Việc thiết kế chương trình kiểm toán theo hướng chi tiết hoá các thử nghiệm kiểm toán cơ bản theo từng cơ sở dẫn liệu bị ảnh hưởng bởi các sai sót tương ứng với từng rủi ro đã xác định giúp cho kiểm toán viên dễ dàng tiếp cận các phương pháp kiểm toán để hạn chế các rủi ro tương ứng. Việc làm này mang tính hướng đích, tạo cho kiểm toán viên thấy rõ mối quan hệ giữa việc đánh giá rủi ro kiểm toán với việc áp dụng các thủ tục kiểm toán trong Chương trình kiểm toán. Ngoài ra, nó giúp cho chương trình kiểm toán dễ hiểu hơn, đáp ứng hợp lý tình hình thực tế tại từng đơn vị khách hàng.
Hiện tại Chương trình kiểm toán mà AASC thiết kế chưa bao hàm các cơ sở dẫn liệu bị ảnh hưởng bởi các sai sót tương ứng với từng rủi ro đã xác định. Do đó, để chương trình kiểm toán được hoàn thiện và dễ hiểu hơn, kiểm toán viên nên đưa thêm mục các cơ sở dẫn liệu bởi các rủi ro đã xác định, theo đó áp dụng các phương pháp kiểm toán thích hợp đối với từng cơ sở dẫn liệu.
104 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1627 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hông.
Với văn phòng Công ty liên doanh A, kiểm toán viên đã phát hiện các rủi ro chi tiết như sau:
Rủi ro về các khoản phải thu của khách hàng vượt số thực tế do khách hàng không dự phòng thích hợp cho các khoản phải thu khó đòi.
Thông qua việc xem xét hệ thống KSNB của khách hàng, kiểm toán viên nhận thấy Công ty không có thủ tục để phân loại nợ theo kỳ hạn thanh toán, do vậy hệ thống kế toán của Công ty khách hàng không có khả năng phát hiện được các khoản phải thu khó đòi cần lập dự phòng. Các khoản phải thu là tài sản nên kiểm toán viên sẽ quan tâm đến việc khai báo vượt số thực tế của tài khoản này. Và vì vậy, kiểm toán viên phán đoán có thể xảy ra rủi ro về ghi tăng các tài khoản phải thu do không trích lập dự phòng thích hợp cho các khỏan nợ khó đòi. Sai sót tiềm tàng mà có thể gây ra việc khai báo vượt số thực tế của tài khoản phải thu theo phán đoán của kiểm toán viên trong trường hợp này là sai sót về việc đánh giá.
Rủi ro về tài sản cố định ghi tăng so với thực tế.
Khi xem xét danh mục chi tiết về tài sản cố định tăng giảm trong kỳ do khách hàng cung cấp, kiểm toán viên nhận thấy trong năm 2004 Công ty có một tài sản cố định thuê tài chính. Việc tăng tài sản này sẽ tăng chi phí khấu hao do đó kiểm toán viên cần phải kiểm tra tính hiện hữu của việc đi thuê tài chính này. Sai sót tiềm tàng mà có thể gây ra việc khai báo tăng tài khoản tài sản cố định là sai sót về tính hiện hữu, tính định giá và sự trình bày.
Rủi ro về việc chi phí khấu hao của công trình xây dựng cơ bản giảm có thể do phân loại sai.
Qua việc xem xét danh mục về các công trình xây dựng cơ bản dở dang tăng giảm trong kỳ, kiểm toán viên nhận thấy tài khoản xây dựng cơ bản tăng lên nhiều so với đàu kỳ là do có một công trình (nhà xưởng sản xuất) đã hoàn thành và đưa vào sử dụng nhưng Công ty chưa rạm ghi tăng nguyên giá để tính khấu hao cho công trình trên. Chính vì cách làm này nên kiểm đã dự đoán có thể khấu hao tài sản cố định đã bị phản ánh giảm so với thực tế. Rủi ro chi tiết trong trường hợp này có thể là do chi phí bị khai báo sót. Sai sót tiềm tàng mà có thể gây ra việc khai báo giảm của tài sản chi phí trong trường hợp này là sai sót về việc trình bày và sai sót về tính đánh giá.
Rủi ro về tài khoản tiền gửi ngân hàng bị ghi tăng so với thực tế.
Qua việc phân tích Bảng cân đối kế toán, kiểm toán viên nhận thấy tiền gửi ngân hàng của Công ty tăng lớn 2,3 tỷ, trong khi đó Công ty có nhiều tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ. Do đó, kiểm toán viên phán đoán có khả năng xảy ra rủi ro là tiền gửi ngân hàng có thể bị ghi tăng do số dư cuối kỳ của tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang đồng Việt Nam không chính xác. Sai sót tiềm tàng có thể gây ra việc ghi tăng của tài khoản tiền gửi ngân hàng là sai sót về tính hiện hữu, tính đánh giá.
Trên đây là những rủi ro liên chi tiết mà kiểm toán viên phán đoán có khả năng xảy ra dựa trên những hiểu biết của kiểm toán viên về khách hàng, một số phân tích sơ bộ và đánh giá rủi ro đã thực hiện. Trên cơ sở đó, kiểm toán viên lập bảng tóm tắt sau:
Bảng số 2.21: Bảng tóm tắt kết quả đánh giá rủi ro liên quan đến số dư tài khoản và sai sót tiềm tàng của Công ty liên doanh A
TT
Rủi ro chi tiết
Tài khoản bị ảnh hưởng
Sai sót tiềm tàng
1
Các khoản phải thu có thể bị ghi tăng.
Các khoản phải thu
Tính đánh giá
Tính hiện hữu
Tính đúng kỳ
2
TSCĐ bị ghi tăng so với thực tế.
TSCĐ
Tính hiện hữu
Tính đánh giá
3
Chi phí khấu hao công trình (nhà xưởng sản xuất) ghi giảm so với thực tế.
Chi phí sản xuất
Tính hiện hữu
4
TGNH ghi tăng so với thực tế.
TGNH
Tính hiện hữu
Tính đánh giá
2.3.2. Xác định phương pháp kiểm toán
Sau khi đã xác định được rủi ro chi tiết có khả năng xảy ra, kiểm toán viên tiến hành bước tiếp theo đó là xác định phương pháp kiểm toán cho từng các sót iềm tàng của từng số dư tài khoản nhằm đạt được độ tin cậy hợp lý là các số liệu trên Báo cáo tài chính đang được kiểm toán sẽ không bị sai phạm trọng yếu và ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng thông tin trên Báo cáo tài chính.
Để xác định được phương pháp kiểm toán, kiểm toán viên phải cân nhắc xem có tin tưởng và dựa vào hệ thống KSNB của khách hàng để kiểm toán hay không, tiếp đó sẽ lựa chọn cách thức kiểm tra và đưa ra mức độ kiểm tra chi tiết thích hợp sẽ phải tiến hành đối với mỗi sai sót tiềm tàng đang được xem xét.
Tại AASC, kiểm toán viên sử dụng hai phương pháp kiểm toán chủ yếu là:
- Thực hiện kiểm tra các bước kiểm soát nhằm giảm bớt rủi ro chi tiết, thực hiện kiểm tra chi tiết ở mức độ cơ bản.
- Thực hiện kiểm tra chi tiết toàn bộ.
Rủi ro chi tiết phát hiện được
Rủi ro chi tiết không được phát hiện
Tin tưởng vào hệ thống KSNB.
Không tin tưởng vào hệ thống KSNB
Tin tưởng vào hệ thống KSNB.
Không tin tưởng vào hệ thống KSNB
Phương pháp kiểm toán
Kiểm tra các bước kiểm soát nhằm giảm bớt rủi ro chi tiết phát hiện được, kiểm tra chi tiết ở mức độ cơ bản.
Kiểm tra chi tiết ở mức độ tập trung.
Kiểm tra các bước kiểm soát nhằm xác định các sai sót tiềm tàng tương ứng, kiểm tra chi tiết ở mức độ đại diện.
Kiểm tra chi tiết ở mức độ trung bình.
Việc thực hiện kiểm tra các bước kiểm soát của khách hàng được kiểm toán viên thực hiện thông qua các thủ tục là kiểm tra, quan sát, phỏng vấn và làm lại.
Bảng số 2.22: Phương pháp kiểm toán cho các sai sót tiềm tàng có rủi ro chi tiết phát hiện được tại Công ty liên doanh A
TT
Rủi ro chi tiết
Tài khoản bị ảnh hưởng
Sai sót tiềm tàng
Phương pháp kiểm toán
1
Các khoản phải thu có thể bị ghi tăng.
Các khoản phải thu
Tính đánh giá,hiện hữu
và đúng kỳ
Kiểm tra chi tiết ở mức độ tập trung
2
Tài sản cố định bị ghi tăng so với thực tế.
Tài sản cố định
Tính hiện hữu và
đánh giá
Kiểm tra chi tiết ở mức độ tập trung
3
Chi phí khấu hao công trình xây dựng cơ bản (nhà xưởng sản xuất) ghi giảm so với thực tế.
Chi phí sản xuất
Tính hiện hữu
Kiểm tra chi tiết ở mức độ tập trung
4
Tiền gửi ngân hàng ghi tăng so với thực tế.
Tiền gửi ngân hàng
Tính hiện hữu và
đánh giá
Kiểm tra chi tiết ở mức độ tập trung
2.3.3. Xác định thủ tục kiểm tra chi tiết
Bước tiếp theo trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán cụ thể, nhóm kiểm toán tiến hành lập kế hoạch kiểm tra chi tiết cho từng số dư tài khoản cụ thể và sai sót tiềm tàng liên quan đến tài khoản đó.
Ở bước này, kiểm toán viên sẽ thiết lập các thủ tục phân tích cơ bản hoặc các bước kiểm tra chi tiết hoặc kết hợp cả hai hình thức này để đưa ra sự đảm bảo hợp lý cho từng số dư tài khoản và từng sai sót tiềm tàng đối với mỗi số dư tài khoản có liên quan. Kiểm toán viên có thể lập kế hoạch kiểm tra chi tiết theo một trong bốn mức độ, tuỳ thuộc vào các rủi ro chi tiết được phát hiện và mức độ tin cậy của hệ thống KSNB được đánh giá. Bốn mức độ kiểm tra chi tiết đó là:
- Kiểm tra chi tiết ở mức độ tập trung: công việc này sẽ được tiến hành nếu kiểm toán viên xác định được rủi ro chi tiết liên quan đến số dư tài khoản và sai sót tiềm tàng mà không dựa vào các bước kiểm soát nhằm giảm bớt rủi ro của khách hàng.
- Kiểm tra chi tiết ở mức độ trung bình: mức độ này được tiến hành nếu kiểm toán viên không xác định được các rủi ro chi tiết liên quan đến số dư tài khoản cũng như không xác định được các sai sót tiềm tàng và kiểm toán viên không tin cậy vào hệ thống KSNB của khách hàng.
- Kiểm tra chi tiết ở mức độ cơ bản: kiểm toán viên sẽ tiến hành công việc này khi kiểm toán viên dựa vào các quy định kiểm soát nhằm giảm bớt rủi ro chi tiết phát hiện được.
- Kiểm tra chi tiết ở mức độ đại diện: được áp dụng khi kiểm toán viên không xác định được các rủi ro chi tiết liên quan đến số dư tài khoản và các sai sót tiềm tàng trong năm hiện hành, kiểm toán viên kết luận là quy trình kiểm soát của khách hàng không có hiệu quả.
Để hỗ trợ cho kiểm toán viên trong việc lập kế hoạch kiểm toán chi tiết, đối với mỗi tài khoản trên Báo cáo tài chính, AASC đều có một chương trình kiểm toán mẫu trong đó bao gồm các thủ tục kiểm tra chi tiết cơ bản nhất thường được sử dụng để kiểm tra các sai sót tiềm tàng của tài khoản đó. Kiểm toán viên sẽ cân nhắc lựa chọn các thủ tục đã có sẵn trong chương trình kiểm toán mẫu đồng thời sửa đổi các thủ tục kiểm toán đã có hoặc tự thiết kế bổ sung thêm các thủ tục kiểm toán, nếu theo đánh giá của kiểm toán viên các thủ tục kiểm toán trong chương trình kiểm toán mẫu chưa bao quát hết các sai sót tiềm tàngcó liên qua hoặc chưa đủ các hướng dẫn cần thiết để phục vụ cho việc kiểm tra tính trọng yếu của tài khoản này. Công việc này không chỉ đòi hỏi kiến thức, kinh nghiệm mà cả sự năng động sáng tạo của từng kiểm toán viên trước sự đa dạng, muôn nàu muôn vẻ của mỗi cuộc kiểm toán.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán chi tiết tại Công ty liên doanh A, đối với các sai sót tiềm tàng có rủi ro chi tiết phát hiện được, nhóm kiểm toán đã cân nhắc và lựa chọn các thủ tục kiểm toán. Dưới đây là chương trình kiểm toán chi tiết được áp dụng đối với khoản mục Phải thu của khách hàng:
Bảng số 2.23: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Khách hàng
Kỳ kiểm toán
: Công ty liên doanh A
: 31/12/2004
Người chuẩn bị:
Lê Anh Phương
Chương trình kiểm toán
Áp dụng đối với khoản mục phải thu của khách hàng
Số dư khoản mục phải thu phải thu của khách hàng:
Năm 2004
Năm 2005
16.187.877.950 VND
16.014.751.284 VND
Các thủ tục kiểm toán cơ bản áp dụng đối với khoản mục phải thu như sau:
Chi tiết các rủi ro
Phương pháp tiếp cận kiểm toán
Các thủ tục kiểm toán cơ bản
Người thực hiện
Kết luận
Các khoản phải thu được đánh giá tăng do việc lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi chưa phù hợp.
Tiến hành tập trung vào các thử nghiệm kiểm toán cơ bản.
Đánh giá các chính sách được áp dụng, kiểm tra chi tiết.
Lê Anh Phương
Các khoản phải thu được trình bày sai do việc phân chia niên độ kế toán không chính xác.
Tiến hành tập trung vào các thử nghiệm kiểm toán cơ bản.
Kiểm tra chi tiết việc chia cắt niên độ kế toán
Lê Anh Phương
Chi tiết các bước công việc trong từng thủ tục kiểm toán cơ bản áp dụng đối với kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng:
Tóm tắt các thủ tục kiểm toán áp dụng
Các bước công việc
Người thực hiện
Các ý kiến đề xuất
1. Kiểm tra tính đúng đắn của các chính sách và thủ tục ghi nhận doanh thu tương ứng với các khoản phải thu.
A. Khẳng định rằng các chính sách và các phương pháp kế toán đối với việc ghi nhận doanh thu là đáng đắn và được áp dụng nhất quán.
B. Nếu doanh thu bao gồm tất cả bất cứ khoản nào sau đây khẳng định rằng chúng được tính toán một cách hợp lý trong quan hệ với các chủ thể kinh tế trong các nghiệp vụ: việc bán hàng nội bộ, việc bán hàng cho các bên liên quan, việc gửi bán, việc bán hàng nhưng chưa chuyển đi, các khoản doanh thu giảm trừ.
C. Trong quá trình tiến hành các thủ tục trong chương trình kiểm toán này, cần xem xét các bằng chứng mà KTV đã kiểm tra để bổ sung hiểu biết của KTV về các chính sách và biện pháp ghi nhận doanh thu và tính đúng đắn của chúng.
2. Xác nhận các khoản phải thu.
B. Chọn các số dư trên tài khoản khách hàng hoặc các hoá đơn mở để đảm bảo rằng tổng số khớp đúng với Bảng cân đối thử và tiến hành các bước công việc sau:
1. Chuẩn bị các Bảng yêu cầu xác nhận đối với các số dư hoặc các hoá đơn đã được chọn. Gửi các yêu cầu này tuân theo các thủ tục kiểm soát đối với xác nhận của KTV.
2. Gửi yêu cầu xác nhận lần thứ hai tới những thư xác nhận không trả lời.
3. So sánh các câu trả lời với yêu cầu xác nhận. Chuẩn bị các bảng đối chiếu đối với trường hợp ngoại lệ.Tra ngược các khoản mục cần đối chiếu với các hoá đơn, chứng rừ gốc có liên quan.
C. Hỏi các số dư bị tranh chấp. Điều tra chúng nếu cần thiết.
D. Đánh giá kết quả các thử nghiệm.
3. Kiểm tra việc lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi.
A. Thu thập kế hoạch về việc lập dự phòng các tài khoản bị nghi nghờ đối với số dư đầu năm, số dư cuối năm, việc xoá sổ các khoản nợ khó đòi, chi phí cho nợ khó đòi. Tra ngược số dư đầu năm và các khoản chi phí cho nợ phải thu khó đòi để khẳng định rằng các khoản xoá sổ đã được phê chuẩn.
B. Chọn mẫu các khoản phải thu đã bị xoá sổ trên sổ cái tổng hợp.Xem lại chứng từ và các hoá đơn có liên quan minh chứng cho các khoản nợ không có khả năng thu hồi để khẳng định rằng các khoản xoá sổ đã được phê chuẩn.
D. Nếu các phương pháp và các giả thuyết của các nhà quản lý là hợp lý thì kiểm tra dữ liệu tương ứng với việc ước tính, tính toán lại các ước tính
E. Nếu các phương pháp và các giả thuyết của các nhà quản lý là không hợp lý thì cần ước tính một cách độc lập và xác định xem liệu các ước tính của nhà quản lý có khớp đúng với các ước tính của KTV hay không? Xem xét các yếu tố sau đây trong việc áp dụng vào việc thiết lập các ước tính hợp lý: tính chính xác của các khoản mục cộng dồn trên bảng cân đối thử (cần thực hiện kết hợp với thủ tục kiểm toán số 02), khả năng có thể thu hồi các khoản phải thu quá hạn có giá trị lớn, xu hướng lập dự phòng như một khoản phần trăm của các khoản bán hàng và các khoản phải thu, xu hướng của các khoản chi phí nợ khó đòi tính theo các khoản bán hàng, các khoản phải thu được thu hồi, xoá sổ sau ngày kết thúc niên độ, quá trình thanh toán các khoản nghi ngờ của khách hàng.
F. Đánh giá kết quả các thử nghịêm.
4. Kiểm tra việc trình bày các khoản phải thu.
A. Khẳng định rằng các số dư sau đây, nếu có, được phân loại một cách hợp lý: các khoản phải thu khách hàng, các khoản phải thu từ tạm ứng và các khoản phải thu khác, các khoản phải thu dài hạn.
B. Khẳng định rằng các số dư sau đây, nếu có, đã được ghi sổ, phân loại một cách chính xác và được công bố một cách hợp lý: khoản hoa hồng đại lý; các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ phải thu hồi; các khoản phải thu từ các bên liên quan; các khoản nhớ thu hộ phải thu...
5. Kiểm tra việc chia cắt niên độ đối với các khoản bán hàng.
A. Chọn mẫu các hoá đơn vận chuyển hàng hoá xảy ra sau ngày kết thúc niên độ. Đối chiếu ngược các hoá đơn vận chuyển này với các hoá đơn bán hàng có liên quan. Khẳng định rằng các khoản phải thu được ghi sổ đúng kỳ. Đánh giá kết quả của các thử nghiệm.
6. Kiểm tra các khoản phải thu cho tới khi kết thúc niên độ.
A. Thu thập bảng cân đối thử các khoản phải thu. Kiểm tra tổng số và đối chiếu tổng số này với sổ cái tổng hợp. Tra ngược các khoản phải thu so sánh với chứng từ gốc nếu cần.
B. Lựa chọn các số dư tài khoản phải thu khách hàng và các hoá đơn từ bảng cân đối thử các khoản phải thu, đối chiếu chứng từ với sổ thu tiền mặt sau ngày kết thúc niên độ. Đối chiếu các khoản chưa trả đã chọn với hoá đơn bán hàng và vận đơn, và các khách hàng có liên quan nếu có.
C. Xem xét việc gửi thư xác nhận tới một số khách hàng được lựa chọn.
D. Đánh giá kết quả của các thử nghiệm.
7. Kiểm tra việc phê chuẩn các khoản hàng bán bị trả lại và chiết khấu.
A. Khẳng định rằng các chính sách và thủ tục kế toán áp dụng cho việc ước tính và ghi sổ các khoản hàng bán bị trả lại và chiết khấu là hợp lý và được áp dụng nhất quán. Thu thập những hiểu biết về các điều khoản quy định hàng bán bị trả lại và chiết khấu, cũng như các phương pháp và các giả thuyết được sử dụng để tính toán các khoản nói trên.
B. Kiểm tra việc tính toán các khoản sự phòng. Đánh giá, và nếu cần thiết, kiểm tra tính chính xác của các dữ liệu có liên quan.
Tiến hành lại các ước tính.
C.Tiến hành các thủ tục phân tích để kiểm tra các khoản dự phòng cuối năm.
1. Dự đoán các khoản bán hàng bị trả lại và các khoản chiết khấu dự phòng dựa vào số dư năm trước và các thông tin của các năm trước như: khoản hàng bán bị trả lại, chiết khấu mang sang sau mỗi năm, thời gian trả lại hàng và chiết khấu (và các thay đổi nếu có), các khoản dự phòng trong mối quan hệ với tổng các khoản phải thu và bán hàng.
2. Xác định các khoản chênh lệch lớn giữa số ước tính và các khoản dự phòng đã được ghi sổ.
3. So sánh các khoản ước tính với số dư trên sổ của các khoản dự phòng. Nếu khoản chênh lệch lớn hơn mức độ có thể chấp nhận, cần tìm cách lý giải cho các khoản chênh lệch đó (chẳng hạn, thông qua việc kiểm tra hoá đơn, chứng từ đi kèm)
D. Đánh giá kết quả của các thử nghiệm.
2.3.4. Tổng hợp và phổ biến kế hoạch kiểm toán
Sau khi tiến hành tất cả các bước công việc trên, trưởng nhóm kiểm toán sẽ tiến hành công việc cuối cùng của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là tổng hợp kế hoạch kiểm toán.
Bảng tổng hợp kế hoạch kiểm toán thường bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Những thông tin về hoạt động của khách hàng: tên, trụ sở chính, điện thoại, quá trình thành lập, lĩnh vực hoạt động, các thành phần của Ban lãnh đạo, chế độ tài chính kế toán, tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, những thay đổi trong hoạt động kinh doanh của khách hàng ảnh hưởng đến quá trình kiểm toán...
Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB trên hai mặt thiết kê và hoạt động:
- Chính sách và nhân sự trong bộ máy kế toán.
- Mức độ áp dụng vi tính của khách hàng và quyết định của kiểm toán viên về việc sử dụng một chuyên gia trợ giúp về máy tính.
- Kết luận và đánh giá ban đầu về môi trường kiểm soát, mức độ tin tưởng vào hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nộ bộ của khách hàng.
Đánh giá rủi ro và xác định mức độ trọng yếu:
- Đánh giá rủi ro tiềm tàng.
- Rủi ro kiểm soát.
- Xác định mức độ trọng yếu: chỉ tiêu để xác định mức độ trọng yếu, lý do lựa chọn mức độ trọng yếu.
Phương pháp kiểm toán đối với tất cả các khoản mục
- Kiểm tra chọn mẫu: chọn mẫu tất cả các khoản mục.
- Kiểm tra các khoản mục chủ yếu.
- Kiểm tra toàn bộ 100%.
Nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán.
Sự phối hợp chỉ đạo, giám sát và kiểm tra việc thực hiện triển khai kế hoạch kiểm toán: xác định nhu cầu chuyên gia tư vấn pháp lý và các chuyên gia trong các lĩnh vực khác, kế hoạch về thời gian, nhân sự kiểm toán.
Bảng tổng hợp này sẽ được lưu vào hồ sơ kiểm toán và được phổ biến tới mọi thành việc trong nhóm kiểm toán để đảm bảo rằng mỗi thành viên trong nhóm đều nắm vững những nội dung quan trọng nhất của cuộc kiểm toán, từ đó góp phần thực hiện kiểm toán có chất lượng và hiệu quả.
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN - AASC
I. NHỮNG YÊU CẦU VỀ HOÀN THIỆN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÀO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán
Trong kiểm toán BCTC, lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán có vai trò quan trọng chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Đoạn 2 trong VSA số 300 - Kế hoạch kiểm toán cũng nêu rõ: “Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả”. Kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra các ý kiến xác đáng về BCTC từ đó giúp kiểm toán viên hạn chế những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, năng cao hiệu quả công việc và giữ được uy tín nghề nghiệp với khách hàng. Kế hoạch kiểm toán thích hợp là căn cứ để Công ty kiểm toán tránh xảy ra những bất đồng với khách hàng. Kế hoạch kiểm toán cũng giúp các kiểm toán viên phối hợp với nhau cũng như phối hợp hiệu quả với các bộ phận có liên quan như kiêm toán nội bộ, các chuyên gia bên ngoài
Việc đề ra các giải pháp để hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính nhằm nâng cao chất lượng của các tổ chức kiểm toán độc lập ở nước ta hiện nay là một vấn đề bức thiết có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Mặc dù có nhiều nội dung phải hoàn thiện, có nhiều giải pháp để thực hiện tốt công tác lập kế hoạch kiểm toán, song trong phạm vi của chuyên đề này chỉ đề cập đến một số nội dung cơ bản, cần thiết để hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán tại AASC.
1.2. Những yêu cầu về hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán
Để đáp ứng được những yêu cầu về quản lý của Nhà nước đối với hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán BCTC nói riêng thì lập kế hoạch kiểm toán cũng phải được hoàn thiện cho phù hợp. Muốn đảm bảo cho việc hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC có tính khả thi cao thì các nội dung đưa ra phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Phải phù hợp với các chính sách, chế độ quản lý kinh tế hiện hành của Nhà nước, các chuẩn mực kế toán, kiểm toán đã ban hành và các thông lệ, chuẩn mực kiểm toán quốc tế phổ biến.
- Phải phù hợp với yêu cầu quản lý của Nhà nước mà trực tiếp là Bộ Tài chính đối với hoạt động kiểm toán hiện nay.
Để các nội dung hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn thì đòi hỏi phải thực hiện tốt các yêu cầu trên một cách đồng bộ.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN - AASC
2.1. Hoàn thiện thủ tục phân tích
2.1.1 Bổ sung phân tích các tỷ suất tài chính
Trong kiểm toán BCTC, AASC luôn áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, đối với mọi khách hàng của Công ty. Tuy nhiên, đối với một số khách hàng chẳng hạn như Công ty liên doanh A, thông thường kiểm toán viên chỉ tiến hành phân tích xu hướng biến động của các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán và trên Báo cáo kết quả kinh doanh mà không thực hiện phân tích các tỷ suất tài chính. Điều này, sẽ gây ra một số hạn chế trong việc thực hiện mục tiêu của thủ tục phân tích sơ bộ như: việc tìm hiểu về nội dung của toàn bộ BCTC, đánh giá rủi ro và xác định mức trọng yếu kiểm toán, và xem xét khả năng tiếp tục hoạt động của khách hàng. Bởi vì kết quả của việc phân tích xu hướng biến động chỉ cho thấy sự biến động, cũng như nguyên nhân biến động của từng khoản mục riêng lẻ mà chưa chỉ ra được mối quan hệ giữa các khoản mục đó như thế nào. Hơn nữa, nó cũng không giúp kiểm toán viên thấy được thực trạng tài chính của khách hàng để từ đó có thể phán đoán ra các sai sót tiềm tàng có thể xảy ra đối với các khoản mục trên Báo cáo tài chính. Một ưu điểm nữa trong việc phân tích các tỷ suất tài chính là tính ổn định tương đối của chúng qua các kỳ, do vậy bất kỳ một sự thay đổi nào trong chính sách quản lý, chính sách kế toán, cũng như trong hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng rất dễ nhận ra.
Trong quá trình thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ, đối với bất kỳ một khách hàng nào dù ở quy mô lớn hay nhỏ, đặc điểm kinh doanh phức tạp hay giản đơn thì kiểm toán viên luôn phải tiến hành phân tích các tỷ suất tài chính. Như vậy sẽ giúp kiểm toán viên đạt được mục tiêu mong muốn trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, từ đó xây dựng một kế hoạch kiểm toán phù hợp và hiệu quả hơn cho một cuộc kiểm toán, tránh được những rủi ro có thể có.
Tuy nhiên, việc sử dụng phân tích các tỷ suất tài chính nào là tuỳ thuộc vào đặc thù của từng khách hàng và phán đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Mặc dù vậy, để thuận tiện cho kiểm toán viên trong quá trình sử dụng và từng bước chuẩn hoá công việc kiểm toán của Công ty, AASC nên xây dựng một hệ thống các tỷ suất tài chính chuẩn ứng với mỗi ngành kinh doanh cụ thể. Chẳng hạn có thể xây dựng chỉ tiêu các ngành sản xuất, ngành thương mại, ngành kinh doanh du lịch - khách sạn, ngành ngân hàng - tài chính, ngành bảo hiểm và các ngành dịch vụ khác...
2.1.2 Tăng cường phân tích ngang (Phân tích xu hướng)
Hiện nay, phần lớn đối với tất cả các khách hàng, trong bước so sánh thông tin ở thủ tục phân tích sơ bộ, số liệu mà kiểm toán viên dùng để so sánh với số liệu được kiểm toán của năm hiện tại là số liệu của cuối năm trước. Điều này là hợp lý nếu thực hiện so sánh số liệu trên Báo cáo kết quả kinh doanh (vì số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh là số luỹ kế) và thực hiện đối với những khách hàng có quy mô nhỏ, các nghiệp vụ phát sinh trong năm không lớn và phức tạp. Nhưng đối với các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán thì số dư của các khoản mục này là kết quả tổng hợp bù trừ giữa các nghiệp vụ phát sinh bên Có và bên Nợ của các tài khoản nên chúng thường biến động tăng, giảm thường xuyên và liên tục qua từng tháng, từng quý, tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh ở từng thời điểm. Nếu chỉ tiến hành so sánh với số liệu của năm trước thì rất khó tìm ra nguyên nhân tăng giảm của các khoản mục này, có chăng cũng chỉ phân tích được một số ít nghiệp vụ điển hình. Điều này sẽ gây ra một số hạn chế trong quá trình tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng, cũng như sự hiểu biết về toàn bộ Báo cáo tài chính trong niên độ kiểm toán và những thay đổi về chính sách kế toán và chính sách quản lý trong năm.
Đối với những khách hàng lớn, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong năm, để hiểu biết rõ hơn về đặc điểm kinh doanh của khách hàng thì ngoài việc so sánh số liệu năm được kiểm toán với số liệu của năm trước (thường là số liệu ngày 31 tháng 12 của năm), kiểm toán viên nên kết hợp với việc phân tích sự biến động của chúng qua từng quý trong năm (vì số liệu này luôn được khách hàng chuẩn bị và sẵn có), theo mẫu sau:
Bảng số 3.1 Phân tích sơ bộ trên Bảng cân đối kế toán
Năm trước
Năm nay
Chênh lệch
Ghi chú
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Tuyệt đối
Tương đối (%)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)=(5)-(1)
(7)=(5):(1)
(8)
Tài sản
Nguồn vốn
Nếu thực hiện theo mẫu trên, kiểm toán viên sẽ dễ dàng trong việc tìm nguyên nhân tăng giảm của từng khoản mục ứng với từng thời điểm cụ thể trong năm. Mặt khác, nó không chỉ giúp cho kiểm toán viên xác định được khoản mục nào có khả năng xảy ra rủi ro và sai sót trọng yếu mà còn giúp kiểm toán viên xác định được thời điểm nào có khả năng xảy ra rủi ro và sai sót trọng yếu mà còn giúp kiểm toán viên xác định được thời điểm nào có khả năng xảy ra rủi ro và sai sót trọng yếu cao (Quý I, II, III hay IV). Điều này sẽ rất tiện lợi trong việc xác định thời gian, phạm vi và các thủ tục kiểm toán cần thiết áp dụng cho từng khoản mục trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
2.1.3. Bổ sung thu thập và sử dụng các thông tin trong phân tích
Hiện nay, các thông tin tài chính và phi tài chính mà kiểm toán viên thường sử dụng trong thủ tục phân tích sơ bộ chủ yếu là các thông tin từ trong nội bộ khách hàng như các Báo cáo kế toán, Báo cáo quản trị... Tuy nhiên, đối với các thông tin bên ngoài như các thông tin của ngành có liên quan đến hoạt động của khách hàng thì rất hạn chế trong việc sử dụng, do những nguồn thông tin này ở Việt Nam hiện nay vẫn chưa được phổ biến. Điều này sẽ rất rủi ro trong trường hợp các nguồn thông tin mà khách cung cấp phản ánh thiếu trung thực, đặc biệt là đối với khách hàng mới. Từ đó sẽ khó có thể đánh giá rủi ro kiểm toán cũng như xây dựng một chương trình kiểm toán sát thực trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
Các thông tin của ngành liên quan đến khách hàng được kiểm toán là những thông tin rất hữu ích và có độ tin cậy cao. Vì vậy, trong quá trình kiểm toán, AASC cần thu thập và xây dựng nên một hệ thống các thông tin tài chính quan trọng cho từng ngành cụ thể và tiến hành cập nhật qua từng năm (chẳng hạn như: các chỉ số về giá cả, tỷ suất lãi gộp, tỷ suất về khả năng sinh lời của tài sản, tốc độ tăng doanh thu...). Việc xây dựng hệ thống thông tin trên càng chi tiết cho từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh cụ thể thì càng tiện lợi cho việc sử dụng thông tin trong phân tích của kiếm toán viên.
Việc phân chia các tiêu thức về ngành, lĩnh vực hoạt động làm cơ sở để xây dựng hệ thống thông tin là tuỳ thuộc vào khách hàng hiện tại và tương lai của AASC, các thông tin được cập nhật phải mang tính phổ biến và đặc trưng của ngành. Chẳng hạn, với tình hình khách hàng như hiện nay của AASC thì có thể xây dựng thông tin theo các lĩnh vực như: Ngân hàng, Bảo hiểm, Khách sạn, các khách hàng là đơn vị thuộc lĩnh vực sản xuất như: Ngành điện lực, ngành dầu khí, ngành than, ngành xi măng, ngành thuốc lá, ngành sản xuất ôtô... Có thể cụ thể hơn là xây dựng cho các doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh.
Việc sử dụng thông tin của ngành có thể được thực hiện theo bảng sau:
Bảng số 3.2: So sánh thông tin
Chỉ tiêu
Năm nay
Năm trước
Chênh lệch (Đơn vị)
Chênh lệch
(Ngành)
Đơn vị
Ngành
Đơn vị
Ngành
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)=(4)-(2)
(7)=(5)-(3)
Chú ý: Trong khi sử dụng các thông tin của ngành kiểm toán viên cần phải xem xét xem liệu các thông tin của ngành có phù hợp với khách hàng hiện tại không. Trường hợp các thông tin đó là không phù hợp thì kiểm toán viên không nên sử dụng vì việc so sánh trên sẽ không có ý nghĩa.
2.1.4. Tăng cường phân tích kết quả so sánh
Sau khi thực hiện bước so sánh sự biến động của các số liệu trên BCTC, kiểm toán viên thường chỉ tiến hành phân tích đối với những khoản mục nào có sự biến động lớn. Tuy nhiên, không phải những khoản mục không có sự biến động hoặc có sự biến động nhỏ là không có khả năng xảy ra rủi ro trọng yếu là sai sót tiềm tàng, đặc biệt là đối với những khoản mục trên Bảng cân đối kế toán. Vì số dư cuối kỳ là kết quả bù trừ giữa phát sinh bên Nợ và phát sinh bên Có của tài khoản. Do vậy, mặc dù số dư cuối kỳ không có sự biến động lớn nhưng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ có thể lại rất lớn. Vì vậy, nếu không tiến hành phân tích để đánh giá thì việc xác định thời gian, phạm vi và các thủ tục kiểm toán áp dụng cho các khoản mục này sẽ không sát thực.
Trong quá trình phân tích sự biến động của các tài khoản, ngoài việc phân tích các tài khoản có sự biến động lớn, kiểm toán viên cũng cần phải xem xét cả những tài khoản ít có sự biến động để tìm hiểu nguyên nhân. Việc xác định thêm những tài khoản nào để tiến hành phân tích là tuỳ thuộc vào kinh nghiệm, sự hiểu biết của kiểm toán viên về khách hàng và sự đánh giá rủi ro có thể có đối với các tài khoản đó. Cách tốt nhất để lựa chọn khoản mục nào là nên dựa vào kết quả của việc phân tích các tỷ suất tài chính, thông qua sự biến động của các tỷ suất tài chính kiểm toán viên sẽ xác định được các tài khoản liên quan nào cần xem xét và phân tích.
Hơn nữa, trong bước phân tích kết quả, bên cạnh việc phân tích nguyên nhân gây ra sự biến động của các tỷ suất, tài khoản hay khoản mục. Căn cứ vào sự hiểu biết, kinh nghiệm của kiểm toán viên về khách hàng hoặc từ các thông tin bên ngoài có liên quan kết hợp với những giải thích ban đầu về các khoản mục trên Báo cáo tài chính của khách hàng, kiểm toán viên cũng cần có những đánh giá sơ bộ về sai sót tiềm tàng có thể có đối với khoản mục đó. Điều này sẽ rất thuận tiện cho kiểm toán viên khi thực hiện xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết cho từng khoản mục và cho quá trình kiểm tra chi tiết trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Bước phân tích kết quả trong phân tích sơ bộ nên được trình bày theo mẫu sau:
Bảng 3.3 Phân tích kết quả so sánh
Ký hiệu
Mô tả
Phân tích
Sai sót tiềm tàng
2.2. Hoàn thiện việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại AASC hiện nay chủ yếu dựa vào Bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi đã được AASC thiết kế và quy định. Tuy nhiên, để hỗ trợ cho các kiểm toán viên trong việc đưa ra kết luận về hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty khách hàng, AASC nên đưa ra tiêu thức đánh giá dựa trên Bảng câu hỏi được thiết kế. AASC có thể dùng cách thức cho điểm đối với mỗi câu hỏi được trả lời có hoặc không. Khi điểm số thấp hơn một mức nào đó thì hệ thống kiểm soát nội bộ bị đánh giá là trung bình hoặc yếu. AASC cũng có thể dùng cách thức đánh giá dựa trên phần trăm các câu trả lời. Nếu khách hàng trả lời không trên một số phần trăm nào đó thì hệ thống kiểm soát sẽ bị đánh giá là hoạt động không có hiệu quả. Trong trường hợp hệ thống kiểm soát của khách hàng được đánh giá là yếu (ví dụ: số câu trả lời không là trên 70%) thì bên cạnh việc không dựa vào Hệ thống kiểm soát nội bộ trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên cần có ý kiến với Ban Giám đốc của khách hàng.
Việc đưa ra tiêu thức để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ dựa vào bảng câu hỏi không những giúp cho kiểm toán viên dễ dàng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là hoạt động có hiệu quả hay không mà còn tạo nên một sự thống nhất trong việc đưa ra đánh giá giữa các kiểm toán viên khác nhau.
Nếu như việc Bảng câu hỏi cho kiểm toán viên những đánh giá, nhận định các điểm yếu của hệ thống KSNB thì vẽ sơ đồ sẽ giúp kiểm toán viên có cái nhìn tổng quát về hệ thống KSNB. Kết hợp hai hình thức này sẽ cho phép kiểm toán viên có sự nhận xét chính xác hơn khi đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng.
Bảng câu hỏi: Một hệ thống KSNB dù đơn giản hay phức tạp cũng đều thực hiện 7 mục tiêu cụ thể của KSNB như: sự phê chuẩn, tính có thật, tính đầy đủ, sự đánh giá, sự phân loại và trình bày, tính đúng lúc. Do đó, Công ty có thể thiết kế bảng câu hỏi sử dụng cho mọi cuộc kiểm toán để kiểm tra tính hiệu quả của KSNB căn cứ trên 7 mục tiêu trên. Bảng câu hỏi được thiết kế dưới dạng trả lời "có" hoặc "không" mà những câu trả lời "không" cho thấy nhược điểm của hệ thống KSNB.
Ưu điểm của bảng câu hỏi là nhờ sự chuẩn bị sẵn nên kiểm toán viên có thể tiến hành nhanh chóng và không bỏ sót các vấn đề quan trọng. Nhưng do được thiết kế chung nên có thể không phù hợp với các nét đặc thù hay quy mô của từng đơn vị.
2.2.1. Hoàn thiện việc đánh giá rủi ro kiểm soát
VSA số 320 - "Tính trọng yếu trong kiểm toán" yêu cầu "Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được để làm tiêu chuẩn phát hiện những sai sót về mặt định lượng... kiểm toán viên cần xem xét tính trọng yếu trên cả phương diện mức độ sai sót tổng thể của BCTC trong mối quan hệ với mức độ sai sót chi tiết của số dư các tài khoản ..."
Hiện nay tại AASC việc đánh giá rủi ro kiểm soát mới chỉ được đánh giá chung cho từng khoản mục mà chưa đánh giá theo các cơ sở dẫn liệu đối với các khoản mục trọng yếu. Để đánh giá rủi ro kiểm soát có hiệu quả cũng như phù hợp theo hướng dẫn của VSA số 400, AASC nên thiết kế bảng phân tích, đánh giá rủi ro kiểm soát theo từng cơ sở dẫn liệu đối với các khoản mục trong mối quan hệ kết hợp với các mục tiêu kiểm soát cho từng loại nghiệp vụ chủ yếu.
Bảng phân tích đánh giá rủi ro kiểm soát theo từng cơ sở dẫn liệu đối với từng khoản mục có thể được thiết kế như sau :
Bảng 3.6: Bảng phân tích đánh giá rủi ro kiểm soát
Áp dụng đối với Các khoản chi tiền mặt
Mục tiêu kiểm soát
Kiểm soát của khách hàng
Người thực hiện
Đánh giá CR
1-Tất cả các nghiệp vụ cần được ghi chép đã được ghi chép
Các khoản chi tiền đều được ghi chép vào sổ
- Hàng tháng, kiểm kê quỹ tiền mặt và đối chiếu với sổ quỹ
- Biên bản kiểm kê quỹ được sự xem xét và kiểm soát bởi kế toán trưởng
-Thủ quỹ
- Kế toán trưởng
Thấp
2- Tất cả các nghiệp vụ đã ghi chép đều là có thật
a- Các khoản chi tiền đều có các chứng từ đính kèm và được phê duyệt đầy đủ
b- Các khoản chi là không có thật
c- Các khoản chi tiền được ghi nhiều lần vào sổ
- Phiếu chi tiền được đính kèm các chứng từ bổ sung như: lệnh chi, giấy đề nghị thanh toán, hoá đơn, hợp đồng…
- Phiếu chi được xem xét và ký duyệt bởi trưởng bộ phận, kế toán trưởng, giám đốc…
- Người nhận đã ký vào phiếu chi để khẳng định là đã nhận tiền
- Hàng tháng kiểm kê quỹ tiền mặt và đối chiếu với sổ quỹ
- Kế toán trưởng xem xét và kiểm soát các bút toán trước khi chúng được chuyển cho các bộ phận khác
…
…
Người nhận
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Thấp
…
…
…
Việc đánh giá như trên sẽ đảm bảo cho kiểm toán viên thuận tiện trong việc đưa ra kết luận về mức rủi ro kiểm soát. Theo đó, kiểm toán viên cũng dễ dàng hơn trong bước tiếp theo khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để khẳng định đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát là đúng hay sai. Lúc này, kiểm toán viên sẽ tập trung vào các mục tiêu kiểm soát chủ yếu.
2.2.2. Hoàn thiện thiết kế chương trình kiểm toán
Việc thiết kế chương trình kiểm toán theo hướng chi tiết hoá các thử nghiệm kiểm toán cơ bản theo từng cơ sở dẫn liệu bị ảnh hưởng bởi các sai sót tương ứng với từng rủi ro đã xác định giúp cho kiểm toán viên dễ dàng tiếp cận các phương pháp kiểm toán để hạn chế các rủi ro tương ứng. Việc làm này mang tính hướng đích, tạo cho kiểm toán viên thấy rõ mối quan hệ giữa việc đánh giá rủi ro kiểm toán với việc áp dụng các thủ tục kiểm toán trong Chương trình kiểm toán. Ngoài ra, nó giúp cho chương trình kiểm toán dễ hiểu hơn, đáp ứng hợp lý tình hình thực tế tại từng đơn vị khách hàng.
Hiện tại Chương trình kiểm toán mà AASC thiết kế chưa bao hàm các cơ sở dẫn liệu bị ảnh hưởng bởi các sai sót tương ứng với từng rủi ro đã xác định. Do đó, để chương trình kiểm toán được hoàn thiện và dễ hiểu hơn, kiểm toán viên nên đưa thêm mục các cơ sở dẫn liệu bởi các rủi ro đã xác định, theo đó áp dụng các phương pháp kiểm toán thích hợp đối với từng cơ sở dẫn liệu.
Mẫu Chương trình kiểm toán có thể được thiết kế như sau:
Khách hàng
Kỳ kiểm toán
: Công ty ABC
: 31/12/2005
Người thực hiện
Ngày thực hiện
:
:
Chương trình kiểm toán
Áp dụng đối với: số dư khoản mục Các khoản phải trả
Số dư các khoản phải trả:
Năm trước
Năm nay
Các thủ tục kiểm toán cơ bản áp dụng đối với kiểm toán số dư đầu năm các khoản phải thu như sau:
Chi tiết các rủi ro
Cơ sở dẫn liệu bị ảnh hưởng
Phương pháp tiếp cận kiểm toán
Các thủ tục kiểm toán cơ bản
Người thực hiện
Kết luận
Các khoản phải trả bị ghi giảm do việc chưa ghi chép đủ các khoản nợ.
Đầy đủ.
Tiến hành tập trung vào các thử nghiệm kiểm toán cơ bản.
Lấy xác nhận, kiểm tra chi tiết.
Các khoản phải trả bị ghi sai do việc chia cắt niên độ kế toán không chính xác.
Đầy dủ và có thật.
Tiến hành tập trung vào các thử nghiệm kiểm toán cơ bản.
Kiểm tra tính đúng kỳ.
Chi tiết các công việc trong từng thủ tục kiểm toán cơ bản áp dụng đối với kiểm toán số dư khoản mục các khoản phải trả:
Thủ tục kiểm toán
Cơ sở dẫn liệu trên BCTC
Các bước công việc thực hiện
Người thực hiện
Đề xuất
Kiểm tra các khoản phải trả.
Đầy đủ
A. Thu thập Bảng cân đối thử các khoản phải trả. Kiểm tra tổng số và đối chiếu với Sổ cái tổng hợp. Đối chiếu những khoản mục so sánh với các hoá đơn chứng từ gốc.
Hữu hiệu
B. Lựa chọn các khoản thanh toán bằng tiền mặt từ sổ ghi các khoản thanh toán sau ngày lập bảng cân đối trong một kỳ thích hợp tiếp theo ngày lập Bảng cân đối thử các khoản phải trả và:
1. Tra ngược các khoản thanh toán đã lựa chọn tới hoá đơn gốc nhận được, hoá đơn bán hàng hoặc các hoá đơn gốc khác.
2. Xác định liệu các khoản thanh toán được lựa chọn trên đã được ghi trong Bảng cân đối thử hoặc so sánh với Sổ cái tổng hợp hay chưa.
C. Trong hoặc sau ngày tiến hành các thử nghiệm trong bước B, chọn mẫu các hoá đơn của nhà cung cấp chưa được thanh toán và không khớp với báo cáo nhận hàng. Xem xét xem liệu chúng đã được ghi trong Bảng cân đối thử các khoản phải trả hay chưa hoặc đối chiếu với Sổ cái tổng hợp.
D. Kiểm tra Bảng cân đối thử cuối năm các khoản phải trả để xác định liệu các khoản phát sinh Nợ lớn đã có trong số dư tài khoản hay chưa. Đối với các số dư nợ đã có trong số dư cuối năm, cần xem xét liệu việc phân loại lại có hợp lý hay không.
E. Đánh giá kết quả của các trắc nghiệm.
...........
............
2.2.3. Nâng cao chất lượng hồ sơ kiểm toán
Thông qua việc tìm hiểu về quá trình lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty liên doanh A, một khách hàng thường xuyên, do AASC thực hiện em nhận thấy: các thông tin phục vụ cho giai đoạn này bên cạnh các thông tin được cập nhật trong năm hiện hành có rất nhiều thông tin được lấy từ hồ sơ kiểm toán năm trước. Việc làm này giúp kiểm toán tiết kiệm thời gian, tăng hiệu quả kiểm toán và nâng cao cạnh tranh cho Công ty. Tuy nhiên, để việc sử dụng các thông tin này không làm ảnh hưởng tới chất lượng của cuộc kiểm toán, thì các thông tin phải chính xác và có tính cập nhật qua các năm. Để thực hiện được điều này thì Công ty cần có sự giám sát chặt chẽ quá trình kiểm toán và tăng cường công tác hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán, nâng cao kỹ năng kiểm toán cho các kiểm toán viên.
Bên cạnh đó để nâng cao chất lượng hồ sơ kiểm toán và tiêu chuẩn hoá hồ sơ kiểm toán, hàng năm Công ty nên tổ chức thi đua “Hồ sơ kiểm toán chất lượng cao”. Việc chấm điểm sẽ căn cứ vào các Chuẩn mực Kiểm toán và các quy định của Công ty về quy định kiểm toán bao gồm việc xem xét các phần: kế hoạch kiểm toán, quá trình thực hiện kiểm toán tại khách hàng, hoàn tất hồ sơ kiểm toán. Căn cứ vào tình hình thực tế và yêu cầu trước mắt về hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán của Công ty, hội đồng thi đua sẽ xây dựng bảng điểm đối với từng phần và mỗi phần sẽ chi tiết hoá điểm cho từng nội dung cụ thể.
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
LỜI NÓI ĐẦU
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong khoa Kế toán - Kiểm toán, đặc biệt là thầy giáo TS. Ngô Trí Tuệ - đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn và chỉ bảo tận tình để em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, đặc biệt là trong việc giải đáp những khúc mắc về lý luận cũng như về thực tiễn hoạt động kiểm toán.
Trong hơn ba tháng thực tập tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán – AASC, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình về mọi mặt của Ban Giám đốc cũng như của các anh chị cán bộ nhân viên tại Công ty. Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Công ty, đặc biệt là anh Lê Quang Đức, và anh Nguyễn Bảo Trung, anh Nguyễn Quốc Hùng, chị Hoàng Khánh Vân - Phòng Tư vấn và Kiểm toán trực tiếp hướng dẫn em tại Công ty và các anh chị trong phòng Tư vấn và Kiểm toán đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong việc hoàn thành chuyên đề này.
Do hạn chế về thời gian cũng như về trình độ của bản thân, em chắc rằng chuyên đề này vẫn còn nhiều sai sót. Vì thế em rất mong nhận được những nhận xét, đánh giá của các thầy cô, và các anh chị để chuyên đề này được hoàn thiện hơn nữa.
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2006
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hương
KẾT LUẬN
Kiểm toán trong nền kinh tế thị trường là một tất yếu khách quan, nhất là trong điều kiện hiện nay của Việt Nam; một khi thị trường chứng khoán ra đời và hoạt động, thì kiểm toán sẽ có một vai trò hết sức quan trọng không những đối với những người có nhu cầu sử dụng Báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà cả đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế của các cơ quan chức năng nói riêng và của Nhà nước nói chung.
Bất kỳ một cuộc kiểm toán nào cũng đều phải được thực hiện theo trình tự thống nhất, trong đó lập kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên của quy trình kiểm toán, giữ vị trí là kim chỉ nam xuyên suốt toàn bộ cuộc kiểm toán.
Quá trình hình thành và phát triển ngành kiểm toán tại Việt Nam trong một thời gian tương đối ngắn, chưa có nhiều kinh nghiệm phong phú như ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển trên thế giới. Vì vậy, hơn bao giờ hết, công tác lập kế hoạch kiểm toán phải không ngừng được nghiên cứu, chỉnh sửa và vận dụng phù hợp các kỹ thuật kiểm toán hiện đại. Hy vọng rằng, với những nỗ lực của mình, Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và kiểm toán sẽ là một trong những Công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam đi đầu trong vấn đề này, góp phần vào việc làm lành mạnh nền tài chính đất nước.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Ngô Trí Tuệ, các anh chị cán bộ nhân viên tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán - AASC, cùng toàn thể các thầy cô giáo Khoa Kế toán, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đã giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này.
Hà Nội,ngày 28 tháng 6 năm 2006
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hương
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO
Alvin A.Aren, James K. Loebbecke, Kiểm toán (Bản dịch 2000), NXB Thống kê.
Bộ Tài chính (1999), Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam - Quyển 1, 2, 3,4 NXB Tài chính.
Đại học Tài chính Kế toán (2001), Kiểm toán báo cáo tài chính , NXB Tài chính.
Đại học Kinh tế quốc dân (2001), Kiểm toán tài chính, NXB Tài chính.
EURO - TAPVIET (2000), Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế, NXB Tài chính.
GS. TS. Vương Đình Huệ, TS . Đoàn Xuân Tiên (1996), Kiểm toán, NXB Tài chính.
Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO), Những Chuẩn mực và Nguyên tắc Kiểm toán Quốc tế (Tài liệu dịch).
Các văn bản pháp lý về kiểm toán tài chính.
Các tạp chí kế toán và kiểm toán.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36355.doc