Ngày nay trong thời đại khoa học công nghệ không ngừng phát triển vượt bậc thì hệ thống thông tin không còn là vấn đề của riêng một vài doanh nghiệp mà điều đó trở thành vấn đề cấp thiết cho những con người làm nghề kiểm toán nói riêng và các Công ty kiểm toán nói chung.
Các Công ty kiểm toán Việt Nam đang sử dụng rất nhiều phần mềm tiên tiến điều này đẩy nhanh tiến độ công việc cũng như tiết kiệm được thời gian và chi phí cho một cuộc kiểm toán. Hiện nay tại Việt Nam chỉ có Công ty kiểm toán Deloitte Touche Tohmatsu có chương trình kiểm toán AS/2 theo tiêu chuẩn của Deloitte.
Phần mềm kiểm toán phải là một phần mềm có thể thực hiện theo chương trình lập sẵn, sau khi KTV nhập các thông tin hiểu biết về khách hàng và BCTC năm kiểm toán thì phần mềm tự động tiến hành phân tích và xác định mức trọng yếu PM cho tổng thể và MP cho các khoản mục. Sau đó, phần mềm cũng sẽ lọc ra cho mình những mẫu để KTV tiến hành kiểm tra chứng từ. Sau đó, các số liệu về kiểm tra chứng từ sẽ được nhập vào máy. Máy sẽ tự động đưa ra cho mình những phán xét ban đầu về báo cáo kiểm toán là yếu tố đáng tin cậy để đưa ra báo cáo kiểm toán có giá trị và hiệu quả.
AISC có thể sử dụng phần mềm MUS để hỗ trợ chọn mẫu và phần mềm Audit Gague để xây dựng ước lượng ban đầu về tính trọng yếu.
91 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1676 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC – Chi nhánh Hà Nội thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch toán thừa 2.977.086.003 đồng
Kiểm toán khấu TSCĐ
KTV tính tổng và đối chiếu sổ chi tiết TK 214 với bảng cân đối kế toán: Số liệu khớp. Sau đó KTV tiến hành kiểm tra sổ chi tiết TK 214. Tính lại khấu hao theo tài liệu Công ty cung cấp, chọn mẫu một số TS để kiểm tra chi tiết. Kết quả: Sai sót không trọng yếu.
2.2.3 Kết thúc kiểm toán
Lập báo cáo kiểm toán
Tương tự kiểm toán Công ty ABC, sau khi hoàn tất công việc kiểm toán, KTV chính tiến hành lập biên bản kiểm toán. Cuộc họp giữa Ban Giám đốc, kế toán trưởng và các thành viên của đoàn kiểm toán nhằm đi đến thống nhất ban đầu về các vấn đề mà KTV phát hiện. Trong đó, liên quan đến TSCĐ có một số ý kiến sau:
Phát hiện: Năm 2007, Công ty đang ghi nhận giá trị Lợi thế kinh doanh được xác định theo báo cáo xác định giá trị doanh nghiệp là TSCĐVH và tiến hành trích khấu hao đối với TS này. Điều này là chưa phù hợp với chuẩn mực kế toán TSCĐVH .
Ý kiến của KTV: Cần hạch toán theo dõi giá trị Lợi thế kinh doanh trên TK 242 “Chi phí trả trước dài hạn” và tiến hành phân bổ vào chi phí kinh doanh trong kỳ theo tiêu thức phù hợp.
Bút toán điều chỉnh:
Nợ TK 242: 5.954.172.001
Có TK 213: 8.931.258.003
Có TK 2143: 2.977.086.003
Chi phí khấu hao của công trình sông Mông Dương được hạch toán vào chi phí sản xuất chung trong kỳ là chưa chính xác theo quyết định của tập đoàn.
Bút toán điều chỉnh:
Nợ TK 336: 4.223.358.963
Có TK 421: 4.223.358.963
Một số TS không đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ đang được theo dõi trên tài khoản TSCĐHH
Ý kiến của KTV: Chuyển những TS này sang theo dõi trên TK 153
Nợ TK 153: 21.825.441
Có TK 211: 13.559.752
Có TK 214: 8.265.689
Ngày 21/3/2008 sau khi trưởng phòng kiểm toán, giám đốc Công ty đã soát xét, kiểm tra, AISC phát hành báo cáo kiểm toán cho Công ty XYZ.
AISC không phát hành thư quản lý cho XYZ mà chỉ tiến hành khi lập báo cáo hợp nhất cho tập đoàn than.
2.3 So sánh thực trạng áp dụng kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC - Chi nhánh Hà Nội thực hiện tại 2 khách hàng
Nhìn chung, quy trình kiểm toán TSCĐ mà AISC áp dụng ở hai khách hàng mang tính khả thi cao và phát hiện được những sai phạm trọng yếu. Sự khác nhau khi kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ mà AISC áp dụng ở hai khách hàng được thể hiện trên các khía cạnh sau:
2.3.1 Lĩnh vực hoạt động và những ảnh hưởng tới quá trình kiểm toán
Công ty ABC: ABC hoạt động trong lĩnh vực thương mại, TSCĐ chiếm tỷ trọng thấp trong tổng TS, giá trị của TSCĐ không cao. Tình hình biến động của TSCĐ phát sinh không phức tạp, khả năng tiềm ẩn sai phạm thấp. Vì vậy, công việc của KTV đơn giản ngay từ khâu lập kế hoạch kiểm toán đến thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
Công ty XYZ: XYZ là Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất. TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TS. Tình hình biến động của TSCĐ phát sinh phức tạp, khả năng tiềm ẩn sai phạm cao. Khi thực hiện kiểm toán, KTV chỉ có thể tiến hành kiểm tra chọn mẫu.
2.3.2 Đánh giá HTKSNB và thiết kế chương trình kiểm toán
Đối với Công ty ABC: Công ty ABC là khách hàng mới của AISC, vì vậy việc đánh giá HTKSNB được thực hiện khá kỹ. Hơn nữa ABC là một Công ty nhỏ, và hoạt động chưa lâu, hệ thống kiểm soát nội bộ chưa hoàn thiện. Do vậy khi thiết kế chương trình kiểm toán tập trung vào việc ghi nhận nguyên giá và tính toán lại giá trị của TSCĐ hình thành từ đầu tư XDCB và việc phân bổ chi phí khấu hao cho các bộ phận.
Đối với Công ty XYZ: XYZ với quy mô lớn và cấu trúc phức tạp, các quy định quy chế của Công ty được đặt ra chặt chẽ nhưng việc áp dụng trong thực tế như thế nào khó kiểm soát được. Tuy nhiên, do là khách hàng cũ và trong đoàn kiểm toán năm nay gồm cả những thành viên đã tham gia kiểm toán cho năm tài chính 2006 nên có hiểu biết khá sâu sắc về khách hàng. Khi thiết kế chương trình kiểm toán, KTV tập trung vào việc ghi nhận nguyên giá TSCĐ mua vào và TSCĐ hình thành từ đầu tư XDCB. Bên cạnh đó, với số lượng TSCĐ lớn nên phần hạch toán chi phí khấu hao cũng được KTV quan tâm.
2.3.3 Thực hiện chương trình kiểm toán và áp dụng các thủ tục kiểm toán
Đối với Công ty ABC: Chương trình kiểm toán được thiết kế đơn giản, các thủ tục kiểm toán được áp dụng đầy đủ với 100% các nghiệp vụ phát sinh của TSCĐ. Kết luận kiểm toán có độ tin cậy cao.
Đối với Công ty XYZ: KTV đã sử dụng phương pháp chọn mẫu trong quá trình thực hiện.
2.4 Tổng kết chung về kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC - Chi nhánh Hà Nội thực hiện
2.4.1 Lập kế hoạch kiểm toán
- Thực hiện các công việc trước kiểm toán: bao gồm các công việc sau:
+ Nhận diện các lý do kiểm toán của Công ty khách hàng: Thông qua việc nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng, AISC có thể ước lượng được quy mô và tính phức tạp của công việc kiểm toán cần thực hiện. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp cho từng phần hành cụ thể nói chung cũng như cho kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ nói riêng.
+ Lựa chọn đội ngũ KTV: Việc lựa chọn một đội ngũ nhân viên kiểm toán thích hợp không những đạt hiệu quả của cuộc kiểm toán mà còn tuân thủ các chuẩn mực chung được thừa nhận. Khi lựa chọn nhân viên kiểm toán trong các cuộc kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm, AISC hạn chế việc thay đổi KTV do họ đã tích luỹ được những kinh nghiệm cũng như hiểu biết sâu sắc về khách hàng. Việc lựa chọn nhân viên thực hiện kiểm toán TSCĐ cho XYZ đã đáp ứng được yêu cầu trên.
- Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
+ Thu thập thông tin về ngành nghề kinh doanh của khách hàng:
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực kiểm toán quốc tế đều hướng dẫn “Để thực hiện được kiểm toán BCTC, KTV phải có hiểu biết về tình hình kinh doanh đủ để nhận thức và xác định các dữ kiện, nhiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán” Điều này rất quan trọng, đặc biệt đối với kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ do chỉ tiêu này gắn liền với loại hình, ngành nghề kinh doanh. Bên cạnh đó, KTV cần tìm hiểu về cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý, hệ thống kế toán, chính sách kế toán…..
+ Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước:
Đây là vấn đề rất được chú trọng do thực hiện đơn giản song lại mang lại hiệu quả cao. Qua kết quả của cuộc kiểm toán trước ta có thể thấy được yếu điểm của đơn vị, những nội dung thường xảy ra sai sót, gian lận. Hiện nay, tuy quyết định 206/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 quy định rất rõ về khung khấu hao, phương pháp khấu hao, phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ, nhưng khi kiểm tra lại hồ sơ các cuộc kiểm toán năm trước ta thấy hầu hết các đơn vị đều hạch toán, tính toán chưa đúng.
+Thực hiện thủ tục phân tích: Thủ tục phân tích sẽ hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục kiểm toán . Các thủ tục phân tích được thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch là:
Phân tích ngang: So sánh số liệu kỳ này, kỳ trước, so sánh số liệu thực tế với số liệu tính toán của KTV hoặc số liệu dự toán của đơn vị, so sánh số liệu đơn vị với số liệu ngành.
Phân tích dọc: So sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và các khoản mục khác nhau trên BCTC.
+ Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán:
Ở giai đoạn này, KTV chính đánh giá mức độ trọng yếu (PM) để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được. Khi đó quy mô sai sót (MP) sẽ được tính bằng 85% mức độ trọng yếu.
Bảng 2.19: Bảng tính tỷ lệ PM theo doanh thu
Doanh thu thuần (tỷ đồng)
Tỷ lệ
0-5
0.031
5-10
0.025
10-20
0.022
20-50
0.018
50-200
0.014
200-400
0.010
400-1000
0.008
1000-3000
0.007
>3000
0.005
Rủi ro kiểm toán được xác đinh theo đúng chuẩn mực kiểm toán số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ:
Bảng 2.20: Bảng phân tích rủi ro kiểm toán
Đánh giá của KTV về
rủi ro kiểm soát
Cao
Trung bình
Thấp
Đánh giá của
KTV về
rủi ro tiềm tàng
Cao
Thấp nhất
Thấp
Trung bình
Trung bình
Thấp
Trung bình
Cao
Thấp
Trung bình
Cao
Cao nhất
Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết: Tuỳ vào từng cuộc kiểm toán cụ thể, KTV chính sẽ thiết kế các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản tương ứng
2.4.2 Thực hiện kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ do Công ty AISC thực hiện
- Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Các thử nghiệm kiểm soát mà KTV sử dụng trong giai đoạn này là:
+ Xem xét sự tách biệt giữa chức năng quản lý và chức năng ghi sổ với bộ phận bảo quản TSCĐ.
+Kiểm tra chứng từ, sự đầy đủ chứng từ, sự luân chuyển của chứng từ và dấu hiệu của KSNB.
+ Kiểm tra hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu TSCĐ.
+ Phỏng vấn những người có liên quan và kiểm tra dấu hiệu của sự phê chuẩn.
+ Kiểm tra tính đầy đủ và kịp thời của việc ghi chép.
+ Kiểm tra hệ thống TK và sự phân loại sổ sách kế toán.
- Thử nghiệm cơ bản
+ Thủ tục phân tích:
Các thủ tục phân tích theo quy định của Công ty phải thực hiện trong giai đoạn này bao gồm:
1.So sánh và tìm hiểu sự biến động nguyên giá và chi phí khấu hao kỳ này với kỳ trước và kế hoạch đầu tư mua sắm tài sản của doanh nghiệp để tìm ra biến động bất thường.
2.So sánh số cuối kỳ với số đầu năm (về số tương đối và số tuyệt đối): nguyên giá, hao mòn.
3.So sánh tỷ lệ giá trị còn lại giữa cuối kỳ với đầu năm.
4.So sánh số liệu đầu tư thực tế và số kế hoạch, tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch.
+ Kiểm tra chi tiết:
Các thủ tục kiểm toán cần sử dụng khi kiểm toán TSCĐ
- Thu thập thông tin về quy chế tài chính của đơn vị liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, quản lý, trích khấu hao, sửa chữa, thanh lý và nhượng bán TSCĐ của đơn vị, đối chiếu với quy định hiện hành của Nhà nước và thực tế phát sinh tại đơn vị.
- Trong trường hợp là năm đầu tiên AISC kiểm toán (kỳ trước chưa được kiểm toán hoặc được kiểm toán bởi một Công ty kiểm toán khác), KTV phải thực hiện kiểm toán số dư đầu kỳ bằng cách: Thu thập biên bản kiểm kê cuối kỳ trước, kiểm tra chọn mẫu hồ sơ gốc của những TSCĐ quan trọng (VD: Dây truyền thiết bị, nhà cửa VKT có giá trị lớn...).
- Lập bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ theo đúng quy định. Lưu ý: Kiểm tra tính phân loại trên bảng tổng hợp năm trước và năm nay, các số liệu về tăng, giảm nguyên giá và khấu hao phải có đường dẫn tham chiếu đến các phần việc chi tiết (VD: NGTSCĐ giảm do thanh lý phải tham chiếu số liệu đến trang làm việc về thanh lý TSCĐ...), bắt buộc phải có các chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ chờ thanh lý, cầm cố thế chấp theo đúng yêu cầu của QĐ15.
- Thu thập biên bản kiểm kê TSCĐ cuối kỳ.
- Trong trường hợp đơn vị chưa thực hiện kiểm kê tại thời điểm cuối kỳ, KTV phải thực hiện thủ tục tái kiểm kê TSCĐ:
+ Thông báo kế hoạch tái kiểm kê cho đơn vị. Trong trường hợp đơn vị không đồng ý tiến hành thực hiện tái kiểm kê thì KTV cần thông báo với trưởng nhóm để thực hiện Xác nhận của đại diện đơn vị được kiểm toán.
+ Chứng kiến kiểm kê cùng đại diện đơn vị. Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà KTV có thể chỉ định tái kiểm kê một phần (tỷ lệ chiếm hơn 70% về nguyên giá) hoặc 100% TSCĐ. Trong quá trình kiểm kê lưu ý đến tình trạng sử dụng của TSCĐ (liên quan đến việc phân bổ khấu hao vào giá thành hay chi phí khác).
+ Đối chiếu số liệu tái kiểm kê và số liệu kế toán. Nếu có chênh lệch phải nêu rõ nguyên nhân.
- Kiểm toán chọn mẫu tăng - giảm TSCĐ trong năm:
+ Mẫu chọn: Đề xuất để trưởng nhóm quyết định.
+ TSCĐ tăng: Kiểm tra kế hoạch đầu tư mua sắm, thẩm quyền quyết định, quy trình mua sắm (có tuân thủ quy định của Nhà nước /đơn vị không?), hợp đồng mua sắm, hoá đơn GTGT, các biên bản bàn giao nghiệm thu thanh lý, quyết toán giá trị XDCB hoàn thành (TS là vật kiến trúc - Trong trường hợp này phải có các bước và thủ tục kiểm toán cụ thể và chi tiết hơn), lưu ý đến TS tăng có đáp ứng đủ các điều kiện ghi nhận theo quy định hay không?
+ TSCĐ giảm: Thẩm quyền quyết định, thủ tục thanh lý/nhượng bán, hoá đơn GTGT đầu ra, kiểm tra việc hạch toán chi phí và thu nhập.
- Kiểm toán khấu hao TSCĐ:
+ Thu thập thông tin về phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao áp dụng cho từng loại (lưu ý đối chiếu với khung của QĐ 206 và tính nhất quán của việc thực hiện), yêu cầu cung cấp mức khấu hao đã đăng ký với cơ quan thuế.
+ Yêu cầu cung cấp bảng tính khấu hao theo kỳ khấu hao, thực hiện tính toán lại theo căn cứ hợp lý mà KTV đã thu thập được (chú ý đến những TSCĐ không dùng phục vụ SXKD), trong trường hợp có chênh lệch giữa mức khấu hao theo thuế và đơn vị thì phải xác định được mức chênh lệch này.
+ Kiểm tra việc phân bổ khấu hao theo nguyên tắc TSCĐ dùng cho hoạt động nào thì tính vào chi phí cho hoạt động đó, trường hợp dùng chung thì kiểm tra và xác định tiêu thức phân bổ phù hợp (chủ yếu là 03 mảng giá thành, XDCB và quản lý chung).
Trong kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ cần chú ý đến chi phí XDCB dở dang do khoản mục này có liên quan trực tiếp đến giá trị TSCĐ đưa vào sử dụng:
+ Lập bảng kê chi tiết các công trình XDCB dở dang theo nhóm (mua sắm mới, sửa chữa lớn và xây dựng) và theo từng công trình/vụ việc: Số đầu kỳ, số phát sinh tăng - giảm, số dư cuối kỳ, tìm hiểu nguyên nhân của các công trình không có biến động nhiều năm.
+ Yêu cầu cung cấp toàn bộ hồ sơ XDCB dở dang (hoặc một % tương đối lớn nếu trong trường hợp số dư lớn) để kiểm tra liệu đã đủ điều kiện để ghi nhận là TSCĐ hay chưa.
+ Kiểm tra chọn mẫu: Chủ yếu tập trung vào chi phí sửa chữa lớn (vì liên quan trực tiếp đến chi phí và phần mua sắm mới đã được kiểm tra ở phần phát sinh tăng TSCĐ), đối chiếu với dự toán và kế hoạch được duyệt. Đối với phần xây dựng thì tập trung kiểm tra thủ tục đầu tư.
+ Xác định các trường hợp cần vốn hoá: Phối hợp với người kiểm toán phần hành Vay và chi phí lãi vay.
2.2.3 Kết thúc kiểm toán
Lập báo cáo kiểm toán
Sau khi hoàn tất công việc kiểm toán phải tiến hành lập báo cáo kiểm toán. Các bước công việc cần thực hiện ở giai đoạn này bao gồm:
- Gửi bản dự thảo để lấy ý kiến
Sau khi khách hàng có ý kiến đối với các đề nghị được nêu trong thư, dự thảo BCTC đã được kiểm toán sau khi được điều chỉnh lại (nếu có) sẽ được gửi đến cho khách hàng để lấy ý kiến. Bản thảo khi gửi đi phải đóng thành tập và đóng dấu “dự thảo” lên từng trang. Bản dự thảo được lưu một bộ vào hồ sơ kiểm toán.
- Hoàn chỉnh báo cáo lần cuối
BCTC đã được kiểm toán sau khi đã có ý kiến của khách hàng sẽ được hoàn chỉnh và gửi đến khách hàng ký trước. BCTC đã được kiểm toán phải bao gồm đầy đủ các báo biểu theo quy định hiện hành.
BCTC đã được kiểm toán phải được khách hàng ký trước trên các báo biểu và sau đó trình cho Trưởng phòng kiểm toán. Trưởng phòng sẽ đệ trình Giám đốc ký duyệt.
- Phát hành báo cáo chính thức
Sau khi xem xét, Giám đốc sẽ ký duyệt báo cáo kiểm toán chính thức. Trong trường hợp xét thấy chưa thể phát hành Báo cáo kiểm toán chính thức, Giám đốc sẽ chỉ đạo xử lý từng trường hợp cụ thể.
BCTC đã được kiểm toán thông thường được phát hành 6 bộ, trong đó có một bộ để lưu trong hồ sơ kiểm toán. Việc chuyển giao BCTC đã được kiểm toán do Nhóm trưởng hoặc Trưởng phòng hoặc Giám đốc trực tiếp giao tận tay cho khách hàng.
Các công việc thực hiện sau kiểm toán
- Đồng thời với việc trình các BCTC đã được kiểm toán và đã được các khách hàng ký trước trên các báo biểu, nhóm trưởng phải chuyển toàn bộ hồ sơ kiểm toán cho trưởng phòng kiểm toán xem xét và sau đó được chuyển cho bộ phận lưu trữ.
- Sau khi phát hành có thể có những thông tin liên quan đến BCTC đã được kiểm toán. Về nguyên tắc, mọi nhân viên trong Công ty khi nhận được các thông tin liên quan đến khách hàng xét thấy có thể dẫn đến rủi ro khi kiểm toán, cần thông báo ngay cho trưởng phòng kiểm toán để báo cáo cho Ban Giám đốc.
- Ban Giám đốc Công ty giao cho bộ phận tiếp thị có trách nhiệm theo dõi, báo cáo và lưu trữ các thông tin có liên quan đến các khách hàng của Công ty từ tất cả các nguồn thông tin để phục vụ cho việc tra cứu khi cần thiết.
- Sau khi phát hành BCTC đã được kiểm toán, phòng kiểm toán có trách nhiệm theo dõi và tư vấn cho khách hàng các vấn đề phát sinh sau khi khách hàng đã được quyết toán thuế.
Trên đây là quy trình kiểm toán chung được xây dựng chặt chẽ, yêu cầu các KTV phải tuân thủ khi tiến hành cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, trong từng trường hợp cụ thể, tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm kinh doanh của khách hàng…, KTV sẽ có những thay đổi cho thích hợp. Điều này thể hiện tính thống nhất cũng như tính linh động trong tổ chức chương trình kiểm toán của AISC.
Chương 3:
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC
DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC
AISC - CHI NHÁNH HÀ NỘI THỰC HIỆN
3.1 Nhận xét chung về quy trình kiêm toán TSCĐ do Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC - Chi nhánh Hà Nội thực hiện
Qua quá trình kiểm toán hai khách hàng ABC và XYZ, ta thấy kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC do AISC thực hiện có những mặt tích cực và một số vấn đề còn tồn tại sau:
3.1.1 Tích cực
-Về tổ chức quản lý công việc:
Bộ máy quản lý, bộ máy kiểm toán của Công ty gọn nhẹ, các phòng ban hoạt động linh hoạt, năng động, thông tin được truyền đi kịp thời, chính xác. Ban Giám đốc luôn theo dõi sát từng cuộc kiểm toán và thường có mặt trong các buổi họp tổng kết sau mỗi cuộc kiểm toán để đi đến thống nhất với khách hàng về các vấn đề mà KTV phát hiện được.
- Lựa chọn KTV kiểm toán TSCĐ
KTV được lựa chọn kiểm toán TSCĐ đều là những người có kinh nghiệm thực tế, có kiến thức vững chắc. Những KTV này thường xuyên được giao kiểm toán TSCĐ tại các khách hàng khác nhau, vì vậy họ dễ dàng phát hiện ra những sai sót và đưa ra ý kiến chính xác.
- Chương trình kiểm toán TSCĐ mẫu:
Chương trình kiểm toán TSCĐ được xây dựng chung cho các cuộc kiểm toán. Chương trình kiểm toán này bao gồm những dự kiến chi tiết về công việc mà KTV cần thực hiện, sự phân công lao động giữa các KTV cũng như những dự kiến về tư liệu, thông tin liên quan cần thu thập. Ngoài chương trình kiểm toán TSCĐ mẫu, AISC còn xây dựng chương trình kiểm toán mẫu cho các phần hành: tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, công nợ phải thu, hàng tồn kho, nợ phải trả, doanh thu, giá vốn, chi phí…….Tuy nhiên ở mỗi đơn vị khách hàng với những đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau, quy mô khác nhau, HTKSNB khác nhau sẽ được xây dựng chương trình riêng. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, các KTV phải bám sát thực hiện theo chương trình này. Một chương trình kiểm toán phù hợp không chỉ mang lại hiệu quả trong việc thu thập bằng chứng kiểm toán mà còn giúp các trưởng nhóm có thể giám sát dễ dàng đối với các nhân viên.
- Quy trình kiểm toán TSCĐ: Quy trình kiểm toán TSCĐ cũng như các khoản mục khác đều được bắt đầu bằng việc thu thập tài liệu liên quan, so sánh đối chiếu số liệu, kiểm tra các tài liệu liên quan, giá trị TS liên quan, xem xét sự bất thường.
- Chọn mẫu kiểm toán TSCĐ:
Khách hàng của AISC phong phú cả về loại hình, quy mô, từ đó dẫn đến sự khác biệt trong chọn mẫu kiểm toán đối với các khách hàng khác nhau. Những khách hàng có quy mô nhỏ, lượng TSCĐ biến động trong năm không lớn và số lượng nghiệp vụ ít, các KTV sẽ thực hiện kiểm toán 100% đối với tăng TS, các nghiệp vụ thanh lý và giảm TS khác. Đối với khách hàng có quy mô lớn, lượng TS nhiều, các nghiệp vụ liên quan đến TS trong năm phát sinh nhiều, giá trị lớn, dựa vào đặc điểm riêng của từng đơn vị mà KTV chính (trưởng đoàn) kết hợp với KTV kiểm toán TSCĐ sẽ xác định mẫu chọn cho phù hợp.
3.1.2 Tồn tại
- Giai đoạn tiếp cận khách hàng:
Hiểu biết về khách hàng là nền tảng để tiến hành một cuộc kiểm toán hiệu quả. Tuy nhiên, Công ty chưa đưa ra quy định cụ thể trong việc tiếp cận khách hàng cũ và khách hàng mới. Hai khách hàng này co sự khác biệt lớn do những hiểu biết của KTV về khách hàng mới là hạn chế.
- Phương pháp đánh giá HTKSNB:
AISC chỉ tiến hành đánh giá HTKSNB của khách hàng thông qua bảng câu hỏi. Việc sử dụng bảng câu hỏi này tuy đơn giản và khá hiệu quả nhưng nó không linh hoạt trong việc áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp khác nhau, đặc biệt trong điều kiện các loại hình doanh nghiệp với nhiều lĩnh vực hoạt động mới lạ đang xâm nhập thị trường Việt Nam như hiện nay.Do đó, bên cạnh bảng câu hỏi cần tiến hành một số thủ tục khác, đi sâu phân tích hệ thống KSNB của khách hàng, đảm bảo các tính thận trọng của một cuộc kiểm toán.
- Kết hợp các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán
Tại AISC, kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán còn hạn chế trong sử dụng thủ tục phân tích:
Thủ tục phân tích giúp cho KTV biết được tình hình tài chính, thực trạng kinh doanh của Công ty và xác định những vùng có rủi ro liên quan đến cơ sở dẫn liệu trên BCTC. Ngoài ra thủ tục phân tích còn là cơ sỏ để KTV lựa chọn quy mô mẫu kiểm tra chi tiết, phù hợp, tránh lãng phí thời gian, công sức. Đối với khách hàng có quy mô nhỏ, KTV có thể tiến hành kiểm tra chi tiết 100% nhưng nếu khách hàng có nhiều nghiệp vụ, các nghiệp vụ phát sinh phức tạp hoặc do bị giới hạn về mặt thời gian, nhân sự cũng như chi phí kiểm toán thì việc kiểm tra 100% là không thể. Do đó việc phân tích để chọn ra mẫu kiểm tra chi tiết là một việc quan trọng và có ý nghĩa lớn.
Thực tế hiện nay thủ tục phân tích mà AISC sử dụng còn nhiều bất cập, chưa phản ánh được thực trạng, tình hình tài chính cũng như chưa thể coi là căn cứ tin cậy, có hiệu quả hơn kiểm tra chi tiết trong việc giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến chỉ tiêu TSCĐ trên BCTC. Công ty hiện chưa xây dựng cho mình được một nội dung và phương pháp phân tích khoa học với hệ thống chỉ tiêu phân tích hợp lý.
- Chất lượng đội ngũ KTV:
Đội ngũ nhân viên của Công ty đều có trình độ từ đại học trở lên và đảm bảo được đào tạo đúng chuyên ngành kế toán kiểm toán.Tuy nhiên, tại Chi nhánh Hà Nội, mới chỉ có 4 KTV có chứng chỉ CPA bao gồm Giám đốc, phó Giám đốc, và hai trưởng phòng kiểm toán BCTC. Nhân viên của Công ty đa số là những người rất trẻ, mới ra trường, ít kinh nghiệm.
Lực lượng nhân sự thay đổi hàng năm khá lớn, khoảng 30%. Những nhân viên có kinh nghiệm thường chuyển sang một số ngành khác đang thu hút lao động như ngân hàng, chứng khoán,….nhân viên mới vào lại phải có thời gian và chi phí đào tạo. Hiện tại Công ty phải thực hiện nhiều hợp đồng kiểm toán, số lượng nhân viên chưa đủ để đáp ứng nhu cầu.
- Hệ thống công nghệ thông tin trong kiểm toán:
Ngoài việc trang bị cho nhân viên máy tính xách tay thì việc xây dựng phần mềm kiểm toán là một nhu cầu không thể thiếu đặc biệt với một Công ty với nguồn nhân lực còn hạn chế như Công ty AISC. Việc cung cấp phần mềm này giúp giảm bớt công việc kiểm toán, cũng như đạt được độ chính xác của các con số tài chính. Tuy nhiên việc sử dụng phần mềmchưa được thực hiện tại AISC.
3.1.3 Bài học kinh nghiệm về quy trình kiểm toán TSCĐ do Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC - Chi nhánh Hà Nội thực hiện
- Hoàn thiện chương trình kiểm toán TSCĐ:
AISC xây dựng chương trình kiểm toán TSCĐ chung và khi thực hiện kiểm toán, các KTV phải thực hiện đầy đủ theo chương trình này. Tuy nhiên với các khách hàng thuộc các loại hình khác nhau, quy mô khác nhau, TSCĐ có sự khác nhau rất lớn, việc áp dụng chương trình chung là khó có thể mang lại hiệu quả cao. Việc xây dựng một chương trình riêng chi tiết là quan trọng. Chương trình này được thiết kế theo hướng chi tiết hoá các thủ tục kiểm toán đáp ứng từng cơ sở dẫn liệu bị ảnh hưởng bởi các sai sót tương ứng với từng rủi ro đã xác định. Qua đó KTV thấy được mối quan hệ giữa việc đánh giá rủi ro kiểm toán với việc áp dụng các thủ tục kiểm toán. Đối với TSCĐ và khấu hao TSCĐ, các thủ tục kiểm toán được thiét kế nhằm thu thập bằng chứng hợp lý cho năm mục tiêu cụ thể là tính chính xác, tính đầy đủ, hiện hữu, sở hữu, phân loại trình bày.
- Kết hợp kiểm toán giữa các khoản mục khác với TSCĐ:
Các khoản mục trên BCTC luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy, khi tiến hành kiểm toán, các KTV thường xuyên trao đổi với nhau về các chỉ tiêu có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kiểm toán TSCĐ có thể xem xét giá trị của TS mua vào có chính xác không thông qua các khoản phải trả, các khoản chi mua TS, có thể tiến hành đối chiếu số khấu hao đã tính với chỉ tiêu chi phí.
Ghi chép giấy tờ làm việc của KTV:
AISC rất coi trọng việc ghi chép giấy tờ làm việc. Vì vậy, với bất kỳ phần hành kiểm toán nào đều được lưu giữ lại tất cả từ chương trình kiểm toán, các bước công việc KTV đã tiến hành, các tài liệu thu thập được từ phía khách hàng, các kết quả đạt được theo một trình tự logic. Việc ghi chép rất dễ hiểu, dễ kiểm tra và đối chiếu.
3.2 Các kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ do Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC - Chi nhánh Hà Nội thực hiện
3.2.1 Đối với giai đoạn tiếp cận khách hàng
Với khách hàng cũ: Hồ sơ chung về khách hàng cũ luôn được lưu giữ cẩn thận tại văn phòng Công ty. KTV chỉ thu thập tài liệu liên quan đến những thay đổi phát sinh trong năm tài chính hiện tại. Hơn nữa việc kiểm toán các khách hàng cũ thường được các KTV năm trước, đã hiểu rõ về khách hàng này, thực hiện. Việc tiếp cận và tìm hiểu các khách hàng cũ đơn giản và được rút gọn.
Với khách hàng mới: Tiếp cận các khách hàng mới là một vấn đề quan trọng được đặt ra đầu tiên, trước khi ký hợp đồng kiểm toán bởi vì có một số khách hàng thuộc loại hình mà AISC chưa bao giờ kiểm toán. Chẳng hạn, năm tài chính 2007, AISC ký hợp đồng kiểm toán cho trung tâm quản lý bay, một loại hình doanh nghiệp hoàn toàn mới. Trong quá trình tiếp cận, các KTV thường không nắm bắt ngay được hết các thông tin liên quan.
Phương hướng hoàn thiện: Công ty phải đề ra những yêu cầu cụ thể đối với việc tiếp cận khách hàng và phải được giám sát chặt chẽ bởi những người có trách nhiệm.
Một số câu hỏi cần được trả lời rõ ràng sau giai đoạn tiếp cận khách hàng:
- Khách hàng thuôc loại hình doanh nghiệp gì?
- Đặc điểm chung của loại hình doanh nghiệp này là gì?
-Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là gì? Có thể ảnh hưởng đến kiểm toán như thế nào?
3.2.2 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
HTKSNB là yếu tố quan trọng trong việc hạn chế những sai phạm liên quan đến các khoản mục trên BCTC. Đánh giá HTKSNB chính xác là cơ sở để thiết kế được chương trình kiểm toán hiêu quả.
HTKSNB bao gồm bốn yếu tố: Môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm soát và kiểm toán nôi bộ. Khi tiến hành thu thập hiểu biết về HTKSNB, KTV sẽ mô tả chi tiết HTKSNB trên giấy tờ làm việc.
Để mô tả HTKSNB, KTV có thể sử dụng 1 trong 3 hoặc cả ba phương pháp: Vẽ lưu đồ, lập bảng câu hỏi, lập bảng tường thuật.
Trên thực tế, KTV của AISC chỉ sử dụng một phương pháp là bảng câu hỏi. Tuy nhiên, do được thiết kế chung nên bảng câu hỏi không phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp.
Phương hướng hoàn thiện:
+ Thứ nhất: Bên cạnh việc sử dụng bảng câu hỏi các KTV cần thực hiện vẽ lưu đồ giúp nhận xét chính xác hơn về các thủ tục kiếm soát áp dụng đối với các hoạt động và dễ dàng chỉ ra các thủ tục kiểm soát cần bổ sung. Tuy nhiên việc vẽ lưu đồ tốn thời gian nên việc kết hợp các phương pháp này là một biện pháp tối ưu.
Khi thực hiện đánh giá về HTKSNB của Công ty khách hàng đối với TSCĐ, KTV có thể vẽ một số lưu đồ liên quan chẳng hạn: Lưu đồ thể hiện quy trình mua sắm TSCĐ, quy trình thanh lý TSCĐ.
Sơ đồ 3.1: Quy trình mua sắm TSCĐ tại Công ty ABC
Các bộ phận có nhu cầu mua TSCĐ
Phòng tài chính
Giám đốc
Phòng thu mua
Nhà cung cấp
Các bộ phận có nhu cầu sử dụng TSCĐ cần lập tờ trình đưa lên cho Giám đốc duyệt. Giám đốc xem xét nếu chấp nhận, giám đốc sẽ đưa ra quyết định gửi cho bộ phân đó một bản và gửi cho phòng tài chính một bản. Phòng tài chính chuyển đến bộ phận thu mua, phòng thu mua tiến hành tìm kiếm nhà cung cấp và mua TSCĐ theo quyết định đã được duyệt.
Khi theo dõi trên lưu đồ trên, KTV có thể dễ dàng thấy được các nghiệp vụ mua sắm TSCĐ có tuân theo đúng quy định không. Bên cạnh đó việc vẽ lưu đồ cũng thuận tiện cho việc kiểm tra soát xét của ban lãnh đạo.
+ Thứ hai: Khi tìm hiểu các thủ tục kiểm soát TSCĐ ngay từ giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần phải tiến hành chọn mẫu một số nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ để đối chiếu phân tích xem các thủ tục của đơn vị có thực sự tồn tại và hoạt động hiệu quả không.
3.2.4 Kết hợp các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán TSCĐ
Các kỹ thuật thu thập bằng chứng thường được sử dụng trong kiểm toán TSCĐ là kiểm kê, xác minh tài liệu, quan sát, phỏng vấn, tính toán và phân tích. Bằng chứng kiểm toán có ảnh hưởng trực tiếp đến kết luận kiểm toán, vì vậy cần thu thập được những bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục. Sự kết hợp các bằng chứng kiểm toán sẽ có giá trị cao hơn một thông tin đơn lẻ. Tuy nhiên tại AISC, với kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán còn hạn chế sau:
Phân tích:
Thủ tục phân tích là một thủ tục không thể thiếu đối với mọi cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần thu thập các thông tin cần thiết về khách hàng và đánh giá chúng. Bằng thủ tục phân tích chúng ta có thể thấy được những rủi ro mang tính đặc trưng của khách hàng và định hướng được công việc cần tiến hành. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán thủ tục phân tích được áp dụng linh hoạt giúp phát hiện được những mâu thuẫn, những bất hợp lý trên các khoản mục và chỉ tiêu, trong đó có chỉ tiêu TSCĐ và khấu hao TSCĐ. Kết thúc kiểm toán, KTV sử dụng thủ tục này để rà soát lại toàn bộ quá trình thực hiện của mình. Kỹ thuật phân tích gồm ba loại là: kiểm tra tính hợp lý, phân tích xu hướng (phân tích ngang), phân tích tỷ suất (phân tích dọc). Hiện tại, khi thực hiện kiểm toán, các KTV của AISC thường chỉ thực hiện những so sánh cơ bản giữa số liệu thực tế và số liệu kế hoạch, dự toán, phân tích những thay đổi theo thời gian của số dư tài khoản: So sánh thông tin giữa kỳ này với kỳ trước nhằm phát hiện những biến động bất thường để từ đó tập trung kiểm tra chi tiết. Việc so sánh số liệu đơn vị với số bình quân ngành và tính toán các tỷ suất chưa được chú ý nhiều. Điều này là do hạn chế về mặt thông tin ngành, trình độ của KTV. Hậu quả của vấn đề này là làm ảnh hưởng đến chi phí và thời gian kiểm toán do phải tập trung kiểm tra chi tiết nhiều. Đặc biệt với chỉ tiêu TSCĐ và khấu hao TSCĐ thủ tục này rất hiệu quả. Khi quy mô hoạt động của khách hàng tăng nếu không đánh giá đúng được vai trò của kỹ thuật này sẽ khiến chất lượng cuộc kiểm toán bị hạn chế.
Phương hướng hoàn thiện:
- Thủ tục phân tích trong giai doạn lập kế hoạch kiểm toán
Xuất phát từ thực tế trên, AISC cần hoàn thiện thủ tục phân tích, đặc biệt là phân tích dọc, của mình trong kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ.
Phân tích dọc là sự phân tích trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC. Theo đó, hệ thống tỷ suất mà AISC có thể sử dụng khi lập kế hoạch kiểm kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ là:
+ Nhóm chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính:
Hệ số tự tài trợ TSCĐ =
Vốn chủ sở hữu
TSCĐ
Hệ số khả năng thanh toán =
Tổng TS
Nợ phải trả
KTV có thể dựa vào chỉ tiêu này để khẳng định khách hàng có bị lâm vào tình trạng phá sản không. Những rủi ro liên quan là gì?
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính:
Hệ số TSCĐ so với tổng TS =
TSCĐ
Tổng TS
Qua đây, KTV có thể đánh giá tính hợp lý của cơ cấu TSCĐ trong đơn vị. Chẳng hạn, đối với công ty XYZ, Công ty hoạt động trong lĩnh vực khai thác than, tỷ lệ này ở mức 0,85 là hợp lý.
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi:
Sức sinh lợi của doanh thu thuần =
LNST
DTT
Sức sinh lợi của TSCĐ =
LNST
TSCĐ bình quân
Thủ tục phân tích trong giai doạn lập thực hiện kiểm toán
AISC có thể phát triển các mô hình kết hợp với các biến tài chính và biến hoạt động. Khi phát triển mô hình này cần xác định biến tài chính và mối quan hệ giữa các biến này. Thông qua mô hình kiểm toán viên có thể dự đoán được số dư các tài khoản liên quan như chi phí khấu hao, hao mòn TSCĐ…. Sau đó KTV tiến hành phân tích nguyên nhân chênh lệch. Tuy nhiên, trong thủ tục phân tích này cần hết sức chú ý đến tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả ước tính.
Mô hình được đưa ra trong giai đoạn này có thể là:
KH TSCĐ trong kỳ =
NGTSCĐ
x Thời gian khấu hao
Thời gian sử dụng ước tính
Khi đó có thể thực hiện so sánh khấu hao trong kỳ theo ước tính của kiểm toán viên với khấu hao do đơn vị tính để phát hiện những vấn đề bất hợp lý.
Như vậy, các thủ tục phân tích trên sử dụng trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán sẽ hướng các thủ tục kiểm tra chi tiết vào các sai sót tiềm tàng. Kết hợp thủ tục phân tích với thủ tục kiểm tra chi tiết KTV sẽ thu thập được những bằng chứng có độ tin cậy lớn, sức thuyết phục cao.
3.2.5 Nâng cao chất lượng đội ngũ KTV
Nâng cao chất lượng đội ngũ KTV là một yêu cầu tất yếu đối với kiểm toán độc lập Việt Nam nói chung và Công ty AISC nói riêng. Hiện tại nhân viên của AISC đa số là những người còn rất trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều. Cả Chi nhánh hiện tại mới chỉ có bốn người có chứng chỉ CPA. Khi thực hiện kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ các KTV chủ yếu dựa vào những phán đoán và đánh giá của mình, không có sự trợ giúp của chuyên gia về mặt thẩm định TSCĐ cũng như các dự án đầu tư.
Phương hướng hoàn thiện
Ngay từ khi tuyển nhân viên, AISC cần đưa ra tiêu chuẩn cụ thể về trình độ nghiệp vụ, trình độ tiếng Anh, trình độ tin học nhằm tuyển được những nhân viên đáp ứng được yêu cầu khắt khe trong ngành kiểm toán hiện nay.
Xuất phát từ thực tế nói trên, Công ty cần tổ chức các khoá học nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên. Khi thực hiện kiểm toán có thể thuê chuyên gia cung cấp dịch vụ thẩm định dự án và đánh giá TSCĐ.
3.2.6. Hoàn thiện hệ thống thông tin trong quá trình kiểm toán BCTC
Ngày nay trong thời đại khoa học công nghệ không ngừng phát triển vượt bậc thì hệ thống thông tin không còn là vấn đề của riêng một vài doanh nghiệp mà điều đó trở thành vấn đề cấp thiết cho những con người làm nghề kiểm toán nói riêng và các Công ty kiểm toán nói chung.
Các Công ty kiểm toán Việt Nam đang sử dụng rất nhiều phần mềm tiên tiến điều này đẩy nhanh tiến độ công việc cũng như tiết kiệm được thời gian và chi phí cho một cuộc kiểm toán. Hiện nay tại Việt Nam chỉ có Công ty kiểm toán Deloitte Touche Tohmatsu có chương trình kiểm toán AS/2 theo tiêu chuẩn của Deloitte.
Phần mềm kiểm toán phải là một phần mềm có thể thực hiện theo chương trình lập sẵn, sau khi KTV nhập các thông tin hiểu biết về khách hàng và BCTC năm kiểm toán thì phần mềm tự động tiến hành phân tích và xác định mức trọng yếu PM cho tổng thể và MP cho các khoản mục. Sau đó, phần mềm cũng sẽ lọc ra cho mình những mẫu để KTV tiến hành kiểm tra chứng từ. Sau đó, các số liệu về kiểm tra chứng từ sẽ được nhập vào máy. Máy sẽ tự động đưa ra cho mình những phán xét ban đầu về báo cáo kiểm toán là yếu tố đáng tin cậy để đưa ra báo cáo kiểm toán có giá trị và hiệu quả.
AISC có thể sử dụng phần mềm MUS để hỗ trợ chọn mẫu và phần mềm Audit Gague để xây dựng ước lượng ban đầu về tính trọng yếu.
KẾT LUẬN
Trong quá trình kinh tế hội nhập hiện nay, để đứng vững và phát triển trong lĩnh vực mới mẻ này, các Công ty kiểm toán đã luôn củng cố để có thể thích nghi kịp với sự phát triển của xã hội. Ngay từ khi thành lập đến nay, ý thức được sự tồn tại của mình, AISC đã không ngừng tìm tòi những cách thức kiểm toán mới phù hợp với từng thể loại khách hàng, luôn thực hiện công việc kiểm toán với phương châm đáp ứng nhu cầu vượt lên trên sự mong đợi của khách hàng.
Qua thời gian ngắn thực tập ở AISC, được tham gia vào một số cuộc kiểm toán do AISC thực hiện đã giúp cho em hiểu rõ hơn về quy trình thực hiện kiểm toán, bổ sung thêm kiến thức thực tế về các phần hành em từng được học trong trường, đặc biệt là kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ.
Bài báo cáo chuyên đề của em được hoàn thành là nhờ sự hướng dẫn tận tình của Th.s Tạ Thu Trang cùng với sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên trong Công ty, đặc biệt là phòng nghiệp vụ kiểm toán.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Alvin A.Arens – Jame.Lobbecke - Kiểm toán – NXB Thống kê – 2000
GS.TS Nguyễn Quang Quynh – Giáo trình Kiểm toán tài chính – NXB Đại học kinh tế quốc dân – 2006
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam - Bộ Tài chính
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam - Bộ Tài chính
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế
Tạp chí kiểm toán
Một số bài luận văn tốt nghiệp khoá 44 – 45.
MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt
TS
Tài sản
TSCĐ
Tài sản cố định
TSCĐHH
Tài sản cố định hữu hình
TSCĐVH
Tài sản cố định vô hình
NG
Nguyên giá
BCTC
Báo cáo tài chính
KTV
Kiểm toán viên
XDCBDD
Xây dựng cơ bản dở dang
XDCB
Xây dựng cơ bản
KH
Khấu hao
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
HTKSNB
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty AISC 6
Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm toán chung của AISC 8
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kiểm toán 13
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của Công ty ABC 19
Sơ đồ 2.2: Bộ máy quản lý của Công ty XYZ 35
Sơ đồ 3.1: Quy trình mua sắm TSCĐ tại Công ty ABC 6768
Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động những năm gần đây của AISC 5
Bảng 2.1: Khung khấu hao của công ty ABC 21
Bảng 2.2: Chênh lệch mức trích khấu hao 22
Bảng 2.3: Bảng phân tích BCĐKT của Công ty ABC 22
Bảng 2.4: Bảng tính tỷ lệ PM theo doanh thu 23
Bảng 2.5: Bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty ABC 24
Bảng 2.6: Bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ của Công ty ABC 29
Bảng 2.7: So sánh nguyên giá, hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại của TSCĐ của Công ty ABC so với kỳ trước 30
Bảng 2.8: So sánh số phát sinh tăng, giảm TSCĐ của Công ty ABC 30
Bảng 2.9: So sánh số liệu TSCĐ thực tế và số kế hoạch của Công ty ABC 30
Bảng 2.10: Thuyết minh TSCĐ của Công ty ABC 31
Bảng 2.11: Bảng phân tích BCĐKT của Công ty XYZ 39
Bảng 2.12: Bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty XYZ 40
Bảng 2.13: Bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ của Công ty XYZ 45
Bảng 2.14: So sánh nguyên giá, hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại của TSCĐ
so với kỳ trước tại Công ty XYZ 46
Bảng 2.15: So sánh số phát sinh tăng, giảm TSCĐ của Công ty XYZ 47
Bảng 2.16: So sánh số liệu TSCĐ thực tế và số kế hoạch của Công ty XYZ 47
Bảng 2.17: Tình hình tăng giảm TSCĐHH của công ty XYZ trong năm 48
Bảng 2.18: Tình hình tăng giảm TSCĐVH của Công ty XYZ trong năm 49
Bảng 2.19: Bảng tính tỷ lệ PM theo doanh thu 56
Bảng 2.20: Bảng phân tích rủi ro kiểm toán 56
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
Hà Nội, ngày……tháng…..năm 2008
Giáo viên hướng dẫn
Phụ lục 1: Giấy tờ làm việc của KTV
Khách hàng: ABC - Nội dung thực hiện: CPXDCBDD
CHI NHÁNH CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC
TP HỒ CHÍ MINH (AISC)
Khách hàng:Công ty ABC Tên: Ngày
Nội dung thực hiện:CPXDCBDD Người thực hiện: Sơn 15/2
Năm tài chính:2007……. Người kiểm tra………
ĐVT: VND
Mã số:L4
Trang:……….
Mục tiêu: Chi phí XDCBDD được hạch toán chính xác
Công việc: Kiểm tra chi tiết chi phí XDCBDD cho công trình hoàn thành trong kỳ
Kết quả:Chi phí XCDCBDD bị hạch toán thiếu:
Giá trị (đồng)
Công trình
1. Mua vật liệu xây dựng
75.215.354
Nhà 3 tầng 3A
28.152.256
Nhà 3 tầng khu C
2.Chi khảo sát công trình
10.502.000
Nhà 3 tầng 3A
8.006.185
Nhà 3 tầng khu C
Kết luận của KTV: CPXDCBDD bị hạch toán thiếu làm cho giá trị TSCĐ hoàn thành trong kỳ của đơn vị giảm:
Khu nhà 3A: 85.717.354 đồng
Nhà khu C: 36.158.441 đồng
Nhà 3 tầng 3A đưa vào sử dụng từ 15/06/2007, nhà 3 tầng khu C được đưa vào sử dụng từ 22/9/2007, thời gian khấu hao của cả hai khu nhà được xác định là 10 năm. Chi phí khấu hao được hạch toán thiếu tương ứng là:
Nhà 3A: 3.933.605 đồng
Nhà khu C: 990.642 đồng
…………………………………………………………………………………
Phụ lục 2: Giấy tờ làm việc của KTV
Khách hàng: ABC - Nội dung thực hiện: Khấu hao TSCĐ
CHI NHÁNH CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC
TP HỒ CHÍ MINH (AISC)
Khách hàng:Công ty ABC Tên: Ngày
Nội dung thực hiện: KHTSCĐ Người thực hiện: Sơn 16/2
Năm tài chính: 2007……. Người kiểm tra………
ĐVT: VND
Mã số:L5
Trang:……….
TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý, kế toán hạch toán khấu hao vào CPBH:
STT
TS
NG
Năm KH
HMLK
GTCL
KH trong kỳ
1
Thiết bị truyền
dẫn điện
32.210.238
8
9.487.659
22.722.579
4.026.280
2
Máy phôtô dùng cho vp
15.853.295
5
4.682.843
11.170.452
3.170.659
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Phụ lục 3: Giấy tờ làm việc của KTV
Khách hàng: ABC - Nội dung thực hiện: Kiểm toán số dư TSCĐ
CHI NHÁNH CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC
TP HỒ CHÍ MINH (AISC)
Khách hàng: Công ty ABC Tên: Ngày
Nội dung thực hiện: TSCĐ Người thực hiện: Sơn 15/2
Năm tài chính: 2007 Người kiểm tra………
ĐVT: VND
Mã số:L1
Trang: 1
Mục tiêu: Đảm bảo tính chính xác
Công việc thực hiện: So sánh số liệu trên sổ chi tiết và sổ tổng hợp
Số đầu năm Số cuối năm
TSCĐHH
Số liệu trên sổ chi tiết 452.878.183 1.239.376.286
Số liệu trên BCĐKT 452.878.183 1.239.376.286
Chênh lệch 0 0
CPXDCBDD
Số liệu trên sổ chi tiết 0 36.256.875
Số liệu trên BCĐKT 0 36.256.875
Chênh lệch 0 0
Kết quả: Khớp đúng
Ý kiến của KTV: Không có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ chi tiết và sổ tổng hợp.
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Phụ lục 4: Giấy tờ làm việc của KTV
Khách hàng: XYZ - Nội dung thực hiện: Kiểm toán nghiệp vụ tăng TSCĐ
CHI NHÁNH CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC
TP HỒ CHÍ MINH (AISC)
Khách hàng: XYZ Tên: Ngày
Nội dung thực hiện:TSCĐ Người thực hiện: Giang 7/3/08
Năm tài chính:2007……. Người kiểm tra………
ĐVT: VND
Mã số:L1
Trang:……….
Mục tiêu: Các nghiệp vụ ghi tăng TSCĐ do mua sắm được hạch toán chính xác
Công việc: Kiểm tra hợp đồng, hoá đơn của một số nghiệp vụ mua sắm giá trị lớn
TS
Đã kiểm tra khớp với hoá đơn đầu vào
Giá trị TS
Mua máy bơm nước 2c
HĐồng 282 ngày 03/08/07 của viện NCứu
384.000.000
5 bộ tời điện phòng nổ
HĐ số 97 ngày 08/02/07 với cty TM&XD Hà Nội
824.783.240
Máy phun betong 2 bộ
85.360.000
Kích rút nổ 1 bộ
50.440.000
Máy đo gió 02c
HĐ ngày 04/10/07 Viện NCứu
209.520.000
Khởi động từ 03c
86.400.000
Máy bơm nước sử dụng khí nén 8c
HĐ 03/04/07 cty Cơ khí & thiết bị áp lực
179.200.000
Quạt gió cục bộ đảo chiều 3 c
HĐ 05/08/07 XN TM & XD Hà Nội
612.000.000
Máy biến áp dầu 1c
Cty TB điện
72.000.000
Máy đo khí metan 10c
Viện NC điện tử tin học
94.000.000
Nạp pin 3 bộ
7.200.000
Máy photo kỹ thuật số
TNHH Long Long
136.612.800
Mua xe UAZ
184.727.273
Xe thùng Kamas 1xe
HĐ 15/7/07 Cty TNHH Hà Phương
489.904.762
Xe INOVA
HĐ 20/2/07 Cty TNHH Mạnh Cường
348.822.546
Kết quả: Có đầy đủ hoá đơn, hợp đồng, kế toán hạch toán chính xác.
……………………………………………………………………………………………..
Phụ lục 5: Giấy tờ làm việc của KTV
Khách hàng: XYZ - Nội dung thực hiện: Lãi vay đầu tư cho XDCBDD
CHI NHÁNH CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC
TP HỒ CHÍ MINH (AISC)
Khách hàng: XYZ Tên: Ngày
Nội dung thực hiện: XDCBDD Người thực hiện: Giang 8/3/08
Năm tài chính: 2007 Người kiểm tra………
ĐVT: VND
Mã số:L5…
Trang:……….
Tổng lãi vay cho XDCB
Đầu tư XDCB tự làm (GĐII)
Công trình
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cả năm
Lò hạ thi công 97,5 - 250 khu CĐ
674.508.327
761.776.461
219.304.400
0
1.655.589.188
Lò nối hầm trục tải với cửa hầm
365.118.470
0
0
0
365.118.470
Lò nối sân ga với hầm trục tải
1.028.731.694
0
0
0
1.028.731.694
Ngầm trục tải trung tâm
0
574.326.322
939.239.414
116.283.606
1.629.849.342
Lò nối thông gió hầm trục tải
0
320.254.681
0
0
320.254.681
Lò hạ cánh đông
0
898.298.795
298.816.140
0
1.197.114.935
Lò XV 2 đường xe mức 250 khu đông
0
0
0
1.799.096.017
1.799.096.017
Khớp với bản thanh toán giai đoạn đào lò XDCB
……………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………..
Phụ lục 6: Giấy tờ làm việc của KTV
Khách hàng: XYZ - Nội dung thực hiện: XDCB thuê ngoài
CHI NHÁNH CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC
TP HỒ CHÍ MINH (AISC)
Khách hàng: XYZ Tên: Ngày
Nội dung: XDCB thuê ngoài Người thực hiện: Giang 8/3/08
Năm tài chính: 2007………. Người kiểm tra………
ĐVT: VND
Mã số:L6
Trang:……….
XDCB thuê ngoài
1.Nhà ăn 450 chỗ
Nhà ăn 450 chỗ
Khấu hao tăng
Chi phí đầu tư
Khảo sát nhà ăn 450 chỗ
311.445
18.686.678
Thiết kế kỹ thuật dự toán đầu tư nâng công suất (450 chỗ )
6.956.209
417.372.561
Thuê lập báo cáo đánh giá tác động MT đầu tư NCSM (450 chỗ )
2.672.127
160.327.590
Thanh toán khối lượng nhà ăn 450 chỗ
11.477.721
688.663.273
Lập báo cáo nâng công suất mỏ ( 450 chỗ )
683.220
40.993.209
Tổng
46.008.958
2.760.537.454
Kết quả: Số liệu chính xác.
2.Sông Mông Dương
Sông Mông Dương
Khấu hao tăng
Chi phí đầu tư
Cải tạo môi trường sông Mông Dương
792.094
3.971.503
Lập BCNCKT-TKKT cải tạo MT sông MD
94.798.674
475.313.684
Tiền phôtô tài liệu dự án cải tạo môi trường sông MD
336.056
1.684.960
Trả tiền bồi thường rừng gập mặn sông MD
4.726.036
23.696.000
Thuê lập báo cáo đánh giá tác động MT sông MD
12.014.646
60.240.566
Thuê mời thầu sông MD, chi phi khác
14.263.552
71.516.415
TKKKTC- TDT dự án cải tạo cảnh quan sông MD
80.895.062
441.245.792
Thuê thi công dò tìm xử lý bom mìn tồn tại trong chiến tranh sông Mông dương
80.616.721
404.206.400
Bồi thường GPMB cải tạo môi trường sông MD
9.382.067
47.041.006
Bồi thường GPMB cải tạo môi trường sông MD
0
7.955.200
Thanh toán GPMB cải tạo sông MD
19.496.428
97.753.680
Chi phí phục vụ lễ khánh thành cải tạo sông MD
6.527.273
32.727.272
Dự án cải tạo sông MD
706.883.226
3.544.261.300
Bồi thường hỗ trợ GPMB dự án đầu tư cải tạo MT sông MD
30.809.625
154.477.230
Xây ke thượng lưu sông Mông Dương
153.446.324
769.368.756
Tổng
1.214.987.784
6.135.459.764
Số đầu năm công trình sông Mông Dương
Khấu hao: 3.008.371.180 đồng NG đầu năm: 15.041.855.898 đồng
Tổng điều chỉnh giảm khấu hao công trình Sông Mông Dương: 4.223.358.963 đồng
Đã hạch toán vào TK 6274 Chuyển sang báo Nợ tập đoàn
Phụ lục 7: Giấy tờ làm việc của KTV
Khách hàng: XYZ - Nội dung thực hiện: Sửa chữa lớn TSCĐ
CHI NHÁNH CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC
TP HỒ CHÍ MINH (AISC)
Khách hàng: XYZ Tên: Ngày
Nội dung thực hiện:SCL TSCĐ Người thực hiện: Giang 7/3/08
Năm tài chính:2007……. Người kiểm tra………
ĐVT: VND
Mã số:L3…
Trang:……….
Mục tiêu kiểm toán: Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng hợp lý.
Công việc: Kiểm tra Sửa chữa lớn TSCĐ trên 200 triệu
Số tiền (đồng)
- Thuê XD CT giai đoạn I công trình trạm y tế
- Thuê sửa chữa công trình trạm y tế
- Thuê sữa chữa máy xúc EX 300-1
- Thuê sửa chữa xe gạt TY220
- Giá trị quyết toán CT sửa chữa nhà ăn 200 chỗ
- Thuê sửa chữa xe gạt TY220 số 3
- Thuê sửa chữa xe ô tô benlaz số 24
- Thuê sữa chữa xe benlaz số 03
- Thuê sửa chữa xe benlaz số 23
- Thuê sửa chữa xe benlaz số 19
- Thuê sữa chữa xe benlaz số 06
- Thuê sửa chữa xe benlaz số 09
- Thuê sữa chữa xe benlaz số 02
- Thuê sửa chữa xe benlaz
- Thuê sửa chữa xe benlaz
- Thuê sửa chữa xe benlaz số 05
- Thuê sữa chữa xe ô tô benlaz số 21
- Thuê sữa chữa xe benlaz số 22
803.472.531
780.854.076
730.650.616
576.277.524
510.063.035
481.786.494
291.602.866
283.060.000
280.633.379
277.709.907
275.115.585
270.422.971
268.256.722
262.369.387
260.488.294
259.356.609
255.275.725
244.270.398
Đã kiểm tra:
Biên bản bàn giao thiết bị đưa đi sửa chữa, biên bản giám định kỹ thuật bước 2, dự toán, biên bản thẩm định dự toán, biên bản hội đồng giá, quyết định duyệt dự toán, biên bản nghiệm thu khối lượng, kỹ thuật, cụm động cơ, hộ chiếu kỹ thuật, biên bản bàn giao thiết bị sau sửa chữa, biên bản thu hồi hàng cũ sau sửa chữa, quyết toán, biên bản thẩm định quyết toán, quyết định phê duyệt quyết toán, hoá đơn, hoá đơn bán phế liệu thu hồi, thanh lý hợp đồng .
Kết luận của KTV: Hợp lý và chính xác
Phụ lục 8: Giấy tờ làm việc của KTV
Khách hàng: XYZ - Nội dung thực hiện: TSCĐVH
CHI NHÁNH CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC
TP HỒ CHÍ MINH (AISC)
Khách hàng: XYZ Tên: Ngày
Nội dung thực hiện: TSCĐVH Người thực hiện: Giang 8/3/08
Năm tài chính: 2007…. Người kiểm tra………
ĐVT: VND
Mã số:L8
Trang:……….
Nội dung
Đề tài khoa học
Lợi thế kinh doanh
Tổng cộng
I. Số liệu trước kiểm toán
Nguyên giá
Tại 01/01/2007
334.924.800
8.931.258.003
9.266.182.803
Tại 31/12/2007
334.924.800
8.931.258.003
9.266.182.803
Hao mòn luỹ kế
Tại 01/01/2007
215.840.426
0
215.840.426
Khấu hao trong năm
59.542.186
2.977.086.003
3.036.628.188
Tại 31/12/2007
275.382.611
2.977.086.003
3.252.468.614
Giá trị còn lại
Tại 01/01/2007
119.084.374
8.931.258.003
9.050.342.378
Tại 31/12/2007
59.542.189
5.954.172.001
6.013.714.189
II. Số liệu điều chỉnh của KTV
Nguyên giá
Tại 01/01/2007
0
-8.931.258.003
-8.931.258.003
Giảm khác
0
0
-8.931.258.003
Tại 31/12/2007
0
-8.931.258.003
-17.862.516.006
Hao mòn luỹ kế
Tại 01/01/2007
0
0
0
Khấu hao trong năm
0
-2.977.086.003
-2.977.086.003
Tại 31/12/2007
0
-2.977.086.003
-2.977.086.003
Giá trị còn lại
Tại 01/01/2007
0
-8.931.258.003
-5.954.172.001
Tại 31/12/2007
0
-5.954.172.001
-5.954.172.001
III. Số liệu sau kiểm toán
Nguyên giá
Tại 01/01/2007
334.924.800
0
334.924.800
Giảm khác
0
0
0
Tại 31/12/2007
334.924.800
0
334.924.800
Hao mòn luỹ kế
Tại 01/01/2007
215.840.426
0
215.840.426
Khấu hao trong năm
59.542.186
0
59.542.186
Tại 31/12/2007
275.382.611
0
275.382.611
Giá trị còn lại
Tại 01/01/2007
119.084.374
0
119.084.374
Tại 31/12/2007
59.542.189
0
59.542.189
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28478.doc