Từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì nhu cầu về dịch vụ kiểm toán trở nên tất yếu. Cũng từ đó ngành kiểm toán Việt Nam liên tục phát triển cả về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên đây là lĩnh vực mới nên công tác kiểm toán còn gặp nhiều khó khăn. Sau bốn tháng thực tập tại UHY LTD em đã thấy được tầm quan trọng của hoạt động kiểm toán trong nền kinh tế thị trường. Đặc biệt là khoản mục phải thu trong kiểm toán BCTC góp phần quan trọng trong việc hoàn thành và nâng cao chất lượng kiểm toán.
Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu của UHY LTD tại hai khách hàng em đã hiểu rõ hơn việc thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu và những khó khăn gặp phải trong quá trình kiểm toán. Từ đó em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu.
Với khả năng kiến thức thực tế cũng như kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý, đánh giá của các thầy cô và các bạn.
114 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1880 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kiểm toán khoản mục phải thu trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t sinh công nợ bằng ngoại tệ nên KTV không phải thực hiện đánh giá lại tỷ giá cuối kỳ.
2.2.3.2 Thực hiện kiểm toán khoản phải thu nội bộ
Tại khách hàng X không phát sinh khoản phải thu nội bộ nên KTV không phải thực hiện kiểm toán khoản mục này.
Khách hàng Y
Bước một: KTV cũng thu thập tài liệu để lên bảng phân tích tổng hợp của TK 136: số dư đầu năm, phát sinh trong năm, số dư cuối năm để lập trang số liệu kế toán tổng hợp. Sau đó KTV đối chiếu số dư đầu năm 2008 với số dư cuối năm 2007 trên báo cáo kiểm toán năm trước, đối chiếu số đầu năm trên bảng cân đối phát sinh với BCTC, sổ chi tiết Tk 136.
Bảng 2.15 Bảng tổng hợp tài khoản 136
Client:
Công ty cổ phần Y
Prepared:
HueNT
Period:
From 01/01/2008 to 31/12/2008
Reviewed:
HungMV
Subject:
Tổng hợp Phải thu nội bộ
Date:
21/02/09
Objecttive:
So sánh số liệu trên TB , IS và SCT TK 136
Tên TK
Số trước kiểm toán
Phát sinh
Số điều chỉnh
Số sau kiểm toán
Số đầu kỳ
Nợ
Có
Số trên TB
136 Phải thu nội bộ
2,696,125,813
4,106,808,185
3,189,174,029
1,778,491,657
1368 thu hộ nội bộ khác
2,696,125,813
4,106,808,185
3,189,174,029
1,778,491,657
Số trên SCT
136 Phải thu nội bộ
2,696,125,813
4,106,808,185
3,189,174,029
1,778,491,657
1368 thu hộ nội bộ khác
2,696,125,813
4,106,808,185
3,189,174,029
1,778,491,657
CL
0
0
0
-
Notes: Đối chiếu số liệu trên bảng cân đôi phát sinh, BCĐKT và sổ chi tiết tài khoản 136 thấy khớp đúng
(Nguồn: Hồ sơ kiểm toán)
Bước hai: Gửi thư xác nhận tới các đối tượng phải thu nội bộ có số dư lớn. Kết quả là tất cả thư xác nhận đều được phúc đáp và có số dư khớp đúng.
Các khoản phải thu nội bộ là các khoản chi hộ Công ty TNHH Y và một số khách lẻ nên việc giử thư xác nhận cũng đơn giản.
Bước ba: KTV chọn mẫu nghiệp vụ phát sinh khoản phải thu nội bộ để kiểm tra chi tiêt. KTV khi chọn mẫu kiểm tra thì chọn theo từng đối tượng và dựa theo phân tích tài khoản đối ứng phát hiện đối ứng bất thường và kiểm tra chi tiết.
Kết quả kiểm tra như sau:
Bảng 2.16 Chi tiết tài khoản 136
Client:
Công ty cổ phần Y
Period:
From 01/01/2008 to 31/12/2008
Subject:
Chi tiết phải thu nội bộ
Ngay_ct
Ma_ct0
So_ct
Dien_giai
Ps_no
31/07/2008
PKT
74
KC tõ TK 331 sang 136 cña cty CP NDîc
331
3,609,881,185
07/11/2008
PC
17
Thanh to¸n hé CP Nam Dîc tiÒn l·i vay cho Cty MÆt Trêi Vµng
111
11,411,760
01/12/2008
PKT
02B
KC sè d 336 sang 136 cña CPND
336
394,343,480
02/12/2008
PC
08
TT tiÒn l·i vay T9 -> T11/08 H§ 39, 54/05 cña TrÇn ThÞ Hång Hoa
111
4,800,000
02/12/2008
PC
09
TT hé CP Nam Dîc tiÒn l·i vay T9 -> T11/08 H§ 69/05
111
1,200,000
10/12/2008
PC
52
Tt hé CP Nam Dîc tiÒn l·i vay T9 -> T11/08 H§ 38/26 cña NguyÔn ThÞ Thu H¬ng
111
6,000,000
.............
........
.......
.....................
.....
.........
11/12/2008
PC
53
TT tiÒn mua vÐ m¸y bay ®i TPHCM cho chÞ D¬ng LÖ Hêng (TT hé CP Nam Dîc)
111
3,460,000
31/12/2008
PC
154
TT hé CP Nam Dîc tiÒn gèc vµ l·i vay H§ 03/VVNH/07
111
7,650,000
30/09/2008
PKT
53
Bï trõ 136 víi 336 cña cty CP Nam Dîc
136
113,174,029
16/10/2008
PT
28
Thu hé CP Nam Dîc tiÒn mua 8.300 CP (gi¸ 20.000®/CP MG 10.000®) cña «ng L· Ngäc ¶nh
136
166,000,000
04/11/2008
PT
03
Thu hé CP Nam Dîc tiÒn mua CP cña Cty Ých Nh©n (gi¸ 20.000®/CP MG 10.000®)
136
100,000,000
21/11/2008
PT
41
Thu hé Cty CP Nam Dîc tiÒn mua CP cña C«ng ty Ých Nh©n (Theo Biªn b¶n tho¶ thuËn)
136
300,000,000
31/12/2008
PT
65
Néi tiÒn mua cæ phiÕu cña C«ng ty Ých Nh©n
136
350,000,000
Kết luận: Khi kiểm tra chi tiết TK 136 KTV thấy đầy đủ chứng từ kèm theo
(Nguồn: Hồ sơ kiểm toán)
2.2.3.3 Thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khác
Khách hàng X
Bước một: cũng như tài khoản 131 KTV thu thập tài liệu lên bảng tổng hợp số liệu Bảng 2.17 Tổng hợp tài khoản 138X
Client:
Công ty cổ phần X
Period:
From 01/01/2008 to 31/12/2008
Prepared:
HaNT
Subject:
Tổng hợp Phải thu khác
Reviewed:
UyenHT
Objecttive:
So sánh số liệu trên TB , IS và SCT TK 138
Date:
03/03/09
Tên TK
Số trước kiểm toán
Số điều chỉnh
Số sau kiểm toán
Số đầu kỳ
Số dư Nợ
Số dư Nợ
Số trên TB
TK 138 Phải thu khác
37,093,009,997
-
201,009,325
TK 138 Phải thu khác
37,093,009,997
201,009,325
Số trên sổ chi tiết
TK 138 Phải thu khác
37,093,009,997
-
201,009,325
TK 138 Phải thu khác
37,093,009,997
201,009,325
Chênh lệch:
-
-
Notes:
TB: Bảng cân đối phát sinh
Kiểm tra số đầu kỳ khớp với báo cáo kiểm toán năm 2007
Đối chiếu số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ trên bảng cân đối phát sinh với Sổ chi tiết ---> Khớp
(Nguồn: Hồ sơ kiểm toán)
Bước hai: KTV lướt nhanh qua sổ chi tiết để phát hiện những tài khoản bất thường. Do không phát hiện các tài khoản bất thường nên KTV không thực hiện giử thư xác nhận. KTV thực hiện chọn mẫu khoản phải thu khác đối chiếu với biên bản xác nhận nợ của các đối tượng phải thu khác không có phát sinh trong năm hoặc có phát sinh, số dư lớn.
Kiểm tra chi tiết theo đối tượng KTV thấy đầy đủ chứng từ và khớp đúng với sổ sách.
Khách hàng Y
Bước một: KTV thu thập bảng cân đối phát sinh, sổ chi tiết Tài khoản 138 so sánh số dư đầu kỳ, tổng phát sinh Nợ - Có, số dư cuối kỳ với BCĐKT.
Bảng 2.18: Tổng hợp tài khoản 138 Y
Client:
Công ty cổ phần Y
Prepared:
HueNT
Period:
From 01/01/2008 to 31/12/2008
Reviewed:
HungMV
Subject:
Tổng hợp Phải thu khác
Date:
9/3/2009
Objecttive:
So sánh số liệu trên TB , IS và SCT TK 138
TK138- Phải thu khác
Nợ
Có
Dư đ/kỳ
4,654,989,555
P/sinh
20,910,228,825
14,820,811,679
Dư cuối kỳ
10,744,406,701
13882
Phải thu khác
9,933,406,738
4,968,518,399
13885
Chi phí hỗ trợ bệnh viện - TTYT
692,938,087
83,293,280
13886
Phải thu TNHH ND
10,176,278,000
9,769,000,000
13888
Phải thu các khoản khác
107,606,000
(Nguồn: Hồ sơ kiểm toán)
Bước hai: KTV lướt xem tài khoản đối ứng của các khoản phải thu khác để phát hiện các khoản bất thường. KTV phát hiện có đối ứng với Tk 355_ chi phí trả trước. KTV xem chi tiết nội dung và thu thập chứng từ liên quan được biết đây là khoản chênh lệch cầm cố nhà.
Nợ TK 635: 235,822,000 đồng
Có TK 138: 235,822,000 đồng
Bước ba: KTV thu thập bảng tổng hợp công nợ theo từng đối tượng chọn mẫu kiểm tra chi tiết theo đối tượng.
Bảng 2.19: Chi tiết tài khoản 138Y
Client:
Công ty cổ phần Y
Prepared:
HueNT
Period:
From 01/01/2008 to 31/12/2008
Reviewed:
Hung MV
Subject:
Tổng hợp Phải thu khác
Date:
21/02/09
Stt
Ten_kh
No_dk
Ps_no
Ps_co
No_ck
6
Công ty TNHH Nam Dược
3,643,160,000
10,176,278,000
9,769,000,000
4,050,438,000
7
Công ty TNHH Thành Sen
-
1
1
-
8
Dương Lệ Hường
16,089,161
20,116,000
36,205,161
-
9
Dương Thành Linh
-
344,200,000
344,200,000
-
10
Bùi Văn Kiên
-
101,750,000
101,750,000
-
11
Dương Thị Lan
-
20,183,333
20,183,333
-
12
Đào Xuân Thành
-
58,709,677
58,709,677
-
13
Khách Lẻ
104,688,249
6,134,247,434
90,272,982
6,148,662,701
14
Hà Thì Lĩnh
437,700,000
107,606,000
-
545,306,000
15
Nguyễn Trung Tân (TN)
-
255,600,000
255,600,000
-
16
Nguyễn Thị Thuý
-
136,500,000
136,500,000
-
17
Nguyễn Văn Giang
24,015,484
78,756,000
102,771,484
-
18
Phan Chí Trung
-
26,133,333
26,133,333
-
19
Phan Thi Thu Thuỷ
-
96,541,935
96,541,935
-
20
Phan Thi Thắm
-
28,112,903
28,112,903
-
21
Võ Thị Nga
26,320,000
-
26,320,000
-
22
Vũ Xuân Long
403,016,661
3,290,289,999
3,693,306,660
-
23
Cấn Thành Việt
-
35,200,000
35,200,000
-
...........
......
......
........
.......
Tổng
4,654,989,555
20,910,228,825
14,820,811,679
10,744,406,701
-
àKết luân: Kiểm tra thấy đầy đủ chứng từ hợp lý
(Nguồn: Hồ sơ kiểm toán)
2.2.3.4 Tổng hợp kết quả kiểm toán và kết luận cho khoản mục phải thu
Sau quá trình thực hiện kiểm toán ở cả hai Công ty khách hàng X và Y KTV tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục phải thu
Khách hàng X
TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM TOÁN
Công ty Cổ phần X
Cho kỳ kế toán từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2008
Người lập : UyênNT
Người soát xét :…………….
Kỳ: Giai đoạn từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2008.
TK
Khoản mục
Công việc thực hiện
Vấn đề phát sinh
Hướng xử lý
Người
thực hiện
Ref
KẾT QUẢ KIỂM TOÁN NĂM 2008
131, 138
Khoản phải thu
Đánh giá Công nợ phải thu
- Công ty đã thu thập công nơ tài ngày khoá sổ lập BCTC
- Công ty có chênh lệch giữa sổ kế toán và biên bản đối chiếu 9,677,837 đồng
- Công ty chưa đánh giá lại tỷ giá của Công ty EHWA chêch lêch :3,822,437 đồng
haTN
UyenNT
Đối với Y
TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM TOÁN
Công ty Cổ phần Y
Cho kỳ kế toán từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2008
Người lập :Hungmv
Người soát xét :…………….
Kỳ: Giai đoạn từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2008.
TK
Khoản mục
Công việc thực hiện
Vấn đề phát sinh
Hướng xử lý
Người
thực hiện
Ref
KẾT QUẢ KIỂM TOÁN NĂM 2008
131, 136, 138
Khoản phải thu
Đánh giá Công nợ phải thu
- Công ty đã thu thập công nợ tài ngày khoá sổ lập BCTC
- Công ty chưa thực hiện trích lập dự phòng cho các khoản phải thu 3,295,094 đồng
- Khoản tiền chêch lêch đặt cọc nhà kế toán định khoản
Nợ 138/ Có 355: 235,822,000 đ
- Công ty trích lập dự phòng cho các khoản phải thu khách hàng: Nợ TK642/ Có tk 139: 3,295,094 đồng
- Điều chỉnh lại tiền chênh lệch đặt cọc Nợ 635/Có 138: 235,822,000 đ
HueNT
HungMV
2.2.4 Kết thúc kiểm toán
2.2.4.1 Tổng hợp kết quả và thảo luận với khách hàng về kết quả kiểm toán
Sau khi hoàn tất các thủ tục kiểm toán cần thiết, thu thập đầy đủ các bằng chứng và đưa ra bút toán điều chỉnh. Chủ nhiệm cuộc kiểm toán thay mặt UHY LTD tiến hành họp tổng kết với khách hàng, đưa ra kết quả sau cuộc kiểm toán và thống nhất với khách hàng về các điều chỉnh cần thiết nhằm đưa ra BCTC trung thực hợp lý. Sau khi đã thống nhất điều chỉnh với khách hàng KTV sẽ căn cứ vào ý kiến của khách hàng đối với các điều chỉnh và mức độ trọng yếu của các sai sót để đưa ra ý kiến kiểm toán về BCTC của khách hàng kiểm toán.
Các ý kiến của ban lãnh đạo khách hàng với ý kiến của nhận xét của KTV điều phải được giải trình và có biên bản kèm theo.
2.2.4.2 Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý
Sau khi tiến hành họp và thống nhất về các bút toán điều chỉnh với khách hàng UHY LTD tiến hành lập báo cáo kiểm toán đưa ra ý kiến của mình về tình hình tài chính của khách hàng. Sau đây là một phần báo cáo kiểm toán của hai Công ty X
Số: / 2009/UHY - BCKT
BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Về BCTC của Công ty X
cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2008
Kính gửi: Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc
Công ty X
Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán BCĐKT tại ngày 31 tháng 12 năm 2008 cùng với các báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh và Lưu chuyển tiền tệ của Công ty X (sau đây gọi tắt là “Công ty ”) cho năm tài chính kết thúc cùng ngày. BCTC được lập theo các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan tại Việt Nam. BCTC kèm theo không nhằm phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ theo các nguyên tắc và thông lệ kế toán được chấp nhận chung tại các nước khác ngoài Việt Nam.
Trách nhiệm của Ban Giám đốc và KTV
Như đã trình bày trong Báo cáo của Ban Giám đốc ở trang 1 và 2, Ban Giám đốc Công ty có trách nhiệm lập BCTC. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về BCTC này dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán.
Cơ sở của ý kiến
Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm toán theo các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam. Các Chuẩn mực này yêu cầu chúng tôi phải lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán để đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng BCTC không có các sai sót trọng yếu. Công việc kiểm toán bao gồm việc kiểm tra, trên cơ sở chọn mẫu, các bằng chứng xác minh cho các số liệu và các Thuyết minh trên BCTC. Chúng tôi cũng đồng thời tiến hành đánh giá các nguyên tắc kế toán được áp dụng và những ước tính quan trọng của Ban Giám đốc cũng như đánh giá về việc trình bày các thông tin trên BCTC. Chúng tôi tin tưởng rằng công việc kiểm toán đã cung cấp những cơ sở hợp lý cho ý kiến của chúng tôi.
Ý kiến
Theo ý kiến của chúng tôi, BCTC kèm theo đã phản ánh một cách trung thực và hợp lý, xét trên các khía cạnh trọng yếu, tình hình tài chính của Công ty X Việt Nam tại ngày 31 tháng 12 năm 2008, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam.
Giám đốc
Chứng chỉ KTV số 284/KTV
Thay mặt và đại diện cho
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY
Hà Nội, ngày29 tháng 03 năm 2009
KTV
Chứng chỉ KTV số 1005/KTV
2.2.4.3 Các công việc sau kiểm toán
Đánh giá chất lượng kiểm toán
Sau mỗi cuộc kiểm toán chủ nhiệm cuộc kiểm toán xem xét rà soát lại các công việc kiểm toán có được thực hiện theo kế hoạch hay không, chương trình có được tuân theo đúng trình tự không. Các công việc được thực hiện và kết quả đã được lưu trữ đầy đủ vào hồ sơ kiểm toán hay không. Các vấn đề phát hiện đã được giải quyết và phản ánh trong kết luận kiển toán chưa. Những mục tiêu kiểm toán đã đạt được hay chưa. Sau đó chủ nhiệm kiểm toán họp các KTV và thảo luận về các vấn đề sau cuộc kiểm toán. Nêu ra những kết quả tốt và hạn chế trong quá trình kiểm toán để rút kinh nghiệm cho cuộc kiểm toán sau.
Ngoài ra thông qua việc đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán sẽ giúp cho ban giám đốc Công ty UHY LTD có thể nhìn lại chất lượng kiểm toán của Công ty mình từ đó lên kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân viên còn thiếu kỹ năng và kinh nghiệm.
Xem xét các sự kiện sau ngày phát hành báo cáo kiểm toán
Sau ngày phát hành báo cáo kiểm toán nếu phát sinh sự kiện ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC khách hàng và báo cáo kiểm toán thì KTV cần xem xét có cần phải điều chỉnh BCTC của khách hàng kiểm toán hay không.
Nếu KTV điều chỉnh BCTC sau ngày phát hành báo cáo kiểm toán thì KTV phải thực hiện thủ tục kiểm toán bổ xung cần thiết và đảm bảo vấn đề trên được thông báo đến các bên nhận BCTC và báo cáo kiểm toán đã công bố. Đồng thời KTV phải phát hành báo cáo kiểm toán mới.
Trường hợp BCTC cần thiết phải điều chỉnh nhưng Ban giám đốc khách hàng không chấp nhận thì KTV sẽ đưa ra ý kiến không chấp nhận hoặc chấp nhận từng phần tuỳ theo sự ảnh hưởng của các sự kiện tới BCTC.
2.2.5 So sánh thực tế kiểm toán khoản mục phải thu tại hai khách hàng X và Y
Quá trình kiểm toán tại hai khách hàng X và Y đều tuân theo quy trình kiểm toán qua ba bước mà UHY LTD đã xây dựng. Cả hai đều có sự trao đổi giữa KTV và khách hàng kiểm toán rồi mới đưa ra báo cáo kiểm toán. Và sản phẩm cuối cùng của hai cuộc kiểm toán là báo cáo kiểm toán và thư quản lý. Tuy nhiên do khách hàng X là khách hàng thường xuyên và quy mô lớn còn khách hàng Y là khách hàng năm đầu tiên, quy mô nhỏ nên trong mỗi cuộc kiểm toán KTV áp dụng linh hoạt các bước công việc phù hợp với từng khách hàng. Cụ thể những bước khác nhau cơ bản khi tiến hành kiểm toán tại X và Y như sau:
2.2.5.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Công ty X là khách hàng truyền thống nên KTV xem xét hồ sơ kiểm toán, các vấn đề sảy ra trong cuộc kiểm toán năm trước mức độ rủi ro gặp phải khi tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Việc tìm hiểu khách hàng Y rất đơn giản nhanh chóng.
Công ty Y là khách hàng năm đầu tiên nên KTV chưa có hiểu biết về Y vì vậy trước tiên UHY LTD xét tính độc lập của KTV, xét tới khả năng cung cấp dịch vụ cho khách hàng, xem xét tới tính liêm chính của ban giám đốc, liên lạc với KTV tiền nhiệm, tìm hiểu hệ thống kế toán của khách hàng. Sau khi cân nhắc kỹ giữa cơ hội và rủi ro gặp phải KTV nhận thấy Y là một khách hàng tiềm năng nên đi đến ký hợp đồng kiểm toán.
Lựa chọn đội ngũ KTV
Khách hàng X có quy mô lớn phức tạp nên lựa chọn đổi ngũ kiểm toán có năng lực nhiều kinh nghiệm và ưu tiên chọn các thành viên đã kiểm toán năm trước.
Khách hàng Y là khách hàng năm đầu tiên lại có quy mô nhỏ nên chỉ cần chọn đội ngũ kiểm toán ít hơn nhưng vẫn đảm bảo đủ kinh nghiệm tiến hành kiểm toán.
Đánh gía tính trọng yếu
Khách hàng X khi xác định mức trọng yếu cụ thể bằng con số và có thể thay đổi trong cuộc kiểm toán nếu KTV nhận thấy mức ước lượng không phù hợp.
Khách hàng Y thì mức trọng yếu không được cụ thể hoá thành con số mà chỉ hình thành trong đầu KTV để thực hiện kiểm toán
Trong việc tìm hiểu HTKSNB
Tại khách hàng X do năm trước UHY LTD đã thực hiện kiểm toán, đã thu thập được nhiều thông tin nên công việc tìm hiểu HTKSNB KTV thu thập rất nhanh chóng, chủ yếu dựa vào hồ sơ kiểm toán, kết hợp với phỏng vấn nhân viên và lãnh đạo Công ty X để tìm hiểu có vấn đề gì thay đổi không.
Khách hàng Y KTV phải thông qua trao đổi với KTV tiền nhiệm, trao đổi trực tiếp với ban giám đốc cộng với nghiên cứu sách báo để thu thập thông tin.
Về đánh giá rủi ro kiểm soát
Khách hàng X là khách hàng truyền thống của UHY nên đã được KTV tư vấn các phương pháp nhằm hoàn thiện bộ máy kế toán và công tác quản lý hoạch toán công nợ vì vậy năm nay KTV chỉ xem xét phỏng vấn tìm hiểu xem HTKSNB của X có thay đổi gì không chứ không sử dụng bảng câu hỏi như thực hiện ở Công ty Y.
2.2.5.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Về thực hiện thủ tục phân tích
Ở Công ty X việc này thực hiện rất cẩn thận đầy đủ còn ở Công ty Y do quy mô nhỏ lại là doanh nghiệp thương mại nên KTV không thực hiện phân tích.
Về thủ tục kiểm tra chi tiết
Ngoài việc cộng dọc cộng ngang đối chiếu thực hiện giống nhau thì khi thực hiện kiểm toán cho X và Y có một số điểm khác như sau. Số giử thư xác nhận tại X nhiều hơn so với Y. Tại Y chủ yếu quan tâm tới biên bản đối chiếu xác nhận công nợ, chỉ khách hàng nào có sự chênh lệch giữa sổ sách và biên bản đối chiếu thì mới thực hiện giử thư xác nhận.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT, KIẾM NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU DO UHY LTD THỰC HIỆN
3.1 Một số nhận xét đánh giá chung về UHY LTD cũng như quy trình kiểm toán khoản phải thu
Mặc dù mới đi vào hoạt động từ 2006 nhưng Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY đã không ngừng tích luỹ kinh nghiệm ngày càng dành được niềm tin của khách hàng kiểm toán cũng như ngày càng mở rộng được thi phần của mình. Với phương châm ‘mang tới khách hàng những giá trị đích thực cùng dịch vụ vượt trội’ Công ty Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY đã đạt những thành tựu được thể hiện qua các đặc điểm cơ bản sau:
Một là: Về tổ chức bộ máy quản lý
Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY có cơ cấu bộ máy hợp lý, gọn nhẹ khoa học, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, giữa Công ty và chi nhánh, giữa các phòng ban tạo ra sự phối hợp cân đối nhịp nhàng, đảm bảo các công việc được thực hiện theo đúng kế hoạch tiến độ hợp đồng qui định - là một yếu tố quan trọng tạo nên uy tín Công ty .
Việc phân công công việc do ban giám đốc Công ty trực tiếp chỉ định. Ban giám đốc thường xuyên sắp lịch và báo lịch đi khách hàng kiểm toán hàng tuần tạo điều kiện cho KTV hoàn thành khối lượng công việc rất lớn nhưng vẫn đạt chất lượng cao trong mùa kiểm toán.
Công ty đã thành lập chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh cũng giúp cho việc tiết kiệm chi phí và đáp ứng nhanh chóng kịp thời nhu cầu của khách hàng góp phần làm tăng thị phần cuả Công ty .
Thứ hai, về đội ngũ nhân viên
Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY tự hào về thành viên Ban giám đốc thực sự giỏi chuyên môn dày giạn kinh nhiệm kiểm toán, đã từng trải qua thời gian đầy thử thách tại các Công ty kiểm toán và tư vấn lớn tại Việt Nam. Đồng thời có một đội ngũ nhân viên có nền tảng tốt từ khâu tuyển dụng và liên tục được đào tạo theo các khoá chuyên nghiệp do các giáo sư, tiến sĩ hàng đầu trong nước và quốc tế cũng như học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ quá trình công tác trong môi trường chuyên nghiệp. Đây chính là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của Công ty UHY trong gần ba năm qua và trong các năm tiếp theo. Các nhân viên của Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn UHY còn được tham gia các chương trình đào tạo các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế như ACCA, CFA và nhiều khoá nâng cao nghề nghiệp do UHY International tổ chức trong và ngoài nước. Nhờ vậy, đội ngũ nhân viên này trở thành tài sản quý giá nhất của Công ty giúp Công ty trở thành một trong những Công ty Kiểm toán và Tư vấn hàng đầu nước ta.
Thứ ba, về công tác kiểm toán
Khi bắt đầu đi vào hoạt động căn cứ vào các thông tư, Quyết định và các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như kinh nghiệm làm việc Công ty đã xây dựng được quy trình kiểm toán chung khoa học, hợp lý…Chương trình kiểm toán chi tiết chuẩn đã hướng dẫn cho KTV, trợ lý kiểm toán nhất là người mới vào nghề kiểm toán các thủ tục cần thiết trong một cuộc kiểm toán. Tuy nhiên chương trình kiểm toán rập khuân vì nó là khung có sẵn do đó khi thực hiện các cuộc kiểm toán cụ thể, KTV phải xây dựng các chương trình kiểm toán cụ thể phù hợp với đặc điểm cụ thể của các khách hàng bằng cách kết hợp các khoản mục hoặc là xây dựng riêng cho các khoản mục này các chương trình cụ thể. Nhờ vậy, các cuộc kiểm toán sẽ được thực hiện một cách cụ thể, chi tiết…, phù hợp với các đối tượng và đạt hiệu quả cao nhất. Giai đoạn lập kế hoạch đã được Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY tuân theo yêu cầu của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Kế hoạch kiểm toán của Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY đảm bảo được các vấn đề hiểu biết hoạt động của khách hàng, HTKSNB, đưa ra được nội dung lịch trình các thủ tục kiểm toán cũng như sự phối hợp chỉ đạo giám sát và kiểm tra đồng thời xem xét được các vấn đề khác liên quan tới cuộc kiểm toán.
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro là một công việc quan trọng phức tạp trong quy trình kiểm toán của Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY đòi hỏi nhiều thông tin trên các mặt khác nhau về hoạt động của khách hàng. Để nâng cao chất lượng kiểm toán Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY đã xây dựng riêng cho mình một tài liệu hướng dẫn đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC. Đây là một ưu điểm lớn của Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY đồng thời tạo ra nét đặc thù riêng của Công ty trong việc đánh giá tính trọng yều và rủi ro.
Thứ tư, về kiểm soát chất lượng
Công ty đã xây dựng được các quy định về kiểm soát chất lượng, trong đó nêu rõ quy trình cụ thể gắn với các công việc cụ thể phải làm cũng như các trách nhiệm của các phòng ban và các đối tượng liên quan trong việc kiểm toán BCTC cũng như lập và phát hành báo cáo kiểm toán. Nhờ có qui định chặt chẽ đó, các KTV luôn thực hiện nghiệm chỉnh trong quá trình kiểm toán cũng như soát xét. Trong quá trình kiểm toán, nhóm kiểm toán luôn được hỗ trợ về mọi mặt của ban lãnh đạo. Sau mỗi cuộc kiểm toán Công ty thường tổ chức một cuộc họp để rút kinh nghiệm, tạo điều kiện thực hiện tốt các kiểm toán sau.
Có thể nói công các kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán được thực hiện ở Công ty khá hiệu quả và chặt chẽ. Nhờ vậy, chất lượng các dịch vụ của Công ty cung cấp ngày càng cao và chiếm được niềm tin của khách hàng.
Thứ năm, Về thực hiện thủ tục phân tích
Thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán giúp KTV có sự đánh giá khách quan, phát hiện những biến động bất thường về tình hình kinh doanh của khách hàng. Dựa vào kết quả phân tích KTV lựa chọn số lượng thử nghiệm chi tiết góp phần là giảm thời gian và chi phí kiểm toán. Nhận thức đúng điều này trong gia đoạn lập kế hoạch khi kiểm toán khoản mục phải thu UHY LTD đã thực hiện thủ tục phân tích trên các bảng khai tài chính.
Thứ sáu, Về thiết kế hồ sơ kiểm toán
Hệ thống hồ sơ kiểm toán được phân loại và trình bày hợp lý, khoa học thông qua hình thức đánh tham chiếu. Mỗi hồ sơ kiểm toán đều tuân theo một quy trình soát xét chặt chẽ và được lưu giữ quản lý tậm trung tại nơi lưư trữ hồ sơ của Công ty để làm tài liệu tham khảo cho các cuộc kiểm toán sau. Do đó tạo điều kiện thuận lợi cho các KTV trong quá trình tìm hiểu thông tin khách hàng, ban giám đốc cũng như các thành viên khác có thể theo dõi các công việc mà KTV đã làm, kết quả thu được qua đó đánh giá được chất lượng hoạt động kiểm toán.
3.2 Những vấn đề còn tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm lớn ở trên, tại Công ty còn có những hạn chế như sau:
Một là: Về tổ chức bộ máy quản lý
Tuy Công ty đã thành lập một chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh những với số lượng nhân viên khá mỏng, chỉ có 10 người điều này cũng gây khó khăn về thiếu KTV dẫn tới độ trễ khi phục vụ khách hàng trong đó. Công ty phải cử KTV tại trủ sở Hà Nội và chi nhánh để công tác 3-4 tháng gây tốn kém chi phí và một số vấn đề cho KTV đi công tác như lỡ việc học tập của KTV....Trong năm tới Công ty Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY cũng đang có kế hoạch mở thêm chi nhánh ở một số thành phố lớn phục vụ công tác kiểm toán
Thứ hai, về đội ngũ nhân viên
Do Công ty Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY mới đi vào hoạt động chưa lâu mặc dù đã có nhiều cố gắng của ban giám đốc cùng các nhân viên nhưng số lượng KTV trong Công ty còn hạn chế, cơ sở vật chất trang thiết bị nguồn nhân lực phục vụ cho cuộc kiểm toán chưa được đầy đủ. Đặc biết vào mùa kiểm toán thưòng xuyên xảy ra tình trạng thiếu KTV làm cho KTV phải làm thêm giờ cả thứ bảy và chủ nhật. Gây áp lực cho các KTV.
Thứ ba, về công tác kiểm toán
Công ty chưa xây dựng chương trình kiểm toán riêng biệt cho các khách hàng ở các lĩnh vực khác nhau. Các chương trình kiểm toán nói chung và chương trình kiểm toán khoản phải thu nói riêng ở UHY LTD được thiết kế chung, áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp. Khi kiểm toán thì KTV dựa vào đặc điểm riêng của mỗi doanh nghiệp để bổ xung hoặc giảm bớt một số thủ tục cho phù hợp. Điều đó gây khó khăn, mất thời gian trong việc thu thập bằng chứng và làm giảm hiệu quả công tác kiểm toán tại các loại hình khác nhau đặc biệt là khi khách hàng của Công ty đang ngày càng tăng lên cả về số lượng và chủng loại.
Mặt khác là Công ty vẫn chưa xây dựng hồ sơ kiểm toán chung cho mỗi khách hàng của mình. Những thông tin chung của mỗi khách hàng lưu vào hồ sơ kiểm toán năm đầu tiên nhiều khi gây mất thời gian trong việc tìm hiểu thông tin khách hàng kiểm toán.
Công ty cũng chưa xây dựng cho mình một phần mềm làm công tác kiểm toán chuyên ngành mang tính chất đặc thù làm giảm nhẹ khối lượng công việc. Nguyên nhân của vấn đề trên là do nếu thiết kế một chương trình kiểm toán cụ thể cho riêng các khách hàng theo từng lĩnh vực thì tốn kém chi phí trong việc kiểm toán khá lớn mà khách hàng kiểm toán có thể chưa đáp ứng được.
Thứ tư, Về việc gửi thư xác nhận
Gửi thư xác nhận các khoản mục phải thu là thủ tục quan trọng nhất để kiểm tra tính có thực của các khoản phải thu. Trong thực tế kiểm toán việc gửi thư xác nhận tốn khá nhiều thời gian chi phí nhưng lại khó có khả năng nhận được sự hồi đáp. Chính vì vậy KTV chủ yếu dựa vào biên bản đối chiếu công nợ do chính khách hàng thực hiện đối chiếu. Chỉ có đối tượng nào có chênh lệch giữa sổ kế toán và biên bản đối chiếu, khách hàng có số dư lớn mới thực hiện giử thư xác nhận. Còn khách hàng có số dư nhỏ hoặc bằng không thì không thực hiện giử thư xác nhận. Việc này có thể làm tăng sự dàn xếp của khách hàng được kiểm toán với đối tác của họ
Ngoài ra theo quy định về gửi thư xác nhận, nếu gửi thư xác nhận lần một mà không nhận được sự hồi đáp thì gửi thư xác nhận lần hai. Nhưng trên thực tế do giới hạn về chi phí và thời gian kiểm toán nên KTV gửi thư xác nhận lần một mà không có thư hồi đáp là thực hiện thủ tục thay thế khác chứ không gửi thu xác nhận lần hai. Mà các kỹ thuật bổ xung khác thì thường có độ tin cậy của bằng chứng thấp hơn.
Thứ năm, Về công tác đánh giá HTKSNBcủa khách hàng
Nghiên cứu đầy đủ về HTKSNB của khách hàng là một việc cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán. Hiểu về HTKSNB giúp cho KTV đánh giá được hiệu quả của hệ thống kiểm soát tại Công ty khách hàng từ đó xác định các thủ tục kiểm toán phù hợp nhằm thu được bằng chứng kiểm toán đầy đủ tin cậy với chi phí thấp nhất. Nếu kết quả đánh giá HTKSNB hoạt động có hiệu quả rủi ro kiểm toán thấp thì KTV có thể thu hẹp phạm vị khối lượng công việc kiểm tra chi tiết. Mặt khác nếu đánh giá không đúng về thực tế hoat động độ tin cậy của hệ thông kiểm soát của khách hàng kiểm toán có thể bỏ sót những nội dung trọng yếu làm tăng rủi ro kiểm toán. UHY LTD tiến hành đánh giá HTKSNB của khách hàng thông qua việc thiết kế bảng câu hỏi về tính chính trực của ban giám đốc về việc thiết kế hệ thống kế toán... của khách hàng. Việc áp dụng những câu hỏi này vào mỗi cuộc kiểm toán còn mang tính máy móc nhiều khi không phù hợp với từng loại hình khách hàng. Các câu hỏi mang tính chung chung chưa thực sự sát với từng khoản mục. Hơn nữa UHY LTD khi đánh giá HTKSNB của khách hàng mới chỉ dùng lại ở tìm hiểu chứ chưa tiến hành các trắc nhiệm để khẳng định chắc chắn các thủ tục kiểm soát là thực sự có hiệu lực.
Thứ sáu, về kiểm soát chất lượng
Như đã nói ở trên trong mùa kiểm toán Công ty vẫn thiếu KTV nên việc kiểm soát chất lượng nhiều khi chưa thực hiện đúng như quy định đã đặt ra. Nhiều cuộc kiểm toán trưởng nhóm chỉ là trợ lý kiểm toán thực hiện. Công ty cần phải tuyển dụng và thu hút thêm KTV đã có bằng CPA, đồng thời tạo điều kiện để các nhân viên trong Công ty tham gia và đạt được chứng chỉ CPA.
Thứ bảy, về xác định mức trọng yếu
Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ và bản chất của các sai phạm của các thông tin tài chính mà nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì sẽ không chính xác hoặc sẽ rút ra những kết luận sai lầm.
Công ty UHY LTD đã có quy định cụ thể giúp KTV ước lượng mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC tuy nhiên Công ty lại không phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục trên BCTC. Gây khó khăn cho KTV trong việc xác định được số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp phải thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên BCTC không vượt quá mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu.
Thứ tám, Về thủ tục phân tích
Công ty chưa áp dụng thủ tục phân tích trong suốt cuộc kiểm toán mà chỉ sử dụng chủ yếu trong giai đoạn lập kế hoạch. Hơn nữa nếu có áp dụng thủ tục phân tích thì chỉ phân tích sử dụng phân tích ngang chưa sử dụng phân tích dọc trong quá trình kiểm toán.
3.2 Một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục phải thu trong kiểm toán BCTC tại UHY LTD
3.2.1 Cơ sở của kiến nghị
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, việc minh bạch hoá các thông tin tài chính ngày càng trở nên cấp thiết thì Kiểm toán đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Đặc biệt là khi cơ chế thị trường đã làm cho các hoạt động tài chính và hình thức sở hữu ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp. Chính vì thế kiểm toán ra đời như một đòi hỏi khách quan để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng thông tin. Kiểm toán bắt đầu có mặt tại Việt Nam từ năm 1995 đến nay Việt Nam đã có trên 150 Công ty Kiểm toán được thành lập với nhiều hình thức sở hữu khác nhau góp phần to lớn vào việc minh bạch hoá thông tin tài chính.
Trong nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng đang đối mặt với những biến động khó lường. Trong tiến trình hội nhập tạo cơ hội cho các Công ty kiểm toán tìm kiếm thị trường khách hàng rộng lớn cả trong và ngoài nước nắm bắt được những lý luân mới. Mắt khác quá trình hội nhập cũng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt với nhiều thách thức, chất lượng kiểm toán là vấn đề cơ bản có tính chất sống còn đối với kiểm toán Việt Nam. Đặc biệt khi kiểm toàn nước ngoài hội nhập vào thị trường Việt Nam thì việc khẳng định chất lượng kiểm toán trở nên quan trọng, đòi hỏi Công ty kiểm toán phát triển những kỹ thuật kiểm toán vừa hiệu quả vừa tiết kiệm được chi phí. Để khẳng định vị trí của mình UHY LTD cần thiết phải nâng cao chất lượng kiểm toán trong đó có kiểm toán các khoản phải thu.
Kiểm toán khoản mục phải thu là một phần quan trọng trong kiểm toán BCTC đòi hỏi các KTV cần tập trung nhiều thời gian và chi phí để xem xét vì đây là khoản mục hàm chứa nhiều rủi ro kiểm toán vì: thứ nhất các khoản phải thu là những khoản mục rất quan trọng được thể hiện trên BCTC thu hút sự quan tâm của người sử dụng thông tin. Thứ hai là nợ phải thu là một tài sản khá nhạy cảm với những gian lận. Thứ ba là khoản mục phải thu có liên quan trực tiếp tới kết quả kinh doanh do đó khách hàng kiểm toán có thể nâng cao doanh thu và lợi nhuận của đơn vị.
Thực tế cho thấy quá trình kiểm toán nói chung và kiểm toán khoản mục phải thu nói riêng ở UHY LTD có nhiều ưu điểm những do Công ty thành lập chưa lâu nên cũng còn tồn tại một số hạn chế và đang trong quá trình xây dựng bổ xung. Vì vậy em xin đưa ra một số giải pháp cụ thể để nâng cao hơn chất lượng hoạt động kiểm toán tại UHY LTD trong các năm tiếp theo.
3.2.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện báo cáo kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục phải thu nói riêng tại UHY LTD
Một là, Về tổ chức bộ máy quản lý
Công ty cần tuyển thêm nhân viên đầy đủ về số lượng và chất lượng tại Thành phố Hồ Chí Minh để phục vụ kịp thời nhu cầu của khách hàng. Tránh tình trạng không đủ KTV thực hiện kiểm toán khi có hợp đồng vào mùa kiểm toán. Công ty cũng nên tiến hành mở thêm một số chi nhánh ở những thành phố lớn như Đà Nẵng, Vũng Tàu..... để mở rộng thêm thi trường khách hàng cũng như đáp ứng nhanh chóng kịp thời dịch vụ tới khách hàng.
Hai là, Về đội ngũ nhân viên
Công ty UHY LTD tuy có nguồn nhân lực nhiều kinh nghiệm làm việc nhiều năm từ Công ty TNHH Doittle và Công ty kiểm toán IFC chuyển sang. Tuy nhiên Công ty từ khi thành lập đã tuyển thêm rất nhiều nhân viên mới và cần khuyến khích và có chính sách đãi ngộ nhân viên tham gia các khoá học như: Cao học, ACCA, ngoại ngữ để nâng cao trình độ cũng như kinh nghiệm kiểm toán thuận lợi cho công việc và giao tiếp với khách hàng, đối tác nước ngoài. Đồng thời từ đó nâng cao chất lượng kiểm toán của UHY LTD giữ vững và tạo niền tin tới khách hàng.
Thứ ba, về công tác kiểm toán
Để giảm thời gian và chi phí kiểm toán cho các cuộc kiểm toán trong mùa kiểm toán. Từ đó giảm rủi ro kiểm toán đồng thời tăng chất lượng hoạt động Công ty UHY LTD nên rút kinh nghiệm từ kiểm toán thực tế để xây dựng và hoàn thiện chương trình kiểm toán cho từng loại hình doanh nghiêp điển hình. Tuy nhiên không đòi hỏi Công ty thiết kế cho các thể loại khách hàng mà Công ty chỉ có thể thiết kế cho các loại hình khách hàng mà Công ty kiểm toán thường xuyên. Ví dụ UHY thường xuyên kiểm toán cho các doanh nghiệp xây lắp, đầu tư...thì Công ty có thể xác định được đối với những doanh nghiệp nào thì có sai sót gian lận đặc trưng. Từ đó có thể xây dựng riêng cho các ngành trên.
Công ty cũng cần áp dụng tin học hơn nữa trong các cuộc kiểm toán. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 401 ‘KTV và Công ty kiểm toán phải có hiểu biết đầy đủ về mỗi trường tin học để chỉ đạo giám sát và kiểm tra công việc kiểm toán đã thực hiện’. Trong mỗi cuộc kiểm toán cụ thể KTV và Công ty kiểm toán phải đánh giá sự cần thiết phải có những kỹ năng chuyên sâu về hệ thông máy tính để phục vụ cho cuộc kiểm toán. Dưới thời đại công nghệ thông tin công tác kế toán đã giảm nhẹ những công việc thủ công mất thời gian hầu hết các công ty khách hàng đều đã sủ dụng phần nềm kế toán máy. Điều này làm giảm rủi ro sai sót thủ công nhưng lại có nhưng sai sót mang tính hệ thống hoặc nhưng sai sót do phần nềm kế toán máy thì KTV không kiểm soát được rủi ro này. Vì vậy cần phải nâng cao trình độ tin học cho các KTV và cần có một phần nềm kiểm toán trong quá trình kiểm toán cho khách hàng.
Đồng thời cũng tiến hành lưu trữ hồ sơ kiểm toán chung cho mỗi khách hàng được kiểm toán tạo điều kiện thuận lợi cho KTV thu thập những thông tin cần thiết nhanh chóng tiết kiệm.
Một cuộc kiểm toán được thực hiện bởi nhiều người trong nhóm kiểm toán, mỗi cá nhân được phân công thực hiện kiểm toán một phần hành hoặc một số tài khoản cụ thể. Vì các tài khoản trên BCĐKT và BCKQKD có mối quan hệ mật thiết với nhau. Ví dụ như kiểm toán khoản mục phải thu liên quan tới tài khoản doanh thu, khoản mục tiền, khoản mục dự phòng phải thu khó đòi. Vì vậy khi phân công công việc trưởng nhóm nên phân công một người làm các tài khoản có liên quan mật thiết với nhau để tiết kiểm thời gian và chi phí kiểm toán. KTV làm phần hành này luôn tham chiếu với KTV làm phần hành khác có liên quan để công việc thực hiện nhanh chóng trách trùng lặp và đạt hiệu quả cao. Đồng thời trưởng nhóm luôn nhắc nhở thành viên trong nhóm ghi đầy đủ thông tin và giấy tờ làm việc của mình. Vì nhiều khi các KTV thường bỏ sót công việc này tới khi hoàn thiện hồ sơ mới thực hiện nên nhiều khi bỏ sót giấy tờ tham chiếu gây khó khăn cho việc soát xét.
Thứ tư, Về công tác đánh giá HTKSNB của khách hàng
Công ty UHY LTD tiến hành đánh giá HTKSNB của khách hàng nhưng chỉ thông qua bảng câu hỏi về HTKSNB được thiết kế chung cho mọi khách hàng. Việc này nhiều khi không phù hợp với loại hình khách hàng khác nhau. Chính vì vậy UHY LTD nên sử dụng bảng câu hỏi kết hợp với bảng tường thuật trong mô tả HTKSNB.
Bảng tường thuật nghĩa là KTV mô tả cơ cấu kiểm soát nội bộ của khách hàng thông qua văn bản giúp KTV phân tích, hiểu biết đầy đủ được cơ cấu kiểm soát.
Lưu đồ tức ( bao gồm cả lưu đồ ngang và lưu đồ dọc ) là KTV trình bày quá trình kiểm soát áp dụng bằng các ký hiệu và bản đồ. Qua lưu đồ về hệ thống kiểm soát giúp KTV dễ dàng nhận thấy các yếu điểm của thủ tục kiểm soát và cần bổ xung gì.
Thứ năm, về xác định mức trọng yếu
Công ty UHY LTD đã xây dựng cách đánh giá trọng yếu trong BCTC riêng, đem lại hiệu quả cao cho mỗi cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, để có thể xây dựng mức trọng yếu chính xác hơn Công ty nên tham khảo một số cách thức đánh giá mức trọng yếu của một số công ty kiểm toán khác như KPMG, Deloitte…
Tại Công ty Deloitte với hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2 đánh giá mức độ rủi ro và trọng yếu theo chương trình. KTV của công ty chỉ tiến hành nhập các số liệu, sau đó chương trình sẽ tự động tính toán rồi đưa ra kết quả. Cho nên đối với từng loại hình doanh nghiệp thì sẽ có mức độ rủi ro và trọng yếu khác nhau.
Ví dụ như đối với các công ty không tham gia chứng khoán KTV xác định mức độ rủi ro, trọng yếu thông qua các chỉ tiêu sau:
+ 2% Tổng tài sản hoặc vốn chủ sở hữu.
+ 0.5% - 3% Doanh thu.
+ 19% Thu nhập sau thuế.
Còn đối với các công ty tham gia thị trường chứng khoán: KTV sử dụng chỉ tiêu thu nhập sau thuế để xác định mức trọng yếu. KTV tiến hành tính trên từ 5% đến 10% tổng thu nhập sau thuế đối với mức độ trọng yếu…
Sau khi ước lượng mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC thì Công ty cần xây dựng phương pháp phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục trên BCTC. Đó chính là sai sót có thể chấp nhận được đối với từng khoản mục. Do hầu hết các thủ tục kiểm toán tập trung vào các khoản mục trên BCĐKT vì vậy KTV thường phân bổ mức trọng yếu cho các tài khoản trên BCĐKT thay vì cho các tài khoản trên BCKQKD. Việc phân bổ nên tiến hành theo cả hai chiều hướng tính đầy đủ và tính hiệu lực.
Cơ sở để tiến hành phân bổ là bản chất các khoản mục, đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, kinh nghiệm của KTV và chi phí kiểm toán đối với mỗi khoản mục. Tuy nhiên rất khó dự đoán về khả năng sai sót cũng như chi phí kiểm toán cho mỗi khoản mục nên công việc này mang tính chủ quan và đòi hỏi sự xét đoán nghề nghiệp của KTV do đó Công ty nên phân công các KTV có trình độ chuyên môn cao nhiều kinh nghiệm để thực hiện công việc này.
Thứ sáu, về thủ tục phân tích
Trong mỗi cuộc kiểm toán, thủ tục phân tích luôn được KTV sử dụng. KTV dựa trên BCTC của khách hàng phân tích các số liệu, các tỷ suất quan trọng trên BCTC của doanh nghiệp để biết được xu hướng biến động, biết được những chênh lệch giữa thực tế với các tài liệu có liên quan giúp KTV xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng kiểm toán. Các thủ tục trong phân tích của KTV thường bao gồm:
Phân tích ngang: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu BCTC.
- KTV so sánh thông tin tương ứng giữa kỳ này với kỳ trước.
- So sánh giữa thực tế với ước tính của KTV: Là số liệu ước tính của KTV dựa trên nhưng kinh nghiệm từ những cuộc kiểm toán trước. KTV sẽ dựa trên những ước tính này để xác định số liệu của khách hàng có hợp lý hay không.
- So sánh giữa thực tế với kế hoạch của đơn vị: Tìm ra sự biến động lớn KTV đáng giá điều tra nguyên nhân của các chênh lệnh lớn giữa thực tế và kế hoạch
- So sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành có quy mô hoạt động, định mức cùng ngành: để xem xét số liệu của đơn vị có hợp lý không. Nếu có sự chênh lệch lớn giữa sản lượng của đơn vị và của ngành thì cần phải tiến hành điều tra.Tuy nhiên khi áp dụng cần chú ý sự khác biệt về quy mô về việc áp dụng chính sách kế toán của các đơn vị.
Phân tích dọc: Là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và các khoản mục khác nhau trên BCTC.
Theo Chuẩn mực kiểm toán thì các thủ tục phân tích luôn phải được áp dụng trong mọi cuộc kiểm toán, trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Theo chuẩn mực VSA520: ‘ Các chuyên gia kiểm toán phải tiến hành các thủ tục phân tích khi lập kế hoạch và khi kiểm tra lại tính hợp lý của toàn bộ BCTC’. Nhưng trên thực tế, tại các Công ty kiểm toán nói chung, tại Công ty UHY LTD nói riêng, hầu như các thủ tục phân tích chỉ áp dụng vào những khoản mục quan trọng như khoản mục tài sản lưu động, hàng tồn kho, doanh thu, giá vốn, chi phí…và chỉ thường dùng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Do đó, có thể còn nhiều sai sót của doanh nghiệp mà KTV chưa thể phát hiện hết. Vậy, để đem lại hiệu quả cao cho mỗi cuộc kiểm toán thì KTV cần phải tăng cường hơn nữa các thủ tục phân tích, thực hiện thủ tục phân tích này trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán theo quy định của Chuẩn mực kiểm toán quốc tế và Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ban hành. Cụ thể khi kiểm toán khoản mục phải thu KTV nên phân tích thêm tỷ các tỷ suất sau:
- Tỷ suất quay vòng của Nợ phải thu
Số vòng quay của các khoản phải thu = Doanh thu bán chịu/ số dư bình quân các khoản phải thu
Số ngày thu tiền bình quân = Thời gian kỳ phân tích/ số vòng quay các khoản phải thu
KẾT LUẬN
Từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì nhu cầu về dịch vụ kiểm toán trở nên tất yếu. Cũng từ đó ngành kiểm toán Việt Nam liên tục phát triển cả về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên đây là lĩnh vực mới nên công tác kiểm toán còn gặp nhiều khó khăn. Sau bốn tháng thực tập tại UHY LTD em đã thấy được tầm quan trọng của hoạt động kiểm toán trong nền kinh tế thị trường. Đặc biệt là khoản mục phải thu trong kiểm toán BCTC góp phần quan trọng trong việc hoàn thành và nâng cao chất lượng kiểm toán.
Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu của UHY LTD tại hai khách hàng em đã hiểu rõ hơn việc thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu và những khó khăn gặp phải trong quá trình kiểm toán. Từ đó em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu.
Với khả năng kiến thức thực tế cũng như kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý, đánh giá của các thầy cô và các bạn.
Một lần nữa em xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới thầy giáo Đinh Thế Hùng cùng các anh chị công ty Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY đã giúp em hoàn thành bài Khoá luận tốt nghiệp này.
Sinh Viên
Nguyễn Thị Hà
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC : BCTC
BCĐKT : BCĐKT
BCKQKD : BCKQKD
HTKSNB : HTKSNB
KTV : KTV
UHY LTD : Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
GS.TS.NGƯT. Nguyễn Quang Quynh xuất bản 2005, ‘Lý thuyết kiểm toán’
GS.TS. Nguyễn Quang Quynh – TS Ngô Trí Tuệ xuất bản 2006, ‘Giáo trình kiểm toán tài chính’.
PGS.TS Phạm Thị Gái, ‘ Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh’
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Số 210, 300, 320, 500, 520. 550...
Quyết định 15/2006/QĐ_ BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính
Thông tư 13/2006/TT_BTC của Bộ Tài Chính
Luận văn số 45-39 KT-KT
www.kiemtoan.com
www.ketoan.com
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1 Hệ thống các mục tiêu đặc thù trong kiểm toán khoản phải thu 7
Sơ đồ 1.1. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán 9
Bảng 1.2 Bảng quy định về mức trọng yếu 16
Bảng 1.3: Các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản phải thu 22
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh trên các lĩnh vực năm 2007 và 2008 27
Bảng 2.2: Khái quát khách hàng kiểm toán của Công ty UHY 30
Bảng 2.3: Tổ chức nhân sự củaUHY 30
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của UHY LTD 31
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bố trí nhân sự mỗi cuộc kiểm toán tại UHY LTD 38
Bảng 2.1 Phân tích tình hình tài chính của X 50
Bảng 2.2 phân tích BCKQKD của X 52
Bảng 2.3 Phân tích tình hình tài chính của Y 53
Bảng 2.4 Bảng tổng hợp Tk 131 _X 60
Bảng 2.5 Bảng tổng hợp TK 131 –Y 61
Bảng 2.6 Bảng phân tích tuổi nợ và dự phòng (X) 62
Bảng 2.7: Phân tích tuổi nợ và trích lập dự phòng (Y) 63
Bảng 2.10 Theo dõi thư xác nhận TK131 ( Nợ ) 68
Bảng 2.11: Theo dõi thư xác nhậnTK 131 dư Có 69
Bảng 2.13 Kiểm tra chi tiết phát sinh công nợ 1 khách hàng 73
Bảng 2.14 Bảng tổng hợp kiểm tra chi tiết 131Y 75
Bảng 2.15 Bảng tổng hợp tài khoản 136 77
Bảng 2.16 Chi tiết tài khoản 136 79
Bảng 2.17 Tổng hợp tài khoản 138X 80
Bảng 2.18: Tổng hợp tài khoản 138 Y 81
Bảng 2.19: Chi tiết tài khoản 138Y 83
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
.......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... ..........................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày ..... tháng 6 năm 2009.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... ..........................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày...... tháng 6 năm 2009
Ths: Đinh Thế Hùng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31202.doc