Chuyên đề Hoàn thiện kiểm toán thuế giá trị gia tăng trong kiểm toán tài chính do công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện

Các hoạt động đầu tư Trong năm 2006, công ty thành lập 2 chi nhánh nữa:  Hoạt động chính của chi nhánh: - Thanh kiểm tra các hoạt động vận tải biển của các tàu được đóng bởi các công ty đóng tàu trong tập đoàn Vinasin. - Đăng ký vận tải biển tại Việt Nam theo ủy quyền của các chủ tàu. - Điều hành vận tải biển theo ủy quyền của các chủ tàu - Sửa chữa tàu biển v.v Chi nhánh có chứng chỉ đăng ký số 0114000461 dated 1 September 2006.  Các hoạt động chính: - Tuyển dụng thuyền viên từ các trường đại học hàng hải. - Thực hiện đào tạo thuyền viên theo các yêu cầu của các công ước quốc tế. - Đảm bảo cung ứng đủ thuyền viên ở các cấp độ cho công ty và các tàu trong khu vực. - Xuất khẩu thuyền viên tuân theo các quy định của pháp luật

doc114 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1709 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kiểm toán thuế giá trị gia tăng trong kiểm toán tài chính do công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lượng được tiến hành rất cẩn thận. Qua nghiên cứu qui trình kiểm toán kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC có thể thấy việc kiểm soát chất lượng được thực hiện từ khâu lập kế hoạch đến giai đoạn kết thúc kiểm toán. KTV cao cấp của nhóm kiểm toán sẽ soát xét chi tiết từng GTLV. Việc kiểm soát này sẽ là cơ sở cho những lần soát xét tiếp theo để đảm bảo tất cả các GTLV chứa đựng các thông tin đầy đủ, rõ ràng về các thủ tục kiểm toán và các kết luận đạt được. Quá trình làm việc của các KTV đều được cấp trên đánh giá và dựa vào đó để xêt khen thưởng và nâng cấp bậc, vì vậy, bản thân mỗi KTV đều cố gằng thực hiện đạt chất lượng tốt trong quá trình kiểm toán. 3.1.2.2 Hạn chế Kiểm toán thuế GTGT luôn là một phần hành phức tạp và đòi hỏi KTV phải có trình độ chuyên sâu. Mặc dù KPMG đã có nhiều cải tiến trong phương pháp kiểm toán, tuy nhiên quá trình này không tránh khỏi những khó khăn tạo ra những mặt hạn chế nhất định. Quá trình thực hiện thủ tục cơ bản trong kiểm toán thuế GTGT chưa áp dụng thủ tục phân tích xu hướng và tỉ suất một cách hiệu quả. Thủ tục phân tích chỉ bao gồm thủ tục tính toán lại thuế GTGT, do đó KTV tập trung nhiều vào thủ tục kiểm tra chi tiết trong phần hành này. Kiểm toán thuế GTGT được thực hiện cùng với việc am hiểu rất nhiều văn bản thuế theo qui đình của Việt Nam. Trong khi đó, hệ thống thuế nước ta hiện nay đang trong giai đoạn hoàn thiện, hệ thống các văn bản phức tạp và thường xuyên đổi mới. Cơ chế thuế quá phức tạp và trùng lặp, khung thuế suất quá rộng trong khi danh mục các đối tượng chịu thuế và các văn bản hướng dẫn không đầy đủ, rõ ràng; ranh giới giữa các loại thuế, giữa thuế và phí khỏng rõ ràng gây trở ngại cho công tác hạch toán. Điều đó dẫn tới khó khăn của KTV trong việc cập nhật các luật thuế mới nhất để áp dụng vào kiểm toán thuế GTGT. Chưa kể tới sự trợ giúp của chuyên gia thuế đôi khi tốn nhiều thời gian. Luật thuế chưa hoàn thiện cũng gây cản trở cho kế toán trong việc áp dụng vào hoạt động kế toán của doanh nghiệp và hạn chế trong việc thay đổi cách ghi nhận của kế toán cho phù hợp với luật thuế hiện hành.. Đối với kiểm toán BCTC của nhiều năm thì sự phức tạp này còn thể hiện rõ hơn khi đồng thời áp dụng các luật thuế của các năm trước và năm nay. Bản thân khách hàng gặp khó khăn trong việc tuân thủ đúng qui định pháp luật về thuế dẫn đến ghi nhận chưa chính xác và điều chỉnh phức tạp. Công ty gặp khó khăn trong vấn đề nhân sự. Trong khi phần hành thuế thường được giao cho KTV kinh nghiệm thực hiện thì số nhân viên có kinh nghiệm ít nhất hai năm kiểm toán lại ra đi nhiều do những nguyên nhân khách quan và chủ quan, dẫn đến nguồn nhân lực của KPMG luôn thiếu, KTV thường xuyên phải làm việc gấp nhiều lần để kịp tiến độ, đôi khi làm ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán. Thực tế, trưởng nhóm vẫn phải giao cho những KTV ít năm kinh nghiệm hơn để thực hiện kiểm toán phần hành thuế cũng vì nguyên nhân trên. Mặt khác, đôi khi giám đốc kiểm toán chỉ quan tâm về mặt số lượng các hợp đồng kiểm toán, thiếu sự cân nhắc khi lựa chọn khách hàng để kiểm toán. Nên khối lượng công việc của KTV là quá lớn, cuộc kiểm toán của khách hàng trước chưa kết thúc đã phải đồng thời thực hiện kiểm toán của khách hàng tiếp theo để kịp với thời hạn ra báo cáo. Đồng thời do chính sách nhân sự chưa tốt làm giảm chất lượngvà hiệu quả kiểm toán cũng như gây áp lực cho các KTV. Khó khăn cũng xuất phát từ phía khách hàng như năng lực của kế toán và nhận thức về tầm quan trọng của kiểm toán đối với doanh nghiệp. Do không hiểu được mục đích của công việc kiểm toán nên còn nhiều doanh nghiệp thiếu hợp tác giữa kế toán và KTV. Đồng thời hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng kém cũng làm hạn chế sự tiếp cận của kiểm toán, và thông tin từ khách hàng đó cũng thiếu sự tin cậy trong khi kiểm toán chỉ có thể phát hiện được rủi ro và hạn chế trong việc phát hiện ra những gian lận của khách hàng. KPMG toàn cấu đã thiết kế phần mềm chọn mẫu MUS để áp dụng trong việc chọn mẫu kiểm toán. Để sử dụng phần mềm này cần nhập các dữ liệu gồm mức độ trọng yếu - SMT, rủi ro kiểm soát, qui mô tổng thể và các thông số khác liên quan. Tất cả những dữ liệu này đều phải ở dạng file máy tính. Tuy nhiên, đối với một số khách hàng có hệ thống kế toán thủ công, việc thực hiện chọn mẫu bằng chương trình MUS gặp khó khăn vì không có dữ liệu đầu vào dạng file mềm, khi đó KTV buộc phải thực hiện chọn mẫu theo nhận định chủ quan làm thiếu tính chính xác và hiệu quả. Đôi khi KTV phải dựa vào các dữ liệu trên giấy mà khách hàng cung cấp để tạo ra các file dữ liệu phù hợp với phương pháp kĩ thuật kiểm toán gây tốn kém nhiều chi phí và giảm tiến độ hoàn thiện kiểm toán. Mặt khác, kết quả chọn mẫu thường KTV chỉ trình bày số lượng mẫu chọn trên GTLV mà chưa trình báy quá trình sử dụng phương pháp chọn mẫu, các phần tử mẫu chọn như thế nào. Như vậy khiến việc soát xét hồ sơ kiểm toán sẽ thiếu căn cứ để xem xét đối với việc kiểm tra mẫu chọn cũng như trong đánh giá độ tin tưởng của công việc kiểm tra chi tiết và trình độ chuyên môn của người thực hiện. Mặc dù KPMG có phương pháp kiểm toán KAM chỉ thiết kế với những qui trình kiểm toán chung và những cách thức chuẩn để hỗ trợ thực hiện kiểm toán. Tuy nhiên KAM không hướng dẫn kiểm toán cho từng khách hàng cụ thể. Vì vậy đòi hỏi KTV phải tự bổ sung những thủ tục kiểm toán cần thiết và linh hoạt đối với từng đặc thù của khách hàng khác nhau, đặc biệt đối với những khách hàng thuộc những quốc gia khác nhau dẫn đến hệ thống thuế cũng phức tạp và mang đặc điểm riêng, trong khi kiến thức về thuế của nhân viên đảm trách khoản mục này chưa sâu rộng, điều này thật sự gây khó khăn cho việc tiến hành kiểm toán. KPMG vẫn chưa thiết kế được một phần mềm kiểm toán riêng nên công viêc kiểm toán còn thực hiện thủ công và tốn kém nhiều công sức, chi phí cũng như thời gian kiểm toán. Khi một GTLV sai sẽ dẫn đến phải chỉnh sửa lại toàn bộ các GTLV trong cuộc kiểm toán do không có phần mềm riêng tạo ra sự liên kết giữa các giấy tờ trên máy, công viêc này hoàn toàn thực hiện thủ công. Và gây khó khăn trong việc kiểm tra soát xét lại. Hệ thống các file làm việc và hồ sơ kiểm toán chưa mang tính hệ thống và việc lưu giữ không được quan tâm đúng mức dẫn đến việc khó khăn khi tìm kiếm các tài liệu và gây thất lạc và mất mát các GTLV quan trọng, ảnh hưởng đến tiến độ kiểm toán và đến chính khách hàng kiẻm toán khi thông tin bảo mật bị lộ ra ngoài. Sự rò rỉ thông tin và GTLV của kiểm toán còn do hệ thống các kết quả kiểm toán lưu trữ trên máy tính rất dễ để truy cập, tính bảo mật thấp khiến cho rủi ro bị mất thông tin cao. Đứng trước những khó khăn và hạn chế trên, KPMG vẫn không ngừng cải thiện về mọi mặt để có thể cải thiện và nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả kiểm toán. Từ thực tế này, đề tài xin được đưa ra những định hướng nhằm hoàn thiện khoản mục thuế GTGT. 3.2 Những kiến nghị nhằm hoàn thiện qui trình kiểm toán thuế GTGT của KPMG 3.2.1 Tính tất yếu của việc hoàn thiện kiểm toán thuế GTGT do công ty KPMG Việt Nam thực hiện Với cơ chế kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề thuế GTGT trở nên đặc biệt quan trọng, với những sai phạm nghiêm trọng về gian lận thuế, gây thiệt hại cho Nhà nước hàng trăm tỉ đồng. Xét trên góc độ kiểm toán, KTV không có trách nhiệm phát hiện và xử lý tất cả những sai sót, gian lận của khách hàng, trong đó có khoản mục thuế GTGT, mà chỉ tiến hành các thủ tục kiểm toán phù hợp để thu thập bằng chứng đầy đủ và thích hợp cho ý kiến đánh giá của mình về những thông tin được trình bày trên BCTC. Song xét trên khía cạnh vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế quốc dân thì kiểm toán độc lập không thể đứng ngoàii cuộc trong vấn đề này. Năm 1999 Luật thuế GTGT có hiệu lực thi hành trên cả nước, đây là luật thuế tiên tiến, qui trình và vận hành khoa học nhưng nó cũng đòi hỏi một trình độ quản lý vĩ mô và vi mô tương đối đồng bộ, cộng với trách nhiệm phải được nâng cao của đối tượng nộp thuế. Nhà nước ta không chờ có đủ các điểu kiện mới ban hành hệ thống thuế GTGT, mà ngược lại dựa vào nguyên tắc vận hành và đặc điểm về tính cưỡng chế của luật thuế này để hoàn thiện, đưa các hoạt động kinh tế, các quá trình quản lí vào nề nếp. Khi các điều kiện mới đã xuất hiện nhưng các phương thức cũ chưa bị xoá bỏ hoàn toàn, thì các gian lận trong nền kinh tế vẫn có chiều hướng gia tăng. Trong điều kiện đó, việc tăng cường và sử dụng đồng bộ các công cụ như thanh tra, kiểm tra và kiểm toán càng trở nên hơn bao giờ hết. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra cho công ty kiểm toán nói chung và KPMG nói riêng là giải quyết hài hòa lợi ích của khách hàng với lợi ích của Nhà nước trong vấn đề thu thuế cũng như lợi ích của chính công ty. Lợi ích của Nhà nước được hiểu là kết quả kiểm toán có thể trở thành cơ sở để cơ quan thế dựa vào đó xác định thu nhập và chi phí cũng như số thuế phải nộp của doanh nghiệp. Đứng trên góc độ quan điểm của công ty kiểm toán xét cho cùng cũng là vì lợi ích của khách hàng. Với chi phí bỏ ra cho cuộc kiểm toán, khách hàng có thể nắm được tương đối chính xác số thuế mà mình sẽ phải nộp trong kì chứ không bị động khi có kết quả quyết toán thuế của cơ quan thuế. Một số trường hợp số liệu kết luận của cơ quan thuế và kiểm toán có sai lệch khá lớn, qua thực tế kiểm toán cho thấy sự thiếu thống nhất thường do các nguyên nhân sau: Áp dụng sai văn bản pháp luật hoặc sử dụng văn bản đã hết hiệu lực Hiều sai nội dung hướng dẫn của các văn bản Đưa ra các văn bản khác nhau để làm căn cứ kết luận và xử lí Sự tính toán sai về mặt số học do bộ phận kiểm tra kiểm toán, rủi ro kiểm toán cũng là nguyên nhân sai lệch Các tổ công tác, các ngành có quan điểm khác nhau mà không thống nhất theo chuẩn mực chung đã qui định. Để hạn chế những tác động không tốt trên, việc hoàn thiện kiểm toán thuế GTGT là ưu tiên hàng đầu nhằm chống thất thu cho NSNN, tư vấn cho các doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ kế toán thuế GTGT. 3.2.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT của công ty Hoàn thiện qui trình kiểm toán thuế là một quá trình phức tạp, cần sự kết hợp từ phía doanh nghiệp, công ty kiểm toán cố gắng hoàn thiện cũng như cần sự hỗ trợ từ phía cơ quan Nhà nước. * Đối với chính sách thuế Hệ thống chính sách pháp luật trong đó có luật và các văn bản thuế luôn là những vấn đề quan trọng của các quốc gia. Hệ thống chính sách thuế Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện nên không tránh khỏi những bất cập cần được giải quyết. Việc ban hành các chính sách thuế cần phù hợp với mỗi quốc gia và nền kinh tế thị trường trong quá trình Việt Nam đã gia nhập WTO. Quá trình hoàn thiện hệ thống thuế cần tập trung vào các vấn để sau: Hoàn chỉnh hệ thống sắc thuế; soát xét lại việc miễn giảm thuế; tăng cường công tác quản lý thu thuế. Hệ thống thuế được hoàn thiện có tác động trực tiếp tới chất lượng của quá trình kiểm tóan thuế GTGT, giúp cho KTV cũng như những nhân viên kế toán cố nền tảng kiến thức vững về thuế để tránh những nhầm lẫn trong quá trình thực hiện kiểm toán. Đối với hệ thống thuế GTGT, cần phân định đối tượng chịu từng mức thuế suất rõ ràng để tránh nhầm lẫn khi kế toán viên, KTV tính toán từ việc áp dụng mức thuế suất thuế GTGT cho từng mặt hàng của doanh nghiệp. Đồng thời trong quá trình làm việc, KTV vf cơ quan thuế nên có sự kết hợp đồng bộ để trao đổi và cung cấp thông tin về thuế GTGT của doanh nghiệp chính xác, kịp thời và đầy đủ. * Về chính sách nhân sự Nhân sự vẫn luôn là vấn đề nan giải của KPMG do số lượng KTV có kịnh nghiệm hàng năm vẫn ra khỏi công ty nhiều. Do vậy, công ty cần phải có những chính sách nhân sự phù hợp về đãi ngộ, chế độ khen thưởng chưa mang tính dộng viên đối với các nhân viên. Bộ phận nhân sự và bộ phận quản lý nên quan tâm đến khối lượng công việc đối với từng KTV, tránh tình trạng quá tải như hiện nay. Đồng thời công ty đã chuyên môn hóa các KTV về ba bộ phận kiểm toán là kiểm toán ngân hàng, kiểm toán các công ty sản xuất và kiểm toán dự án. Tuy nhiên KTV của các phòng vẫn chưa được chuyên môn hóa vào lĩnh vực của mình mà thường xuyên phải đi kiểm toán cho nhiều phòng một lúc. Vì vậy, công ty nên phân chia một cách hợp lí nhân viên từng phòng và chuyên môn hóa vào đặc thù công việc của mỗi phòng như vậy chất lượng kiểm toán sẽ được đảm bảo hơn. Mặt khác, các nhóm làm viêc cần xen kẽ job lớn và job nhỏ để giảm bớt sự căng thẳng cho KTV. *Về hợp đồng kiểm toán KPMG cần đánh giá và lựa chọn kĩ lưỡng khách hàng trước khi đồng ý ký hợp đồng kiểm toán để đảm bảo về hệ thống kế toán và kiểm soát của khách hàng không chứa đựng nhiều gian lận, rủi ro tiềm tàng. Hệ thống kế toán của khách hàng phải là hệ thống kế toán máy để phù hợp với các kĩ thuật kiểm toán tiên tiến của KPMG. Việc đánh giá và tìm hiểu ban đầu về khách hàng đặc biệt quan trọng và ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán cũng như danh tiếng và chiến lược marketing của công ty. Đồng thời việc lựa chọn khách hàng tốt sẽ giúp cân bằng số lượng hợp đồng với nguồn nhân lực hiện có của công ty, tránh sự quá tải khi làm viêc của nhân viên để đáp ứng số lượng lớn các hợp đồng. * Về thủ tục kiểm toán Đối với khoản mục thuế GTGT, KTV nên áp dụng thủ tục phân tích xu hướng và tỉ suất để nắm được sự thay đổi trên tổng thể của thuế GTGT. Từ đó KTV đảm nhiệm phần hành thuế tập trung vào những thay đổi lớn và bất thường để giảm công việc kiểm tra chi tiết. Trong thủ tục phân tích, nên áp dụng sơ đồ thể hiện xu hướng bằng các phần mềm kĩ thuật kiểm toán tiên tiến. * Về phương pháp chọn mẫu kiểm toán Quá trình chọn mẫu trong kiểm toán thuế GTGT hiện nay chưa được trình bày trên GTLV làm hạn chế khi bộ phận soát xét tiến hành kiểm tra qui mô mẫu chọn và cách thức chọn mẫu MUS. Nếu hệ thống số liệu kế toán của khách hàng không phù hợp với kĩ thuật chọn mẫu này, KPMG nên tạo ra một phương pháp chọn mẫu chuẩn mực chung có thể áp dụng trong những trường hợp này. Do vậy, trên GTLV cần trình bày thêm phương pháp chọn mẫu được sử dụng và cơ sở để lựa chọn phương pháp đó; các thủ tục kiểm tra mẫu chọn và các phát hiện khi chọn mẫu, các bước đánh giá mẫu chọn và kết luận về tổng thể nếu kiểm tra theo mẫu đại diện. Cần chú ý đến tổng sai sót mà KTV có thể chấp nhận được, khi tổng sai sót này lớn thì qui mô mẫu chọn sẽ nhỏ hơn. * Về hệ thống kiểm soát nội bộ Thủ tục kiểm soát hay quá trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ cần được mô tả trên giấy tờ làm việc chi tiết hơn vì đây là một thủ tục kiểm tra rất quan trọng, quyết định các thủ tục kiểm tra tiếp theo. Ngoài việc trình bày bảng câu hỏi là kết quả khi phỏng vấn các nhân viên và ban quản lý của doanh nghiệp, KTV nên kết hợp với lưu đồ trình bày qui trình hoạt động của hệ thống kiểm soát của khách hàng giúp cho KTV sẽ hiểu rõ và nhanh hơn toàn bộ qui trình kiểm soát của doanh nghiệp * Về giấy tờ làm việc và hệ thống phần mềm của công ty Hơn bao giờ hết, hệ thống thông tin của công ty KPMG đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ cuộc kiểm toán. Công ty cần tạo ra một phần mềm kiểm toán riêng để việc kết nối nhằm trao đổi thông tin giữa nội bộ công ty và với KPMG toàn cầu dễ dàng hơn, đồng thời khối lượng công việc được giảm thiểu mà vẫn đạt hiệu quả cao. Như vậy, dữ liệu khách hàng cũng được bảo mật tốt, tránh tình trạng dễ mất cắp thông tin như hiện nay. Một phần mềm kiểm toán tốt đảm bảo việc tham chiếu giữa GTLV không phải thực hiện thủ công và không tốn công sức cũng như thời gian khi một GTLV cần chỉnh sửa, ảnh hưởng đến tổng thể kết quả các GTLV khác. Đồng thời việc kiểm tra soát xét sẽ dễ dàng hơn khi tất cả hệ thống GTLV được lưu trên cùng một hệ thống và tự động liên kết với nhau. Thực tế hiện nay, công ty KPMG đang ngày một hoàn thiện qui trình kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán thuế GTGT nói riêng. nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán của mình. Trên đây đề tài đã trình bày một số đề suất cụ thể mang tính định hướng cho việc nâng cao chất lượng qui trình kiểm toán thuế GTGT. KẾT LUẬN Trong xu thế hội nhập toàn cầu của nền kinh tế hiện nay, vai trò của các công ty kiểm toán đã được khẳng định ngày càng rõ rệt. Là một trong bốn hãng kiểm toán lớn nhất thế giới, KPMG có mặt tại Việt Nam góp phần vào việc hoàn thiện các hoạt động kinh tế của nước ta nói chung và tại nhiều doanh nghiệp nói riêng. Trong quá trình thực tập tại KPMG, em đã có cơ hội tiếp cận với bộ máy kiểm toán ở công ty, được tham gia kiểm toán phần hành thuế GTGT với vai trò là một trợ lý kiểm toán. Qua thực tế quá trình kiểm toán thuế GTGT cho thấy bên cạnh phương pháp kiểm toán KAM được áp dụng hiệu quả, các thủ tục kiểm toán trong qui trình này được KTV sử dụng lịnh hoạt đối với hoạt động kiểm toán thuế GTGT của hai khách hàng.khác nhau. Tuy nhiên những khó khăn về mặt nhân sự và đặc thù kinh doanh của khách hàng cũng như hệ thống kiếm soát nội bộ hoạt động kém hiệu quả dẫn đến những hạn chế đối với hoạt động kiểm toán. Trước thực tế này, đề tài xin đề xuất một số kiến nghị định hướng nhằm hoàn thiện qui trình kiểm toán thuế GTGT với mục đích cuối cùng là giảm thiểu các gian lận và sai phạm nghiêm trọng về thuế tại các doanh nghiệp ở Việt Nam. Em xin một lần nữa gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo, ThS. Tạ Thu Trang và các anh chị KTV công ty TNHH KPMG Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. AUDITING integrated approach - Alvin A.Arens - Jame. Lobbecke. Nhà xuất bản Thống kê - 2000 2. Kiểm toán tài chính – GS - TS Nguyễn Quang Quynh Nhà xuất bản Tài chính - 2001 3. Hệ thống Chuẩn mực Kế toán Việt Nam - Bộ tài chính 4. Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam - Bộ Tài chính 5. Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế 6. Các tài liệu của công ty KPMG Việt Nam 7. Các tạp chí Kế toán và Kiểm toán Việt Nam 8. Giáo trình kiểm toán tài chính – Đại học Kinh tế Quốc dân Trang Web Bộ tài chính www.mof.gov.vn Trang Web Cơ sở dữ liệu luật Việt Nam www.luatvietnam.com.vn Trang Web Bách khoa toàn thư trực tuyến Wikipedia Việt Nam www.vn.wikipedia.org Trang Web Kiểm toán Nhà nước Việt Nam www.kiemtoannn.gov.vn Trang Web Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) www.VACPA.org.vn Trang Web Tạp chí kiểm toán www.Tapchikiemtoan.com.vn Trang Web kiểm toán www.kiemtoan.com.vn MỤC LỤC PHỤ LỤC PHỤC LỤC 1 Tìm hiểu thông tin cơ sở về khách hàng Khách hàng A We document the results of our risk assessment procedures in a manner that enables usidentify risk (including both the risk of error and fraud) at the financial statement level and inherent risks at the assertion for significant accounts and disclosures, and plan the nature, extent and timing of our further audit procedures to be included in the audit program. The documentation provides relevant information, including the source of the information, to understand the nature and significance of the identified risks. While documenting our understanding, we also document the identified risks in Section VII. B and C of this document. We only document information that is relevant to our audit of financial. A. Hoạt động kinh doanh, lĩnh vực công nghiệp và môi trường của doanh nghiệp [KAM ] 1 Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp We consider the following matters when understanding the entity’s business relative to the engagement; legal and operating structure, objectives and strategies, conduct of operations, customers, suppliers, employees, investments and financing activities. Cơ cấu pháp l‎ý: Công ty trách nhiệm hữu hạn A Việt Nam là công ty 100% vốn nước ngoài được thành lập theo giấy phép đầu tư số 32/GP-KCN-HN cấp bởi ban quản lý các khu chế xuất và khu công nghiệp Hà Nội, cấp ngày 29/4/2002. Thời hạn của giấy phép kinh doanh là 45 năm kể từ ngày cấp. Trong giấy phép đầu tư sửa đổi số 32/GPDC1-KCN-HN cấp ngày15/04/2005, công ty đã tăng tổng vốn đầu tư từ 3,8 triệu USD lên 13,3 triệu USD và tăng vốn pháp định từ 1,2 triệu USD lên 4 triệu USD. Gần đây nhất, theo giấy phép đầu tư sửa đổi số 32/GPDC2-KCN-HN cấp ngày 17/08/2005 cấp bởi ban quản lý các khu chế xuất và khu công nghiệp Hà Nội, công ty đã thêm vào hoạt động kinh doanh dịch vụ lắp đặt các trang thiết bị vận tải. Cơ cấu điều hành: Hội đồng quản trị gồm 4 thành viên: Ông Masahiko Mori                    Chủ tịch      Ông Seiichiro Kawai                   Thành viên      Ông Masataka Uchiyama            Thành viên      Ông Hideyuki Yamada                Thành viên Ban giám đốc bao gồm: Ông Masahiko Mori                   Chủ tịch      Ông Masataka Uchiyama           Tổng giám đốc      Ông Seiichiro Kawai               Giám đốc      Ông Hideyuki Yamada                Giám đốc (kiêm kế toán trưởng) Công ty được cơ cấu thành bộ phận quản lý và bộ phận sản xuất, mỗi bộ phận có trách nhiệm như sau: - Bộ phận quản lý: + Các công việc hành chính và kế toán + Bán hàng + Kiếm soát sản xuất - Bộ phận sản xuất: + Kiểm soát chất lượng + Quy trình công nghệ + Sản xuất Bởi vì đây là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cho nên tất cả các thành viên trong ban giám đốc đều là người Nhật Bản và chuyển sang từ công ty trách nhiệm hữu hạn A Nhật Bản và các thành viên này đều đã có kinh nghiệm trong các lĩnh vực sản xuất của công ty. Triết lý của công ty là tập trung vào quản lý và chất lượng (không ngừng cải tiến chất lượng). Mục tiêu và chiến lược: Hội đồng quản trị của công ty có trách nhiệm và xây dựng và quản lý chiến lược cho công ty A Vietnam. Ngân sách hàng năm của công ty được xây dựng dựa trên những dự đoán về đơn đặt hàng từ công ty mẹ và công ty TNHH Hal Việt Nam sau đó công ty mẹ ở Nhật Bản sẽ có trách nhiệm xem xét và thông qua. Trong những trường hợp cần thiết, hội đồng quản trị sẽ họp và ra nghị quyết về những vấn đề cần giải quyết. Ban giám đốc chịu trách nhiệm điều các công việc sản xuất cũng như thực hiện chế độ phúc lợi của công ty trong khuôn khổ nhưng công việc được tổng giám đốc phân công và được hội đồng quản trị thông qua. Công ty mẹ giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của A Việt Nam thông qua các báo cáo hàng quí được công ty con gửi sang. Các hoạt động sản xuất: Theo giấy phép đầu tư số 32/GPDC2-KCN-HN cấp ngày 17/08/2005, các hoạt động sản xuất chính của công ty gồm: Sản xuất máy và chi tiết máy công cụ, máy dệt, máy chiếu la-de; Sản xuất các thiết bị bán dẫn, chi tiết thiết bị điện cho máy tính và máy xây dựng; Xử lý và tái chế kim loại; và Sản xuất và lắp đặt các thiết bị vận tải. Hiện tại, công ty mới chỉ tập trung vào hoạt động cuối là sản xuất và lắp đặt các trang thiết bị vận tải. Khách hàng: Công ty mẹ Nhật Bản: xuất khẩu thành phẩm Công ty TNHH HAL Việt Nam: chế tạo khung xe máy. Honda Thái Lan: sản xuất và xuất khẩu thành phẩm Công ty cũng bán sản phẩm cho Honda Việt Nam và một số khách hàng nhỏ lẻ tại địa phương (tuy nhiên đây không phải là những khách hàng thường xuyên). Các đơn vị cung cấp: Dragon Logistic: cung cấp dịch vụ giao thông vận tải; Logitem: cung cấp nhà ở và phuơng tiện đi lại cho tổng giám đốc và giám đốc sản xuất; và Khu công nghiệp Thăng Long. Công ty mẹ Nhật Bản. Đội ngũ lao động: Hiện tại, công ty sử dụng 139 lao động Việt Nam and 2 chuyên gia nước ngoài, tất cả đều có hợp đồng lao động. Các kỹ sư và kỹ thuật viên chủ chốt được gửi sang đào tạo ở Nhật trong thời gian 1 năm. Những lao động này phải ký cam kết làm việc cho công ty ít nhất 3 năm sau khi kết thúc khóa đào tạo. Trên thực tế, với những lao động chấm dứt hợp đồng trước khi kết thúc thời hạn cam kết, công ty chỉ thu hồi bảo hiểm xã hội và không yêu cầu bồi hoàn chi phí đào tạo. Công ty có chính sách nhân sự chính thức và được phổ biến đền từng lao động. Các lao động của mỗi bộ phận chịu sự quản lý trực tiếp của quản đốc bộ phận đó. Đồng thời, công ty cũng đã xây dựng điều lệ trong đó quy đinh cụ thể nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi vị trí chức vụ trong công ty. Các cán bộ và công nhân viên trong công ty đều tỏ ra hài lòng với điều kiện làm việc, phấn đấu công tác. Tỉ lệ thay thế các lao động chủ chốt khá cao. Trong giai đoạn này đã có 15 lao động xin thôi việc hoặc bị chấm dứt hợp đồng trong số gần 40 lao động được thuê thêm đa phần là công nhân. Đầu tư: Trong năm nay, công ty đã đầu tư thêm 1 số tài sản cố định nhằm nâng cao năng lực sản xuất. Tình hình tài chính: Vốn pháp định của công ty như sau: USD Tương đương VND’000 % Công ty TNHH A 4,000,000 62,555,100 100% Giấy phép đầu tư được sửa đổi gần đây nhất số 32/GPDC2-KCN-HN ngày 17/08/2005 chỉ sửa đổi hoạt động sản xuất kinh doanh. Những thay đổi trong vốn pháp định trong thời ký này như sau: 30/09/2006 VND’000 31/12/2005 VND’000 Quyết toán đầu kỳ 62,555,100 18,300,000 Vốn từ các khoản vay dài hạn - 33,978,600 Tiền từ A Nhật Bản. - 10,276,500 Quyết toán cuối kỳ 62,555,100 62,555,100 2 Môi trường và lĩnh vực công nghiệp của doanh nghiệp We should consider the following matters when understanding the entity’s industry and environment relative to the engagement; industry, economic, political and social environment. Trên phương diện chính trị và pháp luật: Hiện nay, nhằm thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, chính phủ Việt Nam đang cố gắng cải cách các thủ tục hành chính cũng như các quy định pháp luật để tạo một môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư, đặc biệt, là cho những công ty xuất khẩu hàng hóa như A. Hơn nữa, môi trường chính trị ổn định cũng giúp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trên phương diện kinh tế: Là một nước đang phát triển, Việt Nam có 1 nguồn lao động giá rẻ và dồi dào và đây cũng chính là 1 lợi thế mà công ty muốn nắm bắt khi đầu tư vào Việt Nam. Bên cạnh đó, đầu tư vào Việt Nam còn có những thuận lợi khác như thuế suất thấp hoặc miễn thuế. Về mặt xã hội: Ngoại trừ những ảnh hưởng từ tác phong lao động của công nhân địa phương, yếu tố xã hội không có ảnh hưởng gì đáng kể lên hoạt động của công ty vì các sản phẩm của công ty chủ yếu sử dụng trong công nghiệp và xuất khẩu. Về mặt kỹ thuật: Các sản phẩm của công ty được sản xuất trên dây chuyền sản xuất kỹ thuật cao được nhập từ công ty mẹ.. Công ty chủ yếu sản xuất 7 sản phẩm chính là khung xy lanh, đầu xy lanh, ống xả, vỏ TC, thân phụ, các chi tiết gá lắp và khung xe máy cho ngành công nghiệp cơ giới. Trong năm 2006, công ty đã tiêu thụ hầu hết sản phẩm trong thị trường nội địa (HAL Việt Nam: 72%), xuất khẩu sang công ty mẹ 22% và xuất khẩu sang Honda Thái Lan 6%. A Việt Nam đã được thừa hưởng công nghệ hiện đại từ công ty mẹ. Dây chuyền sản xuất được thiết kế chuyên dụng nhằm sản xuất các sản phẩm theo yêu cần của khách hàng cũng chính là những cổ đông của công ty. Những thay đổi về thông số kỹ thuật của các sản phẩm nếu có đều phải thông báo trước về công ty mẹ A Nhật Bản. Thách thức cho với các doanh nghiệp cùng ngành: Các sản phẩm của công ty chủ yếu để xuất khẩu và cung cấp cho HAL Việt Nam (một trong những nhà cung cấp của Yamaha), tuy nhiên, công ty cũng có ý định mở rộng và đa dạng hóa khách hang nội địa từ năm 2007. Công ty còn có thêm ưu thế cạnh tranh chính là công nghệ hiện đại được chuyển giao từ công ty mẹ. Lợi thế từ các đơn vị cung cấp: Đơn vị cung cấp nguyên liệu thô lớn nhất cho công ty chính là công ty mẹ. Giá mua được qui định bởi công ty mẹ. Đây là 1 lợi thế lớn. Lợi thế từ các khách hàng: Hiện tại, chỉ có những khách hàng chính là công ty mẹ và HAL Việt Nam. Công ty có kế hoạch tăng cường khách hàng nội địa từ năm tớ, tuy nhiên điều này không ảnh hưởng đến lợi thế cao này. Các phần thay thế: Không có ghi chú Các đối thủ cạnh tranh hiện tại: Do khách hàng chính là công ty mẹ nên các đối thủ cạnh tranh từ thị trường nội điạ và quốc tế không phải là vấn đề quan trọng của công ty. Những khách hàng quan trọng: Các nhà đầu từ luôn mong đợi lợi nhuận và tốc độ tăng trưởng cao. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của công ty phụ thuộc vào nhu cầu của những khách hàng chính là công ty mẹ, HAL Việt Nam và Honda Thái Lan B. Chính sách và các hoạt động kế toán của doanh nghiệp[KAM ] We consider the following matters when understanding accounting and financial reporting relative to the engagement; applicable financial reporting framework, regulatory inquiries (including investigations and enforcement actions), changes to accounting policies, critical accounting policies and the impact of the entity’s structure on financial reporting. Các chính sách kế toán hiện hành: Công ty áp dụng hệ thống tiêu chuẩn kế toán Việt Nam (“VAS”) để chuẩn bị các báo cáo tài chính và gửi các báo cáo cho công ty mẹ hàng quí. Hàng tháng, công ty cũng gửi báo cáo kế toán cho công ty meh dưới dạng ngắn (short form). Các bản ghi kế toán của công ty chịu ảnh hưởng nhất định từ luật kế toán Việt Nam và 6 tiêu chuẩn kế toán Việt Nam (bao gồm những thay đổi trong chính sách kế toán, ước lượng kế toán và sai số; những hoạt động sau ngày quyết toán, và trì hoãn thuế) được công bố năm 2005. Chính sách kế toán quan trọng: Một trong những chính sách kế toán quan trọng trong công nghiệp là ghi nhận doanh thu. Việc lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán ở A là phù hợp và chấp nhận được. Ảnh hưởng của cơ cấu doanh nghiệp lên báo cáo tài chính: Doanh nghiệp có cơ cấu nhỏ. Phòng kế toán gồm 2 người: cô Thủy phụ trách kế toán tổng hợp và cô Nhung kế toán viên. Tổng giám đốc phụ trách trực tiếp các giao dịch với ngân hàng. Đây là những người phụ trách hành chính của công ty.. Sự phân chia nhiệm vụ này là hợp lý vì đây là một doanh nghiệp nhỏ. Các bản ghi kế toán không lớn và đơn giản. C. Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp [KAM ] To conduct effective planning analysis we consider the following matters: client’s process for managing its performance, our expectation and the results of the analysis relative to the expectation. Nói chung hiệu quả tài chính của công ty trong thời kỳ này tốt hơn năm 2005. Trong 9 tháng đầu năm doanh số bán hàng tăng nhẹ, đặc biệt là 3 tháng 7, 8, 9 do có nhiều đơn đặt hàng từ Hal Việt Nam. Hoạt động sản xuất do đó cũng gia tăng. Nhưng tỷ lệ tăng trưởng lại giảm do đơn đặt hàng từ công ty mẹ giảm. Công ty bắt đầu sản xuất từ 01/03/2003 và có lợi nhuận từ năm 2004. Trong 9 tháng đầu năm 2006, công ty thua lỗ VND1,354,868K, tuy nhiên 3 tháng gần đây nhất, công ty có mức lợi nhuận đạt VND632,415K. Sau 4 năm hoạt động, A Việt Nam đã nhận được nhiều đơn đặt hàng từ nước ngoài và các nhà sản xuất trong nước vì các sản phẩm đều đáp ứng được các yêu cầu chất lượng và yêu cầu kỹ thuật. Công ty đang tiến hành đăng ký sửa đổi giấy phép đầu tư nhằm: Sản xuất và lắp ráp máy và chi tiết máy công cụ, máy dệt và máy chiếu la-de. Sản xuất và lắp ráp các linh kiện điện và bán dẫn cho máy tính và máy xây dựng. Xử lý và tái chế kim loại. Sản xuất là lắp đặt các trang thiết bị vận tải. Key observations: Refer to C300 series in planning document. D. Những vấn đề liên quan [KAM ] We consider the following matters when understanding the entity’s industry and environment relative to the engagement; related parties and the relevant transactions entered into with the related party, litigations and claims, legal and regulatory environment and going concern indicators. Hoạt động liên tục Như đã viết ở trên, sự tăng trưởng của hoạt động bán hàng và lợi nhuận cận biên về cơ bản nhờ vào sự mở rộng của các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mẹ và A Việt Nam. Trong thời kỳ chuyển tiếp này, chắc chắn răng công ty mẹ sẽ tiếp tục hỗ trợ công ty A Việt Nam, điều này được minh chứng qua lợi nhuận của 3 tháng gần đây nhất. Các bên liên quan Trong thời kỳ này có các giao dịch quan trọng giữa các bên liên quan như sau: Bên liên quan Quan hệ Giao dịch A Ltd. Công ty mẹ Bán hàng A Ltd. Công ty mẹ Mua tài sản cố định A Ltd. Công ty mẹ Mua nguyên liệu A Ltd. Công ty mẹ Mua trang thiết bị A Ltd. Công ty mẹ Góp vốn Ghi chú: công ty có 1 nhà cung cấp nguyên liệu thô duy nhất là công ty A Nhật Bản – đây cũng là công ty mẹ. Giá cả trong những giao dịch với công ty mẹ luôn được phía công ty mẹ quyết định. Ngoại trừ vấn đề này, tất cả các giao dịch khác và các bản ghi kế toán đều đơn giản. Các vấn đề kiện tụng, tranh chấp Sau khi xem xét bản báo cáo tài chính năm 2006 và cho đến ngày kiểm toán, không có tranh chấp hay kiện tụng gì. Các điều luật và quy định Công ty chấp hành mọi quy đinh của pháp luật áp dụng cho doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. PHỤ LỤC 2. Tìm hiểu thông tin khách hàng B A. Môi trường kinh doanh [KAM ] 1 Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp We consider the following matters when understanding the entity’s business relative to the engagement; legal and operating structure, objectives and strategies, conduct of operations, customers, suppliers, employees, investments and financing activities. Cơ cấu hoạt động B nguyên là công ty dịch vụ hàng hải và đường biển, thành lập theo quyết định 197QD/TCCD-LD ngày 23/8/2006 của ban quản lý B Cong ty đổi tên là… (1 thành viên TNHH của công tu Nhà nước).. Bằng đăng kí kinh doanh của công ty lần đầu tiên được công nhận bởi bộ kế hoạch và đầu tư HN vào 28 April 2006 No .0104000392 Nguyên tắc hoạt động của công ty là: Đại diện cho đội tàu xây dựng những bộ phận và chức năng khác nhau của các loại tàu lớn (bao gồm cả giải cứu các tàu) Dịch vụ vận chuyển bằng tàu đa dạng Sửa chữa tàu Cho thuê các loại tàu. Hoạt động như một công ty vận chuyển, chở hàng và dỡ hàng bằng tàu. Đào tạo các nhân viên và thủy thủ đạt nhu cầu trong nước và nước ngoài. Xuất nhập khẩu các nguyên liuệ, phương tiện máy móc, dụng cụ và phụ tùng của tàu, và các hàng hóa khác. Buôn bán và vận chuyển bằng tàu các sản phẩm dầu thô và xăng Giao thương các trang thiết bị vận tải Cung cấp các dịch vụ lai dắt tàu Dịch vụ du lịch nước ngoài và về nước. Nhà cho thuể với mục đích ở, kinh doanh, nhà kho và khu vực đỗ xe. Tổng nguồn vốn pháp định của công ty là 50 tỉ Việt Nam đồng. Cấu trúc hoạt động Công ty được quản lý bởi Tổng giám đốc và phó tổng giám đốc, những người chịu trách nhiệm cho hoạt động hằng ngày của công ty. Ban giám đốc được triệu tập định kì nhằm xem sét các hoạt động sản xuất kinh doanh. Cuối mỗi năm, báo cáo được đưa ra chứa đụng những thông tin về doanh thu dự tính và doanh thu thực tế với các số liệu liên quan. Nhằm giải thích cho sự thay đổi của doanh thu dự tính, các hoạt động sau khi ra báo cáo được tiến hành, báo cáo hàng tháng được gửi cho tổng công ty. Hiệnnay công ty có 360 nhân viên The Company currently has 360 local employees, 88 nhân viên và 272 thủy thủ. Cơ cấu tổ chức và chức năng của ban quản lý và nhân viên được phân định rõ ràng. Board of Directors Tran Van Liem General Director Nguyen Van Hai Deputy GD Do Dung Deputy GD Mục tiêu và chiến lược hoạt động Mục tiêu Chiến lược và thực hiện chiến lược Đạt mục tiêu doanh thu hàng năm Xây dựng chính sách và môi trường làm việc để tận dụng được nguồn nhân lực hiệu quả nhất Tuân thủ chặt chẽ các chính sách bảo vệ môi trường Tuyển nhân sự năng lực để đạt đượchiệuq ủa và chất lượng Bảo trì tình trạng kĩ thuật tốt cho tàu để cung cấp các dịch vụ an toàn và hiệu quả. Thiết lập kế hoạch hoạt động vận chuyển hiệu quả để đảm bảo thời gian quay vòng sử dụng tàu ngắn nhất có thể. Chỉ đạo hoạt động Các cấp bậc nghiệp vụ quan trọng Doanh thu và hệ thống ghi nhận doanh thu; Mua vốn hóa tài sản ví dụ như tàu Quản lý nguồn lực Khách hàng Khách hàng của công ty chủ yếu là khách hàng nước ngoài với thời hạn thanh toán là 5 ngày (97%) sau khi chất hàng hóa lên tàu và 3% còn lại được trả sau khi dỡ hàng khỏi tàu. Thời hạn thanh toán của khách hàng nội địa thường là 15 ngày. Rủi ro không trả đúng kì hạn là thấp. 5 khách hàng lớn nhất bao gồm: Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Tổng công ty thực phẩm miền Nam Tổng công ty thực phẩm miền Bắc Sun Light Mercantile Pte. Ltd. Treasure Group Pte. Ltd. Các đơn vị cung cấp Các đơn vị cung cấp nước ngoài chính là các công ty cung cấp xăng dầu và diesel bao gồm B&L Traansoil và Cockett Marine Oil. Thời hạn thanh toán thường là 1 tháng. Những nhà cung cấp chính gồm: Công ty TNHH Vietnam Caltex Lubricant Công ty cổ phần Petrolimex Công ty bảo hiểm Hanoi Công ty bảo hiểm Sai Gon Bao Minh Sử dụng lao động Tất cả các lao động đuợc tuyển dụng dựa trên luật lao động Việt Nam. Quyền và trách nhiệm của lao động được ghi rõ trong hợp đồng lao động ký kết giữa tổng giám đốc và từng lao động. Công ty cũng cung cấp quỹ và các khoản dự trữ theo yêu cầu của luật lao động Việt Nam. Các hoạt động đầu tư Trong năm 2006, công ty thành lập 2 chi nhánh nữa: Hoạt động chính của chi nhánh: Thanh kiểm tra các hoạt động vận tải biển của các tàu được đóng bởi các công ty đóng tàu trong tập đoàn Vinasin. Đăng ký vận tải biển tại Việt Nam theo ủy quyền của các chủ tàu. Điều hành vận tải biển theo ủy quyền của các chủ tàu Sửa chữa tàu biển v.v… Chi nhánh có chứng chỉ đăng ký số 0114000461 dated 1 September 2006. Các hoạt động chính: Tuyển dụng thuyền viên từ các trường đại học hàng hải. Thực hiện đào tạo thuyền viên theo các yêu cầu của các công ước quốc tế. Đảm bảo cung ứng đủ thuyền viên ở các cấp độ cho công ty và các tàu trong khu vực. Xuất khẩu thuyền viên tuân theo các quy định của pháp luật 2 Môi trường và ngành công nghiệp We should consider the following matters when understanding the entity’s industry and environment relative to the engagement; industry, economic, political and social environment. Thị trường vận tải biển có nhiều tiềm năng và giúp VN hội nhập vào thị trường thế giới, ví dụ như AFTA hay WTO. Hiến pháp và luật pháp VN chưa thật sự hoàn chỉnh và thay đổi thường xuyên. Những qui định luật pháp mới có thể có những ảnh hưởng quan trong đến các hoạt động của công ty ví dụ như luật đầu tư, luật thuế. Không có dấu hiệu xung đột lợi ích giữa các đối thủ cạnh tranh vì các công ty này hướng đến những phần thị trường khác nhau. Các công ty vận tải biển quốc doanh chiếm thị phần lớn nhất. Tuy nhiên, công ty còn phải cạnh tranh với các đội tàu nước ngoài từ Singapore, Hong Kong và Hy Lạp. B. Chính sách kế toán áp dụng [KAM ] We consider the following matters when understanding accounting and financial reporting relative to the engagement; applicable financial reporting framework, regulatory inquiries (including investigations and enforcement actions), changes to accounting policies, critical accounting policies and the impact of the entity’s structure on financial reporting. Chính sách kế toán Các báo cáo kế toán được xây dựng dựa theo tiêu chuẩn kế toán Việt Nam. Chủ trương của công ty là các báo cáo tài chính phải phù hợp với các tiêu chuẩn kế toán Việt Nam. To conduct effective planning analysis we consider the following matters: client’s process for managing its performance, our expectation and the results of the analysis relative to the expectation. PHỤ LỤC 3 Bảng 2.6. Bảng câu hỏi tìm hiểu về HTKSNB đơi với thuế GTGT của khách hàng B Dẫn chiếu tới GTLV số Thực hiện bởi VẤN ĐỀ CHUNG 1.Xem xét lại các biên bản quyết toán thuế hiện có của các năm trước và đánh giá những phần chứa đựng có rủi ro như giảm trừ khai báo thu nhập, tăng lượng đề nghị khấu trừ, thiếu chứng từ hợp lệ... 2.Bảo đảm rằng thuế được theo dõi và phân loại trong tài khoản thích hợp 3.Yêu cầu giải trình của nhà quản lý về những biến động lớn hoặc những khoản mục bất thường và tìm bằng chứng kiểm toán chi tiết cho những vấn đề đó Biên bản quyết toán thuế hiện có của năm 2004 Thuế được theo dõi và phân loại phù hợp Không có 1/11/07 THUẾ GTGT 1. Có mức thuế suất 5%, 10% cho hàng hóa dịch vụ bán ra hay không? Áp dụng mức thuế suất 5% cho thuế GTGT từ dịch vụ vận chuyển, 10% cho doanh thu khác 2. Thuế GTGT hoàn lại hàng tháng có được đệ trình lên cơ quan thuế trong vòng 10 ngày đầu tháng tiếp theo và thuế GTGT hoàn lại hàng năm có được đệ trình trong vòng 60 ngày của năm tiếp theo hay không? Có. 3. Việc chi trả thuế GTGT cho Nhà nước có được thực hiện tuân theo thời hạn quy định của Luật thuế (trước ngày 25 tháng kế tiếp) hay không? Khoản phải trả thuế GTGT kê khai trong biên bản xin hoàn thuế GTGT (nếu có) có được thanh toán trong vòng 10 ngày kể từ thời hạn cuối cùng của việc đệ trình báo cáo quyết toán thuế hay không? Có. 4. Nếu công ty sử dụng hóa đơn GTGT do mình phát hành, thì họ đã xin phê duyệt và đăng kí sử dụng với cơ quan thuế sở tại hay chưa? Có 5. Trong các chủng loại hàng hóa dịch vụ mà công ty sản xuất và cung cấp, có loại nào thuộc diện miễn thuế GTGT hay không? Nếu có, ảnh hưởng của chúng tới thuế GTGT đầu vào tương ứng có được kê khai hay không? Có, hàng xuất khẩu thuộc diện miễn thuế. 6. Thuế GTGT đầu vào và đầu ra có được ghi nhận hợp lý, hợp lệ (thời điểm ghi nhận, chứng từ ghi nhận) hay không? Thực hiện chọn mẫu. 7. Công ty có kê khai thuế GTGT đầu vào muộn hơn 3 tháng sau ngày hóa đơn được phát hành không? Không. 8. Đánh giá rủi ro về việc kê khai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vượt quá lượng thực tế phát sinh hay không? (Trong các trường hợp, thuế GTGT đầu vào kê khai từ các chứng từ không hợp lệ, đặc biệt là các hóa đơn không đầy đủ các thông tin yêu cầu của Luật thuế như các bên giao dịch, địa chỉ, mã số thuế...) Rủi ro được đánh giá ở mức trung bình 9. Công ty có duy trì biện pháp kiểm soát nội bộ nào đối với khoản mục thuế GTGT đầu vào và đầu ra hay không? Nếu có, nêu nhận định ban đầu về tính hiệu quả của biện pháp kiểm soát đó. Không áp dụng PHỤ LỤC 4. Kiểm tra việc ghi nhận thuế GTGT đầu vào của khách hàng B Tên khách hàng : Công ty TNHH B GTLV số R311 Ngày kết thúc niên độ kế toán : 31/12/2007 Người thực hiện NQK Chủ đề: Kiểm tra chứng từ thuế GTGT đầu vào Ngày thực hiện 30/1/08 VND'000 Mục tiêu Kiểm tra để đảm bảo thuế GTGT đầu vào được ghi nhận hợp lý trong năm kiẻm toán Từ Sổ Cái đến tờ khai thuế Ngày Khoản mục doanh thu JV Số hóa đơn Số tiền Đối chiếu với TD 10-Feb-07 Dau Mazut 3.5% 81CN/Q1/07 41100 213,143,625 X 19-Feb-07 Dau DO FO KO 101CN/Q1/07 8380 197,787,029 X 21-Apr-07 Dau DO FO KO 30CN/Q2/07 11204 322,274,582 X 12-May-07 Dau DO FO KO 121CN/Q2/07 11248 466,812,818 X 18-Aug-07 Sua chua tau VNS Pacific 103CN/Q3/07 84754 84,397,774 X 12-Jun-07 Dau Mazut 3.5% 171CN/Q2/07 41420 90,171,450 X 7-Aug-07 Dau Mazut 3.5% 100CN/Q3/07 41547 95,180,975 X 26-Dec-07 Dong moi tau 100000DWT - GD 1 255CN/Q4/07 33951 8,915,536,986 X 8-Sep-07 Sua chua, hoan cai tau Bach Dang Giang 140CN/Q3/07 85479 1,266,551,132 X 8-Sep-07 Phuc hoi tau Bach Dang Giang 141CN/Q3/07 85480 738,663,627 X 31-Dec-07 Dong moi tau cho Container 1730DWT 299CN/Q4/07 88786 13,105,477,652 X 31-Dec-07 Dong moi tau hang 54000DWT 300CN/Q4/07 88787 2,770,942,800 X 14-Sep-07 Dong moi tau H215PR 149CN/Q3/07 10562 5,644,041,550 X 10-Oct-07 Dau DO FO 41CN/Q4/07 1631 90,931,818 X 2-Nov-07 Dau DO FO 233CN/Q4/07 3273 159,363,636 X Từ Sổ Cái đến tờ khai thuế Ngày Khoản mục doanh thu JV Số hóa đơn Số tiền Đối chiếu với SC 1-Jan-07 Cap dau nhon cho tau Pacific 52CN/Q1/07 34256 60,656,548 X 7-Feb-07 Cap dau nhon cho tau VNS1 44CN/Q1/07 41076 47,365,250 X 12-Jan-07 Cap dau cho tau CL2 79CN/Q1/07 8039 85,018,182 X 22-Feb-07 Cap dau cho tau CL2 101CN/Q1/07 8386 88,254,546 X 11-Aug-07 Mua to may phat dien tau VNS1 101CN/Q3/07 50365 29,052,705 X 12-Sep-07 Khoi luong thi cong tru so Cty 137CN 49238 669,434,248 X 4-Aug-07 Cap dau nhon cho Pacific 170CN/Q3/07 34268 39,520,920 X 23-Sep-07 Cap dau cho CL4 186CN/Q3/07 73731 54,645,250 X 23-Sep-07 Cap dau cho CL4 186CN/Q3/07 73732 37,275,000 X 5-Sep-07 Cap dau nhon cho tau Pacific 60CN/Q4/07 34270 30,884,760 X 30-Sep-07 Cap dau nhon cho tau Pacific 73CN/Q4/07 1446 37,497,560 X 19-Oct-07 Dong moi tau 6300T 166CN/Q4/07 10587 539,091,169 X 31-Dec-07 Dong moi tau 12000DWT 339CN/Q4/07 71168 192,857,143 X 30-Dec-07 Dong moi tau cho hang kho 1500DWT 343CN/Q4/07 104,784,101 X 30-Dec-07 Dong moi tau cho hang kho 13500DWT 344CN/Q4/07 327,749,472 X PHỤ LỤC 5 Thủ tục kiểm tra việc ghi nhận thuế GTGT đầu vào của B GTLV số R312 Tên khách hàng: Công ty TNHH B Người thực hiện KTV Ngày kết thúc niên độ kế toán : 31/12/2007 Ngày thực hiện 17-3-08 Chủ đề: Kiểm tra việc ghi nhận đầy đủ thuế GTGT đầu vào Đơn vị VND'000 Mục tiêu: Đảm bảo thuế GTGT đầu vào được ghi nhận phù hợp Ngày Số hóa đơn Nội dung Số tiền Thời gian ghi nhận Ghi nhận phù hợp Trong năm tài chính 26-Nov-07 43727 Dong moi tau 120-GD 1 192,857,143 GL 2007 Yes 26-Nov-07 33951 Dong moi tau 100-GD1 8,915,536,986 GL 2007 Yes 21-Dec-07 32698 Dong moi tau cho hang 327,749,472 GL 2007 Yes 25-Dec-07 42749 Dong moi tau cho hang 104,784,101 GL 2007 Yes 31-Dec-07 88786 Dong moi tau cho CTN 17 13,105,477,652 GL 2007 Yes 31-Dec-07 88787 Dong moi tau cho hang 54 2,770,942,800 GL 2007 Yes 19-Dec-07 10587 Dong moi tau 6300DWT 39,091,169 GL 2008 No 2-Dec-07 3273 Cap dau cho tau Sun 59,363,636 GL 2008 No Sau năm tài chính 11-Jan-08 4649 Cap dau DO cho tau CL 2 52,282,610 GL 2008 Yes 11-Jan-08 4649 Cap dau FO cho tau CL 2 83,045,455 GL 2008 Yes 29-Jan-08 73937 Cap 100T FO cho Pacific 53,640,000 GL 2008 Yes 25-Jan-08 72649 Cap 100000 kg cho VNS1 54,550,000 GL 2008 Yes 9-Jan-08 71169 Dong moi tau 12000DWT 250,357,174 GL 2008 Yes DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ACCA : Hiệp hội kế toán viên công chứng anh quốc A : Trợ lý kiểm toán CAF : Hồ sơ kiểm toán năm CPA : Chứng chỉ hành nghề kế toán viên công chứng GTGT : Giá trị gia tăng GTLV : Giấy tờ làm việc KAM : Phương pháp kiểm toán của KPMG VSA : Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam TNHH: Trách nhiệm hữu hạn KTV : Kiểm toán viên BCTC: Báo cáo tài chính WTO: Tổ chức thương mại Quốc tế HTKSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Trang Sơ đồ 1 Tổ chức bộ máy quản lí công ty KPMG Việt Nam 4 Sơ đồ 2 Doanh thu của KPMG Việt Nam theo loại hình dịch vụ 7 Sơ đồ 3 Thị phần của thành viên khu vực của công ty KPMG 9 Sơ đồ 4 Biểu đồ về doanh thu theo tháng của công ty KPMG Việt Nam 9 Bảng 1.1 Doanh thu của thành viên của công ty KPMG tại các khu vực 10 Sơ đồ 7 Các bước tổ chức công tác kiểm toán tại công ty KPMG Việt Nam 12 Sơ dồ 8 Sơ đồ phân công trách nhiệm kiểm soát chất lượng kiểm toán 19 Bảng 2.1 Tìm hiểu về hoạt động kế toán và HTKSNB đối với thuế GTGT của khách hàng A 23 Bảng 2.2.Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ của khách hàng A 24 Bảng 2.3. Ma trận lập kế hoạch của khách hàng A 26 Bảng 2.4. Bảng đánh giá tính trọng yếu của khách hàng A 27 Bảng 2.5.Bảng câu hỏi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với thuế GTGT của khách hàng A 29 Bảng 2.6Chương trình kiểm toán thuế GTGT 30 Mẫu 1. Thử nghiệm kiểm soát thuế GTGT của khách hàng A 32 Mẫu 2 Bảng tổng hợp số dư thuế GTGT của khách hàng A 35 Mẫu 3 Chi tiết khoản mục thuế GTGT đầu vào và đầu ra của khách hàng A 47 Mẫu 4: Tính toán lại thuế GTGT đầu vào của khách hàng A 38 Mẫu 5 Tính toán lại thuế GTGT đầu ra của khách hàng A 39 Mẫu 6 Đối chiếu tờ khai thuế GTGT với Sổ Cái của khách hàng A 41 Mẫu 7 GTLV kiểm tra việc chi trả thuế GTGT đối với Nhà nước 42 Mẫu 8 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 43 Mẫu 9 Kiểm tra việc chi trả thuế GTGT hàng nhập khẩu của khách hàng A 44 Bảng 2.6. Tìm hiểu về hoạt động kế toán và HTKSNB đối với thuế GTGT của B 47 Bảng 2.7 Ma trận lập kế hoạch của khách hàng B 49 Mẫu 10 Bảng tổng hợp số dư thuế GTGT của khách hàng B 52 Bảng 2.8.Phần 1. Tính toán lại thuế GTGT không được khấu trừ của dịch vụ vận chuyển 54 Bảng 2.8 Phần 2: Tính lại thuế GTGT không được khấu trừ của TSCĐ tỉ lệ % doanh thu từ nước ngoài trong năm sử dụng đầu tiên 55 Mẫu 11 Tính toán lại thuế GTGT đầu ra cho khách hàng B 57 Mẫu 12 Đối chiếu tờ khai thuế GTGT với Sổ Cái của khách hàng B 58 Mẫu 13 Kiểm tra việc ghi nhận thuế GTGT đầu vào 59 Mẫu 14 Thủ tục kiểm tra việc ghi nhận thuế GTGT đầu vào 60 Bảng 2.9 Khái quát qui trình kiểm toán thuế GTGT do công ty KPMG thực hiện 62 Sơ đồ 9 Trình tự thực hiện thử nghiệm cơ bản thuế GTGT 64 Bảng 2.10 Bảng xác định RoSM 69 Sơ đồ 10 Phương thức lựa chọn phương pháp trắc nghiệm kiểm toán của KPMG 71

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28475.doc
Tài liệu liên quan