Trong giai đoạn hội nhập và phát triển hiện nay, việc phân tích tài chính là một phần quan trọng trong công tác kế toán. Một bản phân tích tài chính đúng đắn, chính xác, khách quan là cơ sở cho các quyết định đầu tư đúng đắn.
Thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Chế tạo máy biến thế và Vật liêu điện Hà Nội tuy ngắn nhưng đối với em là quãng thời gian bổ ích. Em đã có dịp được vận dụng các kiến thức học được ở trong trường và có dịp so sánh sự khác biệt giữa lý thuyết và thực hành của công việc. Những kiến thức mà em thu được đã giúp em trưởng thành rất nhiều. Điều đặc biệt là em có thể có được những tài liệu quý giá để có thể thực hiện phân tích tình hình tài chính của công ty và đưa ra những nhận xét, đánh giá kiến nghị về năng lực tài chính của công ty.
Hơn nữa, em có dịp được tìm hiểu về sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất của công ty và cả những khó khăn mà công ty gặp phải trong giai đoạn kinh tế suy thoái này. Tuy nền kinh tế khó khăn, nhưng Ban lãnh đạo công ty không đầu hàng trước khó khăn đó. Cụ thể, công ty đã đầu tư thêm trang thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng và phát triển sản phẩm thêm nhiều chủng loại sản phẩm nữa và đã có những thành công nhất định.
73 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1637 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Chế tạo máy biến thế và Vật liệu điện Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh tăng giảm các khoản nợ phải trả
Nếu như các khoản phải thu giảm xuống thì các khoản phải trả của công ty tăng lên đáng kể. Cuối năm 2008 tăng 7.509.215.227 so với đầu năm, tương ứng là 40,2%. Câu hỏi đặt ra là công ty vay nợ để làm gì? Một giả thuyết đặt ra là công ty có thể vay tiền mua chứng khoán ngắn hạn hoặc có thể trong năm công ty mua nhiều NVL để đầu tư cho sản xuất trong kỳ.
Tình hình nợ phải trả của công ty còn được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Tổng số tiền hàng
Số vòng luân mua chịu 61.644.213.520
chuyển các = = = 7,7
khoản phải trả Số dư bình quân 8.010.507.859
phải trả người bán
Thời gian quay Thời gian kỳ phân tích 365
vòng của các = = = 47,4 ngày
khoản phải trả Số vòng luân chuyển 7,7
các khoản phải trả
Thời gian các khoản phải trả và các khoản phải thu không chênh lệch nhau là mấy, điều này chứng tỏ bản thân công ty cũng để tình trạng dây dưa nợ, chiếm dụng vốn của người khác.
Ngoài ra các khoản phải trả khác và phải trả người lao động cũng tăng rất nhiều. Cụ thể, phải trả người lao động tăng 98,8% tương ứng 1.620.112.680 đồng. Còn phải trả khác tăng 1819%, tương ứng 4.037.679.044 đồng.
Phân tích khả năng thanh toán
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của một công ty, nếu chỉ dựa vào một cơ cấu tốt về tài sản và phân bổ nguồn vốn tốt thì chưa đủ. Các nhà phân tích cần tìm hiểu thêm khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đánh giá tốt thì điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có đủ và thừa khả năng thanh toán các khoản nợ của mình. Và chứng tỏ tình hình tài chính của công ty là ổn định và không có vấn đề gì. Trong trường hợp ngược lại, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bị hạn chế thì chắc chắn ảnh hưởng không tốt tới tình hình tài chính, bức tranh tài chính của doanh nghiệp sẽ được đánh giá là không tốt. Do vậy, việc phân tích các tỷ số về thanh toán là vô cùng quan trọng và các nhà đầu tư nên phân tích tỷ mỉ các tỷ số về khả năng thanh toán để đưa ra những quyết định đúng đắn nhất.
Qua phân tích hệ số khả năng thanh toán tổng quát, ta thấy: Tổng rài sản của công ty hiện có thừa khả năng để trả nợ. Hệ số này đầu năm là 3,05 và cuối năm là 2,38 giảm 0,67 tương ứng với giảm 21,9%.Tỷ lệ giảm của công ty tuy là lớn nhưng trong cả đầu và cuối năm 2008 đều lớn hơn 2. Điều này chứng tỏ với tiềm lực hiện có của công ty thì số nợ của công ty là không đáng ngại.
Vấn đề đặt ra là có phải chăng toàn bộ VCSH và nợ của công ty đã tập trung đầu tư hết vào tài sản dài hạn không? Nếu như vậy thì rõ ràng tính lỏng của tài sản và hệ số khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản là kém. Nên khi chủ nợ đòi công ty thanh toán tiền nợ ngắn hạn thì ngay lúc đó, công ty sẽ không đủ khả năng để thanh toán khoản nợ này. Đây cũng là nguyên nhân khiến công ty sẽ rơi vào tình trạng tài chính điêu đứng, mất uy tín với nhà cung cấp và có thể dẫn tới phá sản. Để có được cái nhìn đúng đắn hơn, ta tiếp tục phân tích các hệ số.
Nhìn vào Bảng 6, ta thấy đầu năm, một đồng nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo bằng 2,3 đồng TSNH và đến cuối năm 2008 là 1,69 đồng, giảm tương ứng là 26,5%. Khả năng thanh toán NNH cuối năm của công ty giảm so với đầu năm, tuy vậy TSNH của công ty vẫn có thừa để trang trải nợ ngắn hạn.
Tuy vậy cần xem xét tỷ trọng lớn nhất của TSNH là gì? Trong thành phần TSNH của công ty, hàng tồn kho chiếm 53,56% cuối năm và 44,5% đầu năm, chứng tỏ vốn bị ứ đọng nhiều ở hàng tồn kho, mà hàng thì chưa thể bán đi được, tính lỏng của loại tài sản này không cao. Công ty sẽ gặp khó khăn khi các chủ nợ đồng loạt đòi tiền.
Việc phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanh có thể giúp ban giám đốc biết trước tình hình tài chính để có biện pháp kịp thời ứng phó. Hệ số thanh toán nhanh bằng bao nhiêu là đủ và doanh nghiệp cần phải dự trữ một khoản tiền như thế nào cho hợp lý đang là vấn đề khiến các nhà phân tích phải suy nghĩ và xem xét. Không một con số nào chính xác cho chỉ tiêu này, hệ số là cao hay thấp tùy thuộc vào quan niệm của từng nhà đầu tư và tùy thuộc và môi trường kinh doanh của công ty, doanh nghiệp đó. Công ty Cổ phần Chế tạo máy biến và Vật liệu điện Hà Nội là công ty sản xuất thiết bị công nghiệp và gia dụng, do vậy lượng hàng tồn kho cao có thể chấp nhận được do sản phẩm có giá trị lớn, giá thành cao và khả năng lỗi thời thấp. Mặt khác, công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng nên tình trạng nợ khó đòi là rất hạn chế. Do vậy, công ty có thể có hệ số thanh toán nhanh thấp hơn các doanh nghiệp khác, tuy nhiên các nhà phân tích phải nghiên cứu để đưa ra được hệ số hợp lý cho công ty mình.
Xem xét chỉ tiêu này, ta thấy đầu năm, hệ số này là 0,328 và cuối năm là 0,247 giảm 0,081 tương ứng 24,7%. Có thể nói trong năm 2008, tình hình thanh toán nhanh của doanh nghiệp bị hạn chế.
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn cuối năm cũng giảm so với đầu năm. Cụ thể, cuối năm 2008 hệ số này là 1,69 còn đầu năm 2008 là 2,3 giảm 0,61 tương ứng 26,5%. Chỉ tiêu này cho biết với tổng giá trị thuần của tài sản ngắn hạn hiện có doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tuy cuối năm giảm so với đầu năm, nhưng tại cả hai thời điểm chỉ tiêu này là
Chỉ tiêu
Đầu năm 2008
Cuối năm 2008
Chênh lệch
Giá trị
%
1.Hệ số khả năng Tổng tài sản
=
thanh toán TQ Nợ phải trả
3,05
2,38
-0,67
21,9
2.Hệ số khả năng Tổng giá trị thuần TSNH
=
thanh toán NNH Tổng số nợ ngắn hạn
2,3
1,69
-0,61
26,5
3.Hệ số khả năng Tiền và các khoản tương đương tiền
=
thanh toán nhanh Tổng số nợ ngắn hạn
0,328
0,247
-0,081
24,7
4.Hệ số khả năng Tiền và các khoản tương đương tiền
chuyển đổi thành =
tiền của TSNH Tổng giá trị thuần của TSNH
0,142
0,146
0,004
2,8
5.Hệ số thanh toán Tổng tài sản dài hạn
của TSDH =
đối với NDH Nợ dài hạn
432,9
554,8
121,9
28,6
6.Vốn hoạt động = Tổng giá trị thuần - Tổng nợ
Thuần của TSNH ngắn hạn
24.318.626.982
18.092.365.381
-6.226.261.601
25,6
Bảng 6: Phân tích khả năng thanh toán của Công ty
tương đối cao. Điều này chứng tỏ tiềm lực thanh toán của công ty cũng khá ổn định.
Hệ số khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản ngắn hạn cho biết, đầu năm khả năng chuyển đổi thành tiền, tương đương tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn là 0,142 và đầu năm là 0,146. Hệ số này thấp như thế cho thấy, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào hàng tồn kho và nợ phải thu.
Xem xét khả năng thanh toán nợ dài hạn, ta thấy hệ số thanh toán của TSDH đối với nợ dài hạn đầu năm là 432,9 và cuối năm là 544,8. Chỉ tiêu này rất cao do nợ ngắn hạn của công ty là ít. Là một doanh nghiệp sản xuất thiết bị công nghiệp, nên tài sản dài hạn của công ty là rất lớn. Do vậy hệ số thanh toán của TSDH đối với nợ dài hạn là rất cao.
Yếu tố tiếp theo ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp là vốn hoạt động thuần. Chỉ tiêu này cả đầu và cuối năm đều tương đối cao, đầu năm là 24.318.626.982 đồng và cuối năm là 18.092.365.381 đồng chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp cao và có khả năng giảm trong năm.
Tóm lại, qua việc phân tích khả năng thanh toán của công ty, ta thấy tình hình tài chính của công ty tương đối tốt. Tuy nhiên lại có xu hướng giảm khả năng thanh toán. Công ty cần xem xét lại cơ cấu tài sản, nguồn vốn cho hợp lý hơn để đảm bảo khả năng thanh toán nhằm đảm bảo cho tình hình tài chính của công ty thêm lành mạnh và đặc biệt là để tạo uy tín của mình đối với các chủ nợ.
2.3.3 Phân tích hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư vì đây là thước đo để đánh giá doanh nghiệp này so với doanh nghiệp khác. Mục đích của các nhà đầu tư là lợi nhuận và khả năng sinh lời của đồng tiền mà mình bỏ vào đó. Một doanh nghiệp nếu hoạt động kinh doanh tốt thì sẽ mang lại nhiều lợi nhuận cho nhà đầu tư, và khả năng thu hút vốn từ các nhà đầu tư của doanh nghiệp cũng rất cao.
Việc phân tích hiệu quả kinh doanh là cần thiết đối với mọi doanh nghiệp. Nó giúp nhà đầu tư có cái nhìn khách quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, còn giúp cho ban giám đốc, lãnh đạo công ty tìm thấy những nguyên nhân, khuyết điểm còn tồn tại để khắc phục được những nhược điểm của tình hình tài chính hiện tại của công ty mình nhằm đưa công ty phát triển.
Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Số tiền
%
1.Sức sinh lời LNST
của tài sản =
(ROA) Tài sản bình quân
0,072
0,082
0,01
13,89
2.Sức sinh lời LNST
của VCSH =
(ROE) VCSH
0,101
0,137
0,036
35,6
3.Hệ số lợi nhuận LNST
trên doanh thu =
(ROS) Doanh thu
0,062
0,0496
0,0124
25
Bảng 7: Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh
Xem xét các chỉ tiêu trên đây ta thấy:
Chỉ tiêu (1) cho thấy năm 2007 nếu công ty đầu tư 1đồng tài sản bình quân vào kinh doanh thì sẽ đem lại 0,072 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2008 con số này là 0,082 tăng 0,01 đồng, tương ứng tăng 13,89%.
Chỉ tiêu (2) cho biết năm 2007, nếu công ty đầu tư 1đồng vốn chủ sở hữu vào kinh doanh thì đem lại 0,101 đồng lợi nhuận sau thuế, và năm 2008 con số này là 0,137đồng, tăng 0,036đồng tương ứng là 35,6%.
Chỉ tiêu (3) cho biết năm 2007 Công ty thu được một đồng doanh thu thì trong đó có 0,062 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2008 con số này là 0,0496 đồng, giảm 0,0124 đồng tương ứng 25%. Mặc dù lợi nhuận sau thuế năm 2008 tăng 1.059.190.404 đồng, tương ứng 27,3% nhưng so với tốc độ tăng của doanh thu là 59,3% thì đây là một điều đáng buồn trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Qua phân tích 3 chỉ tiêu trên, ta thấy: Sức sinh lời của tài sản và vốn chủ sở hữu đếu tăng trong năm 2008. Tỷ lệ tăng của việc đầu tư tài sản là không lớn nhưng cũng chứng tỏ Công ty đang có đà đi lên. Đặc biệt, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu tăng nhiều, điều này cho thấy việc sử dụng vốn chủ sở hữu trong kinh doanh là khá hợp lý.Tuy nhiên, Công ty cần xem xét lại các khoản chi phí của mình để có tỷ lệ tương đối giữa tốc độ tăng của doanh thu và lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu
Công ty CP Chế tạo máy biến thế và vật liệu điện HN
Công ty CP Chế tạo thiết bị điện Đông Anh
1.Sức sinh lời LNST
của tài sản =
(ROA) Tài sản bình quân
0,082
0,074
2.Sức sinh lời LNST
của VCSH =
(ROE) VCSH
0,137
0,108
3.Hệ số lợi nhuận LNST
trên doanh thu =
(ROS) Doanh thu
0,0496
0,013
(Số liệu: Báo cáo tài chính Công ty CP Chế tạo thiết bị điện Đông Anh năm 2008)
Bảng 8: So sánh hiệu quả kinh doanh giữa hai công ty cùng ngành
Để đánh giá đúng đắn hơn hiệu quả kinh doanh của Công ty, ta tiến hành so sánh, phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty so với một Công ty cùng ngành sản xuất là Công ty CP Chế tạo thiết bị điện Đông Anh. Nhìn vào Bảng 8 ta thấy, cả 3 chỉ tiêu Sức sinh lời của tài sản-ROA, Sức sinh lời của VCSH-ROE, Hệ số lợi nhuận trên doanh thu của Công ty đều cao hơn Công ty CP Chế tạo thiết bị điện Đông Anh. Điều này chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của Công ty so với các Công ty cùng ngành là tốt, không chỉ tăng dần trong kỳ mà còn vượt trội hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành. Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho hoạt động SXKD của Công ty.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng tài sản
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Số tiền
%
1.Số vòng quay DTT
=
của tài sản TSBQ
1,1577
1,6635
0,5058
43,7
2.Sức sinh lời LNST
của tài sản =
(ROA) TSBQ
0,072
0,082
0,01
13,89
3.Sức hao phí TSBQ
của TS so =
với DTT DTT
0,864
0,601
-0,263
30,44
4.Hệ số doanh thu Doanh thu
trên tài sản =
(SOA) TSBQ
1,158
1,663
0,505
43,6
Bảng 9: Đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng tài sản
Chỉ tiêu (1) cho biết: năm 2007, tài sản bình quân của công ty quay được 1,1577 vòng và tăng lên 1,6635 vòng trong năm 2008, tăng 0,5058 vòng tương ứng 43,7%. Điều này chứng tỏ hiệu qua sử dụng tài sản của công ty tăng rõ rệt, công ty đang khai thác tốt hiệu quả năng lực làm việc của tài sản.
Chỉ tiêu (2) cho biết: Nếu công ty đầu tư một đồng tài sản bình quân thì năm 2007 thu được 0,072 đồng LNST, năm 2008 thu được 0,082 đồng , tăng 0,01 đồng tương ứng 13,89%.Ta sẽ phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu ROA.
Ta có:
Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Doanh thu
ROA = = x
Tài sản bình quân Doanh thu Tài sản bình quân
ROA = ROS x SOA
Theo phương pháp Số chênh lệch, ảnh hưởng của Hệ số lợi nhuận trên doanh thu – ROS(Bảng 7) giảm làm cho Sức sinh lời của tài sản – ROA giảm một lượng là:
ROA = (0,0496 – 0,062) x 1,158 = - 0,01436
Ảnh hưởng của nhân tố Hệ số doanh thu trên tài sản bình quân– SOA đến Sức sinh lời của tài sản – ROA là :
ROA = 0,0496 x (1,663-1,158) = 0,025
Như vậy, trong hai nhân tố ảnh hưởng đến ROA thì nhân tố Hệ số doanh thu trên tài sản bình quân – SOA là nhân tố trực tiếp làm ROA tăng lên trong kỳ, nhân tố này làm ROA tăng 0,025 đồng. Tuy nhiên, nhân tố Hệ số lợi nhuân trên doanh thu ROS làm ROA giảm 0,01436 đồng, do vậy trong kỳ, nhân tố ROA chỉ tăng 0,01 đồng.
Chỉ tiêu (3) cho biết: Để có một đồng doanh thu thuần năm 2007 công ty phải đầu tư 0,864 đồng và năm 2008 công ty phải đầu tư 0,601 đồng tài sản ngắn hạn để có được 1đồng doanh thu thuần.
Từ ba chỉ tiêu trên, ta thấy: Công ty đang sử dụng tài sản ngày một hiệu quả hơn, các tài sản mới được đầu tư đều bắt đầu phát huy tác dụng, mang lại hiệu quả cho công ty.
Để đánh giá được đúng đắn hiệu quả sử dụng tài sản của công ty, ta tiến hành so sánh hiệu quả sử dụng tài sản của công ty với một công ty cùng ngành là Công ty CP Chế tạo thiết bị điện Đông Anh.
Chỉ tiêu
Công ty CP Chế tạo máy biến thế và vật liệu điện HN
Công ty CP Chế tạo thiết bị điện Đông Anh
1.Số vòng quay DTT
=
của tài sản TSBQ
1,6635
1,4677
2.Sức sinh lời LNST
của tài sản =
(ROA) TSBQ
0,082
0,0202
3.Sức hao phí TSBQ
của TS so =
với DTT DTT
0,601
0,681
(Số liệu: Báo cáo tài chính Công ty CP Chế tạo thiết bị điện Đông Anh năm 2008)
Bảng 10: So sánh hiệu quả sử dụng tài sản giữa hai công ty cùng ngành
So với Công ty CP Chế tạo thiết bị điện Đông Anh thì các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty đều vượt trội hơn. Đặc biệt là sức sinh lời cảu tài sản cao hơn rõ rệt, gấp 4 lần Công ty CP Chế tạo thiết bị điện Đông Anh.
Để hiểu rõ hơn về hiệu quả sử dụng tài sản, chúng ta sẽ đi sâu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn của công ty chủ yếu liên quan đến sản xuất máy công nghiệp. Do vậy, hiệu quả sản xuất của công ty phụ thuộc trực tiếp vào hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị và hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn tốt sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Giá trị
%
1.Số vòng quay DTT
=
của TSDH TSDH
4,42
5,49
1,07
24,2
2.Suất hao phí TSDH bình quân
của TSDH =
so với DTT DTT
0,226
0,162
-0,064
28,3
3.Suất hao phí TSDH bình quân
của TSDH =
so với LNST LNST
3,63
3,26
-0,37
10,2
4.Sức sinh lợi LNST
=
của TSDH TSDH
0,275
0,273
-0,002
0,7
5.Hệ số tự VCSH
=
tài trợ TSDH
2,72
1,99
-0,73
26,8
6.Suất sinh lợi LNST
=
của VCSH VCSH
0,101
0,136
0,035
34,6
Bảng 11: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Chỉ tiêu (1) cho biết năm 2007 TSDH của công ty quay được 4,42 vòng và 5,49 vòng trong năm 2008, tăng 1,07 vòng tương ứng 24,2%.
Chỉ tiêu (2) cho biết để có 1 đồng doanh thu thuần năm 2007 công ty đầu tư 0,226 đồng tài sản dài hạn thì năm 2008 công ty chỉ phải bỏ ra 0,162, giảm 0,064 đồng tương ứng 28,3%.
Chỉ tiêu (3) cho biết năm 2007 để có một đồng LNST, công ty phải bỏ ra 3,63 đồng TSDH bình quân, năm 2008 công ty phải bỏ ra 3,26 đồng giảm 0,37 đồng tương ứng 10,2%.
Chỉ tiêu (4) cho thấy: Nếu công ty bỏ ra một đồng TSDH thì năm 2007 thu được 0,275 đồng LNST, năm 2008 con số này là 0,273 giảm 0,002 đồng tương ứng 0,7%.
Chúng ta phân tích chỉ tiêu “sức sinh lợi của TSDH”.
LNST VCSH LNST
Sức sinh lợi của TSDH = = x
TSDH TSDH VCSH
= HS tự tài trợ x Suất sinh lời của VCSH
Ta thấy sức sinh lợi của tài sản phụ thuộc vào 2 nguyên nhân là hệ số tự tài trợ và suất sinh lợi của VCSH.
Cụ thể: Hệ số tự tài trợ giảm cho Sức sinh lợi của TSDH giảm một lượng là:
Sức sinh lợi của TSDH = (1,99 – 2,72) x 0,101 = - 0,072
Suất sinh lợi của VCSH tăng làm cho Sức sinh lợi của TSDH tăng thêm một lượng là :
Sức sinh lợi của TSDH = (0,136 – 0,101) x 1,99 = 0,07
Mặc dù Suất sinh lợi của VCSH tăng, và làm cho Sức sinh lợi của TSDH tăng 0,07 đồng nhưng do Hệ số tự tài trợ giảm nhiều, nên mức tăng của Sức sinh lợi của VCSH không đủ bù đắp lại phần giảm của Hệ số tự tài trợ gây ra cho Sức sinh lợi của TSDH là 0,072 đồng. Do vậy, Sức sinh lợi của tài sản dài hạn giảm 0,002 đồng.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu (1) cho biết: Năm 2007 TSNH quay được 1,504 vòng, năm 2008 quay được 2,25 vòng, tăng 0,746 vòng tương ứng 49,6%.
Chỉ tiêu (2) cho biết 1đồng tài sản ngắn hạn năm 2007 được tài trợ bằng 0,893 đồng tài sản ngắn hạn. Và năm 2008 con số này là 0,816 đồng, giảm 0,077đồng tương ứng 8,6%.
Chỉ tiêu (3) cho biết để có một đồng doanh thu thuần năm 2007 công ty đầu tư 0,637 đồng tài sản ngắn hạn và năm 2008 công ty phải bỏ ra 0,44 đồng, giảm 0,197 đồng tương ứng 30,9%.
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Giá trị
%
1.Số vòng quay ∑ Lưu chuyển thuần
=
của TSNH TSNH
1,504
2,25
0,746
49,6
2.Hệ số tự VCSH
=
tài trợ TSNH
0,893
0,816
-0,077
8,6
3.Suất hao phí TSNH bình quân
của TSNH =
so với DTT DTT
0,637
0,44
-0,197
30,9
4.Suất hao phí TSNH bình quân
của TSNH =
so với LNST LNST
10,25
8,85
-1,4
13,66
5.Sức sinh lợi LNST
=
của TSNH TSNH
0,09
0,111
0,021
23,3
Bảng 12: Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH
Chỉ tiêu (4) cho biết năm 2007 để có một đồng LNST công ty bỏ ra 10,25 đồng TSNH bình quân, năm 2008 công ty phải bỏ ra 8,85 đồng, giảm 1,4 đồng tương ứng 13,66%.
Chỉ tiêu (5) cho thấy: Nếu công ty bỏ ra một đồng TSNH thì năm 2007 thu được 0,09 đồng LNST, năm 2008 con số này là 0,111 đồng, tăng 0,021 đồng tương ứng 23,3%.
Chỉ tiêu (1) và (5) tăng, chỉ tiêu (2) giảm nhưng không đáng kể chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của công ty tăng và có xu hướng tăng mạnh trong tương lai. Tuy nhiên chỉ tiêu (3) và (4) lại giảm mạnh.
Phân tích tốc độ luân chuyển của TSNH
Tốc độ luân chuyển có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xem xét tính hiệu quả của TSNH. Tốc độ luân chuyển của TSNH càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao.
Đánh giá chung tốc độ luân chuyển của TSNH
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Giá trị
%
1.Số vòng quay Tổng số lưu chuyển thuần
=
của TSNH TSNH bình quân
1,626
2,33
0,704
43,3
2.Suất hao phí TSNH bình quân
của TSNH tính =
theo LC thuần Tỏng số lưu chuyển thuần
0,86
0,43
-0,43
50
3.Thời gian 1vòng
luân chuyển = Thời gian kỳ phân tích x (2)
của TSNH
313,9
156,95
-156,95
50
Bảng 13: Đánh giá chung tốc độ luân chuyển của TSNH
Chỉ tiêu thời gian 1vòng luân chuyển của TSNH phản ánh rõ nét nhất tốc độ luân chuyển của TSNH. Thời gian một vong luân chuyển càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển thấp, thời gian quay vòng vốn dài, hiệu quả sử dụng TSNH thấp.
Năm 2007 thời gian luân chuyển là 313,9 ngày, năm 2008 là 156,95 ngày giảm 156,95 ngày tương ứng với 50%. Đây được coi là một thành tích đáng kể của công ty trong việc đẩy nhanh tốc độ quay và hiệu quả sử dụng của TSNH.
Đánh giá chung tốc độ luân chuyển của HTK
Trong mỗi doanh nghiệp, HTK mà lớn chứng tỏ một phần lớn vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng trong HTK. Điều này làm cho doanh nghiệp rơi vào trạng thái thiếu vốn trầm trọng, không đủ vốn để tiếp tục sản xuất. Hơn nữa, HTK nhiều không tiêu thụ được, để lâu trong kho sẽ sinh ra lỗi thời, giảm giá trị và rất khó tiêu thụ. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn tốn kém thêm chi phí cho kho bãi bảo quản và lưu giữ HTK.
Vì vậy doanh nghiệp cần phải có các biện pháp kịp thời để tránh rơi vào tình trạng này.
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Giá trị
%
1.Số vòng GV HTK trong kỳ
=
quay HTK GV HTK bình quân
3,36
4,18
0,82
24,4
2.Thời gian một Thời gian kỳ PT
vòng quay =
của HTK Số vòng quay HTK
108,6
87,3
21,3
19,6
Bảng 14: Đánh giá tốc độ luân chuyển HTK
Số vòng quay của HTK tăng trong kỳ là 0,82 vòng, chiếm 24,4%. Năm 2007 HTK của công ty quay được 3,36 vòng.năm 2008 quay được 4,18 vòng
Chỉ tiêu thời gian một vòng quay cho biết năm 2007 HTK của công ty quay một vòng hết 108,6 ngày và năm 2008 số vòng quay giảm xuống còn 87,3 ngày tương ứng là 19,6%.
Qua các chỉ tiêu trên, ta thấy tốc độ luân chuyển hàng tồn kho có xu hướng gia tăng, tuy nhiên giá trị này vẫn đang rất cao. Do vậy doanh nghiệp cần xem xét về việc quản lý sản xuất, tiêu thụ để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển HTK, đảm bảo lưu thông vốn cho sản xuất.
Tiến hành phân tích, so sánh với Công ty CP Chế tạo thiết bị điện Đông Anh ta thấy tốc độ luân chuyển HTK của công ty nhanh hơn rất nhiều so với công ty CP Chế tạo thiết bị điện Đông Anh. Số vòng quay HTK của Công ty cao gấp gần 1,5 lần so với Công ty CP Chế tạo thiết bị điện Đông Anh, do vậy thời gian một vòng quay của HTK của Công ty nhanh hơn rất nhiều so với Công ty CP Chế tạo thiết bị điện Đông Anh. Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho Công ty.
Chỉ tiêu
Công ty CP Chế tạo máy biến thế và vật liệu điện HN
Công ty CP Chế tạo thiết bị điện Đông Anh
1.Số vòng GV HTK trong kỳ
=
quay HTK GV HTK bình quân
4,18
2,867
2.Thời gian một Thời gian kỳ PT
vòng quay =
của HTK Số vòng quay
87,3
127,3
(Số liệu: Báo cáo tài chính Công ty CP Chế tạo thiết bị điện Đông Anh năm 2008)
Bảng 15: So sánh tốc độ luân chuyển HTK giữa hai công ty cùng ngành
Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Tài sản là biểu hiện bằng hiện vật của vốn, vốn chính là nguồn hình thành nên tài sản. Đối với một doanh nghiệp sản xuất tỷ lệ VCSH phải lớn hơn 50% và đủ khả năng tài trợ cho TSDH của công ty. Có như vậy thì tình hình tài chính mới được coi là bình thường
Đánh giá chung hiệu quả sử dụng VCSH
VCSH là nguồn vốn mà chủ sở hữu của doanh nghiệp đầu tư vào công ty để tiến hành hoạt động kinh doanh và mong muốn đem lại hiệu quả cao nhất. Vì vậy, việc sử dụng VCSH có hiệu quả là một việc vô cùng quan trọng. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VCSH ta xem xét các chỉ tiêu trong bảng sau:
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Giá trị
%
1.Số vòng quay DTT
=
của VCSH VCSH bình quân
1,91
2,66
0,75
39,2
2.Sức sinh lời LNST
của VCSH =
(ROE) VCSH bình quân
0,119
0,132
0,013
10,9
Bảng 16: Đánh giá hiệu quả sử dụng VCSH
Chỉ tiêu (1) cho biết, năm 2007 VCSH của công ty quay được 1,91 vòng, năm 2008 là 2,66 vòng tăng 0,75 vòng tương ứng là 39,2%.
Chỉ tiêu (2) cho biết công ty đầu tư 1đồng VCSH năm 2007 thu được 0,119 đồng LNST, năm 2008 thu được 0,132 đồng LNST tăng 0,013 đồng tương ứng là 10,9%.
Qua hai chỉ tiêu trên, ta thấy hiệu quả sử dụng vốn sở hữu đang có xu hướng tăng cao.
Phân tích mối quan hệ giữa hiệu quả sử dụng VCSH và đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính là khái niệm dùng để phản ánh cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp. Theo quan hệ giữa tổng tài sản và VCSH thì đòn bẩy tài chính cho biết tỷ lệ tài trợ tài sản của VCSH là cao hay thấp. Trị số của đòn bẩy tài chính tính theo cách này càng cao tức là nợ phải trả càng lớn, chứng tỏ mức tài sản đầu tư bằng VCSH càng thấp và ngược lại. Trong trường hợp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả, trị số này càng lớn càng làm cho suất sinh lời của VCSH càng lớn.
Tài sản bình quân
Đòn bẩy tài chính AOE =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Với các số liệu đã cho thì chỉ tiêu đòn bẩy tài chính năm 2007 là 1,65 và năm 2008 là 1,6 giảm 0,05 tương ứng 3,03%. Như vậy, tỷ trọng VCSH của công ty đã giảm và thay vào đó là sự tăng lên của khoản nợ phải trả. Mặc dù tỷ lệ VCSH luôn lớn hơn 50%, nhưng công ty vẫn cần phải xem xét lại các khoản nợ của mình và cân đối sao cho phù hợp giữa VCSH và nợ phải trả.
Xem xét ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến sức sinh lời của VCSH, ta thấy:
Sức sinh lời của VCSH ROE = Đòn bẩy tài chính * Sức sinh lời của tài sản(ROA)
Cụ thể: Sức sinh lời của tài sản – ROA tăng dẫn đến chỉ tiêu Sức sinh lợi của VCSH - ROE tăng thêm một lượng là:
ROE = (0,082 – 0,072) x 1,65 = 0,0165
Đòn bẩy tài chính AOE giảm làm cho Sức sinh lợi của VCSH ROE giảm một lượng là:
ROE = (1,6 – 1,65) x 0,082 = - 0,0041
Như vậy, trong hai nhân tố tác động đến Sức sinh lợi của VCSH ROE thì Sức sinh lợi của tài sản ROA là nhân tố chủ yếu thúc đẩy ROE tăng lên.
Muốn tăng sức sinh lời của VCSH ROE, chúng ta phải đồng thời tăng cả hai yếu tố Sức sinh lợi của tài sản ROA và Đòn bẩy tài chính AOE.
2.3.4 Phân tích rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính là phần rủi ro của chủ sở hữu phải gánh chịu ngoài phần rủi ro kinh đoanh cơ bản do doanh nghiệp sử dụng vốn từ các khoản vay nợ. Các doanh nghiệp luôn gánh chịu phần rủi ro tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh và đó là rủi ro kinh doanh. Bằng việc sử dụng các khoản nợ, doanh nghiệp đã tập trung rủi ro kinh doanh của nó vào chủ sở hữu.
Rủi ro tài chính thường xuất hiện khi doanh nghiệp đã đi vào hoạt động. Vì thế, để nhận diện dấu hiệu rủi ro tài chính ta thường căn cứ vào các nhóm chỉ tiêu sau:
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:
Căn cứ vào bảng 6, ta có nhận xét: cả hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán tổng quát đều có xu hướng giảm trong năm. Dấu hiệu rủi ro tài chính có nguy cơ xuất hiện.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình phải thu nợ
Vòng quay của các khoản phải thu là tương đối dài, do vậy khả năng doanh nghiệp sẽ tồn tại nhiều nợ quá hạn, vốn bị chiếm dụng nhiều. Doanh nghiệp cần đưa ra các chính sách thanh toán hợp lý, nhạy bén để dễ dàng thu hồi được vốn.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
ROA và ROE của công ty đều có xu hướng tăng, đây là dấu hiệu đáng mừng
Về vốn, như ta đã biết nguồn vốn của công ty được chia làm hai nguồn là nợ phải trả và VCSH. Nguồn VCSH này được tài trợ chủ yếu bằng vốn đầu tư của chủ sở hữu. Tỷ trọng của VCSH so với tổng nguồn vốn năm 2008 là 57,98%. Điều này khẳng định khả năng tự chủ về tài chính của công ty là rất cao, VCSH không chỉ đủ mà còn thừa để tài trợ cho TSDH.
Tóm lại: Khi phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Chế tạo biến thế và Vật liệu điện Hà Nội, ta thấy rằng:
- Quy mô của công ty ngày càng được mở rộng là một dấu hiệu tốt. Điều này chứng tỏ rằng khi quy mô tăng, năng lực sản xuất tăng công ty sẻ có đủ khả năng đáp ứng được những hợp đồng lớn, điều này tác động tích cực đến lợi nhuận của công ty.
- Hệ số tài trợ và tự tài trợ đều cao chứng tỏ khả năng độc lập về tài chính của công ty là lớn.
- Hiệu quả sử dụng tài sản và VCSH của công ty có xu hướng tăng, chứng tỏ công ty đã năng động và dần tìm được lối đi đúng đắn cho riêng mình.
Tuy nhiên hiệu quả sử dụng TSNH chưa tốt, đặc biệt là HTK. Lượng HTK trong năm tăng.
Công ty cần xem xét lại cơ cấu TSNH để đạt hiệu quả hoạt động SXKD cao nhất.
CHƯƠNG III. HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO MÁY BIẾN THẾ VÀ VẬT LIỆU ĐIỆN HÀ NỘI
3.1 Đánh giá thực trạng về phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Chế tạo máy biến thế và Vật liệu điện Hà Nội
Hiện tại công ty chỉ mới sử dụng phương pháp so sánh giữa số đầu năm và cuối năm để thực hiện công tác phân tích.
Nội dung phân tích chỉ tập trung vào những chỉ tiêu cơ bản như hệ số giữa doanh thu so với lợi nhuận, LNST với VCSH và tổng tài sản, phân tích cơ cấu và tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn.
Công tác phân tích ở công ty cũng đạt được những thành công nhất định và đồng thời cũng còn rất nhiều hạn chế, tồn tại.
3.1.1 Những ưu điểm
Nhìn chung, công ty cũng đã có sử dụng việc phân tích để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của công ty.
Những tài liệu từ việc phân tích cũng giúp Hội đồng quản trị có những quyết định đầu tư sản xuất hợp lý, bổ sung những tài sản thiếu, dần dần cân đối được cơ cấu của tài sản và nguồn vốn, giúp công ty đứng vững trong giai đoạn nền kinh tế đang suy thoái như hiện nay. Đó là một thành tích tuy không lớn nhưng cũng góp phần giúp công ty tạo dựng uy tín của mình trên thị trường của công tác phân tích.
3.1.2 Những tồn tại, nguyên nhân
Hiện tại, công ty chưa có một đội ngũ riêng để phục vụ cho việc phân tích. Công tác phân tích vẫn do kế toán đảm nhiệm và trình các ý kiến đánh giá về tình hình tài chính của công ty lên Ban giám đốc và Hội đồng quản trị.
Phương pháp phân tích mà công ty sử dụng là phương pháp so sánh. Chỉ sử dụng một phương pháp phân tích khiến kết quả của việc phân tích sẽ không đánh giá được một cách chính xác tình hình cũng như tiềm lực tài chính của công ty.
Tài liệu phân tích của công ty chủ yếu dựa vào Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy sẽ có những hạn chế trong việc đưa ra những nhận xét, đánh giá về tình hình tài chính của công ty.
Công ty chưa xây dựng được một hệ thống chỉ tiêu phân tích để làm mốc chuẩn cho việc phân tích. Hiện tại, công ty chỉ mới sử dụng các chỉ tiêu hệ số tài trợ, hệ số tự tài trợ, tỷ suất lợi nhuận với doanh thu thuần, sức sinh lợi của tài sản, hệ số lợi nhuận so với VCSH.
3.2 Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Chế tạo máy biền thế và Vật liệu điện Hà Nội
Phân tích tình hình tài chính nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cần thiết phục vụ cho các quyết định tài chính, vì vậy khi quy mô SXKD ngày càng mở rộng đặc biệt là khi công ty là một công ty cổ phần thì cần chú trọng hơn nữa đến công tác phân tích tình hình tài chính.
Để thể đánh giá đúng thực trạng tình hình tài chính của công ty nhằm đưa ra những giải pháp phù hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Em mạnh dạn đưa ra một vài kiến nghị về công tác phân tích tại công ty.
3.2.1 Hoàn thiện về tài liệu phân tích
Công ty nên sử dụng cả Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính cho quá trình phân tích. Đồng thời sử dụng cả các sổ kế toán chi tiết như “số chi tiết phải thu khách hàng” , “ Sổ chi tiết phải trả người bán” để có được cái nhìn sâu hơn về tình hình tài chính.
Bên cạnh việc sử dụng các tài liệu về kế toán tài chính, Công ty còn cần sử dụng thêm cả tài liệu của bộ phận kế toán quản trị như báo cáo bộ phận, tài liệu phân tích về tình hình biến động của yếu tố đầu vào và đầu ra để đánh giá đúng đắn tình hình tài chính của doanh nghiệp, đồng thời đưa ra những giải pháp tối ưu cho quá trình đầu tư SXKD.
3.2.2 Hoàn thiện về phương pháp phân tích
Công ty nên sử dụng thêm hệ thống phương pháp phân tích như phương pháp loại trừ để có thể xác định cụ thể và chính xác mức tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm của các chỉ tiêu đó.
Đồng thời, Công ty nên sử dụng phương pháp liên hệ cân đối để so sánh tình hình kinh doanh, hiệu quả kinh doanh và các chỉ tiêu tài chính của công ty mình với các doanh nghiệp cùng ngành khác.
3.2.3 Hoàn thiện về nội dung phân tích tình hình tài chính
Công tác phân tích cần phải được thực hiện hàng quý, điều này sẽ làm cho Ban lãnh đạo công ty có cái nhìn cụ thể, sâu và sát hơn về tình hình tài chính của công ty mình. Từ đó có thể đưa ra các quyết định đúng đắn, sẽ không có tình trạng sai lầm nối tiếp sai lầm cho các quyết định SXKD trong quý sau.
Về hệ thống chỉ tiêu: Một hệ thống chỉ tiêu phân tích tốt sẽ giúp cho công việc phân tích đơn giản, hiệu quả và mang tính khoa học. Bộ phận phân tích của công ty nên sử dụng thêm các chỉ tiêu và hệ số như đã trình bày trong phần II của chuyên đề để có thể có cái nhìn sâu rộng hơn về tình hình tài chính của công ty mình. Cụ thể, công ty có thể bắt đầu theo trình tự:
1) Đánh giá khái quát tình tình tài chính của doanh nghiệp.
2)Phân tích công nợ và khả năng thanh toán.
3)Phân tích hiệu quả kinh doanh.
4)Phân tích rủi ro tài chính.
Công ty CP Chế tạo máy biến thế và Vật liệu điện Hà Nội là một công ty sản xuất, do vạy khi phân tích cần chú trọng nhiều đến các chỉ tiêu như Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, hiệu quả sử dụng tài sản và nguồn vốn...
Khi đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, nên tập trung vào phân tích đánh giá cơ cấu và tình hình biến động của cả tài sản và nguồn vốn để biết được xem cơ cấu tài sản và nguồn vốn đã hợp lý hay chưa? Và trong kỳ kinh doanh, tình hình biến động của các nhân tố này như thế nào.
Tiếp đến, bộ phận phân tích của công ty nên phân tích về tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty. Cụ thể là phân tích tình hình tăng giảm các khoản phải thu, phải trả và các hệ số phản ánh khả năng thanh toán của công ty . Nhân tố này tác động trực tiếp đến bức tranh tài chính của công ty, là nhân tố trực tiếp gây ra sự tăng hoặc giảm uy tín của doanh nghiệp đối với các bạn hàng trên thị trường.
Để có thể đánh giá đúng đắn tình hình tài chính của công ty, thì việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty là môt việc thiết yếu. Trong đó, tập trung chủ yếu và phân tích hai nhân tố Sức sinh lời của tài sản ROA và Sức sinh lời của VCSH ROE. Hai nhân tố này phản ánh trực tiếp hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, là nguyên nhân trực tiếp để các nhà đầu tư quyết định có nên tiếp tục đầu tư vào Công ty hay không? Là nhân tố thu hút vốn hiệu quả nhất của Công ty.
Về công tác báo cáo sau phân tích: Sau khi phân tích, công ty nên lập báo cáo phân tích. Báo cáo gồm phần tổng hợp kết quả phân tích và đưa ra những nhận xét khách quan về tình hình tài chính của Công ty, đi sâu vào một số các chỉ tiêu tài chính cơ bản như ROA, ROE, ROS, Tốc độ luân chuyển HTK để tìm hiểu về nguyên nhân tăng giảm của các chỉ tiêu này, đồng thời đề ra phương hướng, giải pháp trình lên Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
3.2.4 Các kiến nghị khác
Kiến nghị về tài liệu phân tích
Hiện tại, ở Công ty, cả về phương pháp phân tích và tài liệu phân tích đều đang ở mức sơ khai, Công ty chưa chú trọng nhiều đến việc phân tích. Cho nên, để đảm bảo niềm tin cho các nhà đầu tư, đồng thời có khả năng thu hút vốn trong thời buổi kinh tế khủng hoảng như hiện nay thì Công ty phải xây dựng hệ thống phân tích và có nguồn tài liệu phân tích phù hợp.
Cụ thể, các bộ phận của Công ty cần cung cấp số liệu đầy đủ và chính xác để bộ phận phân tích của công ty có thể có được kết quả phân tích chính xác và khách quan nhất.
Để dảm bảo được nguồn tài liệu mà các bộ phận trong Công ty cung cấp đầy đủ và chính xác thì trước hết, Công ty cần phải có một đội ngũ cán bộ hoạt động về tài chính giàu về lực lượng và kinh nghiệm.
Trước hết, đơn vị cần bổ sung đội ngũ cán bộ kế toán nhằm đáp ứng hiệu quả hơn công tác kế toán tại đơn vị, giảm việc kiêm nhiệm các phần hành bởi một kế toán. Qua đó đơn vị sẽ tranh được những sai sót dễ bị mắc phải do áp lực công việc lên mỗi kế toán là quá lớn. Cụ thể:
Là một doanh nghiệp sản xuất, kế toán phần hành vật tư, giá thành là rất phức tạp, có nhiều nghiệp vụ phát sinh. Cho nên, công ty cần bổ sung nhân viên kế toán cho bộ phận này để đảm bảo sự chính xác và phân bổ nhân lực lao động hợp lý.
Công ty cũng cần bổ sung thêm bộ phận kế toán Tài sản cố định để đảm bảo cho việc ghi chép, theo dõi, giảm áp lực công việc cho kế toán trưởng và đưa lại hiệu quả tốt hơn cho công ty.
Bên cạnh đó, công ty nên in, đóng và lưu tất cả các sổ kế toán chi tiết, tổng hợp nhằm thực hiện đúng tinh thần của quyết định 15/2006/QĐ-BTC và đồng thời sẽ dễ dàng kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.
Là một Công ty sản xuất nên Tài sản cố định của Công ty chiếm tỷ trọng tương đối trong cơ cấu tài sản, do vậy việc theo dõi, quản lý TSCĐ là một vấn đề rất cấn thiết. Vì vậy khuyến nghị đơn vị mở thẻ TSCĐ cho từng TSCĐ. Việc tổ chức mở thẻ TSCĐ cho các TSCĐ tại đơn vị giúp đơn vị thực hiện công tác quản lý tài sản tốt hơn và đồng thời có thể theo dõi việc hạch toán khấu hao TSCĐ một cách chi tiết, cụ thể.
Là một công ty sản xuất, nhưng hiện tại công ty chưa lập dự phòng cho HTK. Vẫn biết công ty sản xuất theo đơn đặt hàng nhưng nếu không lập dự phòng cho HTK thì công ty sẽ dễ rơi vào tình trạng thất thoát vốn do việc HTK bị lỗi thời, chậm luân chuyển.
Mặt khác, phương pháp tính khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao đều theo năm, điều này khiến chi phí sản xuất của doanh nghiệp không được phản ánh đúng như thực tế phát sinh. Cụ thể như trong tháng sản xuất, nếu doanh thu cao thì chi phí khấu hao phân bổ cho tháng đó sẽ cao. Do vậy, giá thành của công ty không phản ánh được chính xác số hao phí đã sản sinh trong quá trình sản xuất đó.
Tài liệu cho bộ phận phân tích không chỉ là các báo cáo tài chính, mà còn gồm cả hệ thống sổ sách kế toán. Đặc biệt là “ Sổ chi tiết phải thu khách hàng”, “ Sổ chi tiết phải trả người bán”. Do vậy, để có thể phân tích và đánh giá cụ thể tình hình biến động của các khoản mục này, điều cần thiết đầu tiên là kế toán thanh toán phải phản ánh trung thực, khách quan những khoản mục phải thu, phải trả trong kỳ. Cuối tháng, tập hợp và phân loại về tình trạng, mức độ và khả năng thanh toán của các đối tượng này, giúp công ty có thể biết được một phần rủi ro và có biện pháp đối phó như lập các khoản dự phòng. Điều này còn giúp cho cán bộ thực hiện công tác phân tích tiết kiệm thời gian, công sức khi phân tích khoản mục này.
Kiến nghị về nhân sự
Về nhân sự: Để có thể phân tích tốt tình hình tài chính thì yếu tố tiên quyết đầu tiên là về nhân sự. Công ty cần có một cán bộ chuyên thực hiện công tác phân tích tình hình tài chính của công ty. Đó phải là người có khả năng, trình độ chuyên môn cao, có đầu óc tổng hợp và am hiểu về kế toán cũng như lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty để có thể đưa ra được những kết quả phân tích chính xác và khách quan.
Kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Tăng cường huy động và thu hút vốn đầu tư
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn cũng là yếu tố quan trọng phục vụ cho quá trình hoạt động SXKD. Vấn đề tạo vốn là một trong những vấn đề được nhà quản lý quan tâm hàng đầu. Xuất phát từ thực tế khối lượng vốn của công ty còn eo hẹp, đặc biệt trong việc triển khai các dự án, việc thu hồi vốn chậm làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy công ty cần có những biện pháp huy động vốn, thu hút thêm vốn đầu tư để bớt những khoản nợ vay, tăng thêm khả năng tự tài trợ vốn của mình.
+. Đẩy mạnh hợp tác liên doanh, kiên kết với các đối tác tạo điều kiện hỗ trợ, đồng thời học tập kinh nghiệm quản lý vốn hiệu quả.
+.Tận dụng những khoản chiếm dụng hợp pháp từ các nhà cung cấp để đáp ứng nhu cầu vốn tức thời của mình.
+. Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty bằng cách tăng vốn điều lệ, bán cổ phần cho cán bộ công nhân viên. Phương án này không chỉ giúp công ty có thêm vốn đồng thời còn giúp cán bộ công nhân viên có thêm trách nhiệm với công ty, làm việc tích cực đưa hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty lên cao.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Có nguồn vốn dồi dào nhưng hiệu quả sử dụng vốn thấp thì hiệu quả kinh doanh sẽ thấp. Do vậy công ty cũng rất cần có giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Qua phân tích tình hình tài chính của công ty, xin đưa ra một giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trước hết, ta đề cập đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn. Trong quá trình sản xuất vốn ngắn hạn luôn vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Để quá trình kinh doanh có hiệu quả cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn mà đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn ngắn hạn là một cách thu hồi vốn nhanh hơn.
Ta có công thức tổng quát:
Số lần luân chuyển DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
của vốn ngắn hạn =
trong kỳ phân tích Vốn NH BQ dùng vào SXKD trong kỳ
Như vậy, trong điều kiện Vốn ngắn hạn bình quân (NH BQ) không thay đổi, muốn tăng số lần luân chuyển thì không có cách nào khác là phải rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa. Đồng thời công ty cũng cần phải có các kế hoạch dự toán mức vốn ngắn hạn hợp lý, hạn chế chiếm dụng vốn, giảm thời gian thu hồi các khoản nợ phải thu. Trong việc mua NVL, cần xem xét mức độ đảm bảo về chất lượng, tính hợp lý kịp thời của việc cung cấp, mức dự trữ. Trong khâu sản xuất, tiêu thụ, cần đẩy mạnh tiến độ sản xuất, xem xét khả năng thanh toán của các hợp đồng để đưa ra các chính sách tiêu thụ hợp lý.
Bên cạnh đó, công ty cũng nên quản lý và thu hồi các khoản phải thu một cách chặt chẽ, công ty cần chú trọng đến công tác thu hồi nợ, theo dõi chặt chẽ thời hạn của các khoản phải thu, kiểm tra chặt chẽ các điều khoản ghi trong hợp đồng, đặc biệt chú ý đến thời gian và phương pháp thanh toán.
Chính sách bán hàng tốt có thể giúp công ty nâng cao doanh thu, tăng lợi nhuận. Nhưng không phải khách hàng nào cũng áp dụng cùng một chính sách. Mỗi một khách hàng, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất của họ, chúng ta sẽ có những chính sách bán hàng và thanh toán phù hợp.
Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn tốt cũng góp phần đáng kể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản dài hạn của doanh nghiệp có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, nó thường xuyên vận động qua các giai đoạn khác nhau của quá trình tái sản xuất. Tài sản là biểu hiện bằng vật chất của nguồn vốn, do vậy nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cũng chính là nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
Để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản các nhà phân tích thường dùng hai chỉ tiêu sau:
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lời của tài sản – ROA =
Tổng tài sản bình quân
Qua quá trình phân tích tình hình tài chính của công ty ta thấy tổng tài sản ngày càng lớn, quy mô sản xuất được mở rộng. Công ty không ngừng đầu tư vào TSDH. Để nâng cao sức sản xuất cũng như sức sinh lời của tài sản thì công ty phải tìm cách để tăng doanh thu thuần và lợi nhuận thuần trước thuế. Muốn như vậy, công ty phải có các chính sách tiêu thụ hợp lý để thu hút khách hàng, để có thêm nhiều đơn đặt hàng. Mặt khác, công ty cũng cần có các chính sách để giảm chi phí,nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản .
KẾT LUẬN
Trong giai đoạn hội nhập và phát triển hiện nay, việc phân tích tài chính là một phần quan trọng trong công tác kế toán. Một bản phân tích tài chính đúng đắn, chính xác, khách quan là cơ sở cho các quyết định đầu tư đúng đắn.
Thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Chế tạo máy biến thế và Vật liêu điện Hà Nội tuy ngắn nhưng đối với em là quãng thời gian bổ ích. Em đã có dịp được vận dụng các kiến thức học được ở trong trường và có dịp so sánh sự khác biệt giữa lý thuyết và thực hành của công việc. Những kiến thức mà em thu được đã giúp em trưởng thành rất nhiều. Điều đặc biệt là em có thể có được những tài liệu quý giá để có thể thực hiện phân tích tình hình tài chính của công ty và đưa ra những nhận xét, đánh giá kiến nghị về năng lực tài chính của công ty.
Hơn nữa, em có dịp được tìm hiểu về sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất của công ty và cả những khó khăn mà công ty gặp phải trong giai đoạn kinh tế suy thoái này. Tuy nền kinh tế khó khăn, nhưng Ban lãnh đạo công ty không đầu hàng trước khó khăn đó. Cụ thể, công ty đã đầu tư thêm trang thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng và phát triển sản phẩm thêm nhiều chủng loại sản phẩm nữa và đã có những thành công nhất định.
Bộ máy kế toán của công ty, thực sự là bộ máy làm việc có hiệu quả, là công cụ hỗ trợ đắc lực giúp Ban giám đốc công ty trong việc quản lý, chỉ đạo, điều hành công ty hoạt động và phát triển. Từng bước đi qua các khó khăn và thử thách của nền kinh tế.
Hy vọng rằng với những nố lực của mình, công ty ngày càng phát triển hơn nữa và có một vị thế chắc chắn trên thị trường.
PHỤ LỤC
CÔNG TY CP CHẾ TẠO MÁY BIẾN THẾ VÀ VẬT LIỆU ĐIỆN HÀ NỘI MẪU SỐ B01-DN
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Đơn vị tính: Đồng
TÀI SẢN
Mã số
Thuyết minh
Số đầu năm
Sổ cuối năm
A.Tài sản ngắn hạn
100
42.968.259.429
44.251.213.055
I.Tiền và các khoản tương đương tiền
110
6.116.648.224
6.463.740.363
1.Tiền
111
6.116.648.224
6.463.740.363
2.Các khoản tương đương tiền
112
II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
3.500.000.000
1.Đầu tư ngắn hạn
121
3.500.000.000
2.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
129
III.Các khoản phải thu ngắn hạn
130
13.576.802.462
10.715.466.877
1.Phải thu của khách hàng
131
13.577.827.953
11.163.505.927
2.Trả trước cho người bán
132
1.264.610.169
333.140.750
3.Phải thu nội bộ ngắn hạn
133
4.Phải thu theo tiến độ KH HĐXD
134
5.Các khoản phải thu khác
135
112.143.300
6.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
139
(1.377.778.960)
(781.179.800)
IV.Hàng tồn kho
140
19.093.078.125
23.700.816.013
1.Hàng tồn kho
141
19.093.078.125
23.700.816.013
2.Dự phòng giảm giá HTK
149
V.Tài sản ngắn hạn khác
150
681.730.618
3.371.189.802
1.Chi phí trả trước ngắn hạn
151
353.642.593
399.033.217
2.Thuế GTGT được khấu trừ
152
178.805.525
956.422.218
3.Tài sản ngắn hạn khác
158
149.282.500
2.015.734.367
B.Tài sản dài hạn
200
14.107.179.208
18.078.320.058
I.Các khoản phải thu dài hạn
210
1.Phải thu dài hạn của khách hàng
211
2.Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
212
3.Phải thu dài hạn nội bộ
213
4.Phải thu dài hạn khác
218
5.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
219
II.Tài sản cố định
220
13.900.204.770
17.706.202.179
1.TSCĐ hữu hình
221
13.430.336.020
17.706.202.179
Nguyên giá
222
24.950.696.467
29.847.279.144
Giá trị hao mòn lũy kế
223
(11.520.360.447)
(12.161.076.965)
2.TSCĐ thuê tài chính
224
Nguyên giá
225
Giá trị hao mòn lũy kế
226
3.TSCĐ vô hình
227
Nguyên giá
228
16.274.000
16.274.000
Giá trị hao mòn lũy kế
229
(16.274.000)
(16.274.000)
4.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
469.868.750
20.000.000
III.Bất động sản đầu tư
240
Nguyên giá
241
Giá trị hao mòn lũy kế
242
IV.Các khoản đàu tư tài chính dài hạn
250
1.Đầu tư vào công ty con
251
2.Đầu tư vào công ty liên kêt, liên doanh
252
3.Đầu tư dài hạn khác
258
4.Dự phòng giảm giá đầu tư TC dài hạn
259
V.Tài sản dài hạn khác
260
206.974.438
372.117.879
1.Chi phí trả trước dài hạn
261
206.974.438
372.117.879
2.Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
262
3.Tài sản dài hạn khác
268
Tổng cộng tài sản
270
57.075.438.637
62.329.533.113
A.Nợ phải trả
300
18.682.217.197
26.191.432.424
I.Nợ ngắn hạn
310
18.649.632.447
26.158.847.674
1.Vay và nợ ngắn hạn
311
5.836.903.607
10.184.112.110
2.Phải trả người bán
312
8.539.342.660
6.079.179.116
3.Người mua trả tiền trước
313
2.122.508.125
2.143.862.242
4.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
314
289.387.531
216.070.585
5.Phải trả người lao động
315
1.639.528.444
3.259.641.124
6.Chi phí phải trả
316
7.Phải trả nội bộ
317
8.Phải trả theo tiến độ hợp đồng
318
9.Các khoản phải trả, phải nộp NH khác
319
221.962.080
4.275.982.497
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn
320
II.Nợ dài hạn
330
32.584.750
32.584.750
1.Phải trả dài hạn người bán
331
2.Phải trả dài hạn nội bộ
332
3.Phải trả dài hạn khác
333
4.Vay và nợ dài hạn
334
5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
335
6.Dự phòng trợ cấp mất việc làm
336
32.584.750
32.584.750
7.Dự phòng phải trả dài hạn
337
B.Vốn chủ sở hữu
400
38.393.221.440
36.138.100.689
I.Vốn chủ sở hữu
410
38.381.954.034
36.116.733.283
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
30.000.000.000
30.000.000.000
2.Thặng dư vốn cổ phần
412
3.267.775.000
3.267.775.000
3.Vốn khác của chủ sở hữu
413
4.Cổ phiếu quỹ
414
5.Chênh lệch đánh giá lại tài sản
415
6.Chênh lệch tỷ giá hối đoái
416
7.Quỹ đầu tư phát triển
417
1.583.775.960
1.583.775.960
8.Quỹ dự phòng tài chính
418
9.Quỹ khác thuộc vốn chủ sử hữu
419
10.Lợi nhuận chưa phân phối
420
3.530.403.074
1.265.182.323
11.Nguồn vốn đầu tư XDCB
421
II.Nguồn kinh phí và quỹ khác
430
11.267.406
21.367.406
1.Quỹ khen thưởng phúc lợi
431
11.267.406
21.367.406
2.Nguồn kinh phí
432
0
3.Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
433
Tổng cộng nguồn vốn
440
57.075.438.637
62.329.533.113
Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán
1.Tài sản thuê ngoài
2.Vật tư hàng hóa giữ hộ, nhận gia công
3.Hàng hóa nhận bán họ, nhận ký gửi
4.Nợ khó đòi đã xử lý
5.Ngoại tệ các loại
6.Dự toán chi sự nghiệp, dự án
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO MÁY BIẾN THẾ VÀ VẬT LIỆU ĐIỆN HÀ NỘI MẪU SỐ 02B-DN
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính:VNĐ
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
52.147.537.773
62.339.950.639
99.316.319.613
2.Các khoản giảm trừ doanh thu
02
-
-
-
3.Doanh thu thuần(10=01-02)
10
52.147.537.773
62.339.950.639
99.316.319.613
4.Giá vốn hàng bán
11
44.394.113.127
55.808.121.057
89.542.601.673
5.Lợi nhuận gộp(20=10-11)
20
7.753.424.646
6.531.829.582
9.773.717.940
6.Doanh thu hoạt động tài chính
21
32.546.231
377.739.840
264.905.045
7.Chi phí tài chính
Trong đó: CP lãi vay
22
23
698.929.598
698.929.598
489.797.325
489.797.325
534.898.794
226.739.304
8.Chi phí bán hàng
24
281.279.892
311.131.992
534.448.682
9.Chi phí quản lý DN
25
3.636.986.890
2.853.991.564
2.863.219.532
10.Lợi nhuận thuần từ HĐKD{30=20+(21-22)-(24+25)}
30
3.168.774.497
3.254.648.541
6.097.055.977
11.Thu nhập khác
31
523.259.377
1.918.997.576
12.Chi phí khác
32
45.659.000
636.278.335
268.451.337
13.Lợi nhuận khác(40=31-32)
40
477.600.377
1.282.719.241
-268.451.337
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế(50=30=40)
50
3.646.374.874
4.537.367.782
5.828.604.640
15.Chi phí thuế TNDN hiện hành
51
102.098.496
660.662.631
892.709.084
16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại
52
-
-
-
17.Lợi nhuận sau thuế (60=50-51-51)
60
3.544.276.378
3.876.705.152
4.935.895.556
18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu
70
#####
1366,67
1645
Danh mục tài liệu tham khảo.
Bài giảng môn Phân tích báo cáo tài chính của PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang;
Bài giảng môn Phân tích báo cáo tài chính của Th.sĩ Trương Anh Dũng;
Chuyên khảo về Báo cáo tài chín và lập, đọc, kiểm tra phân tích báo cáo tài chính của PGS.TS Nguyễn Văn Công;
Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Chế tạo máy biến thế và Vật liệu điện Hà Nôi năm 2006, 2007, 2008;
Báo cáo tài chính của Công ty CP Chế tạo thiết bị điện Đông Anh;
Tạp chí kế toán;
Tạp chí kinh tế phát triển;
Khóa luận của K46, K45;
Các tài liệu liên quan khác về công ty;
Www.hastc.org.vn ;
11.Www.chetaobienthe.com.vn .
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31206.doc