Lời mở đầu 1
PHần một 3
cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình bán hàng 3
và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính 3
I - Tổng quan về kiểm toán nội bộ 3
1- Khái niệm 3
2- Bản chất của kiểm toán nội bộ 3
2.1- Mục đích của kiểm toán 3
2.2- Chức năng của kiểm toán nội bộ 4
2.3- Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ 5
2.4- Quyền hạn của kiểm toán nội bộ 5
2.5- Đối tương, phạm vi của kiểm toán nội bộ 5
II - Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình Bán hàng -Thu tiền của báo cáo tài chính 6
1- Đặc điểm của chu trình Bán hàng - Thu tiền 6
2- Tổ chức kế toán bán hàng và thu tiền 7
2.1- Tổ chức chứng từ kế toán 7
2.2- Các tài khoản sử dụng 9
2.3- Hệ thống sổ sách sử dụng 9
2.4- Quy trình hạch toán quá trình tiêu thụ 10
2.5- Báo cáo kế toán 10
III- Chu trình Bán hàng -Thu tiền với công tác kiểm toán 10
1- Chức năng cơ bản của chu trình bán hàng - thu tiền 10
2- Hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý chu trình Bán hàng-Thu tiền 12
2.1- Các mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ. 12
2.2- Các nhân tố cơ bản trong hệ thống kiểm soát nội bộ 13
3- Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền 16
3.1- Hệ thống các mục tiêu kiểm toán 16
3.2- Các chứng từ, sổ sách sử dụng trong quá trình kiểm toán 19
3.2.1- Các chứng từ được sử dụng trong quá trình kiểm toán bao gồm 19
3.2.2- Các sổ sách sử dụng trong quá trình kiểm toán 19
3.3- Quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán Bảng khai tài chính 19
3.3.1 - Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán 20
3.3.2- Thực hiện kiểm toán 28
3.3.3- Kết thúc kiểm toán 40
3.3.4- Theo dõi sau kiểm toán 42
Phần hai 43
Thực trạng kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính của kiểm toán 43
nội bộ tại công ty hoá chất mỏ 43
I - Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 43
1- Lịch sử hình thành 43
2- Quá trình phát triển 44
3- Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 44
4- Đặc điểm về máy móc thiết bị 44
4.1- Thiết bị sản xuất thuốc nổ 45
4.2- Phương tiện vận tải 45
4.3- Hệ thống kho chứa vật liệu nổ công nghiệp 45
5- Nguyên vật liệu 45
II- Quy trình công nghệ sản xuất thuốc nổ 46
1- Thị trường tiêu thụ 46
1.1- Sản phẩm 46
1.2- Tiêu thụ 46
2- Đánh giá khái quát khả năng và xu hướng phát triển của Công ty Hoá chất Mỏ 47
3- Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại Công ty Hoá chất Mỏ 48
III - Thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ty Hoá chất Mỏ 58
1-Trình tự kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ty Hoá chất Mỏ 58
2- Thực hiện trình tự kiểm toán tại Công ty Hoá chất Mỏ 58
2.1- Chuẩn bị kiểm toán 58
2.1.1- Lựa chọn đơn vị được kiểm toán 58
2.1.2- Thiết kế chương trình kiểm toán 64
2.1.3- Đánh giá khái quát các khoản mực trên bảng CĐKT , BCKQKD 64
2.2- Thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền 66
2.2.1- Kiểm toán doanh thu 66
2.2.2- Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng. 70
2.3- Lập báo cáo kiểm toán 80
2.3.1- Kết luận kiểm toán 80
2.3.2- Theo dõi việc thực hiện kiến nghị sau kiểm toán 82
Phần ba 84
Một số biện pháp nhằm hoàn thiện chu trình 84
bán hàng và thu tiền tại công ty hoá chất mỏ hà nội 84
I - Sự cần thiết phải hoàn thiện chu trình bán hàng - thu tiền tại Công ty HCM Hà nội 84
II - Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ty Hoá chất Mỏ Hà Nội 86
1- áp dụng kỹ thuật phân tích các khoản công nợ phải thu khách hàng, doanh thu bán hàng 86
2- Chọn mẫu các nghiệp vụ để tiến hành khảo sát chi tiết 87
3- Kỹ thuật thu thập bằng chứng 90
4- Cách thể hiên trên giấy tờ làm việc 90
Kết luận 92
101 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1961 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền được thực hiện bởi Kiểm toán nội bộ tại Công ty Hoá chất Mỏ Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g Hà Tiến Hảo - Trưởng phòng kế toán tài chính
* Bước 3: Thu thập thông tin về Xí nghiệp Hoá chất Mỏ Quảng Ninh
Do đây là phòng kiểm toán nội bộ nên có một thuận lợi là hàng năm, các Xí nghiệp trực thuộc phải thường xuyên gửi báo cáo về tình hình hoạt động của Xí nghiệp mình về Công ty. Chính vì thế, kiểm toán viên có thể năm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả của hệ thống kiểm soát của Xí nghiệp. Bên cạnh đó, để giúp kiểm toán viên tiến hành kiểm toán nhanh chóng và hiệu quả hơn, giảm bớt sai sót trong quá trình kiểm toán thì phòng kiểm toán nội bộ yêu cầu trước mỗi cuộc kiểm toán hay mỗi khi kết thúc niên độ, các đơn vị gửi trực tiếp các tài liệu sử dụng như:
- Báo cáo tài chính năm trước đã được kiểm toán và báo cáo tài chính cho tới thời điểm tiến hành kiểm toán do đơn vị lập chưa điều chỉnh (trường hợp cuộc kiểm toán tiến hành dở dang trong năm mà đơn vị chưa lập quyết toán hàng năm).
- Tình hình công nợ và đánh giá công nợ do đơn vị lập và tự đánh giá.
- Kết quả kiểm kê vật tư, hàng hoá tồn kho.
Qua những tài liệu thu thập được về Xí nghiệp HCM Quảng Ninh, kiểm toán viên nhận định một cách khái quát về nội dung của cuộc kiểm toán .
a- Đặc điểm tình hình hoạt sản xuất kinh doanh:
Xí nghiệp HCM Quảng Ninh là Xí nghiệp quốc doanh hạch toán kinh doanh phụ thuộc, trực thuộc Công ty Hoá chất Mỏ Hà nội.
- Hàng tự sản xuất:
. Thuốc nổ AH 1
. Thuốc nổ ZECNÔ
. Thuốc nổ ANFÔ thường
. Thuốc nổ chịu nước
- Vật tư để sản xuất vật liệu nổ: thường là nhập từ Trung Quốc
. Thuốc nổ AD1
. Thuốc nổ TNT
. Thuốc nổ TX1
. Nitrat Amôn
. Bột gỗ
- Kíp:
. Kíp K8 - QD
. Kíp điện QP
. Kíp visai phòng nổ TQ
- Dich vụ khác:
. Dịch vụ vận chuyển cho khách hàng
. Dịch vụ cho thuê cảng
. Bao bì
b- Hệ thống kiểm soát nội bộ của xí nghiệp HCM Quảng Ninh
- Môi trường kiểm soát: là một yếu tố hết sức quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng xảy ra những sai lầm , rủi ro trong công tác hạch toán kế toán từ đó ảnh hưởng đến sai sót hoặc gian lận trong số dư tài khoản phải thu trên báo cáo tài chính.
Thông thường đối với kiểm toán viên có kinh nghiệm, họ thường dựa vào thái độ của ban lãnh đạo trong đơn vị để đánh giá mức độ rủi ro trong hệ thống kiểm soát nội bộ. Nếu như ban lãnh đạo trong Xí nghiệp đều là người thẳng thắn trong công việc, không có những biểu hiện của việc kéo bề cánh, làm những việc khuất tất... thì thường là sổ sách chứng từ kế toán của đơn vị đó được lập và luân chuyển đầy đủ, rõ ràng, và nếu có sai sót thì thường là những sai sót không đáng kể và không cố ý. Ngược lại nếu lãnh đạo Xí nghiệp lại tỏ ra thoáng quá thì dễ dẫn tới việc thiếu sổ sách chứng từ hoặc việc ký duyệt không thực hiện theo đúng quy định, các chính sách ban hành thực thi kém hiệu quả. Hoặc trong thực tế đôi khi có những Xí nghiệp trong đó đội ngũ nhân sự không đoàn kết, nhất trí với nhau, không bảo ban được nhau, có nhân viên rất lười làm việc do vậy công việc dồn hết lên một người, còn những người khác thì ngồi chơi, nếu như điều này xảy ra ở phòng kế toán ở Xí nghiệp thì sẽ dẫn tới vi phạm nguyên tắc “ bất kiêm nhiệm ” trong kiểm toán do vậy sẽ dẫn tới những gian lận.
Điều lệ tổ chức hoạt động của Xí nghiệp thành viên của Công ty về cơ bản thống nhất với điều lệ của Công ty. Bộ máy quản lý một cách thích hợp tương xứng với nhiệm vụ được giao.
Xí nghiệp HCM Quảng Ninh có tổng số nhân viên 486 trong đó nhân viên quản lý là 69 nhân viên.
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức bộ máy của XN HCM Quảng Ninh
Giám đốc
Xí nghiệp
PGĐ Kỹ thuật
PGĐ Kinh doanh
Phòng
TT, BV
AT
Phòng
KH- VT
Phòng
hành chính
Phòng
kế toán
Phòng
kỹ thuật
* Bước 4: Tìm hiểu về hệ thống kế toán áp dụng
Đối tượng trực tiếp của kiểm toán Báo cáo tài chính là tình hình tài chính của Xí nghiệp. Trong khi đó kế toán chính là sự phản ánh các nghiệp vụ tài chính kế toán lên sổ sách kế toán. Đó là hệ thống thông tin, kiểm tra về tình hình tài sản bằng chứng từ, đối ứng tài khoản, đánh giá và tổng hợp, cân đối kế toán. Trong qua trình phản ánh các thông tin kế toán luôn có sự gắn bó chặt chẽ giữa hai chức năng thông tin và kiểm tra. Chính vì vậy, khi tiến hành kiểm toán nhằm khắc phục những sai phạm mà kế toán có thể mắc phải, các kiểm toán viên bắt buộc phải tìm hiểu và đánh giá khái quát hệ thống kế toán trong Xí nghiệp.
Phòng kế toán tài chính của xí nghiệp HCM Quảng Ninh có 8 nhân viên
Sơ đồ: Tổ chức công tác kế toán xí nghiệp HCM Quảng Ninh
Kế toán trưởng
KTNH
dthu
lương
bhxh
KT
tổng hợp
KT
ttoán
vật tư
KT
TT
thuế
KT
công nợ
Thủ quỹ
Kế toán trưởng;
Kế toán tổng hợp;
Kế toán thanh toán kiêm kế toán vật tư;
Kế toán tài sản cố định, kế toán thuế;
Kế toán công nợ;
Kế toán nhân hàng, doanh thu, lương, BHYT;
Thủ quỹ;
b- Chế độ kế toán xí nghiệp HCN Quảng Ninh:
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01/2001 kết thúc ngày 31/12/2001
Hình thức áp dụng: Nhật ký chứng từ
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc phương pháp chuyển đổi đồng tiền khác: Đồng Việt Nam
Phương pháp kế toán tài sản cố định:
. Nguyên tắc tính giá : theo giá trị còn lại
. Phương pháp khấu hao áp dụng và các trường hợp khấu hao: theo đăng ký của Công ty HCM với Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước thành phố Hà Nội.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp xác định giá trị HTK cuối kỳ: theo giá bình quân
2.1.2- Thiết kế chương trình kiểm toán
Biểu 2: Chương trình kiểm toán
Nội dung kiểm toán
Kiểm toán viên nội bộ
Thời gian kiểm toán
1. Khái quát
Ông: Trương trọng Thành
Sáng 3/01/02
2. Doanh thu bán hàng
Ông : Lê Văn Bách
Sáng 4/01/02
3. Giá vốn hàng bán
Ông : Lê Ngọc Tuấn
Chiều 4 /01/02
4. Chi phí QLDN
Ông : Trương trọng Thành
Sáng 5/01/02
5. TN, CPTC
Cả ba ông
Chiều 5/01/02
6. TN, CPBT
Cả ba ông
Chiều 6/01/02
7. Tổng hợp
Ông : Trương trọng Thành
Sáng 7/01/02
2.1.3- Đánh giá khái quát các khoản mực trên bảng CĐKT , BCKQKD
Theo kết quả kiểm toán năm 2000 trên bảng cân đối kế toán thì tỷ số thanh toán hiện hành (TSLĐ/ Nợ ngắn hạn) giảm từ 158.4% xuống còn 7402% chứng tỏ khả năng thanh toán hiện hành giảm. Nhưng đến năm 2001 thì tỷ số thanh toán hiện hành tăng từ 73,9% lên 78,3% điều này chứng tỏ khả năng thanh toán hiện hành tăng. Tuy nhiên, không thể đánh giá tốt hay không tốt bởi phần lớn TSLĐ là nợ phải thu đặc biệt là các khoản phải thu khách hàng, những khoản này chỉ được thu hồi qua thời hạn nhất định và có thể hàm chứa rủi ro về khoản phải thu khó đòi.
Biểu 3: Bảng cân đối kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Chỉ tiêu
SDDK
SDCK
CL
%
A. TS
43.257.522.256
54.597.243.607
11.339.721.351
26,21
I. TSCĐ&ĐTNH
31.370.412.921
41.892.438.745
10.522.025.824
33,54
1. Tiền
1.343.926.529
529.950.367
(813.976.162)
(60,56)
2. ĐTTCNH
0
0
0
0
3. KP thu
17.957.743.317
27.630.118.589
9.672.375.272
13,44
4. HTK
12.032.852.123
13.650.646.630
1.617.794.507
13,44
5.TSLĐ
35.890.953
81.723.159
15.832.207
127,7
6. Chi sự nghiệp
0
0
0
0
II. TSLĐ&ĐTDH
11.887.109.335
13.064.804.862
1.177.695.527
9,9
1. TSCĐ
10.665.949.528
12.621.361.412
1.955.411.884
18,33
2.ĐTTCDH
0
0
0
0
3. CPXDCBDD
1.221.159.807
443.443.450
(777.716.357)
(63.64)
B. NV
43.257.522.256
54.957.243607
11.339.721.351
26,21
I. Nợ phải trả
42.416.245.403
53.533.674.089
11.117.429.204
26,21
1. Nợ N Hạn
42.416.245.403
53.533.674.089
11.117.429.204
26,21
II. VCSH
841.276.853
1.423.569.509
582.292.656
69,22
1. NVquỹ
1.018.980.853
1.626.273.509
607.292.656
59,6
2. NKP- quỹ khác
(177.704.000)
(200.704.000)
(25.000.000)
(14,07)
Căn cứ vào tài liệu tính toán kiểm toán viên nội bộ nhận thấy tổng tài sản Xí nghiệp có biến động khá lớn tăng 26,21%
* Trong đó : - TSLĐ và ĐTNH tăng 33,54%
- TSCĐ và ĐTDH tăng 9,9%
Nhìn vào khoản mực tiền và khoản mục phải thu trên bảng ta thấy Xí nghiệp đang ở trong tình trạng bị chiếm dụng vốn:
* Trong đó : - Khoản phải thu tăng 53,86 %
- Tiền mặt trong lại quỹ giảm 813.976.162 đồng
(tương ứng giảm 60,56%)
Như vậy Xí nghiệp đang rơi vào tình trạng ứ đọng vốn.
* Khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh dở dang giảm 63,69% còn khoản mục TSCĐ tăng 18,33% chứng tỏ trong năm qua Xí nghiệp đã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
Biểu 4 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: Đồng
CHỉ tiêu
mã số
kỳ trước
kỳ này
luỹ kế
I. Tổng doanh thu
01
17.452.332.755
17.843.866.849
169.988.455.176
Trong đó:
* Doanh số bán hàng nội bộ
519.304.287
1.011.106.587
17.532.782.598
* Các khoản giảm trừ
03
0
0
0
1. Doanh thu thuần (10=01-03)
10
17.452.332.755
17.843.866.849
169.988.455.176
2. Giá vốn hàng bán
11
13.403.693.961
16.616.218.801
138.195.382.238
3.Lợi nhuận gộp (20=10-11)
20
4.048.638.794
1.227.648.048
31.793.072.938
4. Chi phí bán hàng
21
504.120.486
460.021.277
4.712.934.413
5. Chi phí QLDN
22
0
0
0
6. Lợi nhuận từ động kinh doanh (30=20 - (21+22))
30
3.544.518.308
767.626.771
27.080.138.525
7. Thu nhập từ hoạt động tài chính
31
1.231.736
838.163
12.196.197
8. Chi phí hoạt động tài chính
32
149.283031
142.852.289
1.469.002.314
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (40=31-32)
40
(148.051.295)
(142.014.126)
(1.456.806.117)
10. Các khoản thu nhập bất thường
41
62.521.960
50.000.000
645.407.831
11. Chi phí bất thường
42
(10.291.960)
50.000.000
6.660.000
12. Lợi nhuận bất thường(50=41-42)
50
72.813.920
636.747.831
13. Chênh lệch nộp công ty(80=31+40+50)
80
4.169.671.188
625612645
26.260.080.239
2.2- Thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền
2.2.1- Kiểm toán doanh thu
Chương trình kiểm toán doanh thu căn cứ vào điều kiện thực tế tại đơn vị các bước công viêc kiểm toán được lập trên giấy tờ làm việc:
* Bước 1: Đối chiếu sổ sách
- Đối chiếu số phát sinh của từng tháng giữa sổ chi tiết với bảng kê, báo cáo lỗ lãi, đối chiếu lỗ lãi với biên bản quyết toán thuế.
* Bước 2: Kiểm tra chi tiết từng loại doanh thu
- Tổng kết các kết quả kiểm toán và đưa ra bút toán điều chỉnh.
Kiểm tra đối chiếu sổ sách.
KTV đối chiếu sổ sách thông qua việc đối chiếu các tài liệu như Bảng cân đối kế toán, các sổ chi tiết... bên cạnh đó KTV cộng lại sổ sách và xem xét việc chuyển sổ.
Căn cứ để đối chiếu:
Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận từ kết quả hoạt động kinh doanh = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Đối với Xí nghiệp HCM Quảng Ninh KTV liệt kê doanh thu tiêu thụ vật liệu nổ trong 12 tháng năm 2001
Biểu 5: đối chiếu tổng hợp khoản mục doanh thu
12 tháng năm 2001
STT
tên mặt hàng
12 tháng
số lượng
doanh thu
A
Trong tổng công ty than
168.788.808.663
I
thuốc các loại
11.651.561
129.950.399.646
1
Hàng tự sản xuất
7.983.890
80.378.166.303
2
Hàng nhập
3.667.671
67.105.015.940
II
kíp
2.178.763
15.661.331.946
III
dây các loại
2.302.395
3.615.406.971
IV
dịch vụ
2.008.887.683
V
hàng hoá khác
402.121
B
ngoài tổng công ty than
1.219.646.513
I
thuốc các loại
676.028.509
1
Hàng tự sản xuất
3.776
50.462.698
2
Hàng nhập
33.471
625.565.811
II
kíp
116.788
363.241.070
III
dây các loại
160.222
133.638.615
IV
dịch vụ
46.738.319
cộng tổng doanh thu
169.988.455.176
Biểu6 : quyết toán thuế giá trị gia tăng
12 tháng năm 2001
Tên đơn vị : Xí nghiệp Hoá chất Mỏ Quảng Ninh
Mã số thuế: 01001010720011
chỉ tiêu
doanh thu
(chưa có thuế)
thuế GTGT
Trong đó: thuế do điều chuyển nội bộ
* Hàng hoá dịch vụ bán ra
169.988.455.176
8.583.734.841
Trong đó: hàng điều chuyển nội bộ
17.518.621.138
877.928.163
877.928.136
* Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT
169.988.455.174
8.583.734.841
* Hàng hoá dịch vụ thuế suất (5%)
168.301.275.433
8.414.780.180
* Hàng hoá dịch vụ thuế suất (10%)
1.686.729.741
168.954.661
* Hàng hoá, dịch vụ cho SXKD
129.988.462.633
6.691.810.398
* Thuế GTGT kỳ trước chuyển sang
+ Nộp thiếu
788.013623
* Thuế GTGT phải nộp năm quyết toán
836.107.106
* Thuế GTGT đã nộp trong năm
1.363.978.226
* Thuế GTGTđược miễn giảm trong năm
1.005.817.337
* Thuế GTGT cuối kỳ quyết toán
+ Nộp thiếu
260.142.503
Đối chiếu tổng doanh thu cuối năm với báo cáo lỗ, lãi, biên bản quyết toán thuế, khớp đúng với sổ cái TK511.
b- Thực hiện phân tích khoản mục doanh thu
Xí nghiệp HCM Quảng Ninh có doanh thu tương đối lớn, sản xuất và kinh doanh nhiều mặt hàng. XN có thị trường tương đối ổn định, doanh thu hàng năm không có sự biến động và tăng dần đều. Tuy nhiên, do tính thận trọng nghề nghiệp nên KTV thực hiện các thủ tục phân tích khoản mục doanh thu để tìm ra các điểm bất thường
Về kết quả doanh thu tiêu thụ qua 2 năm 2000 -2001 như sau:
biểu 7 : CHI TIếT DOANH THU
STT
TÊN KHáCH HàNG
DOANH THU
NĂM 2000
nĂM 2001
1
Trong tổng Công ty
105.787.613.266
168.778.808.663
2
Khách hàng ngoài Tổng Công ty
1.807.208.556
1.219.646.513
Tổng doanh thu
107.594.821.822
169.988.455.176
Trên cơ sở các số liệu trên ta thấy doanh thu của Xí nghiệp hàng năm tăng đều, không có sự biến động nào đáng chú ý. Tuy nhiên do tính thận trọng nghề nghiệp KTV cũng xem xét sự tăng doanh thu trên và qua tìm hiểu KTV biết trong những năm qua Xí nghiệp không ngừng mở rộng thị trường bên cạnh đó Xí nghiệp luôn cải tiến công nghệ, quy trình sản xuất tạo ra các sản phẩm với chất lượng ngày càng tăng. Như vậy, việc doanh thu tăng hàng năm là có cơ sở.
Kiểm tra chi tiết doanh thu bán hàng
* Xí nghiệp HCM Quảng Ninh có doanh thu tương đối lớn, khách hàng đông đảo, những khách hàng này có số dư nợ lớn, bên cạnh những khách hàng lớn XN còn có những khách hàng lẻ, các nghiệp vụ diễn ra thường xuyên tương đối dày cho nên việc kiểm tra chi tiết khoản mục doanh thu mất nhiều thời gian. KTV không thể kiểm tra chi tiết từng loại hoá đơn bán hàng được vì như vậy là khối lượng công việc là rất lớn. Do đó, KTV thực hiện việc kiểm tra chi tiết thông qua chọn mẫu, việc chọn mẫu được cân nhắc thận trọng sao cho số mẫu chọn nhỏ nhất mà vẫn mang tính đại diện cao.
* Do bước kiểm tra khoản mục doanh thu được thực hiện sau khi đã kiểm tra chi tiết khoản mục nợ phải thu nên KTV đã thu thập được nhiều bằng chứng liên quan trực tiếp đến khoản mục doanh thu và các khoản doanh thu đã thu tiền ngay như biên bản đối chiếu công nợ, qua gặp trực tiếp hách hàng đã xác nhận được và ghi rõ tổng số tiền về hàng hoá mà người mua được hưởng, tổng số tiền mà người mua đã thanh toán và tổng số tiền mà người mua còn nợ. Đối với các khoản doanh thu có xác nhận từ bên thứ 03 thì KTV không chọn mẫu để kiểm tra chi tiết mà sử dụng luôn các xác nhận đó làm bằng chứng kiểm toán . Với những khoản doanh thu chưa có xác nhận hoặc chưa đối chiếu với hoá đơn, chứng từ thì KTV sẽ tiến hành chọn mẫu để kiểm tra chi tiết.
Tiêu thức để KTV sử dụng chọn mẫu kiểm tra chi tiết là các nghiệp vụ bán hàng có giá trị lớn, nghiệp vụ bán hàng đổi hàng và những trường hợp xuất sản phẩm làm quà tặng...
2.2.2- Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng.
* Kiểm toán viên phân tích, khảo sát các khoản mục chính, bổ sung các khảo sát chi tiết và đánh giá kết quả. Dưới sự chỉ đạo của kiểm toán viên phó, nhóm kiểm toán thực hiện công việc được giao. Từng bước côngviệc, kết quả được ghi chép vào sổ tay riêng, các vấn đề còn nghi vấn đều được đưa ra thảo luận trong nhóm trước khi yêu cầu lãnh đạo Công ty giải quyết. Để giải quyết những băn khoăn kiểm toán viên có thể xác nhận qua điện thoại hoặc tiếp xúc trực tiếp khách hàng khi cần thiết.
a- Kế hoạch kiểm toán khoản phải thu khách hàng của xí nghiệp HCM Quảng Ninh
* Đối chiếu số phát sinh, số dư của từng tháng trên hệ thống sổ cái, nhật ký, bảng cân đối kế toán, bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết các khoản phải thu khách hàng.
* Đối chiếu số dư của từng khách hàngtrên hệ thống sổ chi tiết phải thu khách hàng
* Kiểm tra chi tiết các khoản phải thu:
- Kiểm tra đối chiếu chi tiết số dư của từng khách hàng với biên bản đối chiếu công nợ.
- Kiểm tra chi tiết số dư thông qua điện thoại hoặc gặp trực tiếp khách hàng
- Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ bán chịu và nghiệp vụ thu tiền mặt thông qua kiểm tra chi tiết hoá đơn chứng từ.
- Kiểm tra việc quy đổi tỷ giá hạch toán công nợ bằng ngoại tệ.
- Kiểm tra ngiệp vụ xoá sổ các khoản phải thu khó đòi.
- Tổng hợp các kết quả kiểm tra chi tiết, đưa ra bút toán điều chỉnh và nếu nhận xét.
b- Quy trình kiểm toán khoản phải thu khách hàng
* Đối chiếu sổ sách.
Công việc đối chiếu sổ sách theo các bước sau:
- Đối chiếu số dư đầu năm
- Đối chiếu tổng quát số phát sinh của tài khoản 131 theo tháng, theo năm
- Đối chiếu số phát sinh, số dư của từng khách hàng
- Đối chiếu số dư cuối năm
c- Đối với xí nghiệp HCM Quảng Ninh:
Do Xí nghiệp trực thuộc Công ty, được kiểm toán hàng năm nên nên số dư cuối năm 2000 sang đầu năm 2001 là chính xác về con số.
* Kết quả kiểm tra số dư đầu năm trong việc chuyển sổ của tài khoản phải thu khách hàng như sau:
- Số dư Nợ tài khoản 131 tại thời điểm 0h ngày 01/01/2002 là:
27.524.679.998 đồng
- Số dư Có tài khoản 131 tại thời điểm 0h ngày 01/01/2002 là:
đồng
* Đối chiếu số phát sinh trong năm và số dư cuối năm.
Do Xí nghiệp HCM Quảng Ninh mỏ sổ theo hình thức Nhật ký Chứng từ, quy trình đối chiếu như sau:
Quy trình đối chiếu tổng hợp tại Xí nghiệp HCM Quảng Ninh
Sơ đồ 9: Quy trình đối chiếu tổng hợp tại xí nghiệp HCM
Quảng Ninh
Sổ cái tài khoản 131
Bảng kê số 11 (TK131)
Nhật ký chứng từ số 8 (TK131)
Bảng cân đối kế toán (Số dư TK 131)
Hệ thống sổ chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh (TK131)
Ghi chú:
Đối chiếu số dư của từng khách hàng
Đối chiếu và kiểm tra theo tổng số phát sinh và số dư tài khoản 131 trong từng tháng và cả năm.
Sau bước kiểm tra đối chiếu kiểm toán nội bộ nhận xét:
Số dư nợ tài khoản 131 đến hết 31/12/2001 là : 27.524.680.027 đồng
Trong đó tại Công ty HCM Hà Nội là :
3.823.793.028
đồng
Tổng Công ty Than là :
23.604.931.202
đồng
Khách hàng khác là :
95.955.743
đồng
Số dư có tài khoản 131 đến hết 31/12/2001 là: 7.257.934.333 đồng
Trong đó tại Công ty HCM Hà Nội là :
6.223.802.598
đồng
Tổng Công ty Than là :
38.956.183
đồng
Khách hàng khác là :
995.157.552
đồng
Xí nghiệp HCM Quảng Ninh mở sổ sách đầy đủ, số liệu được phản ánh thống nhất giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp, sổ chi tiết các khoản phải thu được mở đầy đủ cho khách hàng thường xuyên. Tuy nhiên, còn một số nhược điểm như sổ chi tiết các khoản phải thu khách hàng không đánh số trang và không đánh dấu giáp lai giữa các trang sổ, sổ còn bị tẩy xoá.
Biểu 8: BáO CáO CÔNG Nợ NộI Bộ TổNG CÔNG TY
ĐếN HếT 31/12/2001
nội dung
số dư
trong đó
công ty hcm hà nội
tổng công ty than vn
khách hàng khác
Nợ phải thu
27.524.680.027
3.823.793.082
23.604.931.202
95.955.743
Nợ phải trả
7.257.934.333
6.223.820.598
38.956.183
995.157.552
* Thực hiện kiểm toán chi tiết số dư tài khoản phải thu khách hàng
Kiểm toán viên có thể sử dụng tài liệu phân tích sẵn có của Xí nghiệp khi đánh giá cao hiệu quả công tác kế toán. Phân tích tài khoản phải thu với mục đích xác định công nợ khó đòi.
Phòng kiểm toán viên nội bộ đã xây dựng một quy trình kiểm toán chi tiết các khoản phải thu khách hàng mà trọng tâm là gặp trực tiếp khách hàng hay điện thoại trả lời trực tiếp.
Sơ đồ10 : Quy trình kiểm toán
Thống nhất với Giám đốc
Xí nghiệp
Xác định phạm vi và quy mô của mẫu chọn
Quyết định điện thoại hay gặp trực tiếp khách hàng
Theo dõi và xử lý sau khi kiểm toán
* Thống nhất với Giám đốc Xí nghiệp, kiểm toán viên nội bộ phải thông báo với Giám đốc Xí nghiệp về việc gặp trực tiếp để xác định công nợ. Trong trường hợp Giám đốc Xí nghiệp không đồng ý với việc xác nhận nợ phải thu của kiểm toán nội bộ thì Giám đốc Xí nghiệp cần nêu ra lý do, nếu lý do đó hợp lý thì kiểm toán nội bộ có thể bỏ qua việc xác nhận người mua đó. Tuy nhiên, không vì thế mà kiểm toán viên bỏ qua số dư đó, kiểm toán nội bộ phải thực hiện các thủ tục kiểm toán thay thế để xác minh số dư đó là có thật và đúng đắn. Trong quá trình hội y Ban giám đốc Xí nghiệp không đồng ý cho kiểm toán viên gặp trực tiếp khách hàng đó là HTX Phú Cường với lý do: HTX Phú Cường là một khách hàng mới, xí nghiệp đang có ý định ký kết hợp đồng dài hạn trong việc cung cấp các sản phẩm của Xí nghiệp. Việc gặp trực tiếp khách hàng này có thể làm cho khách hàng hiểu nhầm là Xí nghiệp muốn đòi nợ hay là tình hình tài chính của Xí nghiệp không lành mạnh và dẫn đến khả năng HTX Phú Cường huỷ bỏ hợp đồng. Hơn nữa, khoản nợ này có số tiền không đến mức quá lớn (197.272.215 đồng) so với các khách hàng khác và so với tổng doanh thu mà xí nghiệp bán ra. Mặt khác khoản nợ này vẫn chưa phải là khoản nợ quá hạn vì nghiệp vụ mới phát sinh. Kiểm toán viên nội bộ chấp nhận lý do này và chuyển khách mua này từ bước kiểm toán chi tiết số dư sang bước kiểm toán chi tiết nghiệp vụ.
* Xác định phạm vi và quy mô mẫu chọn:
Quy mô mẫu chọn phụ thuộc vào đơn giá của kiểm toán viên về khả năng sai sót. Xí nghiệp Hoá chất Mỏ Quảng Ninh có số lượng khách hàng tương đối nhiều.
Tiêu chuẩn chọn mẫu là khách hàng có số dư nợ lớn, những số dư quá hạn thanh toán đã lâu, những khách hàng có số phát sinh lớn. Căn cứ vào tiêu chuẩn đó kiểm toán viên nhận thấy rằng trong tổng số khách hàng của Xí nghiệp có 25 khách hàng chuyên giao dịch với Xí nghiệp, có giá trị phát sinh nghiệp vụ lớn... mà kiểm toán viên đáng quan tâm. Nhưng khi tìm hiểu thêm thì kiểm toán viên nhận thấy rằng trong số 25 khách hàng có 4 khách hàng trong năm đã có đối chiếu công nợ và 8 khách hàng đã thanh toán số dư nợ cuối năm vào đầu tháng 01 năm 2002. Do đó, với mỗi khách hàng này không chọn để gặp trực tiếp.
Biểu 9: bảng kê chi tiết các khoản phải thu khách hàng (tk 131)
Đến hết ngày 31/12/2001
Stt
Chi tiết các khoản phải thu khách hàng
Số tiền
Ghi chú
01
HTX Phú Cường
97.272.215
&
02
Mỏ than Hà Lầm
434.252.825
*
03
Mỏ than Núi Bèo
782.304.410
*
04
Mỏ than Khe Tam
146.467.660
*
05
Xí nghiệp làm đường Mỏ
36.720.528
*
06
Công ty khai thác đá và VLXD
516.517.537
R
07
Địa chất 911
2.202.901
#
08
Công ty Xây dựng 47
155.981
*
09
Xí nghiệp Cường Thịnh
33.664.623
R
10
Trường Cao đẳng kỹ thuật Mỏ
5.071.528
#
11
Nguyễn thị Quyên
42.121
#
12
Công ty Xây dựng Tây Bắc
15.650.885
*
13
Mỏ than Hà Ráng
35.204.285
*
14
Công ty SX VLXD giao thông QN
9.583.782
R
15
Tổ hợp Bảo Thuỷ
31.967.117
#
16
Xí nghiệp Xây lắp mỏ Cẩm Phả
128.500.000
*
17
Mỏ than Giáp Khẩu
109.371.060
R
18
Mỏ Thành Công
38.653.124
#
19
Mỏ Suối Lai
452.591.400
*
20
Mỏ than Dương Huy
93.780.401
*
21
Mỏ than Hoành Bồ
78.594.997
#
22
Xí nghiệp 917
504.129.903
*
23
Mỏ than Khe Tam
146.467.660
#
24
Mỏ than Cao Sơn
4.104.114.852
*
25
Mỏ than Cọc sáu
1.559.637.601
#
Trong đó:
R: Đã có biên bản đối chiếu công nợ
* : Chọn mẫu để gặp trực tiếp
# : Đã thanh toán vào tháng 01 và đầu tháng 02 năm 2001
& : Xí nghiệp không đồng ý cho gặp trực tiếp
Trong số 12 khách hàng mà KTV chọ gặp trực tiếp thuộc vùng Quảng Ninh thì có:
08 khách hàng trả lời khớp với số dư của Xí nghiệp
03 khách hàng từ chối bận công việc không gặp
01 khách hàng thấy có sự chênh lệch
Với Xí nghiệp Xây lắp Mỏ Cẩm Phả qua gặp trực tiếp KTV nhận thấy rằng có sự chênh lệch giữa sổ sách của Xí nghiệp và sổ sách của Xí nghiệp Cẩm Phả, số dư của Xí nghiệp nhỏ hơn số dư của Xí nghiệp Cẩm Phả .
Biểu10: chi tiết việc mua sản phẩm
Đơn vị : Đồng Việt Nam
Ngày
Tên sản phẩm
Số lượng
Thành tiền
13/01/2001
Mồi pentolit 175 idl
6.874
198.250.000
20/03/2001
Ngòi nổ xuống lỗ 400 dài 21m
3.670
203.750.000
15/05/2001
Dây cháy chậm
74.700
206.000.000
20/08/2001
Dây điện
1.449.500
219.750.000
30/11/2001
P3151
12.000
228.675.000
15/12/2001
Ngòi nổ DTH 18
3.084
234.000.000
28/12/2001
Thuốc nổ TNT quốc phòng
12.000
105.500.000
Cộng
1.290.425.000
Biểu 11 : chi tiết các lần thanh toán như sau
Đơn vị: Đồng Việt nam
Ngày thanh toán
Số hoá đơn
Số tiền
Còn lại
13/01/2001
53
198.000.000
250.000
20/03/2001
375
190.000.000
1.400.000
30/04/2001
620
114.000.000
-100.000.000
15/05/2001
652
100.000.000
6.000.000
20/08/2001
1132
215.000.000
10.750.000
15/09/2001
1582
25.000.000
-14.250.000
30/11/2001
2589
200.000.000
14.425.000
15/12/2001
2792
14.425.000
234.000.000
Cộng
1.056.425.000
234.000.000
Thông qua việc so sánh đối chiếu giữa các số liệu của XNHCM Quảng Ninh với XN Xây lắp Mỏ Cẩm Phả thấy có sự chênh lệch là 105.500.000 đồng. Cụ thể số dư trên sổ của XN HCM Quảng Ninh là 185.500.000 đồng. Còn trên sổ sách của khách hàng nợ là 234.000.000 đồng
Qua kiểm tra chi tiết các chứng từ sổ sách như các phiếu thu, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng số 2612 ngày 28/12/2001 trị giá 105.000.000 đồng không được hạch toán. Như vậy, phải điều chỉnh tăng doanh thu và các khoản phải thu khách hàng.
Bút toán điều chỉnh:
Nợ TK 131 : 105.550.000 đ
Có TK 511 : 95.920.000 đ
Có TK 3331 : 9.580.000 đ
Còn đối với 03 khách hàng từ chối bận không gặp và 01 khách hàng Giám đốc XNHCM QN không đồng ý cho gặp thì KTV tiến hành các thủ tục thay thế bằng cách kiểm tra các hoá đơn bán hàng, hoá đơn vận chuyển, hợp đồng mua bán, kiểm tra các biên lai thu tiền liên quan đến đối tượng để tính lại số dư của 03 khách hàng trên là đúng.
* Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ ghi nhận nợ phải thu khách hàng và nghiệp
vụ thu tiền
Công việc kiểm tra chi tiết nghiệp vụ ghi nhận nợ phải thu khách hàng và nghiệp vụ thu tiền là kiểm toán số phát sinh nghiệp vụ của tài khoản phải thu khách hàng thông qua các bước:
- Chọn mẫu hoá đơn.
- Đối chiếu kiểm tra từng hoá đơn chứng từ với sổ sách và chứng từ khác có liên quan.
- Phát hiện, giải thích nguyên nhân chênh lệch và đưa ra các bút toán điều chỉnh.
Chọn mẫu hoá đơn chứng từ: Hoá đơn chứng từ sử dụng trong khâu kiểm tra chi kê hay điện chuyển tiền. Ngoài ra, kiểm toán viên còn chọn mẫu một số hợp đồng bán hàng hay các phiếu xuất kho đối với nghiệp vụ bán chịu để kiểm tra đối chiếu với các hoá đơn khách hàng nhằm kiểm tra mặt lượng và kiểm tra sự thống nhất giữa hoá đơn bán hàng với hợp đồng mua bán.
Kiểm toán viên chủ yếu chọn những nhiệm vụ có giá trị lớn và những nhiệm vụ gần sát với ngày khoá sổ kế toán.
Đối với xí nghiệp Hoá Chất Mỏ Quảng Ninh. Do quá trình kiểm toán, kiểm toán viên đã gặp trực tiếp khách hàng để xác nhận công nợ các khách hàng lớn và đã có bằng chứng có giá trị lớn như các bản đối chiếu công nợ... Nên ở bước kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ này kiểm toán viên chỉ kiểm tra với lượng mẫu chọn không lớn và chỉ mang tính chất kiểm nghiệm lại để đảm bảo mọi điều kiểm toán.
* Đối chiếu kiểm tra
Căn cứ vào mẫu chọn kiểm toán viên sẽ tiến hành đối chiếu kiểm tra rà soát các mục tiêu của kiểm toán viên nội bộ .
- Kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ ( chữ ký, con dấu...)
- Kiểm tra sự đồng bộ của các chứng từ đi kèm
- Đối chiếu giữa các hợp đồng chứng từ, hợp đồng để đảm bảo sự thống nhất về mặt nội dung nhiệm vụ và quy mô số tiền
- Kiểm tra việc định khoản ghi chép có đúng với chế độ kiểm toán hiện hành không. Nếu phát hiện có sự không thống nhất giữa các chứng từ thì kiểm toán viên tiến hành điều tra rõ nguyên nhân, tính toán lại các chỉ tiêu lưu các chứng từ, sổ sách, đồng thời tìm kiếm nguồn tài liệu khác có liên quan để giải thích được sự chênh lệch đó.
Qua đối chiếu kiểm tra các chứng từ kiểm toán viên đã phát hiện ra những vấn đề sau và ghi vào giấy làm việc.
Hoá đơn số 134 ngày 26/01/2001 bán cho Mỏ than Cọc sáu:
- Mồi nổ loại 850g : số lượng 311 X đơn giá 81851
- Dây cháy chậm : số lượng 26.286 x đơn giá 1871
Tổng : 25455661+ 49181106 = 74636657 đồng
Nhưng trong thực tế đến ngày 30/11 Xí nghiệp chỉ xuất cho Mỏ than Cọc sáu
- Mồi nổ loại 850g : số lượng 200 x đơn giá 81851 = 16370200 đồng
- Dây cháy chậm : số lượng 26.272 x đơn giá 1871 = 49154912 đồng
Tổng : 65525112 đồng
Biểu 12 : Báo cáo chi tiết tiêu thụ vật liệu nổ
Hoá đơn số
Ngày
diễn giải
Số lượng
Thành tiền
134
01/01/2001
Nguyễn thị Quyên
v
3.076
402.121
234
13/02/2001
Xí nghiệp than Hoành Bồ
v
5
312.905
4
7.487.256
105.500
18.880.407
29.497.568
855
25/06/2001
Công ty Đông Bắc
v
76.896
968.263.870
652.225
352.985.135
1.321.249.005
2435
26/11/2001
Mỏ than Cọc Sáu
#
311
25.455.661
1871
49.181.106
74.636.657
Ghi chú: v : Đối chiếu khớp với phiếu xuất kho và việc tính toán cộng dồn là đúng
# : Đối chiếu không khớp với phiếu xuất kho
* Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ xoá sổ các khoản nợ phải thu khó đòi
Với XNHCM Quảng Ninh. Do tính chất kinh doanh mà Xí nghiệp có một quy chế tương đối chặt chẽ trong qua trình bán hàng và thu tiền. Từ việc bán hàng đến việc phê chuẩn khoản nợ. Chủ yếu Xí nghiệp chỉ bán chịu trong vòng 30 đến 45 ngày. Hơn nữa các khách hàng nợ đều là khách quen, thường xuyên của ban Giám đốc Xí nghiệp và nghiệp vụ phê chuẩn các khoản nợ quá hạn là thuộc quyền của ban Giám đốc Xí nghiệp.
Thực tế trong năm 2001 Xí nghiệp đã tiến hành xoá sổ khoản nợ phải thu của 02 khách hàng với số tiền là 54.233.000 đồng. Để kiểm tra tính trung thực của các nghiệp vụ trên KTV tiến hành kiểm tra dấu hiệu của sự phê chuẩn và căn cứ pháp lý chứng tỏ đó là những khoản phải thu không có khả năng thu hồi. Khi KTV kiểm tra số ngày qua hạn trả thì thấy có 01 khách hàng đã qua thời hạn 2 năm (XN than Bình Minh) đã được lập dự phòng và 01 khách hàng có thời hạn chưa qúa 02 năm (Mỏ Tây Bắc Đá Mài) và chưa được lập dự phòng phải thu khó đòi.
Tìm hiểu thêm về việc này thì KTV được biết các khoản nợ khó đòi này là hoàn toàn nằm ngoài dự kiến của bán giám đốc Xí nghiệp vì 02 khách hàng này là khách hàng thường xuyên của Xí nghiệp và việc phê chuẩn này là do Giám đốc Xí nghiệp ký duyệt. Hơn nữa khoản nợ của XN than Bình Minh đã qua thời hạn 02 năm và đã được lập dự phòng. Bên cạnh đó KTV còn thu thập được các bằng chứng sau:
XN than Bình Minh trong qua trình kinh doanh khai thác than gặp nhiều khó khăn nên Xí nghiệp không có khả năng trả nợ.
Mỏ Tây Bắc Đá Mài do chính sách quản lý tài chính lỏng lẻo trong khi đó ban Giám đốc tham ô công quỹ nên Giám đốc Xí nghiệp đã bị cách chức, không có khả năng thanh toán cho Xí nghiệp. Do đó KTV nhận thấy rằng quyết định xoá sổ các khoản nợ của Xí nghiệp là có căn cứ hợp lý.
2.3- Lập báo cáo kiểm toán
2.3.1- Kết luận kiểm toán
Sau khi hoàn thành các thủ tục khảo sát chi tiết số dó dư tài khoản công nợ phải thu khách hàng và khoản mục doanh thu các kiểm toán viên nội bộ của Công ty đưa ra biên bản nhận xét đánh giá đối với việc hạch toán các tài khoản này tại XN HCM Quảng Ninh như sau:
Biên bản kiểm toán năm 2001
xí nghiệp hoá chất mỏ quảng ninh
Thực hiên kế hoạch kiểm toán năm 2001 của giám đốc Công ty. Từ ngày 3/1/2001 đến ngày 7/1/2002 Phòng Kiểm toán nội bộ Công ty đã tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính năm 2001 của Xí nghiệp HCM Quảng Ninh:
Thành phần gồm:
Phòng kiểm toán nội bộ Công ty
Ông : Trương Trọng Thành - Phó phòng
Ông : Lê Văn Bách - Chuyên viên
Ông : Lê Ngọc Tuấn - Chuyên viên
Xí nghiệp HCM Quảng Ninh
Ông : Vũ Tiến Hà - Giám đốc
Ông : Hà Tiến Hảo - Trưởng phòng kế toán tài chính
Sau khi xem xét toàn bộ sổ sách, chứng từ và các tài liệu liên quan đến báo cáo quyết toán năm 2001. Phòng Kiểm toán nội bộ Công ty có một số nhận xét và kiến nghị sau:
I/ doanh thu - chi phí - giá thành
Diễn giải
Số quyết toán
Số kiểm tra
Chênh lệch
I. cung ứng VLN
1. Doanh thu
133.826.575.028
133.826.575.028
2. Giá vốn
103.338.346.821
103.338.346.821
3. Chi phí bán hàng
4.252.913.136
4.252.913.136
4. Chênh lệch
26.193.497.071
26.193.497.071
II. kinh doanh SX khác
1. Doanh thu
1.801.260.050
1.775.293.248
-25.966.082
2. Giá vốn
1.682.245.367
1.656.278.565
-25.966.082
3. Chi phí bán hàng
4. Chênh lệch
119.014.683
119.014.683
III. hoạt động tài chính
1. Thu nhập
11.258.034
11.258.034
2. Chi phí
1.326.150.025
1.326.150.025
3. Chênh lệch
-1.314.791.991
-1.314.791.991
IV.hoạt động bất thường
1. Thu nhập
595.407.831
645.407.831
+50.000.000
2. Chi phí
-41.340.000
8.660.000
+50.000.000
3. Chênh lệch
636.747.831
636.747.831
II/ Điều chỉnh hạch toán
Số tiền:25.996.802 đồng, doanh thu nội bộ TTVLN 11 tháng năm 2001: 25.062.040 đồng và XNVTTB Bắc Ninh: 904.762 đồng
Điều chỉnh:
Nợ TK 511 : 25.966.802 đồng
Có TK 512 : 25.966.802 đồng
2. Số tiền 50.000.000 đồng chi phí thử nổ đã hạch toán năm 2000
Điều chỉnh:
Nợ TK 821 : 50.000.000 đồng
Có TK 721 : 50.000.000 đồng
III/ Một số vấn đề khác
Nhận xét
* Sổ sách và chứng từ kế toán:
- Sổ sách kế toán: Nhìn chung Xí nghiệp đã mở đầy đủ sổ sách theo quy định, tuy nhiên sổ chi tiết theo dõi doanh thu cần mở riêng cho từng khâu kinh doanh: Sản xuất thuốc nổ, vận tải sau cung ứng, nổ mìn, dịch vụ cảng... nhằm hạch toán chính xác hiệu quả kinh doanh của từng khâu. Mặt khác số liệu tổng hợp và chi tiết của một số sổ kế toán chưa khớp cần điều chỉnh ngay.
- Chứng từ kế toán nhìn chung đảm bảo hợp lý, hợp lệ. Tuy nhiên, một số chứng từ tiếp khách chưa có diễn giải cụ thể tiếp khách nào? làm gì?
* Kiến nghị:
- Việc đối chiếu công nợ không kịp thời, không được coi trọng, do vậy số liệu công nợ thiếu tính chính xác. Cho nên XNHCM Quảng Ninh phải thường xuyên đối chiếu công nợ.
- Các khoản mục doanh thu tiêu thụ sản phẩm trên sổ sách còn chưa chính xác, các số liệu còn cộng nhầm. Vì vậy, XN cần tính toán lại.
2.3.2- Theo dõi việc thực hiện kiến nghị sau kiểm toán
Sau khi lập biên bản kiểm toán phòng Kiểm toán nội bộ tại Công ty HCM Hà Nội có trách nhiệm gửi Báo cáo kiểm toán cho các bộ phận có liên quan, bao gồm Xí nghiệp được kiểm toán để Xí nghiệp thực thi các kiến nghị, phòng Kiểm toán nội bộ cũng có trách nhiệm theo dõi việc thực thi và khi cần có thể mở các cuộc phúc tra kiểm toán để xem xét:
- Các nghiệp vụ đã được điều chỉnh đúng hay chưa, xem xét việc đối chiếu công nợ?
- Các khoản mục doanh thu đẫ được điều chỉnh số liệu hay chưa?
Phần ba
Một số biện pháp nhằm hoàn thiện chu trình
bán hàng và thu tiền tại công ty hoá chất mỏ hà nội
I - Sự cần thiết phải hoàn thiện chu trình bán hàng - thu tiền tại Công ty HCM Hà nội
Trong tiến trình đổi mới kinh tế, Đảng và nhà nước ta luôn tập trung các nỗ lực để kiếm tìm các biện pháp, cố gắng đưa nền kinh tế nước ta phát triển về mọi mặt, dần dần hội nhập có hiệu quả vào nền kinh tế thế giới. Công cuộc đổi mới này tất yếu đòi hỏi đổi mới và hoàn thiện về tổ chức và công cụ quản lý trong đó có kiểm toán , một vấn đề còn mới ở nước ta song lại ra rất phát triển ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước phương Tây.
Đáp ứng những đòi hỏi đó, hệ thống kiểm toán nội bộ đã được hình thành ở rất nhiều Công ty trong đó có Công ty Hoá chất Mỏ Hà Nội và hệ thống này đã góp phần không nhỏ vào những thành tích mà Công ty đã đạt được trong những năm qua. Tuy nhiên phòng kiểm toán nội bộ tại Công ty HCM cũng như toàn bộ hệ thống kiểm soát nội bộ của nước ta đều phải chấp nhận một thực tế rõ ràng là nền kinh tế nước ta còn lạc hậu so với các nước trên thế giới, cơ chế thị trường mới chỉ bắt đầu hình thành từ những năm 89 trở lại đây tức là hình thành sau hàng vài chục, vài năm so với các nước tư bản, do vậy chúng ta cũng phải chấp nhận một sự hiểu biết cả về lý luận và thực tiễn khoa học kiểm toán sau họ vài chục, vài năm nếu như không có một sự học hỏi kinh nghiệm rất nhiều trong qua trình phát triển mà giờ đây mới chỉ bắt đầu. Song cũng do sự đi sau này mà chúng ta có một lợi thế đó là không phải bắt đầu từ con số không mà là tự sự đón nhận những kiến thức những thông tin từ các quốc gia có nghành khoa học kiểm toán phát triển, chuyển thành kỹ năng, kiến thức của mình để vận động đi lên. Cũng do nguyên nhân trên mà hầu như phương pháp áp dụng trong hệ thống kiểm soát nội bộ còn rất đơn giản và còn nhiều yếu điểm, vì thực tế cho tới nay bộ phận kiểm toán giành được ưu tiên phát triển và quan tâm của chính phủ và nhà nước ta là hệ thống kiểm toán độc lập chứ không phải là hệ thống kiểm toán nội bộ . Tuy vậy, gần đây do nhận thấy vai trò không thể thiếu của kiểm toán nội bộ đối với doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn như các Tổng công ty nên Bộ Tài chính đã ban hành quyết định số 832/TC/QĐ/CĐKT ngày 28/10/1997 về việc thành lập quy chế kiểm toán nội bộ. Tuy nhiên cũng như các loại hình kiểm toán khác, đến nay kiểm toán nội bộ đã có chuẩn mực riêng, quy trình kiểm toán riêng. Do vậy trong qua trình thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền nói riêng chắc chắn các kiểm toán viên không mắc khỏi những sai sót, nhược điểm. Tìm ra những nhược điểm này để khắc phục là nhiệm vụ cần thiết của bản thân KTV nhằm làm cho mình ngày càng hoàn thiện hơn về khả năng chuyên môn, về kinh nghiệm tích luỹ và ngày càng phục vụ tốt hơn cho những yêu cầu của lãnh đạo Công ty cũng như các đối tượng khác trong xã hội, và điều này cũng đồng nghĩa với việc làm cho ngành kiểm toán ở Việt Nam ngày càng phát triển.
Cho tới nay mặc dù với số lượng kiểm toán viên còn ít ỏi song các nhân viên phòng kiểm toán nội bộ đã làm việc một cách tích cực, luôn đề cao tinh thần trách nhiệm và đã tiến hành một loạt các cuộc kiểm toán đối với hầu hết các chỉ tiêu tài chính quan trọng trong các Báo cáo tài chính đồng thời giúp cho ban lãnh đạo Công ty thấy được những sai sót yếu kém cần khắc phục về kế toán và quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác hạch toán kế toán cũng như hiệu quả kinh doanh trong toàn Công ty. Song do còn những hạn chế thời gian thành lập chưa lâu, các KTV tuy đều là các kế toán giỏi tại các đơn vị được bổ nhiệm, năng lực không thiếu nhưng họ chưa được đào tạo nhiều về kỹ thuật kiểm toán , hơn nữa phong kiểm toán nội bộ tại Công ty lại hoạt động trong một môi trường không được thuận lợi lắm bởi vì những Xí nghiệp trực thuốc ở khắp 3 miền hơn nữa có những Xí nghiệp đã thay toàn bộ hệ thống phòng kế toán tài chính nên có rất nhiều sai sót trong quản lý và còn rất nhiều sai phạm so với quy chế của Bộ Tài chính ban hành, điều này cản trở rất nhiều cho hoạt động của các KTV, nhất là trong khi tiến hành kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền một chu trình đóng vai trò quan trọng và phức tạp trong Báo cáo tài chính, đồng thời lại rất phức tạp do mật độ các nghiệp vụ phát sinh nhiều, cũng như các đối tượng liên quan đến nó cũng nhiều, cả trong và ngoài Xí nghiệp, rất khó theo dõi.
Từ những hạn chế này dẫn tới những hạn chế trong công tác của bộ phận kiểm toán và đưa ra những kiến nghị là một điều hết sức cần thiết.
II - Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ty Hoá chất Mỏ Hà Nội
1- áp dụng kỹ thuật phân tích các khoản công nợ phải thu khách hàng, doanh thu bán hàng
Thủ tục phân tích là sự đánh giá các thông tin tài chính của đơn vị qua việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau và giữa các thông tin tài chính với những thông tin tài chính với những thông tin tài chính không mang tính chất tài chính.
Trong kiểm toán công nợ phải khách hàng và doanh thu bán hàng KTV có thể từ sự so sánh số dư hay số phát sinh của các khoản phải thu, hay số phát sinh của từng tháng với báo cáo lỗ lãi, biên bản quyết toán thuế để phát hiện ra các nghiệp vụ bất thường. Ví dụ khoản phải thu khách hàng tăng bất thường và trọng yếu có thể là nguyên nhân do doanh nghiệp mở rộng thị trường và ký kết được nhiều hợp đồng bán hàng có giá trị lớn, song đây cũng có thể là do hạch toán sai sót, nhầm lẫn hay do cố ý ghi tăng các khoản thu.
Ngoài ra, KTV so sánh các tỷ số giữa các kỳ với nhau để phát hiện ra những tài khoản có khả năng sai sót .
Bên cạnh đó, thủ tục phân tích còn bao gồm phép so sánh giữa các chỉ tiêu của Xí nghiệp với các chỉ tiêu bình quân trong ngành, so sánh số liệu thực tế với số liệu kế hoạch hoặc số liệu dự toán.
Đây là một thủ tục rất hữu ích bởi vì chi phí thực hiện rất thấp, việc tính toán và so sánh các con số với nhau được thực hiện dễ dàng và đơn giản, giúp cho KTV thấy được khả năng sai sót gian lận tiềm ẩn.
Tại Công ty Xí nghiệp Hoá chất Mỏ hầu như các KTV không sử dụng thủ tục này để tìm ra các điểm bất thường đáng chú ý trong công nợ phải thu khách hàng, doanh thu. Theo em nghĩ các điểm KTV nên tận dụng kỹ thuật này để cho cuộc kiểm toán đạt hiệu quả cao hơn.
2- Chọn mẫu các nghiệp vụ để tiến hành khảo sát chi tiết
Sau khi đã tiến hành khảo sát nghiệp vụ, KTV dựa vào kết quả của bước này để xác định phạm vi chọn mẫu. Thông thường nếu như trong bước trên KTV phát hiện ra quá nhiều sai sót thì sẽ mở rộng phạm vi khảo sát chi tiết và ngược lại. Song trên thực tế, KTV thường chọn mẫu các nghiệp vụ để kiểm soát chi tiết dựa trên phán đoán cá nhân, dựa vào kinh nghiệm bản thân là chủ yếu. Và các KTV dựa vào nguyên tắc số lớn có nghĩa là những nghiệp vụ nào có giá trị lớn, đặc biệt là nếu khoản phải thu, doanh thu bán hàng. Việc chọn mẫu này dễ dẫn tới rủi ro kiểm toán vì chưa chắc các gian lận sai sót đã xảy ra với những nghiệp vụ có giá trị lớn mà có thể xảy ra với những nghiệp vụ có giá trị nhỏ song tập hợp lại thì chúng có thể gây ra những sai sót nghiêm trọng đến các thông tin trên Báo cáo tài chính và ảnh hưởng đến việc ra quyết định của lãnh đạo Công ty cũng như lãnh đạo ở các Xí nghiệp được kiểm toán. Bên cạnh đó, lựa chọn mẫu dựa vào sự mẫn cảm nghề nghiệp của kiểm toán viên sau khi quan sát mối quan hệ trong hệ thống kiểm soát nội bộ nhiều khi có thể xảy ra sai lầm cho kiểm toán viên do một số thành viên tiêu cực trong Xí nghiệp cố tình tạo ra một bầu không khí làm cho kiểm toán viên tin tưởng vào họ trong khi đáng lẽ ra phải làm ngược lại.
Vậy ở đây, các kiểm toán viên khi lựa chọn mẫu thì cần phải kết hợp những nhận xét phán đoán của mình qua khảo sát kiểm soát với những phương pháp chọn mẫu khoa học như: phương pháp chọn mầu ngẫu nhiên, phương pháp chọn mẫu phi xác suất.
Theo em, trong cuộc kiểm toán khoản mục phải thu, khoản mục doanh thu thì các kiểm toán viên nên chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên, đây là một phương pháp chọn mẫu khoa học và khách quan theo một phương pháp xác định đảm bảo cho mọi phần tử trong tổng thể đều có khả năng được chọn vào mẫu. Bảng số ngẫu nhiên là bảng kê các con số độc lập được xếp ngẫu nhiên phục vụ cho việc chọn mẫu. Bảng thường bao gồm nhiều con số được sắp xếp vào một bảng in sẵn. Chẳng hạn kiểm toán viên có thể sử dụng bảng số ngẫu nhiên do Hội đồng thương mại Liên quốc gia ban hành. Bảng này gồm nhiều dòng và cột. Các con số được sắp xếp theo kiểu bàn cờ, mỗi số gồm có 5 chữ số. Quá trình chọn mẫu theo bảng này gồm các bước sau:
* Bước 1: Định lượng khối lượng kiểm toán bằng con số duy nhất
Thông thường, các chứng từ đã được đánh số (mã hoá) trước bằng con số duy nhất. Trong trường hợp này, bản thân các con số thứ tự là các đối tượng chọn mẫu. Trong trường hợp phải đánh số cũng có thể tận dụng các con số đã có một cách tối đa để đơn giản hoá việc đánh số. Ví dụ, trong một quyển sổ chứa các khoản mục tài sản kiểm toán gồm 90 trang, mỗi trang có 30 dòng. Để có số duy nhất có thể kết hợp số thứ tự của trang với số thứ tự của dòng trên mỗi trang để có số thứ tự từ 0101 đến 9030. Trong bước này, kiểm toán công nợ phải thu, doanh thu bán hàng rơi vào trường hợp thứ nhất do vậy không cần thiết phải thực hiện bước này.
Biểu 13: Bảng số ngẫu nhiên
Dòng
Cột
1
2
3
4
5
6
7
8
1000
37039
97547
64673
31546
99314
66854
97855
99965
1001
25145
84834
23009
51584
66745
77785
52357
25532
1002
98433
54725
18864
65866
76918
78825
58210
76835
1003
97965
68548
81545
82933
93545
85959
63282
61454
1004
78049
67830
14624
17563
25697
07734
48243
94318
1005
50203
25658
91478
08509
23308
48130
65047
77873
1006
40059
67286
18934
64998
49807
71126
77818
56893
1007
84350
67245
54031
34535
04093
35062
58163
14205
1008
30954
51637
91500
48722
60988
60029
60873
37423
1009
86723
36464
98305
08009
00666
29255
18514
49158
1010
50488
22554
86160
92250
14021
65859
16237
72296
1011
50014
00463
13906
35936
71761
95755
87002
71667
1012
66023
21428
14742
94874
23308
58533
26507
11208
1013
04458
61862
63119
09541
01715
87901
91260
03079
1014
57510
36344
34082
09712
37714
95482
30505
68475
1015
43370
589391
95848
28288
60341
52174
11879
18115
1016
61500
12763
64433
02268
57905
72347
49498
21871
1017
78938
71312
99705
71546
42274
23915
38405
18779
1018
64257
93218
35793
43671
64055
88729
11168
60260
1019
56864
21554
70445
24841
04779
56774
96129
73594
1020
35314
29631
6937
54545
04470
75463
77112
77126
1021
40704
48823
65963
39359
12717
56201
22811
24863
1022
07318
44623
02843
33299
59872
86774
06926
12672
1023
94550
23199
45557
07923
75126
00808
01812
46689
1024
34348
81191
21027
77087
10909
03676
97723
34469
1025
92277
57115
50789
68111
75305
53289
39751
45700
1026
56093
58302
52236
64765
50273
61566
61962
93280
1027
16623
17849
96701
94971
94758
08845
32260
89823
1028
50848
93982
66450
32143
05441
10399
17775
74169
1029
48006
58200
58367
66577
58583
21108
41361
20732
1030
566
27890
28825
96509
21363
53657
60119
75308
* Bước 2: Thiết lập quan hệ giữa bảng với đối tượng kiểm toán đã địn lượng
Do đối tượng kiểm toán đã được định lượng bằng các con số cụ thể nên vấn đề đặt ra là lựa chọ các con số cụ thể trong năm cột tương ứng với năm chữ số của mỗi số ngẫu nhiên trong bảng. Có thể xảy ra một trong 3 tình huống sau:
Một là: các con số định lượng của đối tượng kiểm toán cũng gồm 5 chữ số như các con số ngẫu nhiên trong bảng, khi đó tương quan 1-1 giữa định lượng đối tượng kiểm toán với các con số ngẫu nhiên tự nó đã được thành lập.
Hai là: các con số thứ tự của đối tượng kiểm toán gồm các chữ số ít hơn 5.Trường hợp này đòi hỏi kiểm toán viên phải xác định trước các cách hoặc là lấy các chữ số đầu, hoặc là lấy các chữ số cuối cùng trong các số ngẫu nhiên trong bảng.
Ba là: các số thứ tự của đối tượng kiểm toán lớn hơn 5. Khi đó đòi hỏi kiểm toán viên phải xác định lấy cột nào trong bảng làm chính và chọn thêm một cột số ở cột phụ của bảng. Chẳng hạn, với đối tượng có 7 chữ số cần ghép 1 cột chính với 2 hàng chữ số của một cột phụ nào đó.
* Bước ba: Lập hành trình sử dụng bảng
Đây là việc xác định hướng đi của việc chọn số ngẫu nhiên. Hướng đó có thể xuôi từ trên xuống hay ngược từ dưới lên, có thể là dọc theo cột hay ngang theo hàng. Việc xác định này có tính ngẫu nhiên nhưng cần phải được đặt trước và phải được tuân thủ triệt để trong toàn bộ tiến trình chọn mẫu.
* Bước bốn: Chọn điểm xuất phát
Là việc xác định con số ngẫu nhiên đầu tiên trong hành trình đã định. Nguyên tắc cơ bản của việc lựa chọn là đảm bảo tính ngẫu nhiên, tránh lặp lại thói quen cũ của kiểm toán viên. Do vậy có thể chọn điểm xuất phát bằng cách chấm ngẫu nhiên vào một điểm nào đó và lấy con số gần đó nhất làm điểm xuất phát.
3- Kỹ thuật thu thập bằng chứng
Để đưa ra những bằng chứng có tính thuyết phụcvà có giá trị, làm cho ban lãnh đạo tin tưởng vào nhận xét của mình thì một điều bắt buộc là kiểm toán viên phải kết hợp cả kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ mà ở Công ty HCM cũng áp dụng.
4- Cách thể hiên trên giấy tờ làm việc
Thông thường khi thực hiên kiểm toán chi tiết các nghiệp vụ, các kiểm toán viên thường ghi lại một số sai sót phát hiện được dưới dạng bằng lời trong Báo cáo kiểm toán , còn các thông tin khác trong quá trình kiểm toán hầu như không được lưu giữ trên giấy tờ làm việc. Điều này sẽ gây khó khăn cho các kiểm toán viên khi muốn tìm lại các bằng chứng cụ thể của một Xí nghiệp được kiểm toán để trình bày lại với ban lãnh đạo Công ty khi họ đòi hỏi có giải trình cụ thể. Do vậy để giải quyết việc này, kiểm toán viên nên áp dụng hai hình thức là bảng kê chênh lệch và bảng kê xác minh.
Đơn vị
Biểu 14: Bảng kê chênh lệch
Chứng từ
Diễn giải
Chênh lệch
Chú ý mức độ sai phạm
Số
Ngày
Sổ sách
Thực tế
Chênh lệch
........
Đơn vị
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Đối tượng xác minh
Mức dộ sai phạm
Số
Ngày
Trực tiếp
Gián tiếp
......
Biểu15 : Bảng kê xác minh
* Bảng kê chênh lệch áp dụng trong trường hợp các kiểm toán viên đã xác minh rõ ràng có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ sách và số liệu trên thực tế của các nghiệp vụ.
* Bảng kê xác minh áp dụng trong trường hợp có các khoản sai sót chưa xác minh được, chưa rõ ràng cần phải xác minh lại.
Việc sử dụng hai bảng kê này sẽ giúp cho kiểm toán viên dễ dàng tổng kết được toàn bộ các sai sót mà mình phát hiện được trong quá trình kiểm toán, nhờ đó đưa ra kết quả kiểm toán chính xác, khoa học hơn, đồng thời cũng giúp các kiểm toán viên trong các cuộc phúc tra kiểm toán theo dõi xem liệu các đơn vị được kiểm toán đã điều chỉnh, sửa đổi các sai phạm đã được các kiểm toán viên phát hiện theo như kiến nghị sau kiểm toán một cách nghiêm chỉnh và kịp thời hay không.
Kết luận
Kiểm toán nội bộ là hoạt động quan trọng và cần thiết cho quản lý doanh nghiệp, tuy nhiên hoạt động đó mới chỉ bắt đầu ở Việt Nam. Một mô hình kiểm toán nội bộ hợp lý phải đáp ứng nhu cầu của các nhà quản trị, đạt được những mục tiêu đã đề ra ở Công ty Hoá chất Mỏ Hà Nội cũng như nhiều doanh nghiệp khác của Việt Nam. Kiểm toán nội bộ chủ yếu hoạt động trên lĩnh vực tài chính. Thiết lập bộ phận kiểm toán nội bộ đã khó nhưng làm thế nào để nó hoạt động có hiệu quả lại càng khó hơn, qua đề tài này cho thấy chu trình kiểm toán bán hàng và thu tiền là vấn đề bức xúc. Đó là một chu trình quan trọng trong Báo cáo tài chính của Công ty Hoá chất Mỏ. Hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền là nhu cầu có ý nghĩa không chỉ trong lý luận mà cả trong thực tiễn.
Với kiến thức từ bài giảng, sự hướng dẫn của giáo viên và phòng kiểm toán nội bộ tại Công ty Hoá chất Mỏ em đã hoàn thành chuyên đề thực tập với đề tài "Hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền được thực hiện bởi kiểm toán nội bộ tại Công ty Hoá chất Mỏ "
Do kiến thức còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những sai sót, em rất mong sự chỉ bảo của các thầy cô, các cô chú và các bạn để phát triển lên mức độ nghiên cứu sâu hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1634.doc