Trong quá trình thực tập, em đã có cơ hội được tìm hiểu và nhận thức sâu sắc về vai trò của công tác kế toán đối với quản lý kinh tế cũng như thực tế việc vận dụng các qui định và chế độ kế toán cho phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp. Tại Xí nghiệp Xây dựng số 102 công tác hạch toán chi phí được thực hiện tương đối đầy đủ theo đúng chế độ kế toán hiện hành và phần nào đáp ứng được yêu cầu quản lý. Tuy nhiên cũng cần có những bước đổi mới và hoàn thiện hơn nữa để phục vụ cho công tác quản trị nội bộ nhằm mục tiêu tiết kiệm và nâng cao hiệu quả chi phí, hạ giá thành sản phẩm, để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Với góc độ là một sinh viên thực tập em chỉ mong muốn đóng góp một vài ý kiến chủ quan của mình nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đỗ Minh Thành đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này. Em cũng xin được cảm ơn sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình, trao đổi thẳng thắn của các Cô chú anh chị phòng tài chính kế toán Xí nghiệp xây dựng số 102 – Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội trong suốt quãng thời gian thực tập của mình.
49 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1618 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện phương pháp kế toán chi phí xây lắp 1 công trình tại Xí nghiệp Xây dựng 102- Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h bằng một trong hai phương pháp;
./ Phương pháp 1: Phương pháp ghi số âm
Nợ TK 621 Trị giá nguyên liệu còn lại ở công trường
Có TK 152 cuối kỳ dùng cho kỳ sau.
./ Phương pháp 2: Phương pháp ghi đảo
Nợ TK152 Trị giá nguyên liệu còn lại công trường
Có TK 621 cuối kỳ dùng cho kỳ sau.
Đầu kỳ sau kế toán ghi:
Nợ TK621 Trị giá nguyên liệu còn lại cuối kỳ
Có TK 152 trước dùng cho kỳ này.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Nợ TK 154
Có TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp được phản ảnh trên TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”.
Trích tiền lương phải trả công nhân trực tiếp thi công:
Nợ TK 622
Có TK 3341 Tiền lương
-Khi tính tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài:
Nợ TK 622
Có TK 3342 Tiền thuê nhân công bên ngoài.
-Tính trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp thi công:
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 : Chi phí phải trả
- Khi tính lương nghỉ phép thực tế phải trả công nhân sản xuất:
Nợ TK 335 : Chi phí phải trả
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
- Tính trích bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế của công nhân sản xuất :
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác ( TK3382,3383,3384 )
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp lãng phí, vượt định mức:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
-Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp ( đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho)
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
-Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thì kế toán ghi:
Nợ TK 631 : Giá thành sản xuất
Có TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
1.1.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công được phản ảnh trên TK 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công”.
Nợ 623 Có
Tập hợp chi phí sử K/c CP sử dụng máy thi công
dụng máy thi công phân bổ cho các CT, hạng mục CT
-Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc phạm vi nội dung phạm vi chi phí sử dụng máy thi công, kế toán ghi vào bên Nợ TK 623, tuỳ theo từng khoản chi phí mà ghi có các TK liên quan.
./ Tính tiền lương phải trả công nhân điều khiển máy thi công
Nợ TK 623 : Chi phí máy thi công
Có TK 3341 : Tiền lương phải trả
./ Xuất nguyên vật liệu sử dụng phục vụ cho máy thi công
Nợ TK 623
Có TK 152 Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng.
./ Mua nguyên vật liệu đưa thẳng đến sử dụng cho máy thi công
Nợ TK 623: Giá mua nguyên liệu chưa có VAT
Nợ TK 133: VAT được khấu trừ
Có TK 331,111,112,141 : Tổng giá thanh toán
./ Tính khấu hao máy thi công:
Nợ TK 623
Có TK 214 Khấu hao máy thi công
Nợ TK 009: Số khấu hao đã tính
./ Xuất công cụ dụng cụ sử dụng phục vụ cho hoạt động của máy thi công
Nợ TK 623 Trị giá công cụ dụng cụ tính vào chi phí
Có TK 153, 142 sử dụng máy thi công
./ Các chi phí khác bằng tiền:
Nợ TK 623: Chi phí khác theo giá chưa có VAT
Nợ TK 133: VAT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331: Tổng giá thanh toán
Cuối kỳ tính phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các công trình, hạng mục công trình.
Nợ TK 154
Có TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công.
1.1.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung được phản ánh trên TK 627
- Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc nội dung phạm vi chi phí sản xuất chung, kế toán ghi vào bên Nợ TK 627. Tuỳ theo từng khoản chi phí, kế toán ghi có các TK liên quan:
./ Tính tiền lương phải trả công nhân quản lí tổ đội thi công
Nợ TK 627
Có TK 3341 Tiền lương phải trả.
./ Tính trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên số tiền lương phải trả công nhân không trực tiếp thi công, nhân viên quản lí tổ đội thi công.
Nợ TK 627
Có TK 3382, 3383, 3384
./ Xuất vật liệu sử dụng phục vụ cho quản lí tổ đội thi công, vật liệu sử dụng sửa chữa TSCĐ sử dụng trong thi công
Nợ TK 627
Có TK 152 Trị giá vật liệu xuất dùng.
./ Xuất dùng công cụ, dụng cụ sử dụng phục vụ trực tiếp thi công:
+ Loại phân bổ một lần: Nợ TK 627 Trị giá công cụ
Có TK 153 dụng cụ xuất dùng
+ Loại phân bổ nhiều lần: Nợ TK 142, 242 Trịgiá công cụ,dụng cụ
Có TK 153 xuất dùng
Nợ TK 627 Mức phân bổ hàng tháng
Có TK 142, 242
./ Tính khấu hao TSCĐ sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công( không bao gồm khấu hao máy thi công đã tính vào chi phí sử dụng máy thi công)
Nợ TK 627
Có TK 214 Khấu hao TSCĐ
Nợ TK 009: Số khấu hao đã tính
./ Khi có các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền phục vụ trực tiếp cho thi công
Nợ TK 627: Chi phí theo giá chưa có VAT
Nợ TK 133: VAT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112, 141: Tổng số tiền thanh toán
Cuối kỳ phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK 154
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung.
1.1.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp.
Việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp được thực hiện trên TK 154.
Các doanh nghiệp xây lắp khi vận dụng TK 154 phải mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. Đó là các công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc có điểm dừng kỹ thuật.
Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 154
Có TK 621 Chi phí nguyên vật liệu
Nợ TK 154
Có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
1.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Xí nghiệp Xây dựng 102 - Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội
1.2.1 Đặc điểm hoạt động và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại Xí nghiệp.
Xí nghiệp là đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội, có trụ sở làm việc tại 59 Quang Trung - Phường Nguyễn Du - Hai Bà Trưng - Hà Nội, được sử dụng con dấu phù hợp với phương thức hạch toán theo qui định hiện hành của Nhà nước.
Từ khi thành lập đến nay, Xí nghiệp không chỉ tiến hành thi công các công trình Công ty giao cho mà còn đứng trên danh nghĩa Công ty tự tiến hành đấu thầu thêm các công trình khác nữa. Xí nghiệp không chỉ dừng lại ở việc thi công trên địa bàn Hà Nội mà cũng là nhà thầu của một số công trình xây dựng khác từ Thanh Hoá, Nghệ An trở ra. Với sự cố gắng không ngừng đó, Xí nghiệp đã xây dựng được nhiều công trình góp phần vào sự phát triển chung của đất nước.
Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Xí nghiệp :
Xây dựng những công trình công nghiệp, công cộng và dân dụng.
Xây dựng các công trình giao thông.
Xây dựng các công trình thủy lợi, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các công trình bưu điện, đường dây trạm biến áp.
Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, thương mại, du lịch.
Sản xuất, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng.
Về bộ máy quản lý được sắp xếp bố trí một cách logic khoa học, phù hợp với qui mô và tạo điều kiện cho các phòng ban phối kết hợp với nhau, giúp cho Xí nghiệp quản lý chặt chẽ các mặt kinh tế kỹ thuật ở từng đội thi công, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, đem lại hiệu quả cao. Có thể khái quát bộ máy quản lý theo sơ đồ sau:
Giỏm đốc
Phú giỏm đốc
Phũng tài chớnh-kế toỏn
Phũng kỹ thuật thi cụng
Phũng tổ chức lao động-tiền lương-hành chớnh-y tế
Cỏc đội thi cụng
1.2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp
1.2.2.1. Tổ chức vân dụng chế độ kế toán chung
*/Niên độ kế toán : Bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N
*/Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác
- Đơn vị tiền tệ sử dụng : Đồng VN
- Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ : theo tỷ giá ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
*/Hình thức sổ kế toán đang áp dụng : Xí nghiệp tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
*/Phương pháp kế toán TSCĐ :
Nguyên tắc đánh giá tài sản : Theo nguyên giá
Phương pháp khấu hao : Xí nghiệp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao tuyến tính ( đường thẳng ).
*/Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Nguyên tắc đánh giá : Theo giá thực tế
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho : Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho : Phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho : Phương pháp Sổ số dư.
Phương pháp tính các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng : Không phát sinh.
*/Nộp thuế giá trị gia tăng : theo phương pháp khấu trừ.
*/Kỳ kế toán của Xí nghiệp : Quý
*/Mã số thuế : 0100105782
1.2.2.2. Vận dụng chế độ chứng từ
Xí nghiệp sử dụng đúng mẫu biểu và qui định về chứng từ theo Quyết định số 1864/TC/QĐ - CĐKT ngày 16/12/1998 của Bộ trưởng Bộ tài chính để phù hợp với đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh và điều kiện lao động kế toán của Xí nghiệp là lập chứng từ bằng tay. Ngoài hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc, các chứng từ hướng dẫn đã được sửa đổi thêm bớt về biểu mẫu và nội dung cho phù hợp với việc ghi chép và nội dung nghiệp vụ, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác kế toán như : Biên bản kiểm kê công cụ, dụng cụ; Tờ kê chi tiết…..
1.2.2.3. Vận dụng chế độ tài khoản
Xí nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản theo đúng qui định hiện hành, ngoài ra để tiện cho việc theo dõi chi tiết xí nghiệp còn phân thành các tài khoản cấp II, cấp III như TK 133, TK142, TK331, TK627...hoặc chi tiết cho từng đối tượng như TK 141, TK131...Hầu hết các tài khoản loại 4 để theo dõi và quản lý các nguồn của Xí nghiệp trên Công ty theo dõi và hạch toán nên Xí nghiệp không sử dụng. Do Xí nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên cũng không sử dụng TK 611, TK 631. Nhìn chung, hệ thống tài khoản của Xí nghiệp tuy đơn giản nhưng cũng đã đáp ứng được yêu cầu ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sơ đồ tài khoản.
Bên cạnh đó, Xí nghiệp còn sử dụng tài khoản ngoài bảng : TK 009 “ Nguồn vốn khấu hao cơ bản” để theo dõi tình hình tăng, giảm nguồn và nội dung sử dụng.
1.2.2.4. Vận dụng chế độ sổ kế toán.
* Xí nghiệp sử dụng các sổ chi tiết sau :
- Sổ theo dõi TSCĐ
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá.
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh.
Xí nghiệp lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán là Nhật ký chung. Trình tự ghi sổ như sau :
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Bảng cân đối tài khoản
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ kế toán chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
1.2.2.5. Vận dụng kế toán máy
Từ tháng 07/1998 Xí nghiệp đã áp dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán do Trung tâm tin học xây dựng - Bộ Xây dựng cài đặt. Sau đó, Tổng công ty Xây dựng Hà nội đã hợp tác với một nhà cung cấp phần mềm xây dựng để tạo ra một chương trình kế toán mới ( gọi tắt là NEWACC) áp dụng cho tất cả các đơn vị thành viên của Tổng công ty, đảm bảo quản lý công tác kế toán trên phạm vi rộng. Từ đó đến nay, Xí nghiệp vẫn đang sử dụng phần mềm này. Kế toán viên chỉ việc nhập các chứng từ vào máy, máy sẽ tự động cập nhật vào các Sổ chi tiết, Nhật ký chung, chuyển sang Sổ cái các tài khoản và lên các báo cáo theo yêu cầu. Có thể khái quát qui trình hạch toán trên máy theo sơ đồ sau :
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ chi tiết
Báo cáo
Sổ cái
1.2.2.6. Vận dụng chế độ báo cáo tài chính.
Xí nghiệp thực hiện các chế độ báo cáo theo đúng qui định về biểu mẫu và thời gian theo yêu cầu của Công ty và Tổng công ty.
* Báo cáo tổng hợp:
- Bảng CĐKT : Lập hàng quí và năm.
- Bảng cân đối tài khoản
- Báo cáo kết quả kinh doanh : Lập hàng quí và năm.
- Bảng thuyết minh báo cáo năm.
Hiện nay, Xí nghiệp chưa lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
* Báo cáo chi tiết:
- Bản quyết toán BHXH, BHYT, KPCĐ, KPĐ theo từng quí.
- Kiểm kê chi tiết công nợ phải thu, phải trả năm ( có đối chiếu xác nhận).
- Tổng hợp Nhập - Xuất -Tồn vật tư hàng hoá thành phẩm
- Tình hình tăng giảm TSCĐ năm.
- Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp : Lập theo quí, năm.
- Kiểm kê vật tư, tài sản, công cụ dụng cụ, kiểm kê quĩ tiền mặt quí, năm.
* Bên cạnh đó Xí nghiệp còn lập các báo cáo nội bộ:
- Báo cáo chi phí tiền lương định kỳ.
- Báo cáo lao động và thu nhập của người lao động.
- Báo cáo tổng hợp các chỉ tiêu tài chính.
- Báo cáo giá trị sản xuất kinh doanh - doanh thu.
1.3 Kế toán chí phí sản xuất xây lắp tại Xí nghiệp Xây dựng 102- Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội
Để minh họa cho việc hạch toán chi phí sản xuất xây lắp tại Xí nghiệp em xin lấy số liệu chi phí của công trình The manner garden bexco để minh họa cho việc hạch toán
1.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chứng từ kế toán gồm : Biên bản giao nhận hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Hoá đơn mua hàng, thẻ kho...,
Tài khoản sử dụng : TK152, TK 621, TK133, TK331,..
Sổ kế toán sử dụng : Bảng chi tiết nhập vật tư, dụng cụ; Bảng chi tiết xuất vật tư, dụng cụ; Bảng tổng hợp nhập vật tư, dụng cụ sản xuất; Bảng tổng hợp xuất vật tư, dụng cụ sản xuất; Báo cáo tổng hợp vật tư, hàng hoá; Sổ chi tiết tài khoản 621; Sổ nhật ký chung và Sổ cái TK 621.
Cụ thể việc hạch toán được tiến hành như sau :
Theo nội dung kinh tế vật tư của Xí nghiệp được phân thành các loại s: Nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản, nhiên liệu, vật liệu khác, công cụ dụng cụ. Tuy nhiên kế toán không mở sổ chi tiết cho từng loại vật tư mà hàng tháng mở sổ chi tiết cho từng công trình và từng nhà cung cấp. Cuối mỗi tháng hạch toán điều chỉnh giá.
Tùy vào tiến độ thi công và dự toán của các công trình mà nhân viên ở các công trình thông qua kế toán lập kế hoạch xin cấp vật tư mỗi tuần trình lãnh đạo Xí nghiệp duyệt. Trên cơ sở giấy đề nghị mua vật tư đã được duyệt, kế toán sẽ tạm ứng tiền mặt hoặc cấp Séc để mua vật tư. Hoặc theo hợp đồng ký kết giữa Xí nghiệp và các chủ hàng mà đúng thời gian quy định hàng sẽ được giao về kho của công trình, Sau cùng hai bên lập biên bản giao hàng. Thủ kho sẽ viết phiếu nhập kho, gồm 3 liên. Liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho kế toán thanh toán, liên 3 chuyển cho kế toán vật tư để kiểm tra, phân loại chứng từ, định khoản vào sổ kế toán. Giá thực tế vật liệu nhập kho được tính theo công thức:
Giá thực tế Giá mua ghi trên hóa đơn Chi phí Các khoản
vật liệu = ( bao gồm các khoản thuế + thu mua - giảm trừ
nhập kho không được hoàn lại ) ( nếu có) ( nếu có)
Vào cuối tháng, từ các phiếu nhập kho của từng lần nhập theo từng loại vật tư, dụng cụ sản xuất từng công trình kế toán vật tư lập Bảng chi tiết nhập vật tư, công cụ dụng cụ theo từng tháng của từng công trình.
Từ các Bảng chi tiết nhập vật tư, công cụ dụng cụ của từng loại vật tư, dụng cụ sản xuất kế toán lập Bảng tổng hợp nhập vật tư - dụng cụ sản xuất cho từng tháng.
Định khoản : Nợ TK 152, 133
Có TK 331,111,112....
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư để thi công công trình, cán bộ kỹ thuật lập phiếu xin lĩnh vật tư trình đội trưởng hoặc chủ nhiệm công trình phê duyệt. Sau đó xuống kho để lĩnh vật tư, đồng thời thủ kho lập Phiếu xuất kho, chuyển cho kế toán để ghi đơn giá và tính thành tiền của từng loại vật tư. Giá vật tư xuất kho được tính theo giá bình quân cả kỳ dự trữ. Trong một số trường hợp, khi mua vật tư về xuất dùng ngay mà chưa nhận được hóa đơn, Xí nghiệp sử dụng giá tạm tính( giá của kỳ trước) để hạch toán, cuối kỳ sẽ thực hiện điều chỉnh chênh lệch giá. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho trong tháng lập Bảng chi tiết xuất vật tư, dụng cụ cho từng loại vật tư, công cụ dụng cụ; bảng này được lập cho từng công trình hạng mục công trình. Sau đó kế toán lập bảng tổng hợp xuất vật tư - dụng cụ sản xuất.
Định khoản : Nợ TK 621, 6273
Có TK 152
Căn cứ vào số liệu từ Bảng tổng hợp nhập, tổng hợp xuất kế toán nhập số liệu vào máy, kết hợp số liệu cuối kỳ trước để lên Báo cáo tổng hợp vật tư, hàng hoá. Sau đó máy sẽ tự động lên Sổ chi tiết TK 621 cho từng công trình, Sổ Nhật ký chung và Sổ cái TK 621
Báo cáo tổng hợp vật tư, hàng hoá
Công trình : The mannergarden bexco
Từ ngày 01/09/07 đến 30/09/07
STT
Tên vật tư
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
1
Đinh
kg
5
50.000
5
50.000
2
Cát đen
M3
86
2.211.404
86
2.211.404
.....
10
Gạch xây
Viên
33.500
19.645.460
30.500
17.845.460
3.000
1.800.000
Cộng
405.197.576
403.397.576
1.800.000
Biểu số 1 : Bảng tổng hợp vật tư, hàng hoá
Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình : The mannergarden bexco
Tất cả các yếu tố chi phí
Từ ngày : 01/07/07 đến ngày 30/09/07
Số CT
Ngày CT
Nội dung
Phát sinh trong kỳ
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
HTCP1
01/07/07
HTCP bơm BT thương phẩm
19.973.333
.....
XNK1
30/09/07
Xuất VT phục vụ TC
394.484.076
HTCP
30/09/07
HTCP liên doanh TC CT : The mannergarden
644.852.472
KCCPVL
30/09/07
KC CP vật liệu T9/07
1.044.960.687
ĐC
30/09/07
Đ/chỉnh tăng CP cát đá do CL giá
259.039
Cộng
2.199.987.822
2.199.987.822
Biểu số 2 : Trích Sổ chi tiết tài khoản 621
Sổ cái
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Năm 2007 ( Trích tháng 9)
Đơn vị tính : đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
….
HTCP
05/09
HTCP thi công sơn nền CT : NM IKeuchi
3311
244.300.000
HTCP
08/09
HTCP lắp đặt cửa gỗ và lan can cầu thang CT : NM IKeuchi
3311
36.740.720
…..
PBCP
30/09
Phân bổ CP cốp pha gỗ CT : The mannergarden
1421
5.365.100
XNK1
30/09
Xuất VT phục vụ TC CT : The mannergarden
152
394.484.076
KCCPVL
30/09
K/c CP vật liệu T09/07
154
11.405.682.358
Cộng
20.215.103.561
20.215.103.561
Biểu số 3 : Trích Sổ cái tài khoản 621
1.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chứng từ sử dụng : Hợp đồng lao động; Bảng nghiệm thu công việc đã hoàn thành; Bảng chấm công; Bảng kê khối lượng giao khoán công việc thuê ngoài; Phiếu chi …
Tài khoản sử dụng : TK622, TK6271, TK334, TK336….
Sổ kế toán sử dụng : Bảng kê khối lượng thanh toán lương; Bảng thanh toán tiền lương thuê ngoài; Bảng tổng hợp lương; Bảng tổng hợp phân bổ lương; Bảng phân bổ trích BHXH, BHYT+ KPCĐ + KPĐ; Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương; Sổ chi tiết TK 622; Sổ cái TK 622..
Cụ thể việc hạch toán được tiến hành như sau :
Lực lượng lao động của xí nghiệp gồm 2 loại : CNV trong danh sách (công nhân trong biên chế hoặc ký hợp đồng lao động dài hạn) và CNV ngoài danh sách (công nhân thuê ngoài). Ngoài ra, tại một số công trình để đáp ứng yêu cầu thi công, Xí nghiệp có thể thuê ngoài một số cán bộ kỹ thuật, trắc đặc...
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất Xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm(lương khoán), tức là trong trường hợp sản xuất khối lượng công việc cụ thể với đơn giá khoán. Đầu tháng Giám đốc giao khoán sản lượng cho từng đội thi công. Căn cứ vào tính chất công việc giao khoán và giá cả, đội trưởng (chủ nhiệm công trình) lập hợp đồng khoán gọn cho các tổ đội sản xuất thông qua Hợp đồng thuê công nhân khoán công việc và Bảng kê qui định rõ nội dung, khối lượng công việc cần thực hiện, yêu cầu kỹ thuật, đơn giá, tổng số tiền phải trả, thời gian thực hiện và kết thúc hợp đồng, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện công việc có xác nhận của kỹ thuật công trình. Tổ trưởng phụ trách mỗi tổ sản xuất đứng ra ký hợp đồng và bảng kê thuê công nhân khoán công việc, quản lý và chịu trách nhiệm về công việc của tổ mình, đôn đốc lao động thực hiện phần việc được giao, đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật. Đồng thời tổ trưởng cũng có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tình hình lao động của từng cá nhân trong tổ, theo dõi thời gian lao động thông qua Bảng chấm công để làm căn cứ thanh toán tiền công cho người lao động.
Khi công việc hoàn thành sẽ lập Bảng nghiệm thu công việc đã hoàn thành và Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài cho từng tổ để tiến hành thanh toán lương cho người lao động theo các thoả thuận tại hợp đồng.
Cuối tháng căn cứ vào các Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài của từng tổ sản xuất, kế toán tập hợp vào Bảng kê khối lượng thanh toán lương theo từng công trình, hạng mục công trình.
Đồng thời kế toán Xí nghiệp căn cứ vào Bảng chấm công lập bảng thanh toán tiền lương thuê ngoài tính và theo dõi tiền lương cho từng công nhân trong từng tổ sản xuất.
Tiền lương của một công nhân sản xuất được tính như sau:
Số tiền lương làm khoán Tổng số tiền giao khoán Số công của
= x
của một công nhân Tổng số công từng công nhân
Dựa trên các bảng thanh toán tiền lương thuê ngoài của các tổ sản xuất và Bảng thanh toán tiền lương của lao động gián tiếp, kế toán lập Bảng tổng hợp lương và Bảng tổng hợp phân bổ lương của từng công trình. Căn cứ vào Bảng phân bổ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, KPĐ và Bảng tổng hợp phân bổ lương của từng công trình, kế toán tiền lương lập Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương cho toàn Xí nghiệp.
Từ các Bảng thanh toán lương, Bảng thanh toán tiền lương thuê ngoài và Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương, kế toán nhập các số liệu vào máy tính và định khoản sau đó máy sẽ tự động vào các Sổ chi tiết TK622, TK6271, Sổ nhật ký chung và Sổ cái các TK622, TK6271
Định khoản : Nợ TK 622,6271:
Có TK 334,336 :
TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình : The mannergarden bexco
Tất cả các yếu tố chi phí
Từ ngày : 01/07/07 đến ngày 30/09/07
Số CT
Ngày CT
Nội dung
Phát sinh trong kỳ
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
PBBHT7
31/07/07
Phân bổ BHXH tháng7/07
9.032.029
....
PBLT8
31/08/07
Phân bổ lương trực tiếp tháng 08/07
395.563.000
KCCPNCT8
31/08/07
K/c chi phí nhân công T8/07
401.133.553
....
PBBHT9
30/09/07
Trích bù KPCĐ + KPĐ tháng 08/07
7.088.000
....
Cộng
1.303.842.611
1.303.842.611
Biểu số 04 : Trích Sổ chi tiết tài khoản 622
Sổ cái
Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Từ ngày 01/07/2007 đến 30/09/2007
Đơn vị tính : đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
PBBHT
31/07
Phân bổ BHXH tháng 07/07
3362
24.123.739
....
PBLT8
31/08
Phân bổ lương trực tiếp tháng 08/07
334
947.740.500
KCCPNCT
31/08
K/c chi phí nhân công T8/07
154
962.705.612
....
PBLT9
30/09
Phân bổ lương tháng 9/06
334
967.276.500
KCCPNCT
30/09
K/c chi phí nhân công tháng 9/07
154
1.011.433.009
Cộng
2.698.984.360
2.698.984.360
Biểu số 05: Trích Sổ cái tài khoản 622
13.3.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Chứng từ sử dụng : Hoá đơn giá trị gia tăng, Nhật trình máy, Hợp đồng kinh tế, Thanh lý hợp đồng, Phiếu chi, Phiếu thu….
Tài khoản sử dụng : TK 6277, TK623, TK 111, TK 154….
Sổ kế toán sử dụng : Sổ chi tiết TK 623; Sổ cái TK 623..
Cụ thể việc hạch toán được tiến hành như sau :
1.3.3.1 Đối với máy thi công thuộc quyền quản lý của Xí nghiệp
Để tạo thuận lợi và quyền chủ động cho các đội thi công, Xí nghiệp giao máy thi công cho các đội tuỳ thuộc vào chức năng sản xuất, khối lượng công việc và khả năng quản lý của đội đó. Việc điều hành máy và theo dõi hoạt động sản xuất được đặt dưới sự điều khiển trực tiếp của đội và có sự giám sát chặt chẽ của Phòng kỹ thuật thi công của Xí nghiệp.
Chi phí sử dụng MTC tại Xí nghiệp bao gồm chi phí nhiên liệu, vật liệu phục vụ máy thi công, chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, bảo hiểm máy thi công, không bao gồm chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy. Chi phí sử dụng máy thi công của công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Trong trường hợp máy thi công phục vụ nhiều công trình thì chi phí máy thi công được tính vào công trình nào có khối lượng xây lắp thực hiện lớn nhất trong kỳ.
1.3.3.2 Đối với máy thuê ngoài
Do quy mô và vốn của Xí nghiệp không lớn lắm mà giá trị máy thi công khá lớn, chủng loại tương đối nhiều, lại tương đối cồng kềnh, hơn nữa các công trình xây dựng lại không tập trung mà phân bổ rải rác ở nhiều nơi, vì vậy việc điều động máy từ nơi này sang nơi khác khá bất tiện lại tốn chi phí lớn do đó không hiệu quả. Bởi vậy, Xí nghiệp chỉ đầu tư vào một vài máy móc hay sử dụng, giá trị không lớn lắm, còn lại khi có nhu cầu sử dụng, các đội thi công sẽ đi thuê máy. Thông thường, Xí nghiệp thuê trọn gói do đó Xí nghiệp không phải trả lương và các khoản trích theo lương cho công nhân điều khiển máy, nhiên liệu dùng cho việc chạy máy cũng như những chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng máy. Khi có nhu cầu thuê máy Giám đốc Xí nghiệp sẽ ký Hợp đồng thuê máy với bên có máy cho thuê. Thông thường trong hợp đồng quy định rõ nội dung, khối lượng công việc, đơn giá mỗi giờ máy hoặc đơn giá thuê máy cả tháng và trách nhiệm của mỗi bên.
Trong quá trình sử dụng nhân viên điều khiển máy thi công sẽ ghi hoạt động của máy vào Nhật trình hoạt động của máy thi công. Căn cứ vào Nhật trình này và Hợp đồng thuê máy, kế toán sử dụng tờ kê chi tiết để hạch toán chi phí thuê máy vào TK 6277. Số liệu trên sẽ được kế toán tổng hợp vào sổ chi tiết TK6277, Nhật ký chung và chuyển sang Sổ cái TK6277
Định khoản : Nợ TK 623, TK 6277,133:
Có TK 331,111,...:
Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Công trình : The mannergarden bexco
Tất cả các yếu tố chi phí
Từ ngày : 01/07/07 đến ngày 30/09/07
Số CT
Ngày CT
Nội dung
Phát sinh trong kỳ
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
2NK
31/08/07
Phục vụ thi công CT : Beco
643.600
KCCPMT8
31/08/07
K/c chi phí máy thi công T8/07
643.600
3NK
30/09/07
Trả tiền VT, DCSX CT : Beco
46.000
KCCPMT9
30/09/07
K/c chi phí phục vụ máy thi công T9/07
46.000
Cộng
689.600
689.600
Biểu số 06: Trích Sổ chi tiết tài khoản 623
Sổ cái
Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Từ ngày 01/07/2007 đến ngày 30/09/2007
Đơn vị tính : đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
1SD
30/07
Chi phí phục vụ thi công CT : NM SD - BTL
1111
1.780.908
KCCPMT
31/07
K/c chi phí phục vụ máy thi công T7/07
154
1.780.908
...
2BCo
31/08
Phục vụ thi công CT : Bexco
1111
643.600
….
3BCo
30/09
Trả tiền vật tư, DCSX CT : Bexco
1111
46.000
KCCPMT
30/09
K/c chi phí phục vụ máy thi công
154
12.206.521
Cộng
36.090.761
36.090.761
Biểu số 07 : Trích Sổ cái tài khoản 623
1.3.4. Chi phí sản xuất chung.
Chứng từ sử dụng : Bảng chấm công, Bảng kê các khoản phụ cấp, Bảng thanh toán tiền lương, Phiếu chi....
Tài khoản sử dụng : TK334, 111, 6271, 3362, 154, 142, 242, 153...
Sổ kế toán sử dụng : Sổ chi tiết TK 6271; Sổ cái TK 6271; Sổ chi tiết TK 6273; Sổ cái TK 6273; Báo cáo trích khấu hao TSCĐ; Sổ theo dõi TK 009; Sổ chi tiết TK 6274; Sổ cái TK 6274; Sổ chi tiết TK 6277; Sổ cái TK 6277
Cụ thể việc hạch toán được tiến hành như sau :
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, Xí nghiệp sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình. Tài khoản 627 được chi tiết thành 4 TK cấp 2:
TK6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
1.3.4.1 Hạch toán chi phí nhân viên quản lý
Bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương phải trả cho bộ phận quản lý thuộc biên chế của Xí nghiệp gồm nhân viên quản lý, kế toán, chuyên viên, kỹ thuật viên, thủ quỹ, bảo vệ...Tiền lương của bộ phận này được tính theo công thức sau:
Tiền lương thực tế = Lương cơ bản + Phụ cấp - BHXH, BHYT phải nộp
Trong đó: Lương cơ bản = Hệ số lương x Lương tối thiểu
Hệ số lương phụ thuộc vào bậc lương qui định của Nhà nước đồng thời còn căn cứ vào vị trí công tác, thâm niên công tác, hiệu quả công việc. Việc tăng giảm bậc lương cho CBCNV theo đề nghị xét duyệt của Giám đốc xí nghiệp, thông qua cuộc họp của hội đồng trả lương.
Lương cơ bản dùng để tính lương tết, lương phép, lương nghỉ ốm, tính BHXH, BHYT.Tuỳ theo tính chất công việc mà người lao động được hưởng các khoản phụ cấp theo qui định của Nhà nước như : phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp công trường, phụ cấp công tác Đảng, ngoại ngữ, vi tính... Các khoản phụ cấp được kê khai hàng tháng trong bảng kê các khoản phụ cấp được lập chung cho cả Xí nghiệp, là căn cứ tính lương thực tế cho cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp.
Cuối tháng, kế toán tiền lương căn cứ vào Bảng chấm công lập Bảng thanh toán tiền lương cho bộ phận quản lý của Xí nghiệp rồi kết hợp với Bảng thanh toán tiền lương thuê ngoài của từng tổ đội để lập Bảng tổng hợp lương và Bảng tổng hợp phân bổ lương của từng công trình. Sau đó vào Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương. Từ đó, nhập số liệu vào máy tính, máy sẽ tự động vào Sổ chi tiết tài khoản 6271, Nhật ký chung, Sổ cái TK 6271.Tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý sẽ được tính vào chi phí của công trình có khối lượng xây lắp thực hiện lớn nhất trong quý.
Định khoản : Nợ TK 6271:
Có TK 334, 338 :
Tài khoản 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
Công trình :The mannergarden bexco
Tất cả các yếu tố chi phí
Từ ngày : 01/07/07 đến ngày 30/09/07
Số CT
Ngày CT
Nội dung
Phát sinh trong kỳ
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
…..
PBBHT8
31/08
Phân bổ BHXH T8/07
1.503.376
PBLT8
31/08
Phân bổ lương gián tiếp T8/07
16.795.000
KCCPNCGTT
31/08
K/c chi phí nhân công gián tiếp T8/07
18.298.376
….
PBLT9
30/09
Phân bổ lương T9/07
15.556.500
KCNCGTT9
30/09
K/c chi phí nhân công gián tiếp T9/07
17.029.876
Cộng
35.328.252
35.328.252
Biểu số 08 : Trích Sổ chi tiết tài khoản 6271
Sổ cái
Tài khoản 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
Từ ngày 01/07/07 đến ngày 30/09/07
Đơn vị tính : đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
PBCP
31/07
Phân bổ tháng 7/07
3362
1.528.508
….
PBLT8
31/08
Phân bổ lương gián tiếp tháng 8/07
334
16.795.000
PBBHT
31/08
Phân bổ BHXH tháng 8/07
3362
1.503.376
KCCPNC
31/08
K/c chi phí nhân công gián tiếp T8/07
154
18.298.376
….
KCNCGTT9
30/09
K/c chi phí nhân công gián tiếp T9/07
154
17.029.876
Cộng
52.151.760
52.151.760
Biểu số 09 : Trích Sổ cái tài khoản 6271
1.3.4.2. Hạch toán chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí dụng cụ sản xuất của Xí nghiệp bao gồm chi phí về dụng cụ bảo hộ lao động (quần áo, kính, mũ bảo hộ, khẩu trang, găng tay,...), chi phí về những công cụ nhỏ như dao xây, búa, xô, cuốc, xẻng, lưới sàng, thước dây, mũi khoan, chổi tre, lưỡi cưa sắt,...) và những máy công cụ, dụng cụ hành chính dùng cho quản lý đội thi công, Xí nghiệp mà không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ (máy đục, máy khoan, bộ đàm...).
Đối với các máy công cụ, dụng cụ hành chính, dụng cụ sản xuất như : máy đục, máy khoan, ván khuôn, giàn giáo, máy bộ đàm, xe cải tiến,.....được sử dụng nhiều lần hoặc trong nhiều năm phục vụ cho nhiều công trình thì Xí nghiệp căn cứ vào tuổi thọ của máy, thời gian sử dụng, giá trị của công cụ dụng cụ và hao mòn vô hình để phân bổ vào công trình theo mức sử dụng.
Phân bổ giá trị của công cụ, dụng cụ cho từng công trình theo tiêu thức :
Giá trị máy công cụ, dụng cụ hành chính
Giá trị một lần cần phân bổ =
Số lần sử dụng ước tính
Khi xuất dụng cụ sản xuất để sử dụng, kế toán căn cứ vào Phiếu xuất kho rồi ghi vào Bảng chi tiết xuất vật tư - dụng cụ. Cuối tháng, vào Bảng tổng hợp xuất vật tư - dụng cụ sản xuất, sau đó lên Sổ chi tiết tài khoản 6273, Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK6273
Tài khoản 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
Công trình : The mannergarden bexco
Tất cả các yếu tố chi phí
Từ ngày : 01/07/07 đến ngày : 30/09/07
Số CT
Ngày CT
Nội dung
Phát sinh trong kỳ
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
XBCo2
31/07
Xuất DCSX phục vụ thi công CT : Bexco
10.717.428
….
PBCP
30/09
Phân bổ CP DCSX, MCC, DCHC tháng 9/07 CT : Bexco
1.600.000
XBco2
30/09
Xuất DCSX phục vụ thi công CT : Bexco
8.913.500
KCCPDCSXT9
30/09
K/c chi phí DCSX T9/07
10.513.500
Cộng
52.946.770
52.946.770
Biểu số 10 : Trích Sổ chi tiết tài khoản 6273
Sổ cái
Tài khoản 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
Từ ngày 01/07/07 đến ngày 30/09/07
Đơn vị tính : đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
….
PBCP
31/07
Phân bổ CP DCSX tháng 07/07 CT : NM Ikeuchi
1421
7.500.000
PBCP
31/07
Phân bổ CP DCHC tháng 07/07 CT : 671 HHT
242
2.300.000
PBLT8
31/08
Xuất DCSX phục vụ thi công
153
10.660.200
….
XBCo2
30/09
Xuất DCSX phục vụ TC CT : Bexco
153
8.913.500
KCCPDCSX
30/09
K/c chi phí DCSX T9/07
154
34.780.400
Cộng
52.151.760
52.151.760
Biểu số 11 : Trích Sổ cái tài khoản 6273
1.3.4.3 Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ
Khoản chi phí khấu hao TSCĐ của Xí nghiệp (khấu hao máy thi công, máy phục vụ quản lý hành chính, nhà tạm công trình tham tán) đều được hạch toán vào TK6274. Xí nghiệp hiện nay đang áp dụng phương pháp trích khấu hao theo đường thẳng. Từng quý, kế toán lập Báo cáo trích khấu hao TSCĐ theo dõi từng TSCĐ.
Định khoản :
Nợ TK 6274 Phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ
Có Tk 2141
Cuối tháng, kế toán nhập số liệu và định khoản vào máy, máy sẽ tự động vào Sổ chi tiết TK6274, Nhật ký chung, Sổ cái TK6274.
Tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
Công trình : The mannergarden bexco
Tất cả các yếu tố chi phí
Từ ngày : 01/07/07 đến 30/09/07
Số CT
Ngày CT
Nội dung
Phát sinh trong kỳ
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
KHTST7
31/07
Phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ T7/07
2.980.000
KCCPKHT7
31/07
K/c chi phí khấu hao TSCĐ T7/07
2.980.000
….
KHTST9
30/09
Phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ T9/07
2.980.000
KCKHTST9
30/09
K/c chi phí khấu hao TSCĐ T9/07
2.980.000
Cộng
8.940.000
8.940.000
Biểu số 12 : Trích Sổ chi tiết tài khoản 6274
Sổ cái
Tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
Từ ngày 01/07/07 đến ngày 30/09/07
Đơn vị tính : đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
KHTST7
31/07
Phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ T7/07
21415
794.000
KHTST7
31/07
Phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ T7/07
21413
2.186.000
KCCPKHT7
31/07
K/c chi phí khấu hao TSCĐ T7/07
154
2.980.000
…..
KHTST9
30/09
Phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ T9/07
21415
794.000
KCCPKHT9
30/09
K/c chi phí khấu hao TSCĐ T9/07
154
2.980.000
Cộng
8.940.000
8.940.000
Biểu số 13 : Trích Sổ cái tài khoản 6274
1.3.4.4 Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài tại Xí nghiệp bao gồm chi phí về tiền điện, nước, điện thoại phục vụ thi công công trình và quản lý tại Xí nghiệp, tiền chi mua văn phòng phẩm, tiền phôtô, in ấn,...., chi phí giao dịch, tiếp khách, lệ phí cầu phà của ô tô tải, chi phí thuê giáo, thuê máy vận thăng,...
Để hạch toán khoản chi phí này Xí nghiệp sử dụng TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. Ngoài ra, Xí nghiệp còn hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ máy thi công như thuê ngoài sửa chữa, tiền bảo hiểm xe, máy thi công...vào TK6277.
Cuối tháng, từ các chứng từ gốc tập hợp được, kế toán nhập số liệu vào máy tính, máy sẽ tự động vào Sổ chi tiết TK6277, Nhật ký chung, Sổ Cái TK 6277
Định khoản :
Nợ TK 6277 :
Có TK 3362, 331, 141...
Tài khoản 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
Công trình : The mannergarden bexco
Tất cả các yếu tố chi phí
Từ ngày : 01/07/07 đến ngày 30/09/07
Số CT
Ngày CT
Nội dung
Phát sinh trong kỳ
Nợ
Có
BN
19/07
Công ty BN tiền làm thầu CT : Bexco
998.500
2Bco
22/07
Trả tiền VT, phục vụ thi công CT : Bexco
4.413.992
HTCP
31/07
HTCP thuê giáo cho CT : Bexco
19.386.682
….
HTCP
30/09
HTCP thuê cốp pha cho CT : Bexco
1.524.175
HTCP
30/09
HTCP thuê giáo CT : Bexco
44.713.537
KCCPMNT9
30/09
K/c chi phí mua ngoài T9/07
133.251.235
Cộng
323.234.255
323.234.255
Biểu số 14 : Trích Sổ chi tiết tài khoản 6277
Sổ cái
Tài khoản 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
Từ ngày 01/07/07 đến 30/09/07
Đơn vị tính : đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
….
BN
19/07
Công ty báo nợ tiền làm thầu CT : Bexco
3362
998.500
HTCP
31/07
HTCP thuê vận thăng tháng 07/07 Bexco
3311
10.000.000
HTCP
31/07
HTCP thuê giáo CT : Bexco
3311
19.386.682
….
….
HTCP
30/09
HTCP thuê xúc và v/c đất thải CT : 671 HHT
3311
21.954.558
HTCP
30/09
HTCP thuê giáo cho CT : Bexco
3311
16.674.545
HTU
30/09
Anh Hà hoàn tạm ứng VT CT : NM SD
1411
2.239.999
KCCPMN
30/09
K/c chi phí mua ngoài T9/07
154
355.605.095
Cộng
1.064.542.774
1.064.542.774
Biểu số 15 : Trích Sổ cái tài khoản 6277
1.3.5. Tổng hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Xí nghiệp là từng công trình, hạng mục công trình. Do đặc điểm của các công trình xây dựng là có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài, không thể xác định chính xác thời điểm công trình hoàn thành nên Xí nghiệp áp dụng cách tính sau:
Đối với những công trình hoàn thành nghiệm thu bàn giao trong quý thì thời điểm tổng hợp chi phí sản xuất là thời điểm tiến hành tập hợp bàn giao cho chủ đầu tư.
Nếu đến cuối quý mà công trình chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành mà chưa được chủ đầu tư nghiệm thu bàn giao thì kế toán tổng hợp chi phí vào cuối kỳ.
Tài khoản sử dụng : TK 154, TK 621, TK 622, TK 623, TK6271,TK 6273,TK 6274, TK 6277, TK632
Cuối mỗi quý các khoản mục chi phí sản xuất đã được tập hợp trong quý được kết chuyển sang TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Việc kết chuyển chi phí được thực hiện theo từng tiểu khoản. Sau khi kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển tự động, máy sẽ tự tổng hợp số liệu từ các Bảng tổng hợp xuất vật tư - dụng cụ sản xuất, Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương, Sổ chi tiết các TK chi phí,... để kết chuyển sang TK 154. Các bút toán kết chuyển chi phí sẽ được máy tự động vào Sổ chi tiết TK 154, Nhật ký chung, Sổ Cái TK 154.
Tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Công trình : The mannergarden bexco
Từ ngày : 01/07/07 đến ngày 30/09/07
Số CT
Ngày CT
Nội dung
Phát sinh trong kỳ
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
45.366.452.591
KCCPVL
30/09
K/c chi phí NVL trực tiếp
2.199.987.822
KCCPNC
30/09
K/c chi phí nhân công trực tiếp
1.303.842.611
KCCPM
30/09
K/c chi phí phục vụ máy TC
689.600
KCCPTN
30/09
K/c chi phí mua, thuê ngoài
419.157.455
KCNCGT
30/09
K/c chi phí nhân công gián tiếp
35.328.252
KCCPDCSX
30/09
K/c chi phí DCSX
52.946.770
KCCPKH
30/09
K/c chi phí khấu hao TSCĐ
8.940.000
KCCPTTQ
30/09
K/c vào giá vốn quý 3/07
30.018.922.569
Cộng phát sinh
4.020.892.510
30.018.922.569
Dư cuối kỳ
19.368.422.532
Biếu số 16 : Trích Sổ chi tiết tài khoản 154
Sổ cái
Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Từ ngày 01/07/06 đến ngày 30/09/06
Đơn vị tính : đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
80.822.275.167
…..
Kccpvl
30/09
K/c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp T9/07
621
11.405.682.358
Kccpnc
30/09
K/c chi phí nhân công trực tiếp T9/07
622
1.011.433.009
Kccpm
30/09
K/c chi phí phục vụ máy thi công T9/07
623
12.206.521
Kcncgt
30/09
K/c chi phí nhân công gián tiếp T9/07
6271
17.029.876
Kccpdcsx
30/09
K/c chi phí DCSX T9/07
6273
34.780.400
Kccpkh
30/09
K/c chi phí khấu hao TSCĐ T9/07
6274
2.980.000
Kccptn
30/09
K/c chi phí thuê ngoài T9/07
6277
355.605.095
Kccpttq
30/09
K/c chi phí thực tế T9/07
632
35.805.933.929
Cộng phát sinh
24.218.553.246
35.805.933.929
Dư cuối kỳ
69.234.894.484
Biếu số 17 : Trích Sổ cái tài khoản 154
Phần 2 : Đánh giá thực trạng và các giải pháp đề xuất hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Xí nghiệp Xây dựng số 102 - Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội
1.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Xí nghiệp Xây dựng số 102- Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
1.1.1. Những ưu điểm trong công tác hạch toán chi phí sản xuất xây lắp tại xí nghiệp.
Việc xác định và phân loại chi phí sản xuất tại Xí nghiệp được thực hiện khá hợp lý, phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động của Xí nghiệp. Việc áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên là đúng theo qui định của chế độ kế toán đối với doanh nghiệp xây lắp. Việc lập, luân chuyển chứng từ để tập hợp chi phí sản xuất đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ, chính xác và kịp thời. Hệ thống chứng từ, bảng biểu khá rõ ràng, đầy đủ, thuận tiện cho việc hạch toán. Các tài khoản dùng hạch toán được sử dụng theo đúng qui định và được vận dụng khá đầy đủ linh hoạt.
Hệ thống sổ kế toán tại Xí nghiệp có đầy đủ cả sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chung mà Xí nghiệp áp dụng phù hợp với qui mô, khối lượng công việc của kế toán và trình độ của nhân viên kế toán.
1.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong công tác hạch toán chi phí tại Xí nghiệp
Do hạn chế của phầm mềm kế toán, chỉ có nhiệm vụ vào các Sổ chi tiết các tài khoản, Sổ Nhật ký chung và Sổ cái các tài khoản còn việc tập hợp chứng từ nhập kho, xuất kho, tính lương, phân bổ lương, trích khấu hao TSCĐ,… vẫn phải làm thủ công dẫn tới việc tăng khối lượng công việc phải làm cho nhân viên kế toán, thời gian thực hiện kéo dài, dễ dẫn tới sai sót.
Xí nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung nhưng trong hình thức này có 4 sổ Nhật ký đặc biệt là : Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, Nhật ký mua hàng, Nhật ký bán hàng thì hiện nay Xí nghiệp còn chưa vận dụng. Mà thực tế tại Xí nghiệp các nghiệp vụ kinh tế mua hàng phát sinh khá nhiều.
Các mẫu Sổ chi tiết các tài khoản chi phí của Xí nghiệp không có cột “tài khoản đối ứng” là chưa phù hợp. Các Sổ chi tiết chi phí mới chỉ chi tiết cho từng công trình mà chưa chi tiết cho các yếu tố chi phí.
Đối với việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, cuối tháng kế toán mới cập nhật chứng từ xuất kho là không đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho việc tập hợp chi phí sản xuất. Số lượng vật tư mua về được phản ánh trên hợp đồng, hoá đơn giá trị gia tăng, nhưng không phản ánh được những thiếu hụt trong quá trình vận chuyển, giao nhận giữa người cung cấp và người mua. Hơn nữa, Xí nghiệp chưa đề cập đến giá trị phế liệu thu hồi khi phá dỡ công trình, gây lãng phí vật tư.
Xí nghiệp hiện nay đang áp dụng hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp Sổ số dư, nhưng trong quá trình hạch toán Xí nghiệp lại không sử dụng Sổ số dư, như thế sẽ gây khó khăn trong quá trình theo dõi biến động tình hình sử dụng nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại Xí nghiệp.
Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả chi phí tiền lương của công nhân điều khiển máy và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất thuộc biên chế. Như vậy sẽ làm giảm chi phí sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thực tế và làm tăng chi phí sản xuất nhân công trực tiếp dẫn đến sự chênh lệch các khoản mục chi phí trong giá thành, từ đó làm thay đổi cơ cấu chi phí sản xuất trong giá thành xây lắp cho dù tổng giá thành không đổi. Mặt khác, việc hạch toán như vậy là không đúng với chế độ kế toán.
Việc hạch toán chi phí máy thi công, hiện nay có những máy thi công phục vụ cho nhiều công trình mà Xí nghiệp lại hạch toán khoản chi phí đó vào công trình có sản lượng thực hiện trong kỳ lớn nhất là chưa chính xác.
Xí nghiệp không trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công, vì vậy khoản chi phí này phát sinh sẽ gây ra sự mất cân đối giữa các khoản mục chi phí trong một kỳ và chi phí giữa các kỳ.
Việc hạch toán chi phí sản xuất chung, tại Xí nghiệp có những khoản chi phí sản xuất chung phát sinh chung cho nhiều công trình cần phân bổ nhưng Xí nghiệp lại tính luôn vào công trình có khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ là lớn nhất, như vậy là không phù hợp, chi phí không được phản ánh một cách chính xác.
1.2. Các ý kiến đề xuất hoàn thiện những hạn chế
Hiện nay trên thị trường có khá nhiều phần mềm có thể đảm đương được nhiệm vụ cập nhật chứng từ, Xí nghiệp có thể lựa chọn các phần mềm đó hoặc thuê các công ty phầm mềm thiết kế riêng cho phù hợp với đặc điểm của Xí nghiệp để giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán viên, đẩy nhanh việc cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời
Xí nghiệp có thể sử dụng sổ Nhật ký chi tiền, Nhật ký mua hàng để ghi chép các nghiệp vụ mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Khi đó, trình tự ghi sổ có thể khái quát theo sơ đồ sau :
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK621,622,623,627,154
Sổ Nhật ký đặc biệt
Sổ Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Sổ cái
Bảng cân đối tàikhoản
Báo cáo tài chính
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Các sổ Nhật ký đặc biệt là một phần của Sổ Nhật ký chung, nên các nghiệp vụ đã ghi trên sổ Nhật ký đặc biệt thì không ghi vào sổ Nhật ký chung. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ, kế toán tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu ghi vào sổ Cái các tài khoản phù hợp, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một số nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt ( nếu có )
Xí nghiệp cũng nên thiết kế thêm cho các Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh cột “ Tài khoản đối ứng’’ và chi tiết thêm theo các yếu tố chi phí như sau :
Đối với các Sổ chi tiết có thể theo mẫu sau :
Sổ chi tiết tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình : ....
Từ ngày ..... đến ngày .....
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Chia ra
Số hiệu
NT
Nợ
Có
VL chính
VL phụ
.....
Cộng
Sổ chi tiết tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình : ....
Từ ngày ..... đến ngày .....
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Chia ra
Số hiệu
NT
Nợ
Có
CN trong biên chế
CN thuê ngoài
Cộng
Sổ chi tiết tài khoản 623 – Chi phí máy thi công
Công trình : ....
Từ ngày ..... đến ngày .....
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Chia ra
Số hiệu
NT
Nợ
Có
Tiền lương
Vật liệu
KH TSCĐ
.....
Cộng
Sổ chi tiết tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
Công trình : ....
Từ ngày ..... đến ngày .....
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Chia ra
Số hiệu
NT
Nợ
Có
Tiền lương
DCSX
KHTSCĐ
....
Cộng
Sổ chi tiết tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Công trình : ....
Từ ngày ..... đến ngày .....
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Chia ra
Số hiệu
NT
Nợ
Có
CPNVLTT
CPNCTT
CPMTC
CPSXC
Cộng
Các đội thi công có thể xác định hạn mức vật tư sử dụng trong tháng để từ đó giảm thiểu số lần xuất kho, giảm số lượng chứng từ ban đầu, quản lý chặt chẽ hơn việc xuất dùng nguyên vật liệu. Đối với vật tư sử dụng không hết hoặc phế liệu thu hồi do phá dỡ công trình, kế toán nên lập Biên bản kiểm kê và đánh giá giá trị thu hồi, có sự chứng kiến của đội trưởng, chủ nhiệm công trình, thủ kho. Biên bản có thể theo mẫu như sau:
Biên bản kiểm kê và đánh giá phế liệu thu hồi
Công trình : ...
Đơn vị tính: ...
STT
Loại vật tư, qui cách
ĐVT
Số lượng
Giá trị ước tính(thành tiền)
Ngày ….tháng….năm…
Người lập Thủ kho Đội trưởng
Xí nghiệp cũng có thể lập thêm Sổ số dư để thuận lợi hơn trong việc theo dõi quá trình hạch toán và theo đúng chế độ qui định theo mẫu sau :
Sổ số dư
Năm:
Kho:
STT
Tên vật tư
ĐVT
Đơn giá
Số dư đầu năm
Tồn kho cuối tháng 1
Tồn kho cuối tháng 2
…..
sl
tt
sl
tt
sl
tt
sl
tt
Xí nghiệp nên bóc tách chi phí tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất thuộc biên chế của Xí nghiệp ra khỏi khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Tiền lương của công nhân điều khiển máy sẽ được hạch toán vào TK 6231” Chi phí nhân công sử dụng máy thi công’’. Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất phải được hạch toán vào TK6271
Đối với những máy thi công phục vụ cho nhiều công trình xí nghiệp có thể căn cứ vào bảng nhật trình hoạt động của máy thi công để tiến hành tính toán và phân bổ chi phí phục vụ máy và chi phí khấu hao máy thi công cho từng công trình theo giờ máy hoạt động.
Cách thức phân bổ như sau:
Chi phí sử dụng Tổng chi phí sử dụng Tổng giờ máy
máy thi công phân = máy thi công cần phân bổ x của từng
bổ cho từng công trình Tổng giờ máy của các công trình công trình
./Đối với việc trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công xí nghiệp nên tiến hành trích trước theo bút toán sau :
Nợ TK 623: Trích trước chi phí sửa chữa máy
Có TK 335: Trích trước chi phí sửa chữa máy
./Khi chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 2413
Cuối năm, kế toán xử lý số liệu chênh lệch giữa khoản đã trích trước với số chi phí thực tế phát sinh. Nếu chi phí thực tế phát sinh lớn hơn chi phí trích trước thì kế toán trích bổ sung phần chênh lệch ghi tăng TK 623 và ngược lại.
Trường hợp chi phí sửa chữa phát sinh lớn ngoài kế hoạch, cần phân bổ vào nhiều năm tài chính:
Nợ TK 242: Giá thành sửa chữa ngoài kế hoạch.
Có TK 2413: Giá thành thực tế.
Định kỳ phân bổ dần chi phí sửa chữa vào chi phí sản xuất kinh doanh các năm tài chính tiếp theo:
Nợ TK 623
Có TK 242
Đối với những khoản chi phí sản xuất phát sinh chung ở nhiều công trình phải được tập hợp lại và cuối kỳ phân bổ cho các công trình theo các tiêu thức nhất định, có thể là chi phí nhân công trực tiếp hoặc theo khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của các công trình.
Chi phí sản xuất Tổng chi phí sản xuất chung Khối lượng
chung phân bổ = cần phân bổ x xây lắp
cho công trình i Tổng khối lượng xây lắp thực hiện thực hiện của
của các công trình cần phân bổ công trình i
Kết luận
Trong quá trình thực tập, em đã có cơ hội được tìm hiểu và nhận thức sâu sắc về vai trò của công tác kế toán đối với quản lý kinh tế cũng như thực tế việc vận dụng các qui định và chế độ kế toán cho phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp. Tại Xí nghiệp Xây dựng số 102 công tác hạch toán chi phí được thực hiện tương đối đầy đủ theo đúng chế độ kế toán hiện hành và phần nào đáp ứng được yêu cầu quản lý. Tuy nhiên cũng cần có những bước đổi mới và hoàn thiện hơn nữa để phục vụ cho công tác quản trị nội bộ nhằm mục tiêu tiết kiệm và nâng cao hiệu quả chi phí, hạ giá thành sản phẩm, để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Với góc độ là một sinh viên thực tập em chỉ mong muốn đóng góp một vài ý kiến chủ quan của mình nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đỗ Minh Thành đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này. Em cũng xin được cảm ơn sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình, trao đổi thẳng thắn của các Cô chú anh chị phòng tài chính kế toán Xí nghiệp xây dựng số 102 – Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội trong suốt quãng thời gian thực tập của mình.
mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24967.doc