Ngoài ra, để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty Nhà nước cần xây dựng thị trường tài chính, thị trường vốn ổn định, phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam để mở rộng kênh dẫn vốn thông qua hệ thống ngân hàng thương mại, các quỹ, các công ty tài chính trên thị trường để các công ty có thể huy động vốn dễ dàng hơn, có thêm điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Chính phủ cần sớm thành lập một cơ quan chuyên thu thập số liệu để đưa ra hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành mang tính cập nhật nhất để các công ty có cơ sở tham chiếu trong việc đánh giá vị thế của công ty mình
Chính phủ cần có biện pháp hoàn thiện và phát triển thị trường tài chính mà đặc biệt là thị trường chứng khoán để tạo nhiều kênh huy động vốn cho công ty. Mặt khác cần tăng cường công tác cổ phần hoá các công ty Nhà nước để tạo thêm nhiều hàng hoá cho thị trường tài chính từ đó thúc đẩy nhu cầu cần thiết phải phân tích tài chính công ty tạo động lực đưa nền kinh tế phát triển hoà nhập cùng các nước trong khu vực và trên thế giới
127 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1653 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần kim khí hưng Thịnh Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tuy năm 2009 quản trị công ty đã có một số biện pháp khắc phục nhưng kết quả đạt được là chưa cao.
2.6. Đánh giá công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần kim khí Hưng Thịnh Phát.
Sau khi đã phân tích tình hình tài chính của công ty ở chương 2 em nhận thấy thực trạng tài chính các năm của công ty như sau:
-Về tài sản : Tổng tài sản và nguồn vốn năm 2007 là 33.882.824.075đ, năm 2008 116.986.842.726đ, năm 2009 169.723.034.667đ. Như vậy, tổng tài sản và nguồn vốn có những biến động lớn qua các năm. Năm 2008 giảm so với năm 2007 là 16.895.981.349đ “-12,62%”, nhưng đến năm 2009 lại tăng so với 2008 là 52.736.191.931đ “+45,08%”
-Về tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: Năm 2008 giảm so với 2007 là 18.569.082.556đ “-17,61%”, năm 2009 tăng so với 2008 là 52.271.424.650đ “+60,18%”.
-Về tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 1.643.101.250đ “+5,77%”, năm 2009 tăng so với năm 2008 là 401.130.880đ “+1,33%”.
-Về nợ phải trả : Nợ phải trả của công ty các năm như sau: năm 2007 127.653.093.980đ, năm 2008 là 113.459.094.243đ, năm 2009 là 163.931.507.765đ
Năm 2008 giảm so với năm 2007 là 14.193.999.737 “-11,12%”, năm 2009 tăng so với năm 2008 là 50.472.413.512đ “+44,49%”.
- Về nguồn vốn chủ sở hữu: Năm 2007 là 6.229.730.095đ, năm 2008 là 3.527.78.83đ, năm 2009 là 5.791.526.902đ. Năm 2008 nguồn vốn chủ sở hữu giảm so với năm 2007 là 2.701.981.612đ “-76,59%”, năm 2009 tăng so với năm 2008 là 2.263.778.419đ “+64,17%”.
-Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
+ Về tổng doanh thu: Tổng doanh thu năm 2007 là 136.546.924.615đ, năm 2008 131.362.102.057đ, năm 2009 là 169.799.000.000đ. Doanh thu giai đoạn 2007-2009 biến động là khá lớn, tăng giảm không đều, năm 2008 doanh thu sụt giảm nghiêm trọng chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như vấn đề tài chính của công ty chưa thực sự ổn định. Doanh thu không ổn định kéo theo lợi nhuận của công ty thu được qua các năm cũng biến động khá lớn, năm 2007 là 2.694.327.972đ, năm 2008 là 1.088.980.074đ, năm 2009 là 3.479.130.184đ.
Sơ bộ tình hình tài chính của công ty ta nhận thấy: Nhìn chung tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn 2007-2009 có khá nhiều biến động, sự tăng giảm lớn về tài sản và nguồn vốn qua các năm, lợi nhuận thu được chưa thực sự ổn định. Bên cạnh đó những nguy cơ tiềm tàng như khả năng thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn của công ty còn thấp do công ty còn để ứ đọng vốn và hàng tồn kho nhiều, các khoản phải thu gia tăng chứng tỏ công ty chưa chú ý đến việc thu hồi các khoản phải thu, chưa có biện pháp hữu hiệu để làm giảm lượng vốn bị chiếm dụng, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, khả năng sinh lời của vốn còn thấp.
Tuy nhiên, những nhận định trên chỉ là sơ bộ, để có những kết luận chính xác về tình hình tài chính của công ty trong 3 năm liên tục cần phải tiến hành phân tích một cách chi tiết các số liệu trên các báo cáo tài chính, bên cạnh đó cần có thêm các thông tin cần thiết như: Thông tin về thị trường đầu vào, đầu ra, đặc điểm kinh tế kỹ thuật, quy trình công nghệ, các số liệu trung bình của nghành và khảo sát ở các công ty cùng nghành khác. Tuy vậy, em cũng xin đưa ra một số giải pháp cho vấn đề về hoạt động tài chính của công ty như sau
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁCPHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
3.1. Định hướng phát triển của công ty cổ phần kim khí Hưng Thịnh Phát
Trước tình hình tài chính của công ty trong 3 năm còn có nhiều biến động, bất ổn định. Tài sản, nguồn vốn, lợi nhuận thu được còn có sự tăng giảm lớn. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới với một số mục tiêu như sau:
- Giải quyết tình trạng ứ đọng vốn và giảm lượng hàng tồn kho.
- Tăng cường các biện pháp thu hồi hiệu quả các khoản phải thu, giảm những tác động của các khoản vốn bị chiếm dụng.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời của vốn.
- Nâng cao khả năng thanh toán ngay của các khoản nợ đến hạn. Tăng uy tín đối với khách hàng, đối tác.
3.2.Một số giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính của Công ty cổ phần Kim khí Hưng Thịnh Phát.
3.2.1.Hoàn thiện về tổ chức công tác phân tích
Tổ chức công tác phân tích tài chính trong công ty là việc thiết lập trình tự các bước công việc cần tiến hành trong quá trình phân tích tài chính. Để phân tích tài chính trong công ty thực sự phát huy tác dụng trong qua trình ra quyết định, phân tích tài chính được tổ chức khoa học, hợp lý, phù hợp đặc điểm kinh doanh , mục tiêu kinh doanh của công ty và sự quan tâm của từng đối tượng . Bởi vậy, để hoàn thiện tổ chức công tác phân tích ta hoàn thiện thêm các giai đoạn của quá trình phân tích với việc thực hiện công tác phân tích đúng các quy trình đã định, và ở các bước tiến hành được thực hiện chu đáo cẩn thận. Để hoạt động phân tích tài chính đạt được hiệu quả cao, cần làm tốt ngay từ khâu chuẩn bị. Nó bao gồm một số công đoạn như : Xác định mục tiêu phân tích, thu thập và xử lý thông tin, lập kế hoạch phân tích:
Xác định mục tiêu phân tích.
Phân tích tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính của Công ty trong thời gian qua để thấy được điểm mạnh, điểm yếu của hoạt động tài chính và đánh giá khả năng phát triển của Công ty trong tương lai. Trên cơ sở đó, lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và xây dựng chiến lược phát triển cho Công ty.
Thu thập và xử lý thông tin.
Chất lượng phân tích tài chính của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào thông tin sử dụng. Thông tin dùng để phân tích tài chính phải chính xác, đầy đủ, kịp thời và có tính so sánh. Nó bao gồm hai nguồn thông tin chính:
- Nguồn thông tin bên trong Công ty chính là các báo cáo tài chính, số liệu trên các báo cáo tài chính phải phản ánh trung thực, chính xác tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, đồng thời cần tập hợp số liệu hàng tháng để theo dõi sự biến động tình hình sản xuất kinh doanh một cách kịp thời và có giải pháp phù hợp.
Nguồn thông tin bên ngoài Công ty như thông tin về tình hình kinh tế, thị trường sản xuất- kinh doanh thông tin về các công ty cùng ngành. Ngoài ra cần quan tâm tới kế hoạch, chỉ tiêu do Bộ đặt ra cho Công ty.
Lập kế hoạch phân tích.
Đây là khâu quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, thời hạn và tác dụng của phân tích tài chính. Giai đoạn lập kế hoạch được tiến hành chu đáo, chuẩn xác sẽ giúp cho các giai đoạn sau tiến hành có kết quả tốt. Sau khi đã xác định được mục tiêu phân tích và thu thập đầy đủ thông tin cần thiết. Công ty tiến hành lập kế hoạch phân tích trên các khía cạnh sau:
Phương pháp phân tích
Nội dung phân tích
Lựa chọn cán bộ có trình độ chuyên môn để tiến hành phân tích
Phối kết hợp với các bộ phận khác trong phân tích
Xác định thời gian cho công tác phân tích.
Tiếp theo đó là giai đoạn tiến hành phân tích: Sau khi xác định mục tiêu phân tích và thu thập được đầy đủ các thông tin cần thiết cho quá trình phân tích. Theo kế hoạch phân tích đã đặt ra, ta đi tiến hành phân tích tài chính của công ty, với việc tính toán các chỉ tiêu; xác định nguên nhân và tính toán cụ thể mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích; xác định dự đoán những nhân tố kinh tế xã hội khác tác động đến tình hình kinh doanh của công ty; tổng hợp kết quả, rút ra kết luận, nhận xét về tình hình tài chính của công ty. Công việc cuối cùng và rất quan trọng tiếp theo logic của phân tích, đó công việc chuẩn đoán phân tích. Trong suốt qúa trình phân tích, nghiên cứu với nhiều yếu tố xuất hiện như: về cơ cấu tài chính của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn, sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp…. Việc phân tích tài chính hữu hiệu là phải phục vụ cho việc theo dõi lập luận của nhà phân tích và mục đích của quá trình phân tích. Bởi vậy cần có sự nghiên cứu thêm về các thông tin liên quan đến ngành và môi trường kinh tế và phải nêu rõ các dữ liệu về tài chính, kinh tế hoặc những con số cần dùng khác, các công cụ và phương pháp phân tích, các giả thiết làm cơ sở cho dự đoán, các kết luận về khả năng sinh lời và rủi ro. Việc chuẩn đoán tài chính có tầm quan trọng đặc biệt vì nó dẫn tới việc ra quyết định tài chính. Trên cơ sở các chuẩn đoán tài chính, công ty tạm dừng các mục tiêu ban đầu, xác định chiến lược hoặc sửa đổi các chính sách ngắn hạn. Với các nhà đầu tư so sánh với các dự đoán để quyết định mua hoặc bán cổ phiếu. Bên cạnh đó, các quyết định chấp nhận hoặc từ chối cho vay hoặc đi vay, các điều kiện tín dụng đều phụ thuộc vào các chuẩn đoán tài chính. Cuối cùng, ý nghĩa phổ biến chuẩn đoán tài chính chính xác sẽ giúp cho việc lựa chọn được những điều kiện tốt nhất khi thuê mua các nguồn lực phục vụ cho sản xuất, kinh doanh.
Để giảm bớt các khâu có thể, giảm thời gian phân tích tài chính, tăng hiệu suất của công tác tài chính, ta cần áp dụng công cụ tin học vào quá trình phân tích. Công việc này có thể được sử dụng với nội dung sau:
Lưu trữ các dữ liệu phục vụ cho công tác phân tích
Tính toán và so sánh các chỉ tiêu, các chỉ số
Tính các cân đối tài chính
Đối chiếu báo cáo tài chính với các giả thiết
Phân tích các độ nhạy tài chính
3.2.2. Hoàn thiện công tác kế toán
Trình tự và các bước tiến hành phân tích tài chính đi từ việc thu thập thông tin, xử lý thông tin và cuối cùng dự đoán và đưa ra quyết định. Trong bước thứ nhất, công ty cần thu thập các thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính của công ty. Những thông tin này bao gồm những thông tin kế toán và thông tin quản trị khác, trong đó thông tin kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng. Qua việc chỉ ra thực trạng công tác phân tích tài chính của Công ty cổ phần Kim khí Hưng Thịnh Phát cho thấy để hoàn thiện công tác phân tích tài chính trước hết cần hoàn thiện công tác kế toán.
Hoàn thiện công tác kế toán nhằm cung cấp thông tin cần thiết, chính xác, đầy đủ cho phân tích tài chính. Vì kế toán là việc quan sát, ghi chép, phân loại, tổng hợp các hoạt động của công ty và trình bày kết quả của chúng nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định về tài chính và đánh giá hoạt động của công ty. Những thông tin kế toán được phản ánh tập trung chủ yếu trên các báo cáo tài chính chính là nền tảng, là cơ sở nâng cao chất lượng phân tích tài chính bởi vì chúng ta chỉ có được những kết quả phân tích tin cậy dựa trên những thông tin toàn diện, đầy đủ, các số liệu chính xác, tỷ mỷ.
Công tác kế toán bao gồm rất nhiều nội dung. Do đó để hoàn thiện công tác này, công ty cần tiến hành đồng bộ trên tất cả các nội dung của kế toán, kiểm toán. Cụ thể : Công ty cổ phần Kim khí Hưng Thịnh Phát cần hoàn thiện các mặt sau:
aCông tác hạch toán ban đầu.
aCông tác tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
aCác loại sổ sách sử dụng cho kế toán.
aCông tác lập các BCTC.
aTổ chức bộ máy kế toán và phân công lao động kế toán.
aTrang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ.
aKiểm tra kế toán.
Trong xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá, công ty đặc biệt chú ý đến công tác trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ cho công tác kế toán, mà cụ thể ở đây là việc ứng dụng tin học, sử dụng phần mềm kế toán trong công tác quản lý để thúc đẩy nhanh hơn sự phát triển ở nước ta và hội nhập với thế giới. Công tác kế toán thủ công sẽ không thể đáp ứng được nhu cầu thông tin nhanh, cập nhật, chính xác, toàn diện, tốc độ xử lý thông tin nhanh, khối lượng thông tin xử lý lớn. Trên thực tế, Công ty cổ phần Kim khí Hưng Thịnh Phát đã nhận thức rõ vai trò của tin học hoá, Ban giám đốc đã đầu tư, trang bị máy tính cho các phòng ban. Công ty đã sử dụng một số phần mềm kế toán để giảm bớt sổ sách kế toán, tăng năng suất lao động. Tuy nhiên, những phần mềm kế toán này còn nhỏ, chưa đủ tầm quản lý cho một công ty lớn. Trong những năm tới, công ty dự định trang bị thêm số máy cho phòng kế toán, mua sử dụng các phần mềm kế toán hiện đại hơn nhằm nâng cao đồng bộ nội dung quản lý kế toán.
Mặc dù công tác kiểm toán nội bộ của Công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình được tiến hành nghiêm túc. Song để có được những thông tin tin cậy Công ty cần kiểm toán một cách thường xuyên, chặt chẽ hơn nữa, nhằm kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của hệ thống chứng từ về việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh, phát hiện sai lầm để sửa từ khâu đầu, cung cấp nguồn thông tin “sạch” cho phân tích tài chính và góp phần lành mạnh hoá tài chính của công ty.
3.2.3. Đào tạo nhân sự cho công tác phân tích tài chính
Yếu tố con người vẫn là yếu tố quyết định trong nhiều vấn đề và lĩnh vực trong cuộc sống. Trong chủ trương về đường lối CNH HĐH đất nước của Đảng ta cũng lấy yếu tố con người là trung tâm, là then chốt cho sự phát triển. Chất lượng công tác phân tích phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố nhân sự có vai trò rất quan trọng. Giả sử rằng tất cả các bước yếu tố khác đều tốt nhưng công việc phân tích được giao cho một cán bộ yếu về chuyên môn nghiệp vụ, thiếu đầu óc quan sát, thiếu việc đánh giá sự vật trong mối quan hệ tài chính thì chắc chắn những kết qủa phân tích sẽ không đáng tin cậy, phiến diện và mang tính chủ quan. Thông thường trong các công ty Việt Nam hiện nay, công tác phân tích tài chính được giao cho cán bộ phòng tài chính kế toán thực hiện mà chuyên môn chính của họ là kế toán chứ không phải là tài chính. “Công ty cổ phần Kim khí Hưng Thịnh Phát cũng không ngoại lệ cho nên kết quả phân tích tài chính chưa cao.
Giải quyết vấn đề này, để hoàn thiện công tác phân tích tài chính, các cán bộ phân tích ở đây yêu cầu phải là những cán bộ có chuyên môn, trình độ cao về tài chính, được đào tạo chính quy, am hiểu sâu rộng về đặc điểm kinh doanh của công ty, vị thế của công ty, nắm vững những quy định, chính sách quản lý tài chính, chính sách thuế của nhà nước cũng như tình hình kinh tế trong nước và quốc tế, những định hướng kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
Đào tạo cán bộ cho công tác phân tích tài chính là một công việc khó, lâu dài, cần có những cán bộ trẻ, năng động kế tiếp cho những người đi trước. Do vậy, công ty cần có sự đầu tư thích đáng về thời gian và tiền của cho nguồn nhân lực phục vụ cho công tác này. Công ty có thể tổ chức các khoá học ngắn hạn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ quản lý tài chính. Tuyển thêm các cán bộ trẻ có nghiệp vụ cao chuyên về tài chính làm dồi dào thêm cho nguồn nhân sự. Mặc dù công việc này mang tính đầu tư lâu dài, xong chắc chắn sẽ nâng cao hiệu qủa, chất lượng công tác phân tích tài chính của công ty trong tương lai.
3.2.4. Thực hiện công tác phân tích tài chính một cách thường xuyên
Để hoàn thiện công tác phân tích tài chính tài công ty Công ty cổ phần Kim khí Hưng Thịnh Phát góp phần nâng cao hiệu qủa hoạt động tài chính, Công ty cần chú trọng tới công tác phân tích tài chính, cụ thể hơn công tác phân tích tài chính cần được tiến hành thường xuyên.
Tại Công ty cổ phần Kim khí Hưng Thịnh Phát, công tác phân tích tài chính đã được tiến hành thông qua thuyết minh Báo cáo tài chính và nội dung phân tích đã được đề cập ở chương 2. Kết quả phân tích chủ yếu được sử dụng cho mục đích báo cáo, tổng kết chưa phục vụ cho việc đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công ty từ đó ra các quyết định tài chính phù hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh sau. Như vậy, Ban lãnh đạo Công ty và các bộ phận phân tích cần nhận thức được vai trò và ý nghĩa của công tác phân tích tài chính để nó trở thành công việc có vị trí, có quy trình thực hiện chặt chẽ như các công tác kế toán bắt buộc thực hiện của Công ty. Thường Công ty tiến hành phân tích vào cuối mỗi niên độ kế toán nhằm mục đích báo cáo thì bây giờ Công ty có thể tiến hành thường xuyên hơn. theo quý,hoặc theo tháng. Tuy nhiên, việc thay đổi trong tư duy không phải là việc có thể thay trong một sớm một chiều, do vậy Công ty cần hết sức lưu tâm.
3.2.5 Sử dụng linh hoạt các phương pháp phân tích tài chính
Một trong những tồn tại của Công ty cổ phần Kim khí Hưng Thịnh Phát trong công tác phân tích tài chính là việc sử dụng phương pháp phân tích cứng nhắc, đơn điệu thiếu linh hoạt giữa phương pháp tỷ lệ và phương pháp so sánh làm giảm hiệu quả hoạt động phân tích tài chính.
Để khắc phục tồn tại này cán bộ phân tích cần nhạy bén, linh hoạt trong việc sử dụng và kết hợp hai phương pháp này. Cán bộ phân tích khi sử dụng phương pháp so sánh không chỉ so sánh số đầu kỳ với số cuối kì mà cần kết hợp với phương pháp tỷ lệ để tính các tỷ lệ tài chính cũng như tỷ trọng các khoản mục, kết cấu nguồn vốn, kết cấu tài sản, để từ đó có sự đánh giá tình hình tài chính của Công ty một cách chính xác.Từ đó ban lãnh đạo Công ty đưa ra các quyết định tài chính phù hợp, nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính. Do vậy, cán bộ phân tích có năng lực chuyên môn, có đầu óc nhạy bén sẽ quyết định nhiều tới hiệu quả phân tích tài chính.
3.2.6. Hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích tài chính
Qua phần phân tích chi tiết thực trạng tài chính của Công ty cổ phần Kim khí Hưng Thịnh Phát trong 3 năm liên tiếp 2007, 2008, 2009 ta nhận thấy tình hình tài chính của công ty còn khá nhiều bất cập, đòi hỏi quản trị công ty cần có những giải pháp tức thời cũng như lâu dài cho vấn đề tài chính của công ty cho năm tài chính tiếp theo.
Những vấn đề về tài chính mà công ty còn tồn đọng đến cuối năm 2009, qua phân tích đã nhận thấy và cần có những giải pháp cho những tồn đọng này như sau :
- Về tình hình công nợ: Đây là vấn đề nổi cộm nhất của công ty trong những năm qua và đặc biệt là vào cuối năm 2009. Tỷ trọng của nguồn vốn nợ phải trả chiếm tỷ trọng quá lớn trong tổng số nguồn vốn của công ty. Điều này phản ánh một thực trạng là trong tổng số nguồn vốn mà công ty đang quản lý và sử dụng chủ yếu là do vốn vay nợ mà có. Như vậy, công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn về tình hình tài chính và rủi ro về tài chính của công ty sẽ tăng lên. Qua phân tích ta nhận thấy, tỷ trọng của nợ ngắn hạn chiếm rất lớn trong tổng số nợ phải trả. Kết hợp với phần phân tích khả năng thanh toán cũng như khả năng thanh toán tức thời của công ty là rất thấp. Do vậy, công ty không có khả năng thanh toán các khoản vay ngắn hạn. Như vậy, rủi ro về khả năng thanh toán là rủi ro ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thậm chí công ty còn bị phá sản. Tỷ trọng của nợ vay ngắn hạn lớn tức là tỷ trọng của nợ dài hạn và tỷ trọng của nợ khác chiếm trong tổng số nợ là nhỏ. Do vậy, biện pháp đưa ra ở đây là công ty cần có giải pháp chuyển một phần nợ vay ngắn hạn thành nợ vay trung và dài hạn( nếu có thể). Vay ngắn hạn trong công ty chủ yếu là vay ngắn hạn từ ngân hàng nên công ty có thể gia hạn nợ những khoản đến hạn trả. Những biện pháp này sẽ làm giảm một phần gánh nặng nợ nần, gánh nặng rủi ro thanh toán cho công ty trước mắt. Bên cạnh đó, qua phân tích về các khoản nợ phải thu, ta thấy công ty cũng bị chiếm dụng một lượng vốn khá lớn, các khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, trong đó đặc biệt là các khoản phải thu của khách hàng. Điều này phản ánh công ty chưa thực sự chú ý hoặc không thể thu hồi các khoản nợ đọng. Vì vậy, công ty cần phải có các biện pháp thu hồi nợ đọng, thậm chí cần tính đến việc lập các quỹ dự phòng các khoản phải thu khó đòi; nghiên cứu đối tác, phòng ngừa các khả năng có thể bị nợ đọng; có kế hoạch sớm để đòi nợ,...Có biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán tiền đúng hạn: là các chương trình chiết khấu, giảm giá thúc đẩy việc thu hồi các khoản đang bị nợ đọng. Các biện pháp này sẽ giúp công ty thanh toán các khoản nợ nần một cách tốt nhất, đồng thời góp phần làm lành mạnh hoá tình hình hoạt động tài chính của công ty.
Về nhóm các chỉ tiêu phản ánh sự biến động về cơ cấu tài sản của công ty : Tỷ trọng của tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm trong tổng tài sản của công ty là khá lớn, phản ánh sự mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhưng bên cạnh đó tỷ trọng của tiền chiếm trong tổng số tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn là quá nhỏ, điều này gây khó khăn lớn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thậm chí không đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục. Điều này dẫn đến việc sử dụng kém hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, công ty cần có ngay biện pháp bổ xung thêm lượng tiền mặt ở mức vừa phải đủ để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được ổn định, liên tục.
- Qua bảng cân đối kế toán ta cũng thấy, công ty chưa chú trọng đầu tư vào các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, công ty nên có phương hướng đầu tư vào lĩnh vực này trong năm tới. Bởi đây là khoản có khả năng tạo ra nguồn lợi tức trước mắt cho công ty. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng tạo ra nguồn lợi tức trước mắt càng lớn.
-Tỷ trọng của hàng tồn kho: Tỷ trọng hàng tồn kho chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn, phản ánh mức tồn kho của công ty là khá lớn, hàng tồn kho tồn đọng nhiều. Công ty cần chi tiết từng loại mặt hàng tồn kho, xác định rõ nguyên nhân và tìm mọi biện pháp giải quyết dứt điểm các mặt hàng tồn đọng, nhằm thu hồi vốn, góp phần cho vấn đề sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Công ty cần kết hợp với chủ đầu tư đẩy mạnh tiến độ xây dựng các công trình đang thi công nhằm đưa lượng hàng tồn kho lớn vào sản xuất kinh doanh.
-Về tỷ trọng tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn: Tỷ trọng của tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn là khá lớn trong tổng tài sản của công ty, điều này là hợp lý bởi trong nghành xây dựng, việc đầu tư mua sắm thiết bị máy móc phục vụ sản xuất thi công chiếm một lượng vốn khá lớn. Tỷ trọng này trong công ty gia tăng hàng năm chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ngày càng được tăng cường và quy mô năng lực sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng. Công ty cần phát huy hơn nữa trong việc đầu tư máy móc thiết bị hiện đại nhằm cạnh tranh tốt hơn trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay và trong tương lai.
-Một bất cập đối với công ty hiện nay đó là công ty chưa chú ý đến các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Bởi đây là khoản đầu tư có khả năng tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho công ty, đầu tư vào lĩnh vực này càng nhiều thì khả năng tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho công ty ngày càng lớn và ổn định. Bên cạnh đó công ty cũng vẫn chưa sử dụng tài sản cố định thuê tài chính. Đôi khi sử dụng loại tài sản này phát huy hiệu quả rất lớn, giảm bớt được một lượng vốn lớn khi phải mua những tài sản giá trị lớn không thực sự cần thiết. Lượng vốn đó dùng vào đầu tư lĩnh vực khác mang lại hiệu quả cao hơn cho công ty.
-Về tỷ trọng chi phí xây dựng cơ bản dở dang: Tỷ trọng này lại chiếm lớn trong tổng số tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn cũng như trong hàng tồn kho. Điều này phản ánh vốn đầu tư vào xây dựng cơ bản dở dang chưa hoàn thành của công ty là rất lớn. Do đó, công ty cần phải tìm mọi biện pháp để gấp rút hoàn thành và đưa các công trình xây dựng dở dang vào tiến độ. Những công trình có đủ vốn và thủ tục xây dựng cơ bản cần làm nhanh thủ tục nghiệm thu và bám sát chủ đầu tư để thanh toán kịp thời. Những công trình chưa có vốn hoặc thiếu thủ tục xây dựng cơ bản cần chủ động phối hợp với chủ đầu tư tháo gỡ từng bước để thu hồi nhanh nợ khối lượng. Những công trình làm B phụ cần thường xuyên bám sát nhà thầu chính để thanh toán. Những công trình hoàn thành cần phối hợp với chủ đầu tư duyệt nhanh quyết toán để thanh toán hết kinh phí giữ lại 5% chờ quyết toán.
-Để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty, một mặt công ty cần phải sử dụng tiết kiệm vốn sản xuất kinh doanh, mặt khác công ty phải sử dụng hợp lý về cơ cấu vốn kinh doanh hiện có của công ty. Về cơ cấu của vốn sản xuất kinh doanh thường phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng nghành. Hay nói một cách khác, mỗi ngành kinh tế, mỗi doanh nghiệp, mỗi công ty, ngay cả những doanh nghiệp cùng ngành kinh tế nhưng cũng có một cơ cấu nguồn vốn riêng và do đó cũng không có câu trả lời chính xác nào cho câu hỏi : Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh nào là hợp lý nhất. Song để đảm bảo cơ cấu sản xuất kinh doanh hợp lý và sử dụng có hiệu quả, công ty cần tập trung giải quyết một số biện pháp sau:
+Phải đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa tài sản cố định tích cực và tài sản cố định không tích cực.
+Phải đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa các loại thiết bị sản xuất trên quy trình công nghệ, đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các bộ phận, giữa các đơn vị trong công ty.
+Phải đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa vốn cố định và vốn lưu động trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm tạo ra sự đồng bộ giữa ba yếu tố của quá trình kinh doanh. Có như vậy mới nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
-Về nhóm các chỉ tiêu phản ánh nguồn tự tài trợ của công ty:
Qua phân tích ta thấy, tỷ suất tự tài trợ của công ty là quá nhỏ. Phản ánh khả năng tự tài trợ của công ty là rất thấp,công ty không thể chủ động đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều này phản ánh sự mất ổn định về tài chính của công ty trong năm tài chính vừa qua và trong tương lai gần. Công ty cần có biện pháp làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu, bởi khi nguồn vốn chủ sở hữu tăng công ty có thể chủ động trong việc đảm bảo vốn cho nhu cầu của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và rủi ro về tài chính của công ty sẽ giảm, góp phần làm bình ổn tình hình tài chính của công ty, giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn, ổn định vững chắc trong thị trường cạnh tranh khốc liệt.
-Về nhóm các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất tự tài trợ về tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn, tỷ suất tự tài trợ về tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn: Do lượng vốn chủ sở hữu nhỏ, vì vậy các tỷ suất này công ty đạt được là rất thấp, kéo theo rủi ro về tài chính đối với công ty sẽ rất cao, sự phụ thuộc về tài chính vào khách hàng và bạn hàng là rất lớn. Thực tiễn chứng minh rằng : Hầu hết các doanh nghiệp nhà nước sau khi chuyển thành công ty cổ phần đã hoạt động có hiệu quả. Ngoài việc tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng các khoản nộp ngân sách nhà nước, thu nhập của người lao động cũng được tăng đáng kể, thì cổ phần hoá là biện pháp hữu hiệu nhất nhằm huy động nguồn vốn nhàn dỗi trong nhân dân, nguồn vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty. Biện pháp này đã khắc phục được tình trạng thiếu vốn nghiêm trọng trong một số doanh nghiệp. Do vậy, công ty nên có phương hướng chuyển thành công ty cổ phần nhà nước ( Nhà nước nắm giữ > 51% cổ phần). Như vậy, công ty mới giải quyết được các vấn đề về tình hình tài chính tài chính hiện tại : Nâng cao nguồn vốn chủ sở hữu, bổ xung nguồn vốn rất lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Nhóm các chỉ tiêu phản ánh thực trạng về khả năng sinh lời của vốn : Qua phân tích ta thấy cả hệ số sinh lời của vốn kinh doanh và hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn vay công ty đạt được trong các năm đều ở mức thấp. Điều này thể hiện sự bất ổn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, công ty sử dụng vốn chưa thật sự hiệu quả. Công ty cần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn thông qua việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, tài sản cố định, giảm tới mức tối thiểu thời gian quay vòng của tài sản lưu động, cải tiến trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được hiệu quả cao hơn.
-Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty : Kết quả của việc quản lý và sử dụng vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm: Khối lượng sản phẩm hàng hoá tính bằng đơn vị hiện vật, tổng giá trị sản lượng, giá trị sản lượng hàng hoá sản xuất, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Công ty cổ phần Kim khí Hưng Thịnh Phát đạt được các chỉ tiêu này khá thấp. Công ty cần phải tăng cường quy mô của kết quả đầu ra, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của vốn sản xuất kinh doanh.
Trên đây là một số đánh giá và biện pháp xử lý đối với một số chỉ tiêu tài chính của Công ty cổ phần Kim khí Hưng Thịnh Phát. Tuy mỗi chỉ tiêu có sự khác nhau về ý nghĩa kinh tế nhưng đều có tác dụng nhất định trong việc quan sát, nghiên cứu đánh giá tình hình tài chính của công ty trong một kỳ kinh doanh nhất định. Giữa chúng có mối liên hệ mật thiết hữu cơ, bổ xung cho nhau nhằm đáp ứng cho việc đánh giá đầy đủ, toàn diện và sâu sắc về tình hình tài chính của công ty. Trên cơ sở đó giúp cho các nhà quản trị công ty có những biện pháp điều chỉnh kịp thời, khắc phục được những tồn tại yếu kém ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của công ty, làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của công ty, tránh được những rủi ro không đáng có về tài chính.
3.2.7. Hoàn thiện nguồn số liệu
Công tác phân tích tình hình tài chính có chính xác, đưa ra những kết quả chân thực góp phần giúp nhà quản lý đưa ra được những nhận định, đánh giá đúng đắn cho đường hướng phát triển công ty hay không còn phụ thuộc vào tính chính xác của nguồn số liệu đầu vào của quá trình phân tích.
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính, bởi một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân tích tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có thể nói thông tin sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính.
Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp, người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai.
Chính vì vậy công tác thu thập số liệu cũng như công tác kế toán trong công ty cần được quy chuẩn, minh bạch, rõ ràng làm nền tảng cho việc hình thành chất lượng của các bản báo cáo.
Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, tác động hàng ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại có giá trị theo thời gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền trong tương lai. Do đó, tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của thông tin. Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và điều này tất yếu ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp. Chính vì vậy, công tác cập nhật thông tin đặc biệt các thông tin bên ngoài như: thông tin thị trường, thông tin các công ty cùng ngành trong nứơc và trên thị trường thế giới nói chung,... cần được thực hiện đều đặn, đúng quy trình và đảm bảo tính kịp thời cho các số liệu được cung cấp.
3.2. Kiến nghị
Khi tiến hành hoạt động phân tích tài chính của Công ty cổ phần Kim khí Hưng Thịnh Phát cho thấy còn gặp rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân. Trong đó một số nguyên có thể khắc phục được, còn một số nguyên nhân nằm ngoài tầm xử lý của Công ty như thông tin của các công ty cùng ngành...
Mặt khác kết quả phân tích tài chính cho thấy tình hình tài chính của Công ty còn một số điểm yếu cần khắc phục. Vì vậy, để hoạt động phân tích tài chính được tiến hành thuận lợi và để cải thiện tình hình tài chính của Công ty được tốt hơn em xin đưa ra một số kiến nghị sau:
3.3.1.Đối với công ty
- Lập kế hoạch tài chính: Kế hoạch tài chính là một chiến lược cực kỳ quan trọng, nó quyết định trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất-kinh doanh của Công ty. Vì vậy, khi lập kế hoạch tài chính không chỉ dựa vào các kế hoạch, mà còn phải căn cứ vào thực tế hoạt động của Công ty trong thời gian trước cũng như khả năng thực hiện trong thời gian tới. Muốn vậy, nhà quản lý cần phải dựa vào kết quả phân tích tài chính tại Công ty để nắm bắt được tình hình.
Kế hoạch tài chính của Công ty hiện nay mới chỉ là những dự tính ngắn hạn (cho năm tiếp theo) cho một số chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân.
Công ty cần phải xây dựng một kế hoạch dài hạn với các chiến lược phát triển lâu dài trên nhiều lĩnh vực. Đồng thời, Công ty cũng cần xác định các kế hoạch cụ thể, chi tiết về quản lý tài chính ngắn hạn như quản lý ngân quỹ, các khoản phải thu, dự trữ và nợ ngắn hạn.
- Vì cơ chế điều chuyển vốn của Công ty là cơ chế điều chuyển vốn tập trung, do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty nên xem xét sự thiết lập một dòng thông tin thống nhất giữa các bộ phận có kế hoạch sử dụng vốn và bộ phận đáp ứng nhu cầu về vốn. Cụ thể là phải có sự phối hợp đồng bộ giữa Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty với các Phòng Kỹ thuật, Phòng Đầu tư, Phòng Kinh tế thị trường và bộ phận kế toán của các đơn vị trực thuộc thông qua mạng nội bộ để việc điều chuyển vốn được kịp thời tránh tình trạng nơi thừa vốn nơi thiếu vốn.
- Công ty nên chú trọng hơn nữa công tác thẩm định năng lực tài chính khách hàng trước khi ra quyết định cho khách hàng nợ (bao gồm cả năng lực tài chính và năng lực pháp lý) tăng cường công tác theo dõi và thu hồi công nợ, cần thiết phải lập quỹ dự phòng các khỏan phải thu khó đòi.
- Tăng cường thúc đẩy hoạt động Marketing ở các đơn vị sản xuất- kinh doanh trực thuộc Công ty, không ngừng tiết kiệm chi phí, chủ yếu là chi phí quản lý công ty.
- Phân tích tài chính là một công việc phức tạp đòi hỏi nhà phân tích phải có những kiến thức nhất định về lĩnh vực này và phải hiểu biết sâu sắc tình hình của Công ty. Hiện nay Công ty cổ phần Kim khí Hưng Thịnh Phát cũng như hầu hết các công ty khác đều chưa có cán bộ chuyên trách, phân tích tài chính được tiến hành sơ lược bởi các kế toán viên. Vì vậy, để hoạt động phân tích tài chính đạt kết quả cao, Công ty cần có sự đầu tư thích đáng, có kế hoạch bồi dưỡng và đào tạo hoặc tuyển dụng cán bộ chuyên đảm nhiệm về phân tích tài chính.
- Công ty cần tiến hành phân tích tài chính thường xuyên và định kỳ để nắm bắt tình hình tài chính một cách chính xác và ra các quyết định tài chính kịp thời.
3.3.2. Đối với Nhà nước
Qua nghiên cứu phân tích tài chính, chúng ta đã thấy được ý nghĩa, tầm quan trọng của nó đối với Công ty. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại, mức độ cạnh tranh giữa các công ty ngày càng khốc liệt, các công ty không ngừng tìm kiếm các biện pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính. Và các giải pháp đưa ra ở trên là thiết thực đối với Công ty. Tuy nhiên, để các giải pháp được thực hiện tốt, có động lực thúc đẩy đối với công ty thì từ phía Nhà nước cần cú sự hỗ trợ tích cực thông qua việc ban hành các quy định, các chính sách cụ thể về phân tích tài chính, quản lý tài chính, môi trường kinh doanh thuận lợi... cho các công ty. Xuất phát từ suy nghĩ đó em xin đề xuất một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước:
Thứ nhất: Để tạo cơ sở cho việc cung cấp thông tin kinh tế tài chính đầy đủ, chính xác, Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống kế toán, kiểm toán
Trong hơn 15 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã trải qua nhiều biến chuyển lớn, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện, ngày càng phù hợp hơn với thông lệ quốc tế.
Ngày 20/5/1988 Hội đồng nhà nước đã công bố Pháp lệnh kế toán- thống kê. Sự ra đời của pháp lệnh này góp phần tạo ra sự quản lý thống nhất chế độ kế toán ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay thì còn nhiều bất cập, chưa tương xứng với vị trí của nó trong quản lý kinh tế. Điều này đòi hỏi hệ thống kế toán, kiểm toán Việt Nam không ngừng hoàn thiện và phát triển, đổi mới sâu sắc và toàn diện trên nhiều nội dung. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội và chiến lược Tài chính- Kế toán 2000-2010 cũng đã chỉ rõ “ Cải thiện môi trường pháp lý về lĩnh vực tài chính”, “ Kiện toàn hệ thống kế toán thống kê nhằm đảm bảo tính trung thực trong công tác kế toán, thống kê”, “ Hệ thống kế toán, kiểm toán, thống kê là điều kiện tiên quyết để thực hiện giám sát tài chính”. Hiện nay Luật kế toán đã được ban hành.
Nền kinh tế nước ta đang từng bước phát triển ổn định, do đó Nhà nước cần ban hành các chính sách hạch toán kế toán ổn định tránh tình trạng thay đổi liên tục gây khó khăn cho các công ty. Bộ tài chính yêu cầu các Công ty phải lập đầy đủ các BCTC với các mẫu bảng biểu thống nhất.
Các cơ quan kiểm toán Nhà nước cần thực hiện tốt nhiệm vụ của mình để đảm bảo tính khách quan của công tác kiểm toán, tăng cường sự kiểm tra giám sát của Nhà nước đối với các công ty một cách kịp thời và đầy đủ để phát hiện những bất hợp lý của các nghiệp vụ kinh tế, chứng từ kế toán, nhằm kiểm chứng tính chính xác, trung thực các số liệu tài chính của công ty góp phần mang lại một kết quả phân tích tài chính được sát thực hơn.
Thứ hai: Để lành mạnh hóa tài chính công ty, cần quy định bắt buộc Công ty phải nộp báo cáo phân tích tài chính hàng năm.
Thậm chí Nhà nước cần có những quy định cụ thể về thời gian nộp báo cáo, quy định về việc công bố thông tin phân tích tài chính trên phương tiện thông tin đại chúng, và quy định về trình độ của người tiến hành phân tích. Tất cả những điều này sẽ thúc đẩy công ty hoạt động sản xuất hiệu quả hơn, làm lành mạnh hoá tài chính công ty. Bộ Tài chính có thể hỗ trợ thêm bằng cách mở các lớp bồi dưỡng kiến thức về phân tích tài chính cho các công ty nhằm nâng cao trình độ của các cán bộ phân tích.
Bộ tài chính cần có quy định yêu cầu các công ty bắt buộc phải lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm cung cấp các thông tin về luồng tiền vào, ra trong kỳ, phản ánh trạng thái động của công ty để bổ sung cho các tài liệu khác như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh khi đánh giá về hoạt động của công ty. Vì thực tế hiện nay rất nhiều các công ty Việt Nam chưa lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Bộ tài chính cần tiến tới yêu cầu các công ty phải thực hiện phân tích tài chính một cách nghiêm túc để tự đánh giá hoạt động tài chính của mình đề ra phương huớng phát triển và báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên, để các cơ quan này nắm vững hơn tình hình hoạt động của đơn vị mình quản lý để có các quyết định quản lý thích hợp và thúc đẩy được hoạt động phân tích tài chính phát triển.
Nhà nước nên có quy định yêu cầu các công ty phải công khai các báo cáo tài chính để làm cơ sở cho việc phân tích tài chính được dễ dàng và thuận lợi hơn. Hiện nay chỉ có trong công ty là có đủ tài liệu để phân tích tài chính còn những người ngoài công ty chưa thể tìm hiểu cụ thể về công ty mà mình quan tâm. Điều này đặc biệt có ý nghĩa khi các công ty Nhà nước chuyển thành các Công ty cổ phần.
Thứ ba: Để có chuẩn mực, thước đo đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, Nhà nước phải quy định về việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu ngành.
Chỉ tiêu ngành sẽ cung cấp thông tin quan trọng cho các công ty, nó là cơ sở tham chiếu để các nhà phân tích có thể đưa ra các nhận xét, đánh giá, kết luận về hoạt động tài chính của công ty mình một cách chính xác. Tuy nhiên, hiện nay, chúng ta đã có chỉ tiêu trung bình ngành nhưng chưa đầy đủ và không kịp thời, chưa thể hiện được vai trò tham chiếu nên gây ra cho công ty nhiều khó khăn, lúng túng khi đối chiếu đánh giá hoạt động của công ty mình. Do đó, chính phủ cần sớm có những văn bản hướng dẫn việc xây dựng và cung cấp hệ thống chỉ tiêu trung bình các ngành. Các cơ quan có trách nhiệm cần phối hợp xây dựng để có sự thống nhất trong toàn nền kinh tế, bảo đảm tính chuẩn mực, khách quan cho những chỉ tiêu này.
Thứ 4: Để nâng cao hoạt động tài chính của công ty, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế quản lý tài chính đối với công ty.
Hệ thống cơ chế quản lý tài chính đóng vai trò quan trọng trong quản trị tài chính công ty. Đây là cơ sở pháp lý thống nhất để các đơn vị tiến hành hạch toán kinh doanh, lập các báo cáo tài chính phục vụ cho công tác phân tích tài chính và quản trị tài chính đơn vị mình.
Nghị định 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với DNNN đã đánh dấu một bước ngoặt trong tư duy lý luận và chỉ đạo thực tiễn đổi mới quản lý tài chính DNNN. Ngoài rra, cần có thêm các văn bản khác để quy định rõ hơn về quy chế quản ly tài chính của các loại hình doanh nghiệp khác như công ty cổ phần.
Ngoài ra, để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty Nhà nước cần xây dựng thị trường tài chính, thị trường vốn ổn định, phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam để mở rộng kênh dẫn vốn thông qua hệ thống ngân hàng thương mại, các quỹ, các công ty tài chính trên thị trường để các công ty có thể huy động vốn dễ dàng hơn, có thêm điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Chính phủ cần sớm thành lập một cơ quan chuyên thu thập số liệu để đưa ra hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành mang tính cập nhật nhất để các công ty có cơ sở tham chiếu trong việc đánh giá vị thế của công ty mình
Chính phủ cần có biện pháp hoàn thiện và phát triển thị trường tài chính mà đặc biệt là thị trường chứng khoán để tạo nhiều kênh huy động vốn cho công ty. Mặt khác cần tăng cường công tác cổ phần hoá các công ty Nhà nước để tạo thêm nhiều hàng hoá cho thị trường tài chính từ đó thúc đẩy nhu cầu cần thiết phải phân tích tài chính công ty tạo động lực đưa nền kinh tế phát triển hoà nhập cùng các nước trong khu vực và trên thế giới
KẾT LUẬN
Phân tích tài chính là một nội dung trong quản trị tài chính công ty. Các công ty Việt Nam hiện nay là những đơn vị kinh doanh tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại, các công ty phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp như sự biến động liên tục của thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty trong và ngoài nước.... Vì thế, công tác phân tích tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính công ty để từ đó có những quyết định tài chính phù hợp trở thành một trong những vấn đề sống còn đối với công ty. Hơn thế nữa, những thông tin do công tác phân tích tài chính đem lại còn thiết thực đối với nhiều chủ thể trong nền kinh tế như các cơ quan nhà nước, các nhà đầu tư, các ngân hàng... trong việc ra quyết định.
C«ng ty cổ phần kim khí Hưng Thịnh Phát còng lµ mét c«ng ty ViÖt Nam ®ang trong qu¸ tr×nh héi nhËp, víi nh÷ng kÕt qu¶ ®¹t ®îc vµ nh÷ng tån tại hạn chế trong hoạt động tài chính của Công ty, Em thiết nghĩ Công ty cần chú trọng hơn nữa tới công tác phân tích tài chính và việc sử dụng, áp dụng các giải pháp kiến nghị trên đây là hoàn toàn khả thi đối với công ty nhằm nâng cao hoạt động phân tích tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên, do hạn chế về mặt trình độ và thiếu kinh nghiệm thực tế, hơn nữa do chưa có nhiều thông tin “động” khi phân tích do đó những đánh giá trong chuyên đề có thể chưa thật sát thực, còn mang tính chủ quan, các giải pháp đưa ra chưa chắc đã là tối ưu. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung từ phía các Thầy Cô giáo, các cô chú, anh chị phòng Tài chính - Kế toán Công ty cổ phần kim khí Hưng Thịnh Phát và các bạn quan tâm tới vấn đề này, để bài viết hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Hữu Tài đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề án này.
Ngày 31 tháng 07 năm 2010
Sinh Viên
Nguyễn Ngọc Huyền
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 -“ PHÂN TÍCH KINH TẾ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG”- GS.TS.Nguyễn Đăng Hạc – NXB Xây Dựng -1998
2 - " QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CÔNG TY "- PTS Vũ Duy Hào- Đàm Văn Huệ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Thống kê-1998
3 -"TÀI CHÍNH CÔNG TY " PTS Lưu Thị Hương, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Giáo dục-1998
4 - "QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CÔNG TY "- PGS-PTS Nguyễn Đình Kiệm- PTS Nguyễn Đăng Nam, Trường Đại học Tài chính- kế toán, NXB Tài chính 1999
5 -"QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CÔNG TY" Nguyễn Hải Sản- NXB Thống kê 1997
6 -"ĐỌC, LẬP, PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ DỰ ĐOÁN NHU CẦU TÀI CHÍNH CÔNG TY " Đoàn Xuân Tiên- Vũ Công ty - Nguyễn Viết Lợi, NXB Tài chính-1996
7 - "ĐỌC, LẬP, PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ DỰ ĐOÁN NHU CẦU TÀI CHÍNH CÔNG TY " Nguyễn Năng Phúc- Nguyễn Văn Công- Trần Quý Liên, NXB Tài chính-2000
8 - “ GIÁO TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH”.PGS. TS Phạm Thị Gái- NXB Giáo Dục- 2008
9 - “ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP” PTS. Nguyễn Năng Phúc , Trường Đại học Kinh tế quốc dân- NXB Thống Kê -1998
10 -"PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY " PTS Nguyễn Văn Công, NXB Giáo dục-1996
11 - "HỆ THỐNG CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG TY " Bộ Tài chính-1999
12 - Tạp chí Tài chính, Ngân hàng, Nghiên cứu kinh tế
Các báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Kim khí Hưng Thịnh Phát các năm 2007, 2008, 2009.
- Một số đồ án về phân tích tài chính doanh nghiệp
B¶ng 2.1- B¶ng c©n ®èi kÕ to¸n
C«ng ty t vÊn vµ XDCT ( ngµy 31 th¸ng 12 n¨m 2009 )
Đơn vị : Đồng
STT
TµI s¶n
MS
Đầu năm 2009
Cuối năm 2009
A
TSL§ vµ §Çu t ng¾n h¹n
100
86.859.500.851
139.130.925.550
I
TiÒn
110
432.774.176
7.253.833.183
1
TiÒn mÆt t¹i quü ( gåm c¶ ng©n phiÕu)
111
27.718.120
398.979.179
2
TiÒn göi ng©n hµng
112
405.056.056
6.854.854.004
3
TiÒn ®ang chuyÓn
113
II
C¸c kho¶n ®ttc ng¾n h¹n
120
1
§Çu t chøng kho¸n ng¾n h¹n
121
2
§Çu t ng¾n h¹n kh¸c
128
3
Dù phßng gi¶m gi¸ ®tnh
129
III
C¸c kho¶n ph¶i thu
130
40.778.563.200
74.626.578.111
1
Ph¶i thu cña kh¸ch hµng
131
38.244.928.461
61.131.806.884
2
Tr¶ tríc cho ngêi b¸n
132
1.051.525.782
4.097.587.455
3
ThuÕ gtgt ®îc khÊu trõ
133
441.257.516
0
4
Ph¶i thu néi bé
133
754.451.441
8.966.807.856
Vèn kinh doanh ë c¸c ®¬n vÞ trùc thuéc
134
Ph¶i thu néi bé kh¸c
135
5
C¸c kho¶n ph¶i thu kh¸c
138
286.400.000
430.375.916
6
Dù phßng c¸c kho¶n ph¶i thu khã ®ßi
139
IV
Hµng tån kho
140
43.258.208.722
54.785.391.532
1
Hµng mua ®ang ®i trªn ®êng
141
2
Nguyªn vËt liÖu tån kho
142
393.273.368
1.132.787.392
3
C«ng cô dông cô trong kho
143
59.318.197
63.225.145
4
Chi phÝ sx kinh do¹nh dë dang
144
42.805.617.157
53.589.378.995
5
Thµnh phÈm tån kho
145
6
Hµng tån kho
146
7
Hµng göi ®i b¸n
147
8
Dù phßng gi¶m gi¸ hµng tån kho
149
V
Tsl® kh¸c
150
2.389.954.753
2.465.122.724
1
T¹m øng
151
1.457.215.686
1.844.815.173
2
Chi phÝ tr¶ tríc
152
922.739.067
620.307.551
3
Chi phÝ chê kÕt chuyÓn
153
4
Tµi s¶n thiÕu chê xö lý
154
5
C¸c kho¶n ký quü ký cîc ng¾n h¹n
155
10.000.000
VI
Chi sù nghiÖp
160
0
0
1
Chi sù nghiÖp n¨m tríc
161
2
Chi sù nghiÖp n¨m nay
162
B
tsc® vµ ®©ï t dµI h¹n
200
30.127.31.875
30.592.109.117
I
Tµi s¶n cè ®Þnh
210
30.B 17.341.875
30.518.472.753
1
Tµi s¶n cè ®Þnh h÷u h×nh
211
30.117.341.875
30.518.472.753
Nguyªn gi¸
212
52.510.231.697
61.629.383.549
Gi¸ trÞ hao mßn luü kÕ
213
-22.392.889.822
-31.110.910.796
2
Tµi s¶n cè ®Þnh thuª tµi chÝnh
214
Nguyªn gi¸
215
Gi¸ trÞ hao mßn luü kÕ
216
3
Tµi s¶n cè ®Þnh v« h×nh
217
Nguyªn gi¸
218
Gi¸ trÞ hao mßn luü kÕ
219
II
C¸c kho¶n ®ttc dµi h¹n
220
10.000.000
10.000.000
1
§Çu t chøng kho¸n dµi h¹n
221
10.000.000
10.000.000
2
Gãp vèn liªn doanh
222
3
C¸c kho¶n ®Çu t dµi h¹n kh¸c
228
4
Dù phßng gi¶m gi¸ ®Çu t dµi h¹n(*)
229
III
Chi phÝ XDCB dë dang
230
63.636.364
IV
C¸c kho¶n ký quü ký cîc dµi h¹n
240
Tæng céng tµI s¶n
250
116.986.842.726
169.723.034.667
STT
nguån vèn
Ms
Số đầu năm
Số cuối năn
A
nî ph¶I tr¶
300
113.459.094.23
163.931.507.765
I
Vay ng¾n h¹n
310
103.377.560.075
144.641.944.136
1
Vay ng¾n h¹n
311
64.551.432.125
85.772.763.922
2
Nî dµi h¹n ®Õn h¹n tr¶
312
5.250.700.000
5.690.046.300
3
Ph¶i tr¶ cho ngêi b¸n
313
14.475.618.821
23.499.720.011
4
Ngêi mua tr¶ tiÒn tríc
314
10.231.425.509
9.039.567.793
5
ThuÕ vµ c¸c kho¶n ph¶i nép nhµ níc
315
-169.467.042
-417.856.676
6
Ph¶i tr¶ c«ng nh©n viªn
316
2.394.480.539
5.553.747.149
7
Ph¶i tr¶ c¸c ®¬n vÞ néi bé
317
5.018.581.897
11.502.627.265
8
C¸c kho¶n ph¶i tr¶ ph¶i nép kh¸c
318
1.624.788.226
4.001.328.372
II
Nî dµi h¹n
320
10.016.534.168
19.289.563.629
1
Vay dµi h¹n
321
10.016.534.168
19.289.563.629
2
Nî dµi h¹n
322
III
Nî kh¸c
330
65.000.000
0
1
Chi phÝ ph¶I tr¶
331
65.000.000
2
Tµi s¶n thõa chê xö lý
332
3
NhËn ký quü ký cîc dµi h¹n
333
B
nguån vèn chñ së h÷u
400
3.527.748.483
5.791.526.902
I
Nguån vèn quü
410
3.568.317.545
5.763.994.964
1
Nguån vèn kinh doanh
411
3.511.175.804
5.141.604.23
2
Chªnh lÖch ®¸nh gi¸ l¹i tµi s¶n
412
3
Chªnh lÖch tû gi¸
413
4
Quü ®Çu t vµ ph¸t triÓn
414
131.569.536
278.282.678
5
Quü dù phßng tµi chÝnh
415
7.126.206
86.322.939
6
Lîi nhuËn cha ph©n phèi
416
-81.554.001
257.785.104
7
Nguån vèn ®Çu t x©y dùng c¬ b¶n
417
II
Nguån kinh phÝ, quü kh¸c
420
-40.569.062
27.531.938
1
Quü dù phßng vÒ trî cÊp mÊt viÖc lµm
421
3.563.103
43.161.618
2
Quü khen thëng, phóc lîi
422
-44.132.165
-15.629.680
3
Quü qu¶n lý cña cÊp trªn
423
4
Nguån kinh phÝ sù nghiÖp
424
0
0
Nguån kinh phÝ sù nghiÖp n¨m tríc
425
Nguån kinh phÝ sù nghiÖp n¨m nay
426
5
Nguån kinh phÝ ®· h×nh thµnh TSC§
427
TæNG CéNG NGUåN VèN
430
116.986.842.726
169.723.034.667
B¶ng 2.2- B¸o c¸o kÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh
n¨m 2007, 2008 , 2009 C«ng ty t vÊn vµ XDCT
PhÇn I: L·i, lç.
§¬n vÞ: ®ång.
Chỉ tiêu
mã số
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
-Tổng doanh thu
1
136.546.924.615
131.362.102.057
169.799.000.000
Trong đó : Doanh thu hàng xuất khẩu
2
- Các khoản giảm trừ (04+05+06+07)
3
+ Chiết khấu
4
+ Giảm giá hàng bán
5
+ Hàng bán bị trả lại
6
+ Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp
7
1.Doanh thu thuần ( 01 – 03)
10
136.546.924.615
131.362.102.057
169.799.000.000
2.Giá vốn hàng bán
11
128.879.394.683
123.166.442.656
151.902.343.080
3.Lợi nhuận gộp (10- 11 )
20
73667.529.932
8.195.659.401
17.896.656.920
4.Chi phí bán hàng
21
5.Chi phí quản lý công ty
22
5.035.995.682
5.745.968.088
8.886.700.089
6.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(20-(21+22)
30
2.631.534.250
2.419.691.313
9.009.956.831
-Thu nhập hoạt động tài chính
31
2.204.194.463
414.046.400
- Chi phí hoạt động tài chính
32
176.000
2.869.760.182
6.240.712.063
7.Lợi nhuận hoạt động tài chính
40
-176.000
-665.565.719
-5.826.665.663
-Các khoản thu nhập bất thường
41
1.512.650.256
13.636.361
362.567.768
- Chi phí bất thường
42
1.449.680.534
196.320.674
66.728.752
8.Lợi nhuận bất thường (41-(42+43))
50
62.969.722
-182.684.310
295.839.016
9.Tổng lợi nhuận trước thuế (30+40+50)
60
2.694.327.972
1.601.441.284
3.479.130.184
10.Thuế thu nhập công ty phải nộp
70
512.461.210
11.Lợi nhuận sau thuế (60-70 )
80
2.694.327.972
1.088.980.074
3.479.130.184
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26932.doc