Qua quá trình tìm hiểu thực tế taị Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường cho thấy công tác kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận tại Công ty có một vai trò không thể thiếu trong công tác quản lý doanh nghiệp. Nếu hạch toán kết quả tài chính đúng đắn, chính xác sẽ là một trong những biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp phần vào việc thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn, tạo điều kiện cho việc sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng.
Công tác kế toán ở Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường nói chung và kế toán xác định và phân phối kết quả tài chính nói riêng về cơ bản đã góp phần cho nhu cầu quản lý trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên nếu Công ty có những biện pháp tích cực nhằm hoàn thiện hơn nữa một số tồn tại trong công tác kế toán thì vai trò tác dụng cuả kế toán của Công ty còn được phát huy hơn nữa đối với quá trình phát triển ở Công ty.
Sau một thời gian thực tập ở Công ty em thấy rằng giữa lý thuyết và thực tế có một khoảng cách nhất định. Do đó đòi hỏi cán bộ kế toán không chỉ nắm vững về lý luận mà còn phải hiểu sâu về thực tế thì mơí có thể vận dụng một cách có khoa học lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Vì vậy là bứơc đầu nghiên cứu nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của cán bộ trong phòng kế toán ở Công ty, của các thầy cô giáo, các bạn trong trường để bài luận văn của em hoàn thiện hơn nữa.
90 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1316 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à môi trường.
Sổ cái
Tài khoản: 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Quý I-2002
Đơn vị tính:1000đ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
03/01
14C
Chi phí tiếp khách, giao dịch
1111
729.440
09/01
15C
Mua điện thoại di động N8850G
1111
7.600.000
09/01
15C
Tiền chi phí văn phòng T12 /01
1111
197.000
09/01
T3
Thu tiền điện thoai cá nhân tháng 11 /01
1111
43.739
10/01
17C
Cước phí bưu phẩm tháng 12/01
1111
239.773
10/01
18C
Cước phí điện thoại tháng 12của P mạng, CB
1111
612.228
14/01
5NC
Trả phí điện thoại tháng 12/ 01
1121
2.834.155
15/01
K01
Thuế môn bài phải nộp
3338
850.000
17/01
3NT
Ngân hàng ngoại thương thu phí
1121
151.211
21/01
23C
Tiền hoà mạng VNP, đặt in bưu thiếp
1111
2.108.055
21/01
27C
Chi phí giao dịch tiếp khách
1111
970.000
21/01
30C
Thuê tưới cây 6 tháng năm 2001
1111
300.000
21/01
31C
Chi phi giao dịch
1111
809.950
21/01
31C
Công tác phí PCVSDL, cp bán hàng, cp quản lý
141
551.680
21/01
6TU
Công tác phí tại QD
141
1.475.240
22/01
33C
Tiền tiếp khách
1111
514.545
22/01
34C
Mua mực để in máy HP 4000
1111
1.823.600
23/01
35C
Tiền quỹ bảo trợ an ninh năm 2001
1111
300.000
23/01
36C
Tiền thuê in lịch năm 2001
1111
4.850.000
23/01
7TU
CT phí PV dự án Na dương, chi phí quản lý
141
4.086.250
29/01
44C
Tiền mua di động, bộ khởi động
1111
331.812
29/01
46C
Chi phí sửa chữa thường xuyên máy phô tô, máy in
1111
5.594.727
30/01
47C
Chi phí tiếp khách
1111
266.750
30/01
48C
Tiền văn phòng phẩm tại HL
1111
104.000
30/01
KC642
K/c chi phí quản lý doanh nghiệp T1/02
911
40.323.047
30/01
54C
Tiền mua VPP tháng 1/ 2002
1111
11.220.475
01/02
58C
Tiền mua ổ cứng thay thế
1111
1.060.000
01/02
14NC
Ngân hàng công thương thu phí
1121
22.182
05/02
67C
Chi phí giao dịch, tiếp khách
1111
298760
05/02
69C
Chi phí quảng cáo, tuyên truyền
1111
6.363.637
05/02
9TU
Chi phí đại hội CB, vé đi phép
141
1.492.790
06/02
74C
Tiền tiếp khách, giao dịch
1111
769.210
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
Ngày … tháng… năm…2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường
Sổ cái
Tài khoản 641: Chi phí bán hàng
Quý I-2002
Đơn vị tính: 1000đ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Trang số
NKC
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
21/01
5TU
Công tác phí PVCSDL, chi phí quản lý
141
599.970
31/01
KC641
Kết chuyển chi phí bán hàng T1/02
911
28/02
KC641
Kết chuyển chi phí bán hàng T2/02
911
14/03
14DC
Tiền chi phí bán hàng tháng 1+2/02
1111
1.069.350
30/03
PB1
Phân bổ lương VP,CH, quan tắc môi trường
334
5.607.074
30/03
PB2
Phân bổ tiền ăn ca quý 1
334
972.000
7.648.424
31/03
KC641
Kết chuyển chi phí BT T3/02
911
8.248.394
8.248.394
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
Ngày… tháng … năm 2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường.
Sổ cái
Tài khoản 911 “ Xác đinh kết quả kinh doanh"
Quý I-2002
Đơn vị tính:1000đ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/01
KC511
KC doanh thu bán hàng T1/02
29.983.680
31/01
KC632
KC chi phí giá vốn hàng bán
15.901.587
31/01
KC641
KC chi phí bán hàng T1/02
599.970
31/01
KC642
KC chi phí quản lý doanh nghiệp T1/02
40.323.047
31/01
KC711
KC thu nhập hoạtđộng tài chính
31/01
KC721
KC thu nhập hoạt động bất thường T1/02
47.188.420
31/01
KC811
KC chi phí hoạt động tài chính
261.473.475
31/01
KC821
KC chi phí hoạt động bất thường T1/02
51.097.442
31/01
KC911
KC kết quả kinh doanh
46.955.077
31/01
KC511
KC doanh thu bán hàng T1/02
51.097.442
31/01
KC632
KC giá vốn hàng bán T1/02
46.955.077
31/01
KC641
KC chi phí bán hàng T1/02
28/02
KC642
KC chi phí quản lý doanh nghiệp T1/02
51.489.125
28/02
KC 711
KC doanh thu HĐTC T2/02
620.568
28/02
KC 721
KC doanh thu HĐBT T2/02
28/02
KC 811
KC chi phí HĐTC T2/02
28/02
KC 821
KC chi phí HĐBT T2/02
28/02
KC 911
KC kết quả kinh doanh T2/02
46.726.192
31/03
KC 632
KC chi phí giá vốn hàng bán T3/03
157.318.734
31/03
KC 641
KC chi phí bán hàng T3/03
7.648.424
31/03
KC 642
KC chi phí quản lý doanh nghiệp
82.469.739
31/03
KC 811
KC chi phí hoạt động tài chính T3/03
656.768
31/03
KC 821
KC chi phí quản lý doanh nghiệp T3/03
35
31/03
KC 511
KC doanh thu bán hàng T3/03
510.803.118
31/03
KC711
KC thu nhập hoạt động tài chính T3/03
490.241
31/03
KC721
KC thu nhập hoạt động bất thường
31/03
KC911
KC kết quả kinh doanh T3/03
263.199.667
Cộng phát sinh
856.859.593
856.859.593
Số dư cuối kỳ
Công ty phát triển tin học
Mẫu số:
Công nghệ và môi trường
Tờ số: 2/22
Sổ cái
Tài khoản: 711 Thu nhập hoạt động tài chính
Quý I năm 2002
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
25/01
4 NT
Ngân hàng ngoại thương trả lãi tiền gửi
1121
2.720
25/01
4NT
Ngân hàng ngoại thương trả lãi
1121
225.966
28/01
2NC
Ngân hàng Công thương trả lãi tiền gửi
1121
436.183
31/01
KC711
K/c doanh thu hoạt động tài chính T1/02
911
664.869
25/02
5NT
Ngân hàng ngoại thương trả lãi tiền
1121
12.600
25/02
7NT
Ngân hàng ngoại thương trả lãi
1121
284.156
26/02
21NC
Ngân hàng Công thương trả lãi
1121
323.812
28/02
KC711
K/c doanh thu hoạt động tài chính T2/02
911
620.568
25/03
6NT
Ngân hàng ngoại thương trả lãi(1.75$)
1121
26.560
25/03
8NT
Ngân hàng ngoại thương trả lãi
1121
102.777
26/03
31CT
Ngân hàng Công thương trả lãi tiền gửi
1121
360.912
31/03
KC711
K/c doanh thu hoạt động tài chính T3/02
911
490.249
Cộng phát sinh
1.775.686
1.775.686
Số dư cuối kỳ
Ngày..tháng..năm 2003
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Công ty phát triển tin học
Mẫu số:
Công nghệ và môi trường
Tờ số: 2/22
Sổ cái
Tài khoản: 811
Chi phí hoạt động tài chính
Quý I năm 2002
Đơn vị tính:1000đ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
30/01
KC811
K/c chi phí hoạt động tài chính T1/02
911
28/02
KC811
K/c chi phí hoạt động tài chính T2/02
911
21/03
30NC
Trả gốc và lãi theo khế ước ngày 20/09/99
1121
656.768
31/03
KC811
K/c chi phí hoạt động tài chính T3/02
911
656.768
Cộng phát sinh
656.768
656.768
Số dư cuối kỳ
Ngày.. tháng… năm 2002
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Công ty phát triển tin học
Mẫu số:
Công nghệ và môi trường
Tờ số: 2/22
Sổ cái
Tài khoản: 721
Các khoản thu nhập bất thường
Quý II năm 2002
Đơn vị tính:1000đ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
30/04
KC721
K/c doanh thu bất thường T4/02
911
31/05
KC721
K/c doanh thu bất thường T5/02
911
30/06
KC001
K/c thuế TN Cá nhân còn thừa HT tăng thu BT
3338
324.000
30/06
KC721
K/c doanh thu bất thường T6/02
911
324.000
Cộng phát sinh
324.000
324.000
Số dư cuối kỳ
Ngày..tháng… năm 2002
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Công ty phát triển tin học
Công nghệ và môi trường
Sổ cái
Tài khoản: 821
Các khoản Chi phí bất thường
Quý I năm 2002
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
30/01
1K
Chi phí theo kluận của th tra không xử lý thu
138
47.188.420
31/01
KC821
K/c chi phí bất thường T1/02
911
47.188.420
28/02
KC821
K/c chi phí bất thường T2/02
911
31/03
ĐC2
ĐC phải thu của ĐHTH
1311
35
31/01
KC821
KC chi phí hoạt động bất thường T3/03
911
35
Cộng phát sinh
324.000
324.000
Số dư cuối kỳ
Ngày..tháng….năm 2002
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Công ty phát triển tin học
Công nghệ và môi trường
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản: 627-
Chi phí sản xuất chung
Mã số: 62740
09 tháng năm 2002
Đơn vị tính:1000đ
Chứng từ
Nội dung chứng từ
Số tiền
TK đối ứng
Ngày
Số
Nợ
Có
30/01
49C
Tiền PT mẫu nước& không khí theo BBTL
48.657.143
1111
31/01
KC01
KC CP CSDL 4 Mỏ,XLNa Dương
48.657.143
154
08/02
10TU
CT Phí PT quan trắc môi trường,chiphí quản lý
1.780.050
141
20/01
14TU
Chi phí quan trắc môi trường
1.016.968
141
20/02
16TU
Chi phí quan trắc môi trường
1.873.500
28/02
KCT2
KC CG Than QN, DL 4Mỏ,QT,XL NDTN
4.670.518
154
12/03
23TU
Chi phí quan trắc MT
1.082.440
141
20/03
31TU
Thanh toán mua sách và mua hoá chất
112.379
141
25/03
36TU
Thanh toán tạm ứng đi công tác
499.970
141
28/03
4K
Chi phí thuê nhà tại Hạ Long quý I/02
7.500.000
3311
29/03
39TU
Thanh toán tạm ứng đi quan trắc
1.335.571
141
30/03
PB1
Phân bổ lương VP,CH, quan trắc MT
37.000.000
334
31/03
KC3
KC CPQT,ND,CSDL 4 Mỏ,suối Nguyên TN
53.473.684
154
31/03
KC3
Phân bổ BHXH,YT,KPCĐ quan trắc MT quý I
1.301.610
3382
31/03
PB16
Phân bổ BHXH,YT,KPCĐ quan trắc MT quý I
4.095.630
3383
31/03
PB16
Phân bổ BHXH,YT,KPCĐ quan trắc MT quý I
546.084
3384
Tổng cộng
106.801.345
106.801.345
Lũy kế đến cuối tháng
Bằng chữ:
Hai mươi sáu triệu tám trăm ba mươi bảy nghìn bảy trăm tám mươi
Ngày..tháng..năm 2002
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Công ty phát triển tin học
Công nghệ và môi trường
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản: 641
Chi phí bán hàng
Mã số: 6411
09 tháng năm 2002
Chứng từ
Nội dung chứng từ
Số tiền
T.khoản đối ứng
Ngày
Số
Nợ
Có
30/03
PB1
Phân bổ VP, CH, quan trắc MT
5.607.074
334
30/03
PB37
Phân bổ BHXH,YT, KPCĐ CH
145.452
3382
30/06
PB 37
Phân bổ BHXH, YT, KPCĐ CH
587.790
3383
30/06
PB 37
Phân bổ BHXH,YT, KPCĐ
78.372
3384
30/06
PB 01
Phân bổ lương cửa hàng
9.037.036
334
30/06
PB 01
Phân bổ tiền ăn ca
540.000
334
30/09
K004
Trích BHXh,KPCĐ tính vào chi phí CH
161.122
3382
30/09
K004
Trích BHXH, KPCĐ tính vào chi phí CH
287.790
3383
30/09
K004
Trích BHXH,
KPCĐ tính vào chi phí CH
78.372
3384
30/09
K41
Phân bổ lương CH
9.099.772
334
30/09
K10
Phân bổ lơng qúi 3
1.215.000
334
Tổng cộng
26.837.780
Lũy kế đến cuối tháng
26.837.780
Bằng chữ:
Hai mươi sáu triệu tám trăm ba mươi bảy nghìn bảy trăm tám mươi
Ngày..tháng..năm 2002
Người lập biểu
Kế toán trưởng
4. Kế toán phân phối lợi nhuận
4.1. Nội dung phân phối lợi nhuận ở Công ty
Lợi nhuận của Công ty được xác định hàng quý, hàng tháng nhưng chỉ duyệt chính thức vào cuối năm tài chính. Do doanh nhgiệp là một đơn vi thành viên hoạt động phụ thuộc vào Tổng công ty Than vì vậy căn cứ vào điều 43 thuộc quy chế thì toàn bộ phần kết dư giữa doanh thu và chi phí đó nộp cho Tổng công ty 100%.Trên cơ sở phần kết dư giữa doanh thu và chi phí đó Tổng công ty sẽ phân phối các quỹ và cấp cho đơn vị thành viên để lập các quỹ hoạt động.
Kết thúc niên độ kế toán, khi quyết toán được duyệt Công ty sẽ điều chỉnh trên số phân phối chính thức trên TK 421” Lợi nhuận chưa phân phối “. Do phần kết dư giữa doanh thu và chi phí nộp lên Tổng công ty do đó doanh nghiệp không phải nộp thuế TNDN mà nộp lên Tổng công ty hoạt động theo định hướng chung của Tổng công ty.
4.2. Phương pháp kế toán phân phối lợi nhuận.
Hạch toán ban đầu.
Kế toán phân phối lợi nhuận sử dụng chủ yếu các chứng từ tự lập và các chứng từ khác như sau:
- Căn cứ vào báo cáo quyết toán năm
- Giấy báo nợ của Ngân hàng
4.2.1. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 421” Lợi nhuận chưa phân phối “ để hạch toán kết quả cuối cùng của Công ty và tình hình phân phối lợi nhuận của Công ty. Vì vậy toàn bộ lợi nhuận nộp lên Tổng công ty nên khoản phải nộp phản ánh trên TK 336’ Phải nộp cấp trên”
Lợi nhuận chưa phân phối để phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng của Công ty đồng thời cấp trên sử dụng lợi nhuận đó để phân phối và trích lập các quỹ giao xuống cho cấp dưới để tiến hành hoạt động kinh doanh theo mục đích của Tổng công ty.
Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường.
Chi tiết tài khoản 336 – phải trả nôi bộ Tổng công ty
Tính đến 31 tháng 12 năm 2002
STT
Diễn giải
Số dư cuối kỳ
1
Phí quản lý cấp trên, phí đào tạo y tế, quỹ NCKH năm 2002
25.696.415
2
Quỹ khen thưởng, quỹ lương tập trung năm 2002
43.616.503
3
Quỹ lương sắp xếp LĐ dôi dư năm 2001
146.492
4
Tiền quan trắc môi trường giai đoạn 2
12.753.022
5
Kết quả kinh doanh năm 2002
205.233.816
Tổng cộng
287.719.248
4.2.2. Trình tự hạch toán kế toán.
Hàng quý khi báo cáo quyết toán được duyệt, công ty nộp phần kết dư giữa doanh thu và chi phí lên Tổng công ty.
Kế toán ghi
Nợ TK 421: Số lợi nhuận nộp cấp trên
Có TK 336: Số lợi nhuận nộp cấp trên
Ví dụ: Trong quyết toán năm 2002 được công nhận, kết quả kinhdoanh của Công ty trong năm 2002 là 205.233.186
Kế toán xác định phần phải nộp cho cấp trên là 100% kết quả kinh doanh. Kế toán ghi.
Nợ TK 421: 205.233.186
Có TK 336: 205.233.186
Sơ đồ kế toán phân phối lợi nhuận
TK 421
TK 336
Nộp kết quả kinh doanh lên Tổng công ty
4.2.3. Tổ chức kế toán
Kế toán phân phối lợi nhuận của Công ty đựơc phản ánh trên tài khoản 336 “ Phải trả nội bộ” và trên sổ cái TK 421 “ Lợi nhuận chưa phân phối”
Sổ cái
Tài khoản:421 “ Lợi nhuận chưa phân phối”
Quý I-2002
Đơn vị 1000 đ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
28/02
KC911
K/C kết quả kinh doanh T2/02
911
46.726.192
31/03
KC911
K/C kết quả kinh doanh T3/02
911
263.199.667
31/01
KC911
K/C kết quả kinh doanh T1/02
911
216.473.475
Tổng cộng
263.199.667
263.199.667
Ngày… tháng… năm.
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
5. Nhận xét chung về công tác kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận ở Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay đang trên đà phát triển cả về quy mô và tốc độ cho nên chúng ta phải không ngừng hoàn thiện các phương pháp quản lý kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.Cùng với sự chuyển biến của nền kinh tế thế giới, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện và phát triển, góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý nền kinh tế quốc dân và quản lý doanh nghiệp.
Công ty phát triển tin học,công nghệ và môi trường là một doanh nghiệp Nhà nước, một đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty Than Việt Nam. Công ty có vai trò tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực:
- Đổi mới công nghệ, trang thiết bị và cơ chế quản lý đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Kinh doanh những nghành nghề phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ, mở rộng thị quy mô sản xuất kinh doanh theo khả năng của Công ty và nhu cầu cầu của thị trường. Kinh doanh bổ sung các nghành nghề khác được Tổng công ty và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
- Tự lựa chọn thị trường, bán hàng, được xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Nhà nước.
- Tự quyết định giá mua, giá bán sản phẩm dịch vụ trừ sản phẩm dịch vụ do Nhà nước và Tổng công ty quy định.
- Xây dựng, áp dụng các định mức lao động,tiền lương trong khuôn khổ các định mức của Nhà nước và đơn giá do Tổng công ty phê duyệt.
- Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng lao động, đào tạo lao động theo quy định của bộ luật Lao động và các quy định khác của pháp luật, được quyền quyết định mức lương, mức thưởng cho người lao động trên cơ sở hiệu quả hoạt động của Công ty và các quy định của Nhà nước và Tổng công ty.
- Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường là một đơn vị kinh doanh với vai trò chủ yếu là ứng dụng tin học, công nghệ cao và môi trường trong nghành Mỏ và các nghành liên quan.Tham gia tư vấn xây dựng Mỏ và Công nghiệp. Trải qua một thời gian tiến hành sản xuất kinh doanh, Công ty đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt.Trong quá trình phát triển kinh doanh của mình Công ty đã đạt được những thành công song cũng gặp rất nhiều khó khăn và đặc biệt chuyển hình thức từ một Trung tâm tin học chuyển thành Công ty phát triển tin học, công nghệ theo quyết định số 01/02/QĐ-BCN ngày 8/1/1996 là một tất yếu khách quan.
Trong quá trình đó, Ban lãnh đạo Công ty đã xem xét và nhận ra các yếu kém không phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty nên đã đặt ra nhiều giải pháp, biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục những khó khăn mà Công ty đang gặp phải.
Trong công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng, Công ty không ngừng củng cố và hoàn thiện, Công ty đã chủ động linh hoạt trong sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh. Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên và từng bước phát triển lớn mạnh. Do Công ty trực thuộc Tổng công ty Than, do đó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh một mặt Công ty có quyền tự chủ trong kinh doanh trên cơ sở định hưóng của Tổng công ty và chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ với Tổng công ty theo điều lệ của Tổng công ty. Mặt khác trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty xây dựng và tổ chức thực hiện kinh doanh theo định hướng của Tổng công ty phải phù hợp với kế hoạch thực hiện chung của Tổng công ty. Trên cơ sở tự huy động, khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực do Tổng công ty giao để mở rộng sản xuất kinh doanh trong Công ty.
Tuy có sự thay đổi lại toàn bộ hệ thống tài khoản kế toán của Nhà nước, Bộ tài chính hướng dẫn kế toán thực hiện các chuẩn mực kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc các nghành, các thành phần kinh tế trong cả nước trừ một số doanh nghiệp nhưng nhìn chung kế toán của Công ty vẫn thực hiện việc hạch toán kế toán đúng theo chế độ kế toán quy định. Bên cạnh đó hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung, phòng kế toán được bố trí hợp lý, phân công công việc cụ thể phù hợp với năng lực của từng người. Đội ngũ kế toán viên có trình độ, nhiệt tình và trung thực đã góp phần làm tốt công tác quản lý và hạch toán kinh tế của Công ty.
Hiện tại phòng kế toán có 4 nhân viên, mỗi nhân viên phụ trách một công việc khác nhau: Kế toán TSCĐ, Kế toán tiền mặt, Kế toán tổng hợp, Kế toán công nợ. Các nhân viên trong phòng kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng và có nhiệm cung cấp thông tin kinh tế và phân tích hoạt động của Công ty. Qua thời gian thực tập ở Công ty em thấy bộ máy kế toán của Công ty có một số đặc điểm:
- Hình thức tổ chức công tác kế toán của Công ty theo hình thức tập trung.
Vể hạch toán ban đầu: Nhìn chung các chứng từ kế toán của Công ty đang sử dụng theo chứng từ mà Nhà nước quy định, việc ghi chép tính toán khoa học, có căn cứ, lưu lại những chứng từ trên máy tính, tất cả điều này giúp cho doanh nghiệp có được các thông tin kinh tế quan trọng của từng bộ phận có liên quan kịp thời, giúp cho sự điều hành của Ban giám đốc Công ty nhanh nhạy, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Hình thức kế toán hiện nay mà Công ty đang áp dụng là hình thức Nhật ký chung. Đây là hình thức có nhiều ưu điểm, về sổ sách ghi chép tương đối chặt chẽ, kế toán ghi chép hệ thống hoá tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản.
- Về việc tổng hợp và hạch toán chi tiết: Việc vận dụng hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán, sử dụng các tài khoản phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng quy định của Nhà nước. Ngoài ra kế toán mở các tài khoản chi tiết để tiện cho việc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty.
Tuy nhiên việc vận dụng hệ thống sổ sách của Công ty vẫn chưa hợp lý, việc lập sổ sách còn nhiều chỗ chưa đúng với chế độ kế toán hiện hành.
Theo hình thức nhật ký chung thì kế toán phải ghi chép trên sổ Nhật ký chuyên dùng. Bởi do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp có thể rất phong phú và đa dạng và loại Nhật ký này được dùng để phản ánh các nghiệp vụ lặp đi lặp lại nhiều lần. Việc vận dụng hình thức sổ này sẽ giúp cho công tác kế toán của doanh nghiệp được tiến hành đơn giản, công việc của người kế toán sẽ được giảm nhẹ, kiểm tra số liệu cho việc tổng hợp tài liệu được nhanh chóng.
5.1. Nhận xét về kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận.
5.1.1. Nhận xét về kế toán kết quả tài chính
Kết quả tài chính của Công ty được xác định phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Quy trình tập hợp số liệu tính toán khoa học, nhanh gọn tiết kiệm được thời gian.
Với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao và tinh thần làm việc có trách nhiệm, việc tính toán xác định kết quả tài chính rất nhanh gọn, chính xác.
Công tác kế toán xác định kết quả tài chính mà Công ty đang áp dụng được hạch toán trên cơ sở khoa học và thực tiễn và phù hợp với tình hình phát sinh của Công ty.
Về phần chứng từ trong kế toán kết quả kinh doanh chủ yếu là các chứng từ tự lập như: chứng từ tự lập để kết chuyển doanh thu, sổ chi tiết khác, bảng kê tình hình nhập, xuất hàng hoá, sổ thu chi tiền mặt…. rất rõ ràng và đảm bảo theo đúng chế độ chứng từ mà kế toán quy định.
Công ty đã áp dụng chế độ quản lý, kế toán xác định kết quả tài chính đảm bẩo cung cấp thông tin chính xác cho ban lãnh đạo Công ty cũng như cơ quan thuế và tổ chức kinh tế xã hôị liên quan. Phòng kế toán của Công ty đã áp dụng hình thức kế toán máy và hệ thống bảng biểu ghi chép nên việc phản ánh KQTC của Công ty được xác định một cách chính xác, kịp thời và hoàn thành tốt yêu cầu của quản lý. Đây là những tiến bộ trong công tác kế toán của Công ty.
Kế toán phản ánh kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận trên sổ cái là tương đối chặt chẽ. Sổ cái ghi căn cứ vào Nhật Ký chung, phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty.
Bên cạnh những ưu điểm cần phát huy thì công tác kế toán xác định kết quả tài chính của Công ty hiện nay còn nhiều hạn chế chưa phù hợp với chế độ kế toán và yêu cầu quản lý của Công ty. Do đó cần phải phân tích cụ thể để từ đó có phương pháp, biện pháp nhằm hoàn thịên kế toán xác định kết quả tài chính.
Bên cạnh những ưu điểm cần được phát huy thì công tác kế toán xác định kết quả tài chính ở Công ty hiện nay còn có những hạn chế chưa được khắc phục, chưa thực sự phù hợp với chế độ kế toán hiện nay và yêu cầu quản lý của Công ty. Do đó cần phải phân tích cụ thể để từ đó có phương pháp, biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán xác định kết quả tài chính.
Những hạn chế đó là:
- Chi phí quản lý doanh nghiệp, khoản chi phí này chiếm một tỷ suất tương đối lớn. Trong năm 2002 chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm số tiền 1.622.534.923. Nhưng nhìn chung chi phí này chưa vượt quá mức giới hạn cho phép đối với doanh nghiệp tức là chưa vượt quá 5%/ doanh thu theo quy định của Nhà nước. Để đảm bảo vị thế cạnh tranh của mình trên thương trường, cạnh tranh với nhiều đối thủ thì việc tiết kiệm chi phí là điều rất đáng quan tâm và hiện nay Công ty cũng đang tìm cách giải quyết vấn để này.
5.2.2. Nhận xét về kế toán phân phối lợi nhuận
Công ty phát triển, tin học, công nghệ và mỗi trường được thành lập sau một thời gian chuyển từ loại hình Trung tâm tin học, công nghệ cao chuyển sang loại hình Công ty do Bộ Công Nghiệp ra quyết định. Là một doanh nghiệp Nhà nước, là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Than cho nên sau quá trình sản xuất kinh doanh thì Công ty nộp toàn bộ kết qủa hoạt động sản xuất lên Tổng công ty, vì vậy việc phân phôí lợi nhuận của Công ty là hết sức đơn giản. Hàng năm vào cuối niên độ kế toán, kế toán trưởng cùng giám đốc Công ty nghiên cứu ciệc phân phối lợi nhuận của Công ty sao cho phù hợp nhất. Toàn bộ phần kết dư giữa doanh thu và chi phí nộp toàn bộ lên Tổng công ty để từ đó Tổng công ty xem xét quy định phân phối các quỹ doanh nghiệp và giao lại một phần cho cấp dưới.
Công ty thực hiện việc việc phân phối lợi nhuận theo điều 34- điều lệ hoạt động của đơn vị thành viên Công ty sẽ được Tổng công ty cấp lại vốn kinh doanh và một số quỹ khác để hoạt động, đầu tư tái sản xuất mở rộng.
Chương III
Một số ý kiến để xuất hoàn thiện công tác kế toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận tại công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường.
I- Nhận xét về công tác kế toán nói chung và kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận trong Công ty nói riêng.
1. Nhận xét chung
Trong nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển cả về quy mô và tốc độ cho nên chúng ta phải không ngừng hoàn thiện các phương pháp quản lý kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Cùng với sự chuyển biến của nền kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện và phát triển, góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài sản quốc gia và quản lý doanh nghiệp.
Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường là doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Tổng công ty Than. Trải qua 24 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Trong lịch sử phát triển của mình, Công ty đã đạt được những thành công song cũng gặp không ít khó khăn nhất là khi nền kinh tế nước ta chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường. Trong qua trình ấy, lãnh đạo Công ty đã xem xét và nhận ra những mặt yếu kém không phù hợp với cơ chế mới nên đã đặt ra nhiều giải pháp, biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục khó khăn hoà mình vào nhịp sống của nền kinh tế thị trường.Trong công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng Công ty cũng không ngừng củng cố và hoàn thiện.
Công ty đã xây dựng được một mô hình quản lý và hạch toán kinh tế khoa học và hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên và từng bước phát triển đi lên.
Hình thức công tác kế toán của Công ty hiện nay là hình thức kế toán tập trung, phòng kế toán được bổ trí hợp lý, phân công công việc cụ thể phù hợp với năng lực, khả năng của từng người. Đội ngũ kế toán viên có trình độ, nhiệt tình và trung thực đã góp phần làm tốt công tác quản lý và hạch toán kinh tế của Công ty.
Hiện tại phòng kế toán gồm 4 người, mỗi người quản lý một công việc khác nhau như: Kế toán tổng hợp, Kế toán tiền lương, Kế toán quỹ tiền mặt, Kế toán thanh toán công nợ và TSCĐ, kế toán doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ, kế toán các nguồn vốn quỹ. Các nhân viên trong phòng kế toán có nhiệm vụ giúp giám đốc về cung cấp thông tin kinh tế và phân tích các hoạt động tài chính của Công ty.
Qua thời gian thực tập ở Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường em thấy bộ máy kế toán của Công ty có nhiều ưu điểm sau:
Những ưu điểm:
Thứ nhất: Bộ máy kế toán của Công ty được phân theo hai nhóm là: nhóm kế toán và nhóm tài chính, hình thức tổ chức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức tập trung. Điều này là phù hợp với quy mô của doanh nghiệp.
Thứ hai:Về phần chứng từ, nhìn chung các chứng từ kế toán của Công ty sử dụng đều theo chế độ chứng từ mà kế toán quy định. Việc sử dụng các chứng từ trình tự, việc luân chuyển chứng từ, ghi chép có căn cứ khoa học, tất cả điều này giúp cho việc cung cấp thông tin kinh tế đến từng bộ phận được nhanh, chính xác, giúp cho sự điều hành của ban lãnh đạo Công ty nhanh nhạy mang lại hiệu quả cao hơn.
Thứ ba: Hiện nay hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung, sử dụng phần mềm kế toán. Đây là một hình thức có nhiều ưu điểm đó là sổ sách ghi chép tương đối chặt chẽ, kế toán ghi chép, theo dõi trên máy vi tính, việc kiểm tra số liệu được nhanh chóng.
Thứ tư: Việc vận dụng hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán, sử dụng tài khoản phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng quy định của Nhà nước. Ngoài ra các tài khoản tổng hợp kế toán Công ty cũng đã mở chi tiết đến tài khoản cấp 2 TK 641,642,141, KHTSCĐ,627… để tiện theo dõi và phản ánh chính xác các thông tin kinh tế cho lãnh đạo. Tuy nhiên Công ty chưa chi tiết các TK 911, 421, 511, 811, 711 cho từng công trình nên việc xác định kết quả cho từng công trình chưa thực hiện được. Vì vậy đây là một trong những hạn chế của việc hạch toán kế toán Công ty. Không những Công ty đã vận dụng hệ thống tài khoản kế toán hợp lý thì các chứng từ sổ sách của Công ty như Nhật ký chung, Sổ cái, Sổ, Thẻ kho, Bảng kê… được ghi chép tương đối chặt chẽ, mẫu sổ đúng quy định của Bộ Tài chính giúp cho việc theo dõi quản lý và phản ánh nhanh chóng kịp thời các nghiệp vụ phát sinh tại Công ty.
Bên cạnh những ưu điểm cần phát huy thì hiện nay bộ máy kế toán của Công ty vẫn còn những hạn chế chưa thật sự phù hợp với chế độ kế toán.
Những hạn chế:
Thứ nhất: Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung và bảng biểu ghi chép trên máy vi tính. Mặc dù đây là hình thức kế toán tương đối đơn giản, nhanh chóng nhưng việc tìm lại số liệu, thông tin kinh tế khi hệ thống máy tính trục trặc gặp rất nhiều khó khăn. Hơn nữa, Công ty có quy mô lớn mà hình thức kế toán này chỉ phù hợp với kế toán thủ công, quy mô hoạt động vừa và nhỏ loại hình hoạt động đơn giản. Do vậy rất khó khăn cho nhân viên kế toán kiểm tra lại số liệu, tìm kiếm các thông tin kinh tế.
Thứ hai: Mặc dù Công ty đã sử dụng chế độ kế toán mới một cách linh hoạt, sử dụng sổ sách chứng từ kế toán mới do Bộ Tài chính ban hành tương đối phù hợp. Nhưng Công ty hiện nay, kế toán vẫn sử dụng một số sổ sách kế toán và chứng từ cũ như: Sổ quỹ tiền lương, Sổ tiền mặt, Bảng kê tình hình nhập, xuất hàng hoá, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Thứ ba: Công ty hiện đang sử dụng phương pháp khấu haoTSCĐ theo phương pháp đường thẳng nhưng hạn chế của phương pháp này là mức khấu hao hằng năm như nhau sẽ không phản ánh mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ trong các thời kỳ sử dụng khác nhau hơn nữa việc phân bổ khấu hao chưa có một tiêu thức phân bổ phù hợp dẫn đến tính chính xác của việc tính giá thành sản xuất trong kỳ giảm.
2. Nhận xét về kế toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận tại Công ty.
Sau thời gian đi sâu tìm hiểu kế toán xác định tài chính và phân phối lợi nhuận em nhận thấy có những ưu điểm sau:
- Công tác kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận tại Công ty được hạch toán trên cơ sở khoa học của chế độ kế toán mới và tình hình thực tế phát sinh tại Công ty.
- Về phần chứng từ trong kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận thì chủ yếu là các chứng từ tự lập như: chứng từ kết chuyển doanh thu, bảng trích nộp phần kết dư kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh lên Tổng công ty, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ dưới dạng các bảng kê.... rất rõ ràng và đảm bảo theo đúng chế độ chứng từ mà Bộ Tài chính quy định.
- Công ty đã áp dụng đúng chế độ quản lý, kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận lên Tổng Công ty và các bộ phận kế toán, thường xuyên kiểm tra đối chiếu số liệu đảm bảo cung cấp thông tin chính xác cho Ban lãnh đạo Công ty cũng như các cơ quan quản lý khác.
Phòng kế toán của Công ty hiện nay áp dụng phần mềm kế toán. Thông tin mà kế toán cung cấp nhanh chóng kịp thời, đáp ứng yêu cầu của công việc kinh doanh, yêu cầu quản lý. Đây là điểm mạnh của phòng kế toán và cần được phát huy hơn nữa.
Kế toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận tại Công ty phản ánh trên Nhật ký chung và Sổ cái tài khoản tương đối chặt chẽ. Căn cứ vào bảng kê, chứng từ tự lập, sổ chi tiết tài khoản kế toán lập các Nhật ký chung và Sổ cái phản ánh nhanh chóng kịp thời các nghiệp vụ phát sinh tại Công ty.
Bên cạnh những ưu điểm cần được phát huy thì công tác kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận ở Công ty hiện nay còn có một số hạn chế chưa thật phù hợp với chế độ kế toán và yêu cầu quản lý. Do đó cần phải phân tích cụ thể từ đó có phương pháp, biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận.
Những hạn chế:
- Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm khi phát sinh khoản chiết khấu thương mại thì kế toán vẫn hạch toán vào TK641.
Khi mua công cụ, dụng cụ trang bị cho bộ phận quản lý có giá trị lớn thì Công ty chỉ phân bổ một lần vào TK642 làm đột biến chi phí làm cho việc phản ánh không chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng chưa tiến hành phân bổ cho doanh thu từng công trình, từng nhóm hàng, mặt hàng kinh doanh theo tiêu thức phù hợp.
Công ty hiện nay áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung, vấn đề sổ sách kế toán của Công ty vẫn còn nhiều hạn chế.
Việc thực hiện chế độ sổ sách kế toán ở Công ty theo hình thức Nhật ký chung nhưng với một Công ty có quy mô lớn, việc phát sinh khối lượng nghiệp vụ kinh tế nhiều, việc ghi sổ rườm rà, phức tạp do đó kế toán viên phải quản lý trên rất nhiều sổ sách.
- Việc hạch toán doanh thu, thu nhập bất thường, thu nhập hoạt động tài chính,.. hạch toán mang tính chung chung, chưa được rõ ràng cụ thể không được phân chia vào các tài khoản cấp II để hạch toán kế toán.
- Hiện nay Công ty chưa trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Đối với công nhân sản xuất do việc bố trí các ngày nghỉ phép không đều đặn giữa các tháng trong năm, nên khoản tiền lương nghỉ phép hàng năm của đối tượng này thường phải tiến hành trích trước, theo kế hoạch để tính vào chi phí của từng kỳ kế toán theo số dự toán nhằm làm cho chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không bị biến động đột biến.
3. ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp
Hạch toán kế toán giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, là một bộ phận không thể thiếu được trong mỗi doanh nghiệp, là một công cụ đắc lực trong việc quản lý kinh tế, nó cung cấp tài liệu về phí tổn và kết quả của quá trình kinh doanh. Tình hình thực hiện các định mức tiêu hao về nguyên vật liệu, lao động … để từ đó có biện pháp kinh tế hợp lý nhằm giám sát các khoản chi phí bất hợp lý, phân phối các khoản thu nhập một cách hợp lý, thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó việc tổ chức hợp lý và đầy đủ công tác kế toán trong đó có hạch toán kế toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp.
Tổ chức tốt công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp sẽ giúp cho công tác kế toán đựơc gọn nhẹ, bộ máy kế toán hài hoà chặt chẽ đảm bảo cho báo cáo tài chính chính xác, nhanh chóng, kịp thời.
Giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp nắm được những thông tin chính xác cụ thể về kết quả tài chính của doanh nghiệp mình, giúp cho việc xử lý các thông tin được nhanh chóng từ đó đề ra biện pháp kế hoạch để tăng thu nhập.
Các thông tin chính xác về kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận thể hiện trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp là các thông tin đáng tin cậy cho các đối tượng quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp như: Ngân hàng, cơ quan thuế, người lao động, các nhà đầu tư…
Thấy được ý nghĩa của công tác kế toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận, nhân viên kế toán ý thức được trách nhiệm trong việc thu thập xử lý thông tin, số liệu, không ngừng học hỏi nghiên cứu để tìm ra phương pháp hạch toán kế toán thật rõ ràng khoa học. Kế toán là một bộ phận của quản lý kinh tế trong doanh nghiệp, người làm kế toán không đơn thuần là những người ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, làm ra các số liệu thống kê mà còn là người có khả năng phân tích, tổng hợp dự báo được tương lai giúp cho các nhà quản lý có các quyết định chính xác trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.
4. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận.
Trong thời gian thực tập tại Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường, đi sâu tìm hiểu về hoạt động kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận, em thấy công tác kế toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận ở Công ty còn nhiều tồn tại cần được khắc phục, hoàn thiện.
Phương hướng hoàn thiện kế toán nói chung, kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận nói riêng muốn có tính khả thi thì cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Hoàn thiện phải trên cơ sở tôn trọng chế độ cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán, kế toán không chỉ là công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước. Mỗi quốc gia đều phải có một cơ chế quản lý tài chính nhất định và xây dựng một hệ thống kế toán thống nhất phù hợp với cơ chế tài chính. Việc tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị kế toán cụ thể được phép vận dụng và cải tiến chứ không bắt buộc dập khuôn hoàn toàn theo chế độ, nhưng trong khuôn khổ phải tôn trọng chế độ tôn trọng cơ chế.
Hoàn thiện phải trên cơ sở phù hợp với dặc điểm của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh. Hệ thống kế toán ban hành mặc dù được soạn thảo công phu, nhưng đó là một bản thiết kế tổng hợp. Các doanh nghiệp bắt buộc phải áp dụng hệ thống đó nhưng dược quyền sửa đổi trong một phạm vi nhất định cho phù hợp với đặc đỉêm riêng của doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được thông tin kịp thời chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý đồng thời dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục tiêu của doanh nghiệp là kinh doanh có lãi đem lại hiệu quả cao. Từ những nhận thức đó cho thấy công tác kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận tại Công ty hiện nay còn có những điểm chưa hợp lý, chính xác vì vậy cần phải nghiên cứu nhằm tìm ra biện pháp hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận.Em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận của Công ty
4.1. Hoàn thiện tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán.
Để hoàn thiện việc vận dụng hệ thống hệ thống tài khoản cũng như phương pháp hạch toán kế toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận tại Công ty, em xin đề xuất một số ý kiến sau:
4.1.1. Với chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cần phải được xác định đúng đắn để rồi phân bổ chi phí theo từng công trình một cách chính xác và hợp lý hơn nữa. Từ đó có thể nhận thấy những khoản chi phí không hợp lý để có biện pháp cắt giảm và tiết kiệm tối đa các khoản chi phí không cần thiết, góp phần hạ giá thành sản phẩm một cách hữu hiệu.
Kế toán của Công ty cần phải tiến hành theo dõi và phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho thành phẩm tiêu thụ trong kỳ theo tiêu thức phân bổ hợp lý.
Sau khi đã tính được giá thành sản xuất cho từng công trình thì kế toán tiến hành phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng công trình. Số liệu tổng chi phí quản lý doanh nghiệp được tính từ bảng tính chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán có thể phân bổ theo công thức sau:
Chi phí QLDN,bán hàng phân bổ cho công trình A
=
Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp, bán hàng
x
Doanh thu của công trình A
Tổng doanh thu của tất cả các công trình
Chi phí bán hàng được ghi nhận từ số trực tiếp phát sinh.
Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào số liệu tính từ công thức trên để ghi bút toán kết chuyển
Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của số thành phẩm tiêu thụ cuối kỳ
Nợ TK 911
Có TK641,642
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp của số thành phẩm tồn kho cuối kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK1422
Có TK642
- Báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp.
B
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số tiền
1
Chi phí nhân viên quản lý
554.701.309
2
Chi phí vật liệu quản lý
43.305.165
3
Chi phí đồ dùng văn phòng
274.773.981
4
Khấu hao TSCĐ
66.047.091
5
Thuế và lệ phí
0
6
Dịch vụ mua ngoài
289.592.814
7
Trích lập dự phòng
8
Chi phí khác bằng tiền
394.114.563
Qua báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp ta thấy chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm một tỷ trọng tương đối lớn. Đi sâu xem xét ta thấy chi phí nhân viên quản lý, chi phí khác bằng tiền chiếm một khoản chủ yếu trong tổng chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm 26,5% trong tổng chi phí. Do đó doanh nghiệp cần phải có biện pháp hạ thấp chi phí để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Sau đây em xin nêu một số biện pháp để hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh:
+ Quản lí chi phí kinh doanh phải gắn với kế hoạch, kế hoạch có thể lập theo các dự toán ngắn hạn về chi phí kinh doanh trên cơ sở của kế hoạch tài chính năm hoặc qúy.
+ Phân tích rà soát lại những thông tin về các loại chi phí phát sinh ghi trên hoá đơn chứng từ sổ sách của đơn vị và các chỉ tiêu khác liên quan đến nó. Đặc biệt là doanh nghiệp cần kiểm tra, giám đốc các khoản chi phí khác bằng tiền. Xem xét sau khi chi là để phân tích đánh giá tính hiệu quả nhằm mục đích phục vụ lợi ích của quản lí chi phí kinh doanh trong kỳ sau.
- Khi mua công cụ, dụng cụ có giá trị lớn phục vụ cho hoạt động quản lý.
Kế toán ghi
Nợ TK642
Có TK153
Việc hạch toán như trên sẽ làm cho chi phí quản lý trong kỳ kinh doanh đột biến làm sai lệch kết quả của hoạt động kinh doanh.
Theo chế độ hiện nay đối với những công cụ dụng cụ có giá trị lớn hoặc sử dụng cho nhiều kỳ kinh doanh. Kế toán ghi
NợTK 242
Có TK153
Sau đó ghi
Nợ TK642
Có TK 242
4.1.2. Chiết khấu thanh toán
ở Công ty, khi phát sinh khoản chiết khấu thanh toán kế toán ở Công ty lại phản ánh vào tài khoản 641” Chi phí bán hàng”. Kế toán ghi:
Nợ TK 641
Có TK111,112,131
Theo chế độ hiện nay thì khoản chiết khấu thanh toán được hạch toán vào TK 635” chi phí hoạt động tài chính. Vậy nên, khi phát sinh khoản chiết khấu thanh toán, Công ty áp dụng chuẩn mực kế toán, kế toán phải ghi:
Nợ TK 635
Có TK111,112,131
Nếu hạch toán chiết khấu thanh toán không theo chế độ kế toán hiện nay thì sẽ cho kết quả từng hoạt động bị sai lệch. Vì vậy, hạch toán đúng chiết khấu thanh toán sẽ giúp cho Công ty xác định được đúng kết quả của từng hoạt động từ đó có thể đưa ra được những biện pháp, quyết định đúng đắn về quản lý doanh nghiệp.
4.1.3. Về kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Hiện nay, Công ty chưa trích trước khoản tiền lương nghỉ phép hàng năm cho công nhân sản xuất dẫn tới chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đôi khi bị biến động, đột biến. Nhằm đảm bảo chi phí sản xuất và giá thành sản xuất, Công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất.
Khi trích trước vào chi phí tiền lương nghỉ phép phải trả trong năm cho công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 627
Có TK 335
Khi thực tế phát sinh tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
4.2. Về hoàn thiện hệ thống sổ sách, chứng từ.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty trên những cơ sở kiến thức được trang bị tại trường cùng với yêu cầu của công tác hạch toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận. Em xin mạnh dạn đưa ra phương hướng hoàn thiện về bộ máy kế toán của Công ty.
4.2.1. Về hệ thống sổ sách
Hoàn thiện hệ thống sổ sách nhằm phù hợp với chế độ kế toán mới ban hành đồng thời phục vụ tốt cho công tác quản lý và hạch toán mới quy định tránh tình trạng như hiện nay: Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung nhưng Công ty hiện nay chưa sử dụng hình thức Nhật ký chuyên dùng. Tuy nhiên trong trường hợp một hoặc một số đối tượng kế toán có số lượng lớn,để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi sổ Cái nên đơn vị nên mở Nhật ký chuyên dùng để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp thông qua 4 loại nhật ký sau.
Nhật ký thu tiền
Nhật ký chi tiền
Nhật ký mua hàng
Nhật ký bán hàng
Ghi chép sổ sách phải kịp thời: kế toán phải đảm bảo ghi chép vào sổ kế toán toàn bộ các chứng từ phát sinh trong ngày theo đúng nguyên tắc và chế độ đảm bảo chất lượng các chỉ tiêu Báo cáo kế toán và các thông báo số liệu kinh tế khác.
Đối với kế toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận kế toán cần phải mở hệ thống sổ sách theo dõi thật khoa học, đảm bảo cung cấp thông tin tổng hợp và chi tiết về các chi tiêu kinh tế như: doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác, thu nhập hoạt động tài chính, chi phí hoạt động tài chính, thu nhập bất thường, lợi nhuận ròng....Đây là những thông tin rất cần thiết và quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Đòi hỏi kế toấn phải sử dụng hệ thống sổ sách kế toán theo dõi thật hiệu quả.
Mẫu sổ Nhật ký chuyên dùng
Sổ nhật ký thu tiền
Năm...
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi nợ tài khoản
Ghi có các tài khoản
Số
Ngày
Tài khoản khác
Số tiền
Số hiệu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Số trang trước chuyển sang
Cộng chuyển sang trang sau
Ngày..tháng.năm
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, đóng dấu)
Sổ nhật ký chi tiền
Năm...
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có tài khoản
Ghi Nợ các tài khoản
Số
Ngày
Tài khoản khác
Số tiền
Số hiệu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Số trang trước chuyển sang
Cộng chuyển sang trang sau
Ngày..tháng.năm
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, đóng dấu)
Nhật ký bán hàng
Năm...
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản ghi Nợ
Phải trả người bán (ghiCó)
Số
Ngày
Hàng hoá
Nguyên vật liệu
TK khác
1
2
3
4
5
6
7
8
Số trang trước chuyển sang
Cộng chuyển sang trang sau
Ngày..tháng.năm
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, đóng dấu)
Sổ nhật ký bán hàng
Năm...
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Phải thu của người mua (ghi Nợ)
Ghi Có TK doanh thu
Số
Ngày
Hàng hoá
Thành phẩm
Dịch vụ
1
2
3
4
5
6
7
8
Số trang trước chuyển sang
Cộng chuyển sang trang sau
Ngày..tháng.năm
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, đóng dấu)
4.2.2. Về chứng từ kế toán
Hiện nay Công ty tự lập bảng phân bổ khấu hao chung cho tất cả các tài sản mà không lập thẻ tài sản cố định theo mẫu của Bộ Tài chính Vì vậy việc quản lý tài sản chưa được chi tiết, chặt chẽ bởi vậy Công ty nên lập thẻ tài sản cố định theo mẫu sau:
Mẫu sổ:02- TSCĐ
Ban hành theo QĐ số: 1141TC /QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 Năm 1996 của Bộ tài chính
Đơn vị............
Địa chỉ...........
Thẻ tài sản cố định
Số:
Ngày... tháng.... năm....
kế toán trưởng(Ký tên):
Căn cứ voà biên bản giao nhận TSCĐ số ....ngày..tháng.. năm...
Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng)TSCĐ...Số hiệu TSCĐ...
Nước sản xuất (Xây dựng)..năm sản xuất...
Bộ phận quản lí, sử dụng... Năm đưa vào sử dụng...
Công suất (diện tích) thiết kế....
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày...tháng... năm....
Lý do đình chỉ:..
Nguyên giá tài sản cố định
Giá trị hao mòn tài sản cố định
Ngày tháng năm
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
A
B
C
1
2
3
3
STT
Tên quy, cách dụng cụ, phụ tùng
Đơn vị tính
Số lượng
Giá trị
A
B
C
1
2
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số...ngày... tháng..năm...
Lý do giảm:
4.2.3. Kế toán trên máy vi tính
Hiện nay Công ty áp dụng kế toán máy và bảng biểu ghi chép trên máy vi tính.
Hệ thống sổ sách mà Công ty áp dụng là đúng với quy định của chế độ tài chính, kế toán Công ty đã sử dụng đúng mẫu số theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Công ty áp dụng kế toán máy với hầu hết các tài khoản, còn lại phân bổ như các tài khoản 214, 334 được thực hiện trên Excel.
Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các phần mềm kế toán ra đời. Nó đã góp phần giảm đáng kể công tác kế toán của Công ty. Đây là một ưu thế của Công ty nhưng Công ty gặp không ít khó khăn trong công tác kế toán nếu hệ thống kế toán máy bị trục trặc, làm gián đoạn công việc của bộ phận kế toán thì không đáp ứng được yêu cầu của công việc.
4.3. Về phương pháp tính khấu hao TSCĐ
Phương pháp khấu hao TSCĐ của Công ty áp dụng là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Mức khấu hao hàng năm được xác định theo một mức cố định trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ. Mặc dù theo phương pháp này, giúp cho doanh nghiệp ổn định được chi phí kinh doanh và tính giá thành thành phẩm nhưng mức trích này không phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ trong các kỳ sử dụng tài sản. Hơn nữa mức khấu hao được khống chế dựa vào sức chịu đựng của giá thành.Do đó việc tính khấu hao không chính xác.
Đối với Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường sử dụng công nghệ, phần mềm cao trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh trước sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật trong thời đại ngày nay thì Công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần để phòng ngừa hao mòn vô hình, đồng thời giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn trong những năm đầu- đầu tư TSCĐ, và tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhanh chóng đổi mới TSCĐ.
Trong đó:
NG: Nguyên giá của TSCĐ.
G(t): Giá trị còn lại của tài sản ở đầu năm thứ t
GT(t): Giá trị còn lại của tài sản ở cuối năm thứ t
M(t): Mức khấu hao năm thứ t
K(t): Tỷ lệ khấu hao hàng năm
t: Số thứ tự của năm sử dụng TSCĐ; t phải là số nguyên và nằm trong đoạn[1;T].
T: Thời gian sử dụng của TSCĐ
Kết luận
Qua quá trình tìm hiểu thực tế taị Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường cho thấy công tác kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận tại Công ty có một vai trò không thể thiếu trong công tác quản lý doanh nghiệp. Nếu hạch toán kết quả tài chính đúng đắn, chính xác sẽ là một trong những biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp phần vào việc thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn, tạo điều kiện cho việc sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng.
Công tác kế toán ở Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường nói chung và kế toán xác định và phân phối kết quả tài chính nói riêng về cơ bản đã góp phần cho nhu cầu quản lý trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên nếu Công ty có những biện pháp tích cực nhằm hoàn thiện hơn nữa một số tồn tại trong công tác kế toán thì vai trò tác dụng cuả kế toán của Công ty còn được phát huy hơn nữa đối với quá trình phát triển ở Công ty.
Sau một thời gian thực tập ở Công ty em thấy rằng giữa lý thuyết và thực tế có một khoảng cách nhất định. Do đó đòi hỏi cán bộ kế toán không chỉ nắm vững về lý luận mà còn phải hiểu sâu về thực tế thì mơí có thể vận dụng một cách có khoa học lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Vì vậy là bứơc đầu nghiên cứu nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của cán bộ trong phòng kế toán ở Công ty, của các thầy cô giáo, các bạn trong trường để bài luận văn của em hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, Ngày… tháng.năm2003
Sinh viên
Vũ Thị Thu Hiền
Tài liệu tham khảo
Hệ thống Kế toán Doanh nghiệp – Nhà xuất bản Tài chính (Hà Nội – 1995)
Hạch toán Kế toán trong các Doanh nghiệp thương mại- Nhà xuất bản Tài chính.(Nhóm tác giả: Đại học thương mại- Đại học kinh tế quốc dân)
Hệ thống chuẩn mực Kế toán Việt Nam(Nhà xuất bản tài chính- Hà Nội- 01-2002)
Thông tư (Bộ Tài chính số: 89/2002/TT-BTC)
Tài chính Doanh nghiệp.Trường đại học kinh tế quốc dân- NXB Tài chính- Hà Nội-7/1998
Mục lục
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37051.doc