Chuyên đề Hoàn thiện quản lý hoạt động huy động nguồn vốn của chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm

Để đảm bảo hoạt động huy động vốn có hiệu quả cao trong các NHTM cần phải có những giải pháp cụ thể để quản lý hoạt động huy động vốn. Đặc biệt trong tình hình kinh tế thế giới hiện nay và tình hình kinh tế trong nước có sự biến động lớn thêm vào đó là từ khi có quyết định về tỉ lệ dự trữ bắt buộc trong các NHTM do NHNN quy định càng làm tăng tính cấp thiết việc quản lý hoạt động huy động vốn trong NHTM Trước áp lực phải huy động đủ vốn cho kinh doanh nhiều ngân hàng đua tranh tăng lãi suất huy động vốn, đồng thời áp dụng nhiều hình thức khuyến mại, tặng quà để thu hút khách hàng các NHTM phải đưa ra biện pháp quản lý hoạt động huy động vốn cho riêng mình. Chi nhánh NHCT HK cũng như các chi nhánh khác trong hệ thống NHCT VN đã có những biện pháp quản lý mang tính chiến lược nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng của công tác huy động vốn, khẳng định vị thế của mình trên thị trường tài chính cả trong nước và quốc tế.

doc71 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1575 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện quản lý hoạt động huy động nguồn vốn của chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệt Nam. Nhiệm vụ: Thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức được cấp: Thực hiện các nghiệp vụ phát hành, sửa đổi, thanh toán L/C nhập khẩu; thông báo thanh toán L/C xuất khẩu . Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu liên quan đến xuất nhập khẩu (nhờ thu kèm bộ chứng từ, nhờ thu không kèm bộ chứng từ, nhờ thu séc thương mại). Phối hợp với các phòng Khách hàng số 1 (Doanh nghiệp lớn), phòng khách hàng số 2 để thực hiện nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ, nghiệp vụ biên lai tín thác, bao thanh toán, bao thanh toán tuyệt đối . Thực hiện các nghiệp vụ khác theo hướng dẫn và uỷ quyền của NHCT VN trong từng thời kỳ. 9. Phòng tiền tệ kho quỹ: Chức năng: phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT VN. Ứng và thu tiền cho các Qũy tiết kiệm, các Điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn. Nhiệm vụ: Quản lý an toàn kho quỹ theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam. Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy ATM theo uỷ quyền kịp thời chính xác, đúng chế độ quy định. 10. Phòng tổ chức – hành chính: Chức năng: phòng tổ chức – hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT VN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh. Nhiệm vụ: Thực hiện quy định của Nhà nước và của NHCT VN có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của chi nhánh. Thực hiện một số công việc khác do Giám đốc giao. 11. Phòng thông tin điện toán: Chức năng: thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh. Nhiệm vụ: Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao. Lập, gửi các báo cáo bằng file theo đúng quy định hiện hành của NHCT VN, NHNN. Tổ chức học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác của phòng. Làm một số cụng việc khác do Giám đốc giao. 12 Phòng tổng hợp: Chức năng: phòng tổng hợp là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh. Nhiệm vụ: Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích tài chính, phân tích đánh giá tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh. Làm đầu mối các báo cáo theo quy định của NHNN và NHCT VN. Làm công tác thi đua của chi nhánh. 2.1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm 2005-2007 Năm 2007, trong điều kiện môi trường kinh doanh đầy thách thức, nhưng hoạt đọng kinh doanh của NHCT HK vẫn tiếp tục có bước phát triển mạnh về “chất”, tiếp tục đạt được những kết quả vững chắc trên tất cả các mặt nghiệp vụ chuyên môn cũng như hoạt động đoàn thể khác. Nguồn vốn huy động lớn,giữ ổn định; hoạt động tín dụng an toàn,hiệu quả; hoạt động dịch vụ ngân hàng phát triển với chất lượng dịch vụ ngày càng cao; công tác quản lý tài chính tiết kiệm, minh bạch, đúng chế độ; Quản trị điều hành và công tác tổ chức bộ máy đổi mới sớm ổn định, có hiệu quả; bầu không khí dân chủ rộng rãi, thiết thực. Đặc biệt công tác phát triển mạng lưới đó thu được những thành công tốt đẹp. Với quyết tâm đổi mới và phát triển, Chi nhánh NHCT HK đó đoàn kết nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch,được NHCT VN xếp loại đơn vị xuất sắc. 2.1.2.1 Huy động vốn “Tổng nguồn vốn đến 31/12/2007 là 5.143 tỷ, trong đó nguồn vốn huy động tại chỗ là 3.263 tỷ đồng, nguồn vay BHXH 1.880 tỷ đồng.” Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2007 Đó là kết quả tổng hợp của các giải pháp về huy động vốn đó được quán triệt và triển khai từ đầu năm.Bên cạnh việc tập trung nghiên cứu đưa ra các sản phẩm tiền gửi đa dạng để thu hút và giữ vững ngồn vốn từ các tổ chức,chi nhánh cũng rất chú trọng đẩy mạnh huy động vốn trong cư dân. 2.1.2.2 Hoạt động tín dụng: “Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2007 đạt là 1.100 tỷ đồng, tăng nhẹ so với đầu năm.Trong đó, dư nợ ngắn hạn chiếm 37%, dư nợ cho vay trung hạn chiếm 63%; Dư nợ cho vay DNNN chiếm 71%; Dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo chiếm 77%. Nét nổi bật của hoạt động tín dụng năm 2007 là: - Chất lượng tín dụng được đảm bảo. Tiếp tục phương châm “Minh bạch hóa chất lượng tín dụng, nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng đồng thời với việc định hướng phát triển tín dụng theo ngành, lĩnh vực để đưa ra các giải pháp tập trung”. Đồng thời chi nhánh kiên quyết rút dần dư nợ đối với khách hàng có biểu hiện yếu kém về tài chính và hoạt động kém hiệu quả. Chính vỡ vậy đến 31/12/2007 không có dư nợ quá hạn, trong năm không phải trích dự phòng rủi ro do chất lượng tín dụng. - Cơ cấu dư nợ đó được thay đổi theo hướng tích cực.Tỷ trọng cho vay ngắn hạn tăng từ 21% lên 37%, tỷ trọng cho vay DNNN giảm từ 84% xuống 70%. Về xử lý và thu hồi nợ đọng: Những khoản nợ đọng tại chi nhánh là những khoản nợ xấu phát sinh đó từ lãi. Mặt khác, các khoản nợ đều liên quan đến vụ án do đó việc thu rất khó khăn. Bằng các biện pháp tích cực, quyết liệt trong năm qua chi nhánh đó thu được 356 triệu đồng nợ đó được xử lý rủi ro. Chưa hoàn thành chỉ tiêu NHCT Việt Nam giao.” Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2007 2.1.2.3 Hoạt động dịch vụ : Nhìn chung hoạt động dịch vụ của NHCT Hoàn Kiếm trong năm 2007 đó có những chuyển biến tương đối toàn diện, vững chắc. Chi nhánh đó mở rộng mạng lưới hoạt động, triển khai đồng bộ các dịch vụ ngân hàng đa dạng như: Dịch vụ thẻ, chuyển tiền, kiều hối, thu đổi ngoại tệ, thanh toán thẻ, séc du lịch…tại các quầy thanh toán, các điểm giao dịch, từ đó có thể cung cấp chuỗi sản phẩm mang tính khép kín, hàm chứa nhiều giá trị gia tăng đảm bảo tối đa hóa lợi ích của khách hàng cũng như ngân hàng. Nhờ vậy, thu dịch vụ phí của chi nhánh đạt 3.363 triệu đồng tăng 11% so năm trước a) Hoạt động thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại và kinh doanh ngoại tệ. “Do đặc thù tại chi nhánh công tác huy động vốn và cho vay tập trung chủ yếu ở các khách hàng lớn như các Tập đoàn, Tổng công ty và cơ cấu cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng cao.” Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2007 b ) Về kinh doanh ngoại tệ: Trong năm, do biến động của thị trường ngoại hối, NHCT Việt Nam đưa ra những chính sách hạn chế mua bán ngoại tệ…làm hạn chế doanh số mua bán ngoại tệ tại chi nhánh, doanh số mua bán ngoại tệ đạt 110 triệu USD giảm 43%; Lãi kinh doanh ngoại tệ là 516 triệu đồng giảm 45% so năm trước. Dịch vụ chuyển tiền ,thu chi nội bộ. “Năm 2007 dịch vụ chuyển tiền VND đạt 75.457 tỷ đồng tăng 33.169 tỷ so năm trước.Chuyển tiền ngoại tệ 79 triệu USD tăng 11 triệu USD, tăng 17% so với năm trước.Đây là một kết quả đáng khích lệ.” Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2007 Công tác thanh toán luôn đảm bảo nhanh chóng, chính xác, an toàn với chất lượng ngày càng cao. Cán bộ giao dịch được đào tạo nâng cao chất lượng phục vụ bằng phong cách chuyên nghiệp và bài bản hơn. Hoạt động phát hành thẻ. Năm 2007 đó phát hành được 6.586 thẻ các loại, thẻ nhẹ so năm trước và đạt hơn 80% kế hoạch NHCT Việt Nam giao. Mặc dầu, chỉ tiêu phát hành thẻ các loại đó được phân bổ cho các phũng ngay từ đầu năm. Hoạt động Ngân quỹ: Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong giao nhận, kiểm đếm, bảo quản vận chuyển cũng như công tác quản lý kho và quỹ tiền mặt, hồ sơ khách hàng, giấy tờ có giá, đồng thời điều hòa tiền mặt hợp lý, duy trì tồn quỹ phù hợp trong lãnh phí vốn nhưng vẫn đảm bảo phục vụ khách hàng kịp thời. Công tác thu chi tiền mặt nhanh chóng, chính xác, đúng quy trình. 2.1.2.4 Các mặt hoạt động khác: - Công tác quản lý điều hành tiếp tục được đổi mới, phù hợp với điều kiện kinh doanh, yêu cầu quản lý của Chi nhánh và đạt được hiệu quả cao: Ngay từ đầu năm, Đảng ủy, Ban giám đốc đó đề ra mục tiêu phấn đấu, xây dựng các chương trình, biện pháp cụ thể để triển khai hoạt động kinh doanh.Việc phân công công việc được thực hiện nghiêm túc, cụ thể từ lãnh đạo đến cán bộ, đồng thời giám sát chặt chẽ tiến độ hoàn thành công việc, đảm bảo chất lượng và thời gian. -“ Công tác kế hoạch, tổng hợp: Công tác xây dựng kế hoạch cũng như giao chỉ tiêu kế hoạch cho các phũng nghiệp vụ đó được thực hiện bài bản, khoa học và kịp thời. Công tác báo cáo thống kê luon đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, có chất lượng là công cụ quan trọng giúp cho công tác điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh kịp thới, có hiệu quả .” - “Công tác tổ chức nhân sự, lao động,tiền lương: Thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước, của ngành và của NHCT Việt Nam. Trong năm đó sắp xếp, bố trí lại các phòng ban đúng theo mô hình tổ chức mới của Ngân hàng công thương Việt nam.Việc bố trí sắp xếp cán bộ hợp lý phự hợp với năng lực và sở trường của cán bộ. Vì vậy, bộ máy sớm ổn định hoạt động phát huy hiệu quả tốt. Tiền lương tiếp tục được thực hiện theo đề án lương kinh doanh, phát huy hiệu quả tốt.” Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2007 - Công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học: Đảm bảo việc nâng cao chất lượng cán bộ, xây dựng được đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức, giỏi nghiệp vụ sẵn sáng cho hội nhập kinh tế quốc tế. - Các hoạt động đoàn thể, các phong trào thi đua: luôn được quan tâm đúng mức nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho cán bộ nhân viên. 2.1.2.5 Lợi nhuận hạch toán nội bộ “Năm 2007 đạt 65 tỷ đồng tăng 8,3% so năm trước, hoàn thành tốt kế hoạch NHCT Việt Nam giao. Với chất lượng cao và sự minh bạch trên tất cả các mặt hoạt động, có thể nói lợi nhuận NHCT Hoàn Kiếm đạt được là lợi nhuận “minh bạch, bền vững”.” Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2007 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM 2005-2007 2.2.1 Quy mô tốc độ tăng trưởng “Nhìn vào bảng 01 về tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của chi nhánh NHCT HK, ta nhận thấy sự tăng trưởng liên tục qua các năm: từ năm 2004 tới năm 2007. Bảng 01 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng nguồn vốn huy động  3.302  3.601 4.058 5.143  Mức tăng so với năm trước - 299  457 1085 Tỷ lệ tăng so với năm trước (%) - 9.06 12.70 26,74 Nguồn: Báo cáo tín dụng các năm 2004-2007 của NHCT Hoàn Kiếm 2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động Nguồn vốn huy động của các NHTM rất đa dạng: 2.2.2.1. Theo kỳ hạn Nguồn tiền gửi huy động có thể được chia thành: tiền gửi không kỳ han, tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng, tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng. Bảng02: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007  %  % tăng giảm %   % tăng giảm Tổng nguồn vốn huy động 4.058 - 5143 26.74 + Tiền gửi không kỳ hạn 568 14.00 - 602 11.70 2.3 + Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng 1.865 45.95 - 2.302 44.76 1.19 + Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng 1.625 40.05 - 2.239 43.54 3.49 Nguồn: Báo cáo kết qủa kinh doanh năm 2006-2007 của NHCT Hoàn Kiếm Nhìn vào “bảng 02: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn” ta nhận thấy giữa năm 2006 và 2007 có sự thay đổi : về tổng nguồn vốn huy động năm tăng 1085 tỷ đồng chiếm 26.74% so với năm 2006, tuy nhiên % tiền gửi không kỳ hạn và % tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng lại giảm, bù vào sức tăng chung của tổng nguồn vốn huy động là do số % tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng. Lý do được giải thích cho nguyên nhân này một phần là do lãi suất hấp dẫn từ tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng. 2.2.2.2 Theo loại tiền Trong cơ cấu nguồn vốn huy động của NHCT Hoàn Kiếm, nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng khá lớn Trong năm 2007 vừa qua, do biến động của thị trường ngoại hối, NHCT VN đã đưa ra những chính sách hạn chế mua bán ngoại tệ… Làm ban chế doanh số mua bán ngoại tệ tại chi nhánh, doanh số mua bán ngoại tệ đạt 110 triệu USD giảm 43% so với năm 2006 ; lãi kinh doanh ngoại tệ là 516 triệu đồng giảm 45% so với năm 2006. 2.2.2.3 Theo chủ thể kinh tế “Tổng nguồn vốn đến 31/12/2007 là 5.143 tỷ, trong đó nguồn vốn huy động tại chỗ là 3.263 tỷ đồng, nguồn vay BHXH 1.880 tỷ đồng. Trong năm có sự chuyển dịch về cơ cấu , nguồn huy động từ doanh nghiệp giảm từ 84% xuống 81%; tiền gửi dân cư tăng từ 16% lên 19%. Trong năm, ngồn vốn giảm 1.230 tỷ đồng do nguồn huy động kỳ phiếu tạm thời của các tổ chức tín dụng đến hạn phải thanh toán (NHCT Việt Nam không cho huy động tiếp).Với ngồn vốn lớn và ổn định đã tạo thế chủ động trong kinh doanh của Chi nhánh, đồng thời đóng góp không nhỏ cho nguồn vốn điều hòa chung của hệ thống NHCT Việt Nam”. Báo cáo tổng hợp kết quả huy động nguồn vốn năm 2005-2007 2.2.3. Bộ phận kế toán huy động vốn - Quy trình huy động vốn Từ khi hoàn thành giai đoạn 1 chương trình hiện đại hoá Ngân hàng (INCAS), quy trình gửi tiền tiết kiệm , rút lãi, gốc; thu chi kỳ phiếu đều được tiến hành nhanh chóng và thuận tiện trên hệ thống INCAS. Quy trình huy động vốn trên hệ thống INCAS ngày càng cho phép ngân hàng khai thác nhiều tiện ích, giảm thời gian giao dịch .Mọi thay đổi được ngân hàng cập nhật nhanh chóng đáp ứng yêu cầu và lợi ích của khách hàng . - Lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Cơ chế lãi suất huy động vốn của Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm theo quy định lãi suất của NHCT Việt Nam, áp dụng theo từng địa bàn từng thời kỳ, với phương châm có chênh lệch dương đảm bảo cho ngân hàng có lợi nhuận trong kinh doanh. Bảng 05: thống kê lãi suất huy động vốn Loại huy động VND (%/ năm) 1- Tiền gửi không kỳ hạn 3,00 2- Tiền gửi cú kỳ hạn (Cá nhân, Tổ chức KTXH) Trả lãi cuối kỳ Trả lãi trước Trả lãi định kỳ hàng tháng Trả lãi định kỳ hàng quý Kỳ hạn 1 tuần 5,50 Kỳ hạn 2 tuần 7,00 Kỳ hạn 3 tuần 7,20 Kỳ hạn 1 tháng 10,40 Kỳ hạn 2 tháng 10,45 Kỳ hạn 3 tháng 10,50 10,20 Kỳ hạn 6 tháng 10,50 9,96 10,32 10,32 Kỳ hạn 9 tháng 11,00 10,20 10,56 10,68 Kỳ hạn 12 tháng 11,00 9,96 10,44 10,56 Kỳ hạn 18 tháng 9,96 8,64 9,36 9,36 Kỳ hạn 24 tháng 9,96 8,28 9,12 9,24 Kỳ hạn 36 tháng 9,96 7,68 8,76 8,76 Kỳ hạn 48 tháng 9,96 7,08 8,40 8,52 Kỳ hạn 60 tháng 10,20 6,72 8,28 8,28 Nguồn:Thống kê lãi suất của NHCT VN Nhìn từ bảng trên ta nhận thấy NHCT VN đã đưa ra nhiều mức lãi suất hấp dẫn, phù hợp với giai đoạn hiện nay tạo ra năng lực cạnh tranh cho NHCT Hoàn Kiếm trong hoạt động huy động vốn với các ngân hàng trên địa bàn . Có được kết quả kinh doanh năm 2007 do rất nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân cơ bản sau: 1/ Sự chỉ đạo, điều hành và động viên, khuyến khích kịp thời của lãnh đạo cùng với tinh thần nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên trong toàn chi nhánh, do phát huy tính chủ động, sáng tạo, ý thức trách nhiệm của mỗi người theo phần hành công việc và tinh thần đoàn kết nội bộ cao để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. 2/ Ban Giám đốc thường xuyên nắm bắt chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, của ngân hàng cấp trên và xu hướng phát triển của nền kinh tế, từ đó kịp thời đưa ra những quyết sách, định hướng đúng đắn, phương thức quản lý phù hợp nhằm khắc phục những khó khăn, khai thác tối đa lợi thế riêng có, phát triển và từng bước nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. 3/ Được sự chỉ đạo động viên, giúp đỡ kịp thời, có hiệu quả của ban lãnh đạo NHCT Việt Nam, NHNN TP Hà nội và cấp ủy, chính quyền đại phương, đồng thời nhận được sự tin tưởng hợp tác ngày càng chặt chẽ từ phía khách hàng. 2.3.4 Một số khó khăn và tồn tại Mặc dù năm qua đó đạt được những thành tích nhất định, song hoạt động kinh doanh của chi nhánh vẫn còn một số khú khăn và hạn chế, đó là: “ 1/ Nguồn vốn tập trung vào một số ít khách hàng lớn, bị cạnh tranh mạnh mẽ bởi các NHTM khác, tạo áp lực về chi phí huy động vốn. 2/ Tín dụng vẫn là hoạt động cốt lõi của ngân hàng song số lượng khách hàng chưa hiểu, chưa đa dạng về loại hình. Dư nợ tín dụng vẫn còn tập trung vào một số khách hàng lớn là các Tập đoàn, Tổng công ty… 3/ Các hoạt động dịch vụ chưa tập trung đúng mức, kết quả còn khiêm tốn 4/ Đội ngũ cán bộ đó đáp ứng được yêu cầu của công việc, song tính chuyên nghiệp chưa cao, chưa phát huy hết tính sáng tạo, đôi khi còn thụ động trong công việc. ”. Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2007 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM 2005-2007 2.3.1. Quản lý hoạt động huy động vốn theo từng bộ phận 2.3.1.1. Nhân sự Trình độ cán bộ tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm càng ngày càng được nâng cao do có chính sách nhân sự tốt, thu hút được hiền tài. Bên cạnh đó chi nhánh luôn mở các khoá đào tạo ngắn hạn để nâng cao trình độ cho cán bộ. Do đó việc quản lý nhân sự có hiệu quả hơn, phân công trách nhiệm và quyền hạn phù hợp với năng lực từng cá nhân. “Tuy nhiên tính trạng cán bộ không chịu đi học để mở mang kiến thức vẫn còn nhiều. Cụ thể do tuổi cao, trình độ hạn chế nên không thể tiếp tục theo học. Thế nhưng họ vẫn được bố trí vào những vị trí công việc mà lẽ ra phải là những người có trình độ cao hơn (trình độ cử nhân) .Vấn đề này, các NHTMNN, mặc dù đó có những quy định về trình độ để bố trí công việc nhưng cũng chỉ mới dừng ở quy định, chưa kiểm tra, xử lý cương quyết 2.3.1.2. Marketing “Có thể thấy rằng trong thời gian qua, NHCT Việt Nam đó rất tích cực trong việc tiến hành các hoạt động Marketing. Các chương trình khuyến mại làm thẻ, quảng cáo thương hiệu, huy động vốn với lãi suất cao, các chương trình quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng,... liên tục được áp dụng rộng rãi đó tạo tiền đề để cho các chi nhánh đạt được những kết quả nhất định và nâng cao hoạt động Marketing ngân hàng tiến dần đến thông lệ khu vực và quốc tế.” Trang web của NHCTVN Thời điểm quảng cáo cũng được NHCT Việt Nam chú trọng vào những ngày lễ, Tết, ngày kỷ niêm thành lập ngân hàng hay ngày khai trương Chi nhánh mới,... Sự tập trung quảng cáo vào những khoảng thời gian này của các NHCT đó thu hút được sự chú ý đặc biệt của khách hàng. Nội dung quảng cáo cũng đó bước đầu thu hút được khách hàng với những hình ảnh sản phẩm, dịch vụ mới của ngân hàng như thẻ rút tiền tự động, dịch vụ chuyển tiền nhanh, truy vấn số dư tài khoản, trả tiền điện, nước, trả lương... Việc quản lý hoạt động marketing tương đối phức tạp đòi hỏi người làm marketing ngân hàng phải nắm rõ các gói dịch vụ trong ngân hàng mình từ đó đưa ra các chiêu thức quảng cáo thu hút khách hàng. Ngoài ra, nắm bắt tâm lý người tiêu dùng, bao giờ cũng rất quan tâm tới những đợt khuyến mại, các NHCT Việt Nam đó dưa ra nhiều hình thức khuyến mại khác nhau đem lại lợi ích thiết thực và hấp dẫn khách hàng như: chiến dịch khuyến mại mở thẻ ATM tại các điểm giao dịch, áp dụng lãi suất bạc thang, tặng quà cho khách hàng trong những dịp khai trương trụ sở mới hay giới thiệu sản phẩm, dịch vụ mới... Cùng với đó, để thu hút thêm khách hàng, NHCT VN cũng đó cử cán bộ về các doanh nghiệp, các trường đại học giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình, liên kết với các trường đại học, các cơ quan, đơn vị để đặt máy ATM tại các nơi này đồng thời miễn phí cho sinh viên và cán bộ khi lập thẻ... Bên cạnh những kết quả đạt được, việc quản lý Marketing ngân hàng tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định Ta có thể thấy rằng ở Việt Nam chưa có nhiều trường lớp đào tạo chính quy chuyên ngành Marketing. Nhìn chung, nguồn nhân lực  về Marketing còn non trẻ và khan hiếm. Bên cạnh đó, các ngân hàng vẫn chưa thực sự quan tâm  đúng mức tới công tác đào tạo đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên sâu về Marketing. Chính điều này đó làm cho nội dung Marketing của một số Chi nhánh NHTM nói chung và chi nhánh NHCT HK nói chung nghèo nàn, kém tính hấp dẫn, không có tính chuyên nghiệp, chưa thực sự mang tính hiện đại và hội nhập. Cũng cần phải nói tới những chi phí mà một NHTM được phép chi cho hoạt động Marketing. Một thực trạng tồn tại đó là sự chồng chéo, trùng lắp trong hoạt động Marketing giữa Hội sở chính NHCT VN với các chi nhánh, và các NHTM với nhau. Chính sự chồng chéo này đôi khi không những làm giảm đáng kể hiệu quả của các hoạt động Marketing ngân hàng mà còm có sự phản tác dụng không mong muốn. 2.3.1.3 Chất lượng dịch vụ Một trong những vấn đề hiện nay được các ngân hàng ở nước ta quan tâm nhất, đó là: làm sao tạo lập được một hệ thống quản lý và kinh tế dịch vụ ngân hàng có tính hiệu quả tối ưu trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đó gia nhập WTO. Đây là bài toán cần có lời giải không những đối với các NHTM mà kể cả với các cấp quản lý vĩ mô. Thực tế cho thấy: khi mức sống của người dân được cải thiện nâng cao thì sức mua cũng tăng lên, tạo điều kiện cho các dịch vụ ngân hàng phát triển, mở rộng nhằm đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng, của xã hội nói chung. “ Trong 5 năm trở lại đây, thu nhập bình quân đầu người tại khu vực quận Hoàn Kiếm tăng lên đáng kể từ 500 USD /người /năm 2002 lên 700 USD /người/năm Như vậy, có thể khẳng định rằng để có sự tăng trưởng thu nhập từ dịch vụ ngân hàng trên quận Hoàn Kiếm về lâu dài.” Trang web của NHCTVN 2.3.1.4 Sản xuất dịch vụ Trong thời gian gần đây, NHCT Việt Nam đó đưa ra rất nhiều các sản phẩm dịch vụ mới thu hút vốn huy động lớn của khác hàng với lợi ích cao phù hợp cho từng đối tượng khách hàng: dịch vụ thẻ, dịch vụ chuyển tiền kiều hối, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ tài khoản… và nhiều chương trình khuyến mại, dự thưởng hấp dẫn, mới đây NHCT Việt Nam đưa ra chương trình “Gửi Kỳ phiếu - Trúng Mercedes và Camry” Mỗi dịch vụ có chức năng khác nhau và lợi ích khác nhau Tuy nhiên việc quản lý sản xuất dịch vụ nhiều khi còn quá phức tạp, chồng chất các sản phẩm với nhau “Với mức lãi suất huy động VND thu hút áp dụng trên địa bàn Hà nội: Trang web của NHCTVN ” Loại huy động VND (%/ năm) 1- Tiền gửi không kỳ hạn 3,00 2- Tiền gửi cú kỳ hạn (Cá nhân, Tổ chức KTXH) Trả lãi cuối kỳ Trả lãi trước Trả lãi định kỳ hàng tháng Trả lãi định kỳ hàng quý Kỳ hạn 1 tuần 5,50 Kỳ hạn 2 tuần 7,00 Kỳ hạn 3 tuần 7,20 Kỳ hạn 1 tháng 10,40 Kỳ hạn 2 tháng 10,45 Kỳ hạn 3 tháng 10,50 10,20 Kỳ hạn 6 tháng 10,50 9,96 10,32 10,32 Kỳ hạn 9 tháng 11,00 10,20 10,56 10,68 Kỳ hạn 12 tháng 11,00 9,96 10,44 10,56 Kỳ hạn 18 tháng 9,96 8,64 9,36 9,36 Kỳ hạn 24 tháng 9,96 8,28 9,12 9,24 Kỳ hạn 36 tháng 9,96 7,68 8,76 8,76 Kỳ hạn 48 tháng 9,96 7,08 8,40 8,52 Kỳ hạn 60 tháng 10,20 6,72 8,28 8,28 2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG 2.4.1 Kết quả đạt được Một thế mạnh nổi bật của chi nhánh NHCT HK trong thời gian qua là ngân hàng có khối lượng nguồn vốn lớn, tăng trưởng không ngừng, đảm bảo đáp ứng các nhu cầu vay mượn của khách hàng, nhất là khách hàng lớn, dự án lớn. Ngoài ra còn “dư dật” đầu tư vào các thị trường tài chính ngân hàng .Và như vậy, khả năng thanh khoản của NHCT HK rất cao, rất đáng tin cậy .Điều đó rất đáng trân trọng, bởi một số chi nhánh ngân hàng thương mại khác có điều kiện hoạt động tương đồng, có lúc đó rơi vào tình cảnh khó khăn, mất cân đối vốn nghiêm trọng. Năm 2007 là một năm thành công của NHCT VN nói chung và chi nhánh NHCT HK nói riêng. Cùng với thành quả chung của NHCT VN, NHCT HK tiếp tục giành được những thành công cơ bản trong lộ trình cải cách, hoàn chỉnh những điều kiện cơ bản cho cổ phần hóa và hội nhập kinh tế. Để đạt được những kết quả trên chi nhánh NHCT HK đó không ngừng cải tiến, phát triển toàn diện về mọi mặt, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ mới, đầu tư công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng tốt mọi yêu cầu của khách hàng và giành lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Ngân hàng Công thương cũng là ngân hàng tiên phong trong việc áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động, có mạng lưới rộng lớn, tiềm lực tài chính và đội ngũ cán bộ mạnh, luôn chủ động và sẵn sàng hội nhập kinh tế quốc tế. 2.4.2 Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân Thời gian gần đây hoạt động nguồn vốn của ngân hàng công thương cũng đó nảy sinh những dấu hiệu của sự “bất ổn”, mà điều dễ thấy là tốc độ tăng trưởng nguồn vốn giảm so với trước đây, nhiều chi nhánh có khối lượng nguồn vốn lớn bị giảm sút, cơ cấu nguồn vốn vẫn chưa được cải thiện theo hướng tích cực. Trước tình hình đó, NHCT VN đó sớm có những giải pháp kịp thời, với những chỉ đạo, những cuộc hội thảo sâu rộng nhằm giữ vững và phát triển lợi thế về nguồn vốn đã có . Hoạt động trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động, các NHTM đó gặp không ít khó khăn do sự tác động từ nhiều phía như: môi trường kinh tế vĩ mô, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp v.v. Trong đó sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong huy động vốn diễn ra khá gay gắt. Có thời gian, tỷ lệ dư nợ cho vay của một số NHTM cổ phần bằng 1,4% nguồn vốn huy động. Trước áp lực phải huy động đủ vốn cho kinh doanh nhiều ngân hàng (chủ yếu là ngân hàng cổ phần) đua tranh tăng lãi suất huy động vốn, đồng thời áp dụng nhiều hình thức khuyến mại, tặng quà,… để thu hút khách hàng. Không nằm ngoài những khó khăn chung, nguồn vốn huy động của các Chi nhánh NHCT HK cũng giảm nhẹ (-0,3%) so với đầu năm. Cụ thể tính đến 31/3/2008, nguồn vốn huy động của các Chi nhánh đạt trên 42.600 tỷ đồng, bằng 94% kế hoạch quý I/2008. Trong khi đó, dư nợ cho vay nền kinh tế đạt trên 46.000 tỷ đồng, tăng 12,9% so với đầu năm .Hoạt động huy động vốn tại chinh nhánh NHCT HK trở nên khó khăn ảnh hưởng tới công tác quản lý hoạt động huy động vốn cũng phức tạp và cần phải đưa ra hướng giải quyết .Dù sự điều hòa vốn rất nhanh nhạy, hiệu quả trong hệ thống NHCT, nhưng tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động chưa tương ứng với mức tăng trưởng dư nợ cho vay đó tạo nên áp lực đối với một số Chi nhánh. Do đó, tăng trưởng nguồn vốn ổn định, bền vững là yêu cầu bức thiết đối với các chi nhánh NHCT trong hiện tại và cả lâu dài. Về cạnh tranh nguồn vốn giữa các ngân hàng: những động thái của các ngân hàng thương mại (kể cả các NHTM nhà nước, NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh...) trong thời gian gần đây cho thấy cạnh tranh về nguồn vốn và nguồn nhân lực diễn ra mạnh mẽ. Chịu sự cạnh tranh mạnh nhất về nguồn vốn là các chi nhánh ngân hàng có khối lượng nguồn vốn lớn, đặc biệt tập trung vào các tổ chức kinh tế - xã hội có nguồn tiền gửi lớn tại các ngân hàng thương mại .Sự cạnh tranh nhiều khi lên đến độ gay gắt, phức tạp, làm ảnh hưởng đến tâm lý, khả năng chăm sóc, tiếp thị của một chi nhánh. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM 3.1 MỤC TIÊU VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG NĂM 2008 “Hoà cùng sự phát triển chung của nền kinh tế trong giai đoạn hội nhập, ngành Ngân hàng sẽ có rất nhiều cơ hội nhưng cũng phải đối mặt với không ít những khó khăn, thách thức, đó là cạnh tranh giữa các tổ chức Tài chính - Ngân hàng trong nước và quốc tế ngày càng trở nên gay gắt và sâu rộng hơn… Quán triệt chỉ đạo của Ban lãnh đạo NHCT Việt Nam tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ kinh doanh 2008, Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm dự kiến chỉ tiêu phấn đấu gắn với chương trình hành động cụ thể như sau: 3.1.1 Mục tiêu Nguồn vốn huy động: 5.500 tỷ đồng ( tăng 10%). Dư nợ cho vay: 1.400 tỷ đồng ( tăng 25% ). Tỷ lệ nợ xấu (nhóm 3, 4 và 5) : 0%. Cho vay DNNN tối đa: 65% ( Dư nợ cho vay). Cho vay trung hạn và dài hạn tối đa : 40%. Cho vay không có bảo đảm bằng TS tối đa : 70%. Chỉ tiêu thu hồi nợ đó XLRR : 500 triệu đồng. Thu dịch vụ đạt : 3,5 tỷ đồng. Lợi nhuận sau khi trích DPRR : 75 tỷ đồng. 3.1.2. Chương trình hành động 1/ Triển khai thực hiện 3 đề tài cấp cơ sở đó là: Đối với khách hàng Doanh nghiệp lớn: “Phát triển mạng lưới khách hàng Doanh nghiệp lớn tại chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm”. Đối với khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ: “Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm trong điều kiện hiện nay”. - Đối với khách hàng cá nhân: “Mở rộng cho vay và phát triển sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm” . 2/ Phân tích thị trường, tìm kiếm khách hàng có tiềm năng về vốn, linh hoạt gắn kết các dịch vụ với khai thác vốn của mọi đối tượng khách hàng.Đẩy mạnh công tác chăm sóc, tiếp thị khách hàng vẫn giữ vững nguồn vốn theo hướng đổi mới, cải tiến chất lượng dịch vụ, thủ tục và phong cách giao dịch tạo dựng niềm tin cho khách hàng; đa dạng hóa các hình thức huy động vốn có cơ cấu kỳ hạn va lãi suất hợp lý. Quan tâm khai thác các nguồn vốn có lãi suất thấp từ các tổ chức từ ngồn vốn thanh toán, nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn. 3/ Tích cực tăng trưởng tín dụng, phát triển dư nợ tín dụng mới và khách hàng mới với phương châm “ Tiếp tục minh bạch hóa chất lượng chất lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng” với các giải pháp cụ thể: + Định hướng phát triển tín dụng rõ ràng, hợp lý trên cơ sở khách hàng truyền thống hiện có và tìm kiếm khả năng phát triển khách hàng mới. + Nghiên cứu phát triển các giải pháp tín dụng hiện đại, các sản phẩm phát sinh. Phát triển tín dụng phải gắn liền với cung cấp dịch vụ đồng bộ, trọn gói, tiện ích . + Tăng cường công tác thẩm định, quản lý, giám sát tín dụng của bộ máy tín dụng các cấp (cán bộ tín dụng, cán bộ quản lý rủi ro, cán bộ quản lý cấp phòng và cấp Chi nhánh), Đảm bảo chất lượng tín dụng và chất lượng tăng trưởng tín dụng. + Tiếp tục đổi mới cơ cấu tín dụng theo hướng tích cực, tăng trưởng tỷ trọng cho vay ngắn hạn; cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa; cho vay cá nhân; cho vay có bảo đảm bằng tài sản. 4/ Tập trung phát triển dịch vụ ngân hàng theo 2 hướng: Nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ hiện có và mở rộng khai thác các sản phẩm tiện ích mới hiện đại với mục tiêu cụ thể: + Nâng doanh số, số lượng các sản phẩm dịch vụ. + Nâng hình ảnh văn hóa đặc trưng của Chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. + Và nâng cao thu nhập từ các dịch vụ. Với các giải pháp: Nâng cao tinh thấn trách nhiệm và tính chủ động của cán bộ trong việc khai thác,tiếp thị khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng Mở rộng và nâng cao nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ khách hàng và cán bộ tác nghiệp của các phòng. Nghiên cứu ứng dụng và các sản phẩm dịch vụ mới. Trong đó, hiệu quả nhất là nghiên cứu ứng dụng ngay các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh đang áp dụng đối với khách hàng của Chi nhánh. Chú trọng phát triển dịch vụ thẻ và trả lương qua thẻ đối với các đối tượng hưởng lương qua Ngân sách theo chỉ đạo của Chính phủ.Tăng cường hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu và tài trợ thương mại trong giai đoạn mới. 5/ Phát huy phong trào học tập nâng cao trình độ đối với CBCNV, có chính sách khuyến học thỏa đáng, công bằng và có hiệu quả.Chú trọng hơn nữa công tác cán bộ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.Xây dựng đội ngũ cấn bộ có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm cao, có đủ bản lĩnh và năng lực chuyên môn để hoàn thành tốt công việc đảm nhiệm nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh doanh và hội nhập quốc tế. 6/ Phát huy sức mạnh tập thể, nâng cao vai trò lãnh đạo,chỉ đạo của Đảng, quán triệt và thực hiện tốt 02 luật lớn của Nhà nước và Chính phủ về Chống tham nhũng và Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Phát huy dân chủ toàn diện, rộng rãi và thiết thực kể cả trong tác nghiệp và quản trị điều hành, nhằm khai thác, phát huy tính chủ động, sáng tạo cho toàn thể cán bộ và các phòng ban. Tăng cường đấu tranh tự phê bình để tạo sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động. 7/ Tăng cường công tác quản trị điều hành, tập trung cải cách hành chính, xây dựng phong cách văn hóa kinh doanh,lề lối làm việc đản bảo tính kỷ cương, kỷ luật nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cùng với việc tăng cường xây dựng nguồn nhân lực lâu dài, phải tiếp tục chú trọng công tác quy hoạch cán bộ để tạo thế chủ động cho kiện toàn, đổi mới bộ máy lãnh đạo các cấp của Chi nhánh. Tiếp tục thực hiện đề án lương kinh doanh trên cơ sở có chỉnh sửa, bổ sung và điều chỉnh kịp thời, đảm bảo phát huy tốt chính sách động lực đối với mỗi người. Tập trung tìm địa điểm kinh doanh thuân lợi để NHCT Việt Nam giúp đỡ, cho phép xây dựng trụ sở mới phù hợp với tầm vóc của một Chi nhánh Ngân hàng thương mại nằm ở trung tâm kinh tế của Thủ đô Hà Nội và cả nước. Phối hợp chặt chẽ hoạt động chuyên môn đối với các đoàn thể nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong hoạt động kinh doanh.Tổ chức có kết quả các phong trào thi đua tạo không khí vui tươi, phấn khởi, hăng hái lao động đảm bảo kinh doanh đạt kết quả cao hơn.” Báo cáo phương hướng nhiệm vụ kinh doanh năm 2008 3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM. Với thực trạng thị trường huy động vốn cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn, ngay từ đầu năm hầu hết các ngân hàng đó đưa ra nhiều hình thức huy động tiền gửi có khuyến mới phung phú, lãi suất cao Hơn nhiều so với lãi suất tiết kiệm cùng kỳ hạn… Để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong kinh doanh, việc đặc biệt quan tâm tới công tác huy động vốn và các sản phẩm, dịch vụ... nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn, tăng thu phí, đảm bảo cân đối vốn an toàn hiệu quả, đồng thời nâng cao vị thế của NHCT, việc xây dựng chương trình, giải pháp tăng trưởng quản lý công tác huy động nguồn vốn trong năm 2008 và các năm tiếp theo góp phần mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh ngày càng phát triển, góp phần tăng uy tín và lợi thế cạnh tranh của NHCT Hoàn Kiếm trên địa bàn quận Hoàn Kiếm. 3.2.1 Quản lý nguồn nhân sự Có kế hoạch phát triển, quy hoạch, đào tạo cán bộ chuyên sâu, chuyên nghiệp về kỹ năng nghiệp vụ, đáp ứng điều kiện hiện đại, hội nhập, tác phong giao dịch, nghiêm túc, văn minh, hiện đại, hướng dẫn chu đáo khách hàng. Quản lý nguồn nhân sự thông qua thời gian làm việc, hiệu quả cụng việc. Phân công công tác hợp lý Để kinh doanh có hiệu quả, các NHTMNN cần cương quyết sắp xếp, bố trí lao động một cách hợp lý. Những cán bộ không đáp ứng được yêu cầu trình độ và công việc cần được chuyển sang làm nhiệm vụ khác. Thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệp vụ, cơ chế, quy chế hiện hành, quy trình bảo mật. Quan tâm tới đội ngũ cán bộ làm công tác huy động vốn thông qua chính sách tiền lương, thưởng, phúc lợi Quản lý, kiểm tra, đôn đốc, chấn chỉnh thường xuyên thái độ, tác phong giao dịch của cán bộ ngân hàng. Thường xuyên tổ chức học tập, trao đổi nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ giao dịch. Hoàn thiện tác phong, lề lối làm việc, văn hoá giao dịch, quan tâm, chăm sóc khách hàng có số dư tiền gửi tại CN, tích cực khai thác, tiếp thị các khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, nhằm tạo ra sự tăng trưởng ổn định của nguồn vốn huy động, góp phần hỗ trợ tích cực cho hoạt động kinh doanh. Cử cán bộ nghiệp vụ giỏi, đạo đức tốt có khả năng giao tiếp tốt để giao dịch, chăm sóc khách hàng có số dư tiền gửi lớn, sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng. Thành lập tổ chuyên trách giúp lãnh đạo đáp ứng các yêu cầu chăm sóc, tiếp thị phục vụ nhóm khách hàng. Để thực hiện biện pháp về nhân sự trên đưa ra các điều kiện thực hiện sau: Khoán hệ số tiền lượng kinh doanh đến người lao động là hợp lý nếu gắn được trách nhiệm cùng vật chất cho người lao động (nhất là số cán bộ làm công tác tín dụng), có thưởng thỡ phải cú phạt (thưởng phạt nghiêm minh). Thưởng cho cán bộ làm công tác tín dụng mỗi khi những cán bộ này thực hiện công việc có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho cơ quan; phạt khi họ không hoàn thành nhiệm vụ. Hiện nay, hầu hết các NHTM chưa làm được điều này! Hầu hết số nợ sau khi cho vay không thu hồi được do một số ít cán bộ trỡnh độ cũn hạn chế, không phátt huy hết vai trò trách nhiệm trước công việc được giao, được bố trí không đúng vị trí công việc. Trong thực thi nhiệm vụ không năng nổ, nhiệt tình (điều này có thể do cơ chế tác động?); cho vay không tuân thủ các quy định, nâng giá trị tài sản để cho vay; không cương quyết trong khâu đũi nợ và lãi vay, làm cho nợ quỏ hạn phát sinh cao, khụng thu hồi được. Quan tâm đào tạo nguồn nhân lực cho công tác nguồn vốn. Một thực trạng tồn tại từ trước đến nay coi như một thực tế khách quan đó là trình độ đội ngũ cán bộ tại các quỹ tiết kiệm, các điểm huy động vốn yếu kém về nhiều mặt. 3.2.2 Quản lý hoạt động marketing Nhằm mục đích tiếp tục tăng trưởng số dư tiền gửi các tổ chức và dân cư, đồng thời đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ nhằm tăng thu phí trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm và các vùng phụ cận, giải pháp tăng trưởng huy động vốn và các sản phẩm, dịch vụ... là cần thiết, tạo điều kiện để NHCT Hoàn Kiếm quảng bá các sản phẩm, dịch vụ của mình đến với khách hàng. Đồng thời, tạo động lực để nâng cao tính chủ động và tinh thần trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo, chủ chốt của NHCT Hoàn Kiếm, mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh doanh, góp phần tăng uy tín và lợi thế cạnh tranh của Chi nhánh trên địa bàn. Để góp phần tăng trưởng nguồn vốn một cách ổn định, hiệu quả, đáp ứng được mục tiêu kinh doanh của CN, nên chăng cần thực hiện một số giải pháp sau: - Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách khách hàng. - Xem xét phân loại khách hàng để có những chính sách đặc biệt đối với những khách hàng có nguồn tiền gửi lớn. - Thực hiện chính sách tiếp thị, khuyến mãi theo hướng dẫn của NHCT - Tóm hiểu nguyên nhân của khách hàng ngừng giao dịch, rút tiền gửi chuyển sang ngân hàng khác để có biện pháp thích hợp nhằm khôi phục lại và duy trì quan hệ tốt với khách hàng. - Cử cán bộ nghiệp vụ giỏi, đạo đức tốt có khả năng giao tiếp tốt để giao dịch, chăm sóc khách hàng có số dư tiền gửi lớn, sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng. Thành lập tổ chuyên trách giúp lãnh đạo đáp ứng các yêu cầu chăm sóc, tiếp thị phục vụ nhóm khách hàng. - Tổ chức tốt công tác chi trả kiều hối, tư vấn, hỗ trợ khách hàng, quảng bá và tiếp thị dịch vụ này tại các điểm giao dịch và CN. 3.2.3 Quản lý hoạt động chất lượng Triển khai các sản phẩm dịch vụ, cung cấp sản phẩm trọn gúi cho khách hàng. Trên cơ sở các sản phẩm đó được NHCT hướng dẫn thực hiện, CN tìm hiểu, nghiên cứu khách hàng để đưa ra các sản phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng cụ thể. Chú ý cung cấp sản phẩm trọn gói, đảm bảo tính hiệu quả đối với khách hàng và NHCT. Đối với những khách hàng đó có quan hệ tín dụng cần có chinh sách khuyến khích mở tài khoản thực hiện dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác. Khảo sát, đánh giá tiềm năng nguồn vốn ở từng thị trường, từng nhóm khách hàng Có chính sách khách hàng hấp dẫn, linh hoạt đảm bảo cạnh tranh được với các ngân hàng khác Chăm sóc khách hàng chiến lược, khách hàng có nguồn tiền gửi lớn tại CN. Huy động vốn đảm bảo lãi suất đầu vào cạnh tranh, tạo được chênh lệch lãi suất huy động và lãi suất cho vay Tăng cường tiếp cận, hợp tác với các công ty xuất khẩu lao động trên địa bàn để hướng dẫn cách thức chuyển tiền kiều hối, phân phát tờ rơi, thẻ chuyển tiền, giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng. Chủ động phối hợp với chính quyền địa phương nhằm quảng bá dịch vụ chi trả kiều hối, viết thư giới thiệu dịch vụ tới người lao động của địa phương mình đang ở nước ngoài. Đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển, mở rộng mạng lưới và quảng bá rộng rói các dịch vụ NH, không chỉ trong lĩnh vực thẻ mà còn các loại sản phẩm dịch vụ khác tuỳ theo sở trường của chi nhánh. Trong đó, các “phương tiện thanh toán” như thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế đa tiện ích với địa điểm giao dịch thuận lợi, nhằm đến các đối tượng có thu nhập cao và tương đối cao là vấn đề cốt lõi cần được quan tâm, bởi thẻ thực chất là cầu nối trung gian rất tiện lợi của tất cả các giao dịch tiền tệ - ngân hàng. Trên cơ sở học hỏi những kinh nghiệm từ các ngân hàng hiện đại trên thế giới, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm tiến hành hoàn thiện, điều chỉnh phù hợp với hoạt động Marketing của chi nhánh mình, với tình hình thực tế của nền kinh tế đất nước và hệ thống ngân hàng Việt Nam. Chi nhánh phải xác định con người là nhân tố quan trọng nhất trong việc thực hiện mục tiêu phát triển các sản phẩm ngân hàng nói chung và phát triển các hoạt động Marketing nói riêng. Do đó ccần mở rộng và nâng cao công tác đào tạo chuyên viên về Marketing ngân hàng. Các ngân hàng  có thể liên kết với các trường đại học khối kinh tế đưa nội dung Marketing ngân hàng vào giảng dạy sâu hơn. Cùng với đó, các ngân hàng có thể tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm trong nội bộ ngân hàng, mời các chuyên gia Marketing giỏi về giảng dạy, cử các bộ có kinh nghiệm về Marketing theo học những khóa đào tạo chuyên ngành Marketing ngân hàng ở nước ngoài. Ngoài ra NHCT Việt Nam cần xác định rõ vai trò của hoạt động Marketing đối với hiệu quả quản lý hoạt động kinh doanh của ngân hàng, từ đó chủ động trong việc chi cho hoạt động Marketing, tránh tình trạng trùng lắp hay chồng chất giữa các chi nhánh. 3.2.3 Quản lý hoạt động sản xuất dịch vụ Nâng cao hiệu quả hoạt động, hoàn thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng truyền thống, phát triển hiệu quả các dịch vụ ngân hàng hiện đại. - Phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử. - Nhanh chóng mở rộng dịch vụ mới, tăng cường các khoản thu từ dịch vụ. - Tham gia bảo hiểm các dịch vụ ngân hàng (tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam) 3.3 KIẾN NGHỊ 3.3.1 Đối với ngân hàng nhà nước Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp kiềm chế lạm phát, kiểm soát tăng giá năm 2008, NHNN đã quyết định thực hiện nhiều biện pháp mạnh. Trong điều hành chính sách tiền tệ, lành mạnh hóa hoạt động của các TCTD, NHNN tiếp tục hỗ trợ vốn cho các NHTM để đảm bảo khả năng thanh toán thông qua hoạt động nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ tái cấp vốn khác. Trước mắt, mức lãi suất trần trong giao dịch nghiệp vụ thị trường mở được ấn định xoay quanh 9-10% năm và thực hiện việc đưa tiền ra, rút tiền về một cách nhịp nhàng, tác động điều tiết và ổn định lãi suất thị trường liên ngân hàng, lãi suất huy động và cho vay của các NHTM, đảm bảo lãi suất thực dương nhưng không gây trở ngại cho các nhu cầu vay vốn có hiệu quả. Về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, trước mắt NHNN vẫn duy trì tỷ lệ như hiện nay, triển khai giám sát chặt chẽ và dự báo xu hướng biến động tổng phương tiện thanh toán và tín dụng để xem xét, điều chỉnh tỷ lệ và cơ chế dự trữ bắt buộc ở mức thích hợp. NHNN tiếp tục điều hành các mức lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu và lãi suất cơ bản phù hợp với chính sách lãi suất thực dương và yêu cầu kiểm soát chặt chẽ tiền tệ. Trong thời gian trước mắt, mức lãi suất như hiện nay sẽ được ổn định. Mặt bằng lãi suất huy động và cho vay sẽ được điều hành linh hoạt theo hướng giảm dần, phù hợp với tình hình cung cầu vốn trên thị trường. NHNN sẽ có sự phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện việc chuyển số dư tiền gửi của Kho bạc Nhà nước tại NHTM hiện nay về NHNN theo một lộ trình nhất định trong năm 2008. Điều này sẽ tạo điều kiện tốt trong việc điều hành tiền tệ, đồng thời, tránh sự thiếu hụt "đột ngột" vốn thanh toán của các NHTM làm ảnh hưởng đến thị trường tiền tệ. Các cơ chế tín dụng sẽ được chỉnh sửa, bổ sung, cho vay đầu tư và kinh doanh bất động sản, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng, cho vay đối với nông nghiệp, nông thôn để kiểm soát chặt chẽ các hoạt động tín dụng Cơ chế cấp phép, thành lập và hoạt động của các NHTM sẽ được rà soát, sửa đổi phù hợp với thông lệ quốc tế và đảm bảo cho hệ thống NHTM phát triển một cách an toàn và bền vững. NHNN cũng sẽ tăng cường công tác thanh tra, giám sát đối với hoạt động của các NHTM và thị trường tiền tệ, thiết lập hệ thống thông tin nắm bắt diễn biến của thị trường để xử lý các hiện tượng phát sinh, tránh tác động xấu đối với sự ổn định của thị trường. Kết quả điều hành chính sách tiền tệ, hoạt động của các NHTM, diễn biến thị trường sẽ được tổng hợp hàng tuần. Đối với các tổ chức tín dụng, cơ cấu và tốc độ tăng trưởng tín dụng sẽ được điều chỉnh kịp thời; tiếp tục mở rộng có hiệu quả đối với các nhu cầu vay vốn có khả năng hoàn trả nợ - Hỗ trợ, cung cấp cho các NHTM về thông tin, chính sách, định hướng phát triển lĩnh vực ngân hàng – tài chính. NHNN cũng sẽ phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện việc chuyển số dư tiền gửi của Kho bạc Nhà nước tại NHTM hiện nay về NHNN theo một lộ trình nhất định trong năm 2008, nhằm thực hiện tốt việc điều hành tiền tệ, đồng thời tránh sự thiếu hụt vốn thanh toán của các NHTM làm ảnh hưởng đến thị trường tiền tệ.  Đối với cho vay đầu tư và kinh doanh bất động sản, NHNN đề ra việc rà soát để chỉnh sửa, bổ sung cơ chế tín dụng... Đồng thời, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động tín dụng và tổng phương tiện thanh toán ngay từ đầu năm theo mục tiêu tăng trưởng tối đa 30%, khuyến khích các tổ chức tín dụng mở rộng tín dụng có hiệu quả đối với nông nghiệp, nông thôn. Cơ chế cấp phép, thành lập và hoạt động của các NHTM cũng sẽ được rà soát lại và sửa đổi, sao cho phù hợp chuẩn mực quốc tế Lãi suất biểu hiện “giá cả” của đồng vốn trên thị trường tiền tệ. Lãi suất cũng là “hàn thử biểu” của thị trường tiền tệ. Tuy nhiên, hiện nay lãi suất của các ngân hàng ở nước ta đang có một số bất hợp lý lớn chính vì vậy mà NHNN phải thực hiện điều chỉnh lãi suất hợp lý Tập trung xây dựng và hoàn thiện các chính sách tiền tệ, tín dụng thúc đẩy phát triển nghiệp vụ ngân hàng Nhà nước không thể dùng mệnh lệnh buộc các ngân hàng sáp nhập hay hợp nhất, mà phải dựa trên điều kiện kinh tế và trên cơ sở tự nguyện giữa các ngân hàng Củng cố, lành mạnh hơn và không ngừng nâng cao vị thế của các tổ chức tín dụng Việt Nam. Chính sách tiền tệ vĩ mô cũng như những biện pháp kiềm chế lạm phát phải minh bạch, không gây sốc, gây bất ngờ cho các NHTM Đứng ra tổ chức các cuộc hội thảo giữa các ngân hàng thương mại để tạo ra sự thống nhất trong định hướng phát triển, trong hoạt động tín dụng. 3.3.2 Đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam Cập nhật những vấn đề có liên quan đến chính sách, phương hướng và kịp thời chỉ đạo các chi nhánh trực thuộc. Điều này tạo ra sự thống nhất trong hoạt động quản lý của toàn hệ thống. Tạo điều kiện để chi nhánh phát huy thế mạnh của mình, phát huy chất lượng đội ngũ nhân sự, nâng cao vị thế cạnh tranh và mở rộng quy mô chi nhánh. - Đổi mới chính sách đãi ngộ cán bộ, thực hiện chế định đi đôi với chế tài. - Trong điều kiện cơ chế thị trường chính sách đãi ngộ hợp lý về tiền lương, tiền thưởng, hệ số tiền lương... càng có ý nghĩa quan trọng bởi vì có thể đội ngũ này có sự cống hiến nhiều nhất, chịu áp lực nhiều nhất do công việc mang tính rủi ro cao. Có như vậy, đội ngũ cán bộ tín dụng mới phát huy được khả năng và nhiệt tình lâu dài của mình. - Tăng cường tính kỷ luật, tính kỷ cương đối với CBCNV KẾT LUẬN Để đảm bảo hoạt động huy động vốn có hiệu quả cao trong các NHTM cần phải có những giải pháp cụ thể để quản lý hoạt động huy động vốn. Đặc biệt trong tình hình kinh tế thế giới hiện nay và tình hình kinh tế trong nước có sự biến động lớn thêm vào đó là từ khi có quyết định về tỉ lệ dự trữ bắt buộc trong các NHTM do NHNN quy định càng làm tăng tính cấp thiết việc quản lý hoạt động huy động vốn trong NHTM Trước áp lực phải huy động đủ vốn cho kinh doanh nhiều ngân hàng đua tranh tăng lãi suất huy động vốn, đồng thời áp dụng nhiều hình thức khuyến mại, tặng quà… để thu hút khách hàng các NHTM phải đưa ra biện pháp quản lý hoạt động huy động vốn cho riêng mình. Chi nhánh NHCT HK cũng như các chi nhánh khác trong hệ thống NHCT VN đã có những biện pháp quản lý mang tính chiến lược nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng của công tác huy động vốn, khẳng định vị thế của mình trên thị trường tài chính cả trong nước và quốc tế. Với kiến thức đó được trang bị trong trường đại học và kết hợp với quá trình thực tập tìm hiểu thực tế tại chi nhánh NHCT HK, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM”. Vì đây là một vấn đề hết sức phong phú, phức tạp và bản thân là một sinh viên mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu lý luận là chủ yếu, về thực tế chưa nhiều cho nên chuyên đề thực tập của em cũng hạn chế em mong được sự nhận xét, góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo để em tiếp tục bổ sung và hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Danh mục tài liệu tham khảo TRường ĐHKTQD- Giáo trình Khoa học quản lý - TS. Đoàn Thị Thu Hà- TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền- NXB khoa học và kỹ thuật- năm 2002- Hà Nội Trường ĐHKTQD- Giáo trình Chính sách kinh tế- xã hội - PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà- PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền- NXB khoa học và kỹ thuật- năm 2006- Hà Nội Trường ĐHKTQD- Giáo trình ngân hàng thương mại- TS. Phan Thị Thu Hà- NXB thống kê- năm2004- Hà Nội Peter S.Rose- Quản trị Ngân hàng thương mại- Nhà xuất bản tài chính- Người dịch Nguyễn Huy Hoàng- Nguyễn Đức Hiển- Phạm Long- năm 2004- Hà Nội Báo cáo hoạt đông kinh doanh năm 2007, phương hướng nhiệm vụ kinh doanh năm 2008 của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm Quyết định số 19.07 về việc ban hành Quy định triển khai dịch vụ tiết kiệm bảo hiểm của NHCT Việt Nam- năm 2007 Quyết định số 19.02 về việc ban hành quy trình giao dịch tiền gửi của NHCT VN- Năm 2006 Báo điện tử vietnamnet- “Cạnh tranh huy động vốn: các ngân hàng có bỏ thỏa thuận?” Văn bản số 91/TB-VPCP của văn phòng chính phủ Trang web của Ngân hàng công thương Việt Nam Trang web: Tri thức - Kỹ năng kinh doanh Trang web: www.dostquangtri.gov.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan chuyên đề thực tập tốt nghiệp “HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM” hoàn toàn dựa trên những số liệu và thông tin thu tập được từ những kiến thức đã được học, thực tế và do nơi thực tập cung cấp, tuyệt đối không sao chép từ bất cứ luận văn hay chuyên đề thực tập tốt nghiệp nào khác. SINH VIÊN Danh mục những chữ viết tắt NH : Ngân hàng NHCT VN : Ngân hàng công thương Việt Nam NHCT HK : Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm NHTM : Ngân hàng thương mại NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTW : Ngân hàng trung ương TK : Tài khoản TK TG : Tài khoản tiền gửi TK TGTK KKH : Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn CBCNV : Cán bộ công nhân viên BHXH : Bảo hiểm xã hội TCTD : Tổ chức tín dụng DNNN : Doanh nghiệp nhà nước MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12307.doc
Tài liệu liên quan