DNVVN để có thể tồn tại và phát triển thì phải không ngừng nâng cao quy mô cũng như chất lượng hoạt động kinh doanh của mình. Do đó các DNVVN cần có vốn, thậm chí rất nhiều vốn. Vốn tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các DNVVN thực hiện những mục tiêu này và qua đó giúp DNVVN thực hiện vai trò của mình đối với nền kinh tế.
Mở rộng cho vay DNVVN là định hướng chiến lược của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội. Nhưng cũng như hầu hết các ngân hàng khác, năng lực tài chính, năng lực quản lý, uy tín thấp của DNVVN đặt ra nhu cầu cấp thiết về một giải pháp nâng cao năng lực đo lường rủi ro cho DNVVN, rút ngắn thời gian xét duyệt, giảm chi phí nghiệp vụ .
Đưa nội dung chấm điểm tín dụng vào quy trình tín dụng DNVVN của habubank là một hướng mà ta có cơ sở để khẳng định đó là lựa chọn hợp lý cho để hoàn thiện quy trình tín dụng của habubank nhằm thoả mãn các yêu cầu trên. Việc áp dụng chấm điểm tín dụng sẽ giúp: (i)Giảm chi phí & tiết kiệm thời gian quyết định cho vay; (ii)Cấp được nhiều khoản vay hơn; (iii) Kiểm soát rủi ro có hiệu quả; (iv)Thu hẹp những chênh lệch có yếu tố con người khi quyết định cho vay; (v)Tập trung thời gian vào việc thẩm định các khoản vay lớn và giải quyết những khoản vay có vấn đề.
Thực tế, phương pháp này đã được nhiều ngân hàng trên thế giới và các ngân hàng hàng đầu Việt Nam đã áp dụng nhằm: (i)Nâng cao chất lượng, rút ngắn thời gian thẩm định; (ii)Chủ động trong quản lý khách hàng: định kỳ đánh giá, áp dụng các biện pháp thích hợp trong quá trình cho vay; (iii)tạo cơ sở để xây dựng chính sách khách hàng ( ví dụ giá cả, ); (iv)Chuẩn hoá việc thu thập và quản lý thông tin khách hàng và họ đã thành công.
95 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện phương pháp chấm điểm tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yệt các dự án đầu tư, Habubank lấy tiêu chí hiệu quả và tính khả thi của dự án làm tiêu chí đánh giá đầu tiên và coi đây là tiêu chí quan trọng nhất.
- Tài sản đảm bảo cho khoản vay có thể là:
+ Đất, công trình xây dựng gắn liền với đất (tài sản đã hình thành hoặc tài sản hình thành từ vốn vay).
+ Chứng từ có giá, máy móc thiết bị.
+ Tài sản bảo lãnh của bên thứ ba…
3.1.3. Những mục tiêu cụ thể trong giai đoạn 2005 -2010
- Vốn điều lệ 800 – 1000 tỷ đồng
- Tổng tài sản toàn hệ thống đạt 5500 – 6000 tỷ đồng, riêng hội sở đạt 2500 – 2800 tỷ đồng
- Tổng thu thập toàn hệ thống đạt 200 -300 tỷ, riêng hội sở đạt 100 – 150 tỷ đồng.
- Tỷ suất lợi nhuận/VCSH đạt 15%/năm.
- Tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu chiếm 25%
- Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn đạt 30 -40% tổng dư nợ tín dụng
- Tín dụng trung dài hạn sẽ đóng góp 35 – 40% tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng.
Nợ quá hạn của tín dụng trung và dài hạn: dưới 01%.
3.1.4. Phương hướng tín dụng của Habubank vừa đặt ra yêu cầu vừa tạo điều kiện tiến hành chấm điểm tín dụng.
Phương hướng chung và phương hướng tín dụng doanh nghiệp của Habubank đã chỉ rõ: “đặc biệt chú trọng vào khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh”, “trọng tâm cung cấp các sản phẩm huy động và sử dụng vốn, dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng dân cư, kinh tế cá thể và các doanh nghiệp vừa và nhỏ”.
Và để giành được lợi thế trong việc phục vụ đối tượng khách hàng này, Habubank cũng xác định phải có “một chiến lược rõ ràng về khách hàng mục tiêu, sản phẩm và khu vực hoạt động”; nâng cao chất lượng thẩm định, giảm thời gian xét duyệt khoản vay, chỉ cho vay các dự án của DNNQD khi các dự án này có tính khả thi cao và tài sản đảm bảo có tính pháp lý đầy đủ.
Với những phương hướng và nhiệm vụ này, dựa vào cơ sở luận chứng khoa học phía trên, ta thấy Habubank rất cần đến giải pháp “chấm điểm tín dụng”.
Không chỉ vậy, Habubank còn xác định thực hiện “chính sách nguồn nhân lực năng động” không ngừng đào tạo và đãi ngộ nhân viên phù hợp năng lực; đồng thời quyết tâm hiện đại hoá công nghệ, tin học hóa các quy trình kinh doanh và quản lý. Hai yếu tố con người và cơ sở vật chất được tăng cường mạnh mẽ trong giai đoạn tới tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng đưa chấm điểm doanh nghiệp vay vốn vào quy trình tín dụng.
3.2. Giải pháp xây dựng bảng chấm điểm tín dụng với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội.
3.2.1 Cơ sở dữ liệu KH DNVVN hiện có phục vụ cho xây dựng bảng chấm điểm
Nội dung hồ sơ tín dụng
Theo quy định của Habubank, Mỗi bộ hồ sơ tín dụng phải có đầy đủ các mục cơ bản sau:
Bản tóm tắt Lịch sử tín dụng
Hồ sơ pháp lý
Các đơn xin vay vốn
Tờ trình – bao gồm phần phân tích (i) phi tài chính và (ii) tài chính của chuyên viên phát triển kinh doanh về khách hàng bao gồm cả ý kiến của mình đánh giá về điểm yếu và rủi ro (hiện có và có khả năng có) của khách hàng và khoản vay và các tài liệu đi kèm: phương án kinh doanh, phương án trả nợ của khách hàng.
Tờ trình nội bộ (nếu có)
Các báo cáo tài chính của khách hàng - phải có các báo cáo tài chính được kiểm toán, chưa được kiểm toán, theo quý, theo tháng), tờ khai nộp thuế của doanh nghiệp, biên bản quyết toán thuế của cơ quan thuế; đủ để phân tích xu hướng năng lực tài chính
Các báo cáo tài chính của (các) người/bên bảo lãnh
Các bảng Dự báo: (i) Dòng tiền chỉ rõ nhu cầu vay vốn cụ thể, (ii) Chi phí và lợi nhuận
Các tài liệu hỗ trợ: Bảng theo dõi hàng tồn kho, bảng theo dõi công nợ, bảng ghi nhớ thời hạn hiệu lực của bảo hiểm, hợp đồng thuê kho, chứng từ phục vụ cho mục đích giải ngân và sau giải ngân để đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích
Hợp đồng Tín dụng – đây là văn bản tín dụng then chốt nêu rõ các điều khoản điều kiện của giao dịch cho vay: điều kiện, quy trình giải ngân, phương thức trả nợ
Tài liệu cầm cố, Thế chấp, Bảo lãnh thế chấp, cầm cố - các giấy tờ có giá có thể chuyển nhượng hoặc không thể chuyển nhượng (như hợp đồng bảo hiểm) sử dụng làm thế chấp cầm cố phải được lưu giữ trong kho của Ngân hàng. Bản sao tài liệu trên phải được lưu trong bộ hồ sơ tín dụng để cán bộ liên quan có thể dễ dàng tiếp cận. Đồng thời mỗi bộ hồ sơ phải có Lịch hoàn thiện tài sản thế chấp cầm cố để theo dõi sát sao mức độ và chất lượng tài sản thế chấp cầm cố.
Biên bản kiểm tra tín dụng, thư từ liên lạc trao đổi và những thông tín khác. Mọi thư từ liên lạc trao đổi với khách hàng vay cũng như các thông tin liên quan đến khách hàng vay, tin tức trên báo chí, thông tin từ CIC và các nguồn thông tin khác về khách hàng cũng như về ngành nghề phải được lưu giữ trong bộ hồ sơ tín dụng.
Về việc Phân loại và lưu trữ hồ sơ tín dụng
Phân loại hồ sơ
Đối với hồ sơ vay: Hồ sơ pháp lý, tài chính, tài sản đảm bảo, khế ước vay (tờ trình ngắn hạn, trung hạn, dài hạn), các hồ sơ khác liên quan
Đối với hồ sơ bảo lãnh: Hồ sơ pháp lý, đơn xin bảo lãnh, hồ sơ mời thầu, hợp đồng.. tờ trình, HĐ
Đối với hồ sơ tất toán: Lưu trữ theo khu vực từng loại vay và bảo lãnh riêng, theo năm và theo từng công ty.
Lưu trữ và quản lý hồ sơ
Mỗi khách hàng trừ trường hợp khách hàng mới chưa có quan hệ tín dụng với Habubank phải có hai loại hồ sơ tín dụng;
Bộ hồ sơ có hiệu lực: bao gồm các dữ liệu và văn bản hiện đang có/còn hiệu lực
Bộ hồ sơ lưu: bao gồm toàn bộ các dữ liệu và văn bản hết hiệu lực.
Để có Bộ hồ sơ tín dụng hữu dụng tài liệu phải được cập nhật sắp xếp tại mỗi mục theo thứ tự thời gian với tài liệu gần đây nhất nằm trên cùng.
Trừ các hồ sơ hết hiệu lực được lưu trong kho, các bộ hồ sơ còn hiệu lực và hết hiệu lực khác phải được sắp xếp theo thứ tự ABC tại tủ dựng Hồ sơ tín dụng được đặt tập trung tại nơi cán bộ liên quan để tiếp cận và tách rời không gian giao lưu với khách hàng và các đối tượng khác bên ngoài.
Đánh giá
Với 17 năm kinh nghiệm trong hoạt động cho vay tập trung vào đối tượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, tới nay Habubank có bộ cơ sở dữ liệu khá phong phú. Khối lượng các khoản vay tốt và xấu, số đầu hồ sơ doanh nghiệp lưu trữ tại ngân hàng khá lớn.
Nội dung bộ hồ sơ tín dụng của Habubank là khá tốt. Ví dụ, các thông tin hoàn chỉnh và chính xác; mỗi khách hàng, trừ trường hợp khách hàng mới có chưa có quan hệ tín dụng với Habubank, phải có hai loại hồ sơ tín dụng, nội dung của bộ hồ sơ tín dụng về cơ bản có đầy đủ các thông tin lịch sử và hiện tại của khách hàng, đủ điều kiện để dựa vào đó, một cán bộ tín dụng bất kỳ của Habubank khi đọc đều đánh giá được năng lực tài chính, tính hình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đặc biệt hồ sơ có lưu giữ đầy đủ lịch sử quan hệ của khách hàng với Habubank. Trong một vài năm gần đây, Habubank đã khuyến khích và các cán bộ tín dụng tại habubank đã chủ động mua thông tin CIC, cập nhật thông tin từ internet, các phương tiện truyền thông đại chúng
Tuy nhiên, tính liên kết của thông tin tín dụng chưa cao do việc quản lý thông tin còn dừng ở mức thủ công. Habubank mới chỉ chú trọng lưu trữ hồ sơ giấy, trong khi việc xây dựng kho hồ sơ chung trên máy vi tính, khai thác các chương trình quản lý dữ liệu tiên tiến tạo tiện ích cho việc truy xuất, thống kê dữ liệu lại chưa thực hiện. Do vậy nếu thực hiện việc tập hợp cơ sở dữ liệu để phục vụ cho xây dựng nội dung các bảng chấm điểm đòi hỏi khá nhiều thời gian, công sức.
3.2.2. Đề xuất hướng xây dựng bảng chấm điểm tín dụng DNVVN tại Habubank
Để có thể xây đựng bảng chấm điểm tín dụng, cần phân tích tổng hợp một khối lượng lớn các món cho vay DNVVN, ít nhất là toàn bộ cơ sở dự liệu của Habubank. Và việc phân tích phải được thực hiện bởi các chuyên gia giàu kinh nghiệm và các cán bộ tín dụng của chính ngân hàng. Trong khuôn khổ luận văn này, do năng lực hạn chế, mục tiêu của người viết dừng lại ở việc chứng minh việc phát triển chấm điểm tín dụng DNVVN là có thể thực hiện được và sẽ giúp giải quyết một số hạn chế trong tín dụng DNVVN của habubank. Hướng xây dựng nội dung bảng chấm điểm dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo, là kết quả sự kết hợp nghiên cứu lý luận chấm điểm tín dụng với thực tế Habubank của người viết, mong rằng sẽ là một gợi ý hữu ích với ngân hàng.
3.2.2.1. Cơ sở đi tới đề xuất.
Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng bảng chấm điểm tín dụng DNVVN
Việc sử dụng thang điểm tín dụng để đánh giá những DNVVN xin vay vốn được áp dụng lần đầu tại Mỹ vào khoảng năm 1993. Nổi bật là hệ thống Fair Isaac được triển khai đã được 350 ngân hàng sử dụng tại Mỹ, làm tăng tính cạnh tranh gay gắt của thị trường tín dụng đối với DNVVN, và góp phần đưa ra khoảng 900000 quyết định cho vay mỗi năm và hệ thống này hiện nay cũng được sử dụng tại các nước ở Châu âu. Để phát triển một mô hình chấm điểm, nhà phân tích phải thu thập và phân tích khoảng 800 đến 1200 khoản vay xấu và một số khoản vay tốt tương đương hay lớn hơn.
Hệ thống tính điểm tín dụng dựa trên số liệu thu thập về các khách hàng tiềm năng và việc kinh doanh của họ được biểu hiện dưới dạng các chỉ số về rủi ro tín dụng. Tóm lại, nó bao gồm ba bước: (1) Chọn mẫu tương thích và đại diện cho các khoản vay hay cho thuê; (2) Mô tả đặc điểm của các khoản vay dự báo; (3) Mô hình kết quả được đưa vào quá trình ra quyết định.
Một nghiên cứu được thực hiện bởi các chuyên gia nước ngoài đã chỉ mối liên hệ chặt chẽ giữa giá trị dữ liệu cá nhân chủ doanh nghiệp và dữ liệu doanh nghiệp với quy mô doanh nghiệp. Do tại các doanh nghiệp nhỏ, chủ sở hữu doanh nghiệp thường đồng thời là người quản lý doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quy mô nhỏ, phân cấp ngắn nên người quản lý này ảnh hưởng trực tiếp tới các vấn đề của doanh nghiệp. Họ cũng thường huy động những nguồn tiền từ bản thân, gia đình, bạn bè để giải quyết vấn đề tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, trong đánh giá rủi ro cho vay DNVVN, giá trị dữ liệu cá nhân chủ doanh nghiệp là rất lớn. Báo cáo tài chính của DNVVN không được thực hiện cẩn thận và không được kiểm toán nên rất kém tin cậy. Do vậy giá trị dữ liệu doanh nghiệp cũng thấp. Với doanh nghiệp quy mô lớn thì ngược lại.
Biểu đồ 1: Giá trị so sánh giữa dữ liệu cá nhân và dữ liệu doanh nghiệp trong mối quan hệ với quy mô công ty.
Nguồn: Jennings A. 2001. “The importance of Credit Information and Credit Scoring for Small Bussiness Lending Decisions”
Giá trị dữ liệu
Thấp
Cao
Dữ liệu doanh nghiệp
Dữ liệu cá nhân
Quy mô doanh nghiệp
Nhỏ
Lớn
Kết luận quan trọng mà nghiên cứu này chỉ ra là: với DNVVN đặc điểm của chủ sở hữu – nhà quản lý lại là một đại diện tốt cho đặc điểm của doanh nghiệp.
Kinh nghiệm của các ngân hàng trong nước.
Tham luận của chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hồ Chí Minh đã chỉ ra bảng chấm điểm được xây dựng theo quy trình chuẩn với hầu hết các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp đã chỉ trên phần lý thuyết khó áp dụng với DNVVN. Nhiều tiêu chí trong bảng chấm bị bỏ trống. Thông tin tài chính của doanh nghiệp không đáng tin cậy nên nếu gượng ép đưa vào chấm điểm thì kết quả chấm không thể sử dụng. Do đó, tại các ngân hàng lớn như Công thương, Ngoại thương, Đầu tư, bảng chấm điểm tín dụng chỉ có giá trị sử dụng đối với doanh nghiệp lớn như các tổng công ty, các doanh nghiệp nhà nước và các công ty niêm yết.
Tại các NHTMCP như ngân hàng Á Châu, Đông Á, Kỹ thương, bảng chấm điểm tín dụng DNVVN được xây dựng với bộ tiêu chí giản lược gồm một vài chỉ tiêu tài chính quan trọng như thanh khoản, hoạt động, cân nợ và những chỉ tiêu phi tài chính như uy tín giao dịch, kinh nghiệm quản lý…
Ngân hàng Đông á tập trung vào 3 nhóm chỉ tiêu
(1) Tình hình tài chính gồm: 10 chỉ số tài chính là hệ số khả năng thanh toán, hệ số vòng quay khoản phải thu, tỷ suất nợ, tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định, tỷ suất lãi ròng/doanh thu, tỷ suất lãi ròng/vốn, tốc độ tăng trưởng (doanh thu, lợi nhuận), đánh giá tổng quát, tình hình nộp và độ tin cậy của báo cáo tài chính.
(2) Hoạt động sản xuất kinh doanh, với các tiêu chí: khả năng quản trị, kinh nghiệm lãnh đạo, có áp dụng ISO, Nhà xưởng, thiết bị công nghệ, tay nghề, trình độ cán bộ - công nhân viên, thị trường tiêu thụ, thị trường cung cấp nguyên vật liệu, hàng hoá, mức độ ổn định sản xuất kinh doanh, chính sách với cán bộ công nhân viên, uy tín thương hiệu, địa bàn hoạt động. Trong đó, 3 tiêu chí là khả năng quản trị, kinh nghiệm lãnh đạo của ban giám đốc được đánh trọng số cao nhất.
(3) Chỉ tiêu thiện chí trả nợ: tình hình thanh toán tín dụng, gia hạn, quá hạn, thời gian quan hệ, độ rộng quan hệ….
Mức độ ảnh hưởng của ba nhóm chỉ tiêu mà Đông á thực hiện lần lượt là 45%, 25%, 30%. Như vậy, nhóm chỉ tiêu tài chính có trọng số lớn nhất.
Nhưng một ngân hàng được coi là thành công nhất trong cho vay tiêu dùng và DNVVN của Việt Nam là Ngân hàng Á châu lại đánh giá cao tiêu chí uy tín quan hệ giao dịch và tài sản đảm bảo. Thang điểm tối đa của mỗi tiêu chí này là 20 so với tổng điểm tối đa 50. 10 điểm còn lại được giành cho các chỉ tiêu về tài chính và hoạt động của doanh nghiệp.
Kinh nghiệm của các chuyên gia ngân hàng Việt Nam.
Rất nhiều chuyên gia trong lĩnh vực tài chính ngân hàng tại Việt Nam đã liên kết giữa thực tế đặc điểm DNVVN Việt Nam và các nghiên cứu uy tín và gợi ý về việc xây dựng một bảng chấm điểm đơn giản.
Theo ông Trần Mạnh Hùng (ngân hàng Ngoại thương Việt Nam), các ngân hàng thương mại ở nước ta cần xây dựng hệ thống tính điểm tín dụng cụ thể cho các DNVVN và dựa vào dự liệu cá nhân hơn là dữ liệu của doanh nghiệp; thử nghiệm và hoàn thiện hệ thống chấm điểm đó, và sau đó triển khai thực hiện hệ thống chấm điểm này trong toàn hệ thống.
Theo một chuyên gia từ ANZ Việt Nam, DNVVN hiện nay tại Việt Nam chiếm tỷ trọng rất lớn so với tổng số doanh nghiệp. Do đặc điểm của các doanh nghiệp này là: Vốn tự có ở mức thấp (tổng giá trị tài sản bình quân 1 doanh nghiệp là 3,7 tỷ) công nghệ lạc hậu, nhiều doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ thậm chí “ mất tích”.. Các báo cáo tài chính lập và nộp không đầy đủ và thường xuyên như doanh nghiệp quốc doanh và không được kiểm toán. Việc thu thập thông tin của các DNVVN hiên nay thực hiện rất khó khăn vì thực tế cho thấy, báo cáo tài chính của các doanh nghiệp loại này thường lập 1 năm 1 lần.
Do vậy khi chấm điểm tín dụng và xếp hạng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, rất khó sử dụng các hệ số tài chính như đã trình bày trong phần cơ sở lý thuyết vì các báo cáo tài chính hàng năm, thậm chí trên một năm mới lập. Vì vậy, mẫu chấm điểm tín dụng DNVVN nên sử dụng đơn giản như dạng sau:
BẢNG MẪU CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG DNVVN
Tỷ lệ dự báo nợ quá hạn trong vòng 1 năm
Trên 120 điểm: 1.5% - 2.25%
75 - 90 điểm: 3.5% - 5%
91 - 120 điểm: 2.25% - 3.5%
dưới 75 điểm: > 5%
Nhóm
Tiêu chí đánh giá
Điểm
Nhóm
Tiêu chí đánh giá
Điểm
1
Số năm hoạt động SXKD
5
Tiềm năm lâu dài của doanh nghiệp
>31 năm
30
Tuyệt vời
20
21 - 30 năm
28
Thuận lợi
15
13 - 20 năm
24
Ổn định
10
9 - 12 năm
17
Hơi bất ổn
5
6 - 8 năm
15
Không an tâm
0
3 - 5 năm
10
6
Thanh khoản (Lãi gộp + tiền mặt + tiền gửi NH)/Nợ ngắn hạn
0 - 2 năm
0
> 2
12
2
Kinh nghiệm tổ chức quản lý SXKD của CSH
1.4 - 2
10
>31 năm
24
0,85 - 1.4
8
20 - 30 năm
30
0.5 - 0.85
6
12 - 19 năm
24
0.25 - 0.5
4
8 - 11 năm
17
0 - 0.25
2
5 - 7 năm
10
< 0
0
3 - 4 năm
5
7
Quan hệ giao dịch cá nhân giữa chủ DN và NH
0 - 2 năm
0
Có vay thế chấp, gửi tiền, mua kỳ phiếu ngân hàng
14
3
Uy tín giao dịch của khách hàng
Có giao dịch không đáng kể
7
Giao dịch tốt trong 2 năm qua
20
Không có giao dịch
0
Đôi khi trễ hạn trả nợ
12
8
Quy mô tài sản có
Giao dịch tốt trên 6 tháng nhưng dưới 1 năm
10
> 10 tỷ VND
10
Khách hàng mới dưới 6 tháng
5
8 - 10 tỷ
8
Thường trả nợ trễ hạn
0
6 - 8 tỷ
6
4
Lãnh đạo ổn định
4 - 6 tỷ
4
Rất ổn định
14
2 - 4 tỷ
2
Có một vài thay đổi lãnh đạo trong 5 năm qua/năm 5 tới
7
Dưới 2 tỷ
0
Có thay đổi lãnh đạo liên tục trong 2 năm qua/2 năm tới mà không rõ người kế tục
0
Tổng cột phải
Tổng cột trái
TỔNG ĐIỂM
3.2.2.2. Hướng xây dựng bảng chấm diểm tín dụng DNVVN tại Habubank
Mô hình của Fair Isaac đã được rất nhiều ngân hàng sử dụng. Mô hình này tập trung khá nhiều vào dữ liệu cá nhân của chủ doanh nghiệp và hạn chế sử dụng các chỉ tiêu tài chính. Đây là một gợi ý rất hay cho Habubank bởi Habubank đã có kinh nghiệm chấm điểm tín dụng khách hàng cá nhân. Hơn nữa, nếu phân tích theo mô hình này, nguồn số liệu cá nhân rất sẵn có, ngay cả tại các nền kinh tế chuyển đổi đang phát triển như Việt Nam hiện nay.
Dựa vào kinh nghiệm của ngân hàng Ngoại thương, việc xây dựng bảng chấm điểm đúng như lý thuyết là không cần thiết, vừa tốn kém vừa không thực tế. Với đối tượng DNVVN, bảng chấm nên rút gọn đi và tập trung sâu hơn vào các yếu tố phi tài chính.
Bảng chấm điểm của Ngân hàng Á châu và Đông á hay một số ngân hàng TMCP khác hướng về DNVVN nên đã chỉ còn khoảng 10 đến 20 tiêu chí. Khi xây dựng bảng chấm cho habubank, có thể sử dụng mẫu của các ngân hàng này để tham khảo về nội dung chỉ tiêu, trọng số hay phân loại cho điểm trong từng tiêu chí. Tuy nhiên, cần lưu ý tất cả các mẫu chấm điểm hiện nay đều chỉ sử dụng thông tin của doanh nghiệp, chưa có thông tin cá nhân chủ doanh nghiệp.
Một số yếu tố phi tài chính nên xem xét đưa vào chấm điểm là:
Uy tín giao dịch ( xét cả về độ dài và độ rộng, tình trạng gia hạn, quá hạn…) của doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp, giám đốc, kế toán trưởng.
Kinh nghiệm của giám đốc, kế toán trưởng trong vị trí công việc đó của họ, Thất bại thành công trong lĩnh vực kinh doanh hiện tại
Khả năng lập và nộp phương án kinh doanh, phương án tài chính (chính xác, khả thi?), các báo cáo tài chính.
Nhân thân của chủ doanh nghiệp (tuổi, hôn nhân, tình trạng cư trú, số người sống phụ thuộc, số năm ở địa chỉ hiện tại).
Ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp (khả năng phát triển của ngành kinh doanh, khả năng của doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt động…)
Tổng tài sản của doanh nghiệp và các nguồn hợp pháp mà chủ doanh nghiệp có thể huy động để thực hiện nghĩa vụ nợ với ngân hàng.
Có hay không thông tin bất lợi.
Tài sản đảm bảo có tính thu hồi cao, thấp?
Trọng số của yếu tố phi tài chính nên được đánh cao hơn của yếu tố tài chính.
Về các chỉ tiêu tài chính, theo kinh nghiệm nên tập trung nhiều vào tiêu chí thanh khoản, vòng quay khoản phải thu, tỷ lệ tự tài trợ.
Tiêu chí lưu chuyển tiền tệ là một tiêu chí rất hữu ích trong phân tích khách hàng, tuy nhiên hiện nay hầu hết các DNVVN của ta thường thiếu báo cáo này. Hiện nay, Bộ tài chính đã ban hành chuẩn mực 24, quy định mọi doanh nghiệp đều phải có báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Khi chuẩn mực này thực sự có hiệu lực thực tế, nên xem xét để đưa tiêu chí này vào bảng chấm.
Sau khi xây dựng bảng chấm, tiến hành test lại mô hình bằng chính các hồ sơ khách hàng có sẵn với các khoản vay đã được thực hiện. Từ đó xây dựng bảng mô tả mối quan hệ giữa điểm tín dụng và mức độ rủi ro của khoản vay hoặc các chính sách áp dụng cho từng nhóm điểm.
Khi xây dựng bảng chấm điểm tín dụng, nên chú ý nguyên tắc: điểm được lập và xác định bởi việc kết hợp các chi tiết từ các đơn xin vay trước đây với dữ liệu hiện tại, phân loại và so sánh nó. Các kỹ thuật thống kê được áp dụng trên một mẫu lớn nhằm xác định các phân loại điểm cho từng tiêu chí. Để thực hiện được những phân tích này, cần lưu lại số liệu trong vòng ít nhất 18 tháng. Bảng điểm phải được định kỳ đánh giá lại và điều chỉnh phù hợp với cấu trúc dữ liệu cũng như thêm vào những số liệu mới ý nghĩa.
Theo kinh nghiệm của ngân hàng các nước trong khu vực, để có một hệ thống chấm điểm tín dụng hiệu quả, cần tiến hành xếp loại rủi ro cả các phương tiện tín dụng của doanh nghiệp (chẳng hạn xếp loại theo đặc tính khoản vay). Việc chấm điểm doanh nghiệp cho phép dự đoán rủi ro vỡ nợ của người vay trong điều kiện kinh doanh bình thường. Còn việc xếp loại phương tiện tín dụng cho thấy tổn thất ước tính của chính phương tiện tín dụng đó. Kết hợp cả hai tầng đánh giá này sẽ giúp cho vấn đề quản trị rủi ro tín dụng được giải quyết triệt để hơn.
3.2.2.3. Đề xuất việc tổ chức và sử dụng kết quả chấm điểm tín dụng
Tiến trình thực hiện
Ngân hàng cần xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng cho các DNVVN theo tiến trình thử nghiệm và hoàn thiện hệ thống dần dần.
Để có thông tin phục vụ cho xây dựng mô hình phải huy động toàn bộ dự liệu của hệ thống Habubank nhưng trong giai đoạn đầu thử nghiệm, chấm điểm chỉ nên áp dụng tại hội sở chính và một số chi nhánh cấp 1. Khi hệ thống được hoàn thiện mới triển khai rộng khắp.
Tổ chức bộ máy chấm điểm tín dụng
Hoạt động chấm điểm tín dụng phải được tiến hành bởi những cán bộ có phẩm chất đạo đức và năng lực tốt và có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin hiện đại.
Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại
Trong xu hướng hội nhập, cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng. Nắm bắt đầy đủ chính xác, kịp thời những thông tin có liên quan đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng là chìa khoá quan trọng dẫn đến sự thành công, nhưng sự thành công này không thể thiếu ứng dụng công nghệ thông tin. Công tác chấm điểm tín dụng đòi hỏi việc thu thập, xử lý thông tin với khối lượng lớn. Các thông tin và kết quả cùng thực tế khoản tín dụng của khách hàng phải được liên kết và thuận tiên cho thống kê. Từ đó, cung cấp thông tin nhanh, chính xác, đầy đủ để nhà quản trị có thông tin hữu hiệu đưa ra quyết định tín dụng hiệu quả, vừa giảm rủi ro vừa mở rộng tín dụng.
Ngân hàng nên có kế hoạch và phát triển công nghệ thông tin phù hợp với chiến lược hoạt động kinh doanh của mình, nhưng phải đảm bảo thông tin phù hợp với chiến lược hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo định hướng chung của ngân hàng Nhà nước hoặc hiệp hội ngân hàng để có thể tạo được sự liên kết với toàn bộ hệ thống, cung cấp và khai thác thông tin nhanh và chính xác
Lựa chọ mô hình áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, có hiệu quả nhưng phải phù hợp khả năng tài chính và quy mô ngân hàng.
Phát triển công nghệ thông tin phải trên cơ sở đầu tư thiết bị đồng bộ.
Song song với đầu tư thiết bị công nghệ thông tin, phải chú ý tuyển chọn, đào tạo cán bộ để khai thác sử dụng tối ưu các tiện ích.
Tổ chức bộ máy thực hiện
Việc chấm điểm tín dụng tự động không có nghĩa là hoàn toàn bỏ qua các hoạt động đánh giá thủ công. Hơn nữa, con người vận hành máy móc. Do vậy, cán bộ chấm điểm tín dụng phải thông thạo việc thu thập và xác minh thông tin, thông thạo việc vận hành chương trình chấm điểm tín dụng. Trong quá trình làm việc phải luôn giữ thái độ thận trọng cần thiết để tránh ra quyết định tín dụng một cách máy móc.
Hiện tại, điều kiện về con người và vật chất đều còn hạn chế, habubank có thể để cán bộ tín dụng tự mình thực hiện chấm điểm tín dụng. Tuy nhiên, điều này sẽ làm giảm tính khách quan trong thực hiện. Khi có điều kiện, ngân hàng nên có riêng một bộ phận chuyên tiến hành chấm điểm tín dụng.
Để có được chất lượng thông tin tốt, cần tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ và tạo điều kiện vật chất, kỹ thuật để cán bộ tín dụng có thể khai thác tốt các nguồn thông tin sau:
Nguồn từ doanh nghiệp vay vốn: Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp báo cáo tài chính theo định kỳ, (báo cáo tài chính cho phép ta có cái nhìn khái quát về quá khứ, từ đó dự đoán khả năng trả nợ của doanh nghiệp trong tương lai). Tuy nhiên không lệ thuộc quá vào các báo cáo này, do báo cáo tài chính chưa được kiểm toán.
Một số thông tin có thể thu thập thông qua thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vay nợ như: thăm quan của cán bộ tín dụng nơi sản xuất, văn phòng làm việc của doanh nghiệp vay vốn, kết hợp trao đổi với những nhà cung cấp và công nhân viên của doanh nghiệp được quan sát và ghi chép lại, nhằm tìm hiểu uy tín, năng lực lãnh đạo, số lượng chất lượng nguồn nhân lực…
Nguồn thông tin thu thập từ nội bộ ngân hàng: Hồ sơ khách hàng tại ngân hàng: số tiền vay, tình hình thanh toán tiền vay gốc và lãi, tình hình hoạt động từ tài khoản tiền gửi (lấy thông tin từ phòng tín dụng, phòng kế toán). Ngân hàng nên thực hiện chia sẻ thông tin giữa các chi nhánh trong hệ thống và xây dựng ngân hàng dữ liệu.
Nguồn thông tin bên ngoài:
Các tổ chức kinh tế đã từng có quan hệ với doanh nghiệp: đơn vị cung cấp nguyên vật liệu, đơn vị mua hàng hoá sản phẩm của doanh nghiệp, cơ quan thuế
Sách báo tạp chí chuyên ngành
Các doanh nghiệp cạnh tranh
Dữ liệu kinh tế của từng ngành do hiệp hội đoàn thể, hội nghị hội thảo ngành…
Thông tin từ CIC
Thẩm định lại nguồn thông tin: Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, tính thống nhất (số liệu có đầy đủ, liên tục, thống nhất), có thể dựa vào xác minh của Kiểm toán
Để có nhân sự tiến hành chấm điểm tốt cần chú trọng việc đào tạo nguồn nhân lực một cách bài bản, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức
Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo và đào tạo cán bộ làm công tác phân tích, chấm điểm xếp hạng doanh nghiệp
Quy hoạch, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ hiện có cho phù hợp công tác và mô hình tổ chức có chấm điểm tín dụng. Bố trí những cán bộ có đạo đức và năng lực làm công tác phân tích xếp hạng doanh nghiệp, và có chế độ đãi ngộ phù hợp
Có như vậy, việc chấm điểm tín dụng mới đem lại nhiều thông tin hữu ích.
Phối hợp đồng bộ với các nghiệp vụ khác
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, các loại rủi ro được quản lý bởi những bộ phận khác nhau sẽ không thấy được tác động tổng thể của rủi ro nên khó xác định phương pháp đo lường rủi ro và đưa ra quyết định phù hợp. Do đó ngân hàng nên xây dựng hệ thống thông tin quản lý thuộc bộ phận quản lý rủi ro (trực thuộc hoạt động quản trị) có nhiệm vụ đo lường và cung cấp thông tin về các loại rủi ro cho hội đồng quản trị
Phát triển các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ thanh toán, trả lương, giao nhận tiền, dịch vụ quản lý tài sản, … nhằm thu hút khách hàng quan hệ thanh toán và gửi tiền tại ngân hàng. Điều này vừa nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng vừa tạo nguồn vốn cho hoạt động tín dụng, đặc biệt nó giúp cho ngân hàng hiểu rõ hơn về doanh nghiệp.
Sử dụng kết quả chấm điểm tín dụng
Trong các hệ thống hoàn toàn tự động, điểm tín dụng là tiêu chí duy nhất để xác định khoản cho vay có được thực hiện hay không? Tuy nhiên, trong bối cảnh của Việt Nam, có thể có những doanh nghiệp hoạt động tốt nhưng thiếu thông tin lịch sử về tín dụng và có ít thông tin tài chính, do đó, không đủ tiêu chuẩn theo hệ thống chấm điểm cứng nhắc.
Do vậy, kết quả chấm điểm tín dụng DNVVN mà Habubank thu được không phải là tiêu chí duy nhất để quyết định cho vay. Ảnh hưởng của nó tới quyết định cho vay có thể đạt ở mức 50% tới 80%. Nó được sử dụng để xem xét mức độ cần tập trung vào khách hàng. Với những khách hàng có điểm hạng ưu hoặc kém, có thể nhanh chóng đi đến duyệt vay hoặc từ chối. Tập trung việc xem xét thêm vào những khách hàng có điểm ở mức trung bình.
Tuy nhiên trong giai đoạn đầu thực hiện, kết quả chấm điểm tín dụng chỉ nên dùng để tham khảo và phục vụ hoàn chỉnh mô hình.
Kết quả chấm điểm này cần được tập trung vào ngân hàng dữ liệu trên máy vi tính để thuận tiện cho thống kê, tổng hợp thông tin phục vụ cho hoàn thiện hệ thống chấm điểm, quản trị rủi ro, chính sách khách hàng, chính sách marketing.
3.2.3. Đánh giá khả năng áp dụng chấm điểm tín dụng KH DNVVN tại Ngân hàng Nhà Hà Nội
Nội dung bảng chấm:
Về các chỉ tiêu sử dụng thông tin cá nhân của chủ doanh nghiệp, Habubank đã có 4 năm kinh nghiệm chấm điểm tín dụng tiêu dùng. Thực tế cho thấy, các chỉ tiêu mà Habubank lựa chọn tương đối phù hợp, thuận tiện cho thu thập thông tin, khả năng dự báo của bảng chấm khá tốt. Với các chỉ tiêu sử dụng thông tin của doanh nghiệp, dựa vào điều kiện cơ sở dữ liệu của Habubank, kết hợp với chuyên gia có thể cho bảng chấm có chất lượng.
Thông tin:
Hệ thống được xây dựng nhằm mục đích chấm điểm DNVVN. Như đã phân tích về đặc điểm của các DNVVN là đối tượng khách hàng của Habubank, việc có được thông tin tài chính đáng tin cậy của các doanh nghiệp này là khó khăn. Nhưng Ngân hàng có thể thu thập một số thông tin quan trọng thông qua các quyết toán thuế năm, và báo cáo của doanh nghiệp hàng tháng nộp qua cơ quan thuế để tham chiếu độ chính xác và điều chỉnh hợp lý.
VD: hàng tháng để xác định chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế, Ngân hàng dựa vào báo cáo nhập, xuất, tồn vật tư; bảng thanh toán lương, báo cáo quyết toán năm trước (để ước tính chí phí khấu hao tài sản cố định) và thông qua tờ kê khai thuế có thể biết được doanh thu. Từ doanh thu và chi phí sẽ tính được lợi nhuận trước thuế. Ngoài ra, ngân hàng có thể thu thập thông tin về doanh nghiệp từ nội bộ Ngân hàng, tạp chí chuyên ngành, thông tin phi tài chính.
Còn nguồn số liệu cá nhân chủ doanh nghiệp và các thông tin phi tài chính khác thì ngay cả tại các nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam cũng vẫn khá sẵn có.
Với kết cấu bảng chấm điểm giản lược, chú trọng dữ liệu cá nhân và dữ liệu phi tài chính của doanh nghiệp, thông tin có thể thu thập được là đủ cung cấp dữ liệu cho chấm điểm.
Con người:
Sau 17 năm hoạt động, Habubank đã có khá nhiều cán bộ tín dụng vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào đội ngũ này thì chưa đủ. Bù lại, những cán bộ tín dụng có tuổi đời và tuổi nghề trẻ tại habubank do được tuyển chọn kỹ càng nên đều năng động và ham học hỏi. Hiện nay, số cán bộ tín dụng tại Habubank vào khoảng 150 người, 75% có trình độ đại học và 25% có trình độ trên đại học. Trong giai đoạn 2006 – 2010 Habubank dự tính tuyển dụng thêm khoảng 120 cán bộ tín dụng nữa. Quy mô cán bộ tín dụng của Habubank tuy nhỏ nhưng toàn bộ số nhân viên này đều thành thạo tin học văn phòng, khả năng khai thác cập nhật thông tin cao. Mỗi cán bộ tín dụng Habubank đều được trang bị một máy tính nối mạng. Từ đó kết luân, Habubank hoàn toàn có thể huy động được nguồn cán bộ chuyên thực hiện chấm điểm tín dụng có đủ năng lực.
Cơ sở vật chất:
Như đã nói ở trên, công tác tin học hoá đã được Habubank chú trọng từ 10 năm trở lại đây. Tuy nhiên, do những hạn chế về tài chính nên hệ thống phần mềm banking, phần mềm quản lý thông tin của ngân hàng chưa được thay thế để bắt kịp được tốc độ phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin. Năm 2005, với quyết tâm nâng cao chất lượng cơ sở vật chất phục vụ quản lý và cung cấp dịch vụ, phù hợp với định hướng mở rộng mạng lưới, quy mô ngân hàng, Habubank đang mời thầu lắp đặt phầm mềm tin học mới, hiện đại và sẽ đưa vào ứng dụng trong năm 2006 này. Đây là điều kiện thuận lợi để triển khai công tác chấm điểm tín dụng.
Kinh nghiệm
Ngân hàng đã kết hợp chấm điểm tín dụng vào quy trình tín dụng cá nhân. Việc kết hợp này đem lại những kết quả đáng kể như chuẩn hoá và đơn giản hơn việc đánh giá khách hàng, bên cạnh đó cũng còn hạn chế do cách tổ chức chấm điểm và quản lý thông tin chấm điểm. Đây có thể là những kinh nghiệm quan trọng để Habubank có thể kết hợp chấm điểm tín dụng vào quy trình tín dụng DNVVN tốt hơn.
3.2.4. Lợi ích của việc ứng dụng chấm điểm tín dụng DNVVN có thể đạt tới.
Thực tế đã chứng minh, phát triển tín dụng cho các DNVVN có thể đem lại lợi ích to lớn cho ngân hàng. Tại các nước phát triển, các ngân hàng không có sự lựa chọn nào khác ngoài phát triển cho vay đối với các DNVVN bởi ưu thế nổi bật của DNVVN trong nền kinh tế. Đối với các nền kinh tế chuyển đổi, cho vay DNVVN ngày càng trở nên quan trọng, đặc biệt khi cạnh tranh đang tăng lên để giành các khách hàng lớn, do đó các ngân hàng phải phát triển thị trường DNVVN.
Trong khi nhận thức của các ngân hàng về rủi ro của DNVVN (đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập) so với các công ty lớn (thường bị áp lực bởi các thông tin tài chính đáng tin cậy, ký quỹ và theo dõi tín dụng ) là không hợp lý, việc sử dụng kỹ thuật quản lý rủi ro hiện đại cho phép đánh giá tổn thất có thể xảy ra và việc sử dụng công nghệ thông tin để ước tính tổn thất và quản lý rủi ro (không phải là phòng ngừa rủi ro) có thể giúp cho việc xây dựng danh mục cho vay và cho thuê hợp lý.
Trong lĩnh vực cho vay đối với DNVVN, ưu thế của hệ thống tính điểm tín dụng là:
a. Bằng việc chuẩn hoá quy trình đánh giá tín dụng tại các ngân hàng, tính điểm tín dụng cho phép giảm bớt chi phí và thời gian cho vay (hay cho thuê) đối với các DNVVN, do đó cho phép các tổ chức tín dụng mở rộng vốn vay và khách hàng.
b. Nó cho phép các ngân hàng xây dựng được quy trình thẩm định tín dụng chặt chẽ hơn, qua đó, kiểm soát tín dụng được chính xác hơn.
c. Tính điểm tín dụng sẽ giúp giảm bớt sự phụ thuộc nặng nề của ngân hàng vào ký quỹ, bằng việc đánh giá chủ doanh nghiệp hay nhà quản lý. Điều này đăc biệt có lợi cho doanh nghiệp trẻ trong tình trạng thiếu báo cáo thống kê về kinh doanh và các yêu cầu bảo đảm tín dụng khác.
d. Nó cho phép dỡ bỏ các thiên vị cá nhân (đặc biệt trở ngại đối với các DNVVN) đang tồn tại trong quá trình thẩm định tín dụng tại các ngân hàng.
e. Bằng việc giảm bớt các công việc liên quan đến thẩm định, nó cho phép giảm bớt nhân sự trong các tổ chức tín dụng để tập trung nhiều hơn vào quản lý các khoản vay khó, và kết quả là, tính điểm tín dụng sẽ giúp cho việc cho vay của các tổ chức tín dụng hướng vào các DNVVN hiệu quả và có lãi.
f. Công ty tài chính quốc tế (IFC) cho rằng cho vay theo kiểu quan hệ và cho vay với các công ty truyền thống không thể thu được lợi nhuận từ cho vay các DNVVN vì chi phí đánh giá các khoản vay nhỏ khá cao. Tuy nhiên, những tiến bộ nhanh chóng về công nghệ thông tin và hệ thống tính điểm tín dụng thu được từ kinh nghiệm cho vay khách hàng có thể là cơ sở cho hoạt động cho vay DNVVN có lợi nhuận. Kĩ thuật tính điểm tín dụng có thể làm giảm chi phí giao dịch và cải thiện quản lý rủi ro. Tuy nhiên, do phải đầu tư vào công nghệ thông tin, điều này đòi hỏi quy mô và những cam kết nghiêm túc đối với việc cho vay các DNVVN.
g. Thực tiễn cho thấy, cách tiếp cận quy mô và hợp lý đối với cho vay DNVVN giờ đây được thực hiện cùng với việc sử dụng hệ thống tính điểm tín dung.
h. Các thông tin thu được từ hệ thống này có thể được dùng một cách hiệu quả để phân đoạn khách hàng, ví dụ có thể đưa ra ranh giới giữa những khách hàng được coi là khách hàng DNVVN và những khách hàng là doanh nghiệp lớn. Phương pháp chấm điểm tín dụng cũng cho phép ngân hàng định giá các khoản cho vay theo mức độ rủi ro.
3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan hữu quan.
Những nhân tố ảnh hưởng tới xếp hạng tín nhiệm các doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng thương mại như hệ thống chỉ tiêu chuyên gia để tham khảo, chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp khách hàng, tinh thần trách nhiệm của cán bộ chấm điểm….
Để công tác chấm điểm tín dụng được thực hiện thuận lợi và hiệu quả, cần có sự cải thiện đồng bộ cả các yếu tố bên trong và bên ngoài ngân hàng. Đặc biệt là vấn đề về tiêu chuẩn so sánh và chất lượng thông tin.
Tiêu chuẩn để so sánh, đánh giá có phù hợp không? Theo kinh nghiệm các ngân hàng trên thế giới thường sử dụng hệ số trung bình ngành, nhóm ngành do cơ quan thống kê thông báo hàng năm, là một trong các tiêu chuẩn để so sánh. Các kết quả chấm điểm và xếp hạng tín nhiệm của các tổ chức chuyên nghiệp cũng rất được ưa chuộng.
Thông tin thu thập có đầy đủ, chính xác đến mức độ nào? Thông tin là vấn đề quyết định đến kết quả xếp hạng tín nhiệm các doanh nghiệp. Để có được thông tin đầy đủ, chính xác cần có hệ thống chuẩn mực kế toán và hệ thống tài khoản quốc gia về phân ngành kinh tế trong thống kê phải tương thích. Bên cạnh đó, cần có sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại để vừa giúo cho việc thu thập thông tin, vừa giúp cho việc xử lý, phân tích chấm điểm doanh nghiệp vay vốn đảm bảo yêu cầu nhanh, chính xác và hiệu quả.
Do vậy trong thời gian tới, các đơn vị hữu quan cần thực thi một vài biện pháp nhằm hỗ trợ cho việc chấm điểm tín dụng các doanh nghiệp vay vốn tại các ngân hàng thương mại, cụ thể:
Bộ tài chính phát triển công ty kiểm toán độc lập và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán
Chính phủ thành lập tổ chức chuyên nghiệp xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp, có thể giao cho CIC của Ngân hàng Nhà nước hoặc từ Uỷ ban chứng khoán Nhà nước thực hiện.
Tổng cục thống kê xây dựng và công bố các chỉ tiêu tài chính trung bình ngành.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần tăng cường hơn nữa hiệu quả công tác thông tin tín dụng.
KẾT LUẬN
DNVVN để có thể tồn tại và phát triển thì phải không ngừng nâng cao quy mô cũng như chất lượng hoạt động kinh doanh của mình. Do đó các DNVVN cần có vốn, thậm chí rất nhiều vốn. Vốn tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các DNVVN thực hiện những mục tiêu này và qua đó giúp DNVVN thực hiện vai trò của mình đối với nền kinh tế.
Mở rộng cho vay DNVVN là định hướng chiến lược của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội. Nhưng cũng như hầu hết các ngân hàng khác, năng lực tài chính, năng lực quản lý, uy tín thấp của DNVVN đặt ra nhu cầu cấp thiết về một giải pháp nâng cao năng lực đo lường rủi ro cho DNVVN, rút ngắn thời gian xét duyệt, giảm chi phí nghiệp vụ….
Đưa nội dung chấm điểm tín dụng vào quy trình tín dụng DNVVN của habubank là một hướng mà ta có cơ sở để khẳng định đó là lựa chọn hợp lý cho để hoàn thiện quy trình tín dụng của habubank nhằm thoả mãn các yêu cầu trên. Việc áp dụng chấm điểm tín dụng sẽ giúp: (i)Giảm chi phí & tiết kiệm thời gian quyết định cho vay; (ii)Cấp được nhiều khoản vay hơn; (iii) Kiểm soát rủi ro có hiệu quả; (iv)Thu hẹp những chênh lệch có yếu tố con người khi quyết định cho vay; (v)Tập trung thời gian vào việc thẩm định các khoản vay lớn và giải quyết những khoản vay có vấn đề.
Thực tế, phương pháp này đã được nhiều ngân hàng trên thế giới và các ngân hàng hàng đầu Việt Nam đã áp dụng nhằm: (i)Nâng cao chất lượng, rút ngắn thời gian thẩm định; (ii)Chủ động trong quản lý khách hàng: định kỳ đánh giá, áp dụng các biện pháp thích hợp trong quá trình cho vay; (iii)tạo cơ sở để xây dựng chính sách khách hàng ( ví dụ giá cả, ); (iv)Chuẩn hoá việc thu thập và quản lý thông tin khách hàng và họ đã thành công.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Công Nghiệp, Lê Phúc Tiến, 1999, Xếp hạng tín nhiệm – Nguyên lý và thực tiễn, NXB Tài Chính.
2. Tiến sỹ Trần Đắc Sinh, 2002, Định mức tín nhiệm tại Việt Nam, NXB Tp Hồ Chí Minh.
3. Sổ tay tín dụng ngân hàng Công thương Việt Nam
4. Báo cáo hội nghị tổng kết công tác tín dụng ngân hàng Ngoại thương Việt Nam năm 2004.
5. Giáo trình Ngân hàng thương mại, TS Phan Thị Thu Hà, ĐH kinh tế quốc dân.
6. Giáo trình nghiệp vụ tín dụng, PGS. TS Nguyễn Văn Tiến, Học viện Ngân hàng.
7. Peter S.ROSE, 2001, Quản trị NHTM, NXB tài chính
8. David Cox, 1997, Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Chính trị quốc gia,
9. F.S Miskin, 1999, Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học kỹ thuật
10. Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội 2002, 2004.
11. Các văn bản về quy trình, quy chế, định hướng tín dụng, báo cáo tín dụng của Habubank.
12. Tài liệu hướng dẫn chấm điểm tín dụng của một số NHTMCP (Á Châu, Đông Á, Techcombank, VP Bank)
13. Giáo trình tài chính doanh nghiệp, 2003, PGS. TS. Lưu Thị Hương, ĐH Kinh tế quốc dân.
14. Nguyến Tấn Bình, 2002, Phân tích quản trị tài chính, NXB ĐHQG Tp Hồ Chí Minh.
15. Một số tạp chí chuyên ngành tài chính ngân hàng năm 2002 – 2005.
16. Một số trang tin tức điện tử.
17. Website Habubank, viện kinh tế Tp Hồ Chí Minh, VCCI, cơ quan hỗ trợ DNVVN Việt Nam).
18. Giáo trình quản lý chất lượng trong các tổ chức, GS. TS. Nguyễn Đình Phan, NXB Giáo Dục, 2002.
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1. Chấm điểm tín dụng và chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng với khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3
1.1. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 3
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ 3
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 3
1.1.1.2. Đặc điểm các doanh nghiệp vừa và nhỏ 3
1.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế. 5
1.1.2. Tín dụng ngân hàng với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ 7
1.1.2.1. DNVVN, thị trường mục tiêu hiện tại của rất nhiều NHTM 7
1.1.2.2. DNVVN khó tiếp cận vốn tín dụng Ngân hàng 8
1.1.2.3. Đặc điểm các khoản tín dụng ngân hàng dành cho DNVVN. 9
1.2. Phương pháp chấm điểm tín dụng tại NHTM 10
1.2.1. Khái niệm và mục đích chấm điểm tín dụng doanh nghiệp 10
1.2.2. Nội dung phương pháp chấm điểm tín dụng 11
1.2.2.1. Nguyên tắc chấm điểm tín dụng 11
1.2.2.2. Quy trình chấm điểm tín dụng 11
1.2.3. Sự cần thiết phải chấm điểm tín dụng doanh nghiệp vay vốn 23
1.2.3.1. Chấm điểm tín dụng xác định hạng mức rủi ro của doanh nghiệp đi vay là cơ sở để quản trị rủi ro tín dụng. 23
1.2.3.2. Chấm điểm tín dụng doanh nghiệp cung cấp chuỗi thông tin có hệ thống về quá khứ và hiện tại về doanh nghiệp làm cơ cở giúp các nhà quản trị ngân hàng đưa ra quyết định chính xác, kịp thời, có hiệu quả. 26
1.2.3.4. Xây dựng danh mục khách hàng và chính sách khách hàng 28
1.2.3.5. Xây dựng chính sách tín dụng 29
1.2.3.6. Chấm điểm tín dụng doanh nghiệp vay vốn giúp góp phần thực hiện nguyên tắc cho vay của ngân hàng. 29
1.2.4. Ứng dụng kết quả chấm điểm tín dụng. 30
1.2.5. Nhân tố ảnh hưởng và điều kiện áp dụng phương pháp chấm điểm tín dụng 31
1.2.5.1. Nhân tố ảnh hưởng 31
1.2.5.2. Điều kiện áp dụng 31
Kết luận chương I 32
Chương 2. Thực trạng hoạt động chấm điểm tín dụng cá nhân và nhu cầu phát triển chấm điểm tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội 33
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (Habubank) và các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn. 33
2.1.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội 33
2.1.1.1. Sự hình thành và phát triển 33
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý rủi ro 35
2.1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội giai đoạn 2001 – 2005 37
2.1.2. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn hoạt động 42
2.2. Thực trạng việc áp dụng chấm điểm tín dụng tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội. 44
2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội 47
2.3.1. Định hướng đối tượng tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội. 47
2.3.2. Bộ sản phẩm tín dụng trung dài hạn phục vụ khách hàng DNVVN 50
2.3.3. Quy trình tín dụng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ - nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn. 51
2.3.4. Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội. 56
2.3.4. Những vấn đề cần giải quyết để nâng cao chất lượng tín dụng DNVVN của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội 62
Kết luận chương 2 63
Chương 3. Phát triển phương pháp chấm điểm tín dụng nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội. 64
3.1. Phương hướng hoạt đông tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội 64
3.1.1. Phương hướng chung. 64
3.1.2. Phương hướng đối với hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp trong giai đoạn 2005 – 2010 65
3.1.3. Những mục tiêu cụ thể trong giai đoạn 2005 -2010 66
3.1.4. Phương hướng tín dụng của Habubank vừa đặt ra yêu cầu vừa tạo điều kiện tiến hành chấm điểm tín dụng. 67
3.2. Giải pháp xây dựng bảng chấm điểm tín dụng với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội. 67
3.2.1 Cơ sở dữ liệu KH DNVVN hiện có phục vụ cho xây dựng bảng chấm điểm 67
3.2.2. Đề xuất hướng xây dựng bảng chấm điểm tín dụng DNVVN tại Habubank 70
3.2.2.1. Cơ sở đi tới đề xuất. 70
3.2.2.2. Hướng xây dựng bảng chấm diểm tín dụng DNVVN tại Habubank 74
3.2.2.3. Đề xuất việc tổ chức và sử dụng kết quả chấm điểm tín dụng 76
3.2.3. Đánh giá khả năng áp dụng chấm điểm tín dụng KH DNVVN tại Ngân hàng Nhà Hà Nội 79
3.2.4. Lợi ích của việc ứng dụng chấm điểm tín dụng DNVVN có thể đạt tới. 81
3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan hữu quan. 83
KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1. Số liệu phân tích chứng minh tác động chặn TTTD. 27
Bảng 2. Số liệu phân tích chứng minh tác động đẩy TTTD 28
Bảng 3. Tình hình huy động vốn của Habubank giai đoạn 2002 - 2005 37
Bảng 4. Tình hình cho vay của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội giai đoạn 2001 – 2005 38
Bảng 5. Số lượng khách hàng vay trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội giai đoạn 2001 - 2005 56
Bảng 6. Tình hình dư nợ tín dụng DNVVN của Ngân hàng TMCP Nhà Hà nội giai đoạn 2001- 2005. 57
Bảng 7. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế của Ngân hàng TMCP Nhà Hà nội 58
Bảng 8. Lãi vay thu từ tín dụng trung dài hạn DNVVN của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội giai đoạn 2001 – 2005. 58
Bảng 9. Tình hình gia hạn nợ trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội 59
Bảng 10. Tình hình nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP Nhà hà Nội 61
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
Habubank : Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội
Ngân hàng : Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội
TTTD : Thông tin tín dụng
CIC : trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước.
Phụ lục 1
Bảng chấm điểm tài chính đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành thương mại và dịch vụ
Tên doanh nghiêp Quy mô
Tổng điểm tài chính Ngành
Điểm
Trọng số
Phân loại các loại chỉ số cho các doanh nghiệp
Điểm ban đầu
Điểm theo trọng số
Quy mô lớn
Quy mô trung bình
Quy mô nhỏ
100
80
60
40
20
100
80
60
40
20
100
80
60
40
20
Chỉ tiêu thanh khoản
1. Khả năng thanh khoản
8%
2.1
1.6
1.1
0.8
<0.8
2.3
1.7
1.2
1
<1
2.9
2.3
1.7
1.4
<1.4
2. Khả năng thanh toán nhanh
8%
1.4
0.9
0.6
0.4
<0.4
1.7
1.1
0.7
0.6
<0.6
2.2
1.8
1.2
0.9
<0.9
Chỉ tiêu hoạt động
3. Vòng quay hàng tồn kho
10%
5
4.5
4
3.5
<3.5
6
5.5
5
4.5
<4.5
7
6.5
6
5.5
<5.5
4. Kỳ thu tiền bình quân
10%
39
45
55
60
>60
34
38
44
55
>55
32
37
43
50
>50
5. Doanh thu trên tổng tài sản
10%
3
2.5
2
1.5
<1.5
3.5
3
2.5
2
<2
4
3.5
3
2.5
<2.5
Chỉ tiêu cân nợ
6. Nợ phải trả/tổng tài sản
10%
35
45
55
65
<65
30
40
50
60
<60
25
35
45
<55
7. Nợ phải trả/VCSH
10%
53
69
122
185
<185
42
66
100
150
<150
33
54
81
122
<122
8. Nợ quá hạn/tổng dư nợ ngân hàng
10%
0
1
1.5
2
<2
0
1.6
1.8
2
<2
0
1.6
1.8
2
<2
Chỉ tiêu thu nhập
9. EBIT/doanh thu
8%
7
6.5
6
5.5
<5.5
7.5
7
6.5
6
<6
8
7.5
7
6.5
<6.5
10. EBIT/tổng tải sản
8%
6.5
6
5.5
5
<5
7
6.5
6
5.5
<5.5
7.5
7
6.5
6
<6
11. EBIT/VCSH
8%
14.2
12.2
10.6
9.8
<9.8
13.7
12
10.8
9.8
<9.8
13.3
11.8
10.9
10
<10
Total
100%
Phụ lục 2
Bảng chấm điểm dòng tiền (VCB)
Tên doanh nghiệp
Tổng điểm về dòng tiền
Điểm chuẩn
20
16
12
8
4
Điểm
Hệ số khả năng trả lãi (từ thu nhập thuần)
> 4 lần
>3 lần
>2 lần
>1 lần
<1 lần hoặc âm
Hệ số khả năng trả nợ gốc (từ thu nhập thuần)
> 2 lần
> 1,5 lần
> 1 lần
< 1 lần
Âm
Xu hướng của lưu chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ
Tăng nhanh
Tăng
Ổn định
Giảm
Âm
Trạng thái lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
> Lợi nhuận thuần
Bằng lợi nhuận thuần
< Lợi nhuận thuần
Gần điểm hoà vốn
Âm
Tiền và các khoản tương đương tiền/VCSH
> 2,0
> 1,5
> 1,0
> 0,5
gần bằng 0
Phụ lục 3
Bảng chấm điểm quản lý ngân hàng đầu tư và phát triển
Điểm chuẩn
20
16
12
8
4
Điểm
1
Kinh nghiệm trong ngành của ban quản lý trực tiếp liên quan đến dự án đề xuất
> 20 năm
>10 năm
> 5 năm
> 1 năm
Mới thành lập
2
Kinh nghiệm của ban quản lý
> 10 năm
> 5năm
> 2 năm
> 1 năm
Mới được bổ nhiệm
3
Môi trường kiểm soát nội bộ
Được xây dựng, ghi chép và kiểm tra thường xuyên
Được thiết lập
Tồn tại nhưng không được chính thức hoá hay được ghi chép
Kiểm soát nội bộ hạn chế
Kiểm soát nội bộ đã thất bại
4
Các thành tựu đạt được và các bằng chứng về những lần thất bại trước của ban quản lý
Đã có uy tín/thành tựu cụ thể trong lĩnh vực liên quan đến dự án
Đang xây dựng uy tín/thành tựu trong lĩnh vực dự án hoặc ngành liên quan
Rất ít hoặc không có kinh nghiệm/thành tựu
Rõ ràng thất bại trong lĩnh vực liên quan đến dự án trong quá khứ
Rõ ràng ban quản lý có thất bại trong công tác quản lý
5
Tính khả thi của Phương án kinh doanh và dự toán tài chính
Rất cụ thể và rõ ràng với dự toán tài chính cẩn trọng
Phưong án kinh doanh và dự toán tài chính tương đối cụ thể và rõ ràng
Có phương án kinh doanh và dự toán tài chính nhưng không cụ thể rõ ràng
Chỉ có 1 trong 2: Phương án kinh doanh hoặc dự toán tài chính
Không có cả Phưong án kinh doanh và dự toán tài chính
Phụ lục 4
Chấm điểm uy tín giao dịch (Lấy mẫu của ngân hàng Ngoại thương)
a.quan hệ tín dụng
Điểm chuẩn
20
16
12
8
4
Điểm
1
Trả nợ đúng hạn
Luôn đúng hạn trong hơn 36 tháng vừa qua
Luôn đúng hạn trong khoảng từ 12 – 36 tháng qua
Luôn trả nợ đúng hạn trong khoảng 12 tháng vừa qua
Không có thông tin (khách hàng mới)
Không trả nợ đúng hạn
2
Số lần giãn nợ hoặc gia hạn
Không
1 lần trong 36 tháng qua
1 lần trong 12 tháng vừa qua
2 lần trong 12 tháng vừa qua
3 lần trở lên trong 12 tháng vừa qua
3
Nợ quá hạn trong quá khứ
Không
1x30 ngày quá hạn trong vòng 36 tháng qua
1x30 ngày quá hạn trong vòng 12 tháng qua, hoặc 2x30 ngày quá hạn trong vòng 36 tháng qua
2x30 ngày quá hạn trong vòng 12 tháng qua, hoặc 1x90 ngày quá hạn trong vòng 36 tháng qua
3x30 ngày quá hạn trong vòng 12 tháng qua hoặc 2x90 ngày quá hạn trong vòng 36 tháng qua
4
Số lần các cam kết mất khả năng thanh toán(thư tín dụng, bảo lãnh, các cam kết khác)
Chưa từng có
Không mất khả năng thanh toán trong vòng 24 tháng qua
Không mất khả năng thanh toán trong vòng 12 tháng qua
Đã từng bị mất khả năng thanh toán trong vòng 24 tháng qua
Đã từng bị mất khả năng thanh toán trong vòng 12 tháng qua
5
Cung cấp thông tin đầy đủ và đúng hạn cho VCB
Có, trong thời gian trên 36 tháng vừa qua
Có, trong thời gian từ 12 đến 36 tháng qua
Có, trong thời gian dưới 12 tháng qua
Chưa có thông tin gì (khách hàng mới)
Không
b.quan hệ phi tín dụng
Điểm chuẩn
20
16
12
8
4
Điểm
1
thời gian duy trì tài khoản với VCB
>5 năm
3 -5 năm
1 – 3 năm
<1 năm
Chưa có
2
Số lượng NH khác mà khách hàng duy trì tài khoản
Không
1
2 - 3
4 – 5
>5
3
Số lượng giao dịch trung bình hàng tháng với tài khoản tại VCB
>100 lần
60 -100
30 - 60
15 – 30
< 15
4
Số lượng các loại giao dịch với VCB
>6
5 - 6
3 - 4
1- 2
Chưa có
5
Số dư tiền gửi trung bình tháng tại VCB
>300 tỷ
100 – 300 tỷ
50 -100 tỷ
10 – 50 tỷ
<10 tỷ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36483.doc