Lĩnh vực xây lắp là lĩnh vực đòi hỏi phải luôn luôn có sự trau dồi tích luỹ kinh nghiệm cũng như cập nhật với những đổi mới. Chính vì thế lượng thông tin mà những doanh nghiệp xây lắp cần được đáp ứng là rất nhiều. Bên cạnh những thông tin về kỹ thuật thì những thông tin về tài chính có vị trí không nhỏ. Do đó ngoài nhiệm vụ tổ chức tốt công tác kế toán, doanh nghiệp xây lắp còn cần tổ chức công tác phân tích tài chính sao cho có hiệu quả và không ngừng được hoàn thiện.
Vì vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội, được sự giúp đỡ, chỉ bảo và tạo điều kiện của các cô chú anh chị trong phòng Tài chính kế toán của Công ty cũng như được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp đã cố gắng phản ánh thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty qua một số nội dung cơ bản và đưa ra một vài đề xuất để có thể hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty hơn nữa. Nhưng do thời gian thực tập, tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu chưa nhiều, nhận thức của bản thân còn hạn chế nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp không thể tránh khỏi có những thiếu sót. Chính vì thế, em rất hy vọng nhận được nhiều ý kiến góp ý để chuyên đề sẽ ngày càng được hoàn thiện hơn.
74 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1530 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cũng có những biến động đáng quan tâm.
Số vòng quay của Tài sản ngắn hạn năm 2008 so với năm 2007 tăng 0,06 vòng trong khi đó số vòng quay của Tài sản dài hạn tăng 0,37 vòng. Điều này chứng tỏ Công ty có Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn tham gia hoạt động kinh doanh và đang khai thác sử dụng các tài sản đó mang lại hiệu quả. Cụ thể: với 1 đồng Tài sản ngắn hạn mà Công ty sử dụng thì mức doanh thu thuần đem về trong năm 2007 là 0,57 đồng còn trong năm 2008 là 0,63 đồng, tức là tăng lên 0,06 đồng. Bên cạnh đó, với 1 đồng chi ra đầu tư vào Tài sản dài hạn thì năm 2008 doanh thu thuần mang lại lớn hơn so với năm 2007 là 0,37 đồng. Từ đó cho thấy sức sản xuất của Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn tại Công ty là tốt và ổn định. Tuy nhiên Công ty có số vòng quay của Tài sản ngắn hạn lại thấp hơn nhiều so với số vòng quay của Tài sản dài hạn. Đối với doanh nghiệp sản xuất bình thường thì đây có thể là dấu hiệu bất thường nhưng tại Công ty thì đây là do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Bởi lẽ, trong số Tài sản ngắn hạn của Công ty, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất mà trong hàng tồn kho thì chủ yếu là sản phẩm xây lắp dở dang, những công trình xây dựng chưa hoàn thành hoặc chờ quyết toán và có giá trị lớn. Chính vì thế, giá trị Tài sản ngắn hạn của Công ty lớn hơn nhiều so với Tài sản dài hạn nên với mức doanh thu thuần như nhau thì số vòng quay của Tài sản ngắn hạn thấp hơn hẳn so với số vòng quay của Tài sản dài hạn. Tuy nhiên, chỉ tiêu này đang có xu hướng tăng, có tác động lành mạnh đến tình hình tài chính của Công ty.
Dầu vậy, do các chỉ tiêu này có xu hướng tăng, Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn của Công ty có sức sản xuất hiệu quả nên chỉ tiêu số vòng quay của tài sản cũng có biến động tích cực. Năm 2007, số vòng quay của tài sản của Công ty là 0,53 vòng còn năm 2008 đã là 0,58 vòng. Như vậy, chỉ tiêu này tăng lên 0,05 vòng chứng tỏ các tài sản của Công ty có xu hướng vận động nhanh hơn.
Trên cơ sở đánh giá một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản, có thể thấy tài sản của Công ty gồm cả Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn đều đang hoạt động và vận hành có hiệu quả. Sở dĩ như vậy là do Công ty đã có những biện pháp tác động tích cực đến công tác quản lý, theo dõi tài sản. Điển hình rõ rệt là quản lý Tài sản dài hạn: trong cơ cấu Tài sản dài hạn của Công ty, Tài sản cố định chiếm tỷ trọng khá lớn nên đã được Công ty quản lý và giám sát sử dụng chặt chẽ, khoa học. Các Tài sản cố định phát sinh tại Công ty chủ yếu là máy móc thi công, phương tiện vận tải, dàn giáo cốp pha phát sinh và được theo dõi trực tiếp từ dưới chi nhánh theo từng đơn vị, từng công trình. Nhưng các chi nhánh, đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ định kỳ phải báo cáo tình hình Tài sản cố định lên trên Công ty không chỉ về mặt hiện vật mà còn về tình trạng sử dụng thông qua các biên bản kiểm kê. Bên cạnh đó, phía Công ty cũng có tổ chức thanh tra kiểm tra kho của chi nhánh để xác minh, đánh giá thực trạng sử dụng tài sản của chi nhánh, đơn vị và kịp thời có những biện pháp giải quyết. Chính từ cách quản lý tài sản như vậy nên Tài sản dài hạn mà nhất là Tài sản cố định của Công ty có hiệu quả sử dụng.
Tuy nhiên, tại cả hai năm các chỉ tiêu này đều chưa cao và tương xứng với quy mô Công ty mặc dù các chỉ tiêu đều đạt giá trị dương và có xu hướng tăng. Điều này chứng tỏ Công ty vẫn còn có sự lãng phí trong quá trình sử dụng tài sản gồm cả sử dụng Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn nên dù tài sản sử dụng có mang lại hiệu quả nhưng vẫn chưa phải là hiệu quả tối ưu. Như vậy, Công ty không chỉ cần tiếp tục duy trì những biện pháp quản lý hữu hiệu như hiện nay mà còn cần có thêm những tác động khác để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản.
Vậy tóm lại, tình hình sử dụng tài sản của Công ty trong năm 2008 là có hiệu quả, mang lại doanh thu và lợi ích cho công ty. Với xu hướng biến động của các chỉ tiêu thì hứa hẹn sẽ lành mạnh hóa hơn nữa tình hình tài chính của Công ty.
2.3.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Các tài sản muốn hình thành cần phải có nguồn tài trợ, nguồn hình thành nên ngoài việc phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, ta phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, mà cụ thể là phân tích hiệu quả sử dụng Vốn chủ sở hữu và hiệu quả sử dụng vốn vay.
Khi phân tích hiệu quả sử dụng Vốn chủ sở hữu, ta phân tích các chỉ tiêu theo bảng số liệu sau:
Qua bảng phân tích, trước tiên ta thấy Vốn chủ sở hữu bình quân và lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2008 tăng so với năm 2007 nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế vẫn lớn hơn tốc độ tăng của Vốn chủ sở hữu nên sức sinh lời của Vốn chủ sở hữu của Công ty (chỉ tiêu ROE) năm 2008 so với năm 2007 tăng 0,001 lần.
Bảng 2-10
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng Vốn chủ sở hữu của Công ty
giai đoạn 2007-2008
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
1. Lợi nhuận sau thuế
9.549.678.506
9.806.639.799
+256.961.293
2. VCSH bình quân
58.847.607.803
60.196.242.448
+1.348.634.645
3. Doanh thu thuần HĐKD
542.751.060.357
581.302.964.260
+38.551.903.903
4. Sức sinh lời của Vốn chủ sở hữu (ROE)(1/2)
0,162
0,163
+0,001
5. Số vòng quay của VCSH (3/2)
9,62
9,66
+0,04
Nguồn: Tài liệu Phòng Tài chính kế toán
Số vòng quay của Vốn chủ sở hữu năm 2008 cũng tăng so với năm 2007 là 0,04 vòng. Hơn nữa, chỉ tiêu này ở cả hai năm đều khá cao, đều lớn hơn 9 vòng. Vì thế, kết hợp phân tích hai chỉ tiêu trên chứng tỏ Vốn chủ sở hữu của Công ty đang sử dụng mang lại hiệu quả. Bởi lẽ trong năm 2008 với 1 đồng Vốn chủ sở hữu bỏ ra đầu tư đã tạo được mức lợi nhuận sau thuế cao hơn và Vốn chủ sở hữu vận động nhanh hơn so với năm 2007.
Nhưng các chỉ tiêu này có mức biến động tăng lên không nhiều cho thấy Công ty còn cần phải thực hiện nhiều biện pháp hơn nữa để nâng cao hiệu quả của việc sử dụng Vốn chủ sở hữu, đáng chú ý nhất là biện pháp nâng cao chỉ tiêu sức sinh lời của Vốn chủ sở hữu bởi vì chỉ tiêu này dù có xu hướng tăng nhưng ở cả hai năm đều thấp. Sở dĩ như vậy trước hết là do năm 2008 Công ty bắt đầu nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nên dù lợi nhuận trước thuế của năm 2008 lớn hơn nhiều so với năm 2007 nhưng phải trừ đi khoản thuế thu nhập doanh nghiệp nên mức biến động lợi nhuận sau thuế không nhiều. Bên cạnh đó, do Công ty được cổ phần hóa chưa lâu nên Vốn chủ sở hữu phần nhiều vẫn là từ vốn đầu tư ban đầu, còn các quỹ hay lợi nhuận chưa phân phối còn thấp và chưa dồi dào. Điều đó tác động đến mức lợi nhuận của Công ty còn thấp so với quy mô Công ty. Do vậy mà sức sinh lời của Vốn chủ sở hữu tại Công ty chưa cao và cần được cải thiện. Dầu vậy chỉ tiêu này có mức biến động tăng nên cũng là dấu hiệu tích cực và có tác động tốt đến tình hình tài chính của Công ty.
Bên cạnh Vốn chủ sở hữu, vốn vay của Công ty chiếm tỷ trọng rất lớn. Tiền vay của Công ty gồm vay nợ ngắn hạn, vay nợ dài hạn kết hợp với một số khoản vay nợ khác. Chính vì thế, khoản vốn vay ngoài việc mang lại cho Công ty thêm nguồn tài trợ thì cũng đặt thêm trách nhiệm: Công ty phải sử dụng khoản vốn vay này như thế nào để đảm bảo thanh toán được lãi và gốc vay khi đến hạn. Do đó, như số liệu trình bày trong bảng 2-7, trang 37, ta thấy chi phí lãi vay của Công ty năm 2008 giảm so với năm 2007 trong khi đó lợi nhuân kế toán trước thuế tăng nên khả năng thanh toán lãi vay của Công ty năm 2008 cao hơn so với năm 2007. Không những thế, chỉ tiêu này của hai năm đều lớn hơn 1 (>1) chứng tỏ Công ty có đủ khả năng thanh toán lãi vay mặc dù những khoản vay của Công ty là tương đối nhiều và chiếm tỷ trọng lớn. Vì vậy chứng tỏ vốn vay có khả năng sinh lời, tức là Công ty đi vay và sử dụng những khoản vay đó có hiệu quả.
Tuy vậy, dù cho vốn vay có mang lại lợi ích nhưng trước tình hình biến động của lãi suất ngân hàng trong năm 2008 cũng như điều chỉnh cân đối tỷ trọng vốn vay và Vốn chủ sở hữu nên Công ty đã có định hướng thu hẹp phạm vi vốn vay, cụ thể là giảm phạm vi các khoản vay nợ trong năm 2008 và giảm chi phí lãi vay. Mặc dù sự thu hẹp này chưa thấy rõ rệt và biến động chưa nhiều nhưng đã chứng tỏ Công ty đang thực hiện phối kết hợp các biện pháp để lành mạnh hóa được tình hình tài chính.
2.3.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Khi tham gia các hoạt động kinh tế sẽ phát sinh các chi phí, đó có thể là chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí phục vụ quản lý… Chính vì thế, khi phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty không thể bỏ qua phân tích hiệu quả sử dụng chi phí.
Do đó, ta có bảng chỉ tiêu phân tích sau:
Bảng 2-11
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty
giai đoạn 2007-2008
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
1. Giá vốn hàng bán
504.519.285.604
542.712.025.316
+38.192.739.712
2. Chi phí tài chính
25.779.724.349
22.315.109.168
-3.464.615.181
3. Chi phí bán hàng
2.954.362.000
2.740.998.011
-213.363.989
4. Chi phí QLDN
13.262.559.817
12.936.761.656
-325.798.161
5. Chi phí khác
3.502.373
85.036.168
+81.533.795
6. Lợi nhuận thuần từ HĐKD
795.573.082
5.448.154.228
+4.652.581.146
7. Lợi nhuận trước thuế
9.549.678.506
11.403.069.534
+1.853.391.028
8. Tổng chi phí (1+2+3+4+5)
546.519.434.143
580.789.930.319
+34.270.496.176
9. Tỷ suất Lợi nhuận so với GVHB (6/1)(%)
0,15
1,00
+0,85
10. Tỷ suất LNTT so với tổng chi phí (7/8)(%)
1,75
1,97
+0,22
Nguồn: Tài liệu Phòng Tài chính kế toán
Qua bảng phân tích, tỷ suất lợi nhuận trước thuế so với tổng chi phí năm 2008 tăng lên so với năm 2007 (+0,22%), tỷ suất lợi nhuận thuần so với giá vốn hàng bán tăng 0,85%.
Qua mức tăng lên của các chỉ tiêu trên ta thấy nhìn chung Công ty đã có sự tiết kiệm trong chi phí. Dù giá vốn hàng bán tăng lên chưa cho thấy rõ sự tiết kiệm chi phí trong sản xuất nhưng bởi lẽ vì là do ảnh hưởng biến động giá cả của các yếu tố sản xuất, nhất là các yếu tố nguyên vật liệu. Trong năm 2008, giá cả của các yếu tố này biến động bất thường, đầu năm giá thép lên rất cao nhưng đến gần cuối năm thì giảm cách đột ngột và vì có nhiều công trình xây dựng dở dang cần hoàn thành trong năm theo như hợp đồng giao thầu nên Công ty không thể không chi mua vật liệu xây dựng. Hơn nữa, mặc dù Công ty đã có kế hoạch dự trữ vật tư xây dựng nhưng với khối lượng tiêu dùng phục vụ thi công lớn thì không thể có mức dự trữ phù hợp. Vì thế mà chi phí sản xuất của Công ty khó có thể tiết kiệm được. Nhưng Công ty đã có biện pháp hợp lý tác động đến các khoản chi phí khác như chi phí bán hàng, chi phí quản lý là những chi phí thuộc tầm kiểm soát của Công ty và Công ty có khả năng tác động trực tiếp. Công ty ngay từ đầu năm 2008 đã đặt ra yêu cầu giảm thiểu các chi phí trên đến từng chi nhánh và đơn vị. Chính vì thế đã nâng cao mức lợi nhuận trên 100 đồng chi phí. Từ đó cũng cho thấy, Công ty đã sử dụng, cân đối chi phí và đạt được hiệu quả.
2.3.4. Phân tích rủi ro tài chính
Trong hoạt động kinh doanh, Công ty phải đối mặt với nhiều rủi ro, có thể mới chỉ ở dạng tiềm ẩn mà cũng có thể đã bùng nổ. Hơn nữa, rủi ro trong kinh doanh còn phụ thuộc, chịu ảnh hưởng của thị trường, của ngành nghề kinh doanh, thực trạng tài chính của Công ty… Vì thế, trong nội dung phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội, ta sẽ phân tích một vài chỉ tiêu để đánh giá rủi ro tài chính của Công ty. Tuy nhiên đây chỉ là một số chỉ tiêu cơ bản phản ánh dấu hiệu rủi ro tài chính có thể xuất hiện.
Do đó, ta tập hợp các chỉ tiêu cần phân tích vào bảng số liệu sau:
Bảng 2-12
Bảng phân tích một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
1. Hệ số thanh toán nhanh
0,049
0,052
+0,003
2. Hệ số thanh toán tổng quát
1,062
1,066
+0,004
3. Sức sinh lời của VCSH
0,162
0,163
+0,001
4. Đòn bảy tài chính
0,9418
0,9382
-0,0036
Nợ phải trả
Trong đó, Đòn bảy tài chính được xác định như sau:
Tổng nguồn vốn
=
Đòn bảy tài chính
Trước hết về Hệ số thanh toán nhanh, như đã phân tích, hệ số này của Công ty năm 2008 có tăng so với năm 2007 nhưng tốc độ tăng nhỏ. Hơn nữa, chỉ tiêu này của Công ty ở cả hai năm đều thấp nên có thể thấy Công ty gặp khó khăn khi thanh toán ngay bằng tiền hoặc tương đương tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn. Đây là dấu hiệu cho thấy có rủi ro trong thanh toán nhanh, thanh toán ngay bằng tiền. Do đó có dấu hiệu của rủi ro tài chính.
Tuy vậy, khi xem xét Hệ số thanh toán tổng quát của Công ty thì thấy chỉ tiêu này ở cả hai năm đều lớn hơn 1 (>1) và có xu hướng tăng. Đây lại là dấu hiệu lành mạnh cho tình hình tài chính của Công ty và khẳng định Công ty có đủ khả năng thanh toán. Vì thế khi tổng hợp hai chỉ tiêu thanh toán trên thì đánh giá chung là khả năng thanh toán của Công ty là không có gì đáng ngại lắm. Hơn nữa, các chỉ tiêu này có xu hướng tích cực, tăng dần theo thời gian cho thấy Công ty đã quan tâm và chú ý đến khó khăn trong thanh toán ngay. Từ đó, Công ty đã có biện pháp để phòng tránh sự rủi ro tài chính có thể xảy ra này. Tuy nhiên, tốc độ tăng của hai chỉ tiêu này quá nhỏ nên Công ty cần đẩy mạnh hơn nữa những biện pháp đã thực hiện, đồng thời cần bổ sung thêm những chính sách khác bởi theo những dự báo tình hình kinh tế năm 2009 thì đây cũng là một năm có nhiều biến động kinh tế tác động không tốt đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
Chỉ tiêu sức sinh lời của Vốn chủ sở hữu của Công ty cũng có xu hướng tăng kết hợp với chỉ tiêu đòn bảy tài chính của Công ty năm 2008 giảm so với năm 2007 (-0,0036) chứng tỏ Vốn chủ sỏ hữu của Công ty đã được sử dụng có hiệu quả. Các khoản nợ dù vẫn chiếm tỷ trọng cao trong hai năm (đều lớn hơn 90%) nhưng đang có xu hướng giảm cho thấy Công ty đã có những thay đổi để nâng cao giá trị Vốn chủ sở hữu. Việc nâng cao giá trị Vốn chủ sở hữu này có tác dụng lành mạnh đến tình hình tài chính của Công ty vì tăng được mức độ độc lập tài chính, khả năng chủ động trong tài chính của Công ty. Hơn nữa việc chỉ tiêu này có xu hướng biến động như vậy cũng rất hợp lý. Sở dĩ như vậy là do hiện trạng của Công ty có tỷ suất lợi nhuận so với tài sản thấp nên theo cơ sở lý luận thì Công ty cần ưu tiên tài trợ nguồn vốn chủ sở hữu để đảm bảo Công ty vẫn đạt được hiệu quả kinh doanh. Và chính vì thế nên đã nâng cao khả năng thanh toán và góp phần ổn định tài chính của Công ty.
Như vậy, khi tổng hợp tác động của các chỉ tiêu trên thấy được với thực trạng tài chính hiện tại của Công ty thì chưa xuất hiện rủi ro tài chính, nhìn chung tình hình tài chính của Công ty là khá ổn định.
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI
3.1. Đánh giá thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
3.1.1. Những ưu điểm
Hoạt động phân tích tình hình tài chính là công việc đòi hỏi phải tìm hiểu, nghiên cứu để có được những đánh giá nhận định xác thực và cung cấp thông tin cần thiết cho các đối tượng. Qua quá trình theo dõi, tìm hiểu thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội, có thể đưa ra một số ưu điểm nổi bật trong hoạt động phân tích tài chính của Công ty.
Thứ nhất về tài liệu phân tích: công ty tiến hành phân tích trên cơ sở tài liệu là các báo cáo kế toán, các sổ kế toán liên quan. Trong đó, nguồn tài liệu được sử dụng chủ yếu là các báo báo tài chính, trọng tâm là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Đó là những báo cáo được lập theo mẫu và bắt buộc phải có theo quy định của Chế độ kế toán hiện hành. Chính vì thế, đây là nguồn tài liệu phân tích có nguồn gốc rõ ràng, có tính pháp lý và đảm bảo về độ tin cậy. Hơn nữa, các tài liệu này đều hợp lệ và phù hợp với nội dung phân tích, đáp ứng được nhu cầu và yêu cầu phân tích.
Mặt khác, hầu hết các tài liệu phân tích được bộ phận kế toán của Công ty lập và trình bày nên qua đó thấy được hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán của Công ty trong việc cập nhật theo những quy định của Chế độ kế toán hiện hành và công tác kế toán tại Công ty (tổ chức, ghi chép, xử lý, tổng hợp, báo cáo). Công tác này vận hành tốt nên đã gián tiếp giúp cho việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty có kết quả và phản ánh được thực trạng tài chính của Công ty, kể cả những khó khăn cũng như những thành tích. Bởi lẽ, nếu tổ chức công tác kế toán thiếu hiệu quả thì không thể có được những báo cáo, tài liệu phân tích có chất lượng, phản ánh đa dạng các góc độ tài chính. Và nếu như phân tích tình hình tài chính trên cơ sở những tài liệu đó thì khó có thể cung cấp được những thông tin chính xác và đúng đắn.
Thứ hai về phương pháp phân tích: trong phân tích tình hình tài chính, Công ty áp dụng chủ yếu hai phương pháp: phương pháp so sánh và phương pháp loại trừ. Đây là hai phương pháp được sử dụng rất phổ biến, đơn giản và dễ thực hiện. Do đó, chi phí cho việc phân tích cũng ít tốn kém mà vẫn đảm bảo thông tin cung cấp có giá trị. Mặt khác, do đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của Công ty gồm nhiều đối tượng khác nhau nên trình độ nhận thức và hiểu biết về kinh tế, tài chính khác nhau. Nhưng với hai phương pháp áp dụng để phân tích thì vì do cách thực hiện đơn giản, dễ làm nên rất dễ theo dõi và dễ hiểu đối với mọi đối tượng. Từ đó, các đối tượng quan tâm vừa có thể nắm bắt tình hình tài chính của Công ty cách dễ dàng vừa có thể theo dõi, kiểm tra và giám sát cách phân tích và hiểu được ý nghĩa của việc phân tích. Bên cạnh đó, với phương pháp loại trừ, thông tin mà hoạt động phân tích cung cấp không chỉ là những thông tin về tình hình tài chính mà còn chỉ ra những nhân tố có tác động ảnh hưởng đến biến động tài chính của Công ty, tăng thêm lượng thông tin hỗ trợ cho việc quản trị doanh nghiệp cũng như ra quyết định.
Thứ ba về nội dung phân tích: căn cứ theo những tài liệu phục vụ cho phân tích, Công ty tiến hành phân tích từ đánh giá khái quát đến phân tích chi tiết cụ thể một số góc độ tài chính. Với trình tự phân tích như vậy tạo cho đối tượng đọc báo cáo phân tích vừa có được cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính, vừa nắm bắt được chi tiết thực trạng một số khía cạnh tài chính của Công ty.
Về phần nội dung chi tiết, Công ty đi sâu vào phân tích các nội dung: phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán, phân tích hiệu quả kinh doanh và phân tích rủi ro tài chính. Đây đều là những nội dung rất cơ bản và quan trọng, những vấn đề mà không chỉ bản thân nội bộ Công ty quan tâm mà nhiều đối tượng bên ngoài cũng rất quan tâm. Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp như Công ty, sản phẩm xây lắp thường là các công trình dự án có giá trị lớn nên việc xuất hiện các khoản công nợ là điều dễ hiểu và nếu tỷ trọng của các khoản này lớn cũng là điều bình thường. Chính vì thế, việc phân tích tình hình tài chính bao gồm nội dung phân tích công nợ và khả năng thanh toán là rất hợp lý vì sẽ theo dõi, phản ánh được thực trạng công nợ cũng như khả năng thanh toán của Công ty và chỉ ra được những khó khăn thử thách hay ưu điểm thuận lợi trong tình hình thanh toán của Công ty. Trên cơ sở đó, Ban lãnh đạo của Công ty không những nắm bắt đầy đủ tình hình tài chính của Công ty mà còn kịp thời có những biện pháp cải thiện tình hình, xây dựng các chiến lược lâu dài. Còn phân tích hiệu quả kinh doanh là nội dung mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều đặt quan tâm hàng đầu và không thể thiếu trong phân tích tài chính. Bên cạnh hai nội dung phân tích quan trọng trên, Công ty còn tiến hành chọn phân tích thêm rủi ro tài chính. Thực tế, doanh nghiệp nào cũng có những rủi ro tiềm ẩn nhưng việc đánh giá, nhận diện các rủi ro đó lại không đơn giản mà rất phức tạp, biến động, khó lường. Do vậy, với những nguồn lực hiện có, Công ty đã bổ sung thêm nội dung này vào nội dung phân tích tình hình tài chính. Điều đó chứng tỏ Công ty muốn nắm bắt thực trạng tài chính cách rõ ràng hơn, bổ sung chi tiết hơn cho các nội dung phân tích trước để từ đó có thể nhận biết được những dấu hiệu rủi ro và đưa ra phướng hướng giải quyết kịp thời.
Mặt khác, trong từng nội dung phân tích, Công ty đã sử dụng hệ thống các chỉ tiêu phân tích phổ biến, cơ bản, đơn giản dễ xác định nhưng lại có giá trị và ý nghĩa phân tích.
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh một số điểm nổi bật và tích cực trong phân tích tình hình tài chính tại Công ty, hoạt động phân tích tài chính vẫn còn tồn tại một số vấn đề sau:
Thứ nhất về tài liệu phân tích: Công ty hiện mới quan tâm và chủ yếu lựa chọn tài liệu phục vụ phân tích là các báo cáo tài chính và sổ kế toán liên quan. Tuy nhiên, trên thực tế, báo cáo trong Công ty có rất đa dạng và phong phú, nhiều báo cáo cũng rất có ý nghĩa trong phân tích nhưng lại chưa được Công ty thu thập, xử lý để làm tài liệu phân tích. Sở dĩ như vậy có thể là do các báo cáo này ít thể hiện số liệu kế toán, số liệu tài chính như các báo cáo kế toán nên dẫn đến hiểu nhầm là các báo cáo này không đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin về tài chính của Công ty. Bên cạnh đó, hầu hết các tài liệu phân tích đều là những tài liệu được lập từ Phòng Tài chính kế toán của Công ty trên cơ sở tổng hợp số liệu từ các chi nhánh chuyển lên nên khi muốn đánh giá tình hình tài chính từng chi nhánh, từng đơn vị trực thuộc là gặp khó khăn, thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu. Một phần là do trình độ cán bộ kế toán tại chi nhánh khó có thể tiến hành phân tích tình hình tài chính ngay tại chi nhánh vì hoạt động phân tích phức tạp và liên quan đến nhiều nội dung.
Thứ hai về phương pháp phân tích: tuy hai phương pháp Công ty đang áp dụng để phân tích tình hình tài chính đều mang lại hiệu quả nhưng vẫn chưa thể hiện rõ được mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, các hệ số. Bởi vì nếu có thể liên hệ các chỉ tiêu, hệ số theo mối quan hệ nào đó dưới dạng toán học hay hàm số kinh tế… thì có thể nâng cao hiệu quả của hoạt động phân tích hơn nữa. Ngoài ra, trong thị trường kinh tế như ngày nay, nhu cầu cung cấp thông tin kịp thời, nhanh chóng rất được quan tâm nhưng với phương pháp truyền thống như Công ty vẫn đang chỉ sử dụng thì khả năng nhanh nhạy của thông tin chưa thực sự cao. Sở dĩ như vậy, một phần là do các tài liệu, số liệu báo cáo phải mất một thời gian mới hoàn thành được cho nên thời gian tập hợp tài liệu và tiến hành phân tích khá lâu dẫn đến nhiều vấn đề phân tích và biện pháp đưa ra đã không còn phù hợp với biến động thị trường nữa. Mặt khác, do Công ty chưa có sự cập nhật những phương pháp kết hợp phân tích tài chính với công nghệ thông tin. Những phương pháp này cũng chỉ trên cơ sở các phương pháp truyền thống nhưng có thêm sự hỗ trợ của máy tính nên kết quả có phần chính xác và nhanh chóng hơn. Tuy nhiên những phương pháp đó đòi hỏi chi phí vận hành khá tốn kém.
Thứ ba về nội dung phân tích: bên cạnh những nội dung phân tích đang được Công ty tiến hành phân tích thì có một vài nội dung phù hợp với yêu cầu phân tích nhưng vẫn chưa được đề cập đến. Những nội dung này có thể được phân tích ngay trên cơ sở những tài liệu phân tích mà Công ty hiện đang sử dụng mà không đòi hỏi phải bổ sung thêm tài liệu, không tốn kém thêm thời gian thu thập tài liệu. Không những thế, tuy các chỉ tiêu chọn để phân tích đều là những chỉ tiêu cơ bản nhưng một số chỉ tiêu có nhiều cách xác định, cách tính toán giá trị nên một số chỉ tiêu đó có cách tính chưa hợp lý ảnh hưởng đến kết quả và nhận xét phân tích. Nguyên do là vì giới hạn về nguồn lực, giới hạn về thời gian cũng như chi phí để tiến hành phân tích. Hơn nữa có thể do đánh giá chủ quan của những người tham gia phân tích mà chưa liên hệ với thị trường, tìm hiểu xem thị trường quan tâm nhiều đến khía cạnh nào, chỉ tiêu nào và mục đích khi xác định các chỉ tiêu đó. Bởi vì đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của Công ty là nhiều nhóm đối tượng khác nhau và gắn với các lợi ích khác nhau.
Thứ tư về công tác tổ chức phân tích tài chính : Công ty có lập kế hoạch phân tích, tiến hành phân tích theo trình tự và các bước để đưa ra được báo cáo phân tích. Tuy nhiên do các tài liệu phân tích mà chủ yếu là các báo cáo tài chính phải kết thúc năm tài chính mới có đủ cơ sở dữ liệu để tổng hợp và lập báo cáo nên khi các tài liệu từ chi nhánh chuyển lên chậm, trễ thời gian thì ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành báo cáo và từ đó ảnh hưởng đến công tác phân tích tài chính. Chính vì thế mà nhiều lúc báo cáo phân tích hoàn thiện, thông tin cung cấp lại chưa mang lại nhiều giá trị và hiệu quả bởi không còn phù hợp với tình hình nữa, nhiều biện pháp, phương án đưa ra đã không kịp với tác động của môi trường bên ngoài. Do đó mà hoạt động phân tích chưa phát huy hết hiệu quả.
3.2. Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
Trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty, các ưu điểm và những vấn đề đang tồn tại kết hợp với khả năng nhận thức của bản thân, em có đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện như sau:
3.2.1. Hoàn thiện về tài liệu phân tích
Công ty có hệ thống báo cáo phong phú và đa dạng nhưng những tài liệu phục vụ cho phân tích mới chỉ trên cơ sở một số báo cáo tài chính và sổ kế toán. Vì thế, Công ty nên bổ sung thêm một số báo cáo vào hệ thống tài liệu phục vụ phân tích. Đặc biệt, không chỉ là những báo cáo liên quan đến kế toán tài chính mà còn là các báo cáo liên quan đến định hướng chiến lược, chính sách của Công ty. Điều đó có nghĩa là tài liệu phân tích không chỉ dựa vào các tài liệu của Phòng Tài chính kế toán mà nên mở rộng sang tài liệu của các phòng ban khác như Phòng Kế hoạch đầu tư, Phòng Tổ chức lao động hành chính…
Hơn nữa, do Công ty gặp khó khăn khi muốn có được thông tin về tình hình tài chính của từng chi nhánh, đánh giá, so sánh hiệu quả hoạt động của từng chi nhánh nên hoạt động phân tích tài chính cần được mở rộng đến chi nhánh, các đơn vị trực thuộc Công ty để có thêm tài liệu phân tích. Có thể chưa yêu cầu các chi nhánh tiến hành phân tích tình hình tài chính tại đơn vị mình ngay được vì việc đó đòi hỏi phải đáp ứng về nhân lực cũng như tài lực. Tuy nhiên các chi nhánh, đơn vị có thể lập những tài liệu phân tích ban đầu sơ bộ làm nguồn tư liệu hỗ trợ cho Công ty phân tích cụ thể đến từng chi nhánh. Điều đó có nghĩa là các chi nhánh Công ty ngoài việc lập luân chuyển các tài liệu kế toán thì nên lập và luân chuyển thêm tài liệu phân tích, cụ thể là nên có kèm thêm Bản tổng hợp một số chỉ tiêu tài chính.
Nội dung của Bản tổng hợp một số chỉ tiêu tài chính này sẽ gồm các chỉ tiêu tài chính cơ bản gắn với tình hình tài chính tại chi nhánh liên quan đến doanh thu, giá vốn, tài sản (như hàng tồn kho, tài sản cố định…), các khoản vay nợ, phải trả người bán, phải trả người lao động… Đồng thời cùng với các chỉ tiêu đó sẽ xác định thêm một số hệ số tài chính liên quan đến khả năng thanh toán, hiệu quả kinh doanh như tỷ số giữa lợi nhuận thuần so với tài sản, sức sản xuất của tài sản tại chi nhánh… Không những thế các chi nhánh còn nên chi tiết doanh thu, giá vốn theo từng công trình, từng dự án được thi công tại chi nhánh từ đó đánh giá hiệu quả mà từng công trình mang lại, hỗ trợ cho công tác xác định sức sinh lời của từng công trình, dự án. Mặc dù đây chưa phải là báo cáo phân tích hoàn chỉnh nhưng sẽ là tài liệu chi tiết hơn hỗ trợ cho hoạt động phân tích khi muốn đánh giá hiệu quả từng chi nhánh. Vậy Công ty nên bổ sung thêm tài liệu này vào hệ thống tài liệu phục vụ phân tích, và như thế đã gắn kết, phối hợp hoạt động giữa chi nhánh và Công ty.
3.2.2. Hoàn thiện về phương pháp phân tích
Trên cơ sở áp dụng hai phương pháp: phương pháp so sánh và phương pháp loại trừ là chủ yếu, Công ty cũng nên nghiên cứu thêm để có thể phối kết hợp với công nghệ thông tin, cụ thể là với máy tính. Hơn nữa do chỉ áp dụng hai phương pháp trên nên chưa cho thấy sự liên hệ, liên quan giữa các chỉ tiêu tài chính và như vậy chưa mang lại được hiệu quả phân tích.
Vì thế, muốn phân tích chi tiết và đi sâu hơn vào mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính, Công ty nên vận dụng thêm mô hình Dupont. Mô hình này sẽ phân tích các chỉ tiêu tài chính trên cở sở liên kết một số chỉ tiêu tài chính liên quan theo một trình tự logic chặt chẽ, thường là trên cơ sở liên kết toán học để từ đó kết hợp với phương pháp loại trừ để phân tích ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố. Mô hình này rất có ý nghĩa khi áp dụng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn. Hơn nữa theo cơ sở lý luận của các nhà khoa học hiện nay thì khi phân tích hiệu quả kinh doanh mà dựa vào mô hình tài chính Dupont là đã đánh giá đầy đủ hiệu quả trên mọi phương diện không những thế còn phát hiện được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, đi sâu vào bản chất hơn.
Ngoài ra, ngày nay toán học và kinh tế cũng có sự kết hợp, đan xen nhiều hơn nên đã ra đời nhiều mô hình toán kinh tế, nhiều hàm kinh tế, kinh tế lượng… mang lại kết quả vừa chính xác hơn theo bản chất toán học, vừa thể hiện được nội dung kinh tế, đặc biệt là với các mô hình liên quan đến dự báo rủi ro tài chính. Vì thế, phương pháp phân tích tình hình tài chính của Công ty nên bổ sung thêm một số hàm toán kinh tế hoặc dùng thêm mô hình kinh tế lượng. Hơn nữa, với thực tế hiện nay, Công ty đều có trang bị thiết bị, hệ thống máy tính cho các chi nhánh và phòng ban nên việc áp dụng thêm các hàm kinh tế, vận dụng thêm kinh tế lượng vào phân tích thực sự rất thuận lợi và hiệu quả.
Không những thế, nếu áp dụng đồng thời các phương pháp phân tích trên thì mang lại hiệu quả phân tích cao mà không tốn thêm nhiều chi phí và thời gian. Bởi lẽ từ những số liệu, kết quả của phương pháp so sánh sẽ làm căn cứ, cơ sở tài liệu để áp dụng vào các mô hình toàn kinh tế, mô hình Dupont, áp dụng phương pháp loại trừ. Và kết quả tính toán được từ các phương pháp đó lại hỗ trợ để so sánh, đối chiếu. Như vậy giữa các phương pháp có sự phối hợp chặt chẽ với nhau nên Công ty cần đổi mới phương pháp phân tích bằng cách bổ sung kết hợp với hai phương pháp nêu trên.
3.2.3. Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính
Mặc dù các nội dung phân tích tài chính được Công ty chọn để phân tích đều là những nội dung cơ bản và quan trọng. Tuy nhiên với nguồn tài liệu phục vụ phân tích như hiện nay cũng như với phương pháp phân tích áp dụng hiện tại thì vẫn còn có thể khai thác và phân tích thêm một số nội dung cần thiết khác nữa.
Thứ nhất, phân tích cấu trúc tài chính của Công ty chi tiết hơn, cụ thể hơn. Tuy trong nội dung đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty có đề cập đến cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản, nhưng đó mới chỉ xem xét tài sản gồm chỉ tiêu TSNH và TSDH, nguồn vốn gồm chỉ tiêu Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu, là những nét khái quát nhất, tổng quan nhất mà chưa đi vào so sánh từng chỉ tiêu chi tiết về giá trị và tỷ trọng. Chính vì như thế nên chưa đáp ứng được đầy đủ thông tin về tình hình phân bố tài sản và nguồn tài trợ tài sản, chưa chỉ ra được đâu là nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng đến cân đối tài chính của Công ty. Do đó Công ty nên phân tích nội dung này thêm một số chỉ tiêu chi tiết nữa. Cụ thể, khi phân tích, sẽ chi tiết từng chỉ tiêu cấu thành nên tài sản (chi tiết từng chỉ tiêu cấu thành nên TSNH, TSDH), từng chỉ tiêu cấu thành nên nguồn vốn (chi tiết từng chỉ tiêu cấu thành nên Nợ phải trả, Vốn chủ sở hữu) và từ đó tiến hành so sánh về giá trị, về tỷ trọng và tỷ lệ biến động để rồi đi vào đánh giá từng chỉ tiêu.
Thứ hai, trong khi phân tích công nợ và khả năng thanh toán có thể bổ sung phân tích khả năng tạo tiền của Công ty. Khả năng tạo tiền được xác định như sau:
Tiền tồn đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ.
Tuy là nội dung này liên quan nhiều đến Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty nhưng do Công ty lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp nên có sự liên hệ rất nhiều đến Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Bởi lẽ ưu điểm khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp là nhiều chỉ tiêu trên báo cáo này được xác định dựa vào Bảng cân đối kế toán, dựa vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh như chỉ tiêu tăng giảm các khoản tồn kho, tăng giảm các khoản phải thu, tăng giảm chi phí trả trước, lợi nhuận trước thuế, chi phí lãi vay… Vì thế thấy được mối liên quan giữa báo cáo này với Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Và như vậy khi phân tích khả năng tạo tiền sẽ hỗ trợ cho nội dung phân tích khả năng thanh toán, từ đó đánh giá được khả năng luân chuyển tiền của Công ty không chỉ theo sổ sách, mà còn theo thực tế.
Bên cạnh đó, khi phân tích khả năng thanh toán Công ty mới chủ yếu phân tích về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và lãi vay là những vấn đề cấp thiết trước mắt. Tuy nhiên để có thể xây dựng những kế hoạch dài hạn, có tầm chiến lược và định hướng lâu dài thì Công ty nên bổ sung phân tích thêm một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán nợ dài hạn như: Hệ số nợ dài hạn trên tổng tài sản, hệ số nợ dài hạn trên nợ phải trả… Đây có thể là những chỉ tiêu không xa lạ và có thể đã được đề cập trong các nội dung phân tích khác nên cách xác định không khó. Do vậy đòi hỏi Công ty nên kết hợp phân tích thêm các chỉ tiêu đó khi phân tích khả năng thanh toán để có thể trình bày đúng đắn hơn thực trạng thanh toán của Công ty.
Thứ ba, xét trên một góc độ nào đó thì tất cả các quyết định kinh doanh đều xoay quanh việc làm thế nào để vị thế của Công ty được nâng cao, giá trị của Công ty được đánh giá cao và như vậy liên quan đến xác định giá trị doanh nghiệp. Vì vậy, nên bổ sung thêm nội dung định giá doanh nghiệp khi phân tích tình hình tài chính tại Công ty. Đây có thể là nội dung mới trong hoạt động phân tích tài chính nhưng có ý nghĩa đối với việc xây dựng các chính sách kinh doanh của Công ty. Có khá nhiều phương pháp để xác định giá trị của Công ty nhưng trên cơ sở tình hình thực tế tại Công ty, do mới chuyển sang hoạt động theo hình thức cổ phần thì có thể định giá Công ty theo Vốn chủ sở hữu. Như vậy, giá trị Công ty được xác định như sau:
Giá trị doanh nghiệp = Tổng tài sản – Nợ phải trả
(trên Bảng cân đối kế toán)
Cách xác định như vậy dựa phần nhiều vào số liệu Bảng cân đối kế toán, tài liệu phân tích chủ yếu của Công ty nên vừa đơn giản, dễ hiểu mà lại khai thác được hiệu quả của tài liệu phân tích.
Thứ tư, với những đề xuất hoàn thiện về tài liệu phân tích và phương pháp phân tích thì trong một số nội dung phân tích tình hình tài chính tại Công ty có thể bổ sung và điều chỉnh một số chỉ tiêu trong phân tích hiệu quả kinh doanh. Điều đó có nghĩa là ngoài phân tích các chỉ tiêu như nội dung phân tích đã trình bày thì nên áp dụng phân tích theo mô hình tài chính Dupont, tức là sẽ tạo liên hệ giữa các chỉ tiêu. Cụ thể:
Lợi nhuận sau thuế
Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, ta có thể phân tích chỉ tiêu sức sinh lời của tài sản như sau:
Sức sinh lời của tài sản
=
Tài sản bình quân
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lời của tài sản
Tài sản bình quân
x
Doanh thu thuần
=
x
Hệ số sinh lời của doanh thu thuần
Số vòng quay của tài sản bình quân
=
Như vậy, ta đã liên hệ được chỉ tiêu sức sinh lời của tài sản với hệ số sinh lời của doanh thu thuần và số vòng quay của tài sản. Và trên cơ sở mối liên hệ đó ta phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản theo hướng tăng số vòng quay của tài sản hay nâng cao hệ số sinh lời của doanh thu. Do đó, ta có thể chi tiết thêm nhiều nhân tố tác động khác khi phân tích theo từng hướng. Từ đó, đánh giá được hiệu quả sử dụng tổng tài sản trên nhiều khía cạnh và có thể xây dựng được nhiều biện pháp có tính khả thi cao hơn.
Cũng như vậy khi phân tích hiệu quả sử dụng TSNH, TSDH, hiệu quả sử dụng Vốn chủ sở hữu ta cũng có thể tiến hành theo trình tự trên và tạo được nhiều mối liên hệ giữa các chỉ tiêu theo nhiều cách khác nhau. Do đó, Công ty có thể phân tích hiệu quả kinh doanh trên nhiều mặt và thông tin cung cấp sẽ có giá trị hơn rất nhiều.
3.2.4. Các kiến nghị khác
Bên cạnh một số nội dung hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty như trên, còn có một số đề xuất trong công tác tổ chức của Công ty.
Thứ nhất về công tác kế toán: công tác kế toán có vị trí quan trọng trong Công ty và có ảnh hưởng không nhỏ đến phân tích tình hình tài chính tại Công ty. Bởi lẽ, các tài liệu phục vụ cho phân tích đều chủ yếu được cung cấp từ bộ phận kế toán nên nếu công tác tổ chức kế toán hiệu quả thì tác động tốt đến công tác phân tích tình hình tài chính còn ngược lại thì sẽ gây ảnh hưởng đáng kể. Chính vì thế, qua quá trình tìm hiểu công tác tổ chức kế toán tại Công ty, có thể đề xuất một vài điểm sau.
Trước hết về tổ chức chứng từ kế toán: chứng từ kế toán là những tài liệu kế toán ban đầu nên nếu luân chuyển chậm sẽ ảnh hưởng đến công tác ghi sổ, lập báo cáo và từ đó ảnh hưởng đến phân tích tài chính. Tuy nhiên tình hình thực tế là một số chi nhánh của Công ty vẫn thường để chứng từ bị chậm luân chuyển, trễ thời gian. Do đó, Phòng Tài chính kế toán của Công ty nên quy định thời gian nộp chứng từ cho các chi nhánh, hơn nữa có hình thức khen thưởng đối với các đơn vị thực hiện tốt cũng như xử phạt với những chi nhánh vi phạm. Không những thế cũng cần thống nhất trong cách trình bày các chứng từ để thuận lợi cho việc tổng hợp số liệu và theo dõi số liệu.
Sau nữa, do Công ty mới chuyển đổi hình thức kinh doanh nên hệ thống tài khoản còn nhiều bất cập chưa theo kịp với chế độ hiện hành, có sự giao thoa giữa hệ thống tài khoản chung cho các doanh nghiệp với các tài khoản đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp, doanh nghiệp nhà nước. Vì thế cũng có ảnh hưởng đến công tác hạch toán ghi sổ và lập báo cáo, từ đó ảnh hưởng đến phân tích tình hình tài chính. Sở dĩ như vậy là vì có thể nhiều khoản mục khi hạch toán chưa thể hiện đúng bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên đưa vào nội dung các báo cáo chưa hợp lý và do đó dẫn đến nhận định, đánh giá thiếu chính xác, chưa đầy đủ.
Thứ hai về công tác tổ chức phân tích tình hình tài chính: Công ty tổ chức phân tích tình hình tài chính trên cở sở có kế hoạch thực hiện, các bước thực hiện và tiến hành theo đúng nội dung từng bước. Tuy nhiên do ảnh hưởng của sự chậm trễ của các báo cáo nên kéo theo quá trình xử lý tài liệu phân tích tốn nhiều thời gian và ảnh hưởng đến công tác phân tích. Chính vì thế, Công ty nên có sự phối kết hợp công tác tổ chức phân tích với công tác tổ chức kế toán, cụ thể như đặt ra thêm yêu cầu đối với cán bộ kế toán tại chi nhánh là có thêm tài liệu phục vụ cho phân tích như bản tổng hợp một số chỉ tiêu phân tích đã giới thiệu ở trên để tiết kiệm thời gian xử lý tài liệu. Từ đó, cán bộ phân tích sẽ có thêm thời gian để tiến hành phân tích cụ thể và chi tiết hơn nhiều góc độ tài chính của Công ty.
KẾT LUẬN
Lĩnh vực xây lắp là lĩnh vực đòi hỏi phải luôn luôn có sự trau dồi tích luỹ kinh nghiệm cũng như cập nhật với những đổi mới. Chính vì thế lượng thông tin mà những doanh nghiệp xây lắp cần được đáp ứng là rất nhiều. Bên cạnh những thông tin về kỹ thuật thì những thông tin về tài chính có vị trí không nhỏ. Do đó ngoài nhiệm vụ tổ chức tốt công tác kế toán, doanh nghiệp xây lắp còn cần tổ chức công tác phân tích tài chính sao cho có hiệu quả và không ngừng được hoàn thiện.
Vì vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội, được sự giúp đỡ, chỉ bảo và tạo điều kiện của các cô chú anh chị trong phòng Tài chính kế toán của Công ty cũng như được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp đã cố gắng phản ánh thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty qua một số nội dung cơ bản và đưa ra một vài đề xuất để có thể hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty hơn nữa. Nhưng do thời gian thực tập, tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu chưa nhiều, nhận thức của bản thân còn hạn chế nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp không thể tránh khỏi có những thiếu sót. Chính vì thế, em rất hy vọng nhận được nhiều ý kiến góp ý để chuyên đề sẽ ngày càng được hoàn thiện hơn.
Một lẫn nữa, em xin được chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang và các cô chú anh chị Phòng Tài chính kế toán của Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính. 2006. Chế độ kế toán doanh nghiệp-Quyển 1: Hệ thống tài khoản kế toán. Hà Nội: NXB Tài chính.
2. Bộ Tài chính. 2006. Chế độ kế toán doanh nghiệp-Quyển 2: Báo cáo tài chính, chứng từ và sổ sách kế toán. Hà Nội: NXB Tài chính.
3. PGS. TS. Đặng Thị Loan và các cộng sự. 2006. Giáo trình “Kế toán tài
chính trong các doanh nghiệp”. Hà Nội: NXB Thống kê.
4. TS. Nguyễn Trọng Cơ và PGS. TS. Nguyễn Đình Đỗ. 2003. Kế toán và phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp xây lắp.
Hà Nội: NXB Xây dựng .
5. TS. Nguyễn Văn Công. 2002. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính. Hà Nội: NXB Tài chính.
6. PGS. TS. Nguyễn Văn Công. 2005. Chuyên khảo về báo cáo tài chính và lập, đọc, kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính. Hà Nội:
NXB Tài chính
7. PGS. TS. Nguyễn Năng Phúc và các cộng sự. 2008. Giáo trình “Phân tích báo cáo tài chính”. Hà Nội: NXB Đại học kinh tế quốc dân.
8. Một số luận văn tốt nghiệp khóa 44, khóa 45, khóa 46
9. Một số tài liệu quản lý, tài liệu kế toán và tài liệu phân tích của Công
ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1-1
Mẫu Bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2008
ĐVT: VND
TÀI SẢN
Mã số
Thuyết minh
Tại ngày 31/12/2008
Tại ngày 01/01/2008
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
100
905.500.850.031
945.801.894.756
I. Tiền và tương đương tiền
110
IV.1
46.309.844.224
46.077.117.067
1.Tiền
111
46.309.844.224
46.077.117.067
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
1.506.964.690
-
1. Đầu tư tài chính ngắn hạn
121
1.506.964.690
-
III. Các khoản phải thu
130
241.810.456.681
275.564.712.927
1. Phải thu khách hàng
131
IV.2
156.603.259.788
167.683.401.109
2. Trả trước cho người bán
132
IV.2
86.051.492.092
82.650.394.272
5. Các khoản phải thu khác
135
IV.3
9.785.492.384
34.415.569.849
7.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
139
(10.629.787.583)
(9.184.652.303)
IV. Hàng tồn kho
140
IV.4
592.090.206.782
601.897.239.945
1. Hàng tồn kho
141
592.090.206.782
601.897.239.945
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
23.783.377.654
22.262.824.817
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
151
IV.5
1.494.828.004
1.155.615.933
5. Tài sản ngắn hạn khác
158
IV.6
22.288.549.650
21.107.208.884
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
200
78.499.334.224
76.794.555.130
II. Tài sản cố định
220
33.392.915.106
32.994.304.006
1. Tài sản cố định hữu hình
221
IV.7
3.990.150.427
4.400.881.112
- Nguyên giá
222
26.837.709.529
27.806.462.097
- Giá trị hao mòn lũy kế
223
(22.847.559.102)
(23.405.580.985)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
224
IV.8
745.665.874
1.085.379.172
- Nguyên giá
225
2.521.028.122
3.585.537.483
- Giá trị hao mòn lũy kế
226
(1.775.362.248)
(2.500.158.311)
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
IV.9
28.657.098.805
27.508.043.722
III. Bất động sản đầu tư
240
IV.10
37.377.242.137
36.420.401.504
- Nguyên giá
241
41.853.471.139
40.071.611.262
- Giá trị hao mòn lũy kế
242
(4.476.229.002)
(3.651.209.758)
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
IV.11
3.341.320.353
3.341.320.353
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
252
3.341.320.353
3.341.320.353
V. Tài sản dài hạn khác
260
4.387.856.628
4.038.529.267
1. Chi phí trả trước dài hạn
261
IV.12
4.387.856.628
4.038.529.267
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
270
984.000.184.255
1.022.596.449.886
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
300
923.154.423.858
963.049.725.388
I. Nợ ngắn hạn
310
897.799.714.837
937.933.217.569
1. Vay và nợ ngắn hạn
311
IV.13
93.722.054.967
108.538.665.594
2. Phải trả người bán
312
IV.14
410.650.545.553
424.958.212.209
3. Người mua trả tiền trước
313
IV.14
219.946.357.601
232.168.038.048
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
314
IV.15
13.251.645.559
12.070.043.627
5. Phải trả người lao động
315
17.872.210.316
16.309.763.354
6. Chi phí phải trả
316
IV.16
1.099.130.879
2.645.628.830
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
319
IV.17
126.242.724.732
127.457.313.577
10.Dự phòng phải trả ngắn hạn
320
IV.18
15.015.045.230
13.785.552.330
II. -Nợ dài hạn
330
25.354.709.021
25.116.507.819
4. Vay và nợ dài hạn
334
IV.19
21.842.078.273
21.931.154.527
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
336
3.512.630.748
3.185.353.292
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
400
60.845.760.397
59.546.724.498
I. Vốn chủ sở hữu
410
IV.20
58.837.719.258
56.548.634.645
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
35.000.000.000
35.000.000.000
7. Quỹ đầu tư phát triến
417
12.577.726.078
11.015.551.113
8. Quỹ dự phòng tài chính
418
1.822.712.842
1.474.043.181
10.Lợi nhuận chưa phân phối
420
9.437.280.338
9.059.040.351
II. Quỹ khác
430
2.008.041.139
2.998.089.853
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
431
2.008.041.139
2.998.089.853
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
440
984.000.184.255
1.022.596.449.886
Phụ lục 1-2
Mẫu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2008
ĐVT: VND
Chỉ tiêu
Mã số
Thuyết minh
Năm 2008
Năm 2007
1.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
V.1
581.302.964.260
542.751.060.357
2.
Các khoản giảm trừ doanh thu
02
V.1
-
-
3.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
10
V.1
581.302.964.260
542.751.060.357
4.
Giá vốn hàng bán
11
V.2
542.712.025.316
504.519.285.604
5.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
20
38.590.938.944
38.231.774.753
6.
Doanh thu hoạt động tài chính
21
V.3
4.850.084.119
4.560.444.495
7.
Chi phí tài chính
22
V.4
22.315.109.168
25.779.724.349
Trong đó: Chi phí lãi vay
23
21.949.351.702
25.060.114.889
8.
Chi phí bán hàng
14
V.5
2.740.998.011
2.954.362.000
9.
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
V.6
12.936.761.656
13.262.559.817
10.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
5.448.154.228
795.573.082
11.
Thu nhập khác
31
V.7
6.039.951.474
8.757.607.797
12.
Chi phí khác
32
V.8
85.036.168
3.502.373
13.
Lợi nhuận khác
40
5.954.915.306
8.754.105.424
14.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
50
11.403.069.534
9.549.678.506
15.
Chi phí thuế TNDN hiện hành
51
1.596.429.735
-
17.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
60
9.806.639.799
9.549.678.506
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI
2
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
2
1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
6
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
9
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
11
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
11
1.4.2. Chế độ kế toán
14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI
18
2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
18
2.2. Phương pháp phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
23
2.2.1. Phương pháp so sánh
23
2.2.2. Phương pháp loại trừ
24
2.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
24
2.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
24
2.3.1.1. Phân tích cấu trúc tài chính
24
2.3.1.2. Phân tích mức độc lập tài chính
27
2.3.2 Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
29
2.3.2.1. Phân tích tình hình công nợ
29
2.3.2.2. Phân tích khả năng thanh toán
34
2.3.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh
38
2.3.3.1. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh
38
2.3.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
41
2.3.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
45
2.3.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
47
2.3.4. Phân tích rủi ro tài chính
49
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI
52
3.1. Đánh giá thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
52
3.1.1. Những ưu điểm
52
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân
54
3.2. Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
57
3.2.1. Hoàn thiện về tài liệu phân tích
57
3.2.2. Hoàn thiện về phương pháp phân tích
58
3.2.3. Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính
59
3.2.4. Các kiến nghị khác
62
KẾT LUẬN
65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
66
PHỤ LỤC
67
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
GTGT : Giá trị gia tăng
GVHB : Giá vốn hàng bán
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
NV : Nguồn vốn
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TK : Tài khoản
TS : Tài sản
TSCĐ : Tài sản cố định
TSDH : Tài sản dài hạn
TSNH : Tài sản ngắn hạn
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VND : Việt Nam Đồng
XDCB : Xây dựng cơ bản
XNXD : Xí nghiệp xây dựng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU, BẢNG
Bảng 1-1: Danh sách cổ đông sáng lập
Bảng 1-2: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty giai đoạn 2007-2008
Sơ đồ 1-1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
Sơ đồ 1-2: Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp của Công ty
Sơ đồ 1-3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Sơ đồ 1-4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Bảng 2-1: Bảng phân tích cấu trúc tài chính của Công ty
giai đoạn 2007-2008
Bảng 2-2: Bảng phân tích mức độc lập tài chính của Công ty
giai đoạn 2007-2008
Bảng 2-3: Bảng phân tích khái quát nợ phải thu và nợ phải trả
của Công ty giai đoạn 2007-2008
Bảng 2-4: Bảng phân tích tình hình các khoản phải thu
Bảng 2-5: Bảng phân tích tình hình các khoản phải trả
Bảng 2-6: Bảng phân tích khả năng thanh toán của Công ty
giai đoạn 2007-2008
Bảng 2-7: Bảng phân tích khả năng thanh toán lãi vay
của Công ty giai đoạn 2007-2008
Bảng 2-8: Bảng đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh
của Công ty giai đoạn 2007-2008
Bảng 2-9: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
của Công ty giai đoạn 2007-2008
Bảng 2-10: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng Vốn chủ sở hữu
của Công ty giai đoạn 2007-2008
Bảng 2-11: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
của Công ty giai đoạn 2007-2008
Bảng 2-12: Bảng phân tích một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31195.doc