Chuyên đề Hoàn thiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo Tài chính do Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACAGroup thực hiện

Ngày nay, khi nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, sự cạnh tranh trở nên gay gắt, Báo cáo kiểm toán càng có vai trò quan trọng hơn với những người sử dụng kết quả kiểm toán bao gồm các nhà đầu tư, các rổ chức tín dụng, các cơ quan nhà nước. Do đó, các Công ty ty kiểm toán cũng như các KTV phải thận trọng trong việc xây dựng, thết kế chương trình kiểm toán cũng như trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán đó. Thông tin trình bày trên BCTC của đơn vị chịu ảnh hưởng lớn của chu trình HTK vì khoản mục này luôn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp, hàm chứa nhiều những sai phạm trọng yếu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chu kỳ vận động của HTK gắn liền với chu kỳ sản xuất kinh doanh của đơn vị. Vì vậy, kiểm toán HTK là công việc then chốt và trọng yếu trong hầu hết các cuộc kiểm toán BCTC. Trong thời gian thực tập tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACAGroup, hiểu được tầm quan trọng của kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC, em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu phương pháp và cách thức kiểm toán HTK tại các khách hàng của Công ty qua tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán và rút ra được quy trình chung trong kiểm toán HTK tại ACAGroup. Đồng thời, qua quá trình tìm hiểu thực tế việc áp dụng chương trình kiểm toán, em đã tích luỹ được những kinh nghiệm cho bản thân, từ đó nêu một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công việc kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC tại Công ty.

doc95 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1725 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo Tài chính do Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACAGroup thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7,695,160,882 [3] 1,209,007,316 [4] 1522 Vật liệu phụ 9,272,595 [1] 994,046,716 [2] 959,907,811 [3] 43,411,500 [4] 1523 Nhiên liệu - [1] 321,882,492 [2] 321,882,492 [3] - [4] 153 Công cụ, dụng cụ - [1] 10,431,500 [2] 10,431,500 [3] - [4] 1531 Công cụ, dụng cụ - [1] 10,431,500 [2] 10,431,500 [3] - [4] 154 Chi phí SXKD dở dang 3,119,848,114 [1] 33,266,964,185 [2] 36,307,177,296 [3] 79,635,003 [4] Tổng 6,099,823,309 [5] 60,526,790,491 [2] 65,294,559,981 [3] 1,332,053,819 [6] [F] [F] [F] [F] Ghi chú: [1]: Đối chiếu khớp đúng với Sổ cái, Sổ chi tiết các tài khoản tương ứng của năm 2006 [2]: Đối chiếu khớp đúng với Sổ chi tiết, Sổ cái các tài khoản HTK và với Bảng cân đối số phát sinh. [3]: Đối chiếu khớp đúng với Sổ chi tiết, Sổ cái các tài khoản HTK, Bảng cân đối số phát sinh và các tài khoản chi phí tương ứng. [4]: Đối chiếu khớp đúng với Sổ chi tiết, Sổ cái các tài khoản HTK, Bảng cân đối số phát sinh. [5]: Đối chiếu khớp đúng với Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2006. [6]: Đối chiếu khớp đúng với Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2007 chưa kiểm toán. [F]: Số liệu cộng dọc. Kết luận: HTK được ghi nhận đúng và hợp lý vào ngày 31/12/2007 Kiểm tra việc đánh giá HTK: Sau khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát với khoản mục HTK, KTV kết luận HTKSNB đối với khoản mục HTK là có hiệu quả. Do đó, khi kiểm tra việc đánh giá HTK, KTV chỉ chọn mẫu một số ít các nghiệp vụ nhập, xuất HTK để kiểm tra giá nhập, xuất cũng như giá thành sản phẩm. Kết quả của việc kiểm tra thể hiện trên tài liệu làm việc của KTV. Bảng 2.21. Tài liệu làm việc của KTV số X8 Member of Kreston International CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH AUDIT AND FINANCIAL CONSULTING COMPANY & ASSOCIATES Khách hàng: Công ty XYZ Kỳ kế toán: 01/01 – 31/12/2007 Công việc: Kiểm tra nghiệp vụ nhập - xuất HTK Người thực hiện: NDT Ngày 02/03/2008 Người kiểm tra: Chứng từ Người nộp/ nhận Diễn giải Số tiền (đồng) Tài khoản Ghi chú Ngày SH Nợ Có 10/07 PN 7045 Đỗ Văn Ái Nhập tấm thép 397,966,432 1521 331 v 11/07 PX 7028 Hoàng Đạo Thành Xuất VT cho SX 228,980,430 62115 1521 v 08/08 PN 8070 Đỗ Duy Sỹ Nhập sơn 34,366,000 1522 331 [1] 11/08 PN 8088 Đinh Hông Vinh Nhập khí gas cho sx 19,090,921 1523 331 v 14/10 PN 10035 Thẩm Tuấn Anh Nhập tôn cuộn 641,848,140 1521 331 v 25/11 PX 11077 Nguyễn Tiến Thắng Xuất que, dây hàn 83,463,240 62119 1522 v 28/11 PN 11086 Nguyễn Quang Chung Nhập thép tấm 962,397,965 1521 331 v 28/11 PX 11088 Nguyễn Văn Tư Xuất thép cho SX 256,106,749 62119 1521 [2] 29/11 PX 11089 Nguyễn Văn Tư Xuất vật tư cho SX 424,939,599 62117 1521 v 26/12 PN 12077 Nguyễn Quang Chung Nhập thép tấm 2,143,719,979 1521 331 v 31/12 PN 12081 Phạm Văn Phan Nhập tôn sáng 77,100,930 1521 331 [3] Ghi chú: v: Đối chiếu khớp đúng giữa chứng từ với sổ sách Giá trị của vật tư nhập xuất được đối chiếu khớp đúng với giá trị KTV đã tính lại. [1]: Hoá đơn GTGT ngày 10/08/2007 [2]: Xuất thép cho sản xuất công trình Phú Hà (có TK CP NVLTT chi tiết là 62117), kế toán hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu của công trình Yoo Won (Có TK CP NVLTT chi tiết là 62119). Qua kiểm tra và phỏng vấn trực tiếp kế toán phụ trách chu trình HTK, KTV xác định sai sót này do nhầm lẫn của kế toán đơn vị. KTV đề nghị bút toán điều chỉnh: Nợ TK 62117 : 256,106,749 đồng Có TK 62119 : 256,106,749 đồng. [3]: Nhập tôn sáng theo giá bao gồm cả thuế GTGT là 77,100,930 đồng. Kế toán hạch toán toàn bộ vào giá trị nguyên vật liệu. KTV kiểm tra thấy đây là thiếu sót của kế toán đơn vị. KTV đề nghị bút toán điều chỉnh: Nợ TK 133 : 7,009,175 đồng Có TK 1521 : 7,009,175 đồng Kết luận: Đơn vị đã đồng ý với những điều chỉnh của KTV. Các nghiệp vụ nhập, xuất vật tư được phản ánh đầy đủ và hợp lý vào các tài khoản đối ứng tương ứng. Năm 2007, phương pháp tính giá xuất của HTK không thay đổi so với năm 2006. Đồng thời, kết hợp với kết quả của các thử nghiệm kiểm soát khoản mục HTK, KTV nhận xét GVHB đã được tính toán chính xác và hợp lý. Với các khoản chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, sau khi đối chiếu với kết quả kiểm toán của KTV phụ trách các khoản mục này, KTV kết luận giá thành sản phẩm được ghi nhận hợp lý. Tổng hợp các bút toán điều chỉnh: Sau khi thực hiện xong các thủ tục kiểm toán với khoản mục HTK, KTV tiến hành tổng hợp các bút toán điều chỉnh. Đây là tài liệu KTV trình lên trưởng nhóm kiểm toán để giúp trưởng nhóm KTV tổng hợp kết quả của toàn bộ cuộc kiểm toán, đánh giá công việc mà KTV đã thực hiện và thảo luận với khách hàng. Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh được KTV trình bày trên giấy tờ làm việc của mình. Bảng 2.22. Tài liệu làm việc của KTV số X9 Member of Kreston International CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH AUDIT AND FINANCIAL CONSULTING COMPANY & ASSOCIATES Khách hàng: Công ty XYZ Kỳ kế toán: 01/01 – 31/12/2007 Công việc: Tổng hợp kết quả kiểm toán HTK Người thực hiện: NDT Ngày 02/03/2008 Người kiểm tra: Tổng hợp các bút toán điều chỉnh: 1/ Điều chỉnh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nợ TK 62117 : 256,106,749 đồng Có TK 62119 : 256,106,749 đồng 2/ Điều chỉnh giảm giá trị HTK nhập trong kỳ: Nợ TK 133 : 7,009,175 đồng Có TK 1521 : 7,009,175 đồng Nhận xét: các sai sót trên đều do sự nhầm lẫn của kế toán. Công ty XYZ đã điều chỉnh theo bút toán đề nghị của KTV. Kết luận: Khoản mục HTK đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành. 2.2.4. Kết thúc kiểm toán Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, KTV thực hiện các bước công việc như đã thực hiện tại Công ty ABC, tức là trưởng nhóm kiểm toán cùng các KTV khác đánh giá kết quả kiểm toán do KTV đó thực hiện kết hợp với kết quả của các chu trình khác có liên quan tới khoản mục HTK. Sau khi đã thống nhất kết quả và đưa ra thảo luận với Ban lãnh đạo Công ty XYZ, KTV lập dự thảo Báo cáo kiểm toán và phát hành thư quản lý cùng Báo cáo kiểm toán chính thức. Trong Báo cáo kiểm toán, KTV đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần đối với khoản mục HTK. 2.3. So sánh việc áp dụng chương trình kiểm toán HTK do Công ty ACAGroup thực hiện tại hai Công ty ABC và Công ty XYZ Giai đoạn khảo sát, đánh giá khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán: Do ABC là khách hàng cũ của Công ty ACAGroup nên việc khảo sát và đánh giá đối với khách hàng cũng như việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ phần lớn dựa vào hồ sơ kiểm toán năm trước. Vì vậy, các công việc khảo sát, đánh giá khách hàng được giảm bớt về mặt số lượng và thời gian được giảm bớt. Trong khi đó, Công ty XYZ, do là khách hàng mới nên KTV phải tìm hiểu kỹ hơn trước khi chấp nhận cung cấp dịch vụ. Cụ thể, ngoài việc tìm hiểu những thông tin chung về Công ty XYZ, KTV còn phải thực hiện bước đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán thông qua hệ thống câu hỏi được Công ty thiết lập sẵn. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và xây dựng chương trình kiểm toán: Việc lập kế hoạch kiểm toán tổng quát tại hai Công ty ABC và Công ty XYZ đều được thực hiện theo đúng các bước công việc Công ty đã quy định bao gồm tìm hiểu nhành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu môi trường kiểm soát, tìm hiểu công tác kế toán, thực hiện các bước phân tích tổng quát, xác định mức độ trọng yếu, xây dựng kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với HTK. Tuy nhiên, kết quả cuối cùng của giai đoạn này là chương trình kiểm toán có sự khác biệt giữa hai Công ty: Với những nhận xét, đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty ABC, KTV quyết định thực hiện kiểm toán không dựa vào HTKSNB của đơn vị nên chương trình kiểm toán tại đơn vị chỉ bao gồm các công việc chi tiết của các thử nghiệm cơ bản. Ngược lại, tại Công ty XYZ, HTKSNB được đánh giá là hoạt động có hiệu quả nên chương trình kiểm toán được thiết kế bao gồm các công việc cụ thể của thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản KTV sẽ thực hiện trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Giai đoạn thực hiện kiểm toán: Thực hiện các công việc đã được chi tiết trong chương trình kiểm toán, tại Công ty ABC, KTV không thực hiện thử nghiệm kiểm soát mà thực hiện ngay các thử nghiệm cơ bản. Còn với Công ty XYZ, KTV thực hiện đồng thời thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, do Công ty ABC có quy mô HTK lớn, hoạt động kinh doanh đa dạng, số lượng nhà cung cấp khá đông và có nhiều kho ở nhiều địa điểm gây khó khăn trong công tác quản lý nên công tác kiểm toán HTK tại Công ty này phức tạp hơn đòi hỏi các thủ tục kiểm toán chi tiết được thực hiện với số lượng lớn và thận trọng hơn. Ngược lại, Công ty XYZ có đặc điểm là sản xuất theo đơn đặt hàng, hoạt động kinh doanh chỉ bao gồm sản xuất, mua bán tôn lợp, khung nhà thép, HTK trong đơn vị đơn giản và có hệ thống quản lý HTK khoa học. Vì vậy, công tác kiểm toán HTK tại Công ty XYZ đơn giản hơn với phần lớn các thử nghiệm kiểm soát. Khi thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết, ở cả hai Công ty KTV đều thu thập biên bản kiểm kê của khách hàng và thực hiện kiểm kê chọn mẫu một số loại vật tư, hàng hoá mà không tiến hành kiểm kê toàn bộ HTK vì trong cả hai Công ty này, số lượng HTK và số lượng danh mục HTK rất lớn, việc kiểm kê toàn bộ mất nhiều thời gian, tốn kém chi phí và không cần thiết. Giai đoạn kết thúc kiểm toán: các công việc trong giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán tại hai Công ty ABC và Công ty XYZ đều được thực hiện theo đúng quy trình chung được Công ty ACAGroup thiết lập gồm rà soát lại công việc của các KTV trong nhóm, soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập BCTC, lập Báo cáo kiểm toán dự thảo và cuối cùng là phát hành Báo cáo Kiểm toán chính thức và Thư quản lý. Qua so sánh việc áp dụng quy trình kiểm toán HTK do Công ty ACAGroup thực hiện tại hai Công ty ABC và Công ty XYZ cho thấy với mỗi công ty với những đặc điểm kinh doanh khác nhau, Công ty ACAGroup luôn có sự linh động trong việc áp dụng quy trình kiểm toán của mình để đưa ra đánh giá hợp lý về khoản mục HTK nói riêng và về BCTC nói chung. 2.4. Tổng kết kiểm toán chu trình HTK trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty ACAGroup thực hiện Tuy có những nét khác nhau trong kiểm toán HTK ở những khách hàng khác nhau nhưng tất cả các cuộc kiểm toán đều tuân theo một quy trình kiểm toán chung được ACAGroup chuẩn hoá. Tuỳ theo đặc thù hoạt động kinh doanh của từng khách hàng mà KTV áp dụng quy trình này một cách linh hoạt. Quy trình kiểm toán đó bao gồm các giai đoạn với các bước công việc như sau: Giai đoạn 1: Khảo sát và đánh giá khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán Khi khảo sát, đánh giá khách hàng, tuỷ theo khách hàng là khách hàng mới hay khách hàng thường xuyên, KTV sẽ tiến hành các bước công việc khác nhau để đưa ra đánh giá thích hợp về khách hàng đó. Với khách hàng cũ, KTV dựa vào những thông tin và kết quả đánh giá của những năm kiểm toán trước, kết hợp với những thay đổi quan trọng có thể ảnh hưởng tới chu trình HTK để đánh giá. Với những khách hàng mới, Công ty ACAGroup khảo sát, đánh giá khách hàng dựa trên những thông tin khách hàng cung cấp, những thông tin kiểm toán thu thập được qua các phương tiện truyền thông, qua Công ty kiểm toán khách hàng năm trước… Đồng thời, với những thông tin thu được, KTV tiến hành đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán bằng việc thu thập các câu trả lời cho hệ thống câu hỏi về đánh giá rủi ro hợp đồng đã được Công ty thiết lập sẵn. Với những đánh giá này, Công ty ACAGroup đưa ra quyết định có cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC cho khách hàng hay không. Trường hợp Công ty quyết định cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng, Ban lãnh đạo Công ty ACAGroup và khách hàng cùng tiến hành lập, thảo luận các điều khoản trong hợp đồng và cuối cùng là ký kết hợp đồng kiểm toán. Giai đoạn 2: Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, xây dựng chương trình kiểm toán Trong giai đoạn này, KTV cần thực hiện các công việc sau: Tìm hiểu ngành nghề, hoạt động kinh doanh của khách hàng bao gồm các thông tin về loại hình doanh nghiệp, giấy phép đăng ký kinh doanh, hình thức sở hữu vốn, ngành nghề hoạt động kinh doanh chính. Tìm hiểu môi trường kiểm soát: gồm các thông tin về triết lý kinh doanh, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, ban kiểm soát… Tìm hiểu công tác kế toán: KTV tìm hiểu các thông tin về công tác kế toán có ảnh hưởng tới khoản mục HTK bao gồm cơ sở lập BCTC, năm tài chính, hình thức kế toán, chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng, nguyên tắc ghi nhận HTK… Phân tích sơ bộ BCTC: KTV thu thập các thông tin tài chính và phi tài chính trong năm và của những năm trước qua các BCTC, báo cáo quản trị, kế hoạch ngân sách, qua thảo luận với khách hàng…; so sánh và tính ra các chỉ tiêu cần thiết như doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp, tỷ lệ lãi gộp, hàng tồn kho, tỷ lệ vòng quay HTK…; phân tích và đánh giá kết quả so sánh; xem xét giả định về khả năng tiếp hoạt động của khách hàng Xác định mức rủi ro trọng yếu: chủ nhiệm kiểm toán xác định mức độ trọng yếu ứng với loại hình doanh nghiệp của khách hàng mà KTV sẽ thực hiện cuộc kiểm toán thông qua phần mềm máy tính Công ty đã xây dựng. Với kết quả của mức trọng yếu, chủ nhiệm kiểm toán tính toán giái trị trọng yếu chi tiết. Xây dựng kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng: + Lập lịch kiểm toán chi tiết; + Dự kiến về các thành viên tham gia cuộc kiểm toán; + Những tài liệu đề nghị khách hàng chuẩn bị và cung cấp. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ với hàng tồn kho Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết cho khoản mục HTK Giai đoạn 3: Thực hiện kiểm toán (1): Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát: Kiểm tra tính có thật của các phiếu yêu cầu sử dụng vật tư, hàng hoá và sự phê chuẩn đối với các yêu cầu đó; Kiểm tra các mục tiêu của nghiệp vụ sản xuất đã được đảm bảo chưa (bao gồm tính có thật, tính chọn vẹn, tính giá và đo lường, trình bày và khai báo); Với các nghiệp vụ lưu kho hàng hoá, vật tư: So sánh đối chiếu giữa biên bản kiểm kê, Sổ cái, Sổ chi tiết với các chứng từ gốc có liên quan (sự hiện hữu); Đối chiếu các chứng từ gốc với sổ sách kế toán (tính chọn vẹn); Xem xét các chứng từ minh chứng về HTK của khách hàng, quan sát việc đánh dấu riêng HTK (quyền và nghĩa vụ); Điều tra, phỏng vấn và so sánh chi phí HTK với chi phí định mức, tính toán lại chi phí HTK và so sánh với kết quả của khách hàng (tính giá và đo lường); Kiểm tra danh mục những vấn đề liên quan đến HTK cần khai báo trên BCTC, kiểm tra lại tính chính xác và đầy đủ của các khai báo đó (trình bày và khai báo). (2): Thực hiện các thử nghiệm cơ bản: Thủ tục phân tích So sánh giá trị HTK của niên độ này với niên độ trước hoặc so sánh thực tế với định mức. So sánh tỷ lệ dự phòng giảm giá HTK kỳ này với kỳ trước và với kế hoạch. Xem xét sự biến động của hàng mua, hàng xuất qua các tháng và tìm hiểu nguyên nhân biến động nếu có. So sánh các chỉ số vè HTK giữa năm này và năm khác, tìm ra các biến động nếu có và nguyên nhân của chúng. Kiểm tra chi tiết Tham gia, chứng kiến kiểm kê thực tế tại thời điểm khóa sổ. + Kiểm tra xem công ty khách hàng có tuân thủ các quy định về kiểm kê HTK hay không. + Trong quá trình xem xét việc kiểm kê của khách hàng, cần chú ý đến các khoản mục có giá trị lớn, đảm bảo rằng số liệu kiểm kê là chính xác. + Thực hiện thủ tục phỏng vấn, quan sát, ghi lại trên giấy làm việc đầy đủ các thông tin về khoản mục HTK đã hư hỏng, quá hạn hoặc chậm lưu chuyển, bị lỗi thời. + Đảm bảo rằng các HTK không thuộc quyền sở hữu của công ty đã được loại ra trong quá trình kiểm kê là chính xác, cộng sổ đúng…Ghi rõ lý do chúng bị loại ra. + Thực hiện các thủ tục xác nhận đối với các mặt hàng được giữ hộ về số lượng và chất lượng của chúng. + Kết luận về độ tin cậy của kết quả kiểm kê, đảm bảo rằng kết quả kiểm kê là chính xác và không có sai sót trọng yếu. Trường hợp KTV không tham gia, chứng kiến kiểm kê. + Thu thập các tài liệu về cuộc kiểm kê mà khách hàng đã thực hiện. + Phỏng vấn khách hàng về các thủ tục kiểm kê mà họ đã thực hiện, đánh giá độ tin cậy cảu các tài liệu thu thập được. + Thực hiện kiểm kê chọn mẫu một số khoản mục quan trọng tại thời điểm kiểm toán. Thu thập danh mục HTK tại thời điểm khóa sổ, thực hiện công việc đối chiếu số dư của từng loại mặt hàng trên sổ chi tiết, đối chiếu với sổ cái, báo cáo tài chính và số liệu kiểm kê. Kiểm tra xem các phát hiện trong kiểm kê đã được khách hàng xử lý hay chưa, có hợp lý không. Nếu chưa được xử lý thì phải xử lý như thế nào. Kiểm tra chi tiết các đối ứng bất thường của các tài khoản HTK, giải thích đầy đủ, cụ thể các bút toán bất thường này. Chọn mẫu kiểm tra nghiệp vụ nhập, xuất kho để đảm bảo rằng các quy định về mua bán hàng hóa được công ty xây dựng đầy đủ và thực hiện tuân thủ trong thực tế. Đảm bảo các nguyên tắc về phân công phân nhiệm, bất kiêm nhiệm và phê duyệt… Các phiếu nhập phiếu xuất có đầy đủ nội dung theo quy định. Chọn những nghiệp vụ nhập, xuất kho trước và sau ngày khóa sổ kế toán để kiểm tra việc chia cắt niên độ. Kiểm tra việc tính giá. + Xem xét phương pháp xác định giá trị hàng nhập kho, việc áp dụng phương pháp đó có phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp hay không. + Kiểm tra xem việc áp dung các phương pháp tính giá có được thực hiện trong thực tế, có nhất quán giữa các năm hay không. Trường hợp không có sự nhất quán giữa các năm thì cần tìm hiểu nguyên nhân, ảnh hưởng của sự thay đổi này. + Nếu doanh nghiệp sử dụng phương pháp nhập sau xuất trước thì cần thu thập và kiểm tra chênh lệch giá trị HTK với các phương pháp tính giá trị HTK khác. + Đánh giá tính hợp lý giá trị ghi sổ cuối kỳ của HTK bằng cách so sánh đơn giá ghi sổ với đơn giá hàng mua, giá bán tại thời điểm thực hiện kiểm toán. Nếu có sự giảm giá HTK hoặc HTK thuộc loại hàng có những biến động đáng kể trong thực tế thì cần thu thập thêm các bằng chứng đồng thời đối chiếu với số dự phòng đã được trích lập. Chọn mẫu các khoản mục HTK quan trọng để thực hiện đối chiếu giữa thẻ kho với sổ chi tiết, bảng tổng hợp nhập xuất tồn, biên bản kiểm kê và các tài liệu liên quan khác. Thu thập các chứng từ như phiếu xuất, biên bản giao nhận, thỏa thuận, hợp đồnh đại lý có liên quan đến các mặt hàng gửi bán tại thời điểm cuối năm. Kiểm tra việc quyết toán các lô hàng này trong đầu năm tiếp theo để đảm bảo rằng việc ghi nhận hàng gửi bán là chính xác và hợp lý. Kiểm tra các phiếu nhập đầu năm sau đối với mặt hàng đi đường để đảm bảo giá trị, số lượng ghi sổ cuối năm là chính xác. Kiểm tra việc phân loại và trình bày các khoản mục HTK trên Báo cáo Tài chính. Kiểm tra việc trích lập dự phòng giảm giá Hàng tồn kho + Thu thập các biên bản quy định về việc lạp dự phòng của công ty khách hàng, bảng tính dự phòng giảm giá HTK. + Kiểm tra tính hợp lý của việc lập dự phòng. Kiểm tra cơ sở của việc trích lập dự phòng, tính toán lại một số khoản mục dự phòng. Đảm bảo rằng việc lập dự phòng đó của khách hàng tuân thủ các nguyên tắc kế toán của Nhà nước. Kiểm tra chi tiết, so sánh đơn giá ghi sổ, đơn giá lập dự phòng, giá trên thị trường tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán, cần xem xét cả đơn giá sau ngày khóa sổ kế toán. + Kiểm tra việc hạch toán dự phòng và hoàn nhập dự phòng. + Tìm kiếm các khoản mục HTK đủ điều kiện lập dự phòng nhưng khách hàng chưa lập, trao đổi với khách hàng và đưa ra biện pháp xử lý. Thu thập các chứng cứ về các HTK được công ty đem ra thế chấp hoặc không thuộc quyền sở hữu của khách hàng. Tổng hợp kết quả kiểm toán + Đưa ra các bút toán điều chỉnh nếu có và các vấn đề sẽ được trình bày trong thư quản lý. + Lập trang kết luận kiểm toán cho các khoản mục đã được thực hiện. Giai đoạn 4: Kết thúc kiểm toán Rà soát lại công việc của các KTV trong nhóm; Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập BCTC, đánh giá sự ảnh hưởng của các sự kiện này tới kết luận kiểm toán khoản mục HTK; Lập Báo kiểm toán dự thảo; Phát hành Báo cáo Kiểm toán chính thức và Thư quản lý. CHƯƠNG 3 NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY ACAGROUP THỰC HIỆN 3.1. Nhận xét về công nghệ và tổ chức kiểm toán tại Công ty ACAGroup Với mỗi cuộc kiểm toán, chất lượng là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất đối với Công ty ACAGroup. Vì vậy, Công ty đặc biệt chú trọng đến chương trình, phương pháp kiểm toán của mình sao cho các chương trình đó trợ giúp hiệu quả nhất cho KTV trong quá trình thực hiện kiểm toán. Công ty đã xây dựng riêng cho mình các chương trình, phương pháp kiểm toán dựa trên cơ sở lý thuyết kiểm toán, tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam và các quy định về kế toán, kiểm toán hiện hành của Việt Nam. Trong quá trình áp dụng, KTV không dập khuôn chương trình kiểm toán này vào tất cả các cuộc kiểm toán mà vận dụng nó một cách sáng tạo và linh hoạt với điều kiện, đặc thù kinh doanh của từng khách hàng nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho cuộc kiểm toán đó. 3.2. Nhận xét về quy trình kiểm toán hàng tồn kho 3.2.1. Trong giai đoạn khảo sát, đánh giá khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán Để hạn chế rủi ro hợp đồng kiểm toán, Công ty ACAGroup đã xây dựng cho mình một quy trình chung để đánh giá khách hàng. Tuỳ vào từng khách hàng với đặc điểm hoạt động kinh doanh riêng, KTV áp dụng quy trình đó một cách linh hoạt để từ đó đưa ra những đánh giá chính xác. Với những khách hàng cũ, công việc khảo sát và đánh giá được giảm thiểu một cách đáng kể do Công ty đã có thực hiện công việc này vào những năm kiểm toán trước. Trong những năm kiểm toán tiếp theo, KTV chỉ cần nghiên cứu Hồ sơ kiểm toán chung, hồ sơ kiểm toán năm trước và tìm hiểu những thay đổi quan trọng có thể ảnh hưởng tới cuộc kiểm toán. Còn với những khách hàng kiểm toán năm đầu tiên, KTV tìn hiểu kĩ qua các thông tin khách hàng cung cấp và các thông tin KTV thu được qua mạng Internet, qua báo chí, qua các doanh nghiệp khác… đồng thời tiến hành đánh giá rủi ro hợp đồng thông qua hệ thống câu hỏi do Công ty thiết lập. Như vậy, Công ty đã rất chú trọng tới công việc tìm hiểu, đánh giá khách hàng, tạo tiền đề cho việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán sau này. 3.2.2. Trong giai đoạn lập kế hoạch tổng quát và xây dựng chương trình kiểm toán Khi tiến hành lập kế hoạch, KTV thu thập các thông tin cơ bản về đặc điểm hoạt động, ngành nghề kinh doanh, các Chuẩn mực, chế độ kế toán áp dụng trong chu trình HTK, hệ thống kiểm soát nội bộ đối với HTK, từ đó xác định rủi ro cùng mức trọng yếu của cuộc kiểm toán và xây dựng quy trình kiểm toán HTK sao cho phù hợp với mỗi khách hàng, lập kế hoạch chi tiết cho cuộc kiểm toán nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Ở giai đoạn này, KTV luôn đảm bảo thực hiện theo đúng các bước mà Công ty đã xây dựng và có những thay đổi linh hoạt để phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp, từng hoạt động sản xuất riêng với những đặc điểm hàng tồn kho đặc trưng cho doanh nghiệp đó. 3.2.3. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán Trong phần lớn các doanh nghiệp, HTK thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, nó có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh và liên quan tới nhiều chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Do đó, thực hiện kiểm toán chu trình HTK thường bởi những kiểm toán có chuyên môn nghiệp vụ cao, dày dạn kinh nghiệm. Dựa vào chương trình kiểm toán đã xây dựng riêng cho khách hàng trong giai doạn lập kế hoạch, KTV tiến hành các thử nghiệm cần thiết để thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp. Khi tiến hành kiểm toán, KTV luôn giữ thái độ thận trọng thích đáng nhằm phát hiện tối đa các rủi ro có thể ảnh hưởng đến công việc kiểm toán đồng thời nâng cao chất lượng công việc của KTV. 3.2.4. Giai đoạn kết thúc kiểm toán Sau khi thực hiện xong các thử nghiệm kiểm toán, trưởng nhóm KTV tổng hợp kết quả kiểm toán của tất cả các phần hành, xử lý các vấn đề còn tồn đọng cũng như các sai sót, gian lận KTV phát hiện trong quá trình kiểm toán. Vì tầm quan trọng cũng như sự ảnh hưởng của HTK tới nhiều khoản khoản mục trên BCTC nên khi rà soát lại công việc của các KTV trong nhóm, trưởng nhóm kiểm toán vừa xem xét việc thực hiện kiểm toán HTK của KTV vừa đánh giá kết hợp với kết quả của các phần hành khác nhằm đảm bảo kết luận về HTK là thích hợp. Trong quá trình tổng hợp kết quả kiểm toán, KTV tiến hành soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán nhằm phát hiện các sự kiện bất thường có liên quan đến khoản mục HTK hoạc ảnh hưởng tới tính trung thực và hợp lý của các thông tin về HTK trên BCTC. Khi đã có đầy đủ cơ sở cho kết luận của mình, chủ nhiệm kiểm toán tiến hanh thảo luận bới BGĐ đơn vị về những vấn đề phải điều chỉnh và chuẩn bị lập Báo cáo kiểm toán dự thảo. Sau khi thống nhất ý kiến với BGĐ của khách hàng, Công ty ACAGroup phát hành Báo cáo kiểm toán cùng với Thư quản lý. Như vậy, quy trình và các giai đoạn thực hiện cuộc kiểm toán HTK của Công ty ACAGroup thể hiện tính khoa học cao, tuân thủ các quy định, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như các quy định, Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam. 3.3. Kiến nghị và giải pháp hoàn thiện chương trình kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC do Công ty ACAGroup thực hiện 3.3.1. Tính tất yếu của việc hoàn thiện kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC Trong những năm gần đây, nên kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển lớn và được các nước trên thế giới đánh giá cao. Ngày 8 tháng 11 năm 2006, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức Thương mại Quốc tế. đây là bước ngoặt lịch sử mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức cho nước ta, đặc biệt đối với nên kinh tế trong nước. Với những cơ hội, thách thức này, nhu cầu sử dụng các dịch vụ kiểm toán của các doanh nghiệp ngày càng tăng cao nhằm khẳng định sự minh bạch trong việc lập và phát hành BCTC, thu hút vốn đầu tư… Trong khi đó, hoạt động kiểm toán trong nước vẫn còn nhiều hạn chễ trên cả góc độ lý luận và thực tế. Vì vậy , hoàn thiện quy trình kiểm toán BCTC nói chung và quy trình kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC nói riêng trở thành một tất yếu khách quan đối với mỗi Công ty kiểm toán. HTK trong phần lớn các doanh nghiệp có vai trò quan trọng, luôn được các nhà quản lý chú trọng. Đồng thời, công việc kiểm toán HTK thường phức tạp và đòi hỏi KTV phải có chuyên môn nghiệp vụ cao, có nhiều kinh nghiệm. Vì vậy, để nâng cao chất lượng và đảm bảo kết quả tốt trong kiểm toán chu trình này, việc hoàn thiện quy trình kiểm toán HTK là cần thiết và tất yếu với các Công ty kiểm toán, và do đó cần thiết và tất yếu với Công ty ACAGroup. 3.3.2. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện chương trình kiểm toán HTK của Công ty ACAGroup Về việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: Thực trạng của việc đánh giá HTKSNB tại Công ty ACAGroup: Trong kiểm toán BCTC, KTV phải đánh giá HTKSNB không chỉ để xác minh tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ mà còn làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ của đơn vị. Thực hiện công việc này, ACAGroup xây dựng cho mình hệ thống bảng câu hỏi dựa trên các phương pháp áp dụng để tìm hiều HTKSNB bao gồm: dựa vào kinh nghiệm trước đây của KTV với khách hàng và hồ sơ kiểm toán của khách hàng lưu tại Công ty (nếu Công ty đã thực hiện kiểm toán BCTC cho khách hàng ở những năm trước); thẩm vấn nhân viên của Công ty khách hàng; xem xét các sổ tay về thủ tục và chế độ áp dụng cho khoản mục HTK của Công ty khách hàng; kiểm tra các chứng từ và sổ sách đã hoàn tất có liên quan tới HTK; quan sát hệ thống kho, quy trình công nghệ và quá trình xử lý nghiệp vụ. Hệ thống bảng câu hỏi này được thiết kế dưới dạng trả lời “có”, “không” hoặc “không áp dụng”. Các câu trả lời “không áp dụng” thể hiện các câu hỏi là không phù hợp với HTKSNB của khách hàng, các câu trả lời “không” sẽ cho thấy nhược điểm của KSNB. Để thu thập câu trả lời cho những câu hỏi trong bảng, KTV thường chuyển trước bảng câu hỏi này cho khách hàng và yêu cầu khách hàng trả lời đầy đủ. Sau đó, để khẳng định các câu trả lời của khách hàng là đúng đắn và hợp lý, KTV tiến hành kiểm tra lại. Ưu điểm của công cụ này là được lập sẵn nên KTV có thể tiến hành nhanh chóng và không bỏ sót các vấn đề quan trọng. Nhưng do được thiết kế chung nên bảng câu hỏi này có thể không phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp. Bên cạnh đó, bảng câu hỏi do Công ty xây dựng còn chưa thực sự phù hợp với mục tiêu của việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Giải pháp hoàn thiện: Công ty ACA cần hoàn thiện hơn bảng câu hỏi về HTKSNB đối với khoản mục HTK để phát huy tối đa ưu điểm của bảng câu hỏi này. Dưới đây là bảng câu hỏi phát triển từ Bảng câu hỏi của Công ty ACAGroup và có sự tham khảo từ một số Công ty khác. Bảng 3.1. Hệ thống câu hỏi đánh giá HTKSNB của khách hàng Câu hỏi Có Không Không áp dụng Công ty thực hiện kiểm kê 1 tháng/ 6 tháng / 1 quý/ 1 năm một lần (gạch chân phương án lựa chọn). Công việc kiểm kê có được lập kế hoạch trước thành văn bản và có tài liệu hướng dẫn cho các thành viên tham gia kiểm kê không? Có sử dụng hệ thống an ninh (khu vực kho riêng, có khoá, có bảo vệ, có camera quan sát, hàng rào…) bảo vệ hàng hoá khỏi mất mát không? Khu vực kho bảo quản có lối ra vào riêng để đảm bảo chỉ những người được phép hoặc có nhiệm vụ liên quan mới được vào kho không? Thủ kho có được đào tạo đủ kiến thức về quản lý, bảo quản hàng hoá cũng như đảm bảo an toàn phòng cháy nổ (kho hoá chất, xăng dầu, các hàng dễ cháy…) không? Công ty có mua bảo hiểm cho tài sản, hàng hoá trong kho không? Hệ thống thẻ kho có được duy trì, ghi chép thường xuyên và đầy đủ đối với những loại đang có trong kho cũng như những loại đang cho vay mượn tạm thời không? Các phiếu nhập/xuất kho có được thủ kho lưu trữ đầy đủ, khoa học để có thể kiểm tra các số liệu ghi trên thẻ kho cũng như đối chiếu với bộ phận kế toán không? Có quy định thủ kho phải lập báo cáo tổng hợp tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng tháng không? Có quy định phải thực hiện đối chiếu định kỳ hàng tháng, quý giữa thủ kho và kế toán không? Nếu có chúng có được lập thành văn bản hoặc ký xác nhận không? Các hàng hoá trong kho có được đánh [MÃ QUẢN LÝ] không? Các thông số, mô tả, chỉ dẫn trên thẻ kho, sổ quản lý hàng hoá trong kho có đầy đủ để có thể tìm được hàng tồn kho trên hiện trường không? Công ty có quy định bộ phận bảo vệ phải xác nhận trên các Biên bản giao/ nhận hàng (Phiếu nhập/ xuất kho) không? Hệ thống kho của Công ty có đáp ứng được yêu cầu bảo quản đối với những loại hàng hóa có điều kiện bảo quản đặc biệt không? HTK có được bảo quản để tránh được các hư hỏng về mặt vật lý (mưa nắng, chuột bọ, mối mọt, gỉ sét…) không? HTK có được sắp xếp khoa học, hợp lý để dễ tìm kiếm và kiểm tra không? HTK lỗi thời, chậm luân chuyển, hư hỏng, kém phẩm chất có được báo cáo thường xuyên về số lượng và tình trạng để kịp thời ra các quyết định xử lý không? Có quy định thủ kho chỉ được nhập những hàng hoá đã qua kiểm tra của bộ phận chịu trách nhiệm về chất lượng hàng mua hoặc phải có phê duyệt cho phép nhập kho không? Có quy định thủ kho chỉ được xuất hàng ra khỏi kho khi đã có phê duyệt (lệnh) xuất kho của cấp lãnh đạo đủ thẩm quyền không? Có quy định trên các Biên bản giao hàng/Phiếu xuất kho phải có chữ ký của người nhận hàng không? Công ty có quy định về mức dự trữ HTK tối thiểu không? Nhân viên quản lý kho có thường xuyên đối chiếu lượng HTK thực tế và mức dự trữ quy định để kịp thời đề xuất những mặt hàng cần phải mua không? Thủ kho có phải kiêm nhiệm các công việc ngoài trách nhiệm quản lý kho không? Các quy định về quản lý HTK có được tập hợp thành văn bản không? Nếu có hãy photo. Ngoài ra, để có những hình ảnh tối ưu về HTKSNB của khách hàng, tuỳ thuộc vào đặc điểm đơn vị được kiểm toán và quy mô kiểm toán, ACAGroup có thể sử dụng kết hợp bảng câu hỏi với các phương pháp sau: Sử dụng Bảng tường thuật: Bảng tường thuật là sự mô tả bằng văn bản về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Cũng như Bảng câu hỏi, Bảng tường thuật cung cấp thêm sự phân tích về kiểm soát giúp KTV hiểu đầy đủ hơn về HTKSNB. Tuy nhiên, để thiết lập được Bảng tường thuật, KTV cần hiểu rõ quy trình HTK để đảm bảo trình bày đầy đủ 4 điểm sau trong Bảng tường thuật: Nguồn gốc của mọi chứng từ và sổ sách trong hệ thống. Ví dụ: đơn đặt hàng của khách hàng phải nêu rõ đến từ đâu, các hoá đơn bán hàng phát sinh như thế nào?... Tất cả các quá trình đã xảy ra trong khoản mục HTK; Sự chuyển giao mọi chứng từ, sổ sách trong hệ thống. Ví dụ: việc lưu trữ, giữ chúng cho khách hàng, huỷ bỏ đều phải được trình bày. Chỉ rõ các hoạt động kiểm soát thích hợp với quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát. Ví dụ: tách biệt về trách nhiệm, sự phê chuẩn, kiểm tra độc lập trong nội bộ… Sử dụng lưu đồ: Lưu đồ bao gồm lưu đồ ngang và lưu đồ dọc là sự mô tả HTKSNB bằng các ký hiệu và biểu đồ về chứng từ, tài liệu cùng quá trình vận động của chúng. Đây là phương pháp tiếp cận và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ khách hàng khá phức tạp vì hầu hết hoạt động của khách hàng được mô tả và trình bày thông qua hệ thống sơ đồ và ký hiệu. Tuỳ vào từng khách hàng, kiểm toán viên phải thiết kế một hệ thống lưu đồ riêng. Do đó, phương pháp này thường áp dụng trong các cuộc kiểm toán mà khách hàng kiểm toán đã sử dụng dịch vụ kiểm toán của Công ty trong nhiều năm, khi KTV đã hiểu kỹ về hệ thống KSNB của khách hàng. Tuy nhiên, phương pháp cũng mang lại hiệu quả cao cho cuộc kiểm toán vì qua việc mô tả hoạt động bằng lưu đồ, kiểm toán viên sẽ có cái nhìn chung và thấu đáo nhất đối với hoạt động của khách hàng, giúp KTV nhận xét chính xác hơn về các thủ tục kiểm soát được áp dụng đối với các hoạt động và dễ dàng chỉ ra các thủ tục kiểm soát bổ sung. Vì mỗi phương pháp có ưu và nhược điểm riêng nên khi tìm hiểu HTKSNB, KTV dựa trên kinh nghiệm của mình để kết hợp các phương pháp này với nhau để có hiểu biết tốt hơn về HTKSNB. Về phương pháp chọn mẫu: Thực trạng: Công ty đã có kỹ thuật CMA (Cumulative Monetary amount) để chọn kiểm tra chi tiết. Tuy nhiên, trong quá trình kiểm toán, kỹ thuật chọn mẫu được sử dụng trong Công ty ACAGroup vẫn thường là phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo đơn vị tiền tệ. Theo phương pháp này, KTV tập trung vào các nghiệp vụ nhập, xuất HTK để chọn ra các nghiệp vụ có quy mô lớn và bất thường. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ dàng sử dụng, tiết kiệm thời gian và chi phí của cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, các nghiệp vụ xảy ra ít. Còn với các doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh phức tạp, phương pháp này ít mang lại hiệu quả, số lượng mẫu chọn lớn. Đặc biệt, với các nghiệp vụ phát sinh có giá trị nhỏ, trong trường hợp có xu hướng khai giảm giá trị thì việc áp dụng phương pháp chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ là không phù hợp. Giải pháp: Để chọn được mẫu kiểm toán hợp lý, đại diện cho tổng thể đối tượng nghiên cứu, Công ty ACAGroup nên áp dụng thêm các phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo chương trình vi tính. Phương pháp này có thể loại bỏ được những số không thích hợp, tự động loại bỏ những phần tử bị trùng lắp, tự động phản ánh kết quả vào giấy tờ làm việc và khắc phục được nhược điểm của phương pháp chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ. Bên cạnh đó, Công ty nên áp dụng triệt để các kỹ thuật chọn mẫu đã có. Đó là kỹ thuật CMA và kỹ thuật phân tầng. Kỹ thuật CMA thường được áp dụng để kiểm tra các tài khoản có các nghiệp vụ phản ánh bằng giá trị tiền tệ. Theo phương pháp này, tất cả các nghiệp vụ trong một số dư tài khoản đều có khả năng được chon như nhau và số mẫu kiểm tra được xác định như sau: J = MP/R N = Pop./J Trong đó: MP : Mức trọng yếu chi tiết (Monetary Precision) R : Chỉ số về độ tin cậy (Reliability Factor) J : Bước chọn mẫu (Jump interval) Pop. : Số dư tài khoản cần kiểm tra (Population) N : Số mẫu cần kiểm tra (Number of samples). Kỹ thuật chọn mẫu phân tầng là kỹ thuật phân bổ các mẫu sẽ chọn theo từng phần trên tổng số các nghiệp vụ phát sinh, dựa trên số lượng mẫu sẽ chọn. Khi sử dụng kỹ thuật này, số dư chọn mẫu (Population) của mỗi tầng sẽ được xác định trên tổng của một nhóm các nghiệp vụ được phân tầng (tách ra khỏi số dư chung toàn bộ). Tổng số mẫu chọn của các tầng nghiệp vụ sẽ bằng tổng số mẫu được chọn của số dư tài khoản đó, được xác định theo công thức N = Pop./J. Với phương pháp này, KTV nên áp dụng khi chọn mẫu toàn bộ các nghiệp vụ có giá trị lớn hơn bước chọn mẫu (Jump interval). Nếu số mẫu đã chọn vẫn ít hơn số mẫu cần phải chon thì số nghiệp vụ còn lại sẽ được phân làm 2 tầng. Mỗi tầng sẽ chọn ½ số mẫu còn lại chưa được chọn. Ngoài ra, KTV nên sử dụng thêm phương pháp chọn mẫu đại diện phi thống kê. Đây là phương pháp chọn mẫu đại diện, được sử dụng đối với tài khoản có các nghiệp vụ mang giá trị tương tự nhau, hoặc bản chất số dư tài khoản là phi tiền tệ như kiểm tra các chứng từ xuất hàng sau ngày lập BCTC. Khi chọn mẫu đại diện phi thống kê, KTV cần có sự tính toán hợp lý trước, nhằm đảm bảo rằng các mẫu được chọn không có khuynh hướng nằm trong nhóm các nghiệp vụ không mang đặc tính đại diện cho số dư tài khoản đó. Mỗi phương pháp sử dụng để chọn mẫu kiểm tra chi tiết đều có ưu và nhược điểm riêng. Do đó, tuỳ thuộc vào mục tiêu của thủ tục kiểm tra mà KTV lựa chọn phương pháp thích hợp nhằm tìm ra mẫu mang tính đại diện cao nhất. Về việc thực hiện các thủ tục phân tích: Thực trạng: Thủ tục phân tích là một thủ tục quan trọng và được áp dụng phổ biến trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán BCTC. Các thủ tục phân tích áp dụng ở Công ty ACAGroup chủ yếu là phân tích xu hướng biến động của các chỉ tiêu như doanh thu, giá vốn hàng bán, các danh mục HTK và tỷ lệ lãi gộp, tỷ suất vòng quay HTK qua các năm. Các thủ tục phân tích này không nhiều và đôi khi không phản ánh hết thực trạng tình hình hoạt động của khách hàng. Giải pháp: Trong quá trình kiểm toán, KTV nên áp dụng nhiều hơn các thủ tục phân tích bao gồm việc việc kết hợp phân tích xu hướng với phân tích ngàng và phân tích dọc gắn liền với phân tích thông tin tài chính và phi tài chính. KTV nên sử dụng thêm một số chỉ tiêu để phân tích như: Thời gian một vòng luân chuyển HTK = 365 Số vòng quay HTK Khi phân tích và nhận biết rủi ro dựa vào thời gian một vòng HTK, KTV có thể xem xét sự thay đổi của số dư một số tài khoản khác như thành phẩm, sản phẩm dở dang, nguyên vật liệu, giá vốn hàng bán, so sánh sự thay đổi của một số chỉ tiêu khác như số ngày phải trả và khả năng thanh toán bằng tiền; xem xét sự thay đổi về quản lý HTK hoặc thủ tục kiểm soát; kết quả kiểm kê HTK thiếu hay thừa; sự thay đổi về giá HTK; sự thay đổi về phương pháp kế toán đối với HTK; sự thay đổi về chính sách dự phòng giảm giá hoặc ghi giảm HTK… Số vòng quay sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ = Giá vốn hàng bán Giá vốn bình quân sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ Số vòng quay NVL = Chi phí NVL xuất dùng trong kỳ Số dư bình quân của NVL tồn kho Số vòng quay của sản phẩm dở dang = Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ Bình quân sản phẩm dở dang trong kỳ Ngoài ra, KTV cũng nên sử dụng cả số liệu trung bình của ngành để phân tích và so sánh, tìm ra những biến động bất thường để có thể áp dụng linh hoạt các thủ tục kiểm toán khác nhằm hoàn thành mục tiêu kiểm toán, tiết kiệm chi phí kiểm toán và mang lại hiệu quả kiểm toán cao nhất. Về việc sử dụng ý kiến của các chuyên gia: Thực trạng: KTV là những người được đào tạo để thực hiện công việc chuyên môn là thực hiện các cuộc kiểm toán dự trên những hiểu biết sâu rộng về kế toán, kiểm toán. Dù được đào tạo kĩ lưỡng và có nhiều am hiểu về một số lĩnh vực hoạt động khác nhau nhưng kiến thức của KTV có hạn trong khi khách hàng của ACAGroup rất đa dạng bao gồm cả các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Các doanh nghiệp này hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau như sản xuất, kinh doanh cà phê, xăng dầu, kinh doanh dịch vụ vận tải, khai thác than, kinh doanh các thiết bị điện tử, xây dựng công trình bưu chính viễn thông… nên danh mục HTK rất phức tạp và đòi hỏi KTV phải có kiến thức chuyên sâu về từng lĩnh vự để có thể đánh giá đúng đắn giá trị của những vật tư, hàng hoá này. Khi thực hiện cuộc kiểm toán HTK, cụ thể trong khi tham gia cuộc kiểm kê HTK, KTV chỉ có thể nắm bắt được số lượng và phán đoán một cách chủ quan về tình trạng hoạt động mà không hiểu hết được tính năng, công dụng, chất lượng của chúng. Giải pháp: Để khắc phục nhược điểm trên, Công ty ACAGroup nên sử dụng ý kiến của chuyên gia, những người có hiểu biết sâu rộng về các lĩnh vực hoạt động của Công ty khách hàng và sẽ cùng tham gia trong quá trình đánh giá giá trị HTK. Điều này có thể giúp cho KTV nâng cao chất lượng cuộc kiểm kê và các công việc thực hiện trong quá trình kiểm toán HTK, có căn cứ đáng tin cậy cho việc đánh giá giá trị HTK cuối kỳ. KẾT LUẬN Ngày nay, khi nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, sự cạnh tranh trở nên gay gắt, Báo cáo kiểm toán càng có vai trò quan trọng hơn với những người sử dụng kết quả kiểm toán bao gồm các nhà đầu tư, các rổ chức tín dụng, các cơ quan nhà nước. Do đó, các Công ty ty kiểm toán cũng như các KTV phải thận trọng trong việc xây dựng, thết kế chương trình kiểm toán cũng như trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán đó. Thông tin trình bày trên BCTC của đơn vị chịu ảnh hưởng lớn của chu trình HTK vì khoản mục này luôn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp, hàm chứa nhiều những sai phạm trọng yếu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chu kỳ vận động của HTK gắn liền với chu kỳ sản xuất kinh doanh của đơn vị. Vì vậy, kiểm toán HTK là công việc then chốt và trọng yếu trong hầu hết các cuộc kiểm toán BCTC. Trong thời gian thực tập tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACAGroup, hiểu được tầm quan trọng của kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC, em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu phương pháp và cách thức kiểm toán HTK tại các khách hàng của Công ty qua tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán và rút ra được quy trình chung trong kiểm toán HTK tại ACAGroup. Đồng thời, qua quá trình tìm hiểu thực tế việc áp dụng chương trình kiểm toán, em đã tích luỹ được những kinh nghiệm cho bản thân, từ đó nêu một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công việc kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC tại Công ty. Để hoàn thành báo cáo thực tập này, em đã được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các anh, chị trong Công ty ACAGroup và của Thạc sỹ Tạ Thu Trang. Do hạn chế về trình độ, kiến thức, kinh nghiệm cũng như thời gian thực tập nên báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các anh, chị trong Công ty kiểm toán và cô giáo hướng dẫn để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng và giúp đỡ nhiệt tình của Th.S. Tạ Thu Trang, giáo viên trực tiếp hướng dẫn em và các thầy cô trong khoa kế toán, BGĐ và các anh, chị trong Công ty ABC. Sinh viên thực hiện Đào Thị Nhung NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam – Bộ Tài chính – Nhà xuất bản Tài chính. 2. Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam – Bộ tài chính – Nhà xuất bản Tài chính. 3. Giáo trình Kiểm toán tài chính – GS.TS Nguyễn Quang Quynh – Nhà xuất bản Tài chính,2006 4. Giáo trình Lý thuyết kiểm toán – GS.TS Nguyễn Quang Quynh – Nhà xuất bản Tài chính,2005. 5. Giáo trình Kiểm toán nội bộ hiện đại – Nhà xuất bản Tài chính, 2000 6. Quyết đinh số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 về việc Ban lãnh đạo hành Chế độ kế toán doanh nghiệp. 7. Các tài liệu của Kiểm toán viên và tài liệu nội bộ của Công ty ACAGroup MỤC LỤC DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT 1 BCTC : Báo cáo tài chính 2 BGĐ : Ban Giám đốc 3 BTC : Bộ Tài chính 4 CP NCTT : Chi phí nhân công trực tiếp 5 CP NVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 6 CP SXC : Chi phí sản xuất chung 7 GVHB : Giá vốn hàng bán 8 HTK : Hàng tồn kho 9 HTKSNB : Hệ thống kiếm soát nội bộ 10 KTV : Kiểm toán viên 11 NVL Nguyên vật liệu DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của ACAGroup qua các năm Bảng 2.1 Phân tích sơ bộ BCTC của Công ty ABC Bảng 2.2 Tỷ lệ tính PM theo doanh thu Bảng 2.3 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho Bảng 2.4 Chương trình kiểm toán HTK tại Công ty ABC Bảng 2.5 Tài liệu làm việc của KTV số A1 Bảng 2.6 Tài liệu làm việc của KTV số A2 Bảng 2.7 Tài liệu làm việc của KTV số A3 Bảng 2.8 Tài liệu làm việc của KTV số A4 Bảng 2.9 Tài liệu làm việc của KTV số A5 Bảng 2.10 Tài liệu làm việc của KTV số A6 Bảng 2.11 Tài liệu làm việc của KTV số A7 Bảng 2.12 Tài liệu làm việc của KTV số A8 Bảng 2.13 Tài liệu làm việc của KTV số X1 Bảng 2.14 Tài liệu làm việc của KTV số X2 Bảng 2.15 Chương trình kiểm toán HTK tại Công ty XYZ Bảng 2.16 Tài liệu làm việc của KTV số X3 Bảng 2.17 Tài liệu làm việc của KTV số X4 Bảng 2.18 Tài liệu làm việc của KTV số X5 Bảng 2.19 Tài liệu làm việc của KTV số X6 Bảng 2.20 Tài liệu làm việc của KTV số X7 Bảng 2.21 Tài liệu làm việc của KTV số X8 Bảng 2.21 Tài liệu làm việc của KTV số X9 Bảng 3.1 Hệ thống câu hỏi đánh giá HTKSNB của khách hàng DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty ACAGroup Sơ đồ 1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh tại Công ty ACAGroup Sơ đồ 1.3 Quy trình chung của một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính áp dụng tại Công ty ACAGroup Phụ lục số 01 Hợp đồng kiểm toán giữa Công ty ACAGroup và Công ty ABC CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Địa chỉ: P504, Toà nhà 17T7 Trung Hoà – Nhân Chính Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Thanh Xuân – Hà Nội -----o0o------ Số: 143/ACA-HĐ Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2007 HỢP ĐỒNG KIỂM TOÁN Về việc kiểm toán Báo cáo Tài chính của Công ty ABC cho kỳ kế toán kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007 Căn cứ Bộ luật Dân sự của nước CHXHCN Việt Nam được công bố ngày 27/6/2005 Căn cứ Nghị địmh 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính Phủ ban hành về Kiểm toán độc lập. Căn cứ Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 210 về Hợp đồng Kiểm toán. Căn cứ vào nhu cầu cung cấp dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty ABC và khả năng đáp ứng của Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính (ACAGroup). Bên A : CÔNG TY ABC (Dưới đây gọi tắt là Bên A) Đại diện : Ông Vũ Đức X Chức vụ : Tổng Giám đốc Địa chỉ : Số K Nguyễn Đình Chiểu - Phường 6 - Quận 3 – Thành phố Hồ Chí Minh. ………………….. Bên B : CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH (Dưới đây gọi tắt là Bên B) Đại diện : Ông Trần Văn Dũng Chức vụ : Giám đốc Địa chỉ : Phòng 504, Toà nhà 17T7 Trung Hoà – Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội. ………………….. Sau khi thoả thuận các bên nhất trí ký hợp đồng này gồm các điều khoản sau: Điều 1: Nội dung dịch vụ Bên B sẽ cung cấp cho Bên A dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2007 của Công ty ABC. Điều 2: Luật định và Chuẩn mực Dịch vụ kiểm toán được tiến hành theo Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ ban hành về kế toán độc lập và theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (hoặc theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam). Các chuẩn mực này đòi hỏi bên B phải lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán để đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng Báo cáo tài chính năm 2007 không còn chứa đựng sai sót trọng yếu. Công việc kiểm toán bao gồm việc kiểm tra và thực hiện các thử nghiệm cơ bản, các bằng chứng cho những khoản mục và các thông tin trong báo cáo tài chính. Công việc kiểm toán cũng bao gồm việc đánh giá các chính sách kế toán được áp dụng, các ước tính và xét đoán quan trọng của Giám đốc cũng như đánh giá việc trình bày tổng thể báo cáo tài chính. Do bản chất và những hạn chế vốn có của kiểm toán cũng như của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, có những rủi ro khó tránh khỏi, ngoài khả năng của kiểm toán viên và công ty kiểm toán trong việc phát hiện sai sót. Điều 3: Trách nhiệm và quyền hạn của Bên A và Bên B Trách nhiệm của Bên A Trách nhiệm của Bên B Điều 4: Báo cáo kiểm toán Sau khi kết thúc kiểm toán, Bên B sẽ cung cấp cho Bên A: Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính năm 2007 của đơn vị theo như Điều 1 của Hợp đồng. Báo cáo kiểm toán được lập gồm 06 bản bằng tiếng Việt. Bên A giữ 05 bản, Bên B giữ 01 bản, các bản có giá trị pháp lý như nhau. Thư quản lý đề cập những thiếu sót cần khắc phục và ý kiến đề xuất của kiểm toán viên nhằm cải thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ (nếu có). Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý chính thức sẽ được phát hành sau 05 ngày kể từ khi Bên A thống nhất với dự thảo Bên B phát hành. Điều 5: Phí dịch vụ và phương thức thanh toán Phí dịch vụ Phương thức thanh toán Điều 6: Cam kết thực hiện Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản ghi trong hợp đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu phát sinh vướng mắc, hai bên phải kịp thời thông báo cho nhau và trao đổi, tìm cách giải quyết thích hợp. Mọi thông tin phải được thông báo trực tiếp cho mỗi bên bằng văn bản theo địa chỉ đã ghi trên đây. Điều 7: Hiệu lực, ngôn ngữ và thời hạn Hợp đồng Hợp đồng này được lập bằng tiếng Việt gồm hai bản, từ tràng 01 đến trang 04 và có hiệu lực từ ngày có đủ chữ ký, đóng dấu của cả hai bên. Bên A giữ một bản, bên B giữ một bản. Hợp đồng này có giá trị thực hiện cho đến khi thanh lý hợp đồng hoặc hai bên cùng nhất trí huỷ bỏ hợp đồng. Đại diện Bên B Đại diện Bên A CÔNG TY TNHH CÔNG TY ABC KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH (đã ký, đóng dấu) (đã ký, đóng dấu) Trần Văn Dũng Vũ Đức X Giám đốc Tổng Giám đốc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28476.doc
Tài liệu liên quan