bị phạt, qua tìm hiểu tôi được biết đây là khoản bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, theo thông tư 120/1999/TT-BTC thì khoản phạt này phải được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán phải ghi:
Nợ TK 642.8
Có TK 111.1
Công ty phản ánh chi phí mua hàng vào TK 641.8 là chưa hợp lý. Để phản ánh chi phí mua hàng, kế toán phải sử dụng TK 156.2 “chi phí mua hàng” để theo dõi.
Khi phát sinh khoản chi phí mua hàng, căn cứ vào hoá đơn, phiếu chi (giấy báo nợ) . . . kế toán ghi:
Nợ TK 156.2 – Chi phí mua hàng
Nợ TK 1331 – Thuế VAT đầu vào (nếu có)
Có TK 111,112 . . .: Tổng giá thanh toán
Khi tiêu thụ hàng hoá, kế toán kết chuyển chi phí mua hàng của hàng hoá đó vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”. Lúc này giá vốn hàng bán bao gồm cả trị giá mua ghi trên hoá đơn và chi phí mua hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 156.1- Trị giá mua của hàng hoá
Có TK 156.2- Chi phí mua hàng
Kế toán công ty phản ánh các khoản chi hộ đơn vị khác như: Chi phi vận chuyển hàng bán trả hộ bên mua, tiền thuê 1/2 gian hàng ở hội chợ đêm trả hộ đơn vị khác . . . vào TK 641. Khi phát sinh các khoản này, kế toán ghi:
Nợ TK 641.8
Có TK 1111,1112
Khi nhận được tiền do các đơn vị trên trả, kế toán ghi:
Nợ TK 1111, 1112
Có TK 641.8
Nếu đến cuối tháng, chưa nhận được tiền trả thì kế toán ghi:
Nợ 138.8
Có TK 641.8
Việc hạch toán như trên là chưa đúng với chế độ kế toán hiện hành và làm cho công việc của kế toán trở nên phức tạp. Để đơn giản khi phát sinh các khoản này kế toán ghi:
Nợ TK 138.8
Có TK 1111, 1112
Khi nhận được tiền trả, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 138.8
Kế toán công ty cần phải tiến hành theo dõi và phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ theo tiêu thức phân bổ hợp lý. Kế toán có thể phân bổ theo công thức sau:
CPBH (QLDN) CPBH (QLDN)
phân bổ cho hàng + cần phân bổ phát
CPBH (QLDN) tồn đầu kỳ sinh trong kỳ Trị giá
phân bổ cho hàng = hàng tồn
tồn kho cuối kỳ Trị giá hàng xuất + Trị giá hàng tồn cuối kỳ
trong kỳ đầu kỳ
CPBH (QLDN) CPBH (QLDN) CPBH (QLDN) CPBH (QLDN)
phân bổ cho hàng = phân bổ cho + phát sinh + phân bổ cho
đã bán trong kỳ hàng tồn đầu kỳ trong kỳ hàng tồn đầu kỳ
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu tính được từ 2 công thức trên để ghi các bút toán kết chuyển:
+ Kết chuyển chi phí bán hàng (QLDN) của số hàng đã bán trong kỳ: Nợ TK 911
Có TK 641, 642
+ Kết chuyển chi phí bán hàng (QLDN) của số hàng tồn cuối kỳ:
Nợ TK 142.2
Có TK 641. 642
Đối với kế toán kết quả hoạt động tài chính:
Kế toán công ty phải tuân thủ theo đúng qui định: khi phát sinh khoản chiết khấu được hưởng do trả tiền trước thời hạn thì phải phản ánh vào thu nhập hoạt động tài chính, kế toán ghi:
Nợ TK 331 : Phải trả người bán
Có TK 111, 112 : Số tiền thực trả
Có TK 711: Chiết khấu được hưởng
· Khoản thu nhập từ việc cho thuê sử dụng nhà xưởng của công ty phải được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính thay cho việc hạch toán vào doanh thu dịch vụ như hiện nay:
Khi phát sinh khoản thu nhập này, kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 111, 112: Số tiền thanh toán
Có TK 711 : Số tiền cho thuê chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Nếu trong quá trình cho thuê có phát sinh chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 811: Chi phí chưa thuế
Nợ TK 333.1: Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK 111, 112: Tổng giá thanh toán
Cuối kỳ kế toán lập bút toán kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính sang bên Có TK 911 và chi phí hoạt động tài chính sang bên Nợ TK 911 để xác định kết quả hoạt động tài chính trong kỳ.
* Đối với kế toán xác định kết quả kinh doanh ở các cửa hàng:
Hiện nay ở công ty kế toán kết quả kinh doanh mới chỉ được hạch toán tổng hợp, chưa phản ánh được cụ thể lãi lỗ từng cửa hàng. Nếu chỉ nhìn vào sổ liệu tổng hợp về kết quả kinh doanh của công ty, nhà quản lý sẽ không thấy rõ kết quả của từng cửa hàng do đó việc chỉ đạo kinh doanh chỉ mang tính chất chung chung không cụ thể nên ảnh hưởng đến công tác quản lý của doanh nghiệp.
Vì thế, theo tôi công ty nên hạch toán kết quả kinh doanh theo từng cửa hàng, việc xác định lãi lỗ đối với từng cửa hàng giúp cho ban lãnh đạo biết được cửa hàng nào làm ăn có hiệu quả, cửa hàng nào còn chưa đạt yêu cầu từ đó có những biện pháp chỉ đạo thích hợp.
Để có thể xác định kết quả kinh doanh theo từng cửa hàng, kế toán công ty cần phải mở chi tiết TK 911 theo từng cửa hàng. Kế toán các cửa hàng sẽ tính toán và tập hợp toàn bộ doanh thu tiêu thụ, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trực tiếp tại cửa hàng mình. Đối với các chi phí phát sinh chung trong toàn công ty thì kế toán phải tiến hành phân bổ cho từng cửa hàng. Tiêu thức phân bổ mà kế toán có thể chọn là doanh thu thuần hoặc giá vốn hàng bán.
Có thể tiến hành phân bổ theo công thức sau:
Chi phí bán hàng Tổng chi phí cần phân bổ
(QLDN) phân bổ = DT thuần của cửa hàng
cho cửa hàng Tổng doanh thu thuần
Sau đó kế toán công ty sẽ tiến hành các bút toán kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của từng cửa hàng để xác định lãi, lỗ.
III.2.3. Hoàn thiện hệ thống sổ sách:
Công ty chưa mở các sổ chi tiết để theo dõi chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và doanh thu bán hàng.
Để phản ánh chính xác và khoa học chi phí kinh doanh, kế toán công ty nên phân biệt rành mạch từng khoản chi phí và hạch toán như sau: căn cứ vào các chứng từ ban đầu, kế toán các cửa hàng phản ánh các chi phí bán hàng phát sinh trực tiếp ở cửa hàng vào bảng kê chi tiết và gửi lên cho kế toán công ty. Kế toán công ty căn cứ vào đó và sử dụng công thức phân bổ như đã trình bày ở trên để phân bổ các chi phí phát sinh chung trong toàn công ty cho từng cửa hàng từ đó lập bảng phân bổ chi tiết chi phí kinh doanh như biểu số 11
Đối với việc theo dõi doanh thu bán hàng: hàng ngày căn cứ vào các báo cáo bán hàng, hoá đơn GTGT . . . kế toán các cửa hàng lập sổ doanh thu chi tiết theo từng mặt hàng (như biểu số 12 ) và gửi lên cho kế toán công ty. Kế toán công ty sẽ căn cứ vào sổ doanh thu, bảng phân bổ chi phí và để lập sổ doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cho từng cửa hàng và toàn công ty (Biểu 13)
Để tạo thuận lợi cho việc dần dần chuyển công tác kế toán sang công tác kế toán trên máy vi tính, công ty nên thay đổi hình thức sổ kế toán từ Nhật ký chứng từ sang hình thức Nhật ký chung.
Kết luận
Qua quá trình tìm hiểu thực tế cho thấy kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có một vai trò không thể thiếu trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Nếu hạch toán kết quả kinh doanh đúng đắn, chính xác sẽ là một trong những biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp phần vào việc thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn, tạo điều kiện cho việc kinh doanh ngày càng mở rộng.
Công tác kế toán ở Công ty cổ phần điện tử New nói chung và kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận nói riêng về cơ bản đã góp được một phần vào nhu cầu quản lý trong điều kiện mới. Tuy nhiên nếu công ty có những biện pháp tích cực hơn nữa nhằm hoàn thiện hơn nữa một số tồn tại trong công tác kế toán thì vai trò, tác dụng của kế toán công ty còn được phát huy hơn nữa trong quá trình phát triển của công ty.
Sau thời gian thực tập tại công ty, em thấy rằng giữa lý thuyết và thực tế có một khoảng cách nhất định. Do đó đòi hỏi cán bộ kế toán không chỉ nắm vững về lý luận mà còn phải hiểu sâu về thực tế thì mới có thể vận dụng một cách khoa học lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Vì đây là bước đầu nghiên cứu nên chắc chắn trong đề tài này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cán bộ kế toán trong công ty, của các thày cô giáo và của các bạn trong trường để chuyên đề này được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thanh Quý - Người trực tiếp hướng dẫn em cùng các cô chú, anh chị công ty cổ phần điện tử New đã giúp em thực hiện bản chuyên đề tốt nghiệp này.
MỤC LỤC
Lời mở đầu
1
Chương I
Tìm hiểu đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty cổ phần điện tử New
3
I.1
Tìm hiểu tổng quan về công ty cổ phần điện tử New
3
I.1.1
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
3
I.1.2
Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh
4
I.1.3
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh
4
I.1.4
Khái quát bộ máy kế toán của công ty
8
I.1.5
Hình thức sổ sách, báo cáo mà công ty đang dùng
10
I.2
Đặc điểm tổ chức công tác hạch toán kế toán của cty
13
I.2.1
Những thông tin cơ bản về tổ chức công tác kế toán
13
I.2.2
Hệ thống sổ kế toán của công ty
15
I.2.2.1
Quy trình kế toán của một số phần hành kế toán chủ yếu ở công ty
15
I.2.2.1.1
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
15
I.2.2.1.2
Hạch toán Tài sản cố định
17
I.2.2.1.3
Hạch toán kế toán vốn bằng tiền
19
I.2.2.1.4
Hạch toán mua hàng và thanh toán với người bán
20
I.2.2.1.4.1
Hạch toán thanh toán với người bán
22
I.2.2.1.4.2
Hạch toán kế toán bán hàng và thanh toán với người mua
24
I.2.2.2
Hệ thống báo cáo của công ty
26
Chương II
Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở công ty cổ phần điện tử New
27
II.1
Tổ chức nhiệm vụ thanh toán hàng hoá ở công ty cổ phần điện tử New
27
II.1.1
Các phương thức tiêu thụ hàng hoá của công ty
27
II.1.2
Phương thức thanh toán
28
II.1.3
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng vào hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở công ty
28
II.2
Hạch toán chi tiết và hạch toá tổng hợp quá trình tiêu thụ hàng hàng ở công ty
29
II.2.1
Tổ chức nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở công ty
29
II.2.2
Tổ chức hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở công ty
37
II.3
Tổ chức hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh tại công ty
43
II.3.1
Nội dung phương pháp xác định kết quả kinh doanh
43
II.3.2
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
46
II.3.2.1
Trình tự kế toán
46
II.3.2.2
Sổ sách sử dụng
49
Chương III
Phương hướng hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở công ty
58
III.1
Nhận xét về công tác kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh
58
III.1.1
Nhận xét chung
58
III.1.2
Nhận xét về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
59
III.2
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở công ty CP điện tử New
60
III.2.1
Hoàn thiện hạch toán ban đầu
61
III.2.2
Hoàn thiện việc vận dụng hệ thống tài khoản vào kế toán kết quả kinh doanh và PP lợi nhuận tại Cty
61
III.2.3
Hoàn thiện hệ thống sổ sách
66
Kết luận
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kế toán doanh nghiệp của Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Các chuyên đề tốt nghiệp khoá trước.
Các văn bản về chế độ kế toán của Bộ Tài chính.
Một số sách, báo về kinh doanh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0997.doc