Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển rất mạnh mẽ cơ hội và thách thức cho các công ty kiểm toán độc lập là rất lớn. Cùng với sự cạnh tranh của các công ty kiểm toán nước ngoài thì các công ty kiểm toán Việt Nam cũng đang phát triển rất nhanh về quy mô và cả các loại hình dịch vụ cung cấp. Đứng trước những thử thách và khó khăn trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập đó, Deloitte Việt Nam đã không ngừng nâng cao chất lượng các dịch vụ mà công ty cung cấp để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. đặc biệt là các khách hàng tiềm năng là các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên là là một phần quan trọng và phức tạp, bản thân nó đã chứa đựng nhiều rủi ro đòi hỏi sự kiểm soát toàn diện từ phía KTV vì nó còn liên quan đến lợi ích của nhiều cái nhân trong doanh nghiệp cũng như chính bản thân doanh nghiệp. Vì vậy việc hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên là một yêu cầu mang tính tất yếu.
Nhận biết được tầm quan trọng đó của kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong khuôn khổ sự hiểu biết còn hạn chế và những kinh nghiệm thực tế thu được khi thực tập tại Deloitte Việt Nam, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Nguyễn Phương Hoa cùng các anh chị trong công ty, em xin mạnh dạn trình bày các quan điểm của bản thân về vấn đề kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên cũng như một số nhận xét, kiến nghị về quy trình kiểm toán tiền lương và nhân viên được thực hiện bởi công ty TNHH Deloitte Việt Nam. Bài viết của em không tránh khỏi còn thiếu sót và chưa hoàn thiện, em rất mong nhận được sự góp ý của TS để em có thể hoàn chỉnh thêm về kiến thức, bổ sung cho bài viết đạt chất lượng cao hơn.
Do giới hạn về thời gian cũng như phạm vi tiếp cận nên những ý kiến được nêu ra trong báo cáo còn nhiều thiếu xót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các anh chị kiểm toán viên, của cô và các bạn.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam đã tạo điều kiện cho chúng em thực tập tại công ty, các anh chị kiểm toán viên phòng nghiệp vụ 1 và 2 đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề.
77 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2455 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán tài chính tại Công ty TNHH Deloitt Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án đưa ra ý kiến không chấp nhận khi không thống nhất được với ban giám đốc khách hàng về những vấn đề liên quan đến tình hình tài chính của đơn vị đến mức mà KTV cho rằng ý kiến chấp nhận từng phần là chưa đủ để thể hiện tính chất sai sót của báo cáo tài chính.
III. Kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương do công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam thực hiện tại công ty sản xuất ống thép VSP
1. Lập kế hoạch kiểm toán
1.1. Tìm hiểu chung khách hàng
VSP là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam theo giấy phép đầu tư số 1929/GP ngày 25/6/1997 với thời gian hoạt động là 30 năm kể từ ngày được cấp giấy phép và các giấy phép điều chỉnh. Các cổ đông của công ty là: Sumitomo Metal Industrial, Sumitomo Corporation và Mitsui&co. Tổng số nhân viên của công ty tại ngày 31/12/2007 là 869 người
Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất và gia công ống thép cao cấp, các phụ tùng kim loại và băng lá thép dùng trong công nghiệp ôtô xe máy và các ngành công nghiệp khác.
Báo cáo tài chính được trình bày theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành về kế toán việt Nam. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong báo cáo tài chính của công ty là đồng Đô la Mĩ (USD), kì kế toán của công bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12.
1.2. Các chính sách kế toán chủ yếu tại công ty khách hàng
- Các chính sách kế toán đối với các ước tính kế toán: việc lập báo cáo tài chính tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định khác về kế toán hiện hành tại Việt Nam yêu cầu ban giám đốc phải có những ước tính và giả định ảnh hưởng đến số liệu báo cáo về công nợ, tài sản và việc trình bày các khoản công nợ và tài sản tiềm tàng tại ngày lập báo cáo tài chính cũng như số liệu báo cáo về doanh thu và chi phí trong suốt năm tài chính. Kết quả hoạt động kinh doanh có thể khác với các ước tính giả định đặt ra
- Tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng
- Hàng tồn kho: được xác định trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hang tồn kho bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung, nếu có, để có được hàng tồn kho ở vị trí và trạng thái hiện tại. Giá gốc của hang tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân ra quyền. Giá trị thuần có thể thực hiện được được xác định bằng giá bán ước tính trừ các chi phí để hoàn thành, chi phí tiếp thị, bán hang, và phân phối phát sinh. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho của công ty được trích lập theo các quy định kế toán hiện hành. Theo đó công ty được phép trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong trường hợp giá trị thực tế của hàng tồn kho lỗi thời, hỏng, kếm phẩm chất cao hơn giá trị thị trường tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán.
- Tài sản cố định hữu hình và hao mòn: TSCĐHH được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn. Nguyên giá TSCĐHH bao gồm giá mua và toàn bộ chi phí liên quan khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sang sử dụng. TSCĐHH được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính như sau.
TSCĐHH
Số năm khấu hao ước tính
Máy móc thiết bị
4- 10
Thiết bị văn phòng
3- 10
Phương tiện vận tải
6
Đồ đạc
10
- Ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi kết quả giao dịch hàng hoá được xác định một cách đáng tin cậy và công ty có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch này. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi hàng đã giao và chuyển quyền sở hữu cho người mua.
- Ngoại tệ: Các nghiệp vị phát sinh bằng các loại ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỉ giá phát sinh từ các nghiệp vụ này được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Số dư các tài khoản bằng tiền và công nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ tại ngày kết thúc niên độ kế toán được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày này. Chênh lệch tỷ giá phát sinh do đánh giá lại các tài khoản này được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các số dư tại ngày kết thúc niên độ kế toán không được dung để chia cho các chủ sở hữu.
- Thuế: Thuế thu nhập doanh nghiệp thể hiện tổng giá trị của số thuế phải trả hiện tại và số thuế hoãn lại.
Số thuế hoãn lại phải trả được tính dựa trên thu nhập chịu thuế trong năm. Thu nhập chịu thuế khác với lợi nhuân thuần được trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vì thu nhập chịu thuế không bao gồm các khoản thu nhập hay chi phí tính thuế hoặc được khấu trừ trong những năm khác và ngoài ra không bao gồm các chỉ tiêu không chịu thuế hoặc không được khấu trừ. Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo thuế xuất được tính theo thuế xuất có hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ kế toán là 10% tính trên thu nhập chịu thuế. Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong ba năm kể từ năm đầu tiên kinh doanh có lãi và được giảm 50% trong bảy năm tiếp theo.
Thuế thu nhập hoãn lại được tính trên các khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế thu nhập của các khoản mục tài sản hoặc công nợ trên báo cáo tài chính. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời, còn tài sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ được ghi nhận khi chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để khấu trừ các khoản chênh lệch tạm thời.
1.3. Tìm hiểu về chu trình tiền lương và nhân viên của công ty VSP
- Chính sách tuyển dụng: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, và yêu cầu thực tế của các bộ phận sản xuất. Phòng lao động tiền lương tiến hành lên kế hoạch nhân sự từ đầu năm. Công ty tiến hành thành lập hội đồng tuyển dụng, tuyển dụng xong nhân viên được thử việc trong thời gian 6 tháng (nếu đáp ứng được yêu cầu công việc) sau đó công ty chính thức ký hợp đồng lao động dài hạn. Tất cả các hồ sơ nhân sự, hợp đồng lao động được quản lý tập trung tại phòng LĐ tiền lương.
- Thủ tục theo dõi thời gian lao động: Để theo dõi số lượng lao động thì mỗi nhân viên của công ty được phát một thẻ từ, khi đế công ty sẽ qua phòng giám sát để quẹt thẻ. Cuối tháng bảng chấm công sẽ được lên dựa trên số liệu của máy soi thẻ từ này. Trường hợp làm thêm giờ phải được sự phê chuẩn của Trưởng ca sản xuất. Cuối tháng các bảng tổng hợp làm thêm giờ cũng được chuyển cùng với bảng chấm công chuyển lên cho phòng LĐ tiền lương. Bộ phận tiền lương có trách nhiệm kiểm tra các bảng lương này và đánh giá tính phù hợp và đầy đủ.
- Cách tính lương: Tiền lương được tính dựa trên số tiền trên hợp đồng lao động, ngoài ra nhân viên sẽ được phụ cấp bữa ăn trưa giá trị 0.7USD
- Thanh toán lương: Tiền lương sẽ được thanh toán một lần trên tháng vào ngày 30 hàng tháng (tháng 2 sẽ thanh toán vào ngày 28) bằng phương thức chuyển khoản.
2. Thực hiện kiểm toán
2.1. Kiểm toán các nghiệp vụ tiền lương
Sau khi tìm hiểu về chu trình tiền lương và nhân viên của Công ty VSP kiểm toán viên thực hiện kiểm tra dữ liệu kết xuất từ phần mềm kế toán của khách hàng bao gồm đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh, tài khoản chi tiết để đảm bảo số dư và số phát sinh phải khớp đúng.
Kiểm toán viên sẽ tổng hợp TK 334 chi tiết theo từng tiểu khoản. Mục tiêu của công việc này là đảm bảo khớp số liệu giữa sổ chi tiết, sổ cái và BCTC. Tờ tổng hợp này cho biết số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ. Qua giấy tờ làm việc tổng hợp lương chi tiết theo từng tiểu khoản, kiểm toán viên khẳng định được tính chính xác về mặt số học của số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ. Đồng thời kiểm toán viên cũng xác định mức độ biến động của từng loại lương có gì bất thường so với năm trước không.
Sau khi tổng hợp lương theo từng tiểu khoản chi tiết, kiểm toán tổng hợp lương theo nội dung và các tài khoản đối ứng trên một giấy tờ làm việc khác. Mục đích của công việc này là để xác định xem có các đối ứng bất thường không. Ví dụ, sau khi tổng hợp, kiểm toán viên phát hiện một bút toán bất thường:
Nợ TK 4311: 4000 USD
Có TK 334 : 4000 USD
Sau khi tiến hành phỏng vấn khách hàng và được biết đây là các khoản đã trích nhầm vào quỹ khen thưởng mà nay điều chỉnh lại.
2.1.1. Thủ tục phân tích
2.1.1.1. Ước tính lương
Tại công ty VSP do không có sự biến đổi nhiều về tiền lương và số nhân viên nên thủ tục ước tính lương được thực hiên theo phương pháp chọn ra một tháng lương bất kì trong năm của toàn bộ công ty sau đó nhân với mười hai tháng để tính ra tiền lương của một năm. Tiếp đó, KTV so sánh số ước tính này với số được ghi trên sổ kế toán thấy số chênh lệch là không nhiều có thể bỏ qua.
2.1.1.2. Ước tính tiền ăn ca
Để kiểm tra tiền ăn ca kiểm toán viên kiểm tra phát sinh Có TK 3341 thông qua việc ước tính tiền ăn ca và kiểm tra phát sinh Nợ TK này thông qua việc kiểm tra chi tiết chi ăn ca. Kiểm toán viên dựa vào số lao động bình quân năm tại Công ty VSP và đơn giá tiền ăn ca, kiểm toán viên ước tính tiền ăn ca một tháng sau đó tính tiền ăn ca cả năm. Nếu có chênh lệch giữa số liệu tính toán của kiểm toán viên và số hạch toán của khách hàng thì kiểm toán viên sẽ phải xác định nguyên nhân chênh lệch
Biểu 2.1: Ước tính tiền ăn ca
Mục tiêu: Tính đầy đủ, trọn vẹn
Công việc: Tính toán lại chi phí ăn ca phát sinh trong năm 2007
Người lập : TVH
Người soát xét: NQH
Ước tính tiền ăn ca: (USD)
Số lượng lao động
869
Tiền ăn ca bình quân
0.7
Số ngày bình quân tháng
23
Số kiểm toán viên ước tính
167980
Số đơn vị hạch toán
168983
Chênh lệch
(1003)
Nguyên nhân chênh lệch: Có nhiều tháng công ty phải chuẩn bị các xuất ăn ca cho các chuyên gia từ bên nhật sang.
Kết luận: đạt được mục tiêu
2.1.2. Thủ tục kiểm tra chi tiết
2.1.2.1. Kiểm tra chi tiết chi lương
Sau khi áp dụng thủ tục phân tích (ước tính lương sản phẩm), kiểm toán viên không phát hiện ra được những chênh lệch đáng kể thì kiểm toán viên bắt đầu tiến hành chọn mẫu kiểm tra chi tiết chi lương.
Mức độ trọng yếu cho toàn bộ cuộc kiểm toán (PM) do manager tính toán đặt ra ở phần lập kế hoạch kiểmt toán. Giá trị trọng yếu MP được tính toán dựa vào mức trọng yếu đã xác định và luôn nhỏ hơn mức độ trọng yếu (thường bằng 80% - 90% mức độ trọng yếu). Chỉ số của độ tin cậy kiểm tra chi tiết được xác định ở ba mức độ:
Kiểm tra chi tiết ở mức độ tập trung: R= 2
Kiểm tra chi tiết ở mức độ trung bình: R= 1.7
Kiểm tra chi tiết ở mức đọ thấp: R= 0.7
Chỉ số của độ tin cậy kiểm tra chi tiết trong cuộc kiểm toán này R= 1.7. Kiểm toán viên dựa vào giá trị trọng yếu MP và chỉ số của độ tin cậy kiểm tra chi tiết để xác định bước chọn mẫu theo công thức:
Giá trị trọng yếu (MP)
Bước chọn mẫu (J) =
Chỉ số của độ tin cậy kiểm tra chi tiết (R)
Dựa vào bước chọn mẫu (J), kiểm toán viên xác định số mẫu cần kiểm tra bằng cách tính:
Giá trị của khoản mục cần kiểm tra
Số mẫu cần kiểm tra (n) =
Bước chọn mẫu (J)
Nếu số mẫu cần kiểm tra lớn thì KTV sẽ chọn mẫu bằng cách chạy trên phần mền AS2, nếu số mẫu cần kiểm tra nhỏ kiểm toán viên có thể chọn các nghiệp vụ mà kiểm toán viên nhận thấy là bất thường hoặc các nghiệp vụ có số tiền phát sinh lớn để tiến hành kiểm tra chi tiết.
2.1.2.2. Kiểm tra chi tiết hạch toán chi phí lương ngoài đơn giá
Đối với những khoản hạch toán lương ngoài đơn giá kiểm toán viên không thể ước tính được. Vì vậy kiểm toán viên chọn mẫu kiểm tra các nghiệp vụ hạch toán chi phí lương ngoài đơn giá. Chẳng hạn đối với tiền độc hại tháng 11/2007 kiểm toán viên đã kiểm tra bảng tính chi phí độc hại do phòng nhân sự tính toán và thấy khớp đúng với số liệu mà phòng kế toán hạch toán. Sau khi chọn mẫu tiến hành kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên nhận thấy việc hạch toán lương ngoài đơn giá của đơn vị được hạch toán đúng.
2.2. Kiểm toán các khoản trích theo lương
Đối với các khoản trích theo tiền lương này thì kiểm toán viên phải xác định tính chính xác của quỹ lương để làm cơ sở tính toán chính xác cho các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.
Kiểm toán viên sẽ tổng hợp TK 3382, 3383, 3384. Mục tiêu của công việc này là đảm bảo khớp số liệu giữa sổ chi tiết, sổ cái và BCTC. Tờ tổng hợp này cho biết số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ của toàn công ty. Tờ tổng hợp này sẽ liệt kê chi tiết số trích vào chi phí và số phải thu của người lao động.
Trên giấy tờ làm việc này, kiểm toán viên cũng thực hiện đối chiếu số tiền mà công ty đã nộp BHXH, BHYT với biên bản đối chiếu số liệu nộp BHXH, BHYT. Số đối chiếu khớp đúng với số mà khách hàng hạch toán.
Đối chiếu số dư trên biên bản đối chiếu BHXH với số dư BHXH và BHYT trên sổ của khách hàng có chênh lệch là: (500USD). Kế toán tiền lương giải thích đây là những khoản công ty chi hộ bảo hiểm đối với những trường hợp ốm đau.
2.2.1. Thủ tục phân tích
2.2.1.1. Ước tính KPCĐ
Kiểm toán viên tính toán lại KPCĐ, BHYT, BHXH rồi so sánh với số của đơn vị hạch toán
Biểu 2.2: Ước tính kinh phí công đoàn
Mục tiêu: Tính đầy đủ, trọn vẹn
Công việc: Tính toán lại kinh phí công đoàn
Người lập : TVH
Người soát xét: NQH
Ước tính KPCĐ (USD)
Quỹ lương tính KPCĐ
2110471
2% KPCĐ được tính vào chi phí
42209
Số đơn vị đã trích vào chi phí
42554
Chênh lệch
-345 ->pass
Kết luận: đạt được mục tiêu
2.2.1.2. Ước tính BHYT, BHXH
Cũng tương tự như ước tính KPCĐ căn cứ vào quỹ lương cơ bản của đơn vị, kiểm toán viên tính toán lại số BHXH, BHYT mà đơn vị phải nộp rồi so sánh với số mà đơn vị hạch toán. Nếu có chênh lệch lớn thì kiểm toán sẽ tìm hiểu và giải thích nguyên nhân chênh lệch
Đối với những khoản trích theo lương này thì KTV không hay dùng thủ tục kiểm tra chi tiết
3. Kết thúc kiểm toán
Kết thúc cuộc kiểm toán kiểm toán viên xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ. Kiểm toán viên cần kiểm tra xem có phát sinh biến động về mặt nhân sự chủ chốt trong Công ty; các tranh chấp lao động giữa cá nhân người lao động với người sử dụng lao động, các tranh chấp liên quan đến tiền lương, thu nhập, điều kiện lao động…hay những tranh chấp với Cơ quan Bảo hiểm. Sau khi kiểm tra, kiểm toán viên kết luận rằng không có sự kiện quan trọng nào sau ngày lập báo cáo tài chính mà có thể ảnh hưởng đến những thông tin đã được trình bày trên BCTC. Kiểm toán viên tổng hợp kết quả kiểm toán thu thập được và đưa ra nhận xét về nghiệp vụ tiền lương của Công ty VSP: hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty VSP là tương đối tốt (chỉ số của độ tin cậy kiểm tra chi tiết R= 1.7). Các nghiệp vụ tiền lương được hạch toán đúng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam. Công ty VSP hầu như không có các sai phạm nào về nghiệp vụ tiền lương.
Tiếp theo em sẽ trình bày chương trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương do Công ty kiểm toán Việt Nam thực hiện tại Công ty sản xuất đề can NCI. Thông qua đó, em muốn so sánh sự khác nhau trong kiểm khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương ở hai doanh nghiệp trên.
IV. Kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương do công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam thực hiện tại Công ty sản xuất đề can NCI
1. Chuẩn bị kiểm toán
1.1. Tìm hiểu về khách hàng
Công ty TNHH NCI Việt Nam được thành lập tại nước CHXHCN Việt Nam là một công ty 100% vốn nước ngoài. Các cổ đông là công ty Nippon Carbide Industries Co (nhật bản) và công ty Nomura TradingCo.Ltd (nhật bản) với tỉ lệ vốn góp tương ứng là 90% và 10% trong thời hạn 30 năm, theo giấy phép đầu tư số 1847/GP cấp ngày 28/2/1997và các giấy phép sửa đổi sau đó. Ngày 30/1/2004công ty nhận giấy phép đầu tư điều chỉnh số 1847/GPDC7 phê duyệt việc tăng vốn đầu tư từ 2.850.000 USD lên 4.100.000 USD
Hoạt động chính của công ty là: (a) sản xuất đề can xe máy và ôtô, biển báo giao thông, biển phản quang, nhãn hiệu hàng hoá và những sản phẩm tương tự khác; (b) cung cấp dịch vụ thiết kế, sản xuất khung lưới in và các dịch vụ liên quan đến sản xuất các loại sản phẩm đề can, các tấm phản quang, biển báo giao thông, bảng hiệu hàng hoá, nhãn hiệu và các sản phẩm cùng loại khác; (c) tư vấn kĩ thuật sản xuất các loại sản phẩm đề can dùng cho ôtô xe máy, các tấm phản quang, biển báo giao thông, bảng hiệu hàng hoá, nhãn hiệu và các sản phẩm cùng loại khác.
Tại ngày 31/12/2007 công ty có 297 nhân viên ( 2006 là 211 nhân viên)
1.2. Chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Các BCTC đã được soạn lập theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành tại nước CHXHCN Việt Nam. Báo cáo tài chính được soạn thảo dựa theo quy ước giá gốc.
- Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12
- Các BCTC được thể hiện bằng đồng đô la Mĩ do bộ tài chính chấp thuận theo công văn số 260 TC/CDKT ngày 13/5/1998. Cácnghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ không phải đô la Mỹ được quy đổi theo tỷ giá áp dụng vào ngày phát sinh nghiệp vụ, chênh lệch tỉ giá phát sinh từ các nghiệp vụ này được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong báo cáo KQHĐKD. Tài sản và nợ phải trả bằng tiền có gốc ngoại tệ tại ngày của bảng cân đối kế toán được đánh giá theo tỉ giá áp dụng vào ngày của bảng cân đối kế toán.
- Công ty sử dụng hình thức nhật kí sổ cái để ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, tiền gửi không kì hạn, và các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thời hạn đáo hạn ban đầu không quá ba tháng.
- Các khoản phải thu khách hàng được thể hiện theo giá trị của hoá đơn gốc trừ dự phòng các khoản phải thu khó đòi được ước tính dựa trên cơ sở xem xét tất cả các khoản còn chưa thu tại thời điểm cuối năm. Các khoản nợ được xác định là không thể thu hồi sẽ được xoá sổ.
- Hàng tồn kho được tính theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc được xác định theo cơ sở bình quân gia quyền và bao gồm tất cả các chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí khác để mang hàng tồn kho đế đúng điều kiện và địa điểm hiện tại của chúng. Trong trường hợp các sản phẩm được sản xuất giá gốc bao gồm tất cả các chi phí trực tiếp và chi phí sản xuất chung dựa trên cấp độ hoạt động bình thường. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá mà theo đó hàng tồn kho có thể được bán trong chu kì kinh doanh bình thường trừ đi số ước tính về chi phí hoàn tất và chi phí bán hàng. Khi cần thiết thì dự phòng được lập cho hàng tồn kho bị lỗi thời, chậm lưu chuyển và khiếm khuyết.
- TSCĐ được thể hiện theo nguyên giá trừ đi khấu hao luỹ kế. Nguyên giá bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng. TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng và các tỉ lệ hàng năm như sau
Công trình xây dựng
4%
Nhà xưởng máy móc
14,29%
Phương tiện đi lại
16,66%
Thiết bị văn phòng
20%
Quyền sử dụng đất thuê là chi phí trả trước cho việc thuê đất tại khu công nghiệp Nội Bài trong suốt thời gian hoạt động của công ty và dược khấu hao với tỉ lệ 3,3% một năm kể từ ngày 16/5/1997, ngày bắt đầu thời hạn thuê đất. Lãi lỗ do thanh lí nhượng bán TSCĐ được xác định bằng số chênh lệc giữa số tiền thu thuần do thanh lí với giá trị còn lại của tài sản và được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong báo cáo KQHĐKD.
- Ghi nhận doanh thu: doanh thu bán hàng được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi công ty đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích về quyền sở hữu hàng hoá cho người mua. Doanh thu không được ghi nhận khi có yếu tố không chắc chắn mang tính trọng yếu về khả năng thu về các khoản tiền bán hàng hoặc có khả năng hàng bị trả lại. Thu nhập lãi được ghi nhận theo phương pháp tỷ lệ thời gian, sử dụng lãi suất thực tế cho từng giai đoạn.
- Việc chia cổ tức cho chủ sở hữu của công ty được ghi nhận là một khoản phải trả trong các BCTC của công ty trong giai đoạn mà cổ tức được hội đồng quản trị của công ty chấp thuận.
- Dự phòng trợ cấp thôi việc: theo luật Việt Nam, người lao động của công ty được hưởng khoản trợ cấp thôi việc căn cứ vào số năm làm việc. Khoản trợ cấp này được trả một lần khi người lao động thôi làm việc cho công ty. Dự phồng trợ cấp thôi việc được lập trên cơ sở ước tính số tiền phải trả khi chấm dứt hợp đồng lao động căn cứ vào khoảng thời gian làm việc cho công ty tính đến ngày lập bảng cân đồi kế toán. Khoản dự phòng được tính bằng một tháng (hay nửa tháng lương) cho mỗi năm làm việc của người lao động tại công ty dựa trên mức lương tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán.
1.3. Tìm hiểu về chu trình tiền lương và nhân viên tại công ty NCI
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, và yêu cầu thực tế của các bộ phận sản xuất. Phòng Tổ chức tiến hành lên kế hoạch nhân sự từ đầu năm. Công ty tiến hành thành lập hội đồng tuyển dụng (tùy theo yêu cầu chuyên môn của các bộ phận có các cán bộ phụ trách kiểm tra bằng lý thuyết và thực hành). Công ty thực hiện ký hợp đồng ngắn hạn với người lao động. Nếu sau hai năm người lao động còn tiếp tục làm việc cho Công ty thì hợp đồng ngắn hạn sẽ chuyển thành dài hạn. Tất cả các hồ sơ nhân sự, hợp đồng lao động được quản lý tập trung tại phòng nhân sự
- Cách tính lương: Tiền lương được tính dựa trên số tiền trên hợp đồng lao động, ngoài ra nhân viên sẽ được phụ cấp bữa ăn trưa giá trị 0.7USD
- Thanh toán lương: Tiền lương sẽ được thanh toán một lần trên tháng vào ngày 30 hàng tháng (tháng 2 sẽ thanh toán vào ngày 28) bằng phương thức chuyển khoản.
- Để theo dõi số lượng lao động đi làm việc và thời gian thực hiện công việc công ty sử dụng bảng chấm công. Bảng chấm công được thực hiện bởi các bộ phận sản xuất, hàng ngày trưởng các bộ phận sản xuất có trách nhiệm theo dõi và chấm công vào bảng chấm công chi tiết theo từng đối tượng. Cuối tháng các bảng chấm công này được chuyển cho phòng nhân sự để tổng hợp và tính lương cho từng đối tượng.
Trường hợp làm thêm giờ phải được sự phê chuẩn của Trưởng ca sản xuất. Cuối tháng các bảng tổng hợp làm thêm giờ cũng được chuyển cùng với bảng chấm công chuyển lên cho phòng nhân sự.
Bộ phận tiền lương có trách nhiệm kiểm tra các bảng lương này và đánh giá tính phù hợp và đầy đủ.
2. Thực hiện kiểm toán
2.1. Kiểm toán các nghiệp vụ tiền lương
Sau khi tìm hiểu về chu trình tiền lương và nhân viên của Công ty NCI kiểm toán viên thực hiện kiểm toán. Kiểm toán viên kiểm tra dữ liệu kết xuất từ phần mềm kế toán của khách hàng trước khi sử dụng.
Bảng tổng hợp lương theo Tài khoản đối ứng giúp kiểm toán viên xem xét các đối ứng bất thường. Qua bảng tổng hợp, kiểm toán viên không thấy có đối ứng giữa TK 334 và TK 3384. Phỏng vấn khách hàng, kiểm toán viên được biết rằng công ty không thu 1% bảo hiểm y tế của người lao động. Công ty X đóng toàn bộ bảo hiểm y tế cho người lao động và số trích BHYT này được trích toàn bộ vào chi phí (6% trích vào chi phí). Vấn đề này đã được quy định trong thỏa ước lao động tập thể của ban lãnh đạo công ty với toàn bộ công nhân viên.
2.1.1. Thủ tục phân tích
2.1.1.1. Ước tính lương
Tại công ty NCI do có sự biến đổi nhiều về tiền lương và số nhân viên nên thủ tục ước tính lương được KTV thực hiên theo phương pháp tính ra mức lương trung bình một tháng của một nhân viên trong năm ngoái dựa vào hồ sơ kiểm toán năm trước theo công thức
Lương TB của 1 nhân viên = Tổng lương/ ( 12 x số nhân viên trung bình)
Trong đó: Tổng lương lấy trên số liệu kiểm toán năm trước
Số nhân viên trung bình cũng lấy số liệu kiểm toán măn trước
Từ số tiền lương trung bình của một nhân viên trong năm trước KTV nhân với mức biến động lương trong năm nay so với năm trước( số liệu về mức biến động lương năm nay so với năm trước do ban giám đốc giải trình) để tính ra tiền lương trung bình của một nhân viên trên một tháng trong năm nay. Sau đó KTV sẽ lấy số nhân viên trung bình của năm nay( số liệu này được phòng nhân sự cung cấp) nhân với mức lương trung bình năm nay vừa tính được tính được và nhân với mười hai tháng sẽ ra tổng tiền lương năm nay của doanh nghiệp do KTV ước tính. Từ số ước tính này KTV so sánh với số của khách hàng nếu chênh lệch nhỏ hơn mức trọng yếu cho phép( mức trọng yếu này được manager hay partner xác định trong kế hoạch kiểm toán) thì bỏ qua, nếu chênh lệch lớn hơn mức trọng yếu đặt ra thì yêu cầu ban giám đốc giả trình.
2.1.1.2. Ước tính tiền ăn ca
Để kiểm tra tiền ăn ca kiểm toán viên kiểm tra phát sinh Có TK 3341 thông qua việc ước tính tiền ăn ca và kiểm tra phát sinh Nợ TK này thông qua việc kiểm tra chi tiết chi ăn ca. Kiểm toán viên dựa vào số lao động bình quân năm tại Công ty NCI và đơn giá tiền ăn ca, kiểm toán viên ước tính tiền ăn ca một tháng sau đó tính tiền ăn ca cả năm. Nếu có chênh lệch giữa số liệu tính toán của kiểm toán viên và số hạch toán của khách hàng thì kiểm toán viên sẽ phải xác định nguyên nhân chênh lệch
Biểu 2.3: Ước tính tiền ăn ca
Mục tiêu: Tính đầy đủ, trọn vẹn
Công việc: Tính toán lại chi phí ăn ca phát sinh trong năm 2007
Người lập : TVH
Người soát xét: NQH
Ước tính tiền ăn ca: (USD)
Số lượng lao động
297
Tiền ăn ca bình quân
0.7
Số ngày bình quân tháng
23
Số kiểm toán viên ước tính
4782
Số đơn vị hạch toán
4823
Chênh lệch
(41) => pass
Kết luận: đạt được mục tiêu
2.1.2. Thủ tục kiểm tra chi tiết
Sau khi áp dụng thủ tục phân tích (ước tính lương sản phẩm), kiểm toán viên không phát hiện ra được những chênh lệch đáng kể thì kiểm toán viên bắt đầu tiến hành chọn mẫu kiểm tra chi tiết chi lương.
Mức độ trọng yếu cho toàn bộ cuộc kiểm toán (PM) do manager tính toán đặt ra ở phần lập kế hoạch kiểmt toán. Giá trị trọng yếu MP được tính toán dựa vào mức trọng yếu đã xác định và luôn nhỏ hơn mức độ trọng yếu (thường bằng 80% - 90% mức độ trọng yếu). Chỉ số của độ tin cậy kiểm tra chi tiết được xác định ở ba mức độ:
Kiểm tra chi tiết ở mức độ tập trung: R= 2
Kiểm tra chi tiết ở mức độ trung bình: R= 1.7
Kiểm tra chi tiết ở mức đọ thấp: R= 0.7
Chỉ số của độ tin cậy kiểm tra chi tiết trong cuộc kiểm toán này R= 1.7. Kiểm toán viên dựa vào giá trị trọng yếu MP và chỉ số của độ tin cậy kiểm tra chi tiết để xác định bước chọn mẫu theo công thức:
Giá trị trọng yếu (MP)
Bước chọn mẫu (J) =
Chỉ số của độ tin cậy kiểm tra chi tiết (R)
Dựa vào bước chọn mẫu (J), kiểm toán viên xác định số mẫu cần kiểm tra bằng cách tính:
Giá trị của khoản mục cần kiểm tra
Số mẫu cần kiểm tra (n) =
Bước chọn mẫu (J)
Nếu số mẫu cần kiểm tra lớn thì KTV sẽ chọn mẫu bằng cách chạy trên phần mền AS2, nếu số mẫu cần kiểm tra nhỏ kiểm toán viên có thể chọn các nghiệp vụ mà kiểm toán viên nhận thấy là bất thường hoặc các nghiệp vụ có số tiền phát sinh lớn để tiến hành kiểm tra chi tiết.
Để khẳng định tính đúng đắn trong việc tính lương, KTV chọn mẫu một số nhân viên và tính lại tiền lương của những nhân viên này. Cùng với việc kiểm tra cách tính lương của đơn vị, KTV kiểm tra đồng thời việc chi lương của đơn vị.
Sau khi tiến hành thủ tục kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên thấy rằng việc tính toán lương được thực hiện bởi phòng nhân sự. KTV kiểm tra cách tính lương của sáu nhân viên của các bộ phận khác nhau và kết luận rằng việc tính toán lương là chính xác.
Phòng kế toán căn cứ vào bảng tính lương của nhân sự chức để thực hiện việc chi lương. Kiểm toán viên đã kiểm tra bảng thanh toán tiền lương, danh sách ký nhận lương và kết luận rằng việc chi lương của đơn vị được thực hiện đúng.
2.2. Kiểm toán các khoản trích theo lương
Đối với các khoản trích theo tiền lương này thì kiểm toán viên phải xác định tính chính xác của quỹ lương để làm cơ sở tính toán chính xác cho các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.
Kiểm toán viên sẽ tổng hợp TK 3382, 3383, 3384. Mục tiêu của công việc này là đảm bảo khớp số liệu giữa sổ chi tiết, sổ cái và BCTC. Tờ tổng hợp này cho biết số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ của toàn công ty. Tờ tổng hợp này sẽ liệt kê chi tiết số trích vào chi phí và số phải thu của người lao động.
Trên giấy tờ làm việc này, kiểm toán viên cũng thực hiện đối chiếu số tiền mà công ty đã nộp BHXH, BHYT với biên bản đối chiếu số liệu nộp BHXH, BHYT. Số đối chiếu khớp đúng với số mà khách hàng hạch toán.
2.2.1. Thủ tục phân tích
2.2.1.1. Ước tính KPCĐ
Kiểm toán viên tính toán lại KPCĐ, BHYT, BHXH rồi so sánh với số của đơn vị hạch toán
Biểu 2.4: Ước tính kinh phí công đoàn
Mục tiêu: Tính đầy đủ, trọn vẹn
Công việc: Tính toán lại kinh phí công đoàn
Người lập : TVH
Người soát xét: NQH
Ước tính KPCĐ (USD)
Quỹ lương tính KPCĐ
980468
2% KPCĐ được tính vào chi phí
19609
Số đơn vị đã trích vào chi phí
19713
Chênh lệch
(104) =>pass
Kết luận: đạt được mục tiêu
2.2.1.2. Ước tính BHYT, BHXH
Cũng tương tự như ước tính KPCĐ căn cứ vào quỹ lương cơ bản của đơn vị, kiểm toán viên tính toán lại số BHXH, BHYT mà đơn vị phải nộp rồi so sánh với số mà đơn vị hạch toán. Nếu có chênh lệch lớn thì kiểm toán sẽ tìm hiểu và giải thích nguyên nhân chênh lệch
Kiểm toán viên sẽ tổng hợp TK 3382, 3383, 3384. Mục tiêu của công việc này là đảm bảo khớp số liệu giữa sổ chi tiết, sổ cái và BCTC. Tờ tổng hợp này cho biết số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ của toàn công ty. Tờ tổng hợp này sẽ liệt kê chi tiết số trích vào chi phí và số phải thu của người lao động.
3. Kết thúc kiểm toán
Kết thúc cuộc kiểm toán kiểm toán viên xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ. Kiểm toán viên cần kiểm tra xem có phát sinh biến động về mặt nhân sự chủ chốt trong Công ty; các tranh chấp lao động giữa cá nhân người lao động với người sử dụng lao động, các tranh chấp liên quan đến tiền lương, thu nhập, điều kiện lao động…hay những tranh chấp với Cơ quan Bảo hiểm. Sau khi kiểm tra, kiểm toán viên kết luận rằng không có sự kiện quan trọng nào sau ngày lập báo cáo tài chính mà có thể ảnh hưởng đến những thông tin đã được trình bày trên BCTC. Kiểm toán viên tổng hợp kết quả kiểm toán thu thập được và đưa ra nhận xét về nghiệp vụ tiền lương của Công ty NCI: hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty NCI là tương đối tốt (chỉ số của độ tin cậy kiểm tra chi tiết R= 1.7). Các nghiệp vụ tiền lương được hạch toán đúng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam. Công ty VSP hầu như không có các sai phạm nào về nghiệp vụ tiền lương.
V. So sánh kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương tại hai đơn vị trên.
Đối với mỗi khách hàng khác nhau thì việc thiết kế các thủ tục kiểm toán cũng có nhiều thay đổi phụ thuộc nhiều vào sự xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Các thủ tục kiểm toán được áp dụng trong từng cuộc kiểm toán thể hiện sự sáng tạo của kiểm toán viên trong việc thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ mà tiết kiệm được thời gian, chi phí. Đối với các thủ tục kiểm toán đã được áp dụng cho hai đơn vị trên chúng ta có thể thấy có sự khác biệt.
- Tại công ty VSP do không có sự biến động nhiều về lao động tiền lương nên KTV đã thực hiện thủ tục ước tính lương bằng cách chọn mẫu một tháng lương sau đó nhân với mười hai tháng để tính ra mức lương của công ty trong một năm. Nhưng tại công ty NCI, do có sự biến động nhiều về nhân viên và tiền lương nên KTV đã thực hiên thủ tục ước tính lương theo một hướng khác đó là KTV sẽ tính ra mức lương trung bình một tháng của một nhân viên trong năm ngoái dựa vào hồ sơ kiểm toán năm trước theo công thức
Lương TB của 1 nhân viên = Tổng lương/ ( 12 x số nhân viên trung bình)
Trong đó: Tổng lương lấy trên số liệu kiểm toán năm trước
Số nhân viên trung bình cũng lấy số liệu kiểm toán măn trước
Từ số tiền lương trung bình của một nhân viên trong năm trước KTV nhân với mức biến động lương trong năm nay so với năm trước( số liệu về mức biến động lương năm nay so với năm trước do ban giám đốc giải trình) để tính ra tiền lương trung bình của một nhân viên trên một tháng trong năm nay. Sau đó KTV sẽ lấy số nhân viên trung bình của năm nay( số liệu này được phòng nhân sự cung cấp) nhân với mức lương trung bình năm nay vừa tính được tính được và nhân với mười hai tháng sẽ ra tổng tiền lương năm nay của doanh nghiệp do KTV ước tính.
- Đối với các khoản trích theo lương thì thủ tục kiểm toán của hai đơn vị này là giống nhau ( và cũng ít dùng thủ tục kiểm tra chi tiếp với các khoản này).
Ngoài ra, do đặc thù của các doanh nghiệp sản xuất có 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại các khu công nghiệp nên thủ tục kiểm toán cho các doanh nghiệp này thường là giống nhau.
PHẦN III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN DELOITTE VIỆT NAM THỰC HIỆN
I. Nhận xét chung về quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam
Tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính từ khi lập kế hoạch kiểm toán đến khi kết thúc cuộc kiểm toán đều được thực hiện một cách đầy đủ tuân thủ chặt chẽ chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
Việc lập kế hoạch kiểm toán được thực hiện theo đúng quy trình:
- Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán:
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán (chuẩn mực số 400 – đánh
Tìm hiểu các lý do kiểm toán của khách hàng
Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán
Tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán (theo đúng chuẩn mực số 210)
- Thu thập thông tin cơ sở:
Tìm hiểu về ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng ( chuẩn mực số 310 – hiểu biết về tình hình kinh doanh)
Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước
Tham quan nhà xưởng, quan sát trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
Nhận diện các bên hữu quan (chuẩn mực số 550 – các bên liên quan)
- Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro: (theo chuẩn mực số 400 – đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, chuẩn mực số 320 – tính trọng yếu trong kiểm toán). Công ty kiểm toán Dloitte Việt Nam đã xây dựng được quy trình ước lượng trọng yếu và rủi ro.
- Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán:
Giai đoạn này là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích hợp với từng đối tượng kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đây là quá trình triển khai và một cách chủ động các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra ý kiến xác thực và hợp lý của Báo cáo tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Trong giai đoạn này, trưởng nhóm kiểm toán sẽ phân công công việc cho từng KTV trong nhóm. Việc phân công công việc phải đảm bảo phù hợp với năng lực của từng nhân viên.
Mặc dù mỗi KTV được phân công các phần việc khác nhau nhưng khi thực hiện các kiểm toán viên phải kết hợp chặt chẽ với nhau. Chẳng hạn đối với kiểm toán khoản mục tiền lương của Công ty VSP, KTV thực hiện kiểm toán khoản mục tiền lương sẽ phải so sánh đối chiếu với KTV kiểm toán phần hành chi phí hay kiểm toán phần hành chi phí sẽ phải đối chiếu với số liệu của KTV làm phần hành TSCĐ để so sánh xem chi phí khấu hao đã hợp lí, đã khớp chưa. Trong quá trình kiểm toán trưởng nhóm kiểm toán thường xuyên soát xét công việc của các kiểm toán viên khác trong nhóm để hướng dẫn và bổ sung kịp thời các thủ tục nếu cần thiết.
Kết thúc kiểm toán:
Kết thúc cuộc kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán sẽ tổng hợp giấy tờ làm việc của các thành viên trong nhóm kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán tổng hợp những vấn đề phát hiện được trong quá trình kiểm toán để đưa vào thư quản lý.
Công việc cuối cùng của quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính là việc lập báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính. Báo cáo kiểm toán sẽ được soát xét từ chủ nhiệm kiểm toán đến Ban giám đốc của Công ty.
Với một quy trình kiểm toán được xây dựng và thực hiện chặt chẽ chất lượng công việc kiểm toán của Công ty luôn được đánh giá cao. Chu trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty cũng được thực hiện trong quy trình đó.
II. Hoàn thiện kiểm toán tiền lương và nhân viên tại công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam
1. Hoàn thiện phương pháp chọn mẫu
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 530 có đưa ra ba phương pháp để lựa chọn phần tử thử nghiệm:
Chọn toàn bộ: chọn toàn bộ hay kiểm tra 100% mẫu trong trường hợp tổng thể có ít phần tử nhưng giá trị của từng phần tử lớn; rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát lớn
Lựa chọn các phần tử đặc biệt: các mẫu được lựa chọn dựa trên sự hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động kinh doanh của đơn vị khách hàng, đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Lấy mẫu kiểm toán: Theo chuẩn mực kiểm toán số 530 thì có hai phương pháp là lấy mẫu thống kê và phi thống kê. Việc lựa chọn phương pháp nào là tùy thuộc vào xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Công ty áp dụng phương pháp chọn mẫu theo chương trình kiểm toán AS/2. Có hai phương pháp chọn mẫu là:
Phương pháp chọn mẫu thống kê
Phương pháp chọn mẫu phi thống kê
Đối với phương pháp chọn mẫu thống kê em đã trình bày trong phần thực hiện kiểm tra chi tiết việc chi lương. Phương pháp chọn mẫu thống kê sẽ phát huy tác dụng trong trường hợp sai sót trọng yếu không tập trung mà lại phân bổ đều trong tổng thể.
Phương pháp chọn mẫu phi thống kê sẽ phát huy hiệu quả cao trong trường hợp các sai sót trọng yếu phân bổ tập trung theo khối. Cách chọn mẫu này sử dụng có hiệu quả khi kiểm toán viên có kinh nghiệm xét đoán và nắm rõ về đơn vị khách hàng. Từ đó kiểm toán viên có thể phân vùng sai sót để tập trung kiểm tra.
Bên cạnh việc sử dụng phương pháp chọn mẫu thống kê kiểm toán viên có thể sử dụng thêm phương pháp chọn mẫu phi thống kê khi cần thiết.
Khi thực hiện chọn mẫu theo phương pháp thống kê kiểm toán viên chỉ xác định được số mẫu cần phải chọn. Chẳng hạn kiểm toán viên thực hiện chọn mẫu theo phương pháp thống kê tính được số mẫu phải chọn là 9. Việc chọn mẫu 9 mẫu nào trong hàng trăm mẫu lại phụ thuộc vào xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Kiểm toán viên có thể chọn những mẫu có giá trị lớn, hay những mẫu mà không có diễn giải…
Mỗi phương pháp chọn mẫu đều có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Do vậy việc vận dụng mỗi phương pháp trong những trường hợp cụ thể phụ thuộc vào xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Cùng với việc hoàn thiện quy trình kiểm toán, các kiểm toán viên của công ty nên lựa chọn phương pháp chọn mẫu thích hợp nhất cho từng cuộc kiểm toán sao cho có hiệu quả nhất
2. Hoàn thiện thủ tục phân tích
Việc thực hiện thủ tục phân tích tại Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam chủ yếu là thực hiện thủ tục phân tích ngang tức là kiểm tra tính hợp lý của số dư tài khoản. Chẳng hạn đối với thủ tục ước lượng quỹ lương của Công ty VSP, kiểm toán viên chỉ so sánh số liệu ước tính đó với số mà khách hàng hạch toán rồi tìm ra nguyên nhân chênh lệch nếu có. Trong khi đó việc so sánh, phân tích các chỉ số với các đơn vị khác trong cùng ngành sản xuất, cùng loại hình sở hữu ít được thực hiện. Hạn chế này là do thời gian cho một cuộc kiểm toán rất hạn hẹp, kiểm toán viên khó có thể thu thập đầy đủ các thông tin về các đơn vị khác trong cùng một ngành, hay chỉ số trung bình của ngành đó.
Để thực hiện công việc này, bộ phận thông tin của công ty cần làm nhiệm vụ thu thập và cung cấp thông tin số liệu liên quan đến ngành lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng cho kiểm toán viên khi cần thiết.
Trong thời gian tới kiểm toán viên của công ty nên tăng cường áp dụng thủ tục phân tích trong cả ba giai đoạn của cuộc kiểm toán nhằm mang lại hiệu quả cao hơn trong công tác kiểm toán, mang lại chất lượng kiểm toán tốt nhất.
3. Hoàn thiện việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Khi tìm hiểu về hệ thống KSNB của khách hàng, KTV cần nhận thức được rằng mỗi hệ thống kiểm soát nội bộ dù được thiết kế hoàn hảo đến đâu cũng không thể ngăn ngừa hay phát hiện mọi sai phạm có thể xảy ra, đó là những hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Theo chuẩn mực kiểm toán số 400 “đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ” những hạn chế đó được xác định như sau:
Ban giám đốc thường yêu cầu chi phí cho hệ thống kiểm soát nội bộ không vượt quá những lợi ích mà hệ thống đó mang lại
Phần lớn công tác kiểm tra nội bộ thường tác động đến những nghiệp vụ lặp đi lặp lại mà không tác động đến những nghiệp vụ bất thường.
Sai sót bởi con người thiếu chú ý, đãng trí, sai sót về xét đoán hoặc do không hiểu rõ về yêu cầu công việc.
Khả năng vượt tầm kiểm soát của hệ thống kiểm soát nội bộ do có sự thông đồng của một người trong ban giám đốc hay một nhân viên với những người khác ở trong hay ngoài đơn vị.
Khả năng những người chịu trách nhiệm thực hiện kiểm soát nội bộ lạm dụng đặc quyền của mình
Do có sự biến động tình hình, các thủ tục kiểm soát bị lạc hậu hoặc bị vi phạm
Để mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ KTV sử dụng một trong ba phương pháp hoặc kết hợp cả ba phương pháp tùy theo đặc điểm của đơn vị được kiểm toán và quy mô kiểm toán:
- Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ: Bảng này đưa ra các câu hỏi theo các mục tiêu chi tiết của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với từng lĩnh vực kiểm toán. Câu hỏi được thiết kế dưới dạng trả lời “có” hoặc “không” và các câu trả lời không sẽ cho thấy nhược điểm của kiểm soát nội bộ
Ưu điểm của công cụ này là được lập sẵn nên kiểm toán viên có thể tiến hành nhanh chóng và không bỏ sót các vấn đề quan trọng. Nhưng do bảng câu hỏi được thiết kế chung, nên bảng câu hỏi có thể không phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp.
- Bảng tường thuật: là sự mô tả bằng văn bản về cơ cấu kiểm soát nội bộ của khách hàng. Bảng tường thuật về kiểm soát nội bộ cung cấp thêm sự phân tích về cơ kiểm soát giúp kiểm toán viên hiểu biết đầy đủ hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ
- Lưu đồ: là hệ thống biểu đồ và ký hiệu trình bày toàn bộ quá trình kiểm soát áp dụng cũng như mô tả các chứng từ, tài liệu kế toán cùng quá trình vận động và luân chuyển của chúng. Lưu đồ về hệ thống kiểm soát nội bộ giúp kiểm toán viên nhận xét chính xác hơn về các thủ tục kiểm soát áp dụng đối với các hoạt động và dễ dàng chỉ ra các thủ tục kiểm soát cần bổ sung.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, quá trình tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ được công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam kết hợp cả hai phương pháp là bảng câu hỏi và bảng tường thuật. Bảng tường thuật về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các nghiệp vụ tiền lương được Công ty xây dựng một cách đầy đủ trong phần 1500 gồm các phần:
Thuê mướn lao động
Chấm dứt hợp đồng lao động
Ghi nhận thời gian lao động
Tính lương
Chi lương
Lưu trữ hồ sơ lao động
Đối với Công ty VSP và Công ty NCI kiểm toán viên đã mô tả đầy đủ các phần trong mục 1500. Theo đó kiểm toán viên dễ dàng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của hai công ty VSP và NCI. Rõ ràng việc lập sơ đồ mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ như trên sẽ giúp KTV nhận thấy khả năng sai phạm có thể có qua đó thiết kế các thủ tục kiểm toán để tập trung kiểm tra sao cho có hiệu quả nhất.
Để đảm bảo cho việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng hiệu quả hơn, KTV nên tăng cường sử dụng các sơ đồ, ký hiệu trong việc mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Việc sử dụng các sơ đồ, ký hiệu trong mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng sẽ giúp kiểm toán viên dễ dàng nhận thấy mối liên hệ phụ thuộc giữa các bộ phận trong sơ đồ.
III. Kiến nghị để thực hiện giải pháp
1. Phân công công việc hợp lý
Mỗi KTV đều được phân những công việc nhiệm vụ cụ thể rõ ràng để hoàn thành trong cuộc kiểm toán. Việc phân công công việc hợp lý, phù hợp với trình độ chuyên môn của mỗi thành viên trong nhóm là rất cần thiết để hoàn thành tốt một cuộc kiểm toán. Tất cả các KTV trong nhóm đều phải nắm được mục đích công việc và hình thức đánh giá kết quả công việc. Hơn nữa các KTV cũng cần phải biết thế nào là công việc có kết quả tốt. Ở công ty kiểm toán DeloitteViệt Nam, trưởng nhóm kiểm toán sẽ lập một bảng phân công công việc và các thành viên trong nhóm sẽ thực hiện công việc theo đúng bảng phân công công việc. Cùng với việc phân công công việc phù hợp ý thức trách nhiệm trong công việc của mỗi kiểm toán viên sẽ giúp mỗi cuộc kiểm toán kết thúc với chất lượng tốt. Chẳng hạn đối với kiểm toán nghiệp vụ tiền lương, công việc kiểm tra chi tiết có thể giao cho các kiểm toán viên ít kinh nghiệm hơn…
2. Đào tạo nhân viên của công ty
Chất lượng của mỗi cuộc kiểm toán phụ thuộc vào kết quả hoàn thành công việc của mỗi KTV trong nhóm kiểm toán. Cuộc kiểm toán sẽ khó có thể thành công nếu các kiểm toán viên không có kỹ năng nghiệp vụ, không có động cơ làm việc. Do đó việc quan trọng trước tiên trong mỗi doanh nghiệp đặc biệt là một công ty kiểm toán là phải đào tạo nhân viên như thế nào. Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam đã rất chú trọng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực. Bên cạnh những đợt đào tạo hàng năm của công ty cần nâng cao ý thức tự đào tạo trong mỗi nhân viên của công ty. Các kiểm toán có thể học tập trong mỗi cuộc kiểm toán mà họ tham gia. Thông thường những kiểm toán viên mới sẽ được giao những công việc đơn giản rồi đến những phần việc phức tạp hơn. Vì vậy nên tạo điều kiện cho các KTV được tiếp xúc với tất cả các phần hành để giúp họ có thể thực hiện tất cả các phần hành chứ không chuyên về một hành nào đó.
Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam cần tăng cường bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho các kiểm toán viên. Hàng năm, cử các kiểm toán viên đủ năng lực tham gia các khóa đào tạo để thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên (CPA), các chứng chỉ quốc tế như ACCA…Mặt khác thường xuyên tổ chức các kỳ sát hạch để kiểm tra trình độ của nhân viên.
3. Kiến nghị về phía cơ quan nhà nước
Việc hoàn thiện quy trình kiểm toán không chỉ phụ thuộc vào sự nỗ lực của Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam mà còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố bên ngoài trong đó sự chỉ đạo của các văn bản của các cơ quan nhà nước giữ một vị trí quan trọng. Việc hoàn thiện quy trình kiểm toán không những để nâng cao chất lượng kiểm toán mà còn nhằm mục đích bắt kịp và thích ứng được với sự thay đổi trong chế độ kế toán và các chuẩn mực kế toán, kiểm toán mới. Vì vậy các cơ quan quản lý nhà nước cần xây dựng một hệ thống các văn bản pháp luật thống nhất tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán. Nếu các văn bản quy phạm pháp luật chồng chéo, quy định thực hiện không nhất quán sẽ gây khó khăn cho cả doanh nghiệp cũng như KTV trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Vì vậy trong thời gian tới Bộ tài chính nên phối hợp với các bộ nghành liên quan hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, tạo ra sự nhất quán trong các Thông tư, Quyết định ban hành.
Kết luận
Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển rất mạnh mẽ cơ hội và thách thức cho các công ty kiểm toán độc lập là rất lớn. Cùng với sự cạnh tranh của các công ty kiểm toán nước ngoài thì các công ty kiểm toán Việt Nam cũng đang phát triển rất nhanh về quy mô và cả các loại hình dịch vụ cung cấp. Đứng trước những thử thách và khó khăn trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập đó, Deloitte Việt Nam đã không ngừng nâng cao chất lượng các dịch vụ mà công ty cung cấp để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. đặc biệt là các khách hàng tiềm năng là các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên là là một phần quan trọng và phức tạp, bản thân nó đã chứa đựng nhiều rủi ro đòi hỏi sự kiểm soát toàn diện từ phía KTV vì nó còn liên quan đến lợi ích của nhiều cái nhân trong doanh nghiệp cũng như chính bản thân doanh nghiệp. Vì vậy việc hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên là một yêu cầu mang tính tất yếu.
Nhận biết được tầm quan trọng đó của kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong khuôn khổ sự hiểu biết còn hạn chế và những kinh nghiệm thực tế thu được khi thực tập tại Deloitte Việt Nam, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Nguyễn Phương Hoa cùng các anh chị trong công ty, em xin mạnh dạn trình bày các quan điểm của bản thân về vấn đề kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên cũng như một số nhận xét, kiến nghị về quy trình kiểm toán tiền lương và nhân viên được thực hiện bởi công ty TNHH Deloitte Việt Nam. Bài viết của em không tránh khỏi còn thiếu sót và chưa hoàn thiện, em rất mong nhận được sự góp ý của TS để em có thể hoàn chỉnh thêm về kiến thức, bổ sung cho bài viết đạt chất lượng cao hơn.
Do giới hạn về thời gian cũng như phạm vi tiếp cận nên những ý kiến được nêu ra trong báo cáo còn nhiều thiếu xót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các anh chị kiểm toán viên, của cô và các bạn.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam đã tạo điều kiện cho chúng em thực tập tại công ty, các anh chị kiểm toán viên phòng nghiệp vụ 1 và 2 đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ts.Nguyễn Phương Hoa đã tận tình chỉ bảo em hoàn thiện chuyên đề thực tập này
Sinh viên thực hiện
Trần Văn Hải
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kiểm toán (Auditing) – ALVIN A.ARENS & JAMES K.LOEBBECKE – NXB Thống kê
Giáo trình lý thuyết kiểm toán – GS.TS Nguyễn Quang Quynh (Khoa kế toán – Đại học Kinh tế quốc dân) – NXB Tài chính tháng 11/2001
Giáo trình Kiểm toán tài chính - GS.TS Nguyễn Quang Quynh (Khoa kế toán – Đại học Kinh tế quốc dân) – NXB Tài chính tháng 7/2001
Kiểm toán – NXB Thống kê 2001 – Trường ĐH Kinh tế TP Hồ Chí Minh – Khoa kế toán – kiểm toán
Chuẩn mực kiểm toán số 200, 300, 310, 400, 520, 530
Kiểm toán tài chính – NXB Thống kê 2003 – TS Võ Văn Nhị - Trần Anh Hoa – Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Dung
Kiểm toán – TS. Vương Đình Huệ - Đoàn Xuân Tiên – NXB Tài chính năm 1996
Tài liệu nội bộ của Công ty Deloitte Việt Nam
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
Báo cáo tài chính
KTV
Kiểm toán viên
KSNB
Kiểm soát nội bộ
CNV
Công nhân viên
TSCĐ
Tài sản cố định
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 2.2.1: Một số chỉ tiêu phẩn ánh kết quả hoạt động kinh doanh 7
của Deloitte Việt Nam 7
Biểu đồ 2.2.1: Doanh thu theo loại hình khách hàng 8
Biểu đồ 2.2.2: Doanh thu theo loại hình dịch vụ năn 2007 8
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức kinh doanh của công ty 12
Sơ đồ 3.2: Mô hình tổ chức bộ máy tại Deloitte Việt Nam 13
sơ đồ 2.2 : Quy trình kiểm toán tại Deloitte Vi ệt Nam theo tiêu chuẩn của Deloitte Touche Tohmatsu 17
Biểu 2.1: Ước tính tiền ăn ca 43
Biểu 2.2: Ước tính kinh phí công đoàn 46
Biểu 2.3: Ước tính tiền ăn ca 53
Biểu 2.4: Ước tính kinh phí công đoàn 56
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28533.doc