Thực hiện thủ tục phân tích
Không giống như thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích luôn được thực hiện trong mọi cuộc kiểm toán, cho mọi đối tượng khách hàng. Tuy nhiên vấn đề đặt ra ở đây đó là việc áp dụng thủ tục phân tích còn hạn chế ở phương pháp phân tích ngang. Như đã biết, trong thủ tục phân tích có hai kĩ thuật chủ yếu là phân tích ngang (phân tích xu hướng) và phân tích dọc (phân tích tỉ suất). Do vậy, để đánh giá tốt hơn về khoản mục kiểm toán và các bằng chứng có được từ thủ tục này tăng độ tin cậy, Ernst & Young nên kết hợp thực hiện cả hai kĩ thuật này.
Cụ thể, KTC có thể thu thập và so sánh với số liệu chung của toàn ngành, với số liệu của các công ty khác hoạt động trong cùng lĩnh vực. Đặc biệt, KTV có thể tính tỷ trọng của khoản mục TSCĐ trên tổng tài sản, sử dụng tỷ suất đầu tư và tự tài trợ để phân tích. Tỷ suất đầu tư để đánh giá năng lực hiện có của doanh nghiệp, đánh giá mức độ trang bị máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh và quản lý. Tỷ suất tự tài trợ cho cbiết nguồn vốn chủ sở hữu dùng vào đầu tư TSCĐ và đầu tư dài hạn là bao nhiêu. Ngoài ra, KTV còn phân tích tính hợp lý của chi phí khấu hao trong kỳ bằng cách so sánh tỷ suất tổng chi phí khấu hao với tổng nguyên giá của năm trước và năm nay, so sánh tỷ suất tổng khấu hao lũy kế. Đặc biệt, cần chú trọng vào chi phí XDCBDD là loại tài khoản tiềm ẩn rất nhiều sai sót. So sánh tỷ suất tổng chi phí sửa chữa lớn trên tổng nguyên giá năm nay và năm trước để thấy sự biến động bất thường do phân loại sai hoặc tính sai chi phí được vốn hóa.
Thủ tục phân tích sẽ được sử dụng kết hợp với thủ tục kiểm tra chi tiết sẽ cung cấp các bằng chứng có độ tin cậy lớn và sức thuyết phục cao.
108 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2006 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH ERNST & YOUNG Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chỉnh:
Nợ TK Phải trả công ty xây dựng: 10.000.000
Có TK CPXDCBDD: 10.000.000
Đối với mua sắm TSCĐ trong giai đoạn lắp đặt
Chi phí phát sinh từ việc lắp đặt, chạy thử các tài sản mua trong năm 2006 không lớn nên KTV bỏ qua việc kiểm tra chi tiết.
Đối với các nghiệp vụ giảm CPXDCBDD
Thực hiện tương tự như đối với công ty ABC.
2. Giai đoạn kiểm toán cuối năm
Công việc thực hiện ở giai đoạn này được giảm bớt đáng kể, bởi vì KTV đã thực hiện kiểm toán cho 11 tháng đầu năm. Do vậy, đến thời điểm này, KTV chỉ phải kiểm toán các nghiệp vụ về TSCĐ phát sinh trong tháng 12.
Kiểm toán chi tiết tăng, giảm TSCĐHH trong tháng 12
Trong giai đoạn này, KTV chỉ thực hiện kiểm tra các nghiệp vụ tăng, giảm phát sinh trong tháng 12 và sử dụng kết quả của lần kiểm toán sơ bộ. Từ đó KTV lập bảng tổng hợp tất cả TSCĐHH tăng, giảm trong toàn bộ 12 tháng để có được tình hnh tài sản của công ty một cách tổng quát nhất Cụ thể, công việc này được trình bày trong giấy tờ làm việc sau:
Bảng 37: Kiểm toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐHH tháng 12 tại công ty XYZ
Ernst & Young
K210
CÔNG TY XYZ
Người thực hiện
TQA
Người kiểm tra
NSH
Kỳ kế toán kết thúc: 31/12/2007
KIỂM TOÁN CÁC NGHỆP VỤ TĂNG, GIẢM TSCĐHH THÁNG 12
Mục tiêu: Đảm bảo TSCĐ tăng, giảm trong năm được ghi nhận hợp lý
Công việc:
Thu thập bảng kê chi tiết TSCĐ tăng, giảm trong tháng 12/2007
Kết hợp với kết quả kiểm toán 11 tháng đầu năm 2007
Đối chiếu với các tài liệu, chứng từ như: Hợp đồng, hóa đơn, Biên bản bàn giao đưa vào sử dụng và quyết định thanh lý của giám đốc, quản lý.
Bảng tổng hợp các TSCĐHH tăng trong tháng 12
Nơi sử dụng
Mã
Số
Tên đơn vị
Ngày sử dụng
Nguyên giá
STT
KHSX- Lên kế hoạch
7.683.160
20
01
019
KHSX- Lên kế hoạch
1/12/07
7.683.160
[1]
Phòng kế toán
6.977.400
50
01
085
Phòng kế toán
1/12/07
6.977.400
[2]
Nhân sự
7.535.510
51
01
010
Nhân sự
1/12/07
7.535.510
[3]
Phòng mua hàng
7.535.510
56
01
011
Phòng mua hàng
1/12/07
7.535.510
[4]
TỔNG
29.731.580
[1] – [4]: Khớp với Phiếu yêu cầu mua TSCĐ, Hợp đồng, Hóa đơn, Biên bản bàn giao
TỔNG HỢP TSCĐHH TĂNG TRONG NĂM 2007
Số tiền
TSCĐ tăng từ 1/1/07 -30/11/07
Kiểm toán sơ bộ
2.283.241.544
TSCĐ tăng trong tháng 12/2007
Đã kiểm toán
29.731.580
Tổng TSCĐ tăng trong năm
2.312.973.124
Kết luận: TSCĐHH tăng trong tháng 12 và trong năm 2007 được ghi nhận hợp lý
Bảng tổng hợp các TSCĐHH giảm trong tháng 12
Ngày tháng
Diễn giải
Số tiền
Loại tài sản
31/12/07
Ghi giảm 01 máy cắt tại 31/12/07
79.457.772
Máy móc thiết bị
$
$: Kiểm tra và khớp với Quyết định thanh lý tài sản, Hợp đồng thanh lý, Hóa đơn, Giấy báo ngân hàng
TỔNG HỢP TSCĐHH GIẢM TRONG NĂM 2007
Số tiền
TSCĐ giảm từ 1/1/07 -30/11/07
Kiểm toán sơ bộ
444.875.431
TSCĐ giảm trong tháng 12/2007
Đã kiểm toán
79.457.772
Tổng TSCĐ tăng trong năm
527.333.203
Kết luận: TSCĐHH giảm trong tháng 12 và trong năm 2007 được ghi nhận hợp lý.
Kiểm toán chi tiết tăng, giảm TSCĐVH trong tháng 12
Kiểm toán chi tiết tăng, giảm TSCĐ thuê tài chính trong tháng 12
Hai công việc này được thực hiện tương tự như đối với kiểm toán chi tiết tăng giảm TSCĐHH
Kiểm toán chi tiết tăng, giảm khấu hao TSCĐ của tháng 12
Phương pháp thực hiện không có gì khác so với kiểm toán khấu hao TSCĐ áp dụng cho 11 tháng đầu năm, chỉ khác 1 điểm duy nhất đó là KTV chỉ thực hiện công việc đối với các nghiệp vụ phát sinh vào tháng 12.
Kiểm toán chi tiết chi phí XDCBDD phát sinh trong tháng 12
Việc kiểm tra này được ghi lại trong giấy tờ làm việc của KTV:
Bảng 38: Kiểm tra chi tiết chi phí XDCBDD phát sinh tháng 12/2007
Ernst & Young
Khách hàng: Công ty ABC Người thực hiện: TQA
K610
Kết thúc niên độ: 31/12/2007 Người kiểm tra: NSH
CHI PHÍ XDCBDD/THIẾT BỊ, NHÀ CỬA
Mục tiêu:
Đảm bảo chi phí XDCBDD được ghi nhận hợp lý
Công việc:
- Thu thập Bảng chi tiết biến động chi phí XDCB trong tháng 12
- Đối chiếu với các chứng từ, hồ sơ có liên quan
Phát hiện
Biến động chi tiét
9/12/07
Nhận lại từ công ty Rockwell về việc lắp đặt phần mềm MSP
(1,008,381,775)
[1]
30/12/07
Phân loại lại từ TK chi phí
448,631,280
[2]
Tổng
(559,750,495)
[1]
Số tiền này là 48,773 EU, XYZ nhận lại theo thỏa thuận giữa hai công ty, do vậy ghi giảm chi phí
[2]
Chi phí này bao gồm: điện thoại, tiền đi lại xuất hiện trong quá trình Rockwell thực hiện hợp đồng cho XYZ năm 2003. Ban đầu, công ty mong muốn Rockwell hoàn trả lại những chi phí này nên ghi nhận vào TK Phải thu. Tuy nhiên, trong bản cam kết cuối cùng, XYZ đồng ý chi trả các khoản chi phí này và ghi nhận vào chi phí XDCB
Khớp với chứng từ đã phê duyệt
Kết luận
Chi phí XDCB được ghi nhận hợp lý
Kết thúc kiểm toán
Sau khi kiểm tra kết quả công việc của KTV thực hiện phần TSCĐ này, trưởng nhóm kiểm toán đã xác định:
- Quy trình kiểm toán đã thực hiện theo đúng chương trình, phương pháp và kế hoạch đã thiết kế.
- Giấy tờ làm việc đầy đủ phản ánh tất cả kết quả công việc đã thực hiện
- Cuộc kiểm toán đã đạt được các mục tiêu của thử nghiệm và thủ tục thực hiện
- Các tài liệu khách hàng cung cấp đầy đủ, bằng chứng thu được trong quá trình kiểm toán hợp lý, cần thiết và đầy đủ.
- Không cần tiến hành thêm bất kì thủ tục hỗ trợ nào khác
Từ đó, trưởng nhóm kiểm toán tập hợp những phát hiện trong quá trình kiểm toán, các bút toán điều chỉnh đã được khách hàng thực hiện. Một số điểm yếu như: thiếu chứng từ có liên quan, ghi nhận nguyên giá không tách thuế, phân loại nhầm vào chi phí XDCBDD…và những ý kiến tư vấn nhằm nâng cao hiệu quả HTKSNB đều được ghi lại trong thư quản lý.
Cuối cùng, KTV kết luận TSCĐ của công ty XYZ được ghi nhận trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu sau khi đã điều chỉnh theo đề xuất của KTV.
2.3 So sánh quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại công ty ABC và XYZ
Ernst & Young đã xây dựng cho mình phương pháp kiểm toán riêng cho từng khoản mục, chu trình áp dụng cho từng quy mô khách hàng. Tuy nhiên cách thức thực hiện không phải giống nhau cho tất cả khách hàng bởi sự khác nhau về quy mô, đặc điểm ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, phong cách quản lý và cả sự đánh giá mang tính chủ quan của người kiểm toán.
Vì vậy, quy trình kiểm toán TSCĐ tại công ty ABC và XYZ có rất nhiều điểm khác nhau, tuy nhiên chương trình kiểm toán đều được xây dựng trên cơ sở phương pháp toàn cầu nên có rất nhiều điểm giống nhau.
Điểm giống nhau về quy trình kiểm toán TSCĐ giữa công ty ABC và XYZ:
Mục tiêu kiểm toán đều đảm bảo:
Tính hiện hữu của tài sản
Tính có thật của các nghiệp vụ về TSCĐ
Toàn bộ tài sản hiện có và các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ tại công ty đều được ghi nhận đầy đủ vào sổ sách và báo cáo
Việc ghi nhận phải đảm bảo tính đúng kỳ
Giá trị của tài sản phải được xác định và ghi nhận chính xác, các chi phí XDCB phải đúng và hợp lý, khấu hao phải được tính toán đúng trên cơ sở quyết định 206.
Các tài sản được phân loại chính xác theo từng loại hình và trình bày đúng.
Đó là tài sản của công ty nên có quyền sở hữu hoặc định đoạt
Quy trình đều bao gồm đầy đủ ba bước: lập kế hoạch, thực hiện và kết thúc kiểm toán.
Việc xác định PM, TE và SAD
Hai công ty ABC và XYZ đều hoạt động có hiệu quả và thường xuyên có lãi nên cơ sở để xác định các chỉ tiêu trên đều là Lợi nhuận trước thuế.
Thiết kế thử nghiệm cơ bản
Ernst & Young sử dụng mẫu chương trình kiểm toán chuẩn cho tất cả các khách hàng, ở đó bao gồm đầy đủ các thủ tục cơ bản do vậy có thể áp dụng cho tất cả các công ty. Việc tuân thủ đầy đủ các bước công việc này sẽ phụ thuộc và quá trình thực hiện kiểm toán, bởi vì khi bắt đầu kiểm tra sổ sách của khách hàng, KTV có thể xác định thực hiện hoặc không thực hiện phụ thuộc vào phán đoán chủ quan của người thực hiện.
Cách thức thực hiện:
Từ tài liệu, sổ sách của khách hàng, KTV xây dựng bảng biểu thể hiện tình hình biến động của tài sản, trên cơ sở đó phân tích để kiểm tra những thay đổi đó là bất thường hay theo kế hoạch mở rộng kinh doanh, hoặc những thay đổi đáng lẽ phải có nhưng không diễn ra.
Sau đó, KTV tiến hành đối chiếu giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp, Bảng cân đối số phát sinh để phát hiện chênh lệch, đề nghị khách hàng giải thích và điều chỉnh
Đối chiếu giữa số liệu ghi trên sổ chi tiết với các chứng từ kế toán, tài liệu có liên quan để xác định sự phê duyệt đầy đủ, tính chính xác của số dư, ngày tháng ghi nhận, đặc điểm khác của tài sản cần biết để xác định tính chính xác của khấu hao…
Thực hiện kiểm toán trên cơ sở chọn mẫu và sử dụng hai phần mềm chọn mẫu để đảm bảo mẫu đại diện cho toàn bộ tổng thể
Khi phát hiện chênh lệch (dù nhỏ) KTV đều phải thận trọng tìm hiểu nguyên nhân để xác định bản chất chênh lệch, tính dây chuyền ảnh hưởng đến các khoản mục khác. Sau đó, KTV tùy thuộc vào bản chất và mức độ của sai sót, so sánh với SAD để đề nghị bút toán điều chỉnh.
Điểm khác nhau giữa quy trình kiểm toán TSCĐ tại công ty ABC và XYZ.
Như đã trình bầy, mỗi công ty có đặc điểm khác nhau do vậy không thể áp dụng nguyên quy trình mẫu để thực hiện mà cần có sự điều chỉnh thích hợp.
Nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau trong quy trình tại hai công ty.
Khách hàng ABC
Khách hàng XYZ
Quy mô vừa và nhỏ, chỉ tập trung ở một địa điểm
Quy mô lớn với nhiều nhà máy đặt ở các tỉnh khác nhau
Hoạt động trong lĩnh vực sản xuất giấy bìa
Hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp thực phẩm
Ban giám đốc là thành viên trong gia đình nên ảnh hưởng đến HTKSNB.
Công ty được quản lý bởi rất nhiều cổ đông khác nhau, nên đã nhận thức được tầm quan trọng của HTKSNB, do vậy hệ thống này hoạt động có hiệu quả hơn
Đặc điểm TSCĐ: Quy mô TSCĐ nhỏ hơn
TSCĐ với nhiều dây chuyền, máy móc và nhà xưởng chiếm tỉ trọng lớn, thay đổi thường xuyên
Khách hàng kiểm toán đã hai năm
Khách hàng mới của Ernst & Young
Điểm khác biệt trong quy trình kiểm toán tại hai công ty
Có thể nói điểm khác biệt lớn nhất trong quy trình kiểm toán tại hai công ty do ABC là khách hàng cũ trong khi đó năm 2007, Ernst & Young mới bắt đầu kiểm toán cho công ty XYZ. Do vậy, trong từng giai đoạn của quy trình đều có thể thấy rõ sự khác biệt.
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Điểm khác biệt đầu tiên đó là việc tìm hiểu khách hàng.
Đối với công ty ABC, Ernst & Young không thực hiện công việc này, chỉ sử dụng kết quả tìm hiểu của năm trước, phỏng vấn khách hàng để tìm hiểu những thay đổi trong hoạt động kinh doanh, chính sách, hệ thống kế toán mà đặc biệt là những thay đổi liên quan đến TSCĐ như kế hoạch mua sắm, xây dựng mới nhà xưởng để cập nhật vào hồ sơ kiểm toán và thay đổi kế hoạch nếu cần thiết.
Ngược lại, công ty XYZ mới kí hợp đồng kiểm toán với Ernst & Young nên việc tìm hiểu khách hàng là công việc đầu tiên và quan trọng trong giai đoạn này. KTV thu thập tài liệu khách hàng cung cấp, phỏng vấn và sử dụng các nguồn thông tin bên ngoài.
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các nghiệp vụ về TSCĐ
Tương tự như việc tìm hiểu khách hàng, KTV không tìm hiểu từ đầu hệ thống này của công ty ABC mà sử dụng kết quả năm trước và cập nhất những thay đổi quan trọng có thể ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán.
Đối với kiểm toán công ty XYZ, đây là phần có thể nói là quan trọng nhất, ảnh hưởng đến chất lượng của toàn bộ cuộc kiểm toán sau này. Vì vậy, Ernst & Young thực hiện tìm hiểu rất chi tiết.các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát nghiệp vụ về TSCĐ.
Xác định mức SAD
KTV xác định mức SAD áp dụng cho công ty ABC dựa vào mức TE, SAD = 25% TE =12,5% PM, tương đương 120 triệu
Trong khi đó, SAD của công ty XYZ được xác định như sau: SAD = 10% PM, hay 100 triệu. Như vậy mức SAD của XYZ thấp hơn 20 triệu. Điều này có nghĩa là KTV sẽ lựa chọn các nghiệp vụ có số dư lớn hơn 100 triệu làm key items, và cũng có nghĩa số lượng khoản trọng yếu được chọn của XYZ lớn hơn nhiều so với ABC. Có thể giải thích bởi XYZ là khách hàng mới, nên đặt hoài nghi mang tính nghề nghiệp cao.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Điểm khác biệt rõ nhận thấy nhất ở quy trình thực hiện này giữa hai công ty đó là ở giai đoạn kiểm toán sơ bộ (interim).
Kiểm toán TSCĐ tại công ty ABC không thực hiện ở giai đoạn này, mà thực hiện luôn kiểm toán cuối năm. Bởi KTV đã hiểu về cách thức xử lý nghiệp vụ, kế toán cũng như điểm yếu trong quy trình này do vậy khi thực hiện kiểm toán cuối năm sẽ không mất nhiều thời gian vì KTV biết phải tập trung vào phần nào.
Trong khi đó, KTV chưa có kinh nghiệm khi thực hiện kiểm toán XYZ, cần nhiều thời gian hơn để thực hiện khối lượng thủ tục lớn hơn. Vì vậy nếu để kiểm toán cuối năm mới thực hiện sẽ mất nhiều thời gian và gấp gáp hơn.
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
Việc thực hiện kiểm soát trong giai đoạn này cũng có sự khác biệt rõ rệt. Như đã trình bày ở trên, công ty thiết kế thêm một số thủ tục kiểm soát cho nghiệp vụ xây dựng cơ bản mới phát sinh trong năm 2007. Do vậy KTV chỉ thực hiện thử nghiệm kiểm soát trên các hoạt động XDCB. Các hoạt động kiểm soát khác cho nghiệp vụ mua, thanh lý không thay đổi do vậy không thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
Tại công ty XYZ, KTV phải thực hiện thử nghiệm kiểm soát cho tất cả các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ theo như kế hoạch đã thiết kế tại thời điểm kiểm toán sơ bộ. Không những thế, thử nghiệm này còn áp dụng cho các nghiệp vụ đã phát sinh từ các năm trước và vẫn còn số dư tính đến 30/11/2007 để đảm bảo tính hợp lý và chính xác của số dư. Do vậy, quy mô các thử nghiệm thực hiện sẽ lớn (cụ thể mẫu chọn bao gồm các nghiệp vụ từ năm 2004 đến 2007). Tại thời điểm kiểm toán cuối năm, không thực hiện công việc này.
Thực hiện thủ tục phân tích:
Cũng giống như thử nghiệm kiểm soát, KTV thực hiện phân tích tình hình biến động của TSCĐ trong năm 2007 tại công ty ABC và thực hiện thủ tục phân tích từ năm 1997 – 2007. Sở dĩ thực hiện phân tích từ năm 1997 là bởi đó là khoảng thời gian diễn ra nhiều nghiệp vụ về TSCĐ và những tài sản mua từ thời điểm đó đến nay vẫn chưa khấu hao hết. Qua đó có thể đánh giá tổng quát và phát hiện những vấn đề bất thường để tập trung kiểm tra chi tiết.
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Có thể nói điểm khác biệt lớn nhất giữa kiểm toán TSCĐ tại công ty XYZ và ABC đó là thủ tục kiểm toán số dư đầu kì.
Để cuộc kiểm toán đạt chất lượng, số dư cuối kì hợp lý và chính xác, KTV phải thực hiện kiểm tra số đầu kỳ kết hợp với kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ. Nhìn chung, việc kiểm tra tính chính xác của số dư đầu kỳ được thực hiện tương tự với kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh: đó là đối chiếu chứng từ và sổ sách. Tuy nhiên việc kiểm tra không chỉ dừng lại ở năm trước, năm 2006 mà KTV phải kiểm tra từ năm 2004 đến nay.
Giai đoạn Kết thúc kiểm toán
Nhìn chung, ở giai đoạn này không có sự khác biệt lớn giữa hai công ty. Chỉ tồn tại một vấn đề đó là việc kiểm tra giấy tờ và kết quả thực hiện của KTV phụ trách công ty XYZ được thực hiện cẩn thận hơn do có tính phức tạp và trọng yếu hơn.
2.4 Tổng kết quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện
Qua việc tìm hiểu quy trình kiểm toán tại công ty ABC và XYZ, ta có thể tổng kết quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Ernst & Young thực hiện tương đối chi tiết và đầy đủ.
Quy trình kiểm toán cho bất kỳ cuộc kiểm toán nào theo bất kỳ phương pháp tiếp cận nào đều bao gồm ba giai đoạn chính:
2.4.1 Lập kế hoạch và xác định rủi ro kiểm toán
Tìm hiểu tình hình kinh doanh của ABC nói chung, hệ thống kế toán riêng và các chính sách về Tài sản cố định qua tài liệu khách hàng cung cấp
Đây là công việc đầu tiên và rất quan trọng phải thực hiện khi tiến hành kiểm toán, nó cung cấp những hiểu biết ban đầu về công ty nói chung và khoản mục kiểm toán nói riêng. Cụ thể KTV sẽ thu thập thông tin về các vấn đề sau:
Thông tin chung về doanh nghiệp:
Năm thành lập, vốn điều lệ, giấy phép đăng ký kinh doanh
Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
Đối thủ cạnh tranh chủ yếu
Nhà cung cấp chính
Nguồn tài chính chủ yếu
Vấn đề thuế ảnh hưởng đến kinh doanh
Kỳ vọng của cổ đông ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
Tìm hiểu quy trình giám sát và kiểm tra tình hình tài chính tại công ty
Tìm hiểu hệ thống kế toán và các chính sách về TSCĐ của khách hàng
Trong đó, người lập kế hoạch cần tìm hiểu về các chính sách kế toán chủ yếu như cơ sở lập BCTC, hình thức sổ kế toán…Quan trọng hơn, KTV tìm hiểu các chính sách về TSCĐ bao gồm: quyết định 206, quy định về phương pháp và thời gian tính khấu hao.
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với kế toán khoản mục TSCĐ.
Có thể nói, việc tìm hiểu và đánh giá HTKSNB đóng vai trò rất quan trọng nên không thể bỏ qua trong gia đoạn này. KTV sẽ thu thập các tài liệu như quy định kế toán, quy chế quản lý tài chính, chính sách...Kết hợp với thực hiện phỏng vấn khách hàng để có thêm các thông tin chi tiết về:
Sự phân công, phân nhiệm tại khách hàng, có tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm hay không?
Quy trình kế toán các nghiệp vụ về TSCĐ của khách hàng cụ thể cho các nghiệp vụ mua, thuê, thanh lý, xóa sổ tài sản, và các nghiệp vụ XDCB. Các bước trong quy trình đó có sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin (ví dụ phần mềm kế toán) hay không?
Kết quả tìm hiểu có thể được trình bày trên bảng biểu như giấy tờ làm việc tham chiếu BD01 của khách hàng ABC, hoặc diễn giải chi tiết quy trình như giấy tờ làm việc BF-06 của khách hàng XYZ.
Xác định mức trọng yếu (PM), sai sót có thể bỏ qua (TE) và tổng giá trị các sai lệch có thể chấp nhận được (SAD)
Xác định các chỉ tiêu này có tác dụng rất lớn trong việc lựa chọn các khoản mục hoặc nghiệp vụ có số dư lớn hơn mức SAD, trọng yếu để tập trung kiểm tra.
Tại Ernst & Young, PM được xác định dựa trên cơ sở lợi nhuận trước thuế, doanh thu hoặc tổng tài sản. Tuy nhiên thông thường với các khách hàng làm ăn có lãi, KTV thường sử dụng lợi nhuận trước thuế làm căn cứ để tính.
PM = 5 % Lợi nhuận trước thuế
TE = 50% PM
SAD có thể thay đổi từ 5% - 10% PM
Xác định các nghiệp vụ kinh tế quan trọng và các sai sót có thể xảy ra
Việc này có tác dụng tập trung sự chú ý của KTV vào các nghiệp vụ, khoản mục dễ xảy ra sai sót, nguy cơ bị sai phạm cao như khấu hao TSCĐ hoặc chi phí XDCBDD.
Thực tế tại Ernst & Young, KTV không thực tế thực hiện việc xác định này mà sử dụng tài liệu có sẵn trong phương pháp kiểm toán toàn cầu. Tài liệu này tổng kết các nghiệp vụ, khoản mục TSCĐ quan trọng cùng với các sai sót hay gặp phải trong thực tế được xây dựng dựa trên kinh nghiệm kiểm toán của các chuyên gia và KTV giàu kinh nghiệm. Xin xem thêm mẫu danh sách này A200 của mục 2.1.1.4.
Đánh giá rủi ro kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ
Ernst & Young đánh giá rủi ro kiểm toán TSCĐ dựa trên các cơ sở dẫn liệu có nguy cơ bị vi phạm. Cụ thể, KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng, kiểm soát và rủi ro kiểm toán kết hợp ở mức cao, trung bình, thấp cho từng cơ sở dẫn liệu: hiện hữu/phát sinh, đầy đủ, tính giá hoặc đo lường, trình bày và khai báo, quyền và nghĩa vụ. Cơ sở đánh giá đó là những hiểu biết của KTV qua quá trình tìm hiểu về tình hình kinh doanh, đặc điểm TSCĐ và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Thiết kế thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát được thiết kế tùy thuộc vào đặc điểm HTKSNB của khách hàng.
Thiết kế thử nghiệm cơ bản: thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết về số dư.
Thủ tục phân tích: kiểm tra số dư, số phát sinh của tổng và chi tiết từng loại TSCĐHH, TSCĐVH, thuê tài chính, chi phí XDCBDD giữa kỳ này với kỳ trước
Thủ tục kiểm tra chi tiết được thiết kế chi tiết theo phương pháp toàn cầu áp dụng cho tất cả cuộc kiểm toán. Trong quá trình thực hiện, KTV điều chỉnh nếu cần thiết.
Lập bảng phân công công việc và thời gian thực hiện từng bước công việc của cuộc kiểm toán
2.4.2 Thực hiện kiểm toán TSCĐ
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Nhưng quy trình chung sẽ là phỏng vấn, quan sát, kiểm tra tài liệu.
Phỏng vấn kế toán trưởng, kế toán TSCĐ về quy trình kế toán và xử lý nghiệp vụ
Phỏng vấn ban giám đốc để kiểm tra việc phê duyệt có được thực hiện đúng cấp và đầy đủ hay không
Quan sát kế toán TSCĐ xử lý nghiệp vụ về TSCĐ
Kiểm tra lại chứng từ gốc, chứng từ hạch toán, thanh toán và các tài liệu có liên quan khác để kiểm tra nghiệp vụ có được ghi nhận đúng số dư, ngày tháng phát sinh, phân loại và kiểm tra hoạt động đối chiếu cuối kỳ của kế toán trưởng.
Thực hiện thủ tục phân tích
KTV lập bảng phân tích tình hình biến động tăng giảm của từng loại hình tài sản, và từng tài sản trong loại hình đó(nếu cần thiết) trong công ty theo thời gian. Có thể so sánh giữa năm nay với năm ngoái, hoặc với nhiều năm trước (đối với khách hàng mới) để thấy rõ hơn sự biến động và phát hiện những thay đổi không hợp lý.
Một trong những công việc quan trọng và hay được thực hiện nhất đó là phân tích khấu hao TSCĐ. Công ty có thể bao gồm hàng trăm tài sản, KTV không thể kiểm tra chi tiết tất cả mà chỉ chọn mẫu các tài sản có giá trị lớn hoặc đại diện cho tổng thể. Do vậy, qua việc phân tích tình hình biến động của khấu hao, KTV so sánh với tình hình biến động của nguyên gía để đánh gía tính hợp lí của việc tính khấu hao.
Thực hiên thủ tục kiểm tra chi tiết
Đối với TSCĐHH, TSCĐVH và TSCĐ thuê tài chính, KTV kiểm tra chi tiết theo các nghiệp vụ, giảm với hai chỉ tiêu nguyên giá và khấu hao
Lập Bảng tổng hợp biến động tăng/giảm/khấu hao TSCĐ
Chọn các tài sản có số dư lớn hơn SAD để kiểm tra chi tiết
Các tài sản còn lại được đánh số từ một và sử dụng phần mềm MicroSTART để chọn số lượng mẫu, EY Random để chọn mẫu từ danh sách còn lại trên
Thu thập các chứng từ gốc và tài liệu kế toán để đối chiếu về số tiền, ngày tháng phát sinh nghiệp vụ, phê duyệt của cấp có thẩm quyền…
Đối với chi phí XDCBDD, KTV kiểm tra chi tiết cho từng hạng mục công trình có chi phí lớn hơn SAD, hoặc kiểm tra các chi phí thành phần lớn hơn SAD. Tài sản mua về cần qua giai đoạn lắp đặt, chạy thử, KTV sẽ kiểm tra giá mua, sự hợp lý và chính xác của các chi phí phát sinh. Trong một số trường hợp, KTV gửi thư xác nhận cho nhà thầu để xác nhận tiến độ và giá trị công trình xây dựng.
Khi phát hiện sai lệch lớn hơn SAD, KTV sẽ đề nghị khách hàng điều chỉnh lại, ngược lại các sai sót nhỏ hơn SAD, KTV dựa vào bản chất của sai phạm, hoặc ảnh hưởng của sai phạm đến các tài khoản khác để quyết định điều chỉnh hay không.
2.4.3 Kết thúc kiểm toán TSCĐ
Đây là giai đoạn cuối cùng và quan trọng trong quy trình kiểm toán của Ernst & Young. Đến thời điểm này, các thành viên trong nhóm đã kiểm toán xong các khoản mục trên BCTC. Trưởng nhóm kiểm toán kiểm tra kết quả công việc qua giấy tờ làm việc của từng thành viên. Đối với TSCĐ, trưởng nhóm kiểm toán kiểm tra giấy tờ làm việc từ K100 đến K600 và đánh dấu vào những phần chưa rõ ràng hoặc chưa được giải quyết sát đáng và yêu cầu KTV thực hiện chỉnh sửa, bổ sung.
KTV có thể phải thực hiện thêm các thủ tục khác để điều chỉnh và hoàn thiện phần công viêc này và trình trưởng nhóm kiểm toán xem xét. Khi đã hoàn chỉnh, trưởng nhóm kiểm toán đưa lên các cấp quản lý cao hơn để tiếp tục kiểm tra.
Cuối cùng, trưởng nhóm kiểm toán đưa ra kết luận về TSCĐ của khách hàng dựa vào mức độ sai phạm và việc khách hàng chấp nhận thực hiện các bút toán điều chỉnh. Bên cạnh đó, trưởng nhóm kiểm toán chuẩn bị thư quản lý gồm các nội dung như: sai phạm được phát hiện trong cuộc kiểm toán, tổng hợp các bút toán điều chỉnh, các giải pháp tư vấn nhằm nâng cao hiệu quả HTKSNB của khách hàng.
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ BÀI HỌC RÚT RA TỪ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TSCĐ DO CÔNG TY TNHH
ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN
3.1 Đánh giá chung về thực trạng công tác kiểm toán của công ty Ernst & Young Việt Nam
3.1.1 Ưu điểm
Công ty kiểm toán Ernst & Young Việt Nam hiện áp dụng phương pháp kiểm toán theo chuẩn quốc tế. Hệ thống toàn cầu này được các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực kiểm toán, tài chính thiết lập Hơn nữa, đó còn là hệ thống được cập nhật, bổ sung, điều chỉnh thường xuyên để phù hợp với nền kinh tế đang phát triển nhanh của Việt Nam, với hệ thống luật pháp, chính sách, chế độ chưa hoàn thiện để tạo hiệu quả kiểm toán cao nhất.
Quá trình thực hiện kiểm toán luôn được các nhà quản lý cấp cao theo dõi thường xuyên và chặt chẽ nên bất kì sai sót, điểm yếu nào đều được phát hiện, sửa chữa kịp thời
Quá trình lập kế hoạch kiểm toán
Công việc này rất phức tạp, ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán sau này nên luôn được những người có thâm niên trong nghề, trình độ cao như các nhà quản lýgiám đốc, thậm chí là phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm hoàn thành. Do vậy chất lượng luôn được đảm bảo. Tiêu chí của công ty là “Quality in everything we do” nên số công việc cần thực hiện là rất lớn, nhiều khi không thể bỏ được bất kì một bước nhỏ nào. Quá trình này không chỉ đơn thuần là viết chương trình kiểm toán mà còn là quá trình điều tra, tìm tòi, khám phá những cách thức mới, bổ sung, điều chỉnh phương pháp cũ để các cuộc kiểm toán sau này đạt hiệu quả cao nhất.
Thực hiện kiểm toán
Như đã trình bày ở phần II, quá trình thực hiện kiểm toán gồm rất nhiều các bước công việc, từ việc kiểm toán trước ngày lập BCTC, thực hiện toàn bộ thử nghiệm kiểm soát, thử nghiệm cơ bản đến đánh giá lại các ước tính ban đầu đều rất chi tiết, cụ thể đảm bảo không bỏ sót bất kì khâu quan trọng nào. Trong quá trình thực hiện này phát sinh rất nhiều vấn đề không thể lường trước được do mỗi khách hàng có phong cách quản lý và kinh doanh khác nhau, nhưng đều được giải quyết nhanh chóng, chính xác nhờ có sự giám sát, kiểm tra thường xuyên của trưởng nhóm và nhà quản lý.
Kết thúc kiểm toán
Đây là giai đoạn cuối cùng để hình thành nên ý kiến kiểm toán. Vì tính chất khó khăn và phức tạp, đòi hỏi cái nhìn bao quát toàn diện và kinh nghiệm nên thường do các quản lý, giám đốc và phó tổng giám đốc thực hiện. Chính vì vậy, chất lượng báo cáo kiểm toán luôn ở mức cao nhất.
Về bộ máy kiểm toán
Đội ngũ nhân viên công ty đều được đào tạo, có kiến thức và kinh nghiệm do:
Công tác tuyển dụng và đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, chu đáo và tận tình trên quan điểm coi con người là nhân tố quan trọng nhất giúp cho nhân viên làm việc làm việc được hiệu quả nhất.
Công ty cũng có chính sách đãi ngộ và lương thưởng hợp lý với tất cá các nhân viên. Bên cạnh đó nhân viên trong công ty đựợc hỗ trợ trong việc học ACCA và thi chứng chỉ CPA Việt Nam khi có nhu cầu nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên tạo tiền đề tốt cho các cuộc kiểm toán.
Tổ chức bộ máy kiểm toán
Là một trong những công ty có bộ máy kiểm toán nhiều cấp bậc nhất trên thế giới và Việt Nam và cũng là một trong số ít công ty có người giám sát độc lập hoạt động kiểm toán nên chất lượng cả bộ máy và từng nhân viên rất cao. Công ty quản lý bộ máy kiểm toán theo cả chiều dọc từ Tổng/Phó tổng giám đốc đến trợ lý kiểm toán và chiều ngang từ người giám sát độc lập đến từng cấp bậc kiểm toán viên. Có thể thấy, hệ thống này xuyên suốt và rất chặt chẽ. Chất lượng công việc của từng cá nhân trong bộ máy đều đạt tiêu chuẩn bởi vì mọi công việc đều phải đưa lên giấy tờ làm việc để từng cấp cao hơn sẽ kiểm tra, đánh dấu phần chưa tốt để hòan thiện tiếp, sửa chữa, điều chỉnh khi cần thiết. Chính vì vậy, Tổng/Phó tổng giám đốc đều có thể biết công việc của trợ lý kiểm toán.
Do vậy, có thể nói công tác kiểm toán tại công ty hoàn toàn đạt tiêu chuẩn.
3.1.2 Hạn chế
Quy trình kiểm toán
Có thể nói, quy trình kiểm toán tại công ty Ernst & Young Việt Nam gần như hoàn hảo. Mọi bước công việc được chuẩn bị, lên giấy tờ một cách cụ thể chi tiết. Tuy nhiên, quy trình này không tránh khỏi một số điểm còn hạn chế.
Lập kế hoạch dù có chi tiết đến mấy nhưng không thể dự báo trước được những khó khăn, vấn đề bất thường có thể xảy ra nên không thể thiết kế chương trình kiểm toán giải quyết những điểm này.
Thực hiện kiểm toán: mọi bước công việc đều phải thực hiện nên gây mất thời gian và chi phí.
Kết thúc kiểm toán: qua nhiều cấp xem xét, đánh giá nên mất khá nhiều thời gian.
Tổ chức bộ máy kiểm toán
Bộ máy kiểm toán của công ty rất lớn, số lượng trợ lí kiểm toán và kiểm toán viên lớn hơn rất nhiều lần so với cấp quản lý, gây ra hiện tượng thiếu hụt nhân lực chất lượng cao phụ trách giám sát.
3.2 Nhận xét về công tác kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Ernst & Young thực hiện
Là một trong những Big4 của thế giới và Việt Nam, ra đời và phát triển hàng chục năm, Ernst & Young đã đúc kết kinh nghiệm, tri thức, sự sáng tạo của các chuyên gia, nhân viên giàu kinh nghiệm để thiết lập phương pháp kiểm toán GAM áp dụng toàn cầu. Tất cả khoản mục và chu trình kế toán đều được nghiên cứu kĩ lưỡng để thiết kế lên chương trình kiểm toán chuẩn quốc tế.
Qua tìm hiểu quy trình kiểm toán TSCĐ tại công ty ABC và XYZ, có thể thấy rằng phương pháp kiểm toán TSCĐ của Ernst & Young khá hoàn chỉnh và hiệu quả. Từ giai đoạn lập kế hoạch, thực hiện và kết thúc kiểm toán, tất cả bước công việc đều dựa trên phương pháp GAM với sự điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế và doanh nghiệp Việt Nam.
Quy trình kiểm toán TSCĐ chuẩn quốc tế đã bao quát một cách tổng quan nhất những thử nghiệm kiểm toán cần thực hiện để phát hiện các sai sót.
3.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán được Ernst & Young thiết kế rất chi tiết từ giai đoạn tìm hiểu khách hàng đến thiết kế chương trình kiểm toán.
Giai đoạn tìm hiểu khách hàng được Ernst & Young rất chú trọng và nghiên cứu chi tiết. Người lập kế hoạch việc tìm hiểu về tình hình kinh doanh của khách hàng từ khi thành lập, số vốn điều lệ, đã từng thay đổi giấy phép kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, tình hình pháp lý, yếu tố môi trường tác động, thậm chí còn tìm hiểu về kì vọng của cổ đông và những người quan tâm đến BCTC của khách hàng. Đó là điểm mạnh của Ernst & Young, bởi vì những điều đó đem lại sự hiểu biết sâu sắc nhất về khách hàng, dựa vào đó đánh giá rủi ro tiềm tàng chính xác hơn.
Quá trình tìm hiểu HTKSNB của Ernst & Young
Có thể nói quá trình này được thực hiện tốt. KTV thu thập các tài liệu về quy định, chính sách, quy chế quản lý tài chính chung và cụ thể cho từng khoản mục hoặc chu trình quan trọng. Đặc biệt, KTV tập trung vào vấn đề phân công phân nhiệm, bất kiêm nhiệm và quy trình kế toán, kiểm soát tất cả các nghiệp vụ về TSCĐ tại khách hàng. Giai đoạn này cần có sự nhìn nhận toàn diện và kinh nghiệm lâu năm, do vậy chỉ có trưởng nhóm kiểm toán và quản lý, giám đốc mới được thực hiện, chất lượng công việc được nâng cao.
Mặc khác, khi đánh giá tính hiêu quả của HTKSNB, KTV chỉ sử dụng hai cấp độ hiệu quả và phi hiệu quả. Vì thế khi khách hàng có thiết kế và sử dụng thủ tục kiểm soát liên tục nhưng không thể phát hiện, ngăn ngừa và sửa chữa tất cả các sai sót trọng yếu. Trong trường hợp này, HTKSNB không thể được đánh giá ở mức hiệu quả (vì không phát hiện tất cả sai sót trọng yếu) hoặc phi hiệu quả (vì đã họat động liên tục và có phát hiện các sai sót tuy không trọng yếu)
PM, TE và SAD là các chỉ tiêu có tầm quan trọng rất lớn, bởi nó ảnh hưởng đến việc xác định khoản mục, nghiệp vụ về TSCĐ được chọn kiểm tra chi tiết, là căn cứ đánh giá tính trọng yếu của khoản mục TSCĐ nói riêng và toàn bộ BCTC nói chung. Tại Ernst & Young, các chỉ tiêu này được tính toán đơn giản và nhanh chóng dựa trên cơ sở lợi nhuận, doanh thu hoặc tổng tài sản.
Tuy nhiên, việc tính toán PM, TE và SAD không phải là máy móc áp dụng công thức mà dựa trên đánh giá của KTV về bản chất, quy mô của khoản mục cần kiểm toán.
Dự báo các sai sót có thể xảy ra không phải quá khó khăn khi KTV đã tìm hiểu các thông tin tổng quan, về HTKSNB và quy trình xử lý nghiệp vụ của khách hàng đối với Ernst & Young. Từ việc nhận đinh các nghiệp vụ kinh tế quan trọng tiềm ẩn nhiều rủi ro, KTV định hướng sai sót sẽ xuất hiện ở phần nào để tập trung kiểm tra (thông thường đó là khấu hao TSCĐ và chi phí XDCBDD).
Thực tế tồn tại vấn đề sau: các sai sót có thể xảy ra đối với các khách hàng khác nhau thì không giống nhau, nhưng hiện tại, KTV đều sử dụng mẫu sai sót cho từng khoản mục từ phương pháp kiểm toán toàn cầu cho tất cả khách hàng. Do vậy, không bao gồm các sai sót mang tính đặc thù của ngành nghề, sai sót từ đặc điểm quản lý, kiểm soát của khách hàng không thể đi sâu chi tiết và có thể ảnh hưởng đến kết quả sau này.
Phương thức đánh giá rủi ro kiểm toán ở công ty kiểm toán Ernst & Young khá chuẩn mực vì đã xác định rủi ro dựa trên tất cả các cở dẫn liệu có nguy cơ bị vi phạm. Rủi ro tiềm tàng được đánh giá trên cơ sở hiểu biết chung về toàn công ty và có hai mức độ: cao và thấp. Xác định rủi ro kiểm soát dựa vào tìm hiểu việc thiết kế và hoạt động hiệu quả, liên tục hoạt động của HTKSNB và có ba mức độ: cao, trung bình và thấp. Từ các rủi ro này, KTV có thể xác định mức rủi ro kiểm toán kết hợp trên bốn cấp độ: cao, trung bình, thấp và rất thấp. Thông thường khoản mục TSCĐ được đánh giá là ít rủi ro và sai phạm.
Tuy nhiên: vấn đề nảy sinh ở bước này tương tự với vấn đề phát sinh ở bước tìm hiểu và đánh giá HTKSNB đó là IR chỉ được đánh giá ở mức cao hoặc thấp.
Thiết kế thủ tục kiểm soát TSCĐ không được chú trọng thực hiện ở Ernst & Young do ẩn chứa ít rủi ro hơn các khoản mục khác, đặc biệt là đối với khách hàng cũ, thậm chí KTV không thiết kế thủ tục này mà chỉ sử dụng kết quả thực hiện từ các năm trước trong khi quy trình xử lý nghiệp vụ có thể thay đổi mà KTV bỏ qua.
Thiết kế thử nghiệm cơ bản bao gồm thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết tại công ty Ernst & Young thực sự đơn giản bởi KTV chỉ sử dụng bảng liệt kê các công việc cần thực hiện trong từng thủ tục kiểm toán. Các công việc này đều được đánh số thứ tự nhất định, trưởng nhóm kiểm toán sẽ quyết định các bước bỏ qua không thực hiện, các bước sẽ thực hiện một cách cẩn thận tương ứng với các cơ sở dẫn liệu sẽ kiểm tra. Cuối bảng sẽ là phần ghi chú các thủ tục khác sẽ thực hiện tùy thuộc vào từng cuộc kiểm toán.
Mặc dù vật, qua thực tế tìm hiểu tại công ty Ernst & Young, hầu hết các các nhóm kiểm toán đều không hoàn thiện phần này
3.2.2 Thực hiện kiểm toán
Đây là giai đoạn thứ hai trong quy trình kiểm toán và cũng là giai đoạn chiếm nhiều thời gian và nhân lực nhất bởi đó là giai đoạn hiện thực hóa các kế hoạch đặt ra và giúp hình thành nên ý kiến kiểm toán.
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát:
Như đã trình bày ở trên, các thử nghiệm kiểm soát đối với TSCĐ không được lập kế hoạch chi tiết và cụ thể. Do vậy, khi thực hiện, KTV phụ trách kiểm toán TSCĐ không chú trọng thực hiện các thử nghiệm này, và thậm chí có thể bỏ qua nhất là đối với các khách hàng đã kiểm toán năm trước.
Còn các khách hàng mới kiểm toán năm nay, KTV bắt buộc phải thực hiện thử nghiệm kiểm soát, quy mô, phạm vi thực hiện tùy thuộc vào rủi ro của khoản mục này, tính chất của tài sản và phán đoán của KTV. Theo tiêu chuẩn chung, thứ nhất họ phải thực hiện phỏng vấn kế toán trưởng, kế toán TSCĐ và các nhân viên có liên quan, kiểm tra tài liệu để xác định quy trình có được thực hiện đúng hay không. Thứ hai, KTV phải thực hiện đối chiếu giữa sổ sách và chứng từ để đánh giá kiểm soát có tốt hay không.
Tuy vậy, trong thực tế, KTV thường phỏng vấn khách hàng và chọn một số ít khoảng 20 -25 mẫu để kiểm tra chi tiết trong tổng số hàng trăm, hàng nghìn tài sản tại khách hàng. Vì thế mức độ đại diện của mẫu cho tổng thể rất thấp, khó đảm bảo cho các khoản không được chọn.
Thực hiện thủ tục phân tích
Sau quá trình tìm hiểu, nghiên cứu quy trình kiểm toán TSCĐ, tôi thấy công ty Ernst & Young chưa chú trọng vào việc thực hiện thủ tục phân tích này. Bởi vì các phân tích chỉ dừng lại ở việc phân tích biến động tăng giảm của tài sản theo chiều ngang giữa năm nay so với năm trước hoặc nhiều năm trước đối với khách hàng mới. Việc phân tích cũng chỉ dừng lại ở số dư tổng hợp của từng loại hình tài sản mà không đi sâu chi tiết hơn. Đặc biệt, công ty không sử dụng phương pháp phân tích dọc tính ra các tỉ suất để kiểm tra tính hợp lý của số dư TSCĐ cuối kỳ.
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết về số dư.
Đối với khoản mục TSCĐ, KTV rất chú trọng kiểm tra chi tiết số phát sinh của các nghiệp vụ và số dư của các tài khoản, đặc biệt là khoản mục Giá trị hao mòn lũy kế. Tại Ernst & Young, phương pháp kiểm tra chi tiết chủ yếu là đối chiếu và điều tra tài liệu và được thực hiện rất cẩn thận cho từng mẫu chọn. Số lượng mẫu chọn khá lớn tùy thuộc vào bản chất và khả năng có sai sót của tài khoản, nghiệp vụ phát sinh. Do vậy, khoản mục giá trị hao mòn và chi phí XDCBDD thường có lượng mẫu chọn lớn để đảm bảo đại diện cho toàn bộ tổng thể. Việc xác định số lượng mẫu dựa vào phần mềm hiện đại MicroSTART, và xác định chi tiết mẫu chọn dựa vào EY Random nên tiết kiệm rất nhiều thời gian và công sức.
Tuy nhiên, đó cũng là hạn chế của việc sử dụng các phần mềm này. EY Random chọn ra các mẫu cần kiểm tra dựa trên số lượng đã xác định ở MicroSTART, đó là lựa chọn ngẫu nhiên, không giới hạn số dư như vậy có trường hợp tổng số dư của mẫu chọn rất nhỏ, nếu xảy ra sai phạm ở toàn bộ mẫu này thì tổng sai phạm nhỏ hơn SAD, không thực hiện điều chỉnh. Có thể nói, kiểm tra chi tiết đối với các mẫu này không hiệu quả đặc biệt đối với khoản mục Giá trị hao mòn TSCĐ.
Nhìn chung, công ty Ernst & Young luôn thực hiện các thử nghiệm và thủ tục kiểm toán một cách chi tiết, cẩn thận và cụ thể vì vậy các sai sót trọng yếu đề có thể bị phát hiện.
3.2.3 Kết thúc kiểm toán
`Công ty Ernst & Young tự hào về hệ thống kiểm soát chất lượng của mình và điều đó được thể hiện rất rõ trong giai đoạn cuối cùng này. Khi các thành viên trong nhóm đã thực hiện xong phần việc được giao, trưởng nhóm kiểm toán có nhiệm vụ thu thập và kiểm tra kết quả công việc được thể hiện trên giấy tờ làm việc.
Khi có bất cứ vấn đề nào chưa rõ ràng hoặc còn sai sót trên tài khoản TSCĐ, trưởng nhóm kiểm toán đều ghi lại và yêu cầu KTV làm rõ, điều chỉnh lại cho đúng. Thông thường, vấn đề được tập trung kiểm tra đó là Giá trị hao mòn, chi phí XDCBDD, các Bảng tổng hợp. Sau đó, quản lý và tiếp đến là giám đốc và cuối cùng là người giám sát độc lập (independent reviewer) sẽ tiến hành kiểm tra cuối cùng và phê duyệt ý kiến kiểm toán cho phần TSCĐ này.
Đồng thời, trưởng nhóm kiểm toán tập hợp các bút toán điều chỉnh, đã và không được khách hàng điều chỉnh để lập thư quản lý. Ngoài ra những điểm yếu của HTKSNB đối với TSCĐ cũng được nêu ra trong thư quản lý cùng những giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho toàn công ty.
3.3.Một số phương hướng nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kiểm toán TSCĐ do công ty THNHH Ernst & Young thực hiện
Đánh giá HTKSNB của khách hàng
Việc tìm hiểu HTKSNB của khách hàng tại công ty Ernst & Young được thực hiện đầy đủ và chi tiết. Tuy nhiên mức độ đánh giá tính hiệu quả của hệ thống này chỉ bao gồm hai chỉ tiêu: Hiệu quả và Phi hiệu quả. Do đó không phản ánh hết mức độ hoạt động của hệ thống này. Có thể lấy ví dụ như hệ thống này được thiết kế, hoạt động liên tục nhưng chỉ phát hiện, ngăn ngừa và sửa chữa một số sai sót thường gặp, nhưng không có hiệu quả với các gian lận có chủ ý. Như vậy nếu đánh giá hiệu quả hay phi hiệu quả đều không phản ánh đúng thực chất. Vì vậy, nên chăng, Ernst & Young sử dụng thêm chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả ở mức trung bình tương ứng với mức rủi ro kiểm soát trung bình để việc đánh giá được chính xác hơn.
Phân bổ mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 300, sau khi KTV xác định được mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu, phải thực hiện phân bổ mức trọng yếu này cho từng khoản mục cụ thể. Thực tế tại công ty Ernst & Young, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, công việc này chỉ dừng lại ở việc xác định ước lượng ban đầu trên cơ sở lợi nhuận trước thuế, doanh thu hoặc tổng tài sản mà không phân bổ cho bất kì khoản mục nào. Việc đánh giá mức độ sai phạm phát hiện được hòan toàn dựa trên mức SAD tính ra từ PM áp dụng cho tất cả các khỏan mục trên BCTC. Đối với TSCĐ, đây là khoản mục được đánh giá là ít rủi ro, do vậy, mức trọng yếu khác với các khoản mục như tiền, chi phí, doanh thu. Do vậy, mức SAD nên được tính toán cao hơn so với SAD áp dụng cho các khoản mục khác.
Xác định các sai sót có thể xảy ra
Qua tìm hiểu hai khách hàng, các sai sót có thể xảy ra khi kiểm toán TSCĐ được Ernst & Young xác định hoàn toàn giống nhau bởi sử dụng bảng tổng hợp các sai sót liên quan đến TSCĐ của phương pháp toàn cầu GAM. Trên thực tế, các công ty khác nhau với hoạt động kinh doanh, đặc điểm TSCĐ và kiểm soát khác nhau sẽ xuất hiện các sai sót khác nhau. Việc sử dụng bảng mẫu này có tác dụng trong việc xác định các sai sót thường xảy ra trong các doanh nghiệp, không thể cụ thể chi tiết cho từng loại hình doanh nghiệp. Vì vậy, mỗi KTV khi thực hiện kiểm toán TSCĐ ngoài việc sử dụng mẫu trên có thể dùng đánh giá mang tính nghề nghiệp của mình để xác định các sai sót mang tính đặc thù đối với khách hàng họ đang kiểm toán.
Tăng cường thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Thông thường, đối với khoản mục TSCĐ, KTV không thường xuyên thực hiện thử nghiệm kiểm soát mà tập trung thẳng vào thử nghiệm cơ bản, điều này làm tăng khối lượng công việc kiểm tra chi tiết. Thực chất của việc thực hiện thử nghiệm này để đánh giá đúng hơn tính hiệu quả của HTKSNB và giảm thiểu số lượng mẫu chọn kiểm tra chi tiết. Tuy nhiên, đối với TSCĐ, Ernst & Young ít sử dụng đến thử nghiệm này. Vì vậy, có lẽ công ty nên chú trọng hơn nữa tầm quan trọng của việc thực hiện thử nghiệm này cũng như tác dụng của nó đến chất lượng cuộc kiểm toán. Và tăng cường thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với các nghiệp vụ về TSCĐ phát sinh không chỉ trong kì kiểm toán mà còn có thể kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh từ các năm trước vẫn còn số dư đến thời điểm kiếm toán, hoặc tăng số lượng mẫu chọn để kiểm tra từ 20 lên 30 mẫu.
Thực hiện thủ tục phân tích
Không giống như thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích luôn được thực hiện trong mọi cuộc kiểm toán, cho mọi đối tượng khách hàng. Tuy nhiên vấn đề đặt ra ở đây đó là việc áp dụng thủ tục phân tích còn hạn chế ở phương pháp phân tích ngang. Như đã biết, trong thủ tục phân tích có hai kĩ thuật chủ yếu là phân tích ngang (phân tích xu hướng) và phân tích dọc (phân tích tỉ suất). Do vậy, để đánh giá tốt hơn về khoản mục kiểm toán và các bằng chứng có được từ thủ tục này tăng độ tin cậy, Ernst & Young nên kết hợp thực hiện cả hai kĩ thuật này.
Cụ thể, KTC có thể thu thập và so sánh với số liệu chung của toàn ngành, với số liệu của các công ty khác hoạt động trong cùng lĩnh vực. Đặc biệt, KTV có thể tính tỷ trọng của khoản mục TSCĐ trên tổng tài sản, sử dụng tỷ suất đầu tư và tự tài trợ để phân tích. Tỷ suất đầu tư để đánh giá năng lực hiện có của doanh nghiệp, đánh giá mức độ trang bị máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh và quản lý. Tỷ suất tự tài trợ cho cbiết nguồn vốn chủ sở hữu dùng vào đầu tư TSCĐ và đầu tư dài hạn là bao nhiêu. Ngoài ra, KTV còn phân tích tính hợp lý của chi phí khấu hao trong kỳ bằng cách so sánh tỷ suất tổng chi phí khấu hao với tổng nguyên giá của năm trước và năm nay, so sánh tỷ suất tổng khấu hao lũy kế. Đặc biệt, cần chú trọng vào chi phí XDCBDD là loại tài khoản tiềm ẩn rất nhiều sai sót. So sánh tỷ suất tổng chi phí sửa chữa lớn trên tổng nguyên giá năm nay và năm trước để thấy sự biến động bất thường do phân loại sai hoặc tính sai chi phí được vốn hóa.
Thủ tục phân tích sẽ được sử dụng kết hợp với thủ tục kiểm tra chi tiết sẽ cung cấp các bằng chứng có độ tin cậy lớn và sức thuyết phục cao.
Một vấn đề đặt ra nữa đó là Ernst & Young chưa áp dụng sâu thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch và kết thúc kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ mà thường tập trung vào các khoản mục trọng yếu hơn. KTV cao cấp phụ trách lập kế hoạch nên tập trung phân tích tổng quát đối với các biến động tài sản bất thường, và tìm nguyên nhân cho thay đổi đó dựa vào chính sách trong năm của công ty. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, KTV dựa vào các số liệu đã kiểm toán và các bút toán điều chỉnh để tiến hành phân tích lại những biến động đó. Như vậy, với sự kết hợp thực hiện thủ tục phân tích ở cả ba giai đoạn sẽ tạo ra những thông tin có độ tin cậy cao và đem lại đầy đủ ý nghĩa của thủ tục này.
Sử dụng ý kiến chuyên gia
TSCĐ là khoản mục đặc biệt có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Do vậy kết quả kiểm toán TSCĐ không chỉ ảnh hưởng đến một năm kiểm toàn mà còn ảnh hưởng đến nhiều năm trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Để kiểm toán chính xác, KTV phải có những hiểu biết sâu sắc về đặc điểm TSCĐ, bản chất khoản mục TSCĐ trên BCTC. Với sự phát triển nhanh như vũ bão của công nghệ, trang thiết bị, máy móc thường xuyên thay đổi liên tục, cải tiến và nâng cấp không ngừng do đó khả năng bị lạc hậu và giảm giá trị là rất cao.
Chính vì vậy, đánh giá TSCĐ là các máy móc kĩ thuật cao, sử dụng trong những ngành đặc thù như xây dựng, khai thác khoáng sản, hay trữ lượng than, quặng, nhiên liệu trong lòng đất, dưới đại dương, thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, bản quyền công nghệ… luôn gây ra rất nhiều khó khăn cho kiểm toán. Đây không phải là phạm trù kiến thức của KTV nên nếu tự đánh giá sẽ không thể chính xác và mất nhiều thời gian. Do vậy, những trường hợp như vậy cần có sự tham gia của các chuyên gia đầu ngành. Bởi chỉ họ mới có những hiểu biết chuyên môn, sự am hiểu tường tận để đánh giá chính xác, đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán.
Có thể thấy rằng nhu cầu về chuyên gia thực sự rất cần thiết, trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV cần xác định có hay không nhu cầu về chuyên gia, trình độ, năng lực và sự độc lập cần thiết cho cuộc kiểm toán.
KẾT LUẬN
Báo cáo tài chính với những mục đích ẩn chứa, với nhiều dạng gian lận và sai sót luôn biến đổi phức tạp đang dần mất đi ý nghĩa ban đầu của nó: phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính. Những người quan tâm và sử dụng báo cáo tài chính để ra quyết định đầu tư cũng mất dần sự tin tưởng của mình vào nó. Đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời và phát triển của ngành kiểm toán. Với mục tiêu phản ánh trung thực nhất Báo cáo tài chính, kiểm toán đã góp phần trong sạch và lành mạnh hóa tình hình kinh doanh, tăng niềm tin của các nhà đầu tư và góp phần quản lý nhà nước về kinh tế. Ra đời và phát triển với ý nghĩa đó, các công ty kiểm toán đang ngày càng hoàn thiện hơn để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Nhận thấy tầm quan trọng của tài sản trong kinh doanh, và nguy cơ sai phạm đối với khoản mục này trên Báo cáo tài chính rất lớn em đã lựa chọn vấn đề kiểm toán Tài sản cố định làm đề tài nghiên cứu của mình. Qua thời gian thực tập ở công ty kiểm toán Ernst & Young, em có cơ hội tìm hiểu về phương pháp kiểm toán toàn cầu, tiếp cận với quy trình kiểm toán Tài sản cố định của công ty. Kết hợp với lý thuyết được học ở trường và kinh nghiệm thực tế thu được, em đã có cái nhìn tổng quan về quy trình kiểm toán TSCĐ và trình bày trên chuyên đề thực tập này.
Với thời gian thực tập hạn chế, khả năng và kinh nghiệm chưa nhiều nên sự hiểu biết chuyên sâu về vấn đề này chưa hoàn thiện và chuyên đề không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được lời nhận xét và sự góp ý từ phía thầy cô và các anh chị kiểm toán viên để em có được sự nhìn nhận sâu sắc, chính xác về vấn đề nghiên cứu và hoàn thiện chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Tạ Thu Trang và các anh chị kiểm toán viên của công ty TNHH Ernst & Young đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo trong suốt quá trình thực tập.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kiểm toán tài chính- GS.TS.Nguyễn Quang Quynh- TS.Ngô Trí Tuệ- Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân
Chương trình kiểm toán GAM áp dụng toàn cầu của công ty Ernst & Young
Tài liệu thu thập được trong quá trình đào tạo ở Ernst & Young
Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Một số luận văn khóa 45.
PHỤ LỤC
Bảng 15: Bảng tổng hợp tình hình tăng TSCĐHH tại công ty ABC
K201
Ernst & Young
CÔNG TY ABC
Kỳ kế toán kết thúc: 31/12/2007
BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH TĂNG TSCĐHH
BẢNG CHI TIẾT TSCĐHH TĂNG TRONG KỲ
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
STT
1/3/07
Tăng TSCD
Ghi tăng TSCĐ phần di chuyển và lắp thêm nhà để xe
331
43.050.892
1
…
…
…
1/11/07
Tăng TSCD
Ghi tăng trạm biến áp mới
2412
484.723.959
Key
Tổng Nhà cửa vật kiến trúc
2.868.920.177
1/1/07
6/1-11/1
Ghi tăng Bibion thép
331
60.476.190
10
1/12/07
345/12-31/12
Ghi tăng máy tiện WM-2304 (CJ-0623)
331
17.142.857
11
Tổng máy móc thiết bị
77.619.047
1/2/07
42/2-1/2
Ghi tăng cầu trục 5T
331
89.936.000
12
28/2/07
42/2-1/2
Thuế nhập khẩu theo TK 17 ngày 22/1/07
3333
8.994.000
13
1/11/07
Tăng TSCD
Ghi tăng máy biến áp 1000 KVA
2412
280.583.082
Key
Tổng Phương tiện vận tải
379.513.082
1/3/07
5/3-22/3
Ghi tăng máy tính xách tay
331
35.746.900
14
…
…
…
1/11/07
44/11-30/11
Mua mới máy tính xách tay cho bà Hiền phòng Xuất khẩu
331
20.055.238
25
Tổng thiết bị văn phòng
227.279.298
Người thực hiện
TQA
Người kiểm tra
NSH
Bảng 16: Sử dụng phần mểm MicroSTART xác định số lượng mẫu chọn
Ernst & Young
EY/MicroSTART
THÔNG TIN VỀ KHÁCH HÀNG
Tên khách hàng: Công ty ABC. Năm tài chính kết thúc: 31/12/2007
THÔNG TIN KIỂM TOÁN
Bản chất thử nghiệm cơ bản:
Chọn mẫu để kiểm tra chi tiết
Phương pháp chọn mẫu:
Ngẫu nhiên
Rủi ro kiểm toán kết hợp:
Trung bình
Sử dụng các thử nghiệm cơ bản khác:
Rất ít
Sai sót có thể bỏ qua (TE):
2.400.000.000
Tổng số dư:
3.553.601.404
Số lượng sai sót dự tính:
0
Thông tin về mẫu trọng yếu (key items)
Số lượng mẫu trọng yếu:
5
Tổng giá trị mẫu trọng yếu:
2.410.605.287
CHỌN MẪU NGẪU NHIÊN
Mẫu trọng yếu chiếm
67.8%
Kích cỡ mẫu chọn Factor
1.80
Ảnh hưởng của việc điều chỉnh mẫu chọn đến sai sót
1
Số lượng mẫu chọn
2
Tổng số mục đã chọn
7
Bảng 17: Sử dụng chương trình EY Random xác định mẫu chọn
Ernst & Young
Chọn mẫu ngẫu nhiên
Công ty ABC
Hệ thống tiến hành chọn ngẫu nhiên 2 mẫu:
1: Từ thứ tự 1- 25
Hệ thống tự động đọc cột từ trái sang phải, từ trên xuống dưới để lựa chọn mẫu.
Kết quả:
Số thứ tự 5 và 22
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28481.doc