Sau thời gian thực tập tại Công ty giao nhận kho vận ngoại thương, được sự tận tình hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Quang, sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty và các cán bộ phòng KTTV Công ty em đã nhận thức rõ được mối quan hệ mật thiết giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động hạch toán kinh tế tại doanh nghiệp, sự cần thiết cũng như tầm quan trọng của hạch toán nói chung và kế toán xác định kết quả và phân phối lợi nhuận nói riêng.
Vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật kế toán đã phát huy tác dụng như một công cụ sắc bén có hiệu lực phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế trong điều kiện hạch toán kinh tế độc lập như hiện nay.
Thông qua luận văn tốt nghiệp “ Hoàn thiện kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Công ty giao nhận kho vận ngoại thương “ em muốn đề cập đến cơ sở lý luận của công tác quản lý và hạch toán kế toán cũng như thực tế về công tác xác định kết quả và phân phối lợi nhuận ở Công ty giao nhận kho vận ngoại thương nói riêng.
Bên cạnh những mặt ưu điểm cần phát huy, công tác kế toán xác định kết quả và phân phối lợi nhuận ở Công ty còn một số hạn chế nhất định cần được khắc phục hoàn thiện.
Từ những kiến thức mang tính lý luận học tập ở nhà trường và qua tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty em mạnh dạn đưa ra một số quan điểm của mình với hy vọng để Công ty tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả và phân phối lợi nhuận tại Công ty, từ đó mong muốn hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển và đạt hiệu quả cao.
Vì thời gian thực tập, nghiên cứu cũng như khả năng và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế chắc chắn đề tài luận văn tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo Công ty và độc giả để luận văn tốt nghiệp thực sự có ý nghĩa cả trên phương diện lý luận và thực tiễn.
Cuối cùng một lần nữa Em xin bày tỏ lòng biết ơn thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Quang đã trực tiếp hướng dẫn và các cán bộ phòng KTTV Công ty giao nhận kho vận ngoại thương đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và thực hiện đề tài luận văn.
87 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1367 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Công ty giao nhận kho vận ngoại thương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
như sau :
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản
hoạt động kinh doanh (Không VAT) giảm trừ
Lãi gộp = Doanh thu thuần - Trị giá vốn
Lãi thuần = Lãi gộp - Chi phí bán hàng, chi phí QLDN
* Cách phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp: Phân bổ theo doanh thu khoán của các phòng nghiệp vụ
Tương tự như vậy lãi của các phòng nghiệp vụ cũng được giao khoán để đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả và doanh thu là cơ sở để hàng quí doanh nghiệp trích tiếp quĩ lương còn cho CBCNV.
* Kết quả hoạt động tài chính của công ty :
Thu nhập hoạt động tài chính của Công ty chủ yếu là do lãi liên doanh, lãi tiền gửi, đầu tư chứng khoán (mua cổ phần của các doanh nghiệp khác bán), chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, kinh doanh bất động sản…
Tương ứng với thu nhập hoạt động tài chính thì chi phí hoạt động tài chính cũng liên quan đến các vấn đề nêu trên.
Kết quả Thu nhập Chi phí
hoạt động = hoạt động - hoạt động
tài chính tài chính tài chính
* Kết quả hoạt động bất thường :
Thu nhập bất thường của doanh nghiệp được hình thành từ việc thanh lý nhượng bán TSCĐ, hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi, giảm trừ thuế, miễn thuế…
Kết quả Thu nhập Chi phí
hoạt động = hoạt động - hoạt động
bất thường bất thường bất thường
Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Vietrans năm 2002 ( Theo số liệu quyết toán)
2.1.2.Phương pháp kế toán xác định kết quả .
2.1.2.1.Hạch toán ban đầu.
Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi ghi chép hệ thống hoá các hiện tượng kinh tế, các nghiệp vụ kinh tế trên các chứng từ làm cơ sở cho hạch toán tổng hợp và chi tiết. Những tài liệu hạch toán ban đầu phải được ghi chép đầy đủ, chính xác cụ thể phản ánh toàn diện quá trình kinh doanh của công ty phục vụ nhu cầu quản lý cho các cấp lãnh đạo sử dụng trong hạch toán ban đầu của Vietrans bao gồm :
+ Chứng từ gốc (như là phiếu thu, phiếu chi)
+ Chứng từ ngân hàng
+ Biên bản xử lý tài sản thiếu hụt, chi thừa, thanh lý TSCĐ
+ Biên bản giao nhận tài sản
+ Chứng từ gốc về các khoản thu, chi bất thường.
2.1.2.2.Tài khoản sử dụng.
Việc vận dụng hệ thống tài khoản và kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được thực hiện theo chế độ kế toán số 1141/TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 1/11/1995
* Kế toán công ty sử dụng TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh để phản ánh tổng hợp kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
* TK 421 – Lãi chưa phân phối
* Kết cấu của tài khoản 911
Tài khoản này dùng để xác định kết quả kinh doanh và hoạt động khác sau một kỳ kinh doanh.
- Bên Nợ :
+ Phản ánh trị giá vốn của các nghiệp vụ
+ Phản ánh chi phí
+ Phản ánh số thực lãi của doanh nghiệp trong kỳ
- Bên Có :
+ Phản ánh doanh thu thuần của các phòng nghiệp vụ
+ Phản ánh các khoản thu về đầu tư tài chính và các khoản thu bất thường.
+ Phản ánh số thực lỗ của công ty sau một kỳ kinh doanh.
Cuối kỳ tài khoản này không có số dư
Ngoài hai TK 911 và TK 421 kế toán công ty còn sử dụng một số tài khoản liên quan sau để xác định kết quả kinh doanh của công ty :
- TK 111 : Tiền mặt
- TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
- TK 113 : Tiền đang chuyển
- TK 131 : Phải thu của khách hàng
- TK 1331 : Thuế GTGT được khấu trừ
- TK 511 : Doanh thu
- TK 632 : Giá vốn hàng bán
- TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 711 : Thu nhập hoạt động tài chính
- TK 721 : Thu nhập hoạt động bất thường
- TK 811 : Chi phí hoạt động tài chính
- TK 821 : Chi phí hoạt động bất thường
Trong công ty phát sinh nghiệp vụ nào thì chi tiết các tài khoản cấp II, cấp III tương ứng với các chi nhánh trực thuộc, các phòng nghiệp vụ văn phòng công ty.
2.1.2.3 Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh của công ty như sau
a.Kế toán doanh thu bán hàng
Hiện nay công ty giao nhận kho vận ngoại thương có 9 phòng nghiệp vụ kinh doanh và có 6 chi nhánh trong đó có 3 chi nhánh không có hạch toán riêng (là chi nhánh Vietrans Sài Gòn , chi nhánh Vietrans Nha Trang, Vietrans Bến Thuỷ) và được coi tương đương như các phòng nghiệp vụ.
Hàng ngày các phòng nghiệp vụ có phát sinh các hoạt động kinh doanh, lập chứng từ và đưa lên phòng kế toán công ty để từng tháng phòng kế toán tính lãi gộp.
Trong năm 2002 tổng doanh thu thực hiện của Vietrans Hà nội là: 12.307.454.663 đồng.
Kế toán ghi các bút toán như sau :
* Cuối tháng, quí kết chuyển doanh thu của các nghiệp vụ văn phòng Công ty và của các chi nhánh trực thuộc.
Nợ TK 131 : Chi tiết các nghiệp vụ
Có TK 511 : Chi tiết các nghiệp vụ
Có TK 3331 : Chi tiết các nghiệp vụ
- Khi tiền về kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112 : Chi tiết các nghiệp vụ
Có TK 131 : Chi tiết các nghiệp vụ
* Cuối tháng, quí kết chuyển doanh thu thuần :
Nợ TK 511 : Chi tiết các nghiệp vụ
Có TK 911 : Chi tiết các nghiệp vụ
b.Kế toán chi phí và kết chuyển giá vốn :
+ Cuối tháng, quí chuyển chi phí các nghiệp vụ :
Nợ TK 632 : Chi tiết các nghiệp vụ
Có TK 154 : Chi tiết các nghiệp vụ
+ Kết chuyển giá vốn các nghiệp vụ :
Nợ TK 632 : Chi tiết các nghiệp vụ
Có TK 911 : Chi tiết các nghiệp vụ
Năm 2002 giá vốn của Vietrans HN tổng hợp được : 11.057.666.818 đồng.
c.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm : Tiền lương cán bộ công nhân viên, tiền bảo hiểm, tiền điện, tiền nước, điện thoại, tiếp khách, vật liệu, quần áo, văn phòng phẩm, khấu hao TSCĐ, thuế, lệ phí, dự phòng, mua ngoài, và các chi phí khác phục vụ cho bộ phận quản lý của Công ty.
Chi phí quản lý được tập hợp vào cuối tháng, quý sau đó kết chuyển về tài khoản 911 để xác định kết quả của quý, tháng
Ví dụ: Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho các phòng nghiệp vụ trong năm 2002 của công ty là : 880.284.577 đồng.
- Căn cứ vào bảng tính lương cho công nhân viên quản lý, kế toán ghi :
Nợ TK 6421
Có TK 334
Có TK 3382
Có TK 3383
Có TK 3384
- Căn cứ vào bảng tính khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý, kế toán ghi:
Nợ TK 6424
Có TK 214
- Phản ánh số vật liệu dùng cho bộ phận quản lý
Nợ TK 6422
Có TK 152
- Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho bộ phận quản lý, kế toán ghi :
Nợ TK 6427
Có TK 111, 112, 331
- Phản ánh các chi phí khác bằng tiền
Nợ TK 6428
Có TK 111, 112
- Cuối tháng (quý) căn cứ vào số liệu đã tập hợp được, kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi :
Nợ TK 911
Có TK 6421
Có TK 6422
Có TK 6424 Chi tiết từng nghiệp vụ
Có TK 6427
Có TK 6428
- Cuối tháng, quý kế toán kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn, chi phí… sang TK 911 và tính lãi, lỗ cho từng nghiệp vụ, từng chi nhánh trực thuộc và trên cơ sở đó xét phân phối tiếp quĩ lương còn.
+ Nếu các phòng nghiệp vụ, các chi nhánh có lãi, kế toán ghi :
Nợ TK 911 : Chi tiết các nghiệp vụ
Có TK 4212 : Chi tiết các ngiệp vụ
+ Nếu các phòng nghiệp vụ, các chi nhánh bị lỗ kế toán ghi :
Nợ TK 4212 : Chi tiết các nghiệp vụ
Có TK 911 : Chi tiết các nghiệp vụ
Trong năm 2002 Công ty có lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh: 5.007.324.559 đồng.
2.1.3 Kế toán kết quả hoạt động tài chính
Cuối tháng, quý kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính về TK 911. Đó là các khoản thu về lãi hoạt động bàn đổi tiền, lãi liên doanh TNT – Vietrans.
Nợ TK 711 : 7.633.716.894 đồng
Có TK 911 : 7.633.716.894 đồng
Cuối quý kết chuyển chi phí hoạt động tài chính về TK 911 (đây cũng là các chi phí liên quan đến thu nhập hoạt động tài chính nêu trên).
Nợ TK 911 : 2.995.895.603 đồng
Có TK 811 : 2.995.895.603 đồng
Kết chuyển lãi hoạt động tài chính trong năm 2002 :
Nợ TK 911 : 4.637.821.291 đồng
Có TK 421 : 4.637.821.291 đồng
2.1.4 Trình tự kế toán hoạt động bất thường.
* Hoạt động bất thường của Công ty chủ yếu là hai nghiệp vụ nhượng bán và thanh lý TSCĐ.
- Chi phí hoạt động bất thường của Công ty được tập hợp vào TK 821 thường là giá trị còn lại của TSCĐ được thanh lý, nhượng bán.
Kết chuyển chi phí hoạt động bất thường năm 2002 về TK 911 để xác định kết quả kinh doanh :
Nợ TK 911 : 657,655,524 đồng
Có TK 821 : 657,655,524 đồng
- Thu nhập hoạt động bất thường của Công ty thường là các khoản thu về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
Kết chuyển thu nhập hoạt động bất thường năm 2002 về TK 911 để xác định kết quả :
Nợ TK 721 : 602,389,285 đồng
Có TK 911 : 602,389,285 đồng
- Kết chuyển lãi do hoạt động bất thường năm 2002 của Công ty :
Nợ TK 911 :
Có TK 4212 :
- (Nếu kết quả hoạt động bất thường bị lỗ, kế toán ghi :
Nợ TK 4212 : 55,266,239
Có TK 911 : 55,266,239)
Sơ đồ 8: quá trình xác định kết quả của Vietrans :
TK 632 TK 911 TK 511
K/c giá vốn K/c DT thuần
TK 642 TK 711,721
K/c chi phí QLDN K/c thu nhập HĐTC
và HĐBT
TK 811,821 TK 421
K/c chi phí HĐTC
và HĐBT K/c Lỗ
TK 421
K/c Lãi
2.2 Kế toán phân phối lợi nhuận ở công ty Vietrans
2.2.1 Nguyên tắc phân phối.
Cũng như việc tính kết quả kinh doanh của công ty, cách phân phối lợi nhuận của công ty cũng theo đúng chế độ kế toán tài chính của nhà nước ban hành.
Sau khi xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (đã trừ thuế thu nhập DN), hàng quý (năm) lợi nhuận được phân phối theo các đối tượng sau :
- Trích lập quỹ đầu tư phát triển
- Trích lập quỹ dự phòng tài chính
- Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
- Trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi
Việc phân phối lợi nhuận ở công ty được thực hiện theo hai bước :
Bước 1 : Tạm phân phối theo kế hoạch.
Bước 2 : Sau khi quyết toán được duyệt điều chỉnh theo số thực tế.
2.2.2 Phương pháp kế toán phân phối lợi nhuận.
2.2.2.1 Hạch toán ban đầu
Trong quá trình phân phối lợi nhuận kế toán sử dụng các tài liệu :
- Căn cứ vào báo cáo quyết toán năm
- Bảng kế hoạch tài chính
- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
- Căn cứ vào luật thuế của nhà nước
Đó là cơ sở để ghi bút toán điều chỉnh số tạm trích với số chính thức được trích. Ngoài ra kế toán phân phối lợi nhuận còn sử dụng các chứng từ khác để làm căn cứ ghi bút toán tạm phân phối.
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng.
Kế toán công ty sử dụng TK 421 – Lãi chưa phân phối để phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng của công ty và tình hình phân phối lợi nhuận của công ty, đồng thời sử dụng các tài khoản liên quan như :
- TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
- TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển
- TK 415 – Quỹ dự phòng tài chính
- TK 416 – Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
- TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
- TK 111 – Tiền mặt
- TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
* Kết cấu tài khoản 421
- Bên Nợ :
+ Phản ánh số thực lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ
+ Phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận trong kỳ
- Bên Có :
+ Phản ánh số thực lãi từ hoạt động kinh doanh của toàn công ty trong kỳ
- Dư Nợ : Phản ánh số thực lỗ chưa được xử lý cuối kỳ
- Dư Có : Phản ánh số lợi nhuận còn lại chưa phân phối cuối kỳ
Tài khoản 421 có hai tài khoản cấp II:
TK 4211 – Lãi năm trước
TK 4212 – Lãi năm nay
2.2.2.3 Trình tự kế toán phân phối lợi nhuận tại công ty Vietrans.
* Hàng quý khi tạm phân phối lợi nhuận theo kế hoạch
- Tạm trích thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, căn cứ vào tờ khai thuế thu nhập DN, kế toán ghi :
Nợ TK 4214 (số thuế phải nộp theo kế hoạch)
Có TK 3334 (số thuế phải nộp theo kế hoạch)
+ Khi nộp thuế, kế toán ghi :
Nợ TK 3334
Có TK 112
Tạm trích các quỹ, kế toán ghi :
Nợ TK 4213 : Lãi đã tạm trích quỹ xí nghiệp
Có TK 414,415,416,431
* Khi báo cáo quyết toán năm được duyệt căn cứ vào biên bản duyệt quyết toán, kế toán điều chỉnh các loại thuế và các quỹ xí nghiệp.
Số thuế thu nhập DN phải nộp thêm
Nợ TK 4211
Có TK 3334
Trích thêm các quỹ xí nghiệp
Nợ TK 4211
Có TK 414,415,416,431
* Ví dụ : Theo báo cáo quyết toán năm 2002 của Vietrans HN, tổng lãi tất cả các hoạt động của công ty là : 4.952.058.320 đồng.
Kế toán xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và lợi nhuận để lại doanh nghiệp được công ty thực hiện như sau :
Thuế thu nhập doanh nghiệp : 32%
- Thuế thu nhập = Tổng thu nhập x Thuế xuất
DN phải nộp chịu thuế thuế thu nhập
Số thuế TNDN phải nộp dựa trên lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận thuần từ hoạt động bất thường. Ta có kết quả của hai hoạt động là : 356.842.346 đồng.
Vậy thuế TNDN phải nộp :
= 356.842.346 x 32% = 114.189.500 đồng
- Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Thuế thu nhập
sau thuế chịu thuế phải nộp
= 4.952.058.320 - 114.189.500 = 4.837.868.820 đồng
Dựa trên kết quả kinh doanh năm 2002 (Vietrans HN) ta có : 4.837.868.820 đồng. Kế toán tạm trích quỹ xí nghiệp trên kết quả kinh doanh
Lãi đã tạm trích quỹ xí nghiệp là : 4.000.000.000 đồng
- Trích lập quỹ đầu tư phát triển (50%) = 2.000.000.000 đồng
- Trích lập quỹ dự phòng tài chính (10%) = 400.000.000 đồng
- Trích lập quỹ trợ cấp mất việc (5%) = 200.000.000 đồng
- Trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi (35%) = 1.400.000.000 đồng
Kết hợp với việc hạch toán lợi nhuận, được tiến hành theo từng nội dung theo dõi chi tiết số lãi năm nay và số lãi năm trước.
Công ty giao nhận Kho vận Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
ngoại thương Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bảng số 2 :
Phiếu kế toán
Số : 237
TàI khoản đối ứng
Nợ
Có
Tài khoản Nợ :
4213 “Lãi đã tạm trích quỹ xí nghiệp”
4.000.000.000
Tài khoản Có :
414 - Quỹ đầu tư phát triển
2.000.000.000
415 - Quỹ dự phòng tài chính
400.000.000
416 - Quỹ trợ cấp mất việc làm
200.000.000
4311 - Quỹ khen thưởng
400.000.000
4312 - Quỹ phúc lợi
1.000.000.000
Cộng
4.000.000.000
4.000.000.000
Diễn giải : Tạm trích quỹ xí nghiệp trên kết quả kinh doanh năm 2002 : 4.837.868.820 đồng
Chứng từ đính kèm :
Kế toán trưởng người lập phiếu
(Đã ký) (Đã ký)
Sau khi quyết toán năm 2002 được duyệt, kế toán so sánh giữa số phải phân phối chính thức với số đã tạm trích.
Công ty giao nhận Kho vận Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
ngoại thương Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bảng số 3 :
Phiếu kế toán
Số : 238
TàI khoản đối ứng
Nợ
Có
Tài khoản Nợ :
4214 “Lãi tạm trích nộp NS”
114.189.500
Tài khoản Có :
3334 “Thuế TNDN”
114.189.500
Cộng
114.189.500
114.189.500
Diễn giải : Tạm trích thuế TNDN năm 2002
356.842.346 x 32% = 114.189.500 đồng
Chứng từ đính kèm :
Kế toán trưởng Người lập phiếu
* Sơ đồ 9: Trình tự hạch toán phân phối lợi nhuận tại công ty.
TK 3334 TK 421
Thuế DN phải nộp
TK 414, 415, 416, 431 TK 911
Trích các quỹ K/c Lãi
TK 911
K/c Lỗ
Lợi nhuận của công ty sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, công ty còn hình thành các quỹ nhằm thúc đẩy tính hiệu quả của hạch toán kinh tế nâng cao trình độ phát triển sản xuất kinh doanh tạo cho công ty có năng lực cạnh tranh trên thị trường và từ đó nâng dần từng bước đời sống kinh tế, văn hoá cán bộ CNV trong công ty.
- Quỹ đầu tư phát triển được công ty trích lập nhằm tạo khả năng tài chính cho đơn vị, chủ động giải quyết vấn đề hợp lý hoá công việc kinh doanh
* Đầu tư mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh (xây kho, mua xe ôtô…)
* Đổi mới trang thiết bị và điều kiện làm việc trong công ty
*Bổ sung vào vốn lưu động trong công ty
- Quỹ dự phòng tài chính được trích lập với mục đích để bù đắp những rủi ro trong kinh doanh, những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã được bồi thường của các tổ chức cá nhân gây ra tổn thất và tổ chức bảo hiểm.
- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được thành lập để trợ cấp cho người lao động làm việc tại công ty từ một năm trở lên bị mất việc làm tạm thời, đào tạo lại chuyên môn, lao động dư thừa vì các điều kiện khách quan, liên doanh thay đổi tổ chức trong khi chưa kịp giải quyết cho thôi việc.
- Quỹ khen thưởng phúc lợi được công ty trích lập nhằm kích thích vật chất, nâng cao sự quan tâm của cán bộ công nhân viên đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Quỹ khen thưởng dùng để khen thưởng tổng kết hàng năm cho CNV có thành tích xuất sắc hoặc có đóng góp làm lợi cho công ty, ngoài ra còn dùng để thưởng cho các bạn hàng có quan hệ hợp đồng kinh tế tốt. Quỹ phúc lợi dùng vào việc phục vụ đời sống cho CNV, trợ cấp khó khăn đột xuất cho CBCNV, thăm viếng ốm đau thai sản…
2.3.Tổ chức sổ sách kế toán trong việc hạch toán xác định kết quả và phân phối lợi nhuận tại Vietrans.
Hiện nay công ty giao nhận kho vận ngoại thương đang áp dụng hình thức sổ sách kế toán : Chứng từ ghi sổ, theo hình thức này có các loại sổ như sau :
- Sổ kế toán chi tiết
- Sổ Nhật biên
- Sổ chữ T
- Bảng cân đối phát sinh
- Bảng tổng hợp chi tiết
• Việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh kế toán công ty sử dụng sổ chi tiết tài khoản 911. Căn cứ để ghi sổ là các phiếu kế toán.
• Còn đối với việc phân phối lợi nhuận kế toán công ty sử dụng sổ chi tiết tài khoản 421.
- Cơ sở ghi căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 911
- Căn cứ vào kế hoạch tạm trích quỹ của công ty
- Các chứng từ về nộp thuế thu nhập DN.
* Phương pháp ghi : Cuối quý kế toán sẽ ghi vào phần bên Có TK 421 số kết chuyển lãi và số liệu phân phối lợi nhuận vào bên Nợ TK 421.
Sau đây là trình tự ghi sổ kế toán nghiệp vụ Kho:
Ví dụ : Kết quả kinh doanh nghiệp vụ Kho Yên Viên năm 2002
Văn phòng Hà nội
Công ty Giao nhận Kho vận Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
ngoại thương Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bảng số 4 :
Phiếu kế toán
Ngày 12 tháng 6 năm 2002
Số : 16
TàI khoản đối ứng
Nợ
Có
Tài khoản Nợ : 3314
Tài khoản Có : 51134
524,365,314
524,365,314
Cộng
524,365,314
524,365,314
Diễn giải : Chuyển thu nghiệp vụ kho Yên Viên năm 2002
Chứng từ đính kèm :
Công ty Giao nhận Kho vận Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
ngoại thương Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bảng số 5 :
Phiếu kế toán
Ngày 15 tháng 6 năm 2002
Số : 56
TàI khoản đối ứng
Nợ
Có
Tài khoản Nợ : 51134
Tài khoản Có : 9114
524,365,314
524,365,314
Cộng
524,365,314
524,365,314
Diễn giải : Kết chuyển doanh thu thuần nghiệp vụ kho Yên Viên năm 2002
Kế toán trưởng người lập phiếu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Căn cứ vào phiếu kế toán để ghi vào sổ chi tiết TK 51134 “Doanh thu Kho”
Bảng số 6 :
Sổ chi tiết TK 51134 “Doanh thu Kho”
NG - TH
Số CT
Nội dung
Nợ
Có
31.12.02
PKT : 16
PKT : 56
Chuyển thu nghiệp vụ Kho /02
K/C doanh thu thuần N.V Kho
524,365,314
524,365,314
Cộng
524,365,314
524,365,314
Bảng số 7 :
Sổ chi tiết TK 6324 “Giá vốn kho”
NG - TH
Số CT
Nội dung
Nợ
Có
31.12.02
PKT : 76
PKT : 77
Chuyển chi phí N.V Kho /02
K/C giá vốn N.V Kho
296,213,843
296,213,843
Cộng
296,213,843
296,213,843
Bảng số 8 :
Sổ chi tiết TK 9114 “Kết quả kinh doanh Kho”
NG - TH
Số CT
Nội dung
Nợ
Có
31.12.02
PKT : 77
PKT : 56
PKT :170
PKT :166
- K/C giá vốn N.V Kho /02
- K/C doanh thu N.V Kho /02
- Phân bổ chi phí nhân viên quản lý /02
- K/C lãi nghiệp vụ Kho /02 sang TK 42124
296,213,843
135,105,587
93,045,884
524,365,314
Cộng
524,365,314
524,365,314
Công ty giao nhận Kho vận Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
ngoại thương Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bảng số 9 :
Phiếu kế toán
Số : 166
TàI khoản đối ứng
Nợ
Có
TK Có : 42124 “Lãi chưa P.P Kho”
TK Nợ : 9114 “Kết quả KD N.V Kho”
93,045,884
93,045,884
Cộng
93,045,884
93,045,884
Diễn giải : K/C lãi nghiệp vụ kho Hà nội / 2002
Kế toán trưởng người lập phiếu
Bảng số 10 :
Sổ chi tiết TK 42124 “Lãi chưa P.P năm nay Kho Hà nội”
NG - TH
Số CT
Nội dung
Nợ
Có
31.12.02
PKT :166
- K/C lãi nghiệp vụ Kho /02
93,045,884
Chương 3
Phương hướng hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại công ty giao nhận kho vận ngoại thương
1.Nhận xét, đánh giá chung tình hình tổ chức công tác kế toán và quá trình hạch toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận ở Vietrans.
1.1 Nhận xét đánh giá chung.
Trải qua 33 năm xây dựng và trưởng thành Công ty giao nhận kho vận ngoại thương đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Điều đó được thể hiện qua kết quả kinh doanh của công ty năm sau lớn hơn năm trước, uy tín trên thị trường ngày càng lớn mạnh, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, giải quyết được khối lượng lớn việc làm cho người lao động, thực hiện tốt chủ trương của Đảng và Nhà nước…
Công ty đã đạt được những thành công kể trên song cũng đã gặp không ít những khó khăn đặc biệt khi nền kinh tế nước ta chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường. Trong quá trình ấy lãnh đao công ty đã luôn xem xét lại mình, nhận ra những yếu kém không phù hợp với cơ chế mới để từ đó tìm ra các giải pháp, biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục những khó khăn hoà mình vào với nhịp sống mới của nền kinh tế thị trường.
Vietrans trong những năm gần đây nhất là năm 2002 chịu ảnh hưởng nhiều do tình hình không ổn định của thi trường XNK và giao nhận vận tải, bản thân công ty với ngành nghề dịch vụ giao nhận đã gặp nhiều sự cạnh tranh giữa các tổ chức giao nhận ngày càng gay gắt, hiện nay Vietrans không còn các đại lý giao nhận vận tải chính, cơ sở vật chất kho tàng phương tiện vận tải đã có hàng chục năm nay, nhiều chủng loại không còn thích hợp, nhưng Vietrans cũng vẫn tổ chức tốt khâu giao nhận vận tải, chủ động khai thác nguồn hàng, giữ chữ tín với khách hàng và làm thêm các dịch vụ mới như đại lý tàu biển và các dịch vụ khác.
Để đạt được những thành công kể trên, trong Công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng Công ty cũng không ngừng củng cố và hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường.
Công tác hạch toán kế toán ở Vietrans được tổ chức tốt, có qui củ, kế hoạch được sắp xếp từ trên xuống dưới mặc dù nghiệp vụ phát sinh ở địa bàn rộng nhưng Công ty vẫn điều hành lập quyết toán kịp thời đảm bảo cung cấp đầy đủ số liệu phục vụ ban lãnh đạo Công ty và Bộ Thương Mại. Việc tổ chức kế toán được tập trung ở phòng kế toán nên đảm bảo được sự tập trung thống nhất đối với Công ty, kiểm tra xử lý thông tin kế toán chặt chẽ giúp lãnh đạo kịp thời nắm được các thông tin kế toán ở các chi nhánh, các đơn vị trực thuộc Công ty để kiểm tra chỉ đạo sát sao đối với các hoạt động của toàn Công ty.
Công tác kế toán của công ty được tổ chức phù hợp chuyên môn của mỗi nhân viên. Các cán bộ phòng kế toán - tài vụ của công ty đều có trình độ đại học, năng động và có kinh nghiệm, đã làm kế toán nhiều năm, họ luôn thực hiện các công việc được giao, điều đó góp phần vào việc đem lại hiệu quả cho bộ máy quản lý và hiệu quả kinh tế toàn công ty.
Việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh ở công ty và phù hợp với tình hình phân cấp quản lý tài chính nội bộ công ty. Đây là cách tổ chức hết sức khoa học và hợp lý, vừa tập trung được thông tin kinh tế phục vụ kịp thời lãnh đạo và quản lý ở đơn vị chính, đồng thời tăng cường việc kiểm tra giám sát tại chỗ của kế toán đối với các hoạt động kinh tế phát sinh ở các đơn vị trực thuộc, đảm bảo việc hạch toán chính xác, chặt chẽ và thống nhất từ trên công ty xuống các chi nhánh.
Một số nhận xét :
Về hạch toán ban đầu : nhìn chung các chứng từ kế toán của Công ty sử dụng đều theo đúng chế độ chứng từ mà chế độ kế toán của nhà nước qui định, việc sử dụng các chứng từ, trình tự luân chuyển, ghi chép có căn cứ khoa học. Điều này giúp cho việc cung cấp thông tin kinh tế cho từng bộ phận có liên quan được nhanh chóng kịp thời, giúp cho sự điều hành của ban lãnh đạo Công ty nhanh chóng đem lại hiệu quả cao.
Với hình thức Chứng từ ghi sổ mà kế toán Công ty áp dụng cộng với quy mô hoạt động rộng, rải rác khắp mọi miền đất nước nên việc luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban chi nhánh trực thuộc còn chậm, chỉ thực hiện vào cuối tháng cho nên công việc của các kế toán viên tại Công ty rất bận vào cuối tháng, quí, năm và các ngày đầu tháng, quí; năm tiếp theo.
Việc vận dụng hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán của Công ty theo đúng qui định của nhà nước phù hợp với đặc điểm của công ty. Ngoài các tài khoản tổng hợp kế toán đã mở các tài khoản chi tiết để tiện cho việc theo dõi cụ thể các nghiệp vụ phát sinh tại công ty.
Việc phân chia trách nhiệm và công việc trong bộ máy kế toán ở Vietrans cũng hợp lý, đảm bảo hoàn tất được các công việc kế toán từ giai đoạn hạch toán ban đầu đến giai đoạn lập báo cáo kế toán. Các kế toán đều được phân công chuyên môn hoá và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phần hành, dễ dàng cung cấp các thông tin hữu ích cho quản lý, giúp quản lý đưa ra quyết định kinh doanh phù hợp.
Hiện nay công nghệ thông tin trên thế giới và tại Việt nam đang rất phát triển, các phần mềm kế toán và quản lý rất đa dạng và tiện lợi, với tầm cỡ qui mô và hình thức kế toán của công ty thì việc vận dụng phần mềm kế toán là rất phù hợp nhưng cho đến hiện nay công ty vẫn chưa áp dụng, chỉ áp dụng các phần mềm tin học văn phòng như : Excel, Word chỉ đáp ứng được một nửa công việc và tốc độ chưa nhanh chưa đảm bảo yêu cầu thông tin cho các cơ quan bộ ngành liên quan.
1.2.Nhận xét kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Vietrans.
1.2.1 Nhận xét kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Vietrans.
Qua thực tế cho thấy công ty giao nhận kho vận ngoại thương đã chấp hành đúng chế độ quản lý và kế toán xác định kết quả kinh doanh. Phòng kế toán trên công ty và các bộ phận kế toán ở các chi nhánh đã hoạt động thống nhất với nhau, thường xuyên có kiểm tra đối chiếu số liệu đảm bảo cung cấp những thông tin chính xác cho ban lãnh đạo công ty cũng như các cán bộ, ban ngành liên quan.
Tại phòng kế toán công ty gồm 7 người, mới nhìn vào thì tất cả mọi người đều cho rằng số lượng kế toán như trên là quá nhiều cho một công ty trong thời kỳ công nghệ phát triển như hiện nay. Tuy nhiên công việc của các kế toán Vietrans rất bận rộn vì khối lượng công việc quá lớn, nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở các chi nhánh, địa bàn trong và ngoài nước tập hợp về nhiều, song kế toán kết quả kinh doanh ở công ty vẫn kịp thời, chính xác và hoàn thành tốt nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu quản lý. Đây là một thành công của phòng kế toán cần được tiếp tục phát huy.
Việc hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường đều đúng so với qui định hiện hành, kế toán công ty đã xác định kết quả kinh doanh cho từng phòng nghiệp vụ, từng chi nhánh trực thuộc còn các chi nhánh hạch toán đầy đủ thì chỉ lấy số liệu sau đó tổng hợp lại tính kết quả cho toàn công ty. Việc xác định lãi các phòng kinh doanh phải chính xác vì tại công ty tính lương cho các cán bộ nhân viên theo doanh thu thực hiện, nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các cán bộ CNV và các cán bộ quản lý trong công ty.
Tuy nhiên trong việc xác định kết quả có một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận toàn công ty đó là chi phí quản lý. Nhìn vào kết quả của các năm cũng như năm 2002, chi phí quản lý chiếm một tỷ trọng khá lớn. Đây là nhân tố chủ quan trong công ty và cũng là vấn đề mà các nhà quản lý Vietrans còn nhiều chăn trở. Để đảm bảo được vị thế của mình trên thương trường cạnh tranh với nhiều đối thủ thì việc tiết kiệm chi phí là điều rất đáng quan tâm và hiện nay công ty cũng đang tìm cách giải quyết vấn đề này.
1.2.2 Nhận xét về kế toán phân phối lợi nhuận.
Nhìn chung việc phân phối lợi nhuận trong công ty được thực hiện theo đúng chế độ qui định. Công ty giao nhận kho vận ngoại thương là một DN có qui mô hoạt động rộng, kết quả kinh doanh ở công ty cuối mỗi kỳ là lớn, vì vậy vào cuối mỗi quí kế toán cùng ban Giám đốc công ty nghiên cứu để phân phối lợi nhuận của công ty sao cho đúng qui định và hiệu quả nhất.
Việc xác định thuế thu nhập, và phân phối đầy đủ vào các quĩ xí nghiệp theo đúng như nghị định 27/ CP của chính phủ qui định.
1.2.3 Nhận xét về hình thức kế toán của công ty áp dụng :
Hiện nay công ty giao nhận kho vận ngoại thương đang áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ. Hình thức này có nhiều ưu điểm như dễ ghi chép vào sổ sách cũng như áp dụng máy tính, phù hợp với qui mô địa bàn rộng có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Việc kiểm tra đối chiếu sổ sách tương đối thuận tiện, cung cấp số liệu cho việc tổng hợp tài liệu để lập báo cáo kế toán.
Tuy nhiên hình thức này cũng có nhược điểm là khối lượng công việc nhiều, nhiều loại sổ sách dẫn đến tốn nhiều công sức của nhân viên kế toán và khó bảo quản.
2. ý kiến đề xuất:
Trên cơ sở nhận xét đánh giá tình hình thực tế kế toán xác định kết quả và phân phối lợi nhuận tại công ty giao nhận kho vận ngoại thương tôi nhận thấy, về cơ bản công tác kế toán của công ty đã tuân thủ theo đúng chế độ kế toán của nhà nước và bộ tài chính qui định và ban hành, phù hợp với điều kiện thực tế tại công ty. Đồng thời đáp ứng được yêu cầu quản lý, tạo điều kiện cho công tác giám đốc quản lý được tài sản tiền vốn. Kế toán công ty đã xác định tương đối đầy đủ doanh thu từ đó xác định chính xác kết quả kinh doanh ở từng kỳ thực hiện, thực hiện đúng, đủ với ngân sách Nhà nước.
Trong thời gian thực tập tại công ty, với trình độ thực tế chưa nhiều tôi đã tìm hiểu tình hình thực tế tại công ty và mạnh dạn đưa ra một số ý kiến và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại công ty.
Phương hướng để hoàn thiện kế toán nói chung và kế toán xác định kết quả và phân phối lợi nhuận nói riêng muốn có tính khả thi cần phải đáp ứng được yêu cầu sau :
- Hoàn thiện phải trên cơ sở tôn trọng chế độ tài chính, tôn trọng chế độ kế toán. Kế toán là công cụ quan trọng để quản lý tài chính. Tuy vậy chế độ kế toán của nhà nước ban hành chỉ mang tính chuẩn mực chung chung, các đơn vị kinh tế được phép vận dụng và cải tiến cho phù hợp với điều kiện cụ thể trong doanh nghiệp mình chứ không nhất thiết phải dập khuôn hoàn toàn, nhưng trong việc cải tiến đó các đơn vị chỉ được thực hiện trong một chừng mực mà chế độ cho phép.
- Hoàn thiện phải trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của từng doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm tổ chức SXKD.
- Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng thông tin kịp thời phù hợp với yêu cầu quản lý.
- Hoàn thiện phải trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục đích của các doanh nghiệp là làm ăn có lãi và đem lại hiệu quả cao.
Trên cơ sở những yêu cầu của việc hoàn thiện và thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Công ty giao nhận kho vận ngoại thương, tôi xin đưa ra một số ý kiến nhằm khắc phục những tồn tại trong kế toán xác định kết quả và phân phối lợi nhuận.
2.1 Một số vấn đề về chế độ tài chính hiện nay.
Trong cơ chế thị trường, tiêu thức quan trọng để đánh giá doanh nghiệp là kết quả kinh doanh, tức là doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận là chủ yếu. Để các doanh nghiệp có thể đạt được mục tiêu đó thì cơ chế, chính sách tài chính của Nhà nước đóng một vai trò quan trọng và những tồn tại của nó cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình quản lý cũng như hạch toán kinh doanh nói chung và hạch toán xác định kết quả và phân phối lợi nhuận nói riêng.
Việc xác định tính toán số thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp nên xác định theo mức khoán. Có ý kiến cho rằng có thể căn cứ vào tình hình lợi nhuận của năm năm vừa qua để xây dựng mức khoán cho năm tới và thu ổn định theo mức đó. Tuy nhiên khi quyết định duyệt về mức khoán thu nhập chịu thuế cho tất cả các doanh nghiệp không chỉ dựa vào các định mức kinh tế kỹ thuật của các cơ quan Nhà nước tập trung và công bố mà phải tính đến sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan bên ngoài tác động đến doanh nghiệp. Có như vậy các DNNN mới chủ động kinh doanh để có được thu nhập và trang trải các khoản chi phí. Còn nếu cứ theo thu nhập thực tế thì các doanh nghiệp nhà nước thường ỷ lại vào mức thu nhập không ổn định từ đó nhà nước cũng thường bị động theo các doanh nghiệp vì thuế là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước.
Cũng về thuế thu nhập, còn tồn tại nữa là việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung. Hầu hết các doanh nghiệp đều muốn thu nhập của doanh nghiệp mình càng cao càng tốt, nhưng khi các doanh nghiệp kinh doanh nếu thu nhập còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn hơn 12% vốn chủ sở hữu tại thời điểm quyết toán thuế thu nhập DN thì phần thu nhập lớn hơn đó phải nộp thuế thu nhập bổ sung với thuế suất 25%, đó là là một mức thuế quá cao và chưa hiệu quả tại Việt nam. Hơn nữa thực tế áp dụng cho thấy việc thu thuế này chỉ tập trung vào các doanh nghiệp nhà nước chứ hầu như không thu được của các hộ tư nhân và các DN ngoài quốc doanh. Sở dĩ có tình trạng như vậy là do đối với các doanh nghiệp đó việc chấp hành chế độ kế toán chưa tốt, khâu kiểm tra, kiểm soát thuế còn thiếu chặt chẽ nên các đối tượng này chỉ hạch toán sao cho có một chút lãi, thậm chí lỗ (lãi thật, lỗ giả ) để có thể trốn thuế thu nhập DN và thuế thu nhập bổ sung. Còn các DNNN có nhiều ràng buộc về mặt pháp lý nên không thể hạch toán như vậy, doanh thu, lãi lỗ phải rõ ràng vì vậy họ trở thành đối tượng chính nộp thuế thu nhập DN và thuế thu nhập bổ sung, chứ không phải các DNNN làm ăn có hiệu quả hơn các doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và không kích thích được các DNNN phát triển.
Trên đây là những tồn tại về cơ chế tài chính mà các doanh nghiệp đang quan tâm. Nguyên nhân chủ yếu của nó là sự thiếu tính đồng bộ, nhất quán giữa các văn bản nhà nước ban hành và thiếu chặt chẽ giữa các văn bản, dẫn tới những sơ hở tồn tại, những sơ hở tồn tại đó ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp.
Có ý kiến cho rằng Nhà nước nên cổ phần hoá các DNNN càng nhanh càng tốt (Trừ một số DNNN hoạt động mang tính chất đặc biệt ) hoặc nếu còn tồn tại càng nhiều DNNN thì tính ỳ của nền kinh tế Việt nam càng lớn.
2.2 ý kiến đề xuất về quá trình kế toán xác định kết quả và phân phối lợi nhuận tại Công ty giao nhận kho vận ngoại thương.
Căn cứ vào chế độ kế toán tài chính hiện hành, căn cứ vào hướng hoàn thiện hạch toán ban đầu, về việc vận dụng hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán phản ánh của quá trình kế toán kết quả và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp, cùng với việc căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của công ty giao nhận kho vận ngoại thương : là đơn vị kinh doanh dịch vụ có địa bàn kinh doanh và qui mô hoạt động rộng. Căn cứ vào yêu cầu quản lý kết quả và phân phối lợi nhuận của công ty là phải chặt chẽ, đúng đắn và hợp lý. Qua thời gian thực tập tại Công ty giao nhận kho vận ngoại thương và đi sâu nghiên cứu tình hình kế toán kết quả và phân phối lợi nhuận ở Công ty, tôi xin được mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện quá trình hạch toán này như sau :
ý kiến 1: Về tổ chức chứng từ kế toán
Mặc dù các loại chứng từ mà kế toán Công ty áp dụng được đánh giá là rất hiệu quả trong công tác hạch toán kế toán của công ty, nhưng số lượng chứng từ còn nhiều và đôi khi quá đơn giản. Đồng thời việc luân chuyển chứng từ giữa các phòng, các chi nhánh miền Nam, miền Bắc còn chậm. Theo tôi công ty, ngoài việc sử dụng các hoá đơn đã đăng ký mua của cục thuế ra nên in thêm chứng từ đặc thù của công ty để đảm bảo tính hợp lệ, hợp lý, khách quan khi có các nghiệp vụ kinh tế trong công ty phát sinh mà liên quan đến các chứng từ công ty tự lập, tránh tình trạng làm giả chứng từ.
ý kiến 2: Về tổ chức sổ sách kế toán
Các loại sổ sách cả chi tiết và tổng hợp của công ty sử dụng được coi là rất đầy đủ và rõ ràng nhưng số lượng quá nhiều đôi khi việc ghi chép trùng lặp làm tốn nhiều thời gian và công sức của các cán bộ kế toán hơn nữa việc bảo quản các loại sổ sách này cũng là cả một vấn đề đáng quan tâm. Để tình trạng đó không xảy ra trong các kỳ kế toán tiếp theo ban lãnh đạo công ty cùng với các cán bộ phòng kế toán công ty nên tìm cách rút gọn một số loại sổ sách hoặc chọn cách ghi sao cho không bị trùng lặp nhiều lần các thông tin kế toán.
Với hình thức sổ kế toán áp dụng là Chứng từ ghi sổ. Tuy nhiên khi xem xét hệ thống sổ và phương pháp ghi sổ tại Vietrans tôi nhận thấy, hệ thống sổ mà doanh nghiệp đang áp dụng là chưa đầy đủ. Doanh nghiệp không có Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ Cái (Các mẫu sổ mà hình thức Chứng từ ghi sổ yêu cầu). Trong quá trình hạch toán, công ty bỏ qua khâu lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ Cái là chưa đúng chế độ.
Do công ty tiến hành kế toán thủ công trong điều kiện các nghiệp vụ phát sinh thường xuyên với khối lượng lớn nên có thể đã bỏ qua khâu lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để công tác quản lý được gọn nhẹ. Tuy nhiên, với hình thức sổ kế toán áp dụng là “Chứng từ ghi sổ” thì sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là một loại sổ hết sức quan trọng nhưng công ty không sử dụng trong hạch toán tổng hợp.
Vì các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không được ghi trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ mà chỉ được ghi vào Nhật biên của từng tài khoản, nên khi sử dụng các nhật biên để ghi Sổ chữ T, kế toán phải ghi đầy đủ tên nhật biên đã sử dụng vào cột diễn giải. Làm như vậy là không đầy đủ, thiếu khoa học và gây khó khăn cho công tác quản lý, kiểm tra đối chiếu với sổ chi tiết. Đồng thời thay vì mở Sổ Cái cho từng tài khoản thì kế toán mở sổ chữ T cho tất cả các tài khoản.
Trên Sổ chữ T chỉ thể hiện được số phát sinh trong kỳ của các tài khoản mà không phản ánh được số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của các tài khoản. Do đó, khi muốn lấy số dư của một tài khoản thì kế toán phải tìm trong sổ kế toán chi tiết của tài khoản đó. Việc làm này sẽ tốn rất nhiều thời gian. Tuy mẫu sổ Nhật biên, Sổ chữ T hiện nay công ty đang áp dụng rất đơn giản, dễ thực hiện song quá trình ghi chép bị trùng lặp, mất nhiều thời gian mà vẫn chưa đáp ứng đầy đủ các thông tin mà hình thức Chứng từ ghi sổ yêu cầu. Việc sử dụng các loại sổ không theo quy định gây ra sự khó hiểu cho những người sử dụng các thông tin trên sổ kế toán.
Như vậy, sổ sách của đơn vị hiện nay chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu theo dõi cả trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế. Công ty cần hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán. Để đảm bảo tuân thủ theo đúng hình thức chứng từ ghi sổ mà công ty đang áp dụng, Công ty nên mở Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ Cái các tài khoản theo như quy định của Bộ Tài Chính ban hành. Mẫu sổ cụ thể như sau:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm….
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Số hiệu
Ngày tháng
1
2
3
1
2
3
Cộng
- Cộng tháng
- Luỹ kế từ đầu quý
Sổ CáI
Năm….
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
TK…
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
…
….
….
………
…
…
…
Số phát sinh
….
….
….
Số dư cuối kỳ
….
….
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu)
ý kiến 3: Về tổ chức tài khoản kế toán
Từ 31/12/2001, Bộ tài chính đã ban hành bốn chuẩn mực kế toán mới và sau đó là các văn bản hướng dẫn thi hành bốn chuẩn mực mới. Theo đó hệ thống tài khoản đã được sửa đổi cho phù hợp với phương pháp hạch toán mới. Tuy vậy, cho đến nay Vietrans vẫn áp dụng hệ thống tài khoản cũ. Để đảm bảo sự thống nhất giữa các doanh nghiệp và sự chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán, Vietrans cần có những sửa đổi trong tổ chức hệ thống tài khoản và tổ chức hạch toán cho phù hợp với chuẩn mực mới.
Một hạn chế khác trong việc sử dụng tài khoản ở Vietrans là khi hạch toán, kế toán chỉ sử dụng các tài khoản chi tiết mà không hạch toán đồng thời trên tài khoản tổng hợp. Như vậy, khi cần thông tin tổng hợp về đối tượng hạch toán, kế toán phải tiến hành tập hợp số liệu từ các tài khoản con. Do đó, quá trình cung cấp thông tin bị chậm lại, ảnh hưởng đến việc ra quyết định kịp thời. Để có thể cập nhật số liệu trên tài khoản tổng hợp thì ngay trong kỳ kế toán phải tiến hành hạch toán cả trên tài khoản tổng hợp, và trên tài khoản chi tiết.
ý kiến 4:
Như trong phần nhận xét chung về công ty đã nói việc áp dụng máy tính ở công ty mới chỉ ở mức bán tự động. Mà công việc của các cán bộ phòng kế toán rất nhiều, đặc biệt vào những ngày cuối tháng, quí, năm dẫn đến tình trạng đôi khi kế toán công ty không đáp ứng được các thông tin mà các ban, bộ, ngành liên quan yêu cầu. Để giải quyết vấn đề này công ty nên áp dụng một phần mềm kế toán phù hợp với công ty để giảm bớt được công việc tính toán ghi chép hàng ngày, đồng thời tiết kiệm được thời gian cho các cán bộ kế toán của công ty giúp cho việc bảo quản lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán cũng đơn giản và thuận tiện nhiều, đáp ứng nhu cầu thông tin cho các đối tượng quan tâm.
Kết luận
Sau thời gian thực tập tại Công ty giao nhận kho vận ngoại thương, được sự tận tình hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Quang, sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty và các cán bộ phòng KTTV Công ty em đã nhận thức rõ được mối quan hệ mật thiết giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động hạch toán kinh tế tại doanh nghiệp, sự cần thiết cũng như tầm quan trọng của hạch toán nói chung và kế toán xác định kết quả và phân phối lợi nhuận nói riêng.
Vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật kế toán đã phát huy tác dụng như một công cụ sắc bén có hiệu lực phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế trong điều kiện hạch toán kinh tế độc lập như hiện nay.
Thông qua luận văn tốt nghiệp “ Hoàn thiện kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Công ty giao nhận kho vận ngoại thương “ em muốn đề cập đến cơ sở lý luận của công tác quản lý và hạch toán kế toán cũng như thực tế về công tác xác định kết quả và phân phối lợi nhuận ở Công ty giao nhận kho vận ngoại thương nói riêng.
Bên cạnh những mặt ưu điểm cần phát huy, công tác kế toán xác định kết quả và phân phối lợi nhuận ở Công ty còn một số hạn chế nhất định cần được khắc phục hoàn thiện.
Từ những kiến thức mang tính lý luận học tập ở nhà trường và qua tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty em mạnh dạn đưa ra một số quan điểm của mình với hy vọng để Công ty tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả và phân phối lợi nhuận tại Công ty, từ đó mong muốn hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển và đạt hiệu quả cao.
Vì thời gian thực tập, nghiên cứu cũng như khả năng và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế chắc chắn đề tài luận văn tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo Công ty và độc giả để luận văn tốt nghiệp thực sự có ý nghĩa cả trên phương diện lý luận và thực tiễn.
Cuối cùng một lần nữa Em xin bày tỏ lòng biết ơn thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Quang đã trực tiếp hướng dẫn và các cán bộ phòng KTTV Công ty giao nhận kho vận ngoại thương đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và thực hiện đề tài luận văn.
Tài liệu tham khảo
Kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán VN
(TS. Nghiêm Văn Lợi – NXB Tài chính 2002)
Giáo trình tài chính DNTM (Trường ĐH Thương Mại)
3. Kế toán quản trị – NXB Tài chính (Trường ĐH Tài chính kế toán HN)
4. Hệ thống kế toán DN (NXB Tài chính)
5. Luật thuế thu nhập DN
6. Các nghị định, thông tư liên quan đến việc xác định kết quả và phân phối thu nhập DN
7. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính – NXB Tài chính (Trường ĐH KTQD)
8. Kế toán doanh nghiệp Thương mại – Dịch vụ (NXB Giáo dục)
9. Chế độ chứng từ kế toán
10. Tạp chí kế toán
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 1
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong các DN 2
1. Lý luận chung về kết quả kinh doanh và phân phối kết quả. 2
1.1. Nội dung kết quả kinh doanh trong DN. 2
1.1.1. Khái niệm kết quả kinh doanh 2
1.1.2. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh 3
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh 8
1.1.4. Các biện pháp nâng cao kết quả kinh doanh 10
1.2. Nội dung và nguyên tắc phân phối lợi nhuận 12
1.2.1. ý nghĩa, tác dụng của việc phân phối lợi nhuận 12
1.2.2. Nội dung, nguyên tắc của việc phân phối 13
2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong DNTM 16
2.1. Yêu cầu quản lý 16
2.1.1. Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh 16
2.1.2. Yêu cầu quản lý phân phối lợi nhuận 17
2.2. Nhiệm vụ kế toán 18
2.2.1.Yêu cầu đối với kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận 18
2.2.2. Nhiệm vụ kế toán 19
3. Phương pháp kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận 20
3.1. Kế toán kết quả kinh doanh 20
3.1.1. Kế toán kết quả hoạt động SXKD 20
3.1.2. Kế toán kết quả hoạt động tài chính 22
3.1.3. Kế toán kết quả hoạt động khác 23
3.1.4. Sổ sách phản ánh 24
3.2. Phương pháp kế toán phân phối lợi nhuận 25
3.2.1. Tài khoản sử dụng 25
3.2.2. Trình tự hạch toán 26
3.2.3. Sổ sách phản ánh 27
4. Nội dung của việc hoàn thiện kế toán xác định kết quả và phân phối lợi nhuận trong DNTM 28
4.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện 28
4.2. Nội dung của việc hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận 29
4.2.1. Hoàn thiện công tác hạch toán ban đầu 29
4.2.2. Vận dụng hợp lý hệ thống tài khoản kế toán 30
4.2.3. Hoàn thiện về sổ sách kế toán 31
4.2.4. Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính 33
4.3. ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong DNTM 34
Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại công ty giao nhận kho vận ngoại thương (Vietrans) 35
1. Tình hình tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại công ty (Vietrans) 35
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty (Vietrans) 35
1.1.1. Chức năng của công ty giao nhận kho vận ngoại thương (Vietrans) 35
1.1.2. Nhiệm vụ của Vietrans 36
1.1.3. Tổ chức sản xuất kinh doanh 37
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty (Vietrans) 39
1.3. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Vietrans 41
2. Tình hình hạch toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại công ty giao nhận kho vận ngoaị thương 48
2.1. Kế toán kết quả kinh doanh 48
2.1.1. Một số đặc điểm ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh doanh tại công ty 48
2.1.2. Phương pháp kế toán xác định kết quả 51
2.1.3. Kế toán kết quả hoạt động tài chính 55
2.1.4. Trình tự kế toán hoạt động bất thường 55
2.2. Kế toán phân phối lợi nhuận ở công ty (Vietrans) 56
2.2.1. Nguyên tắc phân phối 56
2.2.2. Phương pháp kế toán phân phối lợi nhuận 57
2.3. Tổ chức sổ sách kế toán trong việc hạch toán xác định kết quả và phân phối lợi nhuận tại Vietrans 62
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại công ty giao nhận kho vận ngoại thương 68
1. Nhận xét đánh giá chung tình hình tổ chức công tác kế toán và quá trình hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận ở Vietrans 68
1.1. Nhận xét đánh giá chung 68
1.2. Nhận xét kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Vietrans 70
1.2.1. Nhận xét kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Vietrans 70
1.2.2. Nhận xét về kế toán phân phối lợi nhuận 71
1.2.3. Nhận xét về hình thức kế toán của công ty áp dụng 72
2. ý kiến đề xuất 72
2.1. Một số vấn đề về chế độ tài chính hiện nay 73
2.2. ý kiến đề xuất về quá trình kế toán xác định kết quả và phân phối lợi nhuận tại công ty giao nhận kho vận ngoại thương 75
Kết luận 79
Tài liệu tham khảo. 80
Sơ đồ 5: Tổ chức bộ máy quản lý tại Vietrans
Giám đốc
Kho
Đội xe
Xí nghiệp xây dựng
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng triển lãm
Phòng Mar-
-ket-
-ing
Phòng hàng không
Phòng đường biển
Phòng đường bộ và đường sắt
Nha Trang
Bến Thuỷ
Quy Nhơn
Đà nẵng
TP Hồ Chí Minh
Hải Phòng
Phòng kế toán
Phòng tổ chức
Phòng kế hoạch
Trụ sở chính Hà nội
Các chi nhánh
Phó giám đốc 3
Phó giám đốc 2
Phó giám đốc 1
Lotus Port
TNT Vietrans
Các liên doanh
Bảng số 11:
Kết quả kinh doanh các nghiệp vụ năm 2002
Vietrans Hà nội
Đơn vị tính: đồng
STT
Nghiệp vụ
Doanh thu
Giá vốn
Phí quản lý
Kết quả
1
P. xuất nhập khẩu
2.904.292.833
2.797.182.205
131.149.334
(24.038.706)
2
Chi nhánh Bến thuỷ
28.812.077
31.980.442
(3.168.365)
3
Kho Yên Viên
524.365.314
296.213.843
135.105.587
93.045.884
4
Đội xe
516.752.717
403.963.008
137.074.113
(24.284.404)
5
Giao nhận vận tải
416.084.154
405.772.360
102.718.301
(92.406.507)
6
P. Đường sắt và đường bộ
746.217.731
675.634.181
88.923.185
(18.339.635)
7
P. Triển lãm
866.681.330
521.898.653
148.151.487
196.631.190
8
P. Công trình
16.013.446
16.013.446
-
9
P. Marketing
219.132.580
243.256.863
16.642.039
(40.766.322)
10
TNT Hà nội
55.196.231
6.208.729
(48.987.502)
11
P. Hàng không
387.388.244
426.089.631
95.888.053
(134.589.440)
12
Chi nhánh Nha Trang
125.103.316
125.103.316
-
13
Thuê nhà
125.479.664
12.074.314
24.632.478
88.772.872
14
Dôi dư
100.333.379
92.755.131
7.578.248
15
Chi nhánh Sài Gòn
5.275.601.647
5.003.520.696
272.080.951
Cộng
12.307.454.663
11.057.666.818
880.284.577
369.503.268
16
Bàn đổi
29.974
29.974
17
Hoạt động bất thường
602.389.285
657.655.524
(55.266.239)
18
Lãi tiền gửi ngân hàng
42.575.343
42.575.343
Cộng
12.952.449.265
11.715.322.342
880.284.577
356.842.346
19
Lãi liên doanh
7.591.111.577
2.995.895.603
4.595.215.974
Tổng cộng
20.543.560.842
14.711.217.945
880.284.577
4.952.058.320
Bảng 1 :
Công ty giao nhận kho vận ngoại thương
Vietrans Hà nội
Kết quả hoạt động kinh doanh
Quý 4 năm 2002
Phần I – Lãi, Lỗ
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Kỳ này
Kỳ trước
Luỹ kế từ đầu năm
_ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
7,062,421,539
1,693,718,441
12,307,454,663
Các khoản giảm trừ (03=04+05+06+07)
03
- Chiết khấu thương mại
04
-
- Giảm giá hàng bán
05
- Hàng bán bị trả lại
06
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,
07
-
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp
1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
10
7,062,421,539
1,693,718,441
12,307,454,663
2. Giá vốn hàng bán
11
6,586,628,863
1,308,953,407
11,057,666,818
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
20
475,972,676
384,765,034
1,249,787,845
(20=10-11)
4. Doanh thu hoạt động tài chính
21
17,245,838
4,756,494,570
7,633,716,894
5. Chi phí tài chính
22
1,033,629,985
1,194,960,918
2,995,895,603
_ Trong đó: Lãi vay phải trả
23
6. Chi phí bán hàng
24
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
333,048,416
128,931,521
880,284,577
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
(873,639,887)
3,817,367,165
5,007,324,559
(30=20+(21-22)-(24+25))
9. Thu nhập khác
31
221,474,048
198,095,237
602,389,285
10. Chi phí khác
32
362,932,837
27,170,681
657,655,524
11. Lợi nhuận khác (40=31-32)
40
(141,458,789)
170,924,556
(55,266,239)
12. Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40)
50
3,988,291,721
4,952,058,320
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
51
114,189,500
14. Lợi nhuận sau thuế (60=50-51)
60
4,837,868,820
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37026.doc