Trong phạm vi nhỏ hẹp của chuyên đề thực tập tốt nghiệp, em đã vận dụng những lý luận tích lũy được trong thời gian học tập và nghiên cứu tại nhà trường vào việc thu thập, phân tích và đánh giá tình hình thực tế vấn đề KSCLKT tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn A&C. Đồng thời, qua tình hình thực tế tại công ty bản thân em hiểu rõ thêm lý luận và kiến thức về KSCLKT. Những giải pháp mà chuyên đề đưa ra hi vọng sẽ góp phần hoàn thiện chất lượng kiểm toán tại công ty A&C. Chuyên đề cũng hi vọng sẽ khơi ngợi được những nghiên cứu chuyên sâu hơn về vấn đề KSCLKT nhằm hoàn thiện hơn nữa chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán của Việt Nam.
Một lần nữa em chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Tiến sĩ Chu Thành và các anh chị tại chi nhánh công ty TNHH kiểm toán và tư vấn A&C tại Hà Nội đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
62 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1396 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kiểm soát chất lượng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn A&C thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i phụ trách hồ sơ kiểm toán được chọn sẽ gửi hồ sơ về cho ban kiểm soát. Sau đó, ban kiểm soát sẽ bắt đầu tiến hành kiểm tra, đánh giá các hồ sơ kiểm toán. Quan điểm đánh giá chất lượng kiểm toán nói chung và chất lượng hồ sơ kiểm toán nói riêng được thực hiện thông qua đánh giá chất lượng sản phẩm của từng giai đoạn thực hiện cuộc kiểm toán, bao gồm đánh giá kế hoạch kiểm toán, đánh giá hồ sơ kiểm toán, đánh giá BCKT và đánh giá việc kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện cuộc kiểm toán.
Khi hoàn thành, ban kiểm soát sẽ lập báo cáo soát xét gửi ban giám đốc. Thực hiện soát xét hồ sơ kiểm toán thường xuyên giúp công ty không những đánh giá năng lực của các nhân viên mà còn đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hồ sơ kiểm toán để nâng cao chất lượng kiểm toán. Đồng thời, đây là biện pháp thúc đẩy các nhân viên kiểm toán thực hiện tốt các cuộc kiểm toán trong năm, nhằm tránh những nhận xét không tốt của ban kiểm soát.
2.2. Kiểm soát chất lượng đối với một cuộc kiểm toán
Bên cạnh những quy định chung trong phạm vi toàn công ty để KSCLKT, A&C cũng xây dựng và thực hiện quy trình kiểm soát cụ thể cho từng cuộc kiểm toán. A&C cho rằng chỉ có khẳng định chất lượng qua từng cuộc kiểm toán cụ thể mới tạo được niềm tin cho công chúng về chất lượng các dịch vụ do công ty cung cấp. Trong từng cuộc kiểm toán, việc kiểm soát thực hiện ở cả ba giai đoạn: kiểm soát trước kiểm toán, kiểm soát trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm soát sau khi thực hiện kiểm toán. Để minh họa xin lấy ví dụ cuộc kiểm toán BCTC của công ty ABC từ ngày 1/4/2006 đến ngày 6/4/2006 cho năm tài chính 2005 do chi nhánh công ty tại Hà Nội thực hiện.
2.2.1. Kiểm soát chất lượng kiểm toán trong giai đoạn trước cuộc kiểm toán
Thực chất, giai đoạn trước cuộc kiểm toán là giai đoạn thực hiện những công việc chuẩn bị cho cuộc kiểm toán từ khi tìm hiểu khách hàng, kí hợp đồng kiểm toán và xây dựng kế hoạch kiểm toán. Đây là giai đoạn hết sức quan trọng, quyết định lớn đến thành công của cuộc kiểm toán. Qúa trình kiểm soát trước cuộc kiểm toán sẽ giúp cho quá trình chuẩn bị đi đúng hướng, tạo tiền đề thuận lợi cho thực hiện kiểm toán. Công việc của giai đoạn này chủ yếu bao gồm:
Kiểm soát khách hàng tức xem xét khả năng tiếp tục, duy trì, chấp nhận kiểm toán khách hàng
Như đã phân tích ở trên, việc kiểm soát khách hàng có vai trò rất quan trọng nhằm KSCLKT. Kiểm soát tốt khách hàng sẽ giúp công ty tránh được những rủi ro và bất lợi nghiêm trọng, phương hại đến niềm tin của công chúng dành cho các dịch vụ do công ty cung cấp. Kiểm soát khách hàng là quá trình thu thập thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh và nghĩa vụ pháp lí của khách hàng nhằm xem xét có thể tiếp tục thực hiện kiểm toán với khách hàng hoặc chấp nhận kiểm toán với khách hàng mới. Những thông tin thu thập được cùng những nhận xét của người khảo sát sẽ được trình bày trong “Báo cáo khảo sát tình hình doanh nghiệp”. Đối với công ty ABC, việc khảo sát khách hàng do chị Nguyễn Lan Phương- trưởng phòng nghiệp vụ 2 thực hiện, bao gồm các thông tin chủ yếu như trình bày trong biểu số 2.
Kiểm soát việc lập kế hoạch kiểm toán:
Trước khi thực hiện hợp đồng kiểm toán, công ty xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng thể chỉ rõ nội dung, mục tiêu, phạm vi của cuộc kiểm toán và những bố trí về con người, phương tiện thực hiện kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán là cơ sở để kiểm soát cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán cũng được gửi cho khách hàng nhằm phối hợp cùng công ty kiểm soát cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể đối với công ty ABC như trình bày ở biểu số 3.
Biểu số 2: Báo cáo khảo sát tình hình doanh nghiệp (công ty xăng dầu ABC)
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn A&C
BÁO CÁO KHẢO SÁT TÌNH HÌNH DOANH NGHIỆP
Tóm lược tình hình khách hàng :
Tên doanh nghiệp: Công ty xăng dầu ABC
Loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp nhà nước
Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh: kinh doanh xăng dầu, các sản phẩm hóa dầu, khí gas hóa lỏng và các dịch vụ khác.
HTKSNB và tổ chức công tác kế toán
HTKSNB
Có quy chế hoạt động chung toàn công ty
Có ban kiểm soát
KTV tiền nhiệm: công ty kiểm toán XYZ
Tổ chức công tác kế toán
Bộ máy kế toán
Hình thức kế toán: tập chung
Tổ chức nhân sự:
+ Kế toán trưởng: 10 năm công tác
+ Số lượng nhân viên: 6 người, trong đó 4 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành tài chính kế toán, 2 người tốt nghiệp trung cấp.
Sổ sách kế toán:
Hình thức chứng từ ghi sổ
Đầy đủ sổ kế toán tổng hợp và chi tiết
Chứng từ kế toán:
Đầy đủ, hình thức tốt
Chứng từ thu, chi bình quân tháng: 152; hóa đơn bán hàng bình quân: 65
Hệ thống báo cáo: Đã được lập đầy đủ, trừ không lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
…………
Một số thông tin về báo cáo tài chính:
Tổng tài sản: 87.938.542.162
Trong đó: - Tài sản lưu động
+ Khoản phải thu: 24.633.203.999
+ Hàng tồn kho: 26.761.483.416
- Tài sản cố định: 11.999.226.948
Tổng nguồn vốn: 87.938.542.162
Trong đó: - Vay ngắn hạn: 51.237.794.940
- Vay dài hạn: 2.403.640.000
3. Kết quả hoạt động kinh doanh:
- Doanh thu: 1.050.139.877.822
- Gía vốn hàng bán: 1.011.767.826.651
- Chi phí bán hàng và quản lí: 32.975.096.805
- Thu nhập tài chính:187.611.318
- Thu nhập bất thường: 221.187.885
- Tổng lãi/ lỗ: 5.805.753.569
…….
Kết luận và đề xuất của người khảo sát:
Nhận xét chung: quy mô công ty lớn, công việc không quá phức tạp, có khả năng kiểm toán
Đánh gía rủi ro trong kiểm soát: Bình thường. Chú ý đến doanh thu và hàng tồn kho
Đề xuất kế hoạch kiểm toán
Thời gian: làm việc tại doanh nghiệp: 06 ngày; tổng hợp báo cáo: 03 ngày
Nhân sự: 5 người
Biểu số 3: Kế hoạch kiểm toán tổng thể
Công ty kiểm toán và tư vấn A&C
KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TỔNG THỂ
Phòng nghiệp vụ: 2
Khách hàng: Công ty xăng dầu ABC
Năm tài chính: 2005
Thời gian:
Thời gian kiểm tra tại doanh nghiệp (ngày)
Thời gian tổng hợp tại công ty (ngày)
Thời gian phát hành báo cáo chính thức
1/4/2006 đến 6/4/2006
7/4/2006 đến 9/4/2006
20/4/2006
II. Nhận sự:
Thành phần
Họ và tên
Giám đốc/ Phó giám đốc chỉ đạo
Nguyễn Thị Hồng Thanh
Kiểm toán viên điều hành
Nguyễn Lan Phương
Trưởng nhóm kiểm toán
Nguyễn Đắc Hiếu
Kiểm toán viên
Nguyễn Mạnh Đức
Cao Thu Huyền
Trợ lý kiểm toán
Trịnh Khánh Ngọc
Bùi Huy Quang
III. Phạm vi cuộc kiểm toán
Thực hiện kiểm toán cho năm tài chính 2005
Phát hành BCKT và thư quản lý (nếu có)
IV. Trang thiết bị: tự chuẩn bị
V. Phương tiện đi lại: khách hàng đưa đón
Người duyệt
Người lập
(kí tên)
(kí tên)
Kiểm soát nhóm kiểm toán thực hiện kiểm toán công ty khách hàng:
Sau khi hợp đồng kiểm toán giữa công ty và ABC được kí kết, A&C sẽ tiến hành lựa chọn nhóm kiểm toán thực hiện kiểm toán. Công việc này cũng được kiểm soát rất chặt chẽ bởi chính nhóm kiểm toán là người trực tiếp thực hiện kiểm toán, trực tiếp quyết định đến chất lượng cuộc kiểm toán. Nhóm kiểm toán phải đảm bảo có ít nhất một KTV có chứng chỉ CPA, đủ khả năng hướng dẫn, giám sát các trợ lý kiểm toán. Nhóm kiểm toán thực hiện công ciệc của mình dưới sự giám sát, hướng dẫn chặt chẽ bởi một KTV điều hành. Tính độc lập, khách quan của nhóm kiểm toán cũng được kiểm soát rất chặt chẽ. Các KTV được phân công thực hiện kiểm toán phải trả lời các câu hỏi liên quan đến tính độc lập của mình với khách hàng.
Bảng 4: Câu hỏi đánh giá tính độc lập của kiểm toán viên
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn A&C
CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐỘC LẬP CỦA KIỂM TOÁN VIÊN
Họ tên KTV: Nguyễn Đắc Hiếu Phòng nghiệp vụ: 2
Khách hàng: Công ty xăng dầu ABC
Stt
Câu hỏi
Có
Không
1
Kiểm toán viên có góp vốn cổ phần trong công ty khách hàng không?
x
2
Kiểm toán viên có vay vốn khách hàng không?
x
3
Kiểm toán viên có là cổ đông chi phối của công ty khách hàng không?
x
4
Kiểm toán viên có cho khách hàng vay vốn không?
x
5
Kiểm toán viên có cung cấp nguyên vật liệu hay dịch vụ cho khách hàng không?
x
6
Kiểm toán viên có ký kết hợp đồng gia công chế tạo sản phẩm với công ty khách hàng không?
x
7
KTV có làm đại lý bán hàng cho công ty khách hàng không?
x
8
KTV có qan hệ họ hàng thân thuộc với những người trong bộ máy quản lý của công ty khách hàng không?
x
9
KTV có làm dịch vụ trực tiếp ghi sổ kế toán, giữ sổ kế toán và lập báo cáo tài chính cho công ty khách hàng không?
x
10
Kết luận: KTV sẽ tham gia kiểm toán đã đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp về tính độc lập?
x
Sau khi nhận thấy không có bất cứ tình huống nào dẫn đến vi phạm tính độc lập, các KTV sẽ làm bản cam kết về tính độc lập.
Biểu số 4: Bản cam kết về tính độc lập của kiểm toán viên
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn A&C
BẢN CAM KẾT VỀ TÍNH ĐỘC LẬP CỦA KIỂM TOÁN VIÊN
- Kính gửi bà: Nguyễn Thị Hồng Thanh- Giám đốc chi nhánh Hà Nội công ty kiểm toán và tư vấn A&C
- Chúng tôi gồm:
Nguyễn Đắc Hiếu
Kiểm toán viên- Nhóm trưởng
Nguyễn Mạnh Đức
Kiểm toán viên
Cao Thu Huyền
Kiểm toán viên
Trịnh Khánh Ngọc
Trợ lý kiểm toán
Bùi Huy Quang
Trợ lý kiểm toán
sẽ thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính năm 2005 của công ty xăng dầu ABC từ ngày 1/4/2006 đến ngày 6/4/2006. Trên cơ sở am hiểu sâu sắc các quy định và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán về tính độc lập, chúng tôi cam kết không có bất cứ tình huống nào ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên cũng như của công ty kiểm toán và tư vấn A&C đối với khách hàng ABC.
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2006
(kí tên) (kí tên) (kí tên) (kí tên) (kí tên)
Bùi Huy Quang
Trịnh Khánh Ngọc
Cao Thu Huyền
Nguyễn Mạnh Đức
Nguyễn Đắc Hiếu
Kiểm soát trong thiết kế chương trình kiểm toán
Thông thường, chương trình kiểm toán cho từng phần hành đã được công ty thiết kế sẵn, chuẩn mực nhằm hướng dẫn cho các KTV và các trợ lý kiểm toán thực hiện tốt kiểm toán phần hành được giao; ví dụ như chương trình kiểm toán TK 141- Tạm ứng như sau:
Biểu số 5: Chương trình kiểm toán TK 141- Tạm ứng
Tìm hiểu quy trình, đặc điểm, nội dung tài khoản và chính sách kế toán
Tìm hiểu HTKSNB và quy trình tạm ứng
Tổng hợp số liệu đối chiếu với sổ cái, báo cáo kiểm toán năm trước
Thu thập chi tiết các khoản tạm ứng theo đối tượng đối chiếu với biên bản đối chiếu công nợ tạm ứng
Kiểm tra danh sách dư nợ tạm ứng xem có đối tượng dư nợ lâu ngày hoặc không phải nhân viên của đơn vị
Chọn mẫu…. đối tượng nhận tạm ứng để kiểm tra chi tiết tới chứng từ gốc theo quy trình từ lúc nhận tạm ứng đến lúc hoàn ứng.
Kết luận
Tuy nhiên, đối với một số phần hành, chương trình kiểm toán sẽ được thiết kế cụ thể theo đặc điểm của khách hàng. Thông thường, đó là những phần hành được đánh giá có ảnh hưởng lớn đến báo cáo tài chính của khách hàng và có khả năng tồn tại rủi ro cao. Những phần hành này đã được người thực hiện khảo sát về khách hàng lưu ý trong “Báo cáo khảo sát tình hình doanh nghiệp”. Công việc này được thực hiện bởi KTV điều hành và nhóm trưởng nhóm kiểm toán trên cơ sở chương trình kiểm toán chuẩn của công ty và đặc điểm thực tế của khách hàng. Ví dụ, về chương trình kiểm toán hàng tồn kho, khoản mục được đánh giá có khả năng rủi ro cao, của công ty xăng dầu ABC như sau:
Biểu số 6: Chương trình kiểm toán hàng tồn kho
Tìm hiểu đặc điểm tài khoản và HTKSNB
Tổng hợp số liệu HTK từ cân đối phát sinh
Tổng hợp số liệu chi tiết nguyên vật liệu từ sổ cái, đối chiếu cân đối tài khoản
Tổng hợp phát sinh
Tổng hợp đối ứng
Kiểm tra nhập kho nguyên vật liệu
Thu thập báo cáo nhập- xuất- tồn NVL đối chiếu số liệu với sổ cái
Kiểm tra phát sinh CP SXKD
Tổng hợp đối ứng CP SXKD từ sổ cái
Tổng hợp phát sinh hàng hóa
Tổng hợp đối ứng xăng dầu
Kiểm tra nhập kho xăng dầu (tháng 12)
Tổng hợp đối ứng dầu mỡ
Kiểm tra nhập kho dầu mỡ (tháng 12)
Tổng hợp đối ứng ga và phụ kiện
Kiểm tra nhập kho ga và phụ kiện (tháng 12)
Tổng hợp đối ứng hàng hóa khác
Kiểm tra giá xăng dầu, dầu mỡ, ga, phụ kiện
Thu thập báo cáo nhập- xuất- tồn hàng hóa đối chiếu với sổ cái
Tổng hợp kết quả kiểm kê xăng dầu và đối chiếu với tài khoản trên báo cáo nhập- xuất- tồn
Thu thập báo cáo nhập-xuất- tồn dầu mỡ (chi tiết theo mặt hàng) đối chiếu với nhập-xuất- tồn hàng hóa
Tổng hợp kết quả kiểm kê dầu mỡ (chọn mẫu theo mặt hàng) và đối chiếu với báo cáo nhập-xuất-tồn dầu mỡ
Thu thập báo cáo nhập-xuất-tồn ga và phụ kiện (chi tiết theo mặt hàng) và đối chiếu với báo cáo nhập-xuất tồn hàng hóa
Tổng hợp kết quả kiểm kê ga và phụ kiện (theo mặt hàng) và đối chiếu với thống kê trên báo cáo nhập-xuất-tồn
Đối chiếu biên bản kiểm kê tổng hợp với biên bản kiểm kê chi tiết tại từng cửa hàng
Kết luận
2.2.2. Kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, công việc kiểm soát chủ yếu được thực hiện bởi nhóm trưởng đối với các thành viên trong đoàn kiểm toán thông qua giấy tờ làm việc của họ cũng như thái độ và tiến độ làm việc; và của KTV điều hành đối với nhóm kiểm toán thông qua kế hoạch kiểm toán tổng quát. Phương thức KSCLKT trong giai đoạn này thực hiện dưới hình thức:
Hướng dẫn: đảm bảo các trợ lí kiểm toán được hướng dẫn một cách cụ thể về công việc được giao; hoặc đoàn kiểm toán được giải thích chi tiết về các vấn đề phát sinh bởi KTV điều hành hoặc ban giám đốc.
Giám sát: trưởng nhóm đảm bảo các thành viên thực hiện đúng công việc được giao; KTV điều hành và BGĐ đảm bảo cuộc kiểm toán được thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra và tuân thủ các chuẩn mực và quy định hành nghề.
Soát xét lại: đảm bảo các thành viên thực hiện tốt công việc, bằng chứng thu thập được là đầy đủ để đưa ra ý kiến kiểm toán
Trong quá trình thực hiện kiểm toán BCTC của công ty ABC, sự kiểm soát của nhóm trưởng và của KTV điều hành thể hiện ở một số tình huống cụ thể sau:
Khi xem xét bảng tổng hợp công nợ phải thu khách hàng, anh Hiếu- nhóm trưởng nhận thấy có hai đối tượng có số dư nợ lớn và rất lâu và có xu hướng tăng lên, cụ thể:
Tên công ty
SD 1/1/2005
SD 31/12/2005
Công ty XY
1.818.568.168
2.427.551.319
Công ty MN
2.818.839.733
2.453.246.153
Mặc khác, anh Hiếu cũng thu thập được công văn số 33/XD ngày 27/4/2005 của BGĐ công ty ABC về việc chỉ đạo phòng TCKT và phòng KD tích cực thu hồi công nợ từ hai đối tượng trên và nếu tiếp tục bán hàng phải có ý kiến chỉ đạo của giám đốc công ty. Khi anh Hiếu yêu cầu được cung cấp các văn bản có liên quan đến việc tiếp tục bán hàng cho các đối tượng trên thì kế toán giải thích là không có. Trước tình hình đó, anh Hiếu nhắc nhở anh Đức- KTV thực hiện kiểm toán phần hành doanh thu, phải kiểm tra chi tiết việc bán hành và thanh toán trong năm 2005 của hai khách hàng trên. Bên cạnh đó, khi xem xét một hợp đồng mua bán anh Hiếu nhận thấy có điều khoản phạt nếu chậm trả tiền hàng theo thời hạn ghi trên hợp đồng. Vì vậy, anh lưu ý chị Ngọc, thực hiện kiểm toán TK 515- doanh thu HĐTC, kiểm tra có khoản thu lãi quá hạn với hai khách hàng trên không và một số khách hàng có số dư công nợ lớn khác.
Do hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu nên hoạt động kinh doanh của ABC mang nhiều nét đặc thù. Gía bán xăng dầu do quy định của nhà nước. Thực tế, trong năm 2005, nhà nước đã có bốn lần điều chỉnh giá: ba lần tăng giá và một lần giảm giá. Bên cạnh hoạt động bán hàng cho các đơn vị có nhu cầu, ABC cũng thực hiện bán hàng cho nhà nước làm nguồn dự trữ quốc gia. Vì thế, anh Hiếu rất lưu ý anh Đức, thực hiện kiểm toán phần hành doanh thu, phải kiểm tra giá bán trong năm sau các lần thay đổi giá. Đồng thời, anh Đức cần chú ý xem xét doanh thu bán hàng dự trữ quốc gia.
Phần hành vốn bằng tiền được giao cho anh Quang- trợ lý kiểm toán thực hiện trong hai ngày. Sau, đó, giấy tờ làm việc của anh Quang được chuyển về cho anh Hiếu soát xét. Khi xem xét giấy tờ làm việc của anh Quang, anh Hiếu nhận thấy việc sắp xếp giấy tờ làm việc logic, các kí hiệu tham chiếu đầy đủ, được giải thích rõ ràng, nhưng một số thủ tục cần thiết chưa đươc thực hiện. Ví dụ, chưa đánh giá lại số dư tiền mặt và tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ theo tỉ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm 31/12/2005; thủ tục kiểm tra cut-off chưa được thực hiện; hoặc anh Quang kết luận: “ Có trường hợp số dư cuối ngày trên sổ quỹ của đơn vị âm” nhưng chưa thấy có bằng chứng cho nhận xét này. Để đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán, anh Hiếu yêu cầu anh Quang thực hiện bổ sung thủ tục đánh giá ngoại tệ, kiểm tra cut-off và photo trang sổ quỹ có số dư cuối ngày âm.
Qúa trình hướng dẫn, giám sát và soát xét trên không thể hiện trên các giấy tờ làm việc của nhóm kiểm toán. Đây chỉ là hoạt động tác nghiệp linh hoạt của các KTV nhằm đưa ra một sản phẩm có chất lượng cao là BCKT.
2.2.3. Kiểm soát trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
Kiểm soát trong phát hành báo cáo kiểm toán
BCKT là sản phẩm cuối cùng của quá trình kiểm toán. Nó phản ánh kết quả làm việc của nhóm kiểm toán. Đối với những người sử dụng kết qủa kiểm toán thì BCKT là tài liệu duy nhất mà họ sử dụng. Chính vì lí do đó, việc kiểm soát chất lượng BCKT là không thể thiếu được trong quy trình kiểm soát hoạt động kiểm toán.
Quy trình phát hành BCKT, như sơ đồ 4, được công ty kiểm soát rất chặt chẽ nhằm đảm bảo cho các BCKT phát hành là chuẩn mực, không có sai sót, đáp ứng được yêu cầu của những người sử dụng.
Sơ đồ 4: Quy trình phát hành báo cáo kiểm toán
Gửi khách hàng dự thảo
Hồ sơ báo cáo chuyển soát xét
Tổng hợp báo cáo
Nhận ý kiến phản hồi từ khách hàng
Gửi bản in chính thức
Hoàn tất và lưu vào hồ sơ khách hàng
Hoàn tất điều chỉnh báo cáo
Kiểm tra bản in báo cáo trước khi phát hành chính thức
Đối với cuộc kiểm toán công ty ABC, sau thời gian kiểm tra tại doanh nghiệp, anh Hiếu sẽ tổng hợp giấy tờ làm việc của các thành viên trong đoàn kiểm toán để soạn thảo BCKT. Nếu có bất cứ vướng mắc nào anh Hiếu sẽ liên lạc với các KTV thực hiện phần hành đó để được giải thích thỏa đáng. Sau đó, anh Hiếu sẽ chuyển hồ sơ kiểm toán và dự thảo BCKT cho chị Phương- KTV điều hành soát xét. Chị Phương sẽ thực hiện soát xét giấy tờ làm việc của nhóm kiểm toán và dự thảo BCKT do trưởng nhóm lập. Nội dung kiểm tra là tính logic trong trình bày, sắp xếp giấy tờ làm việc; tính đầy đủ của các bằng chứng thu thập; sự trình bày khoa học và chính xác của dự thảo BCKT. Công việc soát xét này thể hiện trên “Phiếu soát xét của kiểm toán viên điều hành”, như trình bày ở biểu số 7, với lời giải thích của nhóm trưởng về những vấn đề nghi ngại của KTV điều hành. Sau khi trao đổi và nhất trí với những lời giải thích của nhóm trưởng hoặc thực hiện những điều chỉnh cần thiết, KTV điều hành sẽ kí vào phiếu soát xét “Nhất trí với dự thảo BCKT”.
Biểu số 7: Phiếu soát xét của kiểm toán viên điều hành
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn A&C
SOÁT XÉT CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ĐIỀU HÀNH
Khách hàng: Công ty xăng dầu ABC
Lần
Ngày tháng
Những câu hỏi yêu cầu
Phần giải thích của nhóm trưởng
Hiện nay, ABC mới thực hiện đối chiếu được 58.62% số dư công nợ tại thời điểm 31/12/2005. BCKT sao không đưa ý kiến loại trừ?
Chi phí bảo hiểm tai nạn cá nhân: 10.282.000 để ở chi phí trả trước, có nghĩa là đã và sẽ hạch toán vào chi phí. Theo chế độ có được hạch toán vào chi phí không?
…………..
Đã soát xét đồng ý với báo cáo kiểm toán (dự thảo)
Ngày……tháng……..năm….. Ký tên………………………
Sau đó, toàn bộ hồ sơ kiểm toán tiếp tục được gửi lên cô Hồng Thanh- Giám đốc kiểm tra. Hoạt động soát xét này cũng được thể hiện trên “Phiếu soát xét của ban giám đốc”, với mẫu tương tự như “Phiếu soát xét của kiểm toán viên điều hành”. Đối với hồ sơ kiểm toán của công ty ABC, sau khi kiểm tra cô Hồng Thanh nhận thấy những yêu cầu đối với hồ sơ đã đảm bảo, dự thảo BCKT là hợp lí và chính xác nên cô kí vào phiếu soát xét “Đồng ý gửi báo cáo kiểm toán dự thảo”.
Như vậy, quá trình soát xét hồ sơ và BCKT được thực hiện ở ba cấp quản lý. Thực hiện soát xét qua ba cấp quản lý thể hiện sự thận trọng của công ty về vấn đề chất lượng kiểm toán. Hoạt động soát xét này được thể hiện tổng hợp trên “Phiếu soát xét hồ sơ và báo cáo kiểm toán”. Theo quy định của công ty, chỉ sau khi phiếu soát xét này được hoàn thành, tức có đầy đủ chữ kí của giám đốc hoặc phó giám đốc, thì dự thảo BCKT sẽ được gửi cho khách hàng. Bên cạnh dự thảo BCKT, công ty A&C cũng gửi cho công ty ABC phiếu “Góp ý của khách hàng” để ABC thể hiện những ý kiến của mình về dự thảo BCKT. Khi nhận lại phiếu “góp ý của khách hàng”, nhận thấy ABC hoàn toàn nhất trí với dự thảo BCKT, KTV điều hành phát hành BCKT chính thức. Thực tế, có nhiều trường hợp khách hàng chưa đồng ý với dự thảo BCKT. Từ những ý kiến của khách hàng, trưởng nhóm kiểm toán và KTV điều hành sẽ xem xét và điều chỉnh dự thảo BCKT sao cho vừa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng vừa phù hợp với những quy định của nhà nước về lĩnh vực tài chính, kế toán. Sau đó, A&C lại gửi dự thảo BCKT lần hai cho khách hàng. Hoạt động trao đổi, bàn bạc về dự thảo BCKT giữa công ty A&C và khách hàng có thể diễn ra nhiều lần. Nhưng với nguyên tắc thận trọng tối đa, A&C vẫn kiên trì thảo luận với khách hàng nhằm phát hành một BCKT chính thức có chất lượng cao.
Kiểm tra sự hài lòng của khách hàng
Kiểm soát sự hài lòng của khách hàng cũng là một trong những cơ sở để KSCLKT, bởi sự hài lòng của khách hàng là bằng chứng đáng tin cậy nhất về chất lượng kiểm toán. Thông qua các cuộc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, công ty có thể đánh giá được sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ mà công ty cung cấp.
Biểu số 8: Phiếu soát xét hồ sơ và báo cáo kiểm toán
Công ty kiểm toán và tư vấn
PHIẾU SOÁT XÉT HỒ SƠ VÀ BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Tên khách hàng: Số hồ sơ:………………
Nội dung: Kiểm toán báo cáo tài chính Phòng kiểm toán:………..
Người soát xét
Nội dung soát xét
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Giám đốc
1. Tính tuân thủ về trình tự và nội dung trình bày của hệ thống báo cáo
2. Tính chính xác của số liệu trình bày trên các báo cáo
3. Tính logic về nội dung báo cáo
4. Diễn đạt và lỗi kỹ thuật
5. Trình bày báo cáo kiểm toán
6. Thư quản lý
Kiểm toán viên điều hành
1. Tính tuân thủ trong cách trình bày hồ sơ, giấy tờ làm việc
2. Chương trình kiểm toán các tài khoản
3. Kiểm tra chọn mẫu các bằng chứng kiểm toán
4. Cơ sở và tính chính xác của các số liệu trình bày trong báo cáo
5. Tính tuân thủ về trình tự và nội dung trình bày của báo cáo
6. Diễn đạt và lỗi kỹ thuật
7. Tính hợp lý và đầy đủ của những vấn đề ghi nhận trong: - Báo cáo kiểm toán
- Thư quản lý
Ngày giao
L1
L2 L3
L4 L5
Trưởng nhóm
1. Tính tuân thủ trong cách trình bày toàn bộ hồ sơ, giấy tờ làm việc
2. Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán và chương trình kiểm toán
3. Đã đối chiếu tính chính xác về số liệu giữa bằng chứng, giấy tờ làm việc và báo cáo
4. Tính chính xác của các số liệu trình bày trong báo cáo
5. Đã đảm bảo trình tự và nội dung báo cáo được trình bày theo quy định
6. Thư quản lý
7. Đã sửa và ngày giao hồ sơ soát xét
Báo cáo tóm tắt
Biểu số 9: Góp ý của khách hàng về BCKT và BCTC sau kiểm toán
Góp ý của khách hàng
gửi công ty TNHH kiểm toán và tư vấn A&C
Tên khách hàng: Công ty xăng dầu ABC
×
Đồng ý với bản dự thảo báo cáo kiểm toán
và báo cáo tài chính
Không đồng ý với dự thảo báo cáo kiểm toán
và báo cáo tài chính
Cần bổ sung hoặc điều chỉnh sửa đổi những
nội dung báo cáo
Số bản phát hành
Theo hợp đồng kiểm toán: 16
Số bản thực tế theo yêu cầu của khách hàng: 16
Số bản báo cáo tăng thêm so với hợp đồng (b-a) khách hàng sẽ thanh toán bổ sung theo chi phí phát sinh thực tế: 100.000đ/bản.
CHƯƠNG 3
NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C
3.1. Một số nhận xét về vấn đề kiểm soát chất lượng kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn A&C
Dựa trên tình hình thực tế hoạt động KSCLKT tại công ty kiểm toán và tư vấn A&C và trên cơ sở các kiến thức lí luận đã nghiên cứu, học tập tại nhà trường, em xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét về vấn đề KSCLKT tại công ty A&C như sau:
Thứ nhất, cơ cấu tổ chức của công ty khoa học và chuyên nghiệp. Công ty đã tổ chức một hệ thống các phòng ban chức năng, bố trí nhân viên theo hướng chuyên môn hóa khá rõ nét, đi sâu vào từng loại khách hàng. Điều này đã góp phần phát huy được năng lực, kinh nghiệm của các KTV, làm tăng hiệu quả công việc cũng như chất lượng của các dịch vụ công ty cung cấp. Tuy nhiên, hiện nay, công ty chưa xây dựng một phòng ban chuyên trách về vấn đề KSCLKT. Sau mỗi mùa kiểm toán, khi thực hiện soát xét lại các hồ sơ kiểm toán thực hiện trong năm, công ty sẽ thành lập ban kiểm soát gồm các KTV có trình độ cao và nhiều kinh nghiệm. Với tình hình tổ chức như vậy, có thể thấy KSCLKT chưa được đảm bảo tính chuyên môn hóa cao. Việc kiểm soát được thực hiện phân tán với sự tham gia của nhiều người. Bên cạnh nhiệm vụ kiểm soát, những người này còn có nhiều nhiệm vụ khác hoặc thậm chí họ chính là các KTV thực hiện các cuộc kiểm toán trong năm. Nhân sự hàng năm của ban kiểm soát không cố định. Vì thế, tính chuyên nghiệp và độc lập của hoạt động soát xét không được đảm bảo. Mặt khác, đôi khi vì công việc bận rộn hoặc có những kế hoạch bất thường, hoạt động kiểm soát hàng năm không thể tiến hành. Đồng thời, do không có phòng ban chức năng riêng biệt nên khi cuộc kiểm toán đang diễn ra thì hoạt động kiểm soát từ một bộ phận độc lập là không thể thực hiện được.
Thứ hai, đội ngũ nhân viên của công ty là những người vừa có năng lực chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, vừa có tác phong làm việc nhiệt tình, lịch thiệp, vừa có tư cách đạo đức tốt. Điều này có được là do quy trình tuyển dụng và đào tạo của công ty rất tốt. Công ty đã thiết kế và thực hiện một quy trình tuyển dụng chặt chẽ để có thể lựa chọn được các ứng cử viên sáng giá. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên cũng được công ty rất quan tâm. Hàng năm, công ty đều xây dựng kế hoạch đào tạo cụ thể như đào tạo cho các nhân viên mới, đào tạo thi chứng chỉ KTV, hay đào tạo để cập nhật thông tin…Các chương trình đào tạo của công ty được cập nhật thường xuyên, đảm bảo tính khoa học và hệ thống. Nhân tố con người có vai trò quan trọng trong KSCLKT. Con người mà cụ thể là các KTV không những là khách thể, chịu tác động của KSCLKT mà còn là chủ thể thực hiện hoạt động KSCLKT. Vì thế xây dựng một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp là biện pháp hữu hiệu nhất để KSCLKT, cùng một lúc tác động vào khách thể và chủ thể của hoạt động KSCLKT.
Thứ ba, các chương trình kiểm toán cho từng phần hành đã được công ty thiết kế sẵn bởi các chuyên gia có chuyên môn nghiệp vụ cao và nhiều năm kinh nghiệm. Các chương trình kiểm toán này vừa phù hợp với quy định, chuẩn mực hành nghề kiểm toán vừa là sự đúc rút kinh nghiệm thực tế. Đây được coi là các chương trình kiểm toán chuẩn hướng dẫn cho các KTV và các trợ lý kiểm toán thực hiện tốt kiểm toán phần hành được giao. Đồng thời, điều này tạo sự thống nhất trong hoạt động tác nghiệp của các KTV toàn công ty và là cơ sở thực hiện soát xét cuộc kiểm toán.
Thư tư, công ty đã thực hiện tốt hoạt động tổ chức và kiểm soát đối với các hồ sơ kiểm toán. Những quy định về trình bày, tham chiếu, sắp xếp các giấy tờ làm việc khoa học và được thực hiện nghiêm túc đảm bảo tính đầy đủ, logic của một bộ hồ sơ kiểm toán. Hoạt động soát xét giấy tờ làm việc trong một bộ hồ sơ kiểm toán được thực hiện chặt chẽ. Trong một cuộc kiểm toán cụ thể, hoạt động soát xét được thực hiện ở ba cấp quản lý: trưởng nhóm kiểm toán, KTV điều hành và BGĐ. Hoạt động kiểm tra, soát xét lại các hồ sơ kiểm toán cũng được thực hiện. Hồ sơ kiểm toán là sản phẩm của cuộc kiểm toán, là kết quả quá trình làm việc của các KTV. Vì thế, khi kiểm soát được sản phẩm cuối cùng tất yếu kiểm soát được quá trình tạo ra sản phẩm đó. Nghĩa là, kiểm soát tốt hồ sơ kiểm toán tức là kiểm soát tốt cuộc kiểm toán hay chất lượng hồ sơ kiểm toán phản ánh chất lượng kiểm toán.
Thứ năm, công ty đã thiết lập được một quy trình kiểm soát chất lượng khá chặt chẽ. Trong một cuộc kiểm toán cụ thể, hoạt động kiểm soát được thực hiện ở cả ba giai đoạn của cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn trước kiểm toán, kiểm soát thể hiện ở sự am hiểu sâu sắc tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, sự thận trọng trong quyết định kiểm toán; hay sự cẩn trọng khi đánh giá tính độc lập của các KTV; hoặc sự chuẩn mực, khoa học trong việc xây dựng kế hoạch kiểm toán và thiết kế các chương trình kiểm toán. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm soát thể hiện ở sự hướng dẫn, giám sát và soát xét công việc của các thành viên trong đoàn kiểm toán, đảm bảo rằng cuộc kiểm toán thực hiện đúng theo các quy định, chuẩn mực hành nghề kiểm toán. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, hoạt động kiểm soát thể hiện ở chất lượng của BCKT phát hành đáp ứng được lòng tin của những người sử dụng. Tuy vậy, trong từng giai đoạn quy trình kiểm soát thực hiện chưa thật chặt chẽ, cụ thể:
Hoạt động kiểm soát khách hàng trong giai đoạn trước cuộc kiểm toán đã được công ty quy định cụ thể. Tuy nhiên, trong thực tế, hoạt động này chưa được thực hiện thường xuyên. Nhiều trường hợp hoạt động tìm hiểu về khách hàng chưa được thực hiện dẫn đến khả năng công ty không am hiểu về khách hàng nhưng vẫn chấp nhận kiểm toán. Điều này đã gây khó khăn cho công việc kiểm toán khi khách hàng phát sinh nhiều vấn đề phức tạp. Mặc dù, công ty chưa gặp phải tình huống nào dẫn đến việc phải rút khỏi hợp đồng kiểm toán nhưng để đảm bảo CLKT hoạt động này vẫn cần phải thực hiện nghiêm túc và đầy đủ. Hiện nay, trong công ty phổ biến nhất là trường hợp hoạt động tìm hiểu khách hàng vẫn được thực hiện nhưng không thể hiện trên các giấy tờ làm việc. Công việc xem xét, đánh giá về khách hàng chỉ dựa kinh nghiệm của những người khảo sát nên không đảm bảo tính khách quan. Đồng thời việc không lưu trên các giấy tờ làm việc đã gây khó khăn cho những người thực hiện kiểm toán. Nhiều trường hợp nhóm kiểm toán khi thực hiện kiểm tra tại đơn vị không có sự am hiểu cần thiết đối với khách hàng, tạo thế bị động không đáng có, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc kiểm toán.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán tại khách hàng quy trình kiểm soát được thiết kế và vận hành còn chưa chặt chẽ. Công việc soát xét của trưởng nhóm kiểm toán đối với giấy tờ làm việc của các thành viên trong đoàn kiểm toán không được thể hiện trên các giấy tờ làm việc nên rất khó để xác định hoạt động soát xét có thực sự diễn ra hay không. Hoạt động soát xét đôi khi chỉ được thực hiện trong giai đoạn tổng hợp báo cáo tại công ty. Điều này không tránh khỏi rủi ro nếu có những sai sót trong các thủ tục kiểm toán áp dụng hoặc KTV thu thập thiếu các bằng chứng cần thiết nhưng không thể bổ sung vì giai đoạn kiểm tra tại khách hàng đã kết thúc.
Hiện nay công ty có tiến hành đánh giá sự hài lòng của khách hàng. Tuy nhiên, hoạt động thăm dò mức độ thỏa mãn của khách hàng chỉ được công ty tiến hành thông qua tiếp xúc trực tiếp dưới các hình thức khác nhau của nhân viên, cán bộ nên hạn chế về chất lượng thông tin cũng như không đảm bảo độ khách quan trong việc đánh giá đối với các thành viên tham gia kiểm toán khách hàng đó. Thực tế hoạt động này chưa thật được coi trọng ở công ty. Cần phải nhận thức rằng đây là hoạt động kiểm soát bổ trợ rất cần thiết để KSCLKT. Qua những phản ánh của khách hàng có thể biết được thái độ làm việc của nhóm kiểm toán. Hoạt động kiểm toán thực chất là hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng vì thế khi khách hàng hài lòng tức là hoạt động cung cấp dịch vụ đó đã đảm bảo đạt được chất lượng của nó.
3.2. Những giải pháp hoàn thiện kiểm soát chất lượng kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn A&C
3.2.1. Tính tất yếu khách quan phải hoàn thiện kiểm soát chất lượng kiểm toán
Khi xem xét, nghiên cứu bất cứ sự vật, hiện tượng nào, chúng ta phải sử dụng phép biện chứng để phân tích, đánh giá bản chất của sự vật, hiện tượng đó. Có như vậy mới đảm bảo tính chính xác bởi phép biện chứng duy vật là phương pháp luận khoa học. Phép biện chứng duy vật bao gồm nội dung phong phú nhưng trong đó nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển vẫn được xem là những nguyên lý có ý nghĩa khái quát nhất, như Ph.Angnghen đã định nghĩa: “phép biện chứng…là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”. Trong đó, nguyên lý về sự phát triển cho rằng sự vật, hiện tượng luôn không ngừng vận động và phát triển. Phát triển là quá trình “tự thân” của mọi sự vật, hiện tượng nên đó là một quá trình khách quan, độc lập với ý muốn chủ quan của con người. KSCLKT là một sự vật do đó muốn tồn tại phải không ngừng vận động và phát triển. Mặt khác, sự phát triển của KSCLKT là một quá trình khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Bên cạnh đó, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến thừa nhận thế giới như một chỉnh thể thống nhất, các sự vật hiện tượng và các quá trình cấu thành thể giới đó vừa tách biệt nhau, vừa có sự liên hệ qua lại, thâm nhập và chuyển hóa lẫn nhau. KSCLKT là một bộ phận mật thiết của nền kinh tế nên nó có mối liên hệ qua lại và chịu sự tác động của nền kinh tế. Nghĩa là, KSCLKT phải vận động và phát triển theo khuynh hướng phát triển chung của nền kinh tế. Ngày nay, khi nền kinh tế đang phát triển như vũ bão thì tất yếu KSCLKT cũng phải vận động và phát triển theo xu hướng chung ấy. Mặt khác, quy luật lượng- chất trong phép biện chứng cho rằng những thay đổi về lượng đến một mức độ nhất định sẽ dẫn đến những thay đổi về chất và khi chất mới ra đời lại tạo ra lượng mới và lại tạo điều kiện để lượng mới phát triển. Đây là phương thức chung của sự vận động và phát triển của mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. KSCLKT khi phát triển cũng phải tuân theo quy luật lượng- chất nêu trên. Khi KSCLKT phát triển đến một trình độ nhất định (thay đổi về lượng) sẽ phải nâng cao chất lượng (thay đổi về chất). Ngược lại, với chất lượng được nâng cao KSCLKT sẽ phát triển ở một tầm mới với một trình độ mới.
Ph.Angghen viết: “Phép biện chứng là phương pháp mà điều căn bản là nó xem xét những sự vật và những phản ánh của chúng trong tư tưởng trong mối liên hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát sinh và sự tiêu vong của chúng”; còn V.I.Lênin cho rằng: “bản thân sự vật phải được xem xét trong những quan hệ của nó và trong sự phát triển của nó”. Như vậy, để có tri thức đúng về sự vật chúng ta phải có cái nhìn toàn diện. Vì thế, khi xem xét KSCLKT với quan điểm toàn diện chúng ta không thể không nhận thấy việc hoàn thiện KSCLKT là điều tất yếu khách quan, là hợp với xu hướng phát triển của bản thân nó.
Tại Việt Nam, lĩnh vực kiểm toán thực sự mới ra đời vào năm 1991, và sau 15 năm hoạt động, lĩnh vực kiểm toán đã có những tiến bộ rõ rệt thể hiện ở số lượng đông đảo các công ty kiểm toán hoạt động trên cả nước, trong mọi lĩnh vực kinh tế. Nếu năm 1991 chỉ có 2 công ty với vỏn vẹn 13 người thì đến 30/06/2006 đã có hơn 100 công ty kiểm toán lớn, nhỏ thuộc nhiều quy mô và loại hình hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam với hàng trăm văn phòng và chi nhánh ở các tỉnh, thành phố trên cả nước, trên 4.000 nhân viên làm việc trong đó có 1.234 người đã được Bộ Tài chính cấp chứng chỉ KTV và trên 150 KTV đạt trình độ quốc tế. Trong năm 2006 vừa qua, ngành kiểm toán Việt Nam đã cung cấp dịch vụ cho hơn 14.000 khách hàng với tổng doanh thu 822 tỷ đồng. Sự cạnh tranh giữa các công ty kiểm toán trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Mặt khác, việc Việt Nam gia nhập WTO không chỉ tạo cơ hội cho ngành nghề kiểm toán mà cũng tạo những thách thức lớn. Nó sẽ tạo ra sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty kiểm toán nước ngoài với đội ngũ nhân viên có chất lượng và trình độ chuyên môn cao với bằng cấp được công nhận trên toàn thế giới. Vì thế, để tồn tại và phát triển tất yếu các công ty phải nâng cao chất lượng kiểm toán, nghĩa là phải hoàn thiện KSCLKT.
Năm 2006, Việt Nam đã tổ chức thành công hội nghị thượng đỉnh APEC và được công nhận là thành viên chính thức của WTO. Những sự kiện này đã chứng tỏ sự hội nhập ngày càng sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế thế giới. Điều này đặt các doanh nghiệp Việt Nam trước những cơ hội và thách thức mới. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, vươn lên tầm thế giới buộc phải chấp nhận theo luật chơi quốc tế. Một trong những luật chơi đó là phải đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh được thừa nhận bởi các công ty kiểm toán có uy tín. Mặc khác, các nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn vào các doanh nghiệp cũng yêu cầu BCTC phải được kiểm toán để đảm bảo tính chính xác và trung thực của các thông tin trình bày. Có thể khẳng định nhu cầu kiểm toán hiện nay là vô cùng lớn, loại hình khách hàng cũng đa dạng hơn. Đối tượng khách hàng của các công ty kiểm toán từ chỗ chỉ gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã mở rộng ra là doanh nghiệp nhà nước, các ngân hàng, tổ chức tài chính, bảo hiểm, công ty niêm yết, nhiều đơn vị hành chính sự nghiệp, các dự án quốc tế và các loại hình doanh nghiệp khác. Đặc biệt, trong năm 2006, với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán thì đối tượng có nhu cầu sử dụng BCKT tăng lên rất mạnh. Khi đó, bất cứ một sai sót nào trên BCKT sẽ ảnh hưởng đến rất nhiều người, từ đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế. Vì thế, KSCLKT là yêu cầu cấp bách của thị trường và đông đảo công chúng.
Mặc khác, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế theo hướng hội nhập đã làm hoạt động tài chính kế toán phát sinh nhiều hiện tượng mới, làm nảy sinh không ít các vụ kiện có liên quan đến trách nhiệm pháp lý của KTV và các công ty kiểm toán. Cho đến nay, ở Việt Nam chưa có các vụ kiện lớn về kiểm toán. Tuy nhiên, cũng đã xuất hiện những sai phạm của công ty kiểm toán trong việc kiểm toán BCTC của các tổ chưc phát hành, niêm yết chứng khoán như các công ty kiểm toán phối hợp chưa tốt với các cơ quan quản lý. Trong một số trường hợp, công ty kiểm toán chưa thực hiện đúng nghĩa vụ thông báo của mình với Uỷ ban chứng khoán nhà nước. KTV có những thông tin sai phạm về gian lận thương mại, về hoàn thuế giá trị gia tăng nhưng thường không thông báo với nhà nước. Hơn nữa, có không ít KTV đã không ngoại trừ những khoản mục có nghi vấn trong BCTC. Như vậy, hoàn thiện KSCLKT là đòi hỏi của chính các công ty kiểm toán nếu không muốn gặp phải các vụ kiện tụng lớn như vụ kiện của các cổ đông tập đoàn Worldcom, tập đoàn Enron đối với công ty kiểm toán Arthur về tính độc lập và trung thực của KTV.
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) là một trong những công ty kiểm toán độc lập được thành lập đầu tiên của Việt Nam. Trong những ngày đầu, CLKT còn nhiều hạn chế. Hiện nay, qua gần 15 năm hoạt động, CLKT của công ty đã được nâng lên một tầm cao mới, đáp ứng được lòng tin của công chúng. Những thành quả mà công ty đạt được hôm nay chính là nhờ những cố gắng của BGĐ công ty trong việc KSCLKT. Quy trình kiểm soát chặt chẽ, các quy định và thủ tục kiểm soát được thiết kế và vận hành nghiêm túc là bà đỡ cho những bước phát triển vượt bậc của công ty. Tuy nhiên, như đã trình bày ở trên, hoạt động KSCLKT trong công ty vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục. Vì thế, để tồn tại và phát triển hơn nữa, công ty không thể không hoàn thiện KSCLKT để phát huy những mặt tích cực và giảm thiểu những mặt còn hạn chế. Mặc khác, công ty xác định mục tiêu trong kế hoạch từ nay đến năm 2010, sau khi chuyển đổi thành công ty TNHH nhiều thành viên, là: “A&C vẫn giữ vững vị thế là một trong những công ty kiểm toán hàng đầu của Việt Nam phát triển bền vững về chất lượng hoạt động; đội ngũ kiểm toán viên chuyên nghiệp, có nghiệp vụ vững vàng, đạo đức nghề nghiệp tốt, kinh nghiệm quốc gia sâu sắc, kiến thức quốc tế phong phú, thực hiện thắng lợi mục tiêu hội nhập, sánh vai với bạn bè trong khu vực và quốc tế”. Như vậy, để đạt được mục tiêu này không có con đường nào khác là hoàn thiện KSCLKT.
3.2.2. Những giải pháp hoàn thiện kiểm soát chất lượng kiểm toán tại công ty A&C
Thiết lập phòng ban có chức năng kiểm soát chất lượng kiểm toán
Như đã phân tích ở trên, việc chưa có một bộ phận chuyên trách thực hiện chức năng KSCLKT đã ảnh hưởng nhiều đến chất lượng hoạt động kiểm toán. Vì thể việc xây dựng bộ phận riêng biệt thực hiện KSCLKT là hết sức cần thiết. Nhiệm vụ của phòng KSCL là thực hiện kiểm soát chất lượng hoạt động của các bộ phận trong công ty nói chung và kiểm soát chất lượng các dịch vụ do công ty cung cấp nói riêng mà chủ yếu là dịch vụ kiểm toán. Phòng KSCL có thể thực hiện KSCLKT thông qua việc soát xét lại các hồ sơ kiểm toán đã thực hiện trong năm theo quy trình như đã trình bày ở chương II. Ngoài ra, phòng KSCL có thể thực hiện việc soát xét độc lập khi cuộc kiểm toán đang diễn ra với các khách hàng lớn, phức tạp. Phương thức soát xét này không chỉ đúc rút kinh nghiệm như soát xét lại mà còn trực tiếp phát hiện và sửa chữa các sai sót đang diễn ra của cuộc kiểm toán. Vì thế, lợi ích thực tế của hoạt động kiểm soát được thể hiện rõ nét hơn. Để đảm bảo tính khách quan bộ phận này phải độc lập với các phòng ban khác trong công ty, đặc biệt là các phòng nghiệp vụ và đặt dưới sự quản lý trực tiếp của tổng giám đốc công ty. Nhân sự của phòng KSCL phải có trình độ chuyên môn cao (có chứng chỉ kiểm toán viên cấp quốc gia hoặc bằng cấp tương đương), có nhiều năm kinh nghiệm (tối thiểu 7 năm kinh nghiệm) và có tư cách đạo đức tốt. Việc xây dựng phòng KSCL có thể đem lại cho công ty các lợi ích sau: chuyên môn hóa công tác kiểm soát, nâng cao trách nhiệm của các thành viên trong công ty và đảm bảo tuân thủ các quy đinh về KSCL của công ty đối với các thành viên trong công ty, cung cấp thông tin kịp thời cho công tác quản trị nội bộ và đảm bảo chất lượng hoạt động của các bộ phận từ đó đảm bảo hoạt động của toàn bộ công ty. Khó khăn duy nhất của biện pháp này là làm cho bộ máy quản lý cồng kềnh, chi phí quản lý tăng, dẫn đến giảm lợi nhuận.
Thực hiện nghiêm túc việc kiểm soát khách hàng
Theo quy định của công ty, việc tìm hiểu khách hàng trong giai đoạn trước cuộc được thể hiện trên “Báo cáo khảo sát tình hình doanh nghiệp”. Tuy nhiên, như những nhận xét ở đầu chương, hoạt động này chưa được diễn ra thường xuyên; hoặc có thực hiện nhưng không lưu trên giấy tờ. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán. Vì thế, công ty cần có văn bản chính thức quy định tính bắt buộc đối với việc tìm hiểu khách hàng cũng như sự thể hiện các thông tin thu thập được trên các giấy tờ làm việc. Bên cạnh “Báo cáo khảo sát tình hình doanh nghiệp”, công ty có thể thiết kế mẫu câu hỏi rủi ro chấp nhận kiểm toán, đánh giá rủi ro kiểm toán, đánh giá HTKSNB, đánh giá tính chính trực của BGĐ công ty khách hàng…Những câu trả lời về những vấn đề này sẽ giúp công ty đưa ra quyết định có chấp nhận kiểm toán hay không; hoặc giúp KTV lưu ý những vấn đề quan trọng khi thực hiện kiểm toán. Sau đây, xin giới thiệu “Mẫu câu hỏi đáng giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán” của công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) như một gợi ý cho công ty A&C.
Bảng 5: Mẫu câu hỏi đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán
Câu hỏi
Có
Không
Không áp dụng
1. Có lý do nào cần phải đặt câu hỏi đối với tính chính trực của BGĐ cũng như có thể tin tưởng vào những thông tin mà họ cung cấp không?
2. Lợi ích kinh tế từ việc kiểm toán cho công ty khách hàng có cao hơn mức rủi ro đi kèm với công ty khách hàng không?
3. Liệu việc chấp nhận kiểm toán công ty khách hàng có làm công ty bị tổn thất một khoản tiền do vướng vào một vụ kiện với công ty khách hàng hay tổn hại đến uy tín của công ty không?
4. Liệu công ty có thể cung cấp các dịch vụ kiểm toán có chất lượng cao do các KTV có kinh nghiệm chuyên môn, năng lực ở mức độ phù hợp với công việc cũng như độc lập với khách hàng không?
5. Liệu công ty có đảm bảo cung cấp dịch vụ kiểm toán theo đúng các yêu cầu ghi trong hợp đồng kiểm toán không?
………………
Thiết kế mẫu giấy tờ soát xét giấy tờ làm việc của thành viên trong đoàn kiểm toán
Như đã nhận xét ở trên, quy trình soát xét chất lượng kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiểm toán tại khách hàng chưa thật chặt chẽ. Công việc hướng dẫn, soát xét giấy tờ làm việc chưa được thể hiện trên các giấy tờ làm việc của đoàn kiểm toán. Công ty cũng chưa thiết kế mẫu biểu liên quan đến hoạt động soát xét giấy tờ làm việc của các trợ lý kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán. Sau đây, xin giới thiệu mẫu “Soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên đối với trợ lý kiểm toán” của công ty AASC, như sự gợi ý cho công ty A&C.
Bảng 6: Soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên đối với trợ lý kiểm toán
Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC)
SOÁT XÉT GIẤY TỜ LÀM VIỆC CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ĐỐI VỚI TRỢ LÝ KIỂM TOÁN
Tên khách hàng:……………………………………………..
Niên độ kế toán:…………………………………………….
Khoản mục:…………………………………………………
Các câu hỏi
Ý kiến của KTV
Phần thực hiện bổ sung của trợ lý kiểm toán
Đã thực hiện
Thực hiện chưa đầy đủ
Yêu cầu làm bổ sung
Thực hiện
Ngày thực hiện
Tham chiếu đến giấy làm việc
1. Tất cả các giấy làm việc được sắp xếp logic và thích hợp chưa?
2. Tất cả các giấy làm việc đã được điền đầy đủ thông tin trên giấy chưa?
3. Tất cả các ký hiệu đã được giải thích chưa?
4. Mục tiêu kiểm toán và nguồn số liệu có được ghi trên giấy làm việc không?
5. Số dư trên tờ tổng hợp đã được tham chiếu đến bảng cân đối kế toán và các trang giấy làm việc khác chưa?
6. Tất cả các thủ tục kiểm toán đã được hoàn tất chưa?
7. Kết luận của mỗi khoản mục đã được viết chưa?
Kết luận này có phù hợp với các bằng chứng thu được không?
8. Các bút toán điều chỉnh trên trang kết luận đã được đánh tham chiếu đến các giấy làm việc chi tiết chưa?
9. Các số liệu để đưa vào báo cáo và thuyết minh báo cáo đã được ghi tóm tắt trên giấy làm việc chưa?
10. Những vấn đề ngoại trừ đã có bằng chứng đầy đủ và thích hợp chưa?
Xây dựng câu hỏi đánh giá sự hài lòng của khách hàng
Đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng là biện pháp bổ trợ hữu hiệu để thực hiện KSCLKT. Tuy nhiên, như phân tích ở trên hoạt động này ở A&C chỉ được thực hiện thông qua các cuộc tiếp xúc trực tiếp, chưa được thể hiện trên các giấy tờ làm việc. Hoàn thiện KSCLKT tất yếu phải xây dựng được mẫu văn bản phù hợp để thực hiện hoạt động này. Sau đây, xin giới thiệu mẫu “Bảng câu hỏi đánh giá sự hài lòng của khách hàng” của công ty kiểm toán Việt Nam (VACO) như sự gợi ý cho A&C.
Bảng 7: Bảng câu hỏi đánh giá sự hài lòng của khách hàng
CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM
Thành viên của Deloitte Touche Tohmatsu
BẢNG CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG
Khách hàng:……………………………………………………….
Kì kế toán:………………………………………………………...
Thời gian kiểm toán:………………………………………………
Kiểm toán viên:…………………………………………………….
Có
Không
1
Cách tiếp cận và phương pháp
A. Lập kế hoạch kiểm toán
1. Mục tiêu và phạm vi cuộc kiểm toán là phù hợp
2. Đã có sự trao đổi, bàn bạc một cách có hiệu quả về bảng câu hỏi kiểm soát nội bộ và yêu cầu đối với các tài liệu
3. Mục tiêu, thời gian và quá trình kiểm toán đã được bàn bạc một cách đầy đủ trong cuộc họp sơ bộ và chúng tôi đã cố gắng đáp ứng những câu hỏi cũng như yêu cầu của Quý công ty
B. dBbB B. Thực hiện kiểm toán
1. Các KTV đã có kiến thức đầy đủ khi tiến hành kiểm toán
2. Cuộc kiểm toán đã được sắp xếp và tiến hành một cách có hiệu quả
3. Các phương pháp kiểm toán là mang tính xây dưng, tích cực
4. Qúy công ty đã có cơ hội để đưa ra những lời giải thích đối với tài liệu mà chúng tôi thu thập được trong quá trình kiểm toán
5. Mức độ ảnh hưởng trong giới hạn cuộc kiểm toán là thích hợp và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu, các rủi ro hoạt động đã được chúng tôi xem xét
C. Kiểm soát thời gian
1. Việc ước lượng thời gian cho cuộc kiểm toán đã hợp lý
2. Việc kiểm toán đã được hoàn thành trong thời gian cho phép
3. Thời gian gián đoạn chỉ xảy ra ở mức tối thiểu trong các hoạt động hàng ngày của chúng tôi
2
Mối quan hệ công việc
A. Chúng tôi đã tư vấn và trao đổi thông tin hiệu quả trong khi tiến hành kiểm toán
B. Chúng tôi nói chung sẵn sàng giúp đỡ và lịch thiệp trong khi kiểm toán
C. Chúng tôi đã làm việc với tinh thần cầu thị, chuyên nghiệp và chủ động
3
Chất lượng báo cáo kiểm toán
A. Kết luận và ý kiến kiểm toán là hợp lý, các tài liệu thu thập được được trình bày một cách rõ ràng
B. Đề xuất của chúng tôi là thực tiễn, khả thi và hiệu quả về mặt chi phí
C. Bản dự thảo được đưa ra một cách đúng thời hạn
D. Bản dự thảo là chính xác, có mục đích và chuyên nghiệp
E. Chúng tôi đã linh hoạt trong xử lý các vấn đề liên quan đến từ ngữ, trình bày báo cáo và các vấn đề phát sinh sau cuộc kiểm toán
Trong cuộc họp tổng kết chính thức với quý công ty, tất cả các tài liệu tìm được đã được thảo luận với mức độ chi tiết phù hợp với mong muốn của quý công ty và tất cả các vấn đề liên quan đến thực tế (mà chưa được giải quyết) đã được bàn bạc lại
4
Tổng hợp ý kiến khách hàng
A. Một cách tổng quát, cuộc kiểm toán đã cung cấp cho quý công ty những giá trị gia tăng
B. Bản đánh giá này đã có ích cho phần trách nhiệm và lĩnh vực hoạt động của quý công ty
C. Điều quý công ty quan tâm đã được trình bày đầy đủ trong bản đánh giá này
5. Chúng tôi cần có những thay đổi cụ thể nào để cải thiện tốt nhất quá trình kiểm soát của mình?
……………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
6. Các nhận xét khác bao gồm các đề xuất cải thiện và tổ chức hoạt động một cách có hiệu quả:
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………
Chúng tôi rất mong được nhận lại bản đánh giá này từ phía quý công ty nhằm đảm bảo chúng tôi đã đáp ứng được những mong đợi của quý công ty và đo lường tính hiệu lực của chúng tôi.
KẾT LUẬN
Trong phạm vi nhỏ hẹp của chuyên đề thực tập tốt nghiệp, em đã vận dụng những lý luận tích lũy được trong thời gian học tập và nghiên cứu tại nhà trường vào việc thu thập, phân tích và đánh giá tình hình thực tế vấn đề KSCLKT tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn A&C. Đồng thời, qua tình hình thực tế tại công ty bản thân em hiểu rõ thêm lý luận và kiến thức về KSCLKT. Những giải pháp mà chuyên đề đưa ra hi vọng sẽ góp phần hoàn thiện chất lượng kiểm toán tại công ty A&C. Chuyên đề cũng hi vọng sẽ khơi ngợi được những nghiên cứu chuyên sâu hơn về vấn đề KSCLKT nhằm hoàn thiện hơn nữa chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán của Việt Nam.
Một lần nữa em chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Tiến sĩ Chu Thành và các anh chị tại chi nhánh công ty TNHH kiểm toán và tư vấn A&C tại Hà Nội đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36620.doc