Trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như ngày nay, mỗi quyết định đầu tư sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng lớn đến vị thế của công ty. Chính vì vậy, để có được một quyết định kinh doanh đúng hướng, ban lãnh đạo công ty cần chú ý đến công tác phân tích tình hình tài chính .Một bản phân tích tài chính đầy đủ sẽ giúp cho công ty đưa ra những quyết định đúng. Nhưng để có được bản phân tích chính xác thì trước hết tài liệu phân tích phải đảm bảo tính trung thực và hợp lý. Đồng thời phải luôn đảm bảo rằng báo cáo tài chính tuân thủ đúng chuẩn mực kế toán. Các phần hành kế toán được thực hiện chuyên nghiệp có quan hệ chặt chẽ với nhau. Chính những điều này sẽ đảm bảo độ tin cậy cho các sản phẩm kế toán luôn là cơ sử quan trọng để ban lãnh đạo sử dụng trong việc ra các quyết định kinh doanh
Qua quá trình phân tích, ta thấy tình hình tài chính của công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị nhìn chung là khá khả quan, hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, quy mô kinh doanh đang dần mở rộng. Đó là những dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ tình hình tai chính lành mạnh của công ty
82 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1696 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-----
Doanh thu
LNST
Tài sản bình quân
Doanh thu
ROA = ------------- * ---------------------
ROA = ROS * SOA
ROA phụ thuộc vào hai yếu tố là ROS và SOA, ta hãy phân tích xem hai yếu tố này ảnh hưởng như thế nào tới ROA.
ΔROA = ΔROA1 – ΔROA0
ΔROA( ROS) = (ROS1 – ROS0) * ROA0
ΔROA( ROS) = ( 0,06 – 0,048) * 2,062
= +0,025
ΔROA ( SOA) = ROS1 * ( SOA1 – SOA0)
Δ ROA (SOA ) = 0,06 * ( 2,293 – 2,062)
= +0,014
ΔROA = ΔROA( ROS) + ΔROA(SOA)
ΔROA = 0,025 + 0,014
= + 0,039
Qua phân tích ta thấy, chỉ tiêu sức sinh lời của tài sản tăng lên là do sự đóng góp của hai nhân tố. ROS tăng lên 0,012 kéo theo ROA tăng lên 0,025. SOA tăng lên kéo theo ROA tăng lên 0,14. Tổng hợp cả hai nhân tố làm cho ROA năm 2008 tăng so với năm 2007 là 0,039. Đây là thành tích của công ty trong việc sử dụng tài sản một cách có hiệu quả.
Để hiểu rõ hơn về hiệu quả sử dụng tài sản , ta hãy đi sâu vào phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
stt
Chỉ tiêu
Cách tính
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Số tuyệt đối
%
1
Số vòng quay TSDH(vòng)
Tổng DT trong kỳ
Tổng giá trị TSDHBQ
6,87
5.46
-1,41
-20,5
2
Số ngày một vòng quay(ngày)
360 ngày
Số vòng quay TSDH
52,4
65,93
+13,53
+25,8
3
Sức sinh lời của TSDH
LNST
Tổng giá trị TSDHBQ
0,39
0,38
-0,01
-2,56
4
Suất hao phí TSDH so với doanh thu
Tổng giá trị TSDHBQ
Doanh thu thuần
0,14
0,16
+0,02
+14,3
5
Suất hao phí TSDH so với LNST
Tổng giá trị TSDHBQ
LNST
2,45
2,61
+0,16
+6,53
(Theo số liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo tình hình hao phí TSDH năm2007,2008)
Bảng 2.14 : Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Qua bảng phân tich trên ta thấy, số vòng luân chuyển tài sản dài hạn của công ty rất cao. Năm 2007, TSDH bình quân của công ty quay được 6,87 vòng hay một đồng tài sản dài hạn bình quân đã tạo ra 6,87 đồng doanh thu. Sang năm 2008, chỉ tiêu này còn 5,46 vòng. Tuy đã giảm xuống 1,41 vòng tương ứng với giảm 20,5% xong vẫn ở mức cao. Năm 2008, một đồng TSDH tạo ra 5,46 đồng doanh thu. Số ngày của một vòng quay cũng tương đối ngắn, tốc độ luân chuyển của TSDH tương đối nhanh. Năm 2007,độ dài của một vòng quay là 52,4 ngày, sang năm 2008, độ dài của một vòng quay đã tăng lên là 65,93 ngày ,tăng13,53 ngày hay tăng tương ứng là 25,8%. Có sự thay đổi này là do trong năm 2008 công ty đã đầu tư nhiều vào TSDH mà chủ yếu là đầu tư nhiều vào TSCĐ. Nhiều dây chuyền sản xuất mới được đưa vào hoạt động như dây chuyền sản xuất bánh snack, dây chuyền sản xuất bánh mỳ công nghiệp...Đây đều là những mặt hàng mới nên tốc độ tăng của doanh thu không cao bằng tốc độ tăng của TSDH. Công ty sẽ phải mất một thời gian dài để đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng và chiếm lĩnh thị trường. Khi đó, doanh số sẽ tăng với tốc độ nhanh hơn,lợi nhuận thu về sẽ nhiều hơn. Cùng với lý do TSDH tăng mạnh, trong khi doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế tăng với tốc độ chậm hơn mà chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của TSDH giảm và suất hao phí của TSDH so với doanh thu thuần, suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế lại tăng lên. Suất hao phí tăng lên là điều tất yếu trong giai đoạn công ty vưa đưa nhiều máy móc thiết bị mới vào sản xuất và sản phẩm mới vẫn chưa chiếm lĩnh được thị trường
. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng TSNH thể hiện qua các chỉ tiêu sau :
stt
Chỉ tiêu
Cách tính chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Số tyệt đối
%
1
Số vòng quay của TSNH (vòng)
Tổng DT trong kỳ
TSNHBQ trong kỳ
2,90
3,06
+0,16
+5,51
2
Số ngày của một vòng quay (ngày)
360 ngày
Số vòng quay
124,14
117,65
-6,49
-5,22
3
Sức sinh lời của tài sản ngắn hạn
LNST
TSNHBQ trong kỳ
0,166
0,215
+0,049
+29,52
4
Suất hao phi của TSNH so với doanh thu
TSNHBQ
Doanh thu thuần
0,288
0,280
-0,008
-2,78
5
Suất hao phí của TSNH so với LNST
TSNHBQ
LNST
6,00
4,65
-1,35
-22,5
(Theo số liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo tình hình luân chuyển TSNH năm 2007,2008)
Bảng 2.15 : Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Qua bảng phân tích ta thấy,số vòng quay TSNH của công ty đã tăng lên 0,16 vòng hay tăng 5,51%.Tuy tăng không nhiều nhưng cũng đã thể hiện sự cố gắng của công ty trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Công ty đã giảm được số ngày của một vòng quay từ 124,14 ngày xuống còn 117,65 ngày, giảm được 6,49 ngày trong một vòng quay hay giảm 5,22%. Cùng với việc tăng tốc độ luân chuyển của TSNH, sức sinh lời của TSNH cũng tăng lên.Năm 2007, sức sinh lời của TSNH là 0,166, tức công ty đầu tư một đồng TSNH thì thu được 0,166 đồng LNST. Năm 2008, chỉ tiêu này đã tăng thêm 0,049 đồng hay tăng thêm 29,52% và đạt con số là 0,215. Suất hao phí của TSNH so với doanh thu thuần có giảm song mức giảm không đáng kể. So với năm 2007 thì năm 2008, suất hao phí TSNH trên doanh thu thuần giảm 0,008 hay giảm 2,78%. Suất hao phí của TSNH so với doanh thu lại giảm xuống. Năm 2007, để có thể thu được một đồng LNST thì công ty phải bỏ ra 6,00 đồng TSNH, nhưng năm 2008, để thu được một đồng LNST thì công ty chỉ phải mất 4,65 đồng TSNH, giảm 1,35 đồng hay giảm 22,5%. Đây là thành tích đáng kể của công ty trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn.
2.3.3.2.Phân tích tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho
Tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty. Nếu tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho thấp chứng tỏ khả năng tiêu thụ hàng hóa của công ty chậm, nó sẽ làm ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của công ty, không thu hồi được vốn. Do đó, đây là một chỉ tiêu rất quan trọng trong phân tích tình hình tài chính của công ty:
stt
Chỉ tiêu
Cách tính
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Số tuyệt đôi
%
1
Số vòng quay của HTK(vòng)
Tổng GVHB trong kỳ
Giá vốn HTKBQ
4,26
4,72
+0,47
+11,03
2
Số ngày 1 vòng quay(ngày)
360 ngày
Số vòng quay HTK
84,51
76,27
-8,24
-9,75
(Theo số liệu từ báo cáo tình hình luân chuyển của hàng tồn kho)
Bảng 2.16 : Đánh giá tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho
Qua bảng phân tích trên ta thấy tốc độ luân chuyển của HTK đã tăng lên. Năm 2007, HTK quay được 4,26 vòng. Đến năm 2008, số vòng quay của HTK là 4,72 vòng, tăng 0,47 vòng hay tăng 11,03%. Số vòng quay của HTK tăn lên đã rút ngắn độ dài của một vòng quay giảm đi 8,24 ngày hay giảm 9,75%, đó là những cố gắng đáng kể của công ty.
2.3.3.3.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VCSH ta xem xét các chỉ tiêu sau:
stt
Chỉ tiêu
Cách tính
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Số tuyệt đối
%
1
Số vòng quay của VCSH(vòng)
Tổng DT trong kỳ
VCSHBQ
5,16
4,94
-0,22
-4,26
2
Số ngày 1vòng quay( ngày)
360 ngày
Số vòng quay VCSH
69,77
72,87
+3,1
+4,44
3
Sức sinh lời của VCSH
LNST
VCSHBQ
0,24
0,29
+0,05
+20,83
(Theo số liệu từ báo cáo hiệu quả sử dụng vốn năm 2007,2008)
Bảng 2.17: Đánh giá hiệu quả sử dụng VCSH
Năm 2008, số vòng quay của VCSH đã giảm đi so với năm 2007.Năm 2007, VCSH quay được 5,16 vòng thì đến năm 2008 chỉ quay được 4,94vòng, giảm 0,22 vòng hay giảm 4,26%.Số vòng quay giảm làm độ dài của một vòng quay tăng lên3,1 ngày hay tăng 4,44%. Nguyên nhân của sự giảm sút tốc độ luân chuyển này là do trong năm 2007, VCSH của công ty tăng 29,34 % trong khi tổng doanh thu trong kỳ chỉ tăng 16,75%. Tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn so với tốc độ tăng của VCSH bình quân nên tốc độ luân chuyển của VCSH đã giảm xuống. Tuy tốc độ luân chuyển của VCSH có giảm song sức sinh lời của VCSH vẫn tăng lên.Năm 2007,công ty đầu tư một đồng VCSH thì thu được 0,24 đồng LNST , nhưng đến năm 2008 , con số này tăng lên 0,29, tăng 0,05 đồng hay tăng 20,835. Tốc độ luân chuyển của VCSH giảm trong khi sức sinh lời của VCSH lại tăng lên là do ngoài việc chú trọng tăng doanh số, công ty đã hạn chế được tốc độ tăng của chi phí cũng như các khoản giảm trừ doanh thu, chi phí tài chính.
. Phân tích mối quan hệ giữa hiệu quả sử dụng VCSH và đòn bầy tài chính
Đòn bẩy tài chính phản ánh cấu trúc nguồn vốn của công ty , nó phản ánh mức độ huy động vốn bên ngoài của công ty. Nếu đòn bẩy tài chính tăng chứng tỏ công ty đang tăng vốn huy động từ bên ngoài. Trong trường hợp công ty kinh doanh có hiệu quả, trị số của đòn bẩy tài chính càng lớn thì suất sinh lời của VCSH càng lớn và ngược lại. Dưới đây là đòn bẩy tài chính của công ty trong 2 năm:
Chỉ tiêu
Cách tính
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Số tuyệt đối
%
Đòn bẩy tài chính
Tổng TSBQ
VCSHBQ
2,42
2,11
-0,31
-12,8
(Theo số liệu từ bảng cân đối kế toán năm 2006.2007,2008)
Bảng 2.18 : Đánh giá đòn bẩy tài chính
Năm 2007, đòn bẩy tài chính công ty là 2,42. Đến năm 2008, chỉ tiêu này giảm xuống còn 2,11 giảm 0,31 hay giảm 12,8%. Việc đòn bẩy tài chính giảm chứng tỏ công ty đang tăng nguồn VCSH, tăng dần mức độ độc lập về tài chính. Nhưng việc đòn bẩy tài chính giảm có ảnh hưởng đến sức sinh lời của của VCSH hay không, ta tiếp tục phân tích:
LNST
VCSH BQ
Sức sinh lời của VCSH(ROE) = ---------------
Tổng TSBQ
LNST
VCSH BQ
Tổng TSBQ
ROE = ------------ x -------------
= sức sinh lời của tài sản * đòn bẩy tài chính (1)
= ROA * AOE
Qua công thức (1) ta thấy ROE phụ thuộc vào 2 yếu tố là ROA và đòn bẩy tài chính. Ta hãy phân tích tác động của hai yếu tố này tới ROE
ΔROE = ROE1 – ROE0 = 0,29 – 0,24 = + 0,05
ΔROE (ROA) = (ROA1 – ROA0) * AOE0
= (0,138-0,09) * 2,42
= +0,09438
ΔROE(AOE) = ROE1 * (AOE1 – AOE0)
= 0,138 * ( 2,11 – 2,42)
= -0,04438
ΔROE = ΔROE( ROA) + ΔROE ( AOE)
= 0,09438 – 0, 04438
= +0,05
Qua phân tích trên ta thấy rõ ảnh hưởng của từng nhân tố tác động lên ROE. Sức sình lời của tài sản tăng lên 0,039 làm cho sức sinh lời của VCSH tăng thêm 0,09438. Đòn bẩy tài chính giảm 0,31 làm cho sức sinh lời của VCSH giảm đi 0,04438. Tổng hợp cả hai nhân tố trên ta có ROE năm 2008 tăng so với năm 2007 là 0,05. Đòn bẩy tài chính giảm làm cho ROE bị giảm, nhưng đòn bẩy tài chính cao làm cho nợ phải trả của công ty tăng lên, mức độ độc lập về tài chính sẽ giảm đi. Vậy để tăng sức sinh lời của VCSH thì công ty nên chú trọng tới việc tăng sức sinh lời của tài sản.
. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay
Tiền vay của doanh nghiệp bao gồm vay ngắn hạn, vay dài hạn và vay của mọi đối tượng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích hiệu quả tiền vay là căn cứ để các nhà quản trị kinh doanh đưa ra quyết định có cần vay thêm tiền để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay không?
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay của công ty, ta phân tích khả năng thanh toán lãi vay và hệ số lợi nhuận trên vốn vay
Stt
Chỉ tiêu
Cách tính
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Số tuyệt đối
%
1
HS thanh toán phí lãi vay
LNKT trước thuế + CPLV
CPLV
9,3
9,66
+0,36
+3,87
2
HS lợi nhuận trên vốn vay
LNST
Vốn vay bình quân
1,2
1,4
+0,2
+16,67
(Theo số liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn vay năm 2007,2008)
Bảng 2.19 : Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay của công ty
Qua phân tích ta thấy, nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn vay của công ty năm 2008 so với năm 2007 đã có sự thay đổi theo chiều hướng tốt lên. Năm 2007, hệ số thanh toán phí lãi vay của công ty là 9,3 đến năm 2008 con số này tăng lên 9,66 tăng 0,36 hay tăng 3,87%. Chỉ tiêu này trong cả hai năm tương đối cao, phản ánh độ an toàn , khả năng thanh tóan lãi tiền vay của công ty đang tốt, đó là một trong những yếu tố quan trọng hấp dẫn nhà đầu tư. Hệ số lợi nhuận trên vốn vay của công ty năm 2008 cũng cao hơn so với năm 2007, năm 2007, hệ số lợi nhuận trên vốn vay là 1,2 đến năm 2008 con số này là 1,4 tăng 0,2 hay tăng 16,67%. Điều đó có nghĩa là khi công ty sử dụng một đồng vốn vay phục vụ cho kinh doanh thì trong năm 2007 công ty thu được 1,2 đồng LNST, năm 20087 công ty thu được 1,4 đồng LNST.Chỉ tiêu này của công ty cũng khá cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn vay của công ty là khá tốt
2.3.4. Phân tích rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính là phần rủi ro của chủ sở hữu phải gánh chịu ngoài phần rủi ro cơ bản do doanh nghiệp sử dụng vốn từ các khoản vay nợ. Trong kinh doanh, doanh nghiệp luôn gánh chịu phần rủi ro tiềm tàng hoạt động kinh doanh và đó là rủi ro kinh doanh. Bằng việc sử dụng các khoản vay nợ , doanh nghiệp đã tập trung rủi ro kinh doanh của nó vào chủ sở hữu
Để phân tích rủi ro tài chính, người ta thường căn cứ vào bốn nhóm chỉ tiêu:
Một là, nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu như: hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số thanh toán tổng quá… Các chỉ tiêu này đã được phân tích ở trên, và từ phân tích các chỉ tiêu này, chúng ta đã rút ra được kết luận rằng hệ số thanh toán tổng quát và hệ số thanh toán nhanh của công ty tương đối tốt,đó là dấu hiệu tốt về mặt tài chính, nhưng hệ số khả năng thanh toán của tài sản ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh của công ty lại còn thấp, điều này có thể tạo ra rủi ro cho công ty
Hai là, nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình phải thu phải trả
Để đáng giá rủi ro tài chính thông qua nhóm chỉ tiêu này, ta phân tích các chỉ tiêu sau:
stt
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Số tuyệt đối
%
1
HS vốn bị chiếm dụng so với các khoản phải thu
0,48
0,36
-0,12
-25
2
HS vốn chiếm dụng so với các khoản phải trả
0,52
0,46
-0,06
-11,5
(Theo số liệu từ bảng cân đối kế toán năm 2007,2008)
Bảng 2.20: Tình hình phải thu phải trả của công ty
Qua phân tích ta thấy, tình hình tài chính công ty thể hiện qua nhóm chỉ tiêu về phải thu, phải trả năm 2008 khả quan hơn so với năm 2007.Hệ số vốn bị chiếm dụng so với các khoản phải thu giảm đi. Năm 2007, hệ số này là 0,48 đến năm 2008 hệ số này giảm xuống còn 0,36, giảm 0,12 hay tương ứng giảm 25%.Hệ số này giảm cho thấy công ty đã có những cố gắng trong việc thu hồi các khỏan vốn bị chiếm dụng, giảm thiểu về rủi ro tài chính. Hệ số vốn chiếm dụng so với các khoản phải trả năm 2008 cũng giảm so với năm 2007. Năm 2007, hệ số chiếm dụng là 0,52, năm 2008 giảm xuống còn 0,46, giảm 0,06 hay giảm 11,5%, điều đó chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản phải trả của công ty đang tốt lên, công ty đã ngày một tự chủ hơn về mặt tài chính
Ba là, nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
Để đánh giá mức độ rủi ro tài chính, người ta phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh như : ROA,ROE…Các chỉ tiêu này đã được nghiên cứu kỹ ở phần phân tích hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng tài sản.Qua phân tích ta thấy các chỉ tiêu ROA,ROE của công ty năm 2008 đều tăng lên so với năm 2007, điều đó chứng tỏ hỉệu quả sử dụng tài sản và vốn chủ sở hữu cùa công ty đã tăng lên, tuy nhiên tốc độ tăng chưa cao và với tỷ lệ ROA là 13,8% và ROE là 29% thì con số này cũng chưa thực sự hiệu quả. Vì vậy, công ty cần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động để nhanh chóng thu hổi vốn đầu tư phục vụ cho quá trình tái sản xuất
Bốn la, nhóm chỉ tiêu phản ánh đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính có nhiều cách xác định, tuy nhiên bản chất của đòn bẩy tài chính là thể hiện cơ cấu vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn hoặc cơ cấu nợ phải trả so với tổng nguồn vốn:
stt
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Số tuyệt đối
%
1
Tỷ lệ % VCSH trên tổng nguồn vốn(%)
41,24
47,49
+6,25
+40,7
(Theo số liệu từ bảng cân đối kế toán năm 2008 của công ty)
Bảng 2.21: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn
Năm 2008, tỷ lệ vốn chủ sử hữu trên tổng nguồn vốn tăng lên so với năm 2007. Năm 2007, con số này là 41,24%, đến năm 2008 con số này đã tăng lên 47,49%, tăng 6,25% hay tăng tương ứng 40,7%. Điều này chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của công ty đang ngày một tốt hơn, là một dấu hiệu tốt chứng tỏ tình hình tài chính lành mạnh
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ
3.1. Đánh giá thực trạng phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
3.1.1. Những ưu điểm
a. Về mặt tài liệu phân tích
Hệ thống báo cáo tài chinh trong công ty được lập theo đúng quy định, các báo cáo được lập đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước. Theo đó, các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính được tính toán và ghi nhận đầy đủ chinh xác và phù hợp với đặc điểm của công ty. Ngoài ra, công ty còn lập các báo cáo quản trị khác như: báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, báo cáo tăng giảm nguyên vật liệu, hao mòn tài sản cố định…Việc lập các báo cáo này giúp cho nhà quản trị biết được cụ thể tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, cũng như có điều kiện để phân tích tình hình tài chính một cách chi tiết để từ đó có hướng điều chỉnh kịp thời nhắm cải thiện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
b. Về phương pháp phân tích
Để phân tích tình hình tài chính công ty sử dụng phương pháp phân tích là phương pháp so sánh. Đây là phương pháp phân tích truyền thống rất phổ biến trong phân tích tài chính mà hầu như doanh nghiệp nào cũng sử dụng. Phương pháp này cho phép đánh giá những mặt cơ bản nhất của hoạt động tài chính, nhưng nó chỉ thực sự phát huy được hiệu quả khi mà trong quá trình sử dụng, người phân tích đảm bảo được các điều kiện so sánh và gốc so sánh. Công ty đã sử dụng phương pháp so sánh theo hai cách là so sánh ngang và so sánh dọc dưới dạng số tuyệt đối và số tương đối
c. Về nội dung phân tích
Hiện nay, nội dung phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị bao gồm nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, nhóm các chỉ tiêu phản ánh tình hình và khả năng thanh toán, nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh và rủi ro tài chính của công ty
Một số chỉ tiêu đã được công ty phân tích tương đối kỹ như phân tích tình hình công nợ. Chỉ tiêu này được tính dưới góc độ tổng các khoản phải thu, tổng các khoản phải trả cũng như đối với từng khoản phải thu, phải trả. Công ty cũng lập các bảng phân tích về tình hình công nợ tạo điều kiện cho người sử dụng dễ dàng nắm bắt được những thông tinlieen quan đến tình hình công nợ của công ty
Công ty lập kế hoạch hàng năm đối với chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận nên khi tiến hành phân tích , công ty không chỉ so sánh kết quả thực hiện năm nay so với năm trước mà còn so sánh với cả kế hoạch đề ra. Nhờ đó, giúp công ty nhìn nhận rõ hơn về kết quả hoạt động của mình
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân
a. Về tài liệu phân tích
Tuy công ty đã lập một hệ thống báo cáo tài chính khá đầy đủ và đúng theo quy định, tuy nhiên, việc thiết lập một số chỉ tiêu trên báo cáo lại chưa đầy đủ. Cụ thể, đối với khoản mục hàng tồn kho : hàng tồn kho công ty bao gồm nhiều chủng loại với những giá cả khác nhau. Lại là một công ty sản xuất bánh kẹo nên việc hàng tồn kho bị giảm giá là điều khó tránh khỏi, nhưng công ty lại không tiến hành trích lập giảm giá hàng tồn kho. Việc không trích lập dự phong như trên là không đảm bảo nguyên tắc thận trọng của kế toán, công ty nên xem xét trích lập các khoản dự phòng nhằm đảm bảo an toàn tài chính cho công ty. Mặt khác, cũng trong khoản mục hàng tồn kho, khi công ty mua hàng đang đi đường, cuối tháng hàng vẫn chưa về nhưng kế toán lại không phản ánh giá trị của lô hàng đó mà chi phản ánh lúc hàng về nhập kho. Điều này là sai nguyên tắc kê toán và cũng ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu khi phân tích tình hình tài chính của công ty
b. Về phương pháp phân tích
Việc sử dụng phương pháp phân tích tài chính trong công ty còn đơn điệu nên khi phân tích không tránh khỏi những hạn chê nhất định. Riêng bản thân phương pháp so sánh mà công ty sử dụng đã bộc lộ những thiếu sót. Chẳng hạn về gốc so sánh: công ty mới chỉ so sánh tình hình thực hiện chỉ tiêu trong năm với năm kế trước, thông qua sự tăng giảm của các chỉ tiêu và đưa ra nhận xét về kết quả hoạt động của công ty là tốt hay xấu đi. Tuy nhiên, chỉ từ so sánh giản đơn này mà đưa ra kết luận về hoạt động tài chính trong công ty thì nhận xét này có phần mang tính chủ quan nên chưa có tính thuyết phục. Và có chăng thì nó chỉ có ý nghĩa trong thời gian ngắn, người sử dụng thông tin chưa thể thấy được những xu hướng biến động tài chính công ty trong dài hạn. Ngoài ra, việc so sánh các chỉ tiêu bình quân của ngành sẽ cung cấp cho công ty cơ sở vững chắc hơn để xác định tình hình tài chính của công ty là tốt hay xấu
Ngoài ra, công ty chưa sử dụng phương pháp loại trừ hay phương pháp Dupont vào phân tích tình hình tài chính nên có một số chỉ tiêu như : suất sinh lời của doanh thu, suất sinh lời của vốn chủ sở hữu… tính toán một cách đơn giản rời rạc, chưa thể hiện được ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu cần phân tích, cũng như chưa chỉ rõ mối quan hệ giữa các chỉ tiêu này với nhau. Do đó, bức tranh tài chính của công ty mới chỉ được xem xét một phần mà chưa phân tích toàn diện, đầy đủ, hạn chê đến việc cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị đưa ra quyết định tài chính kịp thời, đúng đắn
Nguyên nhân của những tồn tại trên là do mặc dù có quan tâm đến công tác phân tích tình hình tài chính nhưng sự quan tâm của ban giám đốc công ty là chưa thực sự đầy đủ nên chưa thấy hết vai trò cũng như chưa thể tận dụng hết những ý nghĩa mà công tác phân tích tình hình tài chính mang lại. Vì lẽ đó, việc thực hiện công tác phân tích tình hình tài chính vẫn mang tính hình thức, trong công tác quản lý của mình, công ty mới chỉ xem phân tích tài chính là hoạt động phụ trợ , chỉ là một thao tác nhỏ của nhà quản lý trong quá trình thực hiện công tác quản lý công ty. Điều này dẫn đến việc thực hiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty còn được thực hiện một cách đơn giản chưa được chú trọng.
c. Về nội dung phân tích
Việc phân tích tình hình tài chính của công ty vẫn chưa được quan tâm đúng mực, vì vậy, công tác phân tích và nội dung phân tích vẫn òn nhiều hạn chế. Công ty mới chỉ dừng lại ở việc phân tích một số nhóm chỉ tiêu nhưng nội dung phân tích còn chưa đầy đủ, chưa toàn diện. Cụ thể như:
Quá trình phân tích mới chỉ dừng lại ở việc so sánh giản đơn giữa kết quả cuối năm và kết quả đầu năm, trên cơ sở đó đưa ra nhận xét về xu hướng biến động của các chỉ tiêu. Tuy nhiên, việc đưa ra nhận xét sự thay đổi của các chỉ tiêu trên cơ sở hai số liệu cuối năm và đầu năm mới chỉ phản ánh biểu hiện bên ngoài của sự biến động, chưa đáng giá được nguyên nhân cốt lõi của vấn đề. Về lâu dài, để có nhận định vững vàng hơn về sự thay đổi này cần so sánh với ít nhất là ba dãy số liệu của chuỗi thời gian ít nhất là ba năm.
Các chỉ tiêu phân tích mới chỉ dừng lại ở việc tính toán những con số mà không tìm hiểu bản chất hay nguyên nhân tạo ra các con số đó, vì vậy chi đưa ra các đánh giá chung chung mà chưa lý giải nguyên nhân cũng như giải pháp có tính khả thi để khắc phục, do đó, không thể cung cấp những thông tin có chất lượng cho nhà quản trị điều hành công ty.
Nguồn số liệu để phân tích còn hạn chế, vì vậy, thiếu thông tin sử dụng trong phân tích. Hiện nay, việc phân tích tài chính của công ty chủ yếu dựa vào số liệu trên bảng cân đối kê toán, báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính. Hơn nữa, các số liệu cung cấp còn nặng về tính thông kê, tổng hợp mà chưa nêu được rõ ràng bản chất cũng như ý nghĩa của các thông tin tài chính.
Những tồn tại kể trên là do các nguyên nhân sau:
Công ty đang thiếu một quy trình phân tích tình hình tài chính rõ ràng, rành mạch. Xuất phát từ việc đánh giá chưa đúng đắn tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính cho nên việc phân tích được thực hiện một cách sơ sài thiếu đồng bộ và được kiêm nhiệm tại phòng tài chính kế toán. Vì kiêm nhiệm nên công tác phân tích báo cáo tài chính được giao cho những người chưa đủ trình độ chuyên môn về phân tích thực hiện, do vậy thiếu sót là điều không thể tránh khỏi.
Thiếu thông tin về tình hình tài chính của các đơn vị khác trong cùng ngành cũng như số liệu trung bình của ngành.
Ngoài ra, hiện nay chưa có một văn bản mang tính pháp lý nào yêu cầu các doanh nghiệp phải tiến hành phân tích các báo cáo tài chính. Bộ Tài Chính mới chỉ quan tâm đến một số chỉ tiêu tài chính cơ bản, chủ yếu phục vụ cho công tác quản lý nhà nước do đó chưa bắt buộc công ty phải thực hiện công tác phân tích báo cáo tài chính. Do vậy mà công tác phân tích tài chính vẫn còn chưa được chú trọng.
3.2. Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
3.2.1. Hoàn thiện về tài liệu phân tích
Để đảm bảo công tác phân tích tài chính mang lại hiệu quả thì trước hết tài liệu phục vụ cho quá trình phân tích phải đầy đủ. Mặc dù công ty đã lập một hệ thống báo cáo tài chính khá đầy đủ, song các thông tin trên báo cáo còn vẫn chưa chính xác. Cụ thể, khi tính khoản mục hàng tồn kho cuối kỳ thì công ty phải cộng thêm phần giá trị hàng mua đang đi đường vào, mặt khác, công ty cũng cần lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần thiết cho từng loại hàng .
3.2.2.Hoàn thiện vể phương pháp phân tích
Áp dụng phương pháp Dupont trong phân tích
Hiện nay, hầu như các công ty chỉ sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích báo cáo tài chính, do đó, các con số tính toán được, đặc biệt là các chỉ tiêu phản ánh sinh lời chưa toát lên được hết ý nghĩa của nó. Để khắc phục vấn đề này, đối với các nội dung phân tích về hiệu quả kinh doanh, công ty nên nghiên cứu và tiến hành áp đụng mô hình Dupont vào trong phân tích. Trong phân tích suất sinh lời của VCSH(ROE), phương pháp Dupont dựa vào mối quan hệ giữa suất sinh lời của VCSH với suất sinh lời của doanh thu(ROS), suất sinh lời của tài sản (ROA) để thiết lập phương trình phân tích. Có thể biểu diễn mối quan hệ giữa các chỉ tiêu theo phương trình sau:
Suất sinh lời của doanh thu
Số vòng quay của tài sản
Hệ số tài sản trên VCSH
ROE = x x
Qua phương trình trên, ta thấy chỉ tiêu “ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu” chịu sự tác động của ba yếu tố:
Số vòng quay của tài sản
Suất sinh lời của doanh thu
Hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu
Cụ thể, khi tiến hành phân tích suất sinh lời của VCSH theo phương pháp Dupont, ta có các số liệu sau:
tt
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2008 so với năm 2007
Số tuyệt đối
%
1
Tổng TSBQ(triệu đồng)
159.809
180.242
+20.433
+12,79
2
VCSHBQ(triệu đồng)
65.921
85.262
+19.341
+29,34
3
Doanh thu thuần(triệu đồng)
329.605
413.343
+83.738
+25,40
4
LNST ( triệu đồng)
15.821
24.800
+8.979
+56,75
5
HS tài sản trên VCSH(5)=(1)/(2)
2,42
2,11
-0,31
-12,80
6
Số vòng quay TS(6)=(3)/(1)
2,06
2,29
+0,23
+11,1
7
Suất sinh lời của DT(ROS)
0,048
0,06
+0,012
+25,00
8
Suất sinh lời của TS(ROA)
0,099
0,138
+0,039
+39,42
9
Suất sinh lời của VCSH(ROE)
0,24
0,29
+0,05
+20,83
(Theo số liệu từ các báo cáo kế toán năm 2007,2008 của công ty)
Bảng 3.1: Các nhân tố tác động đến ROE theo phương pháp Dupont
Qua phân tích ta thấy, so với năm 2007, trong năm 2008, chỉ tiêu suất sinh lời của VCSH tăng 0,05 hay tăng 20,83%. Kết quả này được tạo ra từ sự tác động của các nhân tố: hệ số TS trên VCSH, số vòng quay của TS, suất sinh lời của doanh thu. Cụ thể như sau:
- Trong năm 2008, hệ số TS trên VCSH giảm đi 0,31 điều này sẽ làm ảnh hưởng tới suất sinh lời của VCSH
- Số vòng quay của TS tăng 0,23, sự tăng lên của chỉ tiêu này sẽ đóng đáng kể vào sự tăng lên của suất sinh lời VCSH
- Do có sự tăng mạnh của LNST, điều này làm cho suất sinh lời của TS cũng tăng lên, đóng góp vào sự thay đổi tích cực của suất sinh lời VCSH
3.2.3. Hoàn thiện nội dung phân tích
3.2.3.1.Bổ sung một số chỉ tiêu phân tích cấu trúc tài chính
Khi phân tích cấu trúc tài chính, công ty đã phân tích tương đối rõ ràng qua phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn. Tuy nhiên, để phản ánh rõ hơn mối quan hệ tài sản và nguồn vốn, công ty nên tính và so sánh các chỉ tiêu sau: hệ số tự tài trợ( hay còn gọi là hệ số VCSH trên TSDH), hệ số tài sản so với VCSH
STT
Chỉ tiêu
Công thức
Đầu năm
Cuối năm
Chênh lệch
1
HS tự tài trợ
VCSH
TSDH
1,187
1,55
-0,363
2
Hs tài sản so với VCSH
TS
VCSH
1,962
2,327
-0,365
(Theo số liệu từ báo cáo tài chính năm 2008 của công ty)
Bảng 3.2: Phân tích các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính
Hệ số tự tài trợ của công ty có xu hướng giảm xuống. Năm 2007, hệ số tự tài trợ của công ty là 1,55, sang năm 2008, hệ số này giảm xuống còn 1,187, giảm 0,363. Tuy có giảm nhưng cả hai hệ số này đều lớn hơn một, điều đó chứng tỏ VCSH của công ty không những tài trợ toàn bộ TSDH mà còn trang trải cho cả TSNH. Hệ số này giảm xuống nhưng vẫn lớn hơn một, một mặt đảm bảo TSDH được đầu tư hoàn toàn bằng VCSH , mặt khác, tạo điều kiện sử dụng vốn vào kinh doanh để quay vòng vốn, tạo hiệu quả kinh doanh
Hệ số tài sản trên VCSH của công ty năm 2008 cũng giảm so với năm 2007. Năm 2007, hệ số này là 2,327, năm 2008 giảm0,365 xuống còn 1,962. Hệ số này giảm đi chứng tỏ công ty đã tăng cường được tính tự chủ về mặt tài chính
3.2.3.2. Bổ sung một số chỉ tiêu phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh
Về thực chất, phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh chính là việc xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản.Xét dưới góc độ về nguồn tài trợ tài sản, toàn bộ nguồn vốn của công ty được chia thành nguồn tài trợ thường xuyên và nguồn tài trợ tạm thời.
Dưới góc độ này, cân bằng tài chính được thể hiện qua đẳng thức sau:
Tài sản ngắn hạn
+
Tài sản dài hạn
=
Nguồn tài trợ thường xuyên
+
Nguồn tài trợ tạm thời
Từ số liệu báo cáo tài chính năm 2008, có thê khải quát cân băng tài chính của công ty vào thời điểm cuối năm như sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Tổng số tài sản
195.621
Tài sản dài hạn
84.000
Tài sản ngắn hạn
111.621
-TSCD 79.616
-TSDH khác 4.384
Tiền và tương đương tiền
25.982
Đầu tư TCNH 3.000
Phải thu ngắn hạn 28.031
HTK 52.821
TSNH khác 1.785
Nguồn VCSH 99.720
Vay và nợ DH 19.468
Vay và nợ ngắn hạn
76.433
Nguồn tài trợ thường xuyên
119.188
Nguồn tài trợ tạm thời
76.433
Tổng số nguồn tài trợ 195.621
( theo số liệu báo cáo tài chính năm 2008 của công ty)
Sơ đồ 3.1: Nguồn tài trợ của công ty Qua sơ đồ trên ta thấy, nguồn tài trợ tạm thời nhỏ hơn tài sản ngắn hạn hay tài sản dài hạn nhỏ hơn nguồn tài trợ thường xuyên, do đó, vốn hoạt động thuần của công ty lớn hơn 0.Cụ thể:
Vốn hoạt động thuần = TSNH – Nợ ngắn hạn
= 111.621 – 76.433 = 35.188
Vốn hoạt động thuần của công ty bằng 35.188 triệu, nguồn tài trợ thường xuyên không những được dùng để trang trải cho TSDH mà còn tài trợ một phần cho TSNH.
3.2.3.3. Bổ sung chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh
Khi phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty thì nên liên hệ với số liệu trung bình của ngành hoặc số liệu của các doanh nghiệp khác cùng ngành.
Stt
Chỉ tiêu
Hữu nghị
bibica
Kinh đô
1
TổngTS bình quân
180.242.187.892
312.338.456.800
2.100.323.880.508
2
VCSH bình quân
85.261.637.388
195.000.900.670
1.498.698.780.990
3
Lợi nhuận sau thuế
24.800.608.760
24.789.333.998
241.100.098.079
4
Doanh thu thuần
413.343.466.100
453.897.567.899
1.222.998.988.609
5
HS lợi nhuận ròng(ROS)
0.06
0,0546
0,197
6
HS sinh lời của TS(ROA)
0,138
0,079
0,115
7
HS sinh lời VCSH(ROE)
0,29
0,127
0,16
( Theo số liệu báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008 của công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, công ty cổ phần Bibica và công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô)
Bảng 3.3 : Bảng so sánh hiệu quả kinh doanh năm 2008 giữa công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị , công ty cô phần Bibica, và công ty cổ phần Kinh Đô
Qua bảng trên ta thấy, nếu nhận xét về quy mô cũng như doanh thu , lợi nhuận thì công ty bánh kẹo Hữu Nghị không cao bằng Bibica và Kinh Đô. Nhưng nếu xét các hệ số sinh lời thì công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị không hề thấp.Cả doanh thu, lợi nhuận của Bibica đều cao hơn của Hữu Nghị nhưng lợi nhuận ròng của Hữu Nghị lại cao hơn.Như vậy, cùng một đồng doanh thu nhưng Hữu Nghị sẽ thu được nhiều lợi nhuận sau thuế hơn Bibica.Mặc dù Bibica có tổng tài sản cũng như VCSH lớn hơn rất nhiều so với Hữu Nghị xong hệ số sinh lời của tài sản và hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu lại thấp hơn so với Hữu Nghị. Một đồng tài sản mà Hữu Nghị bỏ ra thu được lợi nhuận sau thuế nhiếu hơn so với Bibica là 0,059 đồng LNST, còn một đồng vốn chủ sở hữu mà Hữu Nghị bỏ ra thu được lợi nhuận sau thuế nhiều hơn so với Bibica là 0,163 đồng LNST. Như vậy, hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị tốt hơn so với công ty cổ phần Bibica, mặc dù Bibica chiếm nhiều thị phần hơn trên thị trường bánh kẹo Việt Nam. Còn đối với công ty cổ phần Kinh Đô, đây là một trong những doanh nghiệp đứng đầu ngành bánh kẹo nước ta , chiếm thị phần lớn trên thị trường nên xét cả về quy mô hoạt động, cũng như doanh thu , lợi nhuận sau thuế đều rất lớn. Hệ số lợi nhuấn ròng của Kinh Đô cao gấp hơn 3 lần của Hữu Nghị tuy nhiên thì hệ số sinh lợi cũng không cao hơn của Hữu Nghị nhiều, còn hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu lại thấp hơn. Nếu như một đồng VCSH của Hữu Nghị tạo ra 0,29 đồng lợi nhuận sau thuế thì với Kinh Đô, con số này chỉ là 0,16.Nghĩa là một đồng vốn chủ sở hữu của Hữu Nghị tạo ra lợi nhuận sau thuế nhiều hơn so với Kinh Đô là 0,13 đồng LNST.
Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở việc so sánh một cách khái quát như thế thì cũng chưa thể đánh giá được một cách chính xác. Vì vậy, ta cần có sự so sánh thêm về tốc độ luân chuyển hàng tồn kho cũng như tốc độ luân chuyển của VCSH để từ đó đưa ra được những nhận xét đúng đắn.
Stt
Chỉ tiêu
Hữu Nghị
Bibica
Kinh Đô
1
Giá vốn hàng bán
282.389.367.908
334.989.450.780
912.209.690.458
2
Giá vốn HTK bình quân
59.828.255.918
76.002.290.086
127.457.709.585
3
Số vòng quay KTK( vòng)
4,72
4,41
7,16
4
Số ngày 1vòng quay( ngày)
76,27
81,63
50,28
(Theo số liệu báo cáo về tình hình luân chuyển hàng tồn kho của công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, công ty cổ phần Bibica, công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô)
Bảng 3.4: So sánh tốc độ luân chuyển HTK năm 2008 của công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị với công ty cổ phần Bibica và công ty cổ phần Kinh Đô
Qua so sánh ta thấy, tố độ luân chuyển HTK cua Hữu Nghị cao hơn của Bibica. Số vòng quay HTK của công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghi cao hơn Bibica là 0,31 vòng, số ngày của một vòng quay nhỏ hơn là 5,36 ngày. Tuy nhiên, tốc độ luân chuyển của cả hai công ty đều thấp hơn Kinh Đô. Số vòng quay HTK của Kinh Đô gấp 1,5 lần của Hữu Nghị và độ dài của một vòng quay cũng ngắn hơn 25,99 ngày. Kinh Đô có tốc độ luân chuyển HTK lớn là do đây là đơn vị dẫn đầu trên thị trường bánh kẹo Việt Nam, Kinh Đô chiếm tới 20% thị phần bánh kẹo cả nước theo doanh thu trong khi Hữu Nghị chiếm khoảng 6% và Bibica khoảng 7%. Bibica chiếm nhiểu thị phần hơn Hữu Nghị song tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của Hữu Nghị lại lớn hơn, cho thấy công ty sử dụng HTK hiệu quả hơn. Tuy nhiên,trong thời gian tới, công ty vẫn cần có nhiểu biện pháp hơn nữa để nâng cao thị phần trên thị trường.
Để thấy được hiệu quả sử dụng vốn của công ty, ta hãy so sánh số liệu của công ty với các doanh nghiệp cùng ngành:
Stt
Chỉ tiêu
Hữu Nghị
Bibica
Kinh Đô
1
Tổng doanh thu trong kỳ
420.809.109.693
473.200.009.678
1.356.799.797.788
2
VCSH bình quân
85.621.637.388
194.478.585.890
1.543.333.393.454
3
Số vòng quay VCSH(vòng)
4,94
2,43
0.88
4
Số ngày 1 vòng quay(ngày)
72,87
148,1
409,09
( Theo số liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo tình hình luân sử dụng VCSH tại công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, công ty cổ phần Bibica, công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô)
Bảng 21: So sánh tốc độ luân chuyển VCSH năm 2008 của công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị và công ty cổ phần Bibica , công ty cổ phân Kinh Đô
Qua bảng trên ta thấy tốc độ luân chuyển VCSH của Hữu Nghị là rất lớn, số vòng quay của Hữu Nghị gấp 2,03 lần so với Bibica và 5,6 lần so với công ty cổ phần Kinh Đô. Mặc dù quy mô hoạt động nhỏ hơn Bibica và Kinh Đô song với những chính sách quản lý điểu hành hợp lý của ban quản lý, hiệu quả sử dụng VCSH của công ty là rất lớn. Đây là một dấu hiệu tốt về tình hình tài chính của công ty và cũng là một cơ sở để tạo niềm tin cho các cổ đông trong công ty cũng như các nhà đầu tư trên thị trường.
Ngoài việc so sánh số liệu với các doanh nghiệp cùng ngành thì khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, công ty nên phân tích hiệu quả sử dụng của tài sản cố định.
TT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Số tuyệt đối
%
1
Nguyên giá bình quân TSCĐ( đồng)
48.559.809.879
60.807.908.673
+11.208.098.794
+23,1
2
Tổng giá trị sản xuất(đồng)
65.890.980.567
92.098.897.687
+26.207.919.120
+39,8
3
Lợi nhuận sau thuế(đồng)
15.821.064.465
24.800.608.760
+8.979.544.295
+55,6
4
Sức sản xuất của TSCĐ(4)=(2)/(1)
1,3569
1,5146
+0,1577
+11,6
5
Sức sinh lời của TSCĐ(5)=(3)/(1)
0,3260
0,4078
+0,0818
+25,1
6
Sức hao phí TSCĐ (6)=(1)/(2)
0.7369
0,6602
-0,0767
-10,4
(Theo số liệu từ báo cáo tài chính công ty năm 2008)
Bảng 3.6: Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Qua bảng phân tích, ta thấy trong năm 2008, tổng giá trị sản xuất đã tăng lên so với năm 2007 là 26.207.919.120 đồng hay tăng 39,8%. TSCĐ tăng 11.208.098.794 đồng hay tăng 23,1%.Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng của TSCĐ đã tăng lên, cụ thể năm 2007, một đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra 1,3569 đồng giá trị sản xuất và 0,3206 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2008, một đồng TSCĐ tạo ra 1,5146 đồng giá trị sản xuất và 0,4078 đồng lợi nhuận sau thuế. Đồng thời sức hao phí của TSCĐ cũng giảm từ 0,7369 xuống còn 0,6602.Như vậy, trong năm công ty đã có sự đầu tư một cách hiệu quả vào TSCĐ
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức phân tích tình hình tài chính
a. Xây dựng quy chế riêng cho công tác phân tích tình hình tài chính
Để công tác phân tích tình hình tài chính có hiệu quả thì công tác phân tích tình hình tài chính phải quy định rõ các nội dung sau:
Phân công cụ thể bộ phận chịu trách nhiệm phân tích
Quy định cụ thể hệ thống chỉ tiêu tài chính cần phân tích
Quy định về hệ thống thông tin phục vụ cho phân tích
Quy định về thời gian tổ chức hội nghị báo cáo phân tích trong toàn công ty
Quy định về tính bảo mật của một số nội dung phân tích
Các quy định khác có liên quan đến quá trình phân tích
b. Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác phân tích tình hình tài chính
Con người luôn là nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành công của công việc. Để việc phân tích mang lại hiệu quả thì đội ngũ làm phân tích đòi hỏi phải đạt các tiêu chuẩn sau:
Am hiểu chuyên môn về tài chính kế toán
Được đào tạo về kỹ thuật phân tích
Có hiểu biết sâu rộng về đặc điểm kinh doanh của ngành, các chính sách kinh tế vĩ mô….
c. Tổ chức công tác phân tích
Để công tác phân tích mang lại hiệu quả thì công việc phân tích nên thực hiện qua các bước sau:
Thành lập ban phân tích gồm các chuyên gia về phân tích, quy định rõ chức năng , quyền hạn từng thành viên.Ban phân tích nên trực thuộc ban giám đốc,bao gồm trưởng ban phân tích, và các thành viên của ban phân tích
Viết báo cáo phân tích: trưởng ban phân tích có trách nhiệm tổng hợp kết quả từ phân tích và viết báo cáo phân tích
Tổ chức hội nghị công bố kết quả phân tích
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như ngày nay, mỗi quyết định đầu tư sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng lớn đến vị thế của công ty. Chính vì vậy, để có được một quyết định kinh doanh đúng hướng, ban lãnh đạo công ty cần chú ý đến công tác phân tích tình hình tài chính .Một bản phân tích tài chính đầy đủ sẽ giúp cho công ty đưa ra những quyết định đúng. Nhưng để có được bản phân tích chính xác thì trước hết tài liệu phân tích phải đảm bảo tính trung thực và hợp lý. Đồng thời phải luôn đảm bảo rằng báo cáo tài chính tuân thủ đúng chuẩn mực kế toán. Các phần hành kế toán được thực hiện chuyên nghiệp có quan hệ chặt chẽ với nhau. Chính những điều này sẽ đảm bảo độ tin cậy cho các sản phẩm kế toán luôn là cơ sử quan trọng để ban lãnh đạo sử dụng trong việc ra các quyết định kinh doanh
Qua quá trình phân tích, ta thấy tình hình tài chính của công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị nhìn chung là khá khả quan, hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, quy mô kinh doanh đang dần mở rộng. Đó là những dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ tình hình tai chính lành mạnh của công ty
Do thời gian thực tập có hạn và năng lực bản thân còn hạn chế nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót, em mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của thầy cô để bài viết của em hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang và các cán bộ phòng kế toán,phòng kinh doanh và các phòng ban khác đã hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu tài chính của công ty………….........................03
Bảng 2.1: Phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản..………….26
Bảng 2.2: Chỉ tiêu đánh giá mức độ độc lập về tài chính…...………...28
Bảng 2.3: Phân tích cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn…….....30
Bảng 2.4: Phân tích mối quan hệ cân đối 1………...…………………31
Bảng 2.5: Phân tích mối quan hệ cân đối 2………...…………………32
Bảgn 2.6: Phân tích mối quan hệ cân đối 3………...…………………33
Bảng 2.7: Phân tích tình hình biến động các khỏan phải thu……...….34
Bảng 2.8: Phân tích tình hình luân chuyển của khỏan PTKH………...36
Bảng 2.9: Phân tích tình hình biến động khoản phải trả………...……37
Bảng 2.10: Phân tích hệ số nợ ngắn hạn của công ty……….………...39
Bảng 2.11: Phân tích khả năng thanh tóan của công ty………………40
Bảng 2.12: Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty………………42
Bảng 2.13: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản công ty………………43
Bảng 2.14: Phân tích hiệu quả sử dụng TSDH…………………….…46
Bảng 2.15: Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH…………………….…48
Bảng 2.16: Đánh giá tốc độ luân chuyển HTK…………………….…49
Bảng 2.17: Đánh giá hiệu quả sử dụng VCSH…………………….…50
Bảng 2.18: Đánh giá đòn bẩy tài chính…………………………….…51
Bảng 2.19: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay của công ty………....53
Bảng 2.20: Tình hình phải thu và phải trả của công ty……………….55
Bảng 2.21: Tỷ lệ VCSH trên tổng nguồn vốn………………………...56
Bảng 3.1: Các nhân tố tác động đến ROE theo phương pháp Dupont..63
Bảng 3.1: Phân tích các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính…….…...64
Bảng 3.3:Bảng so sánh hiệu quả kinh doanh năm 2008 giữa công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị, công ty cổ phần bánh kẹo Bibica, công ty cổ phấn bánh kẹo Kinh Đô………………………………………………66
Bảng 3.4: Bảng so sánh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho năm 2008 giữa công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghi với công ty cổ phần Bibica, công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô…………………………..68
Bảng 3.5: Bảng so sánh tốc độ luân chuyển VCSH giữa công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, công ty cổ phần Bibica, công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô…………………………………………………….69
Bảng 3.6: Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng TSCĐ…………………...70
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty………………………….03
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất công nghệ của công ty………..……….11
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán công ty………………..…………12
Sơ đồ 1.4: Khái quát trình tự ghi sổ tại công ty………...…………….15
Sơ đồ 3.1: Nguồn tài trợ của công ty…………………………….…...65
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CP : Cổ phần
CPLV : Chi phí lãi vay
DH : Dài hạn
DN : Doanh nghiệp
ĐTPT : Đối tượng phân tích
GVHB : Giá vốn hàng bán
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
HS : Hệ số
HTK : Hàng tồn kho
HTKBQ : Hàng tồn kho bình quân
KNTT : Khả năng thanh toán
LNST : Lợi nhuận sau thuế
NH : Ngắn hạn
NV : Nguồn vốn
PTKH : Phải thu khách hàng
TS :Tài sản
TSBQ : Tài sản bình quân
TSCĐ : Tài sản cố định
TSDH : Tài sản dài hạn
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TSDHBQ : Tài sản dài hạn bình quân
TSNHBQ : Tài sản ngắn hạn bình quân
TCNH : Tài chính ngắn hạn
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VCSHBQ : Vốn chủ sở hữu bình quân
Mục lục
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31/12/2008
Đơn vị tính: VNĐ
TÀI SẢN
Mã số
Thuyết minh
31/12/2008
31/12/2007
1
2
3
4
5
A
TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100=110+120+130+140+150)
100
111.621.703.873
119.262.846.197
I
Tiền và các khỏan tương đương tiền
110
25.982.097.641
18.624.135.671
1
Tiền
111
V.01
15.982.097.641
12.624.132.001
2
Các khoản tương đương tiền
112
10.000.000.000
6.000.003.670
II
Các khỏan đầu tư tài chính ngắn hạn
120
V.02
3.000.862.714
-
III
Các khỏan phải thu ngắn hạn
130
28.031.742.805
34.063.691.195
1
Phải thu khách hàng
131
24.019.890.500
31.650.750.650
2
Trả trước cho người bán
132
2.500.790.798
630.790.709
3
Phải thu nội bộ
133
150.230.000
330.450.805
5
Các khoản phải thu khác
138
V.03
1.360.831.507
1.451.699.031
6
Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
139
-
-
IV
Hàng tồn kho
140
52.821.748.000
62.671.089.691
1
Hàng tồn kho
141
V.04
52.821.748.000
62.671.089.691
8
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
-
-
V
Tài sản ngắn hạn khác
150
1.785.216.713
3.903.929.640
1
Chi phí trả trước ngắn hạn
151
809.790.790
2.450.439.987
2
Thuế GTGT được khấu trừ
152
287.790.750
872.398.321
3
Thuế và các khỏan phải thu nhà nước
154
-
-
4
Tài sản ngắn hạn khác
158
V.05
687.635.173
581.091.332
B
TÀI SẢN DÀI HẠN
200
84.000.136.953
45.599.688.762
I
Các khỏan phải thu dài hạn
210
-
-
1
Phải thu dài hạn của khách hàng
211
-
-
2
Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
212
-
-
3
Phải thu dài hạn nội bộ
213
V.06
-
-
4
Phải thu dài hạn khác
218
V.07
-
-
5
Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
219
-
-
II
Tài sản cố định
220
79.615.985.167
42.000.872.000
1
Tài sản cố định hữu hình
221
V.08
35.615.985.167
30.000.872.000
Nguyên giá
222
75.980.687.900
60.398.999.000
Giá trị còn laị
223
(40.364.702.733)
(30.398.127.000)
2
Tài sản cố định thuể tài chính
224
V.09
44.000.000.000
12.000.000.000
Nguyên giá
225
64.172.272.593
18.997.878.000
Giá trị còn lại
226
(20.172.272.593)
(6.997.878.000)
3
Tài sản cố định vô hình
227
V.10
-
-
Nguyên giá
228
-
-
Giá trị còn lại
229
-
-
4
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
V.11
-
-
III
Bất động sản đầu tư
240
V.12
-
-
Nguyên giá
241
-
-
Giá trị hao mòn lũy kế
241
-
-
IV
Các khỏan đầu tư tài chính dài hạn
250
-
-
1
Đầu tư vào công ty con
251
-
-
2
Đầu tư vào công ty liên doanh liên kết
252
-
-
3
Đâu tư dài hạn khác
258
V.13
-
-
4
Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính
259
-
-
V
Tài sản dài hạn khác
260
4.384.151.786
3.598.816.762
1
Chi phí trả trước dài hạn
261
V.14
-
-
2
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
262
V.21
-
-
3
Tài sản dài hạn khác
268
-
-
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
270
195.621.840.826
164.862.534.959
NGUỒN VỐN
Mã số
Thuyết minh
31/12/2008
31/12/2007
1
2
3
4
5
A
NỢ PHẢI TRẢ
300
95.900.870.109
94.000.230.900
I
Nợ ngắn hạn
310
76.433.389.790
78.100.120.112
1
Vay và nợ ngắn hạn
311
V.15
10.300.355.899
17.000.120.778
2
Phải trả người bán
312
31.990.998.000
33.009.120.889
3
Người mua ứng trước
313
398.750.550
712.990.999
4
Thuế và các khỏan phải nộp nhà nước
314
V.16
3.013.099.788
4.109.840.556
5
Phải trả người lao động
315
11.998.842.520
18.999.998.450
6
Chi phí phải trả
316
V.17
2.456.543.000
1.300.334.510
7
Phải trả nội bộ
317
5.000.120
1.998.520
8
Phải trả theo tiến độ hợp đồng
318
-
-
9
Các khỏan phải trả phải nộp NH khác
319
V.18
16.299.799.913
2.965.715.410
10
Dự phòng phải trả ngắn hạn
320
-
-
II
Nợ dài hạn
330
19.467.480.319
15.900.110.788
1
Phải trả dài hạn người bán
331
-
-
2
Phải trả dài hạn nội bộ
332
V.19
-
-
3
Phải trả dài hạn khác
333
-
-
4
Vay và nợ dài hạn
334
V.20
19.467.480.319
15.900.110.788
5
Thuế thu nhập hoãn lại
335
V.21
-
-
6
Dự phòng trợ cấp mất việc
336
-
-
7
Dự phòng phải trả dài hạn
337
-
-
B
VỐN CHỦ SỞ HỮU
400
99.720.970.717
70.862.304.059
I
Vốn chủ sở hữu
410
V.22
92.900.998.890
67.988.505.675
1
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
60.789.098.123
52.090.696.596
2
Thặng dư vốn cổ phần
412
-
-
3
Vốn khác của chủ sở hữu
413
-
-
4
Cổ phiếu quỹ
414
-
-
5
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
415
-
-
6
Chênh lệch tỷ giá hối đóai
416
-
-
7
Quỹ đầu tư phát triển
417
7.311.292.010
3.076.744.614
8
Quỹ dự phòng tài chính
418
-
-
9
Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
419
-
-
10
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
420
24.800.608.760
18.821.064.465
11
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
421
-
-
II
Nguồn kinh phí và quỹ khác
430
6.819.971.827
2.873.798.384
1
Quỹ khen thưởng phúc lợi
431
6.819.971.827
2.873.798.384
2
Nguồn kinh phí
432
V.23
-
-
3
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
433
-
-
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
195.621.840.826
164.862.534.959
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Chỉ tiêu
Thuyết minh
Số cuối quý
Số đầu năm
1.Tài sản thuê ngoài
2.Vật tư, hàng hóanhận giữ hộ, nhận gia công
3.Hàng hóa nhận bán hộ,nhận ký gửi, ký cược
4.Nợ khó đòi đã xử lý
5.Ngoại tệ các loại
6.Dự toán chi sự nghiệp, dự án
V.24
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NĂM 2008
Đơn vị tính: VNĐ
CHỈ TIÊU
MS
THUYẾT MINH
31/12/2007
31/12/2008
1
2
3
4
5
1.Doanh thu và cung cấp dịch vụ
01
VI.25
340.678.680.706
420.809.109.693
2.Các khỏan giảm trừ doanh thu
02
11.073.130.610
7.465.643.593
3. Doanh thu thuần về bán hàng và C.cấp D. vụ
10
329.605.550.096
413.343.466.100
4. Giá vốn hàng bán
11
VI.27
289.430.290.564
360.342.454.212
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng cung cấp dịch vụ
20
38.825.204.436
53.001.011.898
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
VI.26
1.990.989
80.132.234
7. Chi phí hoạt động tài chính
Trong đó: chi phí lãi vay
22
23
VI.28
1.936.964.448
1.936.964.448
2.909.890.123
2.909.890.123
8.Chi phí bán hàng
24
12.781.241.467
14.909.345.901
9. Chi phi quản lý doanh nghiệp
25
9.225.441.081
10.069.308.690
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
16.232.603.535
25.192.599.415
11. Thu nhập khác
31
108.909.988
151.257.386
12. Chi phí khác
32
264.708.596
142.357.243
13. Lợi nhuận khác
40
(155.798.608)
8.900.143
14. Tổng lợi nhuận trước thuế
50
16.076.804.927
25.201.499.558
15. Chi phí thuế thu nhập hiện hành
51
255.740.462
400.890.798
16. Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
52
VI.30
-
-
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN
60
VI.30
15.821.064.465
24.800.608.760
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
70
-
-
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31204.doc