Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là sẽ phát triển TTCK thành thị trường huy động và phân bổ nguồn vốn trung và dài hạn có tính cạnh tranh và hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của đất nước; phấn đấu đến năm 2020 đưa tổng giá trị thị trường đạt 30% GDP bao gồm cả trái phiếu và cổ phiếu (theo đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam đến 2020 do Bộ Tài chính đề xuất, được Thủ tướng phê duyệt tháng 7/2007). Để đạt được mục tiêu này, công tác tạo hàng cho TTCK đang nhận được sự quan tâm đặc biệt từ phía các nhà quản lý thị trường. Hoạt động tư vấn niêm yết gắn liền với công tác tạo hàng cho TTCK. Vì vậy, việc phát triển hoạt động tư vấn niêm yết ở CTCK là một xu thế khách quan và là nhu cầu cấp thiết. Xuất phát từ yêu cầu, mục tiêu đặt ra cho quá trình nghiên cứu đề tài, đề tài: “Hoàn thiện nghiệp vụ tư vấn niêm yết tại Công ty chứng khoán Bảo Việt” đã thực hiện được một số kết quả sau:
Thứ nhất, hệ thống hoá các vấn đề lý luận về niêm yết hoạt động tư vấn niêm yết của công ty chứng khoán.
Thứ hai, phân tích thực trạng hoạt động tư vấn niêm yết tại BVSC. Qua đó, đánh giá kết quả đạt được cũng như những hạn chế cần được giải quyết và những nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để cải thiện hoạt động tư vấn niêm yết tại BVSC cả về quy mô và chất lượng trong thời gian tới.
70 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1665 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện nghiệp vụ tư vấn niêm yết tại công ty chứng khoán Bảo Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rường tài chính, chứng khoán và thị trường chứng khoán; Tư vấn điều chỉnh trạng thái doanh nghiệp phù hợp với các tiêu chuẩn quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; Tư vấn doanh nghiệp đánh giá hoạt động kinh doanh và chiến lược kinh doanh; Tư vấn xây dựng lộ trình niêm yết và xác định thời điểm niêm yết trên thị trường chứng khoán )
Xây dựng Bản cáo bạch: nhân viên tư vấn sẽ thu thập các thông tin cần thiết để xây dựng Bản cáo bạch theo đúng quy định của UBCKNN.
Xây dựng và điều chỉnh Bản điều lệ: BVSC sẽ tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và điều chỉnh bản Điều lệ phù hợp với Luật doanh nghiệp, với mô hình tổ chức quản lý của doanh nghiệp và phù hợp với các quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Xem xét và hoàn thiện Báo cáo tài chính: nhân viên tư vấn sẽ rà soát và hoàn thiện các nội dung trong Báo cáo tài chính theo đúng quy định của Chế độ kế toán hiện hành và của UBCKNN
Tập hợp và hoàn thiện các tài liệu khác trong bộ hồ sơ theo quy định: BVSC tập hợp các tài liệu cần thiết, lập thành bộ hồ sơ hoàn chỉnh để nộp lên UBCKNN. Theo Thông tư 59, hồ sơ xin cấp phép niêm yết cổ phiếu bao gồm:
- Đơn xin cấp phép niêm yết
- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu.
- Sổ theo dõi cổ đông của tổ chức xin niêm yết được lập trong vòng 01 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ xin niêm yết.
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, kể cả các giấy chứng nhận đăng ký thay đổi kinh doanh.
- Điều lệ công ty đã sửa đổi theo Điều lệ mẫu.
- Bản cáo bạch
- Danh sách và sơ yếu lý lịch thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và Ban Kiểm soát lập theo mẫu.
- Cam kết của thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát nắm giữ trong vòng 03 năm, kể từ ngày niêm yết, ít nhất 50% số cổ phiếu do mình sở hữu, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ.
- Các báo cáo tài chính 02 năm liên tục liền trước năm xin phép niêm yết.
- Hợp đồng tư vấn lập hồ sơ xin phép niêm yết giữa CTCK tư vấn và tổ chức xin phép niêm yết.
Bước 5: Nộp và bảo vệ hồ sơ xin phép niêm yết
BVSC cùng với doanh nghiệp xin niêm yết nộp bộ hồ sơ lên UBCKNN xem xét phê duyệt. Trong thời gian này, BVSC sẽ hỗ trợ doanh nghiệp giải trình với UBCKNN những vấn đề còn vướng mắc trong quá trình xét duyệt. Đồng thời, BVSC cũng phối hợp cùng với doanh nghiệp để bổ sung chỉnh sửa hồ sơ theo yêu cầu của UBCKNN.
Bước 6: Đăng ký niêm yết tại TTGDCK/SGDCK (sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN)
1. Tổ chức lễ đón nhận giấy phép niêm yết do UBCKNN cấp
2. Nộp hồ sơ đăng ký niêm yết cho TTGDCK/SGDCK bao gồm:
- Giấy phép niêm yết do UBCKNN cấp.
- Bản cáo bạch
- Điều lệ công ty
- Đơn đăng ký niêm yết
- Giấy uỷ quyền nhân viên công bố thông tin.
- Lý lịch nhân viên công bố thông tin.
- Danh sách cổ đông.
3. Phối hợp với phòng lưu ký, phòng giao dịch để tiến hành các thủ tục cần thiết để mở tài khoản và lưu ký chứng khoán cho khách hàng.
4. Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các quy định về báo cáo và công bố thông tin theo đúng quy định của luật pháp.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng
- Lập công văn yêu cầu thanh toán tiền theo nội dung hợp đồng.
- Nhân viên tư vấn phối hợp cùng phòng kế toán làm thủ tục thanh lý hợp đồng.
2.2.2. Tình hình hoạt động tư vấn niêm yết tại Công ty Chứng khoán Bảo Việt
2.2.2.1. Thị phần của BVSC
Thị trường chứng khoán nước ta đã đi vào hoạt động được gần 8 năm nhưng sự phát triển của thị trường còn chậm, chưa thực sự thu hút được sự chú ý của các doanh nghiệp và nhà đầu tư. Theo số liệu tính đến ngày 22/3/2008, toàn thị trường có 281 cổ phiếu niêm yết và 7 chứng chỉ quỹ đầu tư, một con số quá nhỏ so với khoảng hơn 1000 công ty đủ tiêu chuẩn niêm yết theo ước tính của UBCKNN. Trong tương lai, với sự chỉ đạo và nỗ lực thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển của Đảng và Chính phủ thì chắc chắn số lượng công ty niêm yết sẽ tăng. Theo Luật Chứng khoán 2006: một doanh nghiệp muốn lên niêm yết đều phi có sự trợ giúp tư vấn từ một CTCK. Với khả năng cung cấp trọn gói các nghiệp vụ tư vấn bao gồm cổ phần hoá, tài chính và phát hành chứng khoán, niêm yết kết hợp với kinh nghiệm triển khai thành công nhiều hợp đồng tư vấn lớn tại Việt Nam, BVSC đã được nhiều khách hàng tin tưởng lựa chọn tư vấn. BVSC là đơn vị tư vấn và bảo lãnh cho hầu hết các đợt phát hành cổ phiếu lớn tại Việt Nam kể năm 2000. Đặc biệt trong lĩnh vực tư vấn niêm yết, BVSC đã thực hiện tư vấn thành công cho gần 90 doanh nghiệp trong tổng số 281 doanh nghiệp hiện đang niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán tập trung.
Biểu 2.3: Thị phần tư vấn niêm yết năm 2007
(Nguồn: Tổng hợp của CTCK)
Trong hoạt động tư vấn niêm yết, BVSC hiện đang dẫn đầu với thị phần lớn nhất (31,4%). Trong năm 2004, BVSC mới tư vấn niêm yết thành công cho 11 công ty, nhưng đến năm 2006 BVSC đã tích cực đóng góp vào công tác tạo hàng cho thị trường chứng khoán thông qua việc thực hiện tư vấn thành công cho 35 doanh nghiệp thực hiện niêm yết/đăng ký giao dịch tại Sở GDCK TP.Hồ Chí Minh và TTGDCK Hà Nội. Đến cuối năm 2007 đã có gần 90 công ty được BVSC tư vấn niêm yết thành công. Đứng thứ hai là CTCP chứng khoán Sài Gòn (SSI) có thị phần là 28.5%. Đứng thứ ba là CTCK ACB (ACBS) thị phần chiếm 15%. Công ty chứng khoán Sài Gòn (SSI) cũng là CTCK thành lập vào năm 2000 cùng với BVSC. Trong năm 2007, SSI mới tăng vốn điều lệ của SSI lên 800 tỷ đồng để thực hiện tất cả các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. Như vậy, so với SSI, mặc dù có cùng lợi thế về thời gian tham gia từ những ngày đầu hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam song SSI lại có thế mạnh hơn về vốn. Do đó, để phát triển hoạt động tư vấn niêm yết trong thời gian tới, BVSC cần nỗ lực hơn nữa và nên học hỏi kinh nghiệm từ công ty này.
Với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn niêm yết, số lượng khách hàng lựa chọn BVSC làm đơn vị tư vấn niêm yết đang ngày một tăng mạnh. Trong tương lai BVSC sẽ tiếp tục phấn đấu để giữ vững vị thế dẫn đầu thị trường trong mảng hoạt động tư vấn niêm yết.
2.2.2.2. Doanh thu từ hoạt động tư vấn niêm yết của BVSC.
Doanh thu của BVSC từ dịch vụ tư vấn niêm yết chính là mức phí mà công ty niêm yết trả cho Công ty khi thanh lý hợp đồng tư vấn. Hoạt động tư vấn niêm yết là hoạt động tư vấn đơn giản nhất so với các hoạt động tư vấn khác như tư vấn cổ phần hoá, tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần, tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp…nên mức phí thu từ hoạt động này không cao. Tuỳ thuộc vào số vốn điều lệ của doanh nghiệp niêm yết mà công ty chứng khoán đưa ra mức phí thích hợp.
Doanh thu của nghiệp vụ này đóng góp nhiều hay ít là phụ thuộc vào số lượng công ty BVSC thực hiện tư vấn niêm yết thành công, chứ không hẳn là phụ thuộc vào số hợp đồng ký kết với các doanh nghiệp.
Trong thời gian đầu TTCK đi vào hoạt động, mức phí BVSC đưa ra thấp, giao động từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng. Hiện nay mức phí này đã cao hơn, tuỳ thuộc vào vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Thông thường, khi thanh lý hợp đồng CTCK mới nhận được tiền phí tư vấn, thường là thời điểm sau khi công ty xin niêm yết đã thực hiện niêm yết xong, cổ phiếu đã được giao dịch trên thị trường. Do vậy, rất khó để có thể tổng kết đánh giá doanh thu của hoạt động tư vấn theo từng năm vì có nhiều trường hợp, thời gian thực hiện hợp đồng kéo dài rất lâu, từ năm trước sang năm sau, tuỳ thuộc vào điều kiện của từng đơn vị. Nhìn chung, doanh thu mà BVSC thu được từ hoạt động tư vấn niêm yết so với tổng doanh thu không nhiều: 5,3 tỷ đồng (quý III/2007) chiếm 1,75%. Tuy nhiên, đây là hoạt động công ty cần phát triển vì dịch vụ này tạo lượng khách hàng cho các hoạt động khác như: lưu ký, môi giới, quản lý cổ đông.
2.2.2.3. Các dịch vụ hỗ trợ hoạt động tư vấn niêm yết tại BVSC
Để có được thành công là công ty dẫn đầu trong hoạt động tư vấn niêm yết là do ở BVSC đã có sự gắn kết chặt chẽ giữa các nghiệp vụ khác trong công ty. Cụ thể như sau:
Các hoạt động hỗ trợ trước niêm yết
Các hoạt động này có đặc thù là tiếp cận khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp cổ phần nên nó góp phần tìm kiếm khách hàng cho hoạt động tư vấn niêm yết. Bao gồm:
Tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp: Thực hiện tư vấn từ khâu xử lý tài chính, hỗ trợ tái cấu trúc vốn trước và sau khi chuyển đổi, định giá doanh nghiệp và định giá chứng khoán phát hành, tư vấn cổ phần hoá và các doanh nghiệp nhà nước, cổ phần hoá doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Tư vấn phát hành và Tổ chức bán đấu giá cổ phần: Thực hiện tái cấu trúc vốn, xác định nhu cầu hợp lý và xây dựng phương án phát hành, định giá và lập hồ sơ phát hành theo đúng quy định pháp luật, đại lý và/hoặc bảo lãnh phát hành.
Đây là hai dịch vụ tư vấn mạnh nhất của BVSC. Khách hàng đã từng sử dụng hai sản phẩm này của Công ty sẽ là nguồn khách hàng tiềm năng cho hoạt động tư vấn niêm yết nhất là khi BVSC thiết lập và tạo được mối quan hệ lâu dài với các khách hàng ngay cả sau khi kết thúc hợp đồng tư vấn.
Các hoạt động hỗ trợ sau niêm yết
Sau khi doanh nghiệp lên niêm yết, nếu doanh nghiệp phát sinh nhu cầu tư vấn, BVSC có thể cung cấp cho khách hàng các dịch vụ sau:
Hoạt động lưu ký chứng khoán: sau khi đăng ký niêm yết tại TTGDCK, doanh nghiệp niêm yết có thể tìm đến BVSC để mở tài khoản lưu ký cho các cổ đông trong doanh nghiệp nhằm tiện cho các giao dịch sau này. Khi lưu ký chứng khoán tại BVSC, BVSC có thể tư vấn xây dựng hệ thống quản lý sổ cổ đông, thực hiện dịch vụ quản lý sổ cổ đông, tổ chức thực hiện quyền và đại lý chuyển nhượng theo sự ủy quyền của cổ đông cho doanh nghiệp.
Các dịch vụ tư vấn giúp doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn công ty niêm yết theo yêu cầu của pháp luật. Đó là Tư vấn tài chính doanh nghiệp (Phân tích đánh giá về tình hình và tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp, tư vấn nâng cao năng lực quản trị tài chính nhằm đảm bảo tình hình tài chính hiệu quả và lành mạnh), Tư vấn quản trị doanh nghiệp (Xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, các quy chế điều chỉnh hoạt động của HĐQT, Ban giám đốc, BKS và quy trình công bố thông tin đại chúng)
Tư vấn, đại lý và/hoặc bảo lãnh phát hành cổ phiếu: doanh nghiệp lên niêm yết với mong muốn dễ dàng trong huy động vốn qua thị trường chứng khoán. Khi có nhu cầu tăng vốn bằng cách phát hành chứng khoán ra công chúng, doanh nghiệp niêm yết có thể tìm đến BVSC nhờ tư vấn và bảo lãnh phát hành cổ phiếu. Đặc biệt, đối với doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tư vấn niêm yết của BVSC có thể hưởng nhiều lợi ích về mức phí, thời gian do BVSC đã am hiểu khá rõ về doanh nghiệp khi thực hiện tư vấn niêm yết trước đây.
Như vậy, hệ thống các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động tư vấn niêm yết là khá đầy đủ. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển nghiệp vụ tư vấn niêm yết hơn nữa trong tương lai. Tuy nhiên, điều kiện này chỉ thực sự phát huy tác dụng khi các hoạt động này có sự gắn kết chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống dịch vụ hoàn chỉnh, đồng bộ.
2.2.3. Một ví dụ BVSC đã thực hiện tư vấn niêm yết thành công
BVSC đã thực hiện tư vấn niêm yết thành công cho Công ty cổ phần Cty CP Đầu tư và Xây dựng COTEC (Coteccons) vào 27/12/2006.
Đôi nét về CTCP Đầu tư và Xây dựng Cotec
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Cotec (Coteccons) vừa chính thức ra mắt tại Tp.HCM. Đây là một công ty được tách ra từ khối xây lắp của Công ty kỹ thuật xây dựng và vật liệu xây dựng (VLXD).
Công ty đầu tư và xây dựng Cotec là một đơn vị độc lập về tài chính được cổ phần hóa từ tháng 8/2004 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103002913 đăng ký lần đầu ngày 30/11/2004 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp. COTECCONS thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam theo nguyên tắc tự nguyện, công bằng, dân chủ và tuân thủ luật pháp.
Công ty có trụ sở chính tại Lầu 6 số 9 – 19 Hồ Tùng Mậu Quận 1, Tp Hồ Chí Minh.
Số vốn điều lệ của Cotec khi cổ phần hoá là 3,5 tỷ đồng tương ứng với số lượng cổ phần là 350.000 cổ phần, mệnh giá 10.000 đồng. Vào thời điểm xin cấp phép niêm yết, công ty có vốn điều lệ là 11.109.970.000 đồng, tương ứng với 1.110.997 cổ phần, mệnh giá 10.000 đồng. Khối lượng cổ phiếu niêm yết ban đầu là 888.800 cổ phiếu.
Cơ cấu vốn chủ sở hữu tại thời điểm 01/3/2007
Tổng số vốn chủ sở hữu
Số lượng cổ phấn
Giá trị theo mệnh giá (*)
Tỷ lệ %
1. Cổ đông Nhà nước
84.000
840.000.000
9,5%
2. Cổ đông đặc biệt
187.800
1.878.000.000
21,1%
- Cổ đông Hội đồng quản trị
158.790
1.587.900.000
17,9%
- Ban kiểm soát
28.000
280.000.000
3,2%
- Kế toán trưởng
1.010
10.100.000
0,1%
3. Cổ đông trong Công ty
53.610
536.100.000
6,0%
- Cán bộ CNV
53.610
536.100.000
6,0%
4. Cổ đông ngoài Công ty
562.590
5.625.900.000
63,4%
Tổng cộng
888.800
8.888.000.000
100%
Công ty đầu tư và xây dựng Cotec đã đăng ký kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
Xây dựng, lắp đặt và sữa chữa các công trình dân dụng, công trình công nghiệp, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp;các công trình giao thông (đường xá và hệ thống cấp thoát nước) và các công trình thuỷ lợi.
Xây dựng và lắp đặt hệ thống cáp, trạm điện, trang thiết bị công nghiệp, thiết kế và lắp đặt hệ thống cơ - điện - lạnh.
Thiết kế lắp đặt hệ thống cấp thoát nước và hệ thống xử lý nước thải.
Tư vấn thiết kế, quản lý dự án cho các công trình dân dụng và công nghiệp, và cơ sở hạ tầng công nghiệp và dân dụng.
Đầu tư kinh doanh địa ốc, dịch vụ môi giới bất động sản, vật liệu và trang thiết bị xây dựng.
Sản xuất và kinh doanh vật liệu và trang thiết bị xây dựng.
Thiết kế, chế tạo và sản xuất nhiều loại kết cấu xây dựng.
Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.
Kinh doanh dịch vụ du lịch và khách sạn.
Xuất nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ thuộc ngành xây dựng.
Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của công ty 2 năm trước thời điểm xin niêm yết cho thấy công ty đang hoạt động tốt, kinh doanh có lãi và có nhiều triển vọng phát triển hơn nữa trong tương lai.
Quá trình tư vấn niêm yết cho CTCP Đầu tư và xây dựng Cotec của BVSC
Bước 1: Nhận được nguồn thông tin chính xác về nhu cầu tham gia TTCK của CTCP đầu tư và xây dựng Cotec, nhân viên tư vấn của BVSC đã tập hợp các tài liệu để tìm hiểu về CTCP này. Sau đó, trưởng phòng tư vấn của BVSC đã hẹn gặp Ban giám đốc của Công ty đầu tư và xây dựng Cotec để giới thiệu về dịch vụ tư vấn niêm yết của BVSC cũng như tìm hiểu nguyện vọng, mục đích của doanh nghiệp khi lên niêm yết để đưa ra những lời khuyên đích đáng.
Bước 2: Sau khi nhận được sự đồng ý sử dụng dịch vụ tư vấn niêm yết của BVSC từ phía đầu tư và xây dựng Cotec, các nhân viên tư vấn đã đến làm việc với các bộ phận tại doanh nghiệp để thu thập các tài liệu: báo cáo tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu vốn, các dự án phát triển trong tương lai và các vấn đề có liên quan.
Thông qua các tài liệu và các nhu cầu của doanh nghiệp, nhân viên tư vấn lập báo cáo về doanh nghiệp cho Ban giám đốc để làm cơ sở cho việc ký kết hợp đồng.
Bước 3: Ký kết hợp đồng tư vấn niêm yết giữa BVSC và CTCP đầu tư và xây dựng Cotec.
Bước 4: Sau khi hợp đồng được ký kết, nhân viên tư vấn phụ trách thực hiện hợp đồng thực hiện các công việc sau:
Nhân viên tư vấn BVSC đã phối hợp với công ty để thu thập các thông tin cần thiết, từ đó lập Bản Cáo Bạch đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước và UBCKNN tại Luật Chứng khoán 2006.
Nhân viên tư vấn rà soát và hoàn thiện các Báo cáo tài chính và các hồ sơ cần thiết khác.
Sau khi hoàn chỉnh các hồ sơ cần thiết, nhân viên tư vấn lập thành bộ hồ sơ hoàn chỉnh theo đúng quy định tại Thông tư 02/2003/TT-BTC nộp cho UBCKNN.
Bước 5: Đăng ký niêm yết cho CTCP đầu tư và xây dựng Cotec tại TTGDCK Hà Nội sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.
BVSC phối hợp với doanh nghiệp tổ chức lễ đón nhận giấy phép niêm yết do UBCKNN cấp.
Lập hồ sơ đăng ký niêm yết nộp cho TTGDCK Hà Nội.
BVSC phối hợp với CTCP xây dựng Cotec liên hệ với TTGDCK Hà Nội, Báo chí công bố việc niêm yết.
Cổ phiếu của CTCP đầu tư và xây dựng Cotec chính thức được giao dịch trên TTGDCK Hà Nội với mã chứng khoán là CIC.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng
Sau khi niêm yết thành công, CTCP Đầu tư và xây dựng Cotec và BVSC tiến hành thanh lý hợp đồng tư vấn, số tiền phí mà Công ty phi trả cho BVSC là 30 triệu đồng.
Đánh giá quá trình thực hiện tư vấn niêm yết của CTCP Đầu tư và xây dựng Cotec của BVSC
Mặt thành công:
BVSC đã giúp đỡ doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các thủ tục niêm yết theo đúng quy định của pháp luật, đưa cổ phiếu của CTCP Đầu tư và xây dựng Cotec niêm yết theo đúng tiến độ như đã cam kết. Có được kết quả này là do BVSC đã chủ động tìm đến khách hàng, có sự chuẩn bị kỹ càng về nghiệp vụ và sự tận tâm trong quá trình tư vấn của nhân viên tư vấn. Đồng thời do về phía doanh nghiệp cũng đã có sự cộng tác nhiệt tình và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thực sự có hiệu quả và có cơ hội phát triển trong tương lai.
Mặt hạn chế:
- Mức phí thu được còn thấp so với các CTCK khác.
- BVSC mới chỉ dừng lại ở việc đưa CTCP Đầu tư và xây dựng Cotec niêm yết, chưa tranh thủ được cơ hội để giới thiệu và cung cấp các dịch vụ khác cho doanh nghiệp như: quản lý cổ đông, tư vấn quản trị doanh nghiệp, phối hợp với doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin định kỳ…Nói cách khác, BVSC sau khi đưa doanh nghiệp lên niêm yết thành công thì chưa tạo được mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng để giới thiệu và cung cấp những dịch vụ tiện ích sau niêm yết.
2.3. Đánh giá hoạt động tư vấn niêm yết tại Công ty Chứng khoán Bảo Việt
2.3.1. Kết quả đạt được
Trong quá trình hoạt động tư vấn niêm yết, BVSC đã đạt được những thành công bước đầu rất đáng khích lệ. Có thể tóm tắt như sau:
Thứ nhất, BVSC đã tạo dựng được uy tín của công ty trong lĩnh vực tư vấn niêm yết. Cũng giống như bất cứ hoạt động dịch vụ trong các ngành nghề khác nhau, hoạt động đó chỉ làm tăng uy tín cho công ty khi nó thực hiện tốt cả về số lượng và chất lượng. BVSC là một trong hai công ty chứng khoán tư vấn được nhiều công ty nhất, gần 90 công ty. Đây là con số rất lớn và là kết quả đáng tự hào của BVSC.
Thứ hai, công ty đã xây dựng thành công quy trình nghiệp vụ tư vấn niêm yết khá chi tiết, hiệu quả và có thể áp dụng linh hoạt trong từng trường hợp cụ thể. Tuỳ thuộc vào luật pháp mỗi nước quy định về các điều kiện và thủ tục niêm yết đối với doanh nghiệp niêm yết là khác nhau nên không thể áp dụng quy trình nghiệp vụ tư vấn giống nhau. Nhận thức được vấn đề này, các nhân viên tư vấn của BVSC đã nỗ lực xây dựng một quy trình nghiệp vụ cho riêng mình, chứng tỏ công ty đã có sự chuẩn bị chu đáo, đầy đủ để có thể cung cấp cho khách hàng dịch vụ tốt nhất. Quy trình này càng hoàn thiện, phù hợp với các điều luật liên quan thì sẽ càng tiết kiệm về chi phí, thời gian, nhân lực cho cả BVSC và khách hàng.
Thứ ba, BVSC đã cung cấp cho thị trường dịch vụ tư vấn niêm yết có chất lượng, góp phần thúc đẩy sự phát triển hoạt động tư vấn niêm yết nói chung. BVSC là CTCK đầu tiên được thành lập cùng với thị trường chứng khoán Việt nam, có được những khách hàng đầu tiên trong lĩnh vực này nên nhân viên tư vấn đã tích luỹ được những kinh nghiệm quý báu trong quá trình tư vấn cho khách hàng so với các CTCK thành lập sau. Nhờ đó, BVSC cải thiện được chất lượng dịch vụ tư vấn cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Hiện nay, hầu hết các CTCK ở nước ta đều có đăng ký thực hiện nghiệp vụ tư vấn nên giữa các công ty luôn diễn ra sự cạnh tranh. Kết quả của sự cạnh tranh là các công ty phải không ngừng tìm kiếm và cải thiện sản phẩm dịch vụ của mình. Từ đó, các CTCK luôn cố gắng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tốt nhất.
Thứ tư, nghiệp vụ tư vấn niêm yết của BVSC đã góp phần tạo hàng hóa cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Theo quy định của luật pháp nước ta khi doanh nghiệp lên niêm yết bắt buộc phải do một CTCK thực hiện tư vấn niêm yết. Có thể nói, số lượng hàng hoá trên thị trường chứng khoán có phần phụ thuộc vào số lượng công ty niêm yết mà các CTCK đã thực hiện tư vấn niêm yết thành công. BVSC đã thực hiện tư vấn cho gần 90 công ty niêm yết. Trong thời gian tới, BVSC đang tiếp tục thực hiện cho một số công ty nữa, góp phần tăng hàng hoá trên thị trường chứng khoán.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, trong thời gian thực hiện nghiệp vụ tư vấn niêm yết, BVSC còn có những mặt hạn chế sau:
Một là, doanh thu từ hoạt động tư vấn niêm yết đóng góp cho BVSC còn nhỏ: Mặc dù số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tư vấn của BVSC đều tăng qua các năm song doanh thu đem lại cho BVSC không tăng cao.
Hai là, số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tư vấn niêm yết của Công ty tuy có tăng nhưng không ổn định ở các năm và số lượng vẫn không nhiều. Đặc biệt, có những hợp đồng thời gian tư vấn quá lâu, mất nhiều thời gian mà doanh thu đem lại không nhiều.
Ba là, vai trò tư vấn sau niêm yết của BVSC chưa được thể hiện. Trong nhiều trường hợp, BVSC gần như chỉ dừng lại ở việc làm các thủ tục, chuẩn bị hồ sơ cho doanh nghiệp niêm yết mà chưa chú trọng trong chiến lược chăm sóc khách hàng, thể hiện vai trò tư vấn sau niêm yết của công ty.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Kết quả hoạt động tư vấn niêm yết của BVSC không chỉ phụ thuộc vào bản thân công ty, mà cũng giống như các hoạt động khác trong nền kinh tế, nó cũng chịu tác động bởi các yếu tố bên ngoài. Trong thực tế, hoạt động tư vấn niêm yết ở BVSC bị hạn chế bởi những nguyên nhân sau:
Nguyên nhân chủ quan:
Trình độ, số lượng, năng lực của nhân viên tư vấn còn hạn chế
BVSC là CTCK đầu tiên tham gia vào thị trường chứng khoán Việt nam. BVSC đã tư vấn niêm yết cho 90 công ty nên nhân viên tư vấn ít nhiều đã tích luỹ được kinh nghiệm, dễ dàng đối phó với những khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng tư vấn. Không chỉ có kinh nghiệm, các nhân viên tư vấn của BVSC đa phần là những người trẻ nên rất năng động, nhiệt tình. Tuy nhiên, ở BVSC thiếu sự chuyên môn hoá trong phân công lao động, còn gặp nhiều khó khăn về nhân sự.
Thị trường chứng khoán Việt nam còn non trẻ, nhân viên của công ty chủ yếu là từ các ngành ngân hàng, tài chính…chuyển sang, số nhân viên còn lại, đa số mới ra trường nên kinh nghiệm công tác chưa có. Đa phần các cán bộ chủ chốt, cán bộ nghiệp vụ của Công ty đều mới chỉ hoàn thành các khoá học của UBCKNN về chứng khoán và thị trường chứng khoán, số nhân viên được đào tạo bài bản các khoá học chính quy ở trong và ngoài nước còn ít.
Hơn nữa, tại BVSC chưa tổ chức một đội ngũ nhân viên riêng để thực hiện các nghiên cứu, đánh giá nhu cầu thị trường để phát triển các dịch vụ mới, bổ trợ cho các nghiệp vụ nói chung và nghiệp vụ tư vấn niêm yết nói riêng.
Tiềm lực tài chính thấp của công ty
Trong thời gian đầu hoạt động, khi thị trường chứng khoán nước ta còn non trẻ thì mức vốn 150 tỷ đồng của BVSC là hợp lý. Song trong thời gian gần đây, khi mà các CTCK đã đồng loạt tăng mức vốn điều lệ cho phù hợp với quy mô lớn mạnh của thị trường. Ví dụ như CTCK Ngân hàng Ngoại Thương Việt nam có vốn điều lệ là 200 tỷ đồng, CTCK Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín có vốn điều lệ là 1100 tỷ đồng, ngay cả CTCK VNS mới thành lập cũng có vốn điều lệ 161 tỷ đồng …thì so với các công ty này, số vốn của BVSC còn thấp. Hiện nay pháp luật (nghị định 14/2007/NĐ-CP) quy định để thực hiện các nghiệp vụ thì mức vốn điều lệ tối thiểu phải là 300 tỷ đồng nên BVSC gặp khó khăn về tài chính trong việc nâng cao chất lượng nhân sự, thay đổi công nghệ, nghiên cứu và triển khai các hoạt động tư vấn mới trên diện rộng.
Yếu tố công nghệ của BVSC còn hạn chế
Hiện nay, các trang thiết bị công nghệ cần thiết ở BVSC được trang bị tương đối đầy đủ. Tuy nhiên, trình độ khoa học công nghệ của các nhân viên còn chưa cao, chưa đồng bộ nên chưa tận dụng được hết các lợi ích mà công nghệ hiện đại mang lại.
Chính sách khách hàng của BVSC còn chưa hoàn thiện; Sự phối hợp giữa các nghiệp vụ còn chưa thật sự chặt chẽ
Chính sách khách hàng của BVSC trong thời gian qua còn nhiều điểm hạn chế. Hội nghị khách hàng không được tổ chức thường xuyên, chính sách giá còn chưa hấp dẫn, do đó đã ảnh hưởng phần nào tới số lượng khách hàng của Công ty.
Nguồn khách hàng từ tư vấn cổ phần hoá và tổ chức đấu giá cổ phần là nguồn khách hàng tiềm năng cho tư vấn niêm yết. Tuy nhiên, nhiều trường hợp do sự kết hợp giữa các bộ phận chưa thật sự gắn kết, tạo tiền đề để phát triển nghiệp vụ khác, nên khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ tư vấn cổ phần hoá của Công ty lại sử dụng dịch vụ tư vấn niêm yết của công ty chứng khoán khác. Đây là điều rất đáng tiếc, cần hạn chế trong thời gian tới.
Nguyên nhân khách quan
Các nguyên nhân khách quan chúng ta nghiên cứu dưới đây là những nguyên nhân tác động đến tâm lý ngại niêm yết của các doanh nghiệp Việt nam hiện nay. Do đó, dẫn đến hoạt động tư vấn niêm yết ở BVSC cũng như các CTCK khác gặp khó khăn, quy mô hoạt động còn hạn hẹp như hiện nay. Chi tiết như sau:
Khung pháp lý còn nhiều vấn đề bất cập
Thứ nhất, luật pháp quy định các công ty niêm yết phi thực hiện chế độ công bố thông tin định kỳ nhằm bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư. Quy định này là chính đáng, tuy nhiên gây bất lợi cho công ty niêm yết so với các đối thủ cạnh tranh. Đây chính là trở ngại khiến các doanh nghiệp chưa muốn tham gia TTCK. Thiết nghĩ, trong thời gian tới Nhà nước nên có quy định thực hiện công khai hoá thông tin của các doanh nghiệp nói chung. Từ đó thiết lập một môi trường cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp.
Thứ hai, các thủ tục niêm yết và phát hành chứng khoán còn khà rườm rà, phức tạp. Việc cấp giấy phép niêm yết của UBCKNN cho các doanh nghiệp niêm yết và phát hành còn mất nhiều thời gian. Việc làm này nhiều khi làm mất cơ hội kinh doanh và gây tâm lý ngại ngần hay lúng túng trong quá trình tham gia niêm yết của doanh nghiệp.
Các chính sách của Nhà nước trong việc tăng hàng hoá cho TTCK chưa thực sự phát huy tác dụng.
Sự ưu đãi duy nhất của Nhà nước đối với doanh nghiêp niêm yết là doanh nghiệp được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 2 năm kể từ khi thực hiện niêm yết. Xét trong điều kiện nước ta hiện nay, khi doanh nghiệp lên niêm yết gặp phải nhiều khó khăn so với không niêm yết thì sự ưu đãi này chưa thực sự hấp dẫn các doanh nghiệp tham gia TTCK.
Ngoài ra, Nhà nước chưa có chính sách ưu đãi cụ thể đối với các CTCK nói chung và hoạt động tư vấn niêm yết nói riêng, nhất là trong bối cảnh hiện nay khi mà TTCK nước ta còn nhỏ bé, hàng hoá trên thị trường còn khan hiếm.
Những vướng mắc từ phía doanh nghiệp khi tham gia niêm yết
Thứ nhất, về nhận thức vai trò và lợi ích của việc tham gia TTCK: Việc xây dựng và phát triển TTCK ở nước ta còn mới mẻ, công tác tuyên truyền, quán triệt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, cập nhật thông tin, phổ biến các nội dung liên quan đến công ty cổ phần và thực hiện niêm yết chứng khoán chưa được tiến hành thường xuyên trên quy mô lớn. Vì vậy, lãnh đạo doanh nghiệp cũng như các cổ đông của doanh nghiệp chưa nhận thức đầy đủ, đúng đắn về vai trò, sự cần thiết, lợi ích của doanh nghiệp khi tham gia TTCK. Các lãnh đạo doanh nghiệp có tâm lý lo ngại bị mất vị trí quản lý, điều hành, lo sợ không có nhiều lợi ích cá nhân khi công ty tham gia niêm yết. Các cổ đông của doanh nghiệp lại không nhận thức đầy đủ về những lợi ích gián tiếp mà mình nhận được, đó là tính thanh khoản của của cổ phiếu, giá trị của cổ phiếu sẽ tăng theo kết quả hoạt động của doanh nghiệp, công ty dễ dàng huy động vốn với chi phí vốn thấp. Do đó các cổ đông nhỏ, cổ đông là nhân viên trong công ty không đề xuất việc đưa doanh nghiệp lên niêm yết với các cấp quản lý để thực hiện quyền của mình.
Thứ hai, có nhiều công ty cổ phần không đáp ứng điều kiện niêm yết về tỷ lệ cổ phần ra công chúng: Luật chứng khoán 2006 của Chính phủ quy định một trong những điều kiện niêm yết chứng khoán là có“ tối thiểu 20% vốn cổ phần của công ty do ít nhất 50 cổ đông ngoài tổ chức phát hành nắm giữ”. Tuy nhiên, hiện nay các CTCP có số lượng cổ đông bên ngoài tham gia góp vốn rất ít, chưa đủ 20% ra bên ngoài, thậm chí nhiều doanh nghiệp chỉ có cổ đông là cán bộ công nhân viên trong công ty do cổ phần hoá khép kín trong nội bộ doanh nghiệp. Mặt khác, có công ty đủ điều kiện để tham gia niêm yết nhưng cổ phiếu do cổ đông nắm giữ đều là cổ phiếu ưu đãi. Theo Nghị định (NĐ) 109/2007/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp (DN) 100% vốn Nhà nước thành CTCP thì quy định này lại có những điều kiện ràng buộc và có phần ngặt nghèo, đó là được mua không quá 3% vốn điều lệ và số cổ phần này không được chuyển nhượng.
Thứ ba, tâm lý e ngại không muốn công bố thông tin về tình hình kinh doanh từ phía doanh nghiệp. Đồng thời, các doanh nghiệp chưa muốn kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm cũng như sửa đổi bổ sung điều lệ công ty. Bởi lẽ, việc làm này nhiều khi ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ tư, kết quả kinh doanh sau khi cổ phần hoá của doanh nghiệp chưa cao, tỷ lệ trả cổ tức còn thấp. Vì vậy, doanh nghiệp chờ cải thiện tình hình tài chính rồi mới niêm yết nhằm nâng cao hình ảnh của mình khi ra niêm yết.
Thứ năm, ban lãnh đạo của doanh nghiệp không muốn doanh nghiệp niêm yết: Bộ máy quản lý của doanh nghiệp một mặt lo ngại khi cơ cấu cổ đông thay đổi sẽ dẫn đến khó khăn trong việc quản lý, điều hành công ty sau khi niêm yết. Mặt khác, theo quy định hiện nay, các Công ty niêm yết hàng năm phải bầu lại 1/3 số thành viên Hội đồng quản trị, do đó, lãnh đạo doanh nghiệp chưa muốn tham gia thị trường chứng khoán do e sợ ảnh hưởng đến quyền lợi và chức vụ của mình trong công ty.
Sự nhận thức của công chúng đầu tư
Thị trường chứng khoán là một lĩnh vực mới mẻ ở nước ta. Số lượng người am hiểu về chứng khoán và thị trường chứng khoán không nhiều do đó họ chưa hào hứng đầu tư vào thị trường. Nhiều khi các nhà đầu tư tham gia vào thị trường là vì tò mò, có hiện tượng đầu tư theo đám đông, theo phong trào, điều này gây bất lợi cho doanh nghiệp niêm yết bởi lẽ nhiều trường hợp giá chứng khoán không phản ánh giá trị thực của doanh nghiệp.
Thói quen hiện nay của công chúng đầu tư Việt nam là vẫn quen đầu tư bằng cách gửi tiết kiệm ngân hàng, mua vàng và đô la để dự trữ…Đó là những cản trở đối với doanh nghiệp khi muốn tăng vốn bằng cách phát hành chứng khoán ra công chúng.
Kết luận chương 2
Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt là một trong những công ty chứng khoán đầu tiên ở Việt Nam với vốn điều lệ 150 tỷ đồng. Hiện nay BVSC thực hiện tất cả các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán; trong đó nghiệp vụ tư vấn niêm yết là một trong các nghiệp vụ được đánh giá cao, tạo được uy tín tốt trên thị trường và đã góp phần tạo hàng hóa cho thị trường chứng khoán Việt nam. Tuy nhiên nghiệp vụ này vẫn còn một số hạn chế do những nguyên nhân chủ quan và khách quan. Vì vậy, việc tìm kiếm giải pháp để phát triển hoạt động tư vấn niêm yết ở BVSC cả về quy mô và chất lượng là việc cần thiết. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động tư vấn niêm yết ở BVSC, em xin đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để phát triển hoạt động này ở Công ty trong thời gian tới trong chương 3.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẮM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ
TƯ VẤN NIÊM YẾT TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT
3.1. Định hướng phát triển của Công ty chứng khoán Bảo Việt
Thị trường chứng khoán nước ta đi vào hoạt động chưa lâu, vẫn còn là một lĩnh vực mới mẻ còn nhiều tiềm năng phát triển. Thị trường chứng khoán có vai trò quan trọng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nên luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Đảng và Chính Phủ, đặc biệt là trong công tác tạo hàng hoá cho thị trường như việc đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá, đưa ra danh sách các doanh nghiệp phi bán cổ phần qua TTCK hoặc niêm yết hoặc đăng ký giao dịch…..
Trước bối cảnh đó, để theo kịp tốc độ phát triển của thị trường và tạo được chỗ đứng trên thương trường, Công ty chứng khoán Bảo Việt đã đề ra chiến lược phát triển phát triển trong những năm tới như sau:
Giai đoạn 2007-2008 sẽ thực hiện tăng vốn điều lệ lên từ 250-300 tỷ đồng, phù hợp với tốc độ phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam qua từng thời kỳ.
Bước sang năm 2008, một trong những ưu tiên hàng đầu của Công ty đặt ra là đầu tư cơ sở vật chất và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin phục vụ khách hàng, xây dựng phương án tích hợp hệ thống đảm bảo duy trì giao dịch song song tại các địa điểm khác nhau. Đây là kế hoạch BVSC dự kiến sẽ nhanh chóng triển khai ngay nhằm phục vụ chiến lược mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch và đại lý nhận lệnh. Bên cạnh đó, Công ty chú trọng đến các đối tượng khách hàng nước ngoài thông qua việc nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn đầu tư, thành lập bộ phận nghiên cứu phân tích để tạo sự chủ động trong việc cung cấp thông tin và tư vấn đầu tư cho các khách hàng theo hướng chuyên nghiệp hơn.
Mục tiêu phát triển BVSC trở thành công ty hàng đầu trong hoạt động Môi giới; tư vấn và bảo lãnh phát hành; không quá tập trung nguồn lực vào hoạt động mua bán tự doanh, đảm bảo hoạt động và hiệu quả kinh doanh ổn định trong mọi điều kiện của thị trường.
Hoạt động môi giới: Tiếp tục giữ vững và nâng cao thị phần môi giới; đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường hỗ trợ thông tin tư vấn cho nhà đầu tư.
Hoạt động tư vấn: phát huy những kết quả đạt được trong mảng tư vấn cổ phần hoá, BVSC sẽ chú trọng đến mảng tư vấn tài chính doanh nghiệp, xây dựng thành một quy trình nhằm cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính cao cấp, tư vấn sáp nhập, giải thể, mua bán công ty…
Hoạt động quản lý danh mục đầu tư: Đa dạng hoá danh mục đầu tư, hướng tới mục tiêu quản lý danh mục cho người đầu tư cá nhân.
Hoạt động tự doanh: đẩy mạnh hoạt động tự doanh đối với các chứng khoán chưa niêm yết và dự kiến sẽ tăng hạn mức đầu tư để nâng cao hiệu quả lợi nhuận từ hoạt động này.
Hoạt động bảo lãnh và đại lý phát hành: BVSC xác định đây sẽ là hoạt động chiến lược chủ đạo của công ty trong thời gian tới. Bên cạnh mảng dịch vụ tư vấn và bảo lãnh phát hành cổ phiếu cho các doanh nghiệp, BVSC sẽ tiếp tục triển khai mảng bảo lãnh phát hành trái phiếu và hướng tới các đối tượng khách hàng là các tổ chức bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ. Tiếp tục nâng thị phần hoạt động Bảo lãnh phát hành lên 90% trong năm 2008.
Ngoài ra, để tận dụng những kinh nghiệm quý báu trong quá trình triển khai hoạt động quản lý danh mục đầu tư, BVSC đã đưa ra dịch vụ quản lý tài sản, uỷ thác đầu tư chứng khoán để thay thế hoạt động quản lý danh mục đầu tư. Dịch vụ này sẽ được cung cấp đến tất cả các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức. BVSC xác định đây là một hướng đi quan trọng trong bối cảnh TTCK ngày càng phát triển ổn định và chuyên nghiệp. Hơn nữa, dựa trên nền tảng của hoạt động tư vấn cổ phần hoá, tư vấn phát hành và niêm yết, BVSC sẽ đẩy mạnh đầu tư vào các cổ phiếu chưa niêm yết có tiềm năng tăng trưởng tốt nhằm góp phần đem lại hiệu quả cao và ổn định cho hoạt động tự doanh. Bộ phận phân tích chuyên nghiệp được thành lập sẽ tạo nhiều thuận lợi cho BVSC triển khai hoạt động tự doanh đạt hiệu quả cao hơn.
BVSC sẽ trở thành một công ty chứng khoán đại chúng và niêm yết cổ phiếu trên Thị trường chứng khoán Việt Nam và xúc tiến việc góp vốn cùng các đối tác nước ngoài để thành lập các công ty quản lý quỹ hoạt động tại Việt Nam.
Tập trung phát triển nguồn nhân lực cho Công ty cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tăng cường đào tạo trực tiếp trong quá trình làm việc để cung cấp cho khách hàng các dịch vụ mang tính chuyên nghiệp cao và đạt chất lượng tốt nhất.
Mở rộng mạng lưới trong đó chi nhánh Đà Nẵng là chiến lược của công ty, đồng thời phát triển hệ thống các phòng Giao dịch tại 2 thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh.
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ tư vấn niêm yết ở Công ty chứng khoán Bảo Việt
3.2.1. Tăng vốn điều lệ
Hiện nay trên thị trường có gần 100 CTCK và hầu hết các công ty đều cung cấp nghiệp vụ tư vấn niêm yết. Như vậy, với quy mô thị trường hiện nay, khi mà các doanh nghiệp vẫn còn chưa thật “mặn nồng” với việc lên niêm yết trên thị trường chứng khoán thì để có được một hợp đồng tư vấn sẽ gặp phải sự cạnh tranh rất gay gắt của các công ty chứng khoán khác. Chính vì vậy, việc nâng cao khả năng cạnh tranh của BVSC trong bối cảnh hiện nay là rất cần thiết. Tăng vốn điều lệ nhằm gia tăng tiềm lực tài chính là một trong những biện pháp trọng yếu nhầm nâng cao khả năng cạnh tranh của BVSC. Hiện nay pháp luật (nghị định 14/2007/NĐ-CP) quy định để thực hiện các nghiệp vụ thì mức vốn điều lệ tối thiểu phải là 300 tỷ đồng do đó mức vốn 150 tỷ đồng là quá ít. Vì vậy, việc tăng vốn điều lệ sẽ giúp Công ty có khả năng tài chính để nâng cao chất lượng nhân sự, thay đổi công nghệ, nghiên cứu và triển khai các hoạt động tư vấn mới trên diện rộng; từ đó nâng cao hơn nữa uy tín và hình ảnh của Công ty trên thị trường.
3.2.2. Nâng cao năng lực nhân sự
Yếu tố nhân sự có tính quyết định đến chất lượng tư vấn niêm yết của Công ty. Do đó, để tăng tính cạnh tranh thu hút được nhiều khách hàng thì trong thời gian tới BVSC phải chú trọng phát triển đội ngũ nhân viên tư vấn cả về chất lượng và số lượng. Để đạt được mục đích này, Công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau:
Tuyển dụng thêm nhân viên được đào tạo chính quy về ngành TTCK ở trong và ngoài nước nhằm lập một đội ngũ nhân viên tư vấn viên chuyên sâu về nghiệp vụ tư vấn niêm yết.
BVSC cần nâng cao chất lượng, chuyên nghiệp hoá đội ngũ nhân viên của mình bằng việc gửi đi học chuyên sâu ở trong và ngoài nước. Đồng thời, trong quá trình thực hiện tư vấn niêm yết cho khách hàng, Công ty có thể nhờ sự trợ giúp của một tổ chức tư vấn chuyên nghiệp nước ngoài để các nhân viên học hỏi kinh nghiệm, các kỹ năng tác nghiệp chuyên nghiệp của phía đối tác nước ngoài.
Đặc trưng của nghiệp vụ tư vấn niêm yết là việc tư vấn các thủ tục niêm yết theo đúng quy định của pháp luật, do đó, đòi hỏi nhân viên tư vấn phải nắm vững các luật định ban hành về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Vì vậy, BVSC cần chú trọng đến khâu đào tạo về luật cho nhân viên tư vấn.
Công ty không chỉ dừng lại ở việc đầu tư chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ, các kỹ năng tư vấn niêm yết mà cần trang bị cho các nhân viên tư vấn những kiến thức về tiếp thị, quảng bá dịch vụ, đặc biệt là khả năng tiếp cận và thuyết phục khách hàng về các giá trị lợi ích của dịch vụ tư vấn niêm yết mà BVSC cung cấp.
Công ty nên tăng cường chế độ đãi ngộ và các chính sách khuyến khích cán bộ để các nhân viên tận tình hơn với công việc, không ngừng tự trau dồi kiến thức, phát huy nội lực trong mỗi nhân viên.
Công ty nên lập một đội ngũ nhân viên chuyên đi sâu phân tích, đánh giá nhu cầu thị trường để từ đó nghiên cứu đưa ra sản phẩm dịch vụ mới phù hợp.
3.2.3. Hoàn thiện chiến lược khách hàng của công ty
Chiến lược khách hàng của công ty có tính quyết định đến số hợp đồng tư vấn BVSC ký kết được với doanh nghiệp. Bởi lẽ, sự cạnh tranh giữa các CTCK ngày càng gay gắt nhất là trong tình hình hiện nay khi mà số lượng doanh nghiệp có nhu cầu niêm yết chưa nhiều. Vì vậy, BVSC cần sớm xây dựng một chính sách khách hàng cụ thể, có tính chiến lược và phù hợp với tình hình của thị trường hiện nay. BVSC có thể thực hiện các giải pháp sau:
Chủ động tìm đến khách hàng
Việc chủ động tìm đến khách hàng có vai trò quan trọng đối với công ty trong việc tìm kiếm hợp đồng tư vấn. Do đó, BVSC trong thời gian tới có thể thực hiện các biện pháp sau:
BVSC cần đánh giá các CTCP có đủ điều kiện niêm yết và có chiến lược niêm yết để từ đó chủ động tiếp xúc với doanh nghiệp giới thiệu về dịch vụ tư vấn niêm yết.
BVSC cần thiết lập và giữ mối quan hệ lâu dài với các doanh nghiệp đã và đang sử dụng các dịch vụ của công ty. Các dịch vụ tài chính cho khách hàng không chỉ dừng lại ở từng hoạt động đơn lẻ mà cần liên tục cập nhật cho khách hàng những thông tin mới ngay cả sau khi kết thúc hợp đồng tư vấn.
BVSC cần tăng cường các hoạt động quảng cáo, quảng bá thương hiệu và các dịch vụ của Công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng.
BVSC cần tranh thủ tiếp cận khách hàng từ cổ đông lớn là Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam.
Xây dựng chính sách giá cả hấp dẫn
Giá cả dịch vụ luôn là vấn đề được ưu tiên khi ra quyết định chọn lựa sử dụng dịch vụ của CTCK nào từ phía khách hàng. Do đó, để tăng tính cạnh tranh và thu hút khách hàng đến với công ty, BVSC có thể đưa ra mức phí tư vấn hấp dẫn hơn các CTCK khác. Với mức phí thấp, Công ty có thể không có lãi từ dịch vụ này nhưng bù lại, khi hoạt động tư vấn niêm yết phát triển sẽ đem lại lượng khách hàng sử dụng các dịch vụ khác của Công ty như môi giới, tự doanh, lưu ký…
Công ty không nên chỉ dừng lại ở việc đưa ra mức phí của riêng nghiệp vụ tư vấn niêm yết mà nên xây dựng hệ thống mức phí ưu đãi gắn kết giữa các nghiệp vụ. Chẳng hạn nếu như doanh nghiệp từng sử dụng dịch vụ tư vấn cổ phần hoá của công ty thì khi có nhu cầu tiếp tục sử dụng dịch vụ tư vấn niêm yết sẽ được giảm một phí tư vấn.
Tổ chức thường xuyên các buổi Hội nghị khách hàng
Hội nghị khách hàng là cơ hội tiếp xúc tốt nhất giữa Công ty và khách hàng. Công ty có thể trực tiếp phỏng vấn, nghe ý kiến phản hồi và ý kiến đóng góp cho Công ty từ phía khách hàng để từ đó nghiên cứu đưa ra các sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu của họ. Hơn nữa, thông qua các buổi Hội nghị khách hàng, công ty có thể khuyếch trương hình ảnh của mình, đồng thời giới thiệu với khách hàng những dịch vụ mới. Thông qua những buổi hội nghị như vậy, BVSC sẽ thu hút được những khách hàng tiềm năng, đồng thời tăng thêm niềm tin đối với công ty từ phía các khách hàng truyền thống. Các buổi Hội nghị này sẽ phát huy hiệu quả tối đa cho Công ty nếu được tổ chức chu đáo, bài bản và có quy mô lớn.
Với những lợi ích trên từ việc tổ chức Hội nghị khách hàng mang lại, BVSC cần nghiên cứu và sớm xây dựng kế hoạch tổ chức định kỳ các buổi Hội nghị như vậy.
3.2.4. Phối hợp chặt chẽ giữa các hoạt động nghiệp vụ của công ty.
Sự phối hợp khăng khít giữa các hoạt động trong nội bộ Công ty là cần thiết. Bởi lẽ, các hoạt động trong loại hình công ty chứng khoán tuy tách biệt, độc lập với nhau song giữa chúng có mối quan hệ mật thiết, tương hỗ cho nhau. Như đã phân tích ở trên, các dịch vụ tư vấn cổ phần hoá và tổ chức đấu giá cổ phần là cơ sở tạo khách hàng cho dịch vụ tư vấn niêm yết. Tiếp đó, dịch vụ tư vấn niêm yết hoạt động tốt tạo nguồn khách hàng tiềm năng cho các hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán, hoạt động tự doanh, bảo lãnh phát hành…Do đó, sự phối hợp, liên kết chặt chẽ giữa các hoạt động trong công ty có vai trò tích cực thúc đẩy sự phát triển chung của Công ty, từ đó tăng uy tín và sức cạnh tranh của Công ty trong quá trình tìm kiếm khách hàng. Muốn vậy, BVSC phải luôn chú tâm cải thiện và lắp đặt các trang thiết bị công nghệ hiện đại nối kết liên lạc giữa các phòng ban nghiệp vụ. Đồng thời, công ty cần tổ chức những cuộc họp tổng kết định kỳ đánh giá tình hình hoạt động của các nghiệp vụ cũng như tình hình chung của toàn công ty.
3.3. Một số kiến nghị
Để hoàn thiện nghiệp vụ tư vấn niêm yết tại BVSC, bên cạnh những nỗ lực của bản thân công ty chứng khoán còn cần đến sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý Nhà nước. Bài viết xin nêu lên một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện cho việc hoàn thiện nghiệp vụ tư vấn niêm yết tại BVSC.
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài Chính, cơ quan liên quan
Chính Phủ, Bộ Tài Chính và các cơ quan liên quan cần sớm hoàn thiện khung pháp lý về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia niêm yết thì khung pháp lý cần được chỉnh sửa theo hướng tạo sự bình đẳng về nghĩa vụ của các công ty niêm yết và các CTCP nói chung. Từ đó tạo động lực và ưu đãi thực sự cho các công ty niêm yết. Chỉ có như vậy, các CTCP mới thực sự quan tâm đến việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Việc làm này là cần thiết vì mức độ nhiệt tình tham gia TTCK của các doanh nghiệp quyết định tới sức cầu tư vấn niêm yết. Cụ thể hoàn thiện khung pháp lý như sau:
Cần đơn giản hoá các thủ tục pháp lý trong việc xin phép niêm yết và phát hành chứng khoán ra công chúng của doanh nghiệp.
Nhà nước cần ban hành quy định về cổ phần hóa có nội dung phù hợp với các điều kiện niêm yết. Mục tiêu cổ phần hóa DNNN là nhằm tăng cung hàng hoá cho TTCK. Do đó, việc tiến hành các bước cổ phần hóa cũng đồng thời tiến hành các nội dung theo quy trình đăng ký niêm yết tại TTGDCK/SGDCK. Với cách làm này sẽ rút ngắn được thời gian và các thủ tục niêm yết, tăng hiệu quả công tác cổ phần hóa doanh nghiệp. Ví dụ như quy định các doanh nghiệp khi tiến hành cổ phần hóa phải bán đấu giá cổ phần phát hành ra bên ngoài qua TTGDCK/SGDCK với tỉ lệ tối thiểu 20% vốn cổ phần của doanh nghiệp cho ít nhất 50 cổ đông ngoài tổ chức phát hành; báo cáo tài chính năm liền trước cổ phần hóa của doanh nghiệp bắt buộc phải kiểm toán….
3.3.2. Kiến nghị với Uỷ Ban Chứng khoán Nhà nước
UBCKNN cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan để tăng cường công tác tuyên truyền về chứng khoán và TTCK. Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán có tác dụng thu hút các nhà đầu tư tham gia vào thị trường. Đồng thời giúp doanh nghiệp hiểu rõ về vai trò và lợi ích đối với doanh nghiệp khi tham gia niêm yết. Đây là hai chủ thể quyết định sự phát triển của thị trường. Do đó, trong thời gian tới Nhà nước cần đẩy mạnh việc tuyên truyền bằng cách:
UBCKNN và TTGDCK/SGDCK phải sử dụng các công cụ truyền thông như một công cụ đắc lực để tuyên truyền, phổ biến và cập nhật kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán ra công chúng. Đồng thời tuyên truyền lợi ích đem lại cho nền kinh tế, nhà đầu tư, các doanh nghiệp của TTCK.
UBCKNN cần thiết lập mối quan hệ với các đơn vị truyền thông để thiết lập chương trình đối thoại nhiều chiều và cần xây dựng một chiến lược thông tin có tính định hướng để nâng cao nhận thức của người dân về chứng khoán và TTCK.
Báo chí nên đăng tải những bài viết về kinh nghiệm đầu tư thành công của các nhà đầu tư trên thực tế.
UBCKNN cần liên tục cập nhật thông tin về chứng khoán và thị trường chứng khoán trên website của mình. Đồng thời, nên có một trang website về kiến thức chứng khoán và thị trường chứng khoán dạng online để công chúng có thể trực tiếp được gii đáp những thắc mắc về chứng khoán và TTCK.
UBCKNN tăng cường tổ chức các buổi nói chuyện về TTCK với các doanh nghiệp có đủ điều kiện niêm yết từ đó trực tiếp nghe những ý kiến phản hồi từ phía họ để xác định cách giải quyết hợp lý.
Ngoài ra, Cần sớm xây dựng một tờ thông tin chính thức của UBCKNN bên cạnh tờ Tin thị trường chứng khoán của TTGDCK cùng với việc cập nhật website về chứng khoán và thị trường chứng khoán, về các doanh nghiệp niêm yết tạo điều kiện cho công chúng đầu tư có được những thông tin đáng tin cậy; tránh những thông tin thất thiệt ảnh hưởng xấu đến giá cổ phiếu và gây tâm lý lo ngại cho nhà đầu tư .
3.3.3. Kiến nghị với Doanh nghiệp và các đơn vị chủ quản
Các doanh nghiệp cần tích cực hoàn thành việc cổ phần hoá. Các doanh nghiệp nên giải quyết các tồn tại về tài chính và lao động trước khi thực hiện cổ phần hoá theo quy định hiện hành, tránh tình trạng đến thời điểm cổ phần hoá mới xử lý dẫn đến chậm trễ hoặc không cổ phần hoá được do không còn vốn.
Các Bộ, các Tổng công ty nhà nước là các đơn vị chủ quản của các doanh nghiệp cần sớm hoàn thành việc sắp xếp cổ phần hoá các doanh nghiệp trực thuộc đơn vị mình quản lý; quán triệt tinh thần cổ phần hoá cho các lãnh đạo của các doanh nghiệp; lựa chọn những doanh nghiệp tốt, đủ điều kiện để tiến hành cổ phần hoá gắn liền với niêm yết. Ngoài ra, kiến nghị với các cơ quan quản lý các doanh nghiệp cần có chế tài kỷ luật với lãnh đạo các doanh nghiệp cố tình trì hoãn việc cổ phần hoá và niêm yết.
KẾT LUẬN
Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là sẽ phát triển TTCK thành thị trường huy động và phân bổ nguồn vốn trung và dài hạn có tính cạnh tranh và hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của đất nước; phấn đấu đến năm 2020 đưa tổng giá trị thị trường đạt 30% GDP bao gồm cả trái phiếu và cổ phiếu (theo đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam đến 2020 do Bộ Tài chính đề xuất, được Thủ tướng phê duyệt tháng 7/2007). Để đạt được mục tiêu này, công tác tạo hàng cho TTCK đang nhận được sự quan tâm đặc biệt từ phía các nhà quản lý thị trường. Hoạt động tư vấn niêm yết gắn liền với công tác tạo hàng cho TTCK. Vì vậy, việc phát triển hoạt động tư vấn niêm yết ở CTCK là một xu thế khách quan và là nhu cầu cấp thiết. Xuất phát từ yêu cầu, mục tiêu đặt ra cho quá trình nghiên cứu đề tài, đề tài: “Hoàn thiện nghiệp vụ tư vấn niêm yết tại Công ty chứng khoán Bảo Việt” đã thực hiện được một số kết quả sau:
Thứ nhất, hệ thống hoá các vấn đề lý luận về niêm yết hoạt động tư vấn niêm yết của công ty chứng khoán.
Thứ hai, phân tích thực trạng hoạt động tư vấn niêm yết tại BVSC. Qua đó, đánh giá kết quả đạt được cũng như những hạn chế cần được giải quyết và những nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để cải thiện hoạt động tư vấn niêm yết tại BVSC cả về quy mô và chất lượng trong thời gian tới.
Lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán cũng như hoạt động tư vấn niêm yết ở công ty chứng khoán còn là một lĩnh vực khá mới mẻ trên cả phương diện lý luận và thực tiễn ở nước ta. Hơn nữa, với năng lực còn hạn chế nên trong luận văn em sẽ không tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình
TS Nguyễn Hữu Tài, Lý thuyết tài chính tiền tệ, NXB Thống kê năm 2002.
PSG.TS Nguyễn Văn Nam, PGS.TS Vương Trọng Nghĩa, Giáo trình Thị trường chứng khoán, NXB Tài chính năm 2002.
TS Trần Thái Hà, Nghề môi giới chứng khoán, NXB Chính trị quốc gia năm 2001.
TS Nguyễn Minh Đức, Thị trường chứng khoán trong nền Kinh tế chuyển đổi, NXB Tài chính năm 2006.
2. Văn bản pháp luật
Luật chứng khoán 70/2006/QH 11 của Quốc hội về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán.
Nghị định 14/2007NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn Luật.
3. Báo, tạp chí
Tạp chí Chứng khoán Việt Nam số 7, 8, 9 năm 2006, số 3 năm 2007.
Báo đầu tư chứng khoán số 12, 15, 19, 26 năm 2007.
4. Các tài liệu khác
Giới thiệu chung về Công ty chứng khoán Bảo Việt.
Báo cáo Tổng kết hoạt động kết quả kinh doanh 2007.
Website:
www.vse.org.vn
www.hatstc.org.vn
www.ssc.gov.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11038.doc