Chuyên đề Hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam

- Thông tin chung: Thông tin phát triển của nền kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, thay đổi chính sách kinh tế, tiền tệ, hối đoái chính sách kinh tế: thông tin thị trường nhằm đánh giá cơ hội và khó khăn của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. Các thông tin về chỉ số giá cả, chỉ số lạm phát cần được sử dụng để đánh giá tốc độ tăng trưởng thực tế của các doanh nghiệp. - Thông tin về phát triển ngành hàng: Thông tin về tầm quan trọng của ngành hàng trong nền kinh tế; Trình độ công nghệ; Độ lớn của thị trường, khả năng cạnh tranh, tính độc quyền Đối với doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp nhiều ngành nghề thì trên cơ sở ngành nghề được phép kinh doanh, lấy mặt hàng có doanh thu (doanh số) chiếm tỷ trọng lớn nhất để đánh giá. - Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Các nhật ký chứng từ, sổ chi tiết tài khoản liên quan, thẻ kho, thẻ TSCĐ; - Báo cáo kiểm toán, báo cáo quyết toán sau thuế (nếu có) - Báo cáo sơ kết, tổng kết, tình hình hoạt động trong kỳ, năm báo cáo. - Kế hoạch kinh doanh, chiến lược phát triển từng thời kỳ (nếu có) và chiến lược phát triển trong 5 năm, 10 năm. - Quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và Ngân hàng Công thương.

doc81 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1465 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, sản xuất và chế biến khoáng sản, các sản phẩm tiêu dùng và bao bì bằng nhựa, bao bì bằng giấy, các sản phẩm đồ gỗ dân dụng và mỹ nghệ xuất khẩu; dây cáp điện, phân vi sinh, chế biến thức ăn gia súc, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất kinh doanh điện, xây dựng các công trình dân dụng và công nghệ hạ tầng kỹ thuật, san lấp mặt bằng, thi công lắp đặt các công trình điện từ 110 KV trở xuống. + Đại lý: Xăng dầu, mua bán, ký gửi hàng hoá. + Dịch vụ cho thuê kho bãi, nhà xưởng, văn phòng, vận chuyển giao nhận hàng hoá, ăn uống, nhà nghỉ (không bao gồm kinh doanh phòng hát Karaoke, vũ trường, quán bar) + Thu mua thứ phế liệu, sắt thép, kim loại màu. - Tài khoản giao dịch số: CÁC BƯỚC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG B1: Thu thập thông tin: Nguồn thông tin: Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp Báo cáo tài chính 31/12/2005, 31/12/2006, 31/12/2007 Phỏng vấn trực tiếp khách hàng B2: Ngành nghề kinh doanh: Giống đăng ký kinh doanh. B3: Chấm điểm quy mô doanh nghiệp BẢNG CHẤM ĐIỂM QUY MÔ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VÀ THIẾT BỊ TOÀN BỘ (MATEXIM) STT CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ GIÁ TRỊ ĐIỂM 1 Nguồn vốn kinh doanh Tỷ đồng 74 30 2 Lao động hiện có Người 126 6 3 Doanh thu thuần Tỷ đồng 1062,242 40 4 Nộp ngân sách Tỷ đồng < 1 tỷ đồng 1 Tổng điểm 77 (Nguồn Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam) Kết luận: Công ty cổ phần vật tư và Thiết bị toàn bộ là doanh nghiệp Quốc doanh( trong nước) hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô loại 1 ( quy mô lớn). B4: Chấm điểm chỉ số tài chính: BẢNG CHẤM ĐIỂM CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CỦA MATEXIM STT CHỈ TIÊU GIÁ TRỊ ĐIỂM TRỌNG SỐ TỔNG ĐIỂM A. Chỉ tiêu thanh khoản 1 Khả năng thanh toán ngắn hạn 0.99 40 8% 3.2 2 Khả năng thanh toán nhanh 0.69 60 8% 4.8 B. Các chỉ tiêu hoạt động 1 Vòng quay hàng tồn kho 23.11 100 10% 10 2 Kỳ thu tiền bình quân 69.69 20 10% 2 3 Hiệu quả sử dụng tài sản 3.54 100 10% 10 C. Chỉ tiêu cân nợ(%) 1 Nợ phải trả/ tổng tài sản 86 20 10% 2 2 Nợ phải trả/ VCSH 6 100 10% 10 3 Nợ quá hạn/ tổng dư nợ 0 100 10% 10 D. Chỉ tiêu thu nhập (%) 1 Tổng TNTT/ Doanh thu 0.4 20 8% 1.6 2 Tổng TNTT/ Tổng tái sản 1.4 20 8% 1.6 3 Tổng TNTT/VCSH 10 20 8% 6.4 TỔNG ĐIỂM 61.6 (Nguồn Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam) B5: Chấm điểm chỉ tiêu phi tài chính Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ STT TIÊU CHÍ GIÁ TRỊ ĐIỂM 1 Hệ số khả năng trả lãi 1.48 8 2 Hệ số khả năng trả nợ gốc 0.81 8 3 Xu hướng của lưư chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ Ổn định 12 4 Trạng thái lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh doanh > Lợi nhuận thuần 20 5 Tiền và các khoản tương đương tiền /VCSH 0.16 4 TỔNG CỘNG 52 (Nguồn Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam) Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí năng lực và kinh nghiệm quản lý BẢNG CHẤM ĐIỂM THEO TIÊU CHÍ NĂNG LỰC VÀ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ STT CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ ĐIỂM 1 Năng lực và kinh nghiệm của giám đốc Từ 10 đến 20 năm 16 2 Kinh nghiệm phụ trách chung > 5 năm 16 3 Môi trường kiểm soát nội bộ Đã được thiết lập một cách chính thống, được ghi chép và kiểm tra thường xuyên 20 4 Thành tựu và thất bại của đội ngũ lãnh đạo điều hành Đã có thành tựu cụ thể trong ngành và lĩnh vực kinh doanh của phương án /dự án xin cấp tín dụng 20 5 Tính khả thi của các phương án kinh doanh Rất cụ thể và rõ ràng với các dự toán tài chính cẩn trọng và có cơ sở 20 TỔNG CỘNG 92 (Nguồn Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam) Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí môi trường kinh doanh STT TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐIỂM 1 Triển vọng ngành Thuận lợi 20 2 Được biết đến thương hiệu Có, trong cả nước 16 3 Vị thế cạnh tranh Bình thường, đang phát triển 16 4 Số lượng đối thủ cạnh tranh Ít 16 5 Thu nhập của doanh nghiệp trước quá trình đổi mới, cải cách DNNN Không 20 TỔNG ĐIỂM 88 (Nguồn Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam) Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí tình hình và uy tín giao dịch với ngân hàng. STT TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐIỂM Quan hệ tín dụng 1 Trả nợ đúng hạn Luôn trả đúng hạn trong hơn 36 tháng vừa qua 10 2 Số lần gia hạn nợ Không có 10 3 Nợ quá hạn trong quá khứ Không có 10 4 Số lần mất khả năng thanh toán đối với các cam kết với NHCV Chưa từng có 10 5 Số lần chậm trả lãi vay Không 10 Quan hệ phi tín dụng 6 Thời gian duy trì tài khoản với NHCV > 5 năm 10 7 Số lượng giao dịch TB hàng tháng với tài khoản tại NHCV 15 – 30 lần 4 8 Số lượng các loại giao dịch với NHCV 5 - 6 lần 8 9 Số dư tiền gửi TB hàng tháng tại NHCV < 10 tỷ 2 10 Số lượng ngân hàng khác mà khách hàng duy trì tài khoản 2 - 3 6 Tổng điểm 80 (Nguồn Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam) Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí đặc điểm hoạt động khác: STT CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ ĐIỂM 1 Đa dạng hoá các hoạt động theo ngành, thị trường, vị trí địa lý Đa dạng hoá cao độ 20 2 Thu từ hoạt động xuất khẩu Không có 4 3 Sự phụ thuộc vào các đối tác Ít 16 4 LNST của doanh nghiệp trong những năm gần đây Phát triển mạnh 20 5 Tài sản đảm bảo Không 4 TỔNG ĐIỂM 64 (Nguồn Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam) Tổng hợp điểm cho các chỉ tiêu phi tài chính: STT TIÊU CHÍ TRỌNG SỐ ĐIỂM 1 Lưu chuyển tiền tệ 20% 52 10.40 2 Năng lực và kinh nghiệm quản lý 33% 92 30.36 3 Tình hình và uy tín giao dịch với NHCT 33% 88 29.04 4 Môi trường kinh doanh 7% 80 5.60 5 Các đặc điểm hoạt động khác 7% 64 4.48 TỔNG CỘNG 79.88 (Nguồn Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam) Tổng hợp điểm tín dụng: BẢNG TỔNG HỢP ĐIỂM TÍN DỤNG CỦA MATEXIM STT CHỈ TIÊU TRỌNG SỐ ĐIỂM TỔNG 1 Các chỉ tiêu phi tài chính 45% 79.88 35.946 2 Các chỉ tiêu tài chính 55% 61.6 33.88 TỔNG ĐIỂM ĐẠT ĐƯỢC 69.826 (Nguồn Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam) KẾT LUẬN CỦA CÁN BỘ TÍN DỤNG: Tổng số điểm đạt: 69.83 điểm Xếp hạng tín dụng: BB Theo kết quả chấm điểm tín dụng cho thấy Công ty cổ phần Vật tư và Thiết bị Toàn bộ có tiềm lực tài chính trung bình, có những nguy cơ tiềm ẩn. Hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại nhưng dễ bị tổn thất bởi những biến động lớn trong kinh doanh do các sức ép cạnh tranh và sức ép từ nền kinh tế nói chung.. Mức độ rủi ro khi cho Công ty vay vốn ở mức trung bình. Vì vậy, Ngân hàng cần hạn chế mở rộng tín dụng đối với Công ty và tập trung thu hồi vốn. Cán bộ tín dụng cần chú trọng kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài sản đảm bảo. 2.4. Đánh giá công tác chấm điểm tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam: 2.4.1 . So sánh quy trình cấp, quản lý và chất lượng tín dụng trước và sau khi áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng: So sánh quy trình cấp và quản lý tín dụng: Trước tiên, chúng ta xem xét quy trình tín dụng trước khi áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng. Quy trình này bao gồm các bước như sau: Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn: Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và về phương án sản xuất kinh doanh /dự án đầu tư Kiểm tra, xác minh thông tin CBTD tiến hành tìm hiểu và phân tích về: ngành hàng, tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực sản xuất kinh doanh, tình hình hoạt động , khả năng tài chính, dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh /dự án đầu tư, thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay. Bước 3: Xác định phương thức cho vay Bước 4: Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và xác định lãi suất cho vay Bước 5: Lập tờ trình thẩm định cho vay Bước 6: Tái thẩm định khoản vay Bước 7: Ký hợp đồng tín dụng, giải ngân, kiểm tra giám sát khoản vay Bước 8: Thu nợ lãi, gốc và xử lý những phát sinh. Mô hình chấm điểm tín dụng được triển khai không làm thay đổi quy trình tín dụng. Chấm điểm tín dụng được xen kẽ vào một số bước quan trọng để bổ sung và hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng. CBTD vẫn tiến hành điều tra, thu thập, xác minh và phân tích thông tin về khách hàng và món vay, từ đó chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng thông qua các phiếu thu thập thông tin. Sau khi hoàn tất việc chấm điểm tín dụng, CBTD lập tờ trình báo cáo kết quả chấm điểm, ký, trình lãnh đạo phòng và giám đốc chi nhánh phê duyệt. Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng sẽ là cơ sở để ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng: hạn mức tín dụng, số tiền cho vay, mức lãi suất /phí, biện pháp bảo đảm cho khoản tín dụng, …Theo Quyết định QT.35.02, việc chấm điểm và xếp hạng được thực hiện vào quý I hàng năm, ngay sau khi nhận được báo cáo tài chính của khách hàng. Ngoài ra, CBTD phải đánh giá lại điểm của khách hàng bất kỳ lúc nào có sự kiện bất thường xảy ra, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng và cần được điều chỉnh kịp thời để phán ánh chính xác rủi ro của mỗi khách hàng. Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng là một bước bổ sung vào quy trình tín dụng và về cơ bản không làm thay đổi các bước thực hiện của quy trình. So sánh chất lượng tín dụng trước và sau khi áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng: Để so sánh chất lượng tín dụng trước và sau khi áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng chúng ta cần xem xét đến một chỉ tiêu rất quan trọng là tỷ lệ nợ quá hạn. Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ không trả được vào kỳ hạn nợ, toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn /Tổng dư nợ Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng mới được áp dụng tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam từ năm 2004. Qua hơn 4 năm áp dụng, chất lượng tín dụng của Sở giao dịch I đã được cải thiện rõ rệt, thể hiện rõ trong bảng sau: CHỈ TIÊU 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng dư nợ cho vay 1.497 2.414 2.788 2.777 3.100 Chất lượng tín dụng - Dư nợ trong hạn 1.439 96,1 2.404,4 99,6 2780,8 99,7 2.730 99,95 3.100 100 - Dư nợ quá hạn 58 3,9 9,6 0,4 7,2 0,3 0,47 0,05 0 0 (Nguồn: Phòng Tổng hợp, Sở giao dịch I – NHCTVN) Nhìn vào bảng số liệu trên, chúng ta có thể thấy được tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của Sở giao dịch I giảm qua các năm. Thời điểm bắt đầu áp dụng hệ thống chấm điểm đầu năm 2004, tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm mạnh từ 3,9% năm 2003 xuống chỉ còn 0,4% năm 2004, 0,3% năm 2005, 0,05% năm 2006 và đặc biệt năm 2007, Sở giao dịch I không có dư nợ quá hạn. Qua đó, chứng tỏ rằng việc áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng đã hạn chế tối đa rủi ro, góp phần tích cực nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch I . 2.4.2. Những thành công đạt được: Sau khi áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng, ngoài việc nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả của các khoản cho vay, hệ thống này còn tạo ra một số ưu điểm sau: Thứ nhất, chấm điểm tín dụng giúp lượng hoá được rủi ro của khách hàng vay vốn. Trước đây, trong thẩm định các khoản vay, CBTD cũng sử dụng các chỉ tiêu tương tự như trong quy trình chấm điểm tín dụng để đánh giá khách hàng. Thực tế, tuy các thông tin cần thiết cho quá trình phân tích khách hàng đều được cung cấp đầy đủ nhưng kết luận cuối cùng lại không giống nhau và có khi là sự khác biệt rất lớn giữa các CBTD. Lý do quan trọng nhất là không có một tiêu chuẩn nào để so sánh nên việc phân tích khách hàng hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực và kinh nghiệm, cũng như hiểu biết của CBTD về ngành nghề kinh doanh của khách hàng vay vốn. Thẩm định khách hàng còn rất chung chung, chưa có phương pháp cụ thể và chủ yếu dựa vào ý kiến chủ quan của mỗi CBTD. Kết quả phân tích thường chính xác hơn với các cán bộ có nhiều kĩ năng và kinh nghiệm, tình trạng ngược lại xảy ra với CBTD còn non trẻ, mới vào nghề. Việc tiếp thu kiến thức về thẩm định tín dụng chỉ mới dừng lại ở dạng truyền đạt kinh nghiệm, không có phương pháp khoa học, chưa có sự đồng đều. Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng được áp dụng đã lượng hóa được các chỉ tiêu xem xét, tạo ra một khung chuẩn chung tính điểm khách hàng đã giúp cho CBTD có cơ sở để kiểm tra đánh giá của mình , từ đó nâng cao tính chính xác cho các quyết định tín dụng. Thứ hai, tăng tính khách quan cho quá trình ra quyết định. Nếu không có sự hỗ trợ của điểm số tín dụng thì tính chủ quan trong việc chấp nhận hay từ chối khách hàng vay vốn là rất lớn, sẽ dễ dẫn đến các sai sót trong hoạt động cho vay. Tính chủ quan thể hiện qua nhiều trường hợp, có thể do lợi ích cá nhân mà CBTD cố tình che giấu rủi ro tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn, hoặc do có cái nhìn không tốt, ấn tượng xấu về một doanh nghiệp lại tìm lý do để từ chối cho vay. Các quyết định tín dụng thiếu chính xác như vậy còn có thể bị ảnh hưởng bởi quan niệm và cách nghĩ của mỗi CBTD, những lỗi cá nhân mà con người không thể tránh khỏi trong quá trình làm việc. Thí dụ như có người xem xét rất kỹ các chỉ tiêu tài chính, có người lại coi trọng lịch sử quan hệ với Ngân hàng, hay năng lực của Ban giám đốc doanh nghiệp từ đó các kết luận cuối cùng không phản ánh được khái quát toàn diện về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Áp dụng mô hình chấm điểm tín dụng không những đã làm giảm thiểu tối đa tính chủ quan trong việc thẩm định khách hàng mà còn giúp xếp hạng khách hàng theo từng mức độ rủi ro khác nhau, các quyết định tín dụng cũng phong phú hơn, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng hơn. Thứ ba, với điểm số tín dụng, vấn đề tài sản đảm bảo đối với khách hàng có độ rủi ro thấp không còn là một yếu tố hàng đầu trong xem xét cho vay như trước đây. Theo hệ thống chấm điểm tín dụng, tài sản đảm bảo chỉ là một chỉ tiêu trong số các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá. Những doanh nghiệp được xếp hạng tín dụng tốt thì sẽ được cấp tín dụng mà không cần tài sản đảm bảo. Hiện tại, các khách hàng có hạng tín dụng từ BB+ trở lên sẽ được cho vay mà không cần tài sản đảm bảo cùng với những ưu tiên về phí, lãi suất, …Điều này đem lại thuận lợi cho khách hàng và cũng tạo cho Ngân hàng một sự tin tưởng về khả năng thu hồi khoản vốn đã cấp. Thứ tư, giúp giảm bớt hình thức cho vay dựa trên quan hệ. Trước đây, do không có một chuẩn mực để đánh giá khách hàng và lượng hóa được rủi ro, Ngân hàng thường chỉ chấp nhận cho vay đối với những khách hàng truyền thống mà cả Ngân hàng và khách hàng đều rất hiểu rõ về nhau, rủi ro sẽ thấp hơn. Những khách hàng lần đầu tiên đến đặt quan hệ tín dụng sẽ chiếm được rất ít sự tin tưởng và tín nhiệm của Ngân hàng. Vì vậy, khách hàng sẽ rất khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, mặc dù đây là khách hàng tiềm năng mà các NHTM Việt Nam đang khai thác. Với sự hỗ trợ của hệ thống chấm điểm tín dụng, Ngân hàng có thể tiến hành chấm điểm khách hàng ngay từ lúc tiếp nhận hồ sơ để đánh giá rủi ro và quyết định có cho vay hay không. Thông thường, các mô hình được xây dựng trên cơ sở các dữ liệu thực nghiệm được tích lũy trong quá khứ. Các mô hình này là công cụ khách quan để đánh giá rủi ro, khác với các phương pháp chủ quan (định tính hay chuyên gia) mà cơ sở của nó là ý kiến của các chuyên gia – cán bộ phòng tín dụng của ngân hàng. Về bản chất, chấm điểm tín dụng là một trong những công cụ quản lý rủi ro. Việc ứng dụng hệ thống chấm điểm giúp ngân hàng xây dựng một cơ sở hợp lý và có luận cứ xác đáng để ra quyết định, cung cấp cho cán bộ tín dụng một thước đo rủi ro dễ hiểu bằng cảm tính và rõ ràng hơn. Mặt khác, cần hiểu rằng chấm điểm tín dụng không trả lời liệu mỗi khoản vay riêng lẻ sẽ được hoàn trả hay không, mô hình chỉ xác định xác suất của một kết quả “xấu” – không hoàn trả khoản vay. Thông thường, một kết quả “xấu” này có thể là số ngày bình quân hay tổng số ngày nợ quá hạn, trong đó, chi phí dịch vụ tăng cao, làm cho việc cung cấp khoản vay trở thành không hiệu quả. Hệ thống chấm điểm, tự thân không thể đưa ra quyết định chấp nhận hay từ chối cung cấp một khoản vay, chức năng này thuộc về các cá nhân có trách nhiệm, xem xét những đánh giá, nhận định để trả lời cho câu hỏi về tính hợp lý của việc cung cấp một khoản vay cho khách hàng. Ngoài ra, việc sử dụng chấm điểm tín dụng không nhất thiết sẽ tăng tỉ lệ các đơn xin vay thỏa mãn các yêu cầu, mà việc ứng dụng nó nhằm tạo tính thống nhất hợp lý cho các quyết định và giảm tỉ lệ nợ quá hạn. Điều này cho phép tập trung sự quan tâm của cán bộ tín dụng đến các đơn xin vay, mà việc ra quyết định từ chối hay chấp nhận là không rõ ràng. Chấm điểm tín dụng là một phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng gắn với các đơn xin vay mới một cách khoa học, đang còn rất mới ở Việt Nam nói chung và Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam nói riêng. Qua hơn bốn năm áp dụng, hệ thống chấm điểm tín dụng đã đóng góp rất nhiều vào sự thành công trong hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I, nhưng mô hình cũng còn chứa đựng nhiều bất cập. 2.4.3. Những hạn chế cần khắc phục: 2.4.3.1. Những hạn chế trong công tác triển khai và tổ chức hệ thống chấm điểm tín dụng: Những hạn chế trong triển khai và tổ chức tồn tại trong quy trình chấm điểm tín dụng áp dụng cho tất cả các khách hàng chứ không riêng gì khách hàng doanh nghiệp. Nguồn thông tin thu thập còn hạn chế Trong hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là các DNV&N còn thiếu những báo cáo tài chính được kiểm toán một cách chính xác và kịp thời; sự chia sẻ thông tin trong hệ thống ngân hàng còn hạn chế do Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia hoạt động chưa hiệu quả, cùng với sự cạnh tranh về cho vay giữa các NHTM. Nguồn thông tin thu thập có độ chính xác chưa cao. Việc áp dụng công nghệ trong chấm điểm tín dụng Hiện nay, tại Sở giao dịch I chưa có phần mềm chấm điểm tín dụng tự động bằng máy tính. Tất cả các thao tác chấm điểm sẽ được CBTD thực hiện một cách thủ công theo quy trình chấm điểm được ban hành. CBTD sẽ tự tính toán các chỉ tiêu tài chính, đối chiếu với phiếu điểm tín dụng để cho điểm và đánh giá, vì vậy rất có thể sẽ dẫn đến sai sót trong qua trình tính toán và cho điểm, ảnh hưởng đến điểm tổng hợp cuối cùng của khách hàng vay vốn. Một hệ thống chấm điểm tín dụng được coi là hoàn chỉnh khi nó phải có sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ thông tin. Khi có phần mêm hỗ trợ xử lý dữ liệu đảm bảo cho việc truy cập, lưu trữ thông tin về khách hàng, vừa rút ngắn thời gian thẩm định tín dụng vừa tăng tính khách quan và chính xác trong việc ra quyết định cấp vốn. Công tác rà soát, chỉnh sửa các phiếu điểm tín dụng Các phiếu điểm tín dụng được thiết kế từ năm 2004, cho đến nay nó vẫn chưa một lần nào được chỉnh sửa lại cho phù hợp với điều kiện kinh tế và những thay đổi trong thực tiễn công tác tín dụng. Các điểm số của từng chỉ tiêu trình bày trong các phiếu điểm chưa rõ ràng, dễ gây nhầm lẫn cho CBTD, đặc biệt là đối với những CBTD mới vào nghề. Công tác rà soát, chỉnh sửa không được thực hiện khiến cho các phiếu điểm trở nên lạc hậu hơn so với thực tế và làm giảm tính chính xác của điểm số tín dụng cũng như hạng của khách hàng. 2.4.3.2. Sự bất hợp lý trong việc thiết kế quy trình chấm điểm tín dụng: Điểm tín dụng cho các khách hàng doanh nghiệp được xác định theo các phiếu điểm tín dụng mô tả trong Sổ tay tín dụng thường không cao do Ngân hàng yêu cầu quá nhiều thông tin đầu vào cho quá trình chấm điểm. Trong đó, một số chỉ tiêu không có nhiều ý nghĩa trong việc đánh giá rủi ro của khách hàng doanh nghiệp. - Đầu tiên là các chỉ số tài chính: Sở giao dịch I thực hiện chấm điểm các chỉ tiêu tài chính qua 11 chỉ tiêu. Để tính toán hết được 11 chỉ tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải có đầy đủ các báo cáo tài chính bao gồm: Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bảng cân đối kế toán. Ở Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp lập các báo cáo tài chính rất sơ sài vì chỉ thực hiện nghĩa vụ với cơ quan thuế, không phản ánh được thực sự tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do một phần lợi nhuận thường bị giấu đi để giảm mức thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và chi phí được phản ánh cao lên. Cũng có trường hợp doanh nghiệp không lập báo cáo tài chính do nộp thuế cố định. Ngoài ra, một lượng lớn khách hàng xin vay vốn là các DNV&N, báo cáo tài chính thường không đầy đủ và chính xác. Điều này làm cho điểm tín dụng của các doanh nghiệp khi chấm các chỉ tiêu tài chính thường rất thấp. Các chỉ tiêu đều có các trọng số nhằm phản ánh mức độ quan trọng của từng tiêu chí, tuy nhiên chỉ mới dừng lại ở việc đưa ra chứ chưa giải thích căn cứ áp dụng các trọng số đó. Một điều đáng lưu ý nữa là khi chấm điểm các chỉ tiêu tài chính thì giá trị của các chỉ tiêu được đưa ra làm chuẩn mực so sánh cũng không trình bày các cơ sở tính toán để cho ra những chuẩn mực đó. Các chuẩn mực này không được đánh giá lại cho phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ trong hơn 4 năm qua – từ lúc bắt đầu áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng đến nay. - Khi xem xét đến các chỉ tiêu phi tài chính cũng nảy sinh ra rất nhiều hạn chế. Các thang điểm đưa ra để chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính còn rất chung chung, phụ thuộc nhiều vào chủ quan của CBTD mà chưa đưa ra được những yêu cầu cụ thể đối với mỗi mức điểm chuẩn nhất là theo tiêu chí năng lực và kinh nghiệm quản lý, theo môi trường kinh doanh và theo đặc điểm các hoạt động khác. Sau đây chúng ta sẽ xem xét từng tiêu chí cụ thể: + Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ yêu cầu phải có dữ liệu từ 3 năm trước đó mới có thể đánh giá được xu hướng của lưu chuyển tiền tệ. Điều này sẽ rất khó khăn với những doanh nghiệp mới thành lập hoặc vừa đi vào hoạt động trong thời gian ngắn. Cách đánh giá cũng rất khó cho CBTD khi xác định xu hướng của lưu chuyển tiền tệ khi có sự tăng giảm qua các năm không đồng đều. + Chấm điểm theo tiêu chí tình hình và uy tín giao dịch với Ngân hàng: Tiêu chí này sẽ gặp một khó khăn khi xét với doanh nghiệp có quan hệ tín dụng lần đâu với Sở giao dịch I. Nếu trường hợp này bỏ qua xét đến mục Quan hệ tín dụng thì doanh nghiệp sẽ mất đi một số điểm rất lớn, mặc dù có thể đây là doanh nghiệp lớn và có tình hình trả nợ với các ngân hàng khác rất tốt đẹp. Ngoài ra, việc sử dụng đến 10 chỉ tiêu trong tiêu chí này thực sự không cần thiết. + Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí môi trường kinh doanh và các đặc điểm hoạt động khác: Các tiêu chí này rất phù hợp với các doanh nghiệp lớn, nhưng với DNV&N thì các tiêu chí này là không cần thiết. Các DNV&N hầu như không đáp ứng được một số chỉ tiêu trong tiêu chí này, như: Thương hiệu của doanh nghiệp, vị thế cạnh tranh, đa dạng hóa các hoạt động, …Mặt khác, có một chỉ tiêu không nên đưa vào phiếu điểm tín dụng, đó là Thu nhập của doanh nghiệp trước quá trình đổi mới, cải cách DNNN. Chỉ tiêu này hầu như không doanh nghiệp nào đáp ứng được và chính CBTD cũng rất lúng túng khi thực hiện chấm điểm. Nói tóm lại, các chỉ tiêu lựa chọn để chấm điểm tín dụng cho các doanh nghiệp tại Sở giao dịch I là quá chi tiết và quá nhiều khiến cho công tác chấm điểm tín dụng gặp rất nhiều khó khăn, hơn nữa chất lượng tài liệu không cao khiến cho điểm tín dụng chưa phản ánh đúng thực chất tình hình tài chính cũng như rủi ro của khách hàng doanh nghiệp. CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 3.1. Lựa chọn mô hình tín dụng phù hợp với khách hàng doanh nghiệp tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam Mặc dù chấm điểm tín dụng (credit scoring) là một công cụ quản lý rủi ro khá hiệu quả, nhưng rất hiếm khi nó mang đến thành công, nếu như trong ngân hàng có những vấn đề mang tính phổ biến, như sự thiếu chuyên nghiệp của cán bộ phòng tín dụng và phòng quản lý rủi ro, thiếu những quy trình quản lý rủi ro thích hợp và thiếu các cơ chế xử lí các khoản vay quá hạn … Nếu những vấn đề nêu trên tồn tại trong ngân hàng thì hợp lý nhất là hãy tạm hoãn ý tưởng áp dụng phương pháp chấm điểm tín dụng vào một thời điểm khác trong tương lai. Toàn bộ những vấn đề được đề cập dưới đây được xét trong bối cảnh ngân hàng đã có những quy trình, điều kiện cho vay đồng bộ, được quy định rõ ràng, dễ hiểu; hệ thống thông tin thông suốt; đây là cơ sở cần thiết để ứng dụng thành công và vận hành sau này của hệ thống chấm điểm tín dụng. Thời hạn và quy mô nguồn lực cần thiết cho việc ứng dụng hệ thống tính điểm trong ngân hàng phụ thuộc vào thời gian sẵn sàng dành cho dự án này, mục đích của dự án và sự ủng hộ toàn diện của các nhà lãnh đạo cấp cao và cấp trung của ngân hàng, cũng như phụ thuộc vào các giới hạn thời gian và tài chính. Hơn nữa, câu hỏi đặt ra “quá trình này mất bao nhiêu thời gian?” là hoàn toàn hợp lý. Tất cả phụ thuộc vào quy mô ngân hàng, có hay không có dữ liệu lịch sử về các khoản vay, quy mô cơ sở dữ liệu lịch sử đối với các khoản vay (được gọi là “nghĩa trang tín dụng”), số lượng cán bộ, trình độ chuyên môn của cán bộ tham gia vào quá trình này … Trong trường hợp ngân hàng có khá đầy đủ các dữ liệu lịch sử về các khoản vay thì phải mất từ một vài tháng đến nửa năm để có thể ứng dụng hệ thống tính điểm thống kê. Một lần nữa, cũng cần khẳng định rằng chìa khóa dẫn đến thành công là sự quan tâm, ủng hộ thường xuyên và toàn diện của tất cả những thành viên tham gia dự án trong toàn bộ quá trình thực hiện. Dưới đây là sáu bước xây dựng phương pháp chấm điểm tín dụng dựa trên các điều kiện lý tưởng sẵn có ở trên: Bước 1: Mô tả ý tưởng Trong điều kiện công nghệ phát triển như vũ bão và cạnh tranh ngày càng gay gắt, các phương pháp chấm điểm tín dụng chắc chắn sẽ hợp lý trong cho vay doanh nghiệp của đa số các Ngân hàng. Đồng thời, sự kiện này không hoàn toàn có nghĩa là tất cả các Ngân hàng đều có thông tin như nhau về các ưu điểm cũng như hạn chế của phương pháp chấm điểm tín dụng. Thông thường, các nhà Ngân hàng còn xa lạ với phương pháp chấm điểm tín dụng, lúc đầu nhìn vào mọi ý tưởng mới với phần nào nghi ngờ. Do những nguyên nhân này, bước đi sơ bộ là đưa dự án chấm điểm tín dụng vào chương trình nghị sự, nhằm giới thiệu các phương pháp cho vay tiêu dùng và cho vay doanh nghiệp đang thịnh hành ở các hệ thống Ngân hàng các nước phát triển. Điều quan trọng là phải chỉ ra được các tiềm năng của các mô hình chấm điểm, tính tăng hiệu quả và chất lượng tín dụng, thực hiện phối hợp chính sách giá cả và chính sách tín dụng, giảm chi phí thời gian. Cần khẳng định rằng tất cả thành viên chủ chốt tham gia xây dựng phương pháp chấm điểm tín dụng bao gồm lãnh đạo các bộ phận chức năng của Ngân hàng (bộ phận dịch vụ Ngân hàng bán lẻ, quản lý rủi ro tín dụng, phòng tín dụng, IT, pháp chế …). Tất cả các nhà lãnh đạo cấp trung này đều là thành viên của một ủy ban về chấm điểm tín dụng (gọi là “Ủy ban lãnh đạo). Bước 2: Lựa chọn hệ thống tính điểm Sau khi thống nhất về luận cứ thành lập hệ thống chấm điểm tín dụng, cần xác định phương pháp sử dụng. Hệ thống chấm điểm tín dụng không được lồng ghép vào khung chiến lược kinh doanh của Ngân hàng và kế hoạch công nghệ, mà còn liên kết với các quy trình nội bộ của Ngân hàng (chỉ dẫn, quy định và hạn mức). Bởi vì, hệ thống chấm điểm tín dụng có thể và chắc chắn sẽ dẫn đến những thay đổi các chỉ dẫn, quy định, nhưng những thay đổi này phải nâng cao, hoàn thiện và tối ưu hóa chính sách tín dụng tổng thể của Ngân hàng, chứ không phải xem xét và đánh giá lại nó. Có lẽ đây là bước quan trọng nhất trong quá trình, bởi vì, nó đòi hỏi tiếp xúc, trao đổi với nhiều người và thực hiện phân tích một khối lượng lớn dữ liệu liên quan đến câu trả lời cho vấn đề “Liệu phương pháp chấm điểm tín dụng có thực chất cần thiết cho Ngân hàng của các anh?”. Nếu như cần thiết thì hệ thống chấm điểm nào là phù hợp nhất với Ngân hàng của các anh? Để hiểu được hệ thống chấm điểm tín dụng có thể hoạt động hiệu quả như thế nào trong thực tiễn, cần: (1) Nắm vững chính sách tín dụng và các quy trình nội bộ của Ngân hàng, nhất là đối với các khoản vay có quy mô không lớn. (2) Nắm rõ cơ cấu phòng tín dụng và các chi nhánh của Ngân hàng và các hạn mức đối với các chi nhánh đó. (3) Thảo luận quy trình cho vay với cán bộ chịu trách nhiệm về lĩnh vực này và có tham gia vào quá trình tín dụng ở tất cả các cấp. (4) Nắm và viện dẫn lịch trình, kế hoạch cấp các khoản vay lớn và nhỏ. (5) Phân tích các mô hình phân tích hiện có, hình thức và yêu cầu đơn giản hóa. (6) Phân tích danh mục cho vay hiện có để xác định liệu hệ thống chấm điểm tín dụng có thay đổi hay bổ sung các quy trình cho vay doanh nghiệp hiện tại. Nếu hiện tại, Ngân hàng không cho vay doanh nghiệp thì phương pháp chấm điểm tín dụng là một quy trình mới được thiết kế riêng cho một phân đoạn thị trường mục tiêu. (7) Khảo sát càng nhiều càng tốt các hội sở và chi nhánh để nghiên cứu thực tế quá trình cho vay. Như đã nhiều lần đề cập ở trên, các quá trình và phương pháp cho vay được các chi nhánh giới thiệu, giải thích theo những cách khác nhau. Khảo sát các chi nhánh giúp hiểu được chính sách, quy trình cho vay được thực hiện như thế nào trong thực tiễn. Ngoài sự lựa chọn và phân tích các dữ liệu này, điều quan trọng là nhìn lại ấn tượng chung từ những cuộc gặp gỡ chính thức và không chính thức với với lãnh đạo tất cả các bộ phận chức năng quan trọng của Ngân hàng – Ngân hàng bán lẻ, tín dụng, rủi ro tín dụng, marketing, IT và pháp chế. Điều này sẽ góp phần đánh giá được hiệu quả của việc ứng dụng phương pháp chấm điểm tín dụng đối với kết quả hoạt động của các bộ phận chức năng của Ngân hàng nói riêng và toàn bộ Ngân hàng về tổng thể. Một điều rất quan trọng trong các cuộc gặp này là nắm được mục tiêu của các nhà quản lý đối với hướng hoạt động mới này và dự kiến của họ về mô hình chấm điểm tín dụng được kiến nghị, bởi vì chúng sẽ xác định quá trình thiết kế ở bước 3. Cuối cùng là cần xác định hình thức lưu trữ, thời gian lưu trữ đối với các dữ liệu liên quan đến các khoản vay trong hệ thống thông tin của Ngân hàng. Khoản cuối cùng này là điểm then chốt trong thiết kế và thực hiện thành công các mô hình chấm điểm tín dụng trên cơ sở đánh giá của chuyên gia hay phương pháp thống kê. Bước 3: Thành lập “Ủy ban lãnh đạo” để thảo luận các vấn đề về chiến lược và chiến thuật Cần phải hình dung một cách rõ ràng liệu Ngân hàng có đủ nguồn lực để ứng dụng mô hình thiết kế. Kết quả phân tích phải là danh mục các kiến nghị và kế hoạch hành động được trình lên lãnh đạo xem xét. “Ủy ban lãnh đạo” tạo điều kiện cho quá trình thiết kế, thực hiện và quản lý hệ thống chấm điểm tín dụng trong tất cả các giai đoạn thiết kế. Như đã đề cập, quá trình thiết kế, thực hiện và quản lý hệ thống chấm điểm tín dụng đòi hỏi một kế hoạch phối hợp hành động chặt chẽ và kỹ lưỡng giữa các bộ phận chức năng của Ngân hàng, vì vậy, mỗi bộ phận chức năng phải cử đại diện trong Ủy ban ngay từ thời điểm ban đầu hoặc trong giai đoạn xây dựng chiến lược. Mỗi lần “Ủy ban lãnh đạo” tiến hành họp, về thực chất là giải thích mối quan hệ các thành viên của Ủy ban với các ý tưởng và mục đích. Trong thực tế, “Ủy ban lãnh đạo” là một khung cơ sở để đưa ra các quyết định, mà các giai đoạn quan trọng đã thông qua trước khi có sự phê chuẩn của hội đồng quản trị Ngân hàng. Mỗi một đại diện của bộ phận chức năng trong “Ủy ban lãnh đạo” có quyền nêu ý kiến của mình về mục đích thành lập hệ thống chấm điểm tín dụng và vai trò của bộ phận mình trong quá trình này. Bước 4: Thiết kế và kiểm định mô hình Một khi “Ủy ban lãnh đạo” đã quyết định triển khai tiếp – đã có quyết định áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng trong Ngân hàng, thì cần thực hiện thiết kế và kiểm tra mô hình. Câu trả lời cho vấn đề phải thiết kế mô hình chấm điểm tín dụng như thế nào tùy thuộc vào mô hình được chọn (chuyên gia hay thống kê) và chính sách tín dụng của Ngân hàng. Nếu như số lượng dữ liệu về các khoản vay là hạn chế thì tốt nhất nên thiết kế mô hình tính điểm chuyên gia. Tuy nhiên, nếu Ngân hàng có một lượng dữ liệu lịch sử khá đầy đủ về các khoản cho vay doanh nghiệp thì có thể thiết kế mô hình chấm điểm thống kê. Thiết kế và kiểm định mô hình chuyên gia hay thống kê là một bước quan trọng nhất về mặt kỹ thuật. Mặc dù, khối lượng công việc lớn trong thiết kế mô hình gắn liền với việc xử lý các nhiệm vụ định lượng và công tác phân tích, sự tiếp xúc hai chiều với “Ủy ban lãnh đạo” để phối hợp trong toàn bộ thời gian của dự án là điều cần thiết. Mô hình thống kê chủ yếu dựa vào các dữ liệu lịch sử nhằm thiết lập mối tương quan giữa thông tin về người vay tiềm năng và sự kiện trả được nợ (hoặc không hoàn trả). Mô hình chuyên gia là thích hợp khi các dữ liệu lịch sử là không đầy đủ để xây dựng mô hình thống kê hoặc khi có các nhân tố mới được đưa vào mô hình mà trước đây không được xem xét khi ra quyết định về cấp tín dụng. Có lẽ, việc lựa chọn mô hình chuyên gia là kết quả của sự kết hợp hai nhân tố trên. Tuy nhiên, trong cả hai trường hợp, các dữ liệu lịch sử là tiêu chí xác định các thông số thích hợp, phạm vi của các mô hình, cho phép trong giai đoạn kiểm định, đánh giá được chất lượng của mô hình về khả năng xếp hạng người vay theo mức độ rủi ro. Khác với mô hình thống kê, các kết quả kiểm định mô hình chuyên gia, cũng như khả năng của mô hình trong việc dự báo rủi ro về định lượng không nhất thiết phải có luận cứ chắc chắn xét từ góc độ khoa học thuần túy do bản chất vốn có của nó, tính chất của mô hình chuyên gia. Dù vậy, nó là công cụ mạnh và hiệu quả của Ngân hàng trong đào tạo cán bộ bộ phận bán hàng và cán bộ tín dụng, nâng cao khả năng phân tích tín dụng. Khi mô hình đã được thiết kế xong, được trình lên “Ủy ban lãnh đạo” và được phê chuẩn, có thể chuyển sang bước kiểm định mô hình trong khuôn khổ chương trình thí điểm. Các mục tiêu của chương trình thí điểm rõ ràng là có sự khác biệt và phụ thuộc vào mô hình đã được thiết kế. Các nhà thiết kế các mô hình thống kê sẽ đưa ra các giai đoạn kiểm định mô hình. Đối với các mô hình chuyên gia, nên chọn 3 – 5 bộ phận, chi nhánh xuất sắc nhất của Ngân hàng. Các chi nhánh triển khai chương trình thí điểm được lựa chọn có tính đến trình độ chuyên môn của cán bộ và chất lượng của danh mục tín dụng. Trong trường hợp lí tưởng, các chi nhánh cần được lựa chọn ở những thành phố lớn và nhỏ. Điều này đảm bảo sự kiểm tra chất lượng trong một phạm vi người vay khá rộng. Mô hình thí điểm trong dự án thí điểm có thể được sử dụng theo hai phương án: - Thứ nhất, song hành với các quy trình cho vay hiện hành. Trong đó, mỗi ứng viên xin vay được đánh giá theo quy trình hiện có và theo mô hình chấm điểm tín dụng, tuy nhiên, quyết định về việc cho vay được thực hiện theo quy trình sẵn có. Sau khi giai đoạn thí điểm kết thúc, thực hiện so sánh kết quả đánh giá của mô hình tính điểm và các quy trình hiện tại. Phương pháp này là bảo thủ nhất. - Thứ hai, thực hiện riêng biệt và độc lập với các quy trình hiện hành. Trong đó, quyết định về cho vay được thực hiện trên cơ sở mô hình chấm điểm. Phương pháp tiếp cận này không nên sử dụng đối với các mô hình thống kê, nhưng lại phù hợp với các mô hình chuyên gia trong các Ngân hàng có văn hóa tín dụng cao. Trong cả hai trường hợp, trong giai đoạn thí điểm, cần thực hiện cơ chế kiểm soát để phát hiện các vấn đề nảy sinh, qua đó, bổ sung và hoàn thiện mô hình cho đến khi nó được quyết định sử dụng trong Ngân hàng. Sau cùng, trước khi khởi động dự án thí điểm, cần tiến hành đào tạo cán bộ các chi nhánh mà ở đó, mô hình được sử dụng. Quá trình đào tạo bao hàm việc khái quát hóa các mục tiêu lí thuyết mà mô hình đưa ra, giải thích cách thức mô hình xác định rủi ro và đào tạo “thực hành” kĩ năng làm việc với mô hình. Bước 5: Chạy mô hình và đảm bảo công tác đào tạo ban đầu Sau một khoảng thời gian từ khi khởi động dự án thí điểm, cần phân tích các dữ liệu để xác định liệu mô hình có thành công hay không và chuẩn bị các ý kiến đề xuất cho “Ủy ban lãnh đạo”. Các quy trình mới cần phải được thiết kế và phê chuẩn bởi “Ủy ban lãnh đạo” và ban lãnh đạo Ngân hàng. Bước 6: Kiểm soát, điều chỉnh mô hình Bước cuối cùng là kiểm soát trạng thái danh mục tín dụng và chất lượng làm việc của mô hình và nếu cần thiết, phải điều chỉnh các thông số, còn trong trường hợp mô hình thống kê, thì phải tiến hành đào tạo lại. Để bổ sung các báo cáo chuẩn về trạng thái danh mục tín dụng, chúng ta có thể sử dụng những hình thức báo cáo bổ sung để đánh giá chất lượng làm việc của mô hình từ quan điểm dự báo rủi ro Các nhà quản lý danh mục cần tập trung chú ý đến việc phát hiện xu hướng trong các chi nhánh riêng biệt hay các bộ phận thực hiện hoạt động tín dụng, có thể đưa ra những tín hiệu về việc không hoàn thành chính sách tín dụng hay đào tạo kém. Chẳng hạn, nếu mô hình dự báo rủi ro tín dụng của người vay tốt trong 25 chi nhánh của Ngân hàng, nhưng lại xấu trong 2 chi nhánh khác (dưới 10%) thì khả năng nguyên nhận không phải ở mô hình. Một điểm cần lưu ý của mô hình chấm điểm chuyên gia là nó đòi hỏi một khoảng thời gian dài, đến khi kết thúc giai đoạn này, mới có thể có được một kết luận đầy đủ về chất lượng đánh giá năng lực tín dụng của người vay bằng mô hình. Đối với các mô hình thống kê, việc điều chỉnh, hoàn thiện diễn ra theo định kì. Việc điều chỉnh các thông số của mô hình cần đạt được mục đích hoàn thiện khả năng dự báo của nó, bởi vì những dữ liệu được sử dụng để xây dựng mô hình lúc đầu, có thể không còn đóng vai trò dự báo quan trọng (trở thành không có ý nghĩa), do các điều kiện bên ngoài đã thay đổi. Mô hình chấm điểm chuyên gia cũng đòi hỏi có sự điều chỉnh, bổ sung thường xuyên, khi nẩy sinh các vấn đề liên quan đến mô hình hay có những biến động kinh tế và chính trị quan trọng có tác động đến các chỉ tiêu sử dụng trong mô hình. 3.2. Một số kiến nghị: 3.2.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước: Hệ thống thông tin tín dụng là yêu cầu quan trọng nhất và cấp bách nhất trong công tác chấm điểm tín dụng. Hoạt động Thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thời gian qua đã phần nào hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động tín dụng trên phạm vi cả nước; góp phần ngăn ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh. Tuy nhiên, hoạt động TTTD ở nước ta đang trong giai đoạn sơ khai, chất lượng thông tin còn hạn chế, thông tin không mang tính nhanh nhậy, kịp thời, chính xác; nội dung thông tin nghèo nàn thiên về tính liệt kê, báo cáo, chưa có tính phân tích, dự báo, cảnh cáo, ngăn ngừa; mạng lưới cung cấp thông tin còn yếu (chủ yếu là các Ngân hàng thương mại thông qua mẫu biểu báo cáo) thông tin còn mang tính che giấu, trên thực tế có rất nhiều Ngân hàng thương mại không nắm bắt hoặc cố tình che giấu nợ xấu và nợ có vấn đề của mình. Với hệ thống thông tin riêng của ngành đảm bảo được sự bảo mật tối đa về thông tin nhưng lại gặp khó khăn trong việc cung cấp và chia sẻ thông tin nên thông tin tín dụng còn thiếu tính đa chiều do nguồn cung cấp thông tin yếu, không đa dạng. Xuất phát từ việc quản lý và sử dụng dịch vụ thông tin của hệ thống tài chính - ngân hàng Hàn Quốc chúng ta có thể học tập một số kinh nghiệm về việc thúc đẩy hoạt động TTTD tại Ngân hàng Việt Nam: * Về công tác quản trị TTTD đối với Ngân hàng Nhà nước: - Cần củng cố đổi mới và phát triển hệ thống TTTD rộng khắp; Kiện toàn tổ chức hoạt động TTTD xây dựng đội ngũ chuyên gia xử lý, phân tích kinh tế chuyên sâu có trình độ, trách nhiệm đảm bảo chất lượng thông tin được xử lý, cung cấp kịp thời, chính xác có chiều sâu để thông tin thực sự mang tính dự báo, cảnh báo, ngăn ngừa rủi ro và kích thích thị trường tín dụng phát triển. - Xây dựng hành lang pháp lý cụ thể về bảo mật, cung cấp, khai thác, xử lý thông tin. Tiến hành thành lập hội đồng kiểm duyệt, kiểm tra, đánh giá, xác nhận thông tin đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, xác thực của thông tin; Nới lỏng nguồn cung cấp thông tin tín dụng và đối tượng được khai thác thông tin tín dụng. - Xây dựng điều khoản bắt buộc trong Quy chế cho vay của các Tổ chức tín dụng: Khi xem xét cấp tín dụng đối với khách hàng đặc biệt là các khách hàng doanh nghiệp lớn hoặc các khoản vay đầu tư XDCB sử dụng vốn Nhà nước. Coi báo cáo thông tin từ trung tâm tín dụng như một căn cứ bắt buộc trong quá trình thẩm định cho vay. Các công đoạn xử lý nghiệp vụ, khai thác tối đa thông tin đa chiều. - Xây dựng chế tài đối với các hành vi vi phạm quy trình xử lý, cung cấp, khai thác thông tin trái quy định của NHNN Việt Nam. Xử lý kiên quyết, kịp thời các đơn vị không cung cấp, cung cấp thông tin tín dụng không chính xác hoặc vi phạm chế độ báo cáo TTTD. - Tổ chức tập huấn, đào tạo về công tác TTTD cho các đối tượng cung cấp thông tin và sử dụng TTTD. 3.2.2. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam: - NHCT Việt Nam cần gấp rút hoàn thành hệ thống chấm điểm tín dụng tự động. - Xây dựng bộ phận phân tích, đánh giá, cập nhật thông tin tín dụng nhiều chiều tại chi nhánh cấp I, hoặc theo từng khu vực. Có 6 nhiệm vụ: + Trực tiếp tiếp nhận và xử ý thông tin khách hàng, thông tin giao dịch tín dụng và đưa ra cảnh báo sớm về các rủi ro tín dụng thông qua việc phân tích và xử lý thông tin qua các kênh thông tin khác nhau và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, đồng thời trực tiếp cung cấp các thông tin pháp lý, tài chính phi tài chính, thông tin về các khoản nợ... thu thập được nhằm bảo đảm các giao dịch tín dụng được xác lập tại chi nhánh hoặc khu vực an toàn, hiệu quả; lập báo cáo TTTD; cung cấp thông tin cho Ngân hàng Công thương Việt Nam và Trung tâm CIC. + Là đầu mối thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các sở ban ngành và các công ty tài chính, bảo hiểm, các ngành nghề có liên quan để tiếp nhận và xử lý các thông tin chính xác, có độ an toàn cao để có định hướng đầu tư đúng đắn trước khi đưa ra các phán quyết tín dụng. - Mở rộng phạm vi đối tượng được đăng nhập và khai thác, sử dụng thông tin tín dụng của trung tâm CIC đối với các chi nhánh đến từng cán bộ tín dụng KẾT LUẬN Hệ thống chấm điểm tín dụng đang còn là vấn đề rất mới mẻ ở Việt Nam. Mặc dù đây chưa thể là một công cụ dự báo rủi ro tuyệt đối chính xác nhưng chấm điểm tín dụng là một yếu tố góp phần tạo ra sự thay đổi lớn trong thị trường cho vay các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn vốn Ngân hàng. Việc phát triển mô hình chấm điểm tín dụng cho các khách hàng doanh nghiệp tại Việt Nam sẽ là một tất yếu cho sự tăng trưởng của các ngân hàng. Phụ lục QT.35.02/PL01: Điều tra, thu nhập, tổng hợp thông tin về khách hàng I. Tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp Tìm hiểu chung về khách hàng: + Lịch sử doanh nghiệp + Những thay đổi về vốn + Những thay đổi trong cơ chế quản lý + Những thay đổi về công nghệ hoặc thiết bị + Những thay đổi về sản phẩm + Lịch sử các quá trình liên kết, hợp tác, giải thể + Loại hình kinh doanh của doanh nghiệp hiện tại + Điều kiện địa lý Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý khách hàng + Khách hàng vay vốn là pháp nhân (có đủ điều kiện theo Điều 94 và Điều 96 Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật Việt Nam)? - Tư cách pháp lý của người đại diện khách hàng vay vốn trong giao dịch với ngân hàng (Đại diện theo pháp luật, đại diện theo ủy quyền, phạm vi đại diện) - Điều lệ, quy chế tổ chức, quy chế quản lý tài chính của khách hàng vay vốn. + Khách hàng vay vốn là doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp có đủ hành vi dân sự. + Giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề còn có hiệu lực trong thời hạn cho vay? + Khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán phụ thuộc có cùng địa bàn với đơn vị chính? Có giấy ủy quyền vay vốn của pháp nhân? Giấy ủy quyền còn hiệu lực thực hiện không? Phạm vi, nội dung ủy quyền so với nhu cầu vay /hạn mức vay như thế nào? + Khách hàng vay vốn có trụ sở tại địa bàn NHCV đóng trụ sở? + v.v… Mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp + Quy mô hoạt động của doanh nghiệp; + Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh; + Số lượng, trình độ lao động; cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp; + Tuổi trung bình, thời gian công việc, mức lương bình quân. + Trình độ kỹ thuật: - Trình độ học vấn, kinh nghiệm và lĩnh vực của các kỹ sư chính trong doanh nghiệp - Tình hình đầu tư vào công tác nghiên cứu và phát triển về doanh số và thiết bị, phát triển các sản phẩm mới, kiểu dáng, mẫu mã, hợp tác công nghệ, trình độ công nghệ của đối thủ cạnh tranh. Khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo + Danh sách ban lãnh đạo doanh nghiệp + Trình độ học vấn, năng lực chuyên môn của Ban lãnh đạo doanh nghiệp + Đạo đức trong quan hệ tín dụng (thiện chí trả nợ) của cá nhân người đứng đầu /Ban lãnh đạo + Khả năng, kinh nghiệm, cách thức quản lý, đạo đức của người lãnh đạo cao nhất và Ban điều hành. Các kết quả đã đạt được thể hiện qua: - Giá trị doanh thu gia tăng - Mức độ giảm /kiềm chế mức tăng chi phí - Mức lợi nhuận gia tăng - Khả năng quản lý chặt chẽ các khoản nợ của khách hàng + Uy tín của lãnh đạo trong và ngoài doanh nghiệp + Khả năng nắm bắt thị trường của ban lãnh đạo + Những mối quan hệ giữa các cá nhân trong ban lãnh đạo và mức độ hợp tác lẫn nhau + Ai là người ra quyết định thực sự (vai trò đầu tàu) của doanh nghiệp? + Những biến động về nhân sự lãnh đạo của doanh nghiệp + Ban lãnh đạo có nắm bắt kịp thời và chính xác về những thay đổi của bản thân doanh nghiệp, về tình hình kinh tế và các xu hướng của ngành khách hàng hoạt động + Ban lãnh đạo có khả năng quản lý trên cơ sở phân tích thông tin tài chính? + Ban lãnh đạo là chủ sở hữu hay được thuê? + Việc ra quyết định có phải được tập trung vào một vài người và cách thức quản lý của họ hay không? … II. Tình hình hoạt động và khả năng tài chính: Tình hình hoạt động: (1). Tình hình sản xuất kinh doanh a. Các điều kiện về sản xuất, tình trạng máy móc thiết bị - Những thay đổi về khả năng sản xuất kinh doanh và tỷ lệ sử dụng thiết bị - Danh sách các sản phẩm - Những thay đổi của đơn đặt hàng số lượng /phần trăm giá trị sản phẩm chưa thực hiện được - Những thay đổi về tỷ lệ phế phẩm - Danh sách nguyên vật liệu chính, tình hình cung cấp, sử dụng và những thay đổi về giá mua của nguyên vật liệu, tình hình nhà cung cấp các nguyên liệu chính, chất lượng nguyên vật liệu b. Kết quả sản xuất - Những thay đổi về đầu ra của sản phẩm - Những thay đổi về thành phần của sản phẩm - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi (như tăng, giảm cầu, số lượng hàng tồn kho, những thay đổi về giá) - Những thay đổi về hiệu quả sản xuất c. Phương pháp sản xuất hiện tại d. Công suất hoạt động e. Hiệu quả công việc: Những thay đổi về chi phí sản xuất, số giờ lao động, các kết quả và các nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi này f. Chất lượng sản phẩm: Các biện pháp đang thực hiện để quản lý chất lượng sản phẩm, .v.v… g. Các chi phí: Những thay đổi về chi phí sản xuất, so sánh với đối thủ cạnh tranh (2). Tình hình bán hàng a. Những thay đổi về doanh thu - Doanh thu các loại sản phẩm của các năm về số lượng và giá trị; thị phần trên thị trường; - Những thay đổi về doanh thu với từng khách hàng và sản phẩm; - Những yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi này (tăng giảm nhu cầu, trình độ sản xuất, chất lượng sản phẩm, các đối thủ cạnh tranh, khả năng cạnh tranh, các chính sách thuế quan và phi thuế quan, sự can thiệp của Chính phủ và hỗ trợ của các ban ngành Trung ương, địa phương v..v…); b. Phương pháp và tổ chức bán hàng - Mạng lưới bán hàng - Tổ chức, các hoạt động bán hàng - Doanh thu trực tiếp, gián tiếp - Loại hình bán hàng có doanh thu gián tiếp (thông qua các đại lý phân phối tại địa phương, đại lý bán buôn, bán lẻ, các công ty thương mại) - Chính sách khuếch trương sản phẩm đối với việc tăng sản phẩm hoặc khi xuất hiện sản phẩm mới c. Các khách hàng - Nhóm khách hàng truyền thống, khách hàng trung thành với sản phẩm - Tình hình và khả năng trả nợ của các khách hàng chính trong ngành - Số lượng các giao dịch về sản phẩm của doanh nghiệp với các khách hàng chính - Đánh giá của khách về sản phẩm của doanh nghiệp d. Giá bán của sản phẩm - Những thay đổi trong giá bán sản phẩm và phương pháp đặt giá - Các nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi giá bán - Tình hình giảm giá e. Phương thức thanh toán - Thanh toán ngay (%), thanh toán chậm t (%); - Số ngày chậm trả; - Điều kiện bán hàng trả chậm (như bảo lãnh, thế chấp, v.v…) f. Số lượng đơn đặt hàng - Những thay đổi của đơn đặt hàng và số lượng đơn đặt hàng của từng sản phẩm và của các khách hàng chính - Các điều kiện của đơn đặt hàng (đơn giá, thời gian từ khi đặt đến khi giao hàng) i. Tình hình xuất khẩu - Tỷ lệ xuất khẩu trong tổng doanh thu - Môi trường kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi về xuất khẩu - Phương pháp xuất khẩu (trực tiếp hoặc qua uỷ thác) - Những thay đổi về giá xuất khẩu, so sánh với giá trong nước - Phương pháp, các điều kiện thanh toán, sự hỗ trợ từ Chính phủ, cạnh tranh quốc tế, những thay đổi các chi phí về thuế quan của các nước nhập khẩu, chính sách xuất khẩu và các dự báo tương lai. - Mạng lưới, tổ chức công tác bán hàng 2. Khả năng tài chính - Thông tin chung: Thông tin phát triển của nền kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, thay đổi chính sách kinh tế, tiền tệ, hối đoái chính sách kinh tế: thông tin thị trường … nhằm đánh giá cơ hội và khó khăn của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. Các thông tin về chỉ số giá cả, chỉ số lạm phát cần được sử dụng để đánh giá tốc độ tăng trưởng thực tế của các doanh nghiệp. - Thông tin về phát triển ngành hàng: Thông tin về tầm quan trọng của ngành hàng trong nền kinh tế; Trình độ công nghệ; Độ lớn của thị trường, khả năng cạnh tranh, tính độc quyền … Đối với doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp nhiều ngành nghề thì trên cơ sở ngành nghề được phép kinh doanh, lấy mặt hàng có doanh thu (doanh số) chiếm tỷ trọng lớn nhất để đánh giá. - Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Các nhật ký chứng từ, sổ chi tiết tài khoản liên quan, thẻ kho, thẻ TSCĐ; - Báo cáo kiểm toán, báo cáo quyết toán sau thuế (nếu có) - Báo cáo sơ kết, tổng kết, tình hình hoạt động trong kỳ, năm báo cáo. - Kế hoạch kinh doanh, chiến lược phát triển từng thời kỳ (nếu có) và chiến lược phát triển trong 5 năm, 10 năm. - Quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và Ngân hàng Công thương. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc30756.doc
Tài liệu liên quan