Cùng với xu thế phát triển củaViệt Nam và phù hợp với yêu cầu của hội nhập kinh tế, các công ty kiểm toán đều tham gia vào qúa trình hội nhập kế toán, kiểm toán. Một qui trình kiểm toán hiệu quả luôn là lợi thế của bất kì công ty nào bởi nó có thể hạn chế rủi ro kiểm toán tiết kiệm chi phí đồng thời tạo niềm tin cho khách hàng. Kiểm toán các ước tính kế toán có vai trò quan trọng trong kiểm toán BCTC và ảnh hưởng trực tiếp đến ý kiến cuối cùng của kiểm toán viên .
Trên cơ sở phương pháp luận về kiểm toán các ước tính kế toán được trang bị trong thời gian học tập tại trường và qua thời gian thực tập tại công ty AASC em đã trình bày nhưng vấn đề cơ bản liên qua đến kiểm toán các ước tính kế toán. Chuyên đề đề cập sâu đến nội dung qui trình thực hiện kiểm toán khoản mục này. Từ đó bản thân rút ra kinh nghiệm và đưa ra đề xuất về việc hoàn thiện qui trình kiểm toán các ước tính kế toán tại AASC. Song do hạn chế nhất định, chuyên đề dừng ở việc nghiên cứu qui trình kiểm toán chi phí trích trước và khấu hao trong kiểm toán báo cáo tài chính. Mặc dù có sự nỗ lực của bản thân song do kiến thức có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em kính mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để chuyên đề được hoàn thành tốt hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo công ty AASC, tới anh chị tại phòng dự án đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại công ty .
Sau cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới các thầy cô giáo trong khoa Kế toán- Kiểm toán, trường ĐHKTQD đã trang bị cho em kiến thức trong suốt những năm học vừa qua, đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của Th.s Nguyễn Hồng Thuý đã hỗ trợ và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
77 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1360 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện qui trình kiểm toán một số ước tính kế toán trong kiểm toán tài chính taị công ty AASC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đường thẳng phù hợp quyết định 166/1999/QĐ-BTC
II.2.4 Thực hiện phân tích tổng quát
Thông qua cuộc phỏng vấn với Ban giám đốc và các nhân viên của khách hàng, KTV thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh, hệ thống KSNB của công ty A. Từ đó, đưa ra đánh giá tổng quát về toàn bộ BCTC và xác định lĩnh vực, bộ phận chứa nhiều rủi ro tiềm tàng và có kế hoạch tập trung kiểm tra nhằm tìm ra những gian lận, sai sót trong BCTC của khách hàng. Các thủ tục phân tích thường được áp dụng là:
Tính số biến động của năm nay so với năm trước về số dư tài khoản trên bảng CĐ kế toán (Phân tích ngang)
Tính toán các tỉ suất về thanh toán (Phân tích dọc)
Từ đó, KTV so sánh để đánh giá và tìm ra những khoản mục trọng yếu ,bất thường.
II.2.5 Lập kế hoạch chi tiết và thiết kế chương trình kiểm toán
Căn cứ vào kết quả phân tích, KTV tiến hành lập kế hoạch chi tiết.
Trước hết, KTV phân chia BCTC thành các khoản mục được kiểm toán. Đối với các ước tính kế toán , như chi phí trả trước , khấu hao TSCĐ, dự phòng phải thu khó đòi .v.v.. Việc phân chia này được thiết kế trong trương trình kiểm toán chuẩn của AASC và các khoản mục đều có kí hiệu để tham chiếu.
Sau khi xác định các sai sót, kết hợp với qui trình phân tích tổng quát và tìm hiểu về ước tính kế toán doanh nghiệp đang áp dụng, KTV xác định mức rủi ro , trọng yếu cho khoản mục chi phí trả trước, khấu hao, dự phòng phải thu khó đòi, KTV chỉ đánh giá định tính theo kinh nghiêm chứ không ước lượng mức trọng yếu ban đầu của toàn bộ BCTC rồi phân bổ cho từng khoản mục.
Sau khi đánh giá mức trọng yếu ban đầu và các rủi ro kiểm soát, trưởng nhóm kiểm toán chính thức phân công công việc cho các thành viên trong nhóm và thông báo chính thức kế hoạch kiểm toán, thời gian kiểm toán cũng như đề xuất với khách hàng về chứng từ, sổ sách, tài liệu cần cho cuộc kiểm toán. Kế hoạch là sản phẩm cuối cùng của giai đoạn lập kế hoạch do trưởng nhóm kiểm toán lập và người có thẩm quyền phê duyệt (Thường là giám đốc hoặc phó giám đốc) .
II.3 Thực hiện kiểm toán
Trên cơ sở định hướng đã được thiết kế trong kế hoạch kiểm toán, KTV triển khai thực hiện các bước kiểm toán chi tiết nhằm đạt được mục tiêu đề ra . Quá trình thực hiện kiểm toán dựa trên các nguyên tắc cơ bản như :
Tuân thủ pháp luật, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam .
- Tuân thủ quy trình kiểm toán chung thống nhất trong toàn bộ công ty, áp dụng các phương pháp được lựa chọn phù hợp với nội dung kiểm toán, chấp hành kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt. KTV tổng hợp kết quả kiểm toán, báo cáo kết quả thực hiện với trưởng nhóm kiểm toán để có biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm hoàn thành kế hoạch kiểm toán theo đúng yêu cầu về tiến độ và chất lượng cuộc kiểm toán đã đề ra. Trong giai đoạn này, các thủ tục thực hiện gồm :
+ Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
+ Thực hiện các thủ tục phân tích
+ Kiểm tra chi tiết
II.3.1 Đánh giá hệ thống KSNB .
Việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB đã được thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch. Trong giai đoạn này KTV thực hiện kiểm tra hệ thống KSNB đối với phần hành cụ thể. Đối với chi phí trả trước, khấu hao kiểm toán viên chủ yếu thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để hỗ trợ các thủ tục kiểm tra chi tiết. Theo chương trình kiểm toán chuẩn của công ty, các vấn đề cần tìm hiểu về hệ thống KSNB được mô tả qua bảng sau. Tuy nhiên, trên thực tế việc kiểm tra hệ thống KSNB thường được thực hiện kết hợp với kiểm tra chi tiết .
Các vấn đề cần tìm hiểu
Hệ thống KSNB đối với khấu hao TSCĐ
Có
Không
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp trích khấu hao gì ?Phương pháp áp dụng có nhất quán không ?
Việc trích khấu hao tại Doanh nghiệp thực hiện theo chu kỳ và tỷ lệ như thế nào (tháng , quý, năm )
Nguyên tắc trích khấu hao tại đơn vị
Hệ thống sổ sách kế toán theo dõi khấu hao TSCĐ tại đơn vị.
Nhận xét của KTV :
Đối với tài khoản 142 .
Tài khoản theo dõi chi phí trả trước có được kiểm tra định kỳ để đảm bảo số dư của chúng là phù hợp với giá trị của chúng trên thực tế hay không ?
Doanh nghiệp có thường xuyên đối chiếu sổ sách kế toán để đảm bảo số dư tài khoản 142 khớp đúng số liệu sổ cái tài khoản 142, bảng phân bổ chi phí trả trước .
Nhân viên kế toán có được đào tạo qua trường lớp chính quy không ?
Tiêu thức phân bổ chi phí trả trước tại khách hàng ?
Nhận xét của KTV :
Tại công ty A
Qua phỏng vấn ban giám đốc và nhân viên, KTV thấy rằng tồn tại một số điểm yếu sau :
TSCĐ của đơn vị chưa được mở hồ sơ tài sản, thẻ tài sản, đánh mã quản lý tài sản, theo dõi chi tiết cho từng tài sản .
TSCĐ tăng giảm trong năm đã được ghi chép xong thiếu biên bản bàn giao đưa vào sử dụng .
Đơn vị không thực hiện phân tích tuổi nợ hàng tháng .
Nhân viên kế toán trong công ty còn chưa được đào tạo chính quy .
Việc theo dõi chi phí trả trước tại doanh nghiệp còn yếu, việc hạch toán ghi sổ chưa được hoàn thiện .
Qua tìm hiểu, KTV đánh giá hệ thống KSNB tai công ty A đã được thiết lập khá đầy đủ và hiệu quả. Song còn một số yếu kém có thể ảnh hưởng đến quản lý tài sản và việc hạch toán chi phí .
Tại công ty B
Qua phỏng vấn ban giám đốc và nhân viên công ty, KTV thấy rằng :
- Đơn vị chưa lập biên bản giao nhận TSCĐ khi đi vào sử dụng .
- Khung thời gian tính khấu hao chưa phù hợp với quy định hiện hành (QĐ 166 ngày 31/12/1999 của BTC). Do đó chi phí khấu hao vượt quá tỷ lệ quy định .
- Hệ thống sổ sách và phần mềm kế toán chưa được thiết lập hợp lý trong quản lý và bảo vệ tài sản .
- Đơn vị đã mở sổ chi tiết theo dõi chi phí trả trước và thực hiện phân bổ chi phí hàng tháng .
Như vậy, hệ thống KSNB tại công ty B được thiết lập một cách khá hợp lý trong quản lý và bảo vệ tài sản .
I I.3.2 Thực hiện thủ tục phân tích
Đối với chi phí trả trước : Lập bảng tổng hợp tài khoản có đưa ra so sánh với niên độ trước về số dư của kì này với kì trước để thu thập, giải thích cho những biến động đáng kể.
Đối với khấu hao TSCĐ: So sánh vầ tìm hiểu sự biến động nguyên giá và khấu hao TSCĐ kì này so với kì trước
II.3.3 Thực hiện kiểm tra chi tiết .
Để thực hiện kiểm tra chi tiết, KTV yêu cầu đơn vị cung cấp các BCTC , sổ kế toán chi tiết, sổ cái các tài khoản , sổ nhật kí chung có liên quan đến khoản mục cần kiểm toán. Các thủ tục kiểm toán chi tiết về khấu hao, chi phí trả trước dự phòng phải thu khó đòi , được dựa theo qui trình kiểm toán chuẩn của AASC đã được trình bày ở trên. Việc thực hiện kiểm tra chi tiết tại hai khách hàng như sau :
ỹ Kiểm tra chi tiết chi phí trả trước
Các thủ tục kiểm tra chi tiết chi phí trả trước tại AASC được thực hiện như sau:
Chọn mẫu môt số khoản chi phí trả trước có giá trị lớn hoặc bất thường. Kiểm tra đánh giá tính hợp lí cơ sở xác định tỉ lệ phân bổ chi phí chi phí trả trước .
Thu thập tài liệu bổ sung đối với CCDC chờ phân bổ.
Kiểm tra việc thanh toán hồ sơ trả tiền
Tính toán lại chỉ tiêu phân bổ cho phù hợp trên nguyên tắc chia cắt niên độ
Từ đó đưa ra đánh giávề tính hợp lí của số dư TK142 tại thời điểm khoá sổ kế toán .
à KTV xem xét các sổ sách liên quan đến chi phí trả trước bao gồm:
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái và sổ chi tiết TK142
Bảng phân bổ công cụ dụng cụ
Các chứng từ liên quan
àViệc thực hiên kiểm toán như sau:
Tại công ty A
Việc kiểm toán dựa trên qui trình kiểm toán chi tiết được thiết lập trước của công ty. Việc kiểm tra chi tiết thường bắt đầu bằng việc kiểm tra các bảng phân bổ, các sổ chi tiết tài khoản chi phí trả trước có được tính toán hợp lí , đầy đủ , hay không. Sau đó, KTV thực hiện :
Đối chiếu số dư Nợ đầu năm TK142 trên BCĐ kế toán của năm nay với số dư Nợ cuối năm trên BCĐ kế toán năm trước dã được kiểm toán.
Đối chiếu số liệu trên BCĐ số phát sinh với số liệu trên sổ cái, BCĐ, sổ chi tiết và số dư cuối kì.
KTV kiểm tra , đối chiếu, cộng dồn số liệu trên sổ sách kế toán
Kiểm tra và tính toán lại tiêu thức phân bổ, mức phân bổ chi phí cho các bộ phận sủ dụng
Sau khi kiểm tra chi tiết các chứng từ, KTV lập bảng đối chiếu, so sánh chi phí trả trước . Do số lượng nghiệp vụ lớn, khôngthể kiểm toán 100% chứng từ , nên KTV thực hiên chọn mẫu và kiểm toán toàn diện trên số mẫu chọn. Các giấy tờ làm việc của KTV như sau:
Số dư đầu kì : 1.278.844.046
Số phát sinh Nợ : 788.750.601
Số phát sinh Có : 919.863.224
Số dư cuối kì : 1.147.781.423
Trình tự mẫu giấy tờ làm việc của KTV
Tên khách hàng: Công ty A Tham chiếu
Niên độ : 31-12-2002 Người thực hiện
Khoản mục : Chi phí trả trước Ngày thực hiện
Bước công việc :Kiểm tra chi tiết
Phân bổ công cụ dụng cụ từ tháng 05-2001 đến tháng 04-2002
Phân bổ cho năm 2002: 1403603:12*8=9335730
CCDC đồ dùng phân bổ cho năm 2002
Tài khoản
Nguyên giá
Số phân bổ năm 2002
1421
100553606
53790067 (^,*)
1422
44677843
53970067 (^,*)
^: Đã cộng chính xác
*: Khớp với số liệu trên sổ cái TK142
Tên khách hàng : Công ty A Tham chiếu :
Niên độ : 31/12/2002 Người thực hiện :
Khoản mục :Chi phí trả trước Ngày thực hiện :
Bước công việc : Kiểm tra chi tiết
Chi phí thuê đất tháng 1 – tháng 12 : 284.568.900
Công cụ dụng cụ loại phân bổ : 160.533.606
Công cụ dụng cụ loại phân bổ 1 lần : 5.866.500
Chi phí khác : 128.020.506
Thuế thu nhập các nhân cho nhân viên : 15.962.877
Mua TSCĐ : 26.467.919
Cộng : 621.440.308 ^**
Phân bổ tiền thuê đất : 279.625.250
Phân bổ chi phí sản xuất : 303.201.622
Công : 582.826.872
** Số liệu khớp vớ sổ cái
^ : Đã cộng dồn đúng
Tên khách hàng : Công ty Tham chiếu
Niên độ : 31/12/2002 Người thực hiện
Khoản mục : Chi phí trả trước Ngày thực hiện
Bước công việc : Kiểm tra chi tiết
Chi phí khác : 10.073.585
Chi phí bảo hiểm hoả hoạn: 14.003.603
Chi phí lãi vay , quản lý tiền vay : 26.490.862
Thuế TNCN cho nhân viên : 90.000.000
Cộng : 167.310.293^**
Phân bổ CPQL ( tk 6429 ) : 310.545.490
Kết chuyển chi phí lãi vay : 26.490.862
Cộng : 337.0036.355^**
** : Số liệu khớp với sổ cái
^: Đã cộng dồn đúng
Tên khách hàng : Công ty A
Niên độ :31/12/2002
Tài khoản : 1421
Bước công việc : Kiểm tra tổng hợp
Nội dung
Số tiền
TKđiều chỉnh
Số điều chỉnh
Sau điều chỉnh
Số phân bổ năm 2002
Số đã phân bổ
Chênh lệch
Chi thuê kho năm 2002
284.568.900
284.568.900
284.568.900
279.625.250
4.943.650
Công cụ dụng cụ loại phân bổ
160.553.606
160.553.606
53.790.067
53.790.067
CCDC loại 1 lần
5.866.500
5.866.500
5.866.500
5.866.500
Chi khác
11.843.806
111.843.806
111.843.806
178.230.145
(66.386.339)
Thuế TNCN cho nhân viên
15.902.877
15.902.877
15.902.877
15.962.877
Mua TSCĐ
42.644.619
TSCĐ
42.644.619
Cộng
621.140.308
578.798.689
472.0320150
(61.442.689)
Tên khách hàng : Công ty A
Niên độ : 31/12 2002
Tài khoản : 1422
Bước công việc : Tổng hợp số liệu
Nội dung
Số tiền
TKĐC
Số điều chỉnh
Sau điều chỉnh
Sô phân bổ năm 2002
Số đã phân bổ
Chênh lệch
Chi khác
10.073.585
10.073.585
10.073.585
195.021.380
(185.217.795)
Bảo hiểm hoả hoạn
14.000.603
14.000.603
9.335.730
9.335.730
Thuế TNCN cho nhân viên
90.000.000
90.000.000
90.000.000
90.000.000
CCDC phân bổ
26.742.243
Từ CCDC
17.935.600
44.677.843
9.965.280
9.965.280
Cộng
140.819.431
158.755.031
125.417.645
204.502.930
(185.217.795)
Tên khách hàng : Công ty A
Niên độ : 2002
Tài khoản : Chi phí trả trước
Bước công việc : Số liệu từ sổ cái
TK 1421 TK 1422
Ngày 1/1/2002 563.449.560 ly 715.444.48 ly
Phát sinh nợ 621.440.308 167.310.293
Phát sinh có 582.826.872 337.036.352
Dư nợ 31/2/2002 602.062.996 ^ * 545.718.421 ^*
Ly : Khớp BC kiểm toán năm trước
^ : Đã cộng doc đúng
* : Khớp các sổ chi tiết
Tên khách hàng : Công ty A
Niên độ :31/12/2002
Khoản mục : Chi phí trả trước
Bước công việc : Chi tiết và điều chỉnh
Tổng chi phí trước hoạt động : 863.531.625
Thời gian khấu hao : 4 năm
Mức khấu hao 1 tháng : 179.990.235
Chi phí khấu hao năm 2002 : 215.882.820
Trong đó : Nguyên giá Khấu hao 1 tháng
1421 323.879.422 6.747.487
1422 539.651.884 3 11.242.748
Số khấu hao phải hạch toán vào chi phí : Số đã hạch toán
TK 627 80.969.844 –
TK 642 134.912.976 _
Cộng 215.882.820
Tên khách hàng :Công ty A
Niên độ: 2002
Tài khoản : Chi phí trả trước
Bước công việc : số liệu từ BCĐSPS
TK 142 TK 1421 TK1422
1/1/2002 1.278.894.046 ly 563.449.560 ly 715.444.486 ly
Phát sinh nợ 788.750.601 621.440.308 167.310.293
Phát sinh có 919.863.221 582.826.872 337.306.352
31/12/2002 1.147.781.423 ^** 602.062.996 ^** 545.718.427 ^**
Ly : Khớp BC kiểm toán năm trước
^ : Đã cộng dọc đúng
** : Khớp sổ cái và sổ chi tiết
Bảng tổng hợp diều chỉnh
Nội dung điều chỉnh
BCĐKT
BCKQKD
Số tiền
Nợ
Có
Tính khấu hao TSCĐ vô hình là CP trước hoạt động
1421
1422
214
Tăng giá vốn
Tăng CPQL
80960844
134912976
215.882.820
Ghi giảm CP phân bổ quá mức
1421
1422
421
421
Giảm giá vốn
Giảm CPQL
61.442.689
61.442.689
185.127.795
185.127.795
Kết chuyển chi phí trả trước từ TK1421, TK1422, TK241 sang TK213
213
1421
1422
241
863.531.265
282.326.226
353.979.442
45.225.597
Tại công ty B
Số lượng các khoản mục cần phân bổ không nhiều, lại là khách hàng kiểm toán trong năm đầu tiên nên KTV trực tiếp tính toán lại các nghiệp vụ phân bổ chi phí và ghi lại trong giấy tờ làm việc. Trình tự kiểm toán tại công ty B như sau:
Các sổ sách kế toán gồm:
BCĐPS, sổ cái TK 142, nhật ký chứng từ quỹ .
Các chứng từ gốc liên quan .
Sau khi xem xét tổng quát các chứng từ, sổ sách về chi phí trả trước KTV thực hiện kiểm tra lại số liệu và phản ánh vào trong giấy tờ làm việc các giấy tờ làm việc của KTV như sau :
Tên khách hàng : Công ty B
Niên độ : 2002
Bước công việc : Kiểm tra chứng từ
Nhật ký chứng từ quỹ
Tháng 1/2002
NT
Thu
Chi
Diễn giải
TK
Thu
Chi
Nợ
Có
9/1/2002
25/1/2002
36
49
- Tiền thuê cửa hàng số 7 PBC
- Thuê cửa hàng số 53 Hàng Bài
142
142
111
111
18.000.000
27.000.000
Cộng
45.000.000
Nhận xét của KTV :
Thuê cửa hàng số 53 Hàng Bài theo HĐ kinh tế số 125 ngày 7/1/2002 .
Thuê từ 1/1/2002 đến 31/12/2002.
Giá thuê 3.000.000/ tháng .
Thanh toán 6 tháng 1 lần
+ Thuê cửa hàng số 7 PBC theo HĐ kinh tế số 120 ngày 1/1/2002 .
+ Thuê từ 1/1/2002 đến 31/1/2002
+ Giá thuê 3.000.000/ tháng
Nhật ký chứng từ quỹ
Tháng 7/2002
NT
CT
Diễn giải
TK
Thu
Chi
Nợ
Có
8/7/2002
25
Tiền thuê văn phòng giới thiệu sản phẩm 16 Mai Hắc Đế
142
111
18.000.000
13/7/2002
62
Hợp đồng thuê cửa hàng 53 Hàng Bài
142
111
18.000.000
Cộng
36.000.000
Nhận xét của KTV :
Thuê văn phòng giới thiệu sản phẩm 16 Mai Hắc Đế theo hợp đồng ngày 16/1/2002
thuê từ 1/7/2002 đến 30/6/2004
giá thuê 3.000.000/tháng
thanh toán 6 tháng 1 lần
Trích quyết định của giám đốc
Nhóm sản phẩm
Tên sản phẩm
ĐVT
Giá bán chưa thuế
Giá điều chỉnh giảm
Thiết bị lập xét 3 pha NPS 34
Cái
30.000.000
27.000.000
Thiết bị lọc xét NPS 32
Cái
30.000.000
22.200.000
Ban giám đốc đề nghị trưởng phòng kế toán giảm 12 % giá trị hợp đồng đã ký với Công ty G (về việc lắp đặt thiết bị chống xét để Công ty có chi phí cho việc vận chuyển mua vật liệu phục vụ thực hiện hợp đồng
Tổng giá trị hợp đồng trước thuế : 2.725.632.200*12%
Số tiền giảm theo hợp đông 327.075.840
Số liệu tính toán của KTV
số tiền giảm 7% giá trị HĐ , ghi giảm TK 632 là : 190.794.240
số tiền 5% đưa vào TK 142 , kết chuyển trong 5 năm tiếp theo 136.280.600
Tên khách hàng : Công ty B
Niên độ : 2002
Khoản mục : Chi phí trả trước
Bước công việc : Kiểm tra tổng hợp
SDDK : - ly
SPS tăng : 226.281.600
SPS giảm : 57.000.000
DCK : 169.281.600 ^*
Trong đó : SPS tăng bao gồm
Nợ TK 142 : 226.281.600
Có TK 111 : 90.000.000 (tiền thuê cửa hàng )
Có TK 156 : 136.281.600
PSG gồm :
Tiền thuê nhà 9 tháng số 53 Hàng Bài 27.000.000
Tiền thuê nhà 9 tháng số 7 PBC 27.000.000
Tiền thuê VP Mai Hắc Đế 3.000.000
Ly : Đối chiếu khớp với BC kiểm toán năm trước
^ : Đã cộng dồn đúng
* : Khớp BCĐSPS
Số liệu kiểm tra của KTV :
- Công ty đã kết chuyển thiếu tiền thuê nhà thiếu 2 tháng tại VP Mai Hắc Đế của quý 3 vào chi phí bán hàng với số tiền là 6.000.000 .
Điều chỉnh
NợTK 641 : 6.000.000
Có TK142 : 6.000.000
ỹ Kiểm tra chi tiết TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là khoản mục quan trọng khi kiểm toán. Khi thực hiện kiểm toán, KTV thu thập bảng tổng hợp khấu hao tăng và giảm trong kì bảng phân bổ khấu hao theo các đối tượng sử dụng. Các vấn đề mà KTV cần quan tâm khi kiểm toán khấu hao là tỉ lệ và mức trích khấu hao của khách hàng có phù hợp QĐ 166 hay các văn bản khác được chấp nhận hay không. Các TSCĐ dự nghiệp, phúc lợi có trích khấu hao không. TSCĐ không dùng chờ thanh lí TSCĐ khấu hao hết, khách hàng có trích khấu hao không? Các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với TSCĐ tại công ty AASC như sau:
Kiểm tra chi tiết : Kiểm tra tính hợp lí của số khấu hao trong kì:
+Phương pháp tính khấu hao trong kì phải nhất quán ( theo qui định hiện hành, phương pháp tính khấu hao phải nhất quán trong ba năm)
+ Tỉ lệ tính khấu hao TSCĐ phải theo đúng qui định hiện hành:
s Từ 1/11997 đến 31/12/1999: áp dụng theo quyết định 1602 TC/QĐ/CSTC của Bộ tài chính
s Từ 1/1/2000 đến nay, các doang nghiệp áp dụng phương pháp tính khấu hao theo quyết định 166/QĐ/CSTC của Bộ tài chính
Nếu tỉ tính khấu hao hoặc phương pháp tính khấu hao đang áp dụng khác so với qui định của Bộ tài chính , doanh nghiệp phải có văn bản chấp nhận của cơ quan có thẩm quyền
Số khấu hao TSCĐ của tài sản tăng trong năm được tính toán phải xác định theo nguyên tắc tròn tháng
Số khấu hao TSCĐ năm nay
Khấu hao TSCĐ tăng
Khấu hao TSCĐ giảm
Khấu hao TSCĐ năm trước
=
+
-
s Chon mẫu để kiểm tra cáh tính khấu hao TSCĐ trong kì ( nêu rõ yêu cầu của chọn mẫu )
s Kiểm tra việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ phatsinh trong kì ( phân bổ vào chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp, chi phí bất thường khác).
(Lưu ý: Sự phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ trong kì phải tương ứng với thực yế sử dụng nhóm tài sản tại đơn vị )
s Đối chiếu số khấu hao tăng, giảm trong kì với số liệu hạch toán trên TK 009 (nguồn vốn khấu hao cơ bản ), kiểm toán viên cần lưu ý tới các vấn đề phục vụ thuyết minh báo cáo tài chính như phương pháp tính khấu hao đã áp dụng, thời gian sử dụng và tỉ lệ tính khấu hao đã áp dụng.
Tại Công ty A
Khi thực hiện kiểm toán, KTV yêu cầu khách hàng cung cấp chứng từ, sổ sách gồm:
BCĐ kế toán, BCĐSPS, Sổ cái, Sổ TSCĐ
Bảnh phân bổ khấu hao TSCĐ
Các chứng từ khác liên quan
Việc kiểm toán khấu hao được thực hiện gắn liền kiểm toán TSCĐ. Trước hết, KTV xét duyệt lại các chính sách khấu hao do ban giám đốc vạch ra . Điều này được thể hiện trong các văn bản nội bộ, thẻ chi tiết tài sản. Qua kiểm tra ,KTV thấy các qui định vế thời gian khấu hao tài sản rõ ràng khi bắt đầu đưa tài sản vào sử dụng. Đồng thời, KTV kiểm tra tỉ lệ khấu hao, tính lai mức khấu hao theo nhóm TS dựa trên số liệu từ sổ chi tiết, Sổ cái. Sau khi kiểm tra chi tiết, KTV kiểm tra việc phân bổ khấu hao cho các khoản mục chi phí và điều tra chênh lệch nếu có. Các giấy tờ làm việc về kiểm toán khấu hao TSCĐ tại Công ty A như sau:
Tên khách hàng : Công ty A
Niên độ : 31/12/02
Khoản mục : Khấu hao TSCĐ
Bước công việc : Tổng hợp số liệu
SDDK : 425.827.920 ly
Số phát sinh Có : 1.114.859.755 Ag
Số phát sinh Nợ : 0
SDCK : 1567.687.695 ^, Ag
Ly: SDDK khớp đúng SDCK năm trước
^: Số liệu đã cộng dồn đúng
Ag: Số liệu từ bảng CĐSPS khớp số liệu trên sổ cái, sổ chi tiết
Tên khách hàng :công ty A
Niên độ: 31/12/2002
Khoản mục: Khấu hao TSCĐ
Bước công việc: Số liệu từ sổ cái
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
Tính khấu hao vào CFSX
6274
0
1.104.242.847 Ag
Trích KH vào CFQL
6424
0
10.616.908 Ag
Cộng
1.114.859.755 Ag
Ag: khớp số liệu tổng hợp theo tài khoản nợ
Bảng tính và phân bổ khấu hao năm 2002
Tên TS
Nguyên giá
Tỷ lệ KH
KH trong kỳ
KH luỹ kế
GTCL
A. TSCĐHH
10.609.356.3936 ^
1.084.734.889 ^
1.046.520.058 ^
9.144.836.335 ^
I. Nhà xưởng
2.039.298.217
139.500.828
197.231.447
18.42066770
II. Thiết bị sản xuất
8.197.313.134
897.329.583
1.200.196.407
6.947.116.727
III. Thiết bị quản lý
112.121.481
10.629.651
14.286.199
97.835.282
IV. Thiết bị vận tải
310.623.561
37.274.827
52.806.005
257.817.556
B. TSCĐVH
7.047.000
2348.934
3.131.912
3.91 5.088
Phần mềm kế toán
7.047.000
2348.934
3.131.912
3.915.088
Cộng
10.616.403.393
1.087.083.823
104.9651.970
9.148.751.423
Bảng tính chênh lệch KH theo tháng 2002
Tháng
Sổ sách kế toán
Số kiểm toán
Chênh lệch
Tháng 1
76.060.373
76.065.724
(5352)
Tháng 2
88.627.254
76.065.724
12.201.529
...
...
...
...
Tháng 12
97.556.992
97.652.486
(5.494)
Cộng
1114.859.755 ^
1.084.734.889 ^
30.124.866
^: Khớp báng CĐSPS, sổ cái, sổ ghi có TK 214
Tên khách hàng : Công ty A
Niên độ :31/12/2002
Khoản mục : Khấu hao TSCĐ
Bước công việc :Tổng hợp điều chỉnh
TKĐƯ Số KH đã trích Số KH phải trích Chênh lệch
TK 6424 10.616.908 10.629.651 12.734
TK 6274 1.104.242.847 1.074.105.238 30.137.609)
Cộng 1.114.859.755 1084.734.889 (30.124.866)
TK 642 0 2348.934 2348.934
( Phần mềm kế toán)
Tại công ty B
Khi thực hiện kiểm toán khấu hao tại công ty B, KTV thực hiện đối chiếu số liệu trên sổ cái TK 214 với số liện trên bảng CĐSPS, sổ chi tiết táng giảm TSCĐ. Đồng thời , KTV đối chiếu số dư đầu kì với SDCK của BCTC năm trước và thực hiện tính toán, cộng dồn mức khấu hao . Các giấy tờ làm viẹc của KTV như sau:
Tên khách hàng : công ty B
Niên :31/12/2002
Khoản mục : khấu hao
Bước công việc : Số liệu tổng hợp
SDDK: 819.631.702.034 ly
PS Nợ: 8.567.793.499 Ag
PS Có: 60.533.229.975 @
SDCK: 871.591.508.310 ^
Ly: Khớp SDCK BCTC năm trước
Ag: Phù hợp sổ chi tiết giảm TSCD theo quyết đinh thanh lí
@: Phù hợp sổ chi tiết tăng giảm TSCD năm 2002
^: Đã cộng dồn đúng
Tên khách hàng : Công ty B
Niên :31/12/2002
Khoản mục : Khấu hao TSCĐ
Bước công việc : Số liêu tổng hợp
Số liệu tên sổ cái
Dư 01/1/02 : 819.631.702.034 Ly
PS Nợ : 8.567.793.499 Ag
PS Có : 60.533.229.975 @
Dư 31/12/02 : 871.591.508.510 ^
Ag: phù hợp sổ chi tiết giảm TSCĐ
@: phù hợp sổ chi tiết tăng TSCĐ năm 2002
^: Cộng dồn đúng
Tên khách hàng :Công ty B
Niên : 2002
Khoản mục : Khấu hao TSCĐ
Bước công việc : Số liệu từ sổ cái
TKĐƯ PS Có PS Nợ
TK6274 50.408.448.534 Ag 378.719.436 Ag
TK6414 3535.467.904. Ag 3.860.376.846 A g
TK6422 6569.273.537 Ag 4.0873235.911 Ag
241.461.306 Ag
Cộng 60.533.229.975 Ag 8.567.793.499 Ag,^
Ag: Phù hợp sổ chi tiết TSCĐ giảm do thanh lí
^: Cộng dồn đúng
Tên khách hàng : Công ty B
Niên : 2002
Khoản mục : Khấu hao TSCĐ
Bước công việc : Kiểm tra chi tiết khấu hao
Nội dung Nguyên giá Khấu hao tăng Khấu hao giảm
-TSCĐ có 965.716.523.189 59.880.986.958
( đến 31/12/01)
-TSCĐ tăng bổ sung năm 02
+Bổ sung do mua : 14.450.083.479 652.243.017
+Do góp liên doanh; 713.864.712 -
TSCĐ giảm năm 2002 8.854.677.869 8.567.793.499
Cộng 972.025.792.944 Ag 60.533.229.975 Ag 8.567.793.499 Ag
Ag: khớp sổ cái BCTC năm 2002
Tên khách hàng : Công ty B
Niên độ :2002
Khoản mục : Khấu hao TSCĐ
Bước công việc : Kiểm tra chi tiết
Một số TSCĐ phúc lợi tính vào khấu hao
Nguyên giá Khấu hao năm 2002
-Nhà ăn; 8.210.024 1.901.169
-Tường rào 76.167.812 64.176.094
-nhà kháchtrung tâm 191.210.062 17.489.715
-Vườn hoa 176.205.000 23.249.270
-Cải tạo khách sạn 458.831.000 23.249.270
-Nhà ăn 154.235.000 29.561.708
-Điều hoà khách sạn 239.541.908
-Ti vi cho nhà ăn; 1 27.914.000 98.877.522
Cộng 1.432.314.806 089.606.189
s Tổng hợp số liệu
Cuối cuộc kiểm toán , KTV kiểm toán các khoản mục hoàn thiện giấy tờ làm việc và giải quyết những vấn đề còn tông tại theo hướng xem xét lại toàn bộ công việc mình đã thực hiện và đánh gía bằng chứng thu thập được. Sau đó, KTV đưa ra bút toán điều chỉnh. Những nhận xét kiến nghị của KTV đưa ra trong phạm vi phần hành của mình được tổng hợp trên bảng tổng hợp nhận xét cho khoản mục thực hiện, làm cơ sở cho trưởng nhóm kiểm toán kiểm tra và lập thư quản lí.
ỹ Nhận xét của kiểm toán viên đối với Công ty A
Số liệu trên BCĐSPS khớp đúng số liệu trên sổ cái, BCĐ kế toánvà sổ chi tiết, SDCK
Số dư đầu kì khớp đúng số dư cuối kì của năm trước
Số liệu đã kiểm tra, đối chiếu, cộng dồn
Đơn vị đã trích khấu hao trong kì sai so với qui định của chế độ kế toán . Theo chế độ, TSCĐ đang giao, đưa vào sử dụng tháng này, tháng sau mới trích khấu hao. Công ty A đã trích khấu hao ngay từ khi đưa vào sử dụng
Việc phân bổ chi phí khấu hao cho các bộ phận sử dụng chưa được hợp lí. Cụ thể :
Trong kì, Doanh nghiệp đã trích khấu hao thừa cho bộ phận sản xuất 30.137.609. Doanh nghiệp đã trích khấu hao : 1104242.847. Theo số liệu kiểm toán là 1.074105.238. KTV đề nghị giảm chi phí khấu hao cho bộ phận sản xuất:
Nợ TK 214 : 30.137.063
Có TK 627: 30.137.063
Trong kì, Công ty đã trích khấu hao cho bộ phận quản lí: 10.616.908. Theo số liệu kiểm toán, cần trích vào chi phí quản kí: 12.978.585, trong đó công ty không trích khấu hao TSCĐVH về phần mềm kế toán cho bộ phận quản lí là: 2.348.934. Công ty đã trích thiếu cho bộ phận quản lí 2.361.677. KTV đề nghị điều chỉnh:
Nợ TK642 : 2.361.677
Có TK2141: 12.743
Có TK2143: 2.348.934
ỹNhận xét của kiểm toán viên với công ty B
àKhi thực hiện kiểm tra chi tiết chi phí khấu hao TSCĐ tại Công ty B, KTV thực hiện đối chiếu số liệu trên sổ cái TK214 với số liệu trên BCĐSPS, sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ và các sổ TSCĐ. Đồng thời, KTV đối chiếu SDDK với SDCK của BCTC năm trước và thực hiện tính toán, cộng dồn mức khấu hao, phân bổ lại mức khấu hao trong kì. Số liệu kiểm toán được phản ánh trong giấy tờ làm việc của KTV như sau:
ỹNhận xét của kiểm toán viên với công ty B
Qua thực hiên kiểm toán khoản mục khấu hao TSCĐ tại Công ty B, KTV nhận xét như sau:
- Các sổ tài sản được ghi chép đầy đủ và chi tiết cho từng tài sản, phân loại, xác định nguồn hình thành tài sản.
- Số liệu trên BCĐSPS, khớp đúng số liệu tên sổ cái, BCĐkế toán
- Số liệu đã kiểm tra đối chiếu, cộng dồn
Song còn tồn tại một số vấn đề sau:
Doanh nghiệp chưa mở sổ chi tiết theo dõi TSCĐ. Những TSCĐ tăng bổ sung trong năm 2002 mang tính chất phúc lợi nhưng doanh nghiệp đã hạch toán vào nguồn vốn kinh doanh, TSCĐ tự bổ sung từ quĩ đầu tư của doanh nghiệp. KTV đề nghị giảm khấu hao của những tài sản mang tính chất phúc lợi doanh nghiệp đã trích khấu hao trong năm:
Ghi giảm số khấu hao đã trích:
Nợ TK214 : 289.606.189
Có TK421: 289.606.189
Ghi giảm nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK411 : 1.432.314.806
Có TK414: 1.432.314.806
Đồng thời:
Nợ TK4312: 1.432.314.806
Có TK4313: 1.432.314.806
II.4. Kết thúc kiểm toán
Trong quá trình kiểm toán, đây là giai đoạn cuối cùng hoàn thiện cho cuộc kiểm toán. Thông thường, kết thúc kiểm toán được thực hiên tại AASC theo trình tự sau:
- Soát xét giấy tờ làm việc
- Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC
- Lập báo cáo kiểm toán và thư quản lí
II.4.1 Sóat xét giấy tờ làm việc
Sau khi KTV hoàn thành từng phần hành, trưởng nhóm kiểm toán sẽ kiểm tra soát xét giấy tờ làm việc mà KTV đã lập để dấnh giá cuộc kiểm toán. Trưởng phòng kiểm toán cũng thực hiện soát xét giấy tờ làm việc nhằm phát hiện những điểm yếu chưa hoàn thiện mà KTV cần bổ sung hay sửa chữa. Trong trường hợp quan trọng, Ban gím đốc sẽ trực tiếp xem xét tài liệu, giấy tờ làm việc của KTV liên quan đến mục tiêu kiểm toán trọng tâm. Do đó, cuộc kiểm toán của AASC được thực hiện với tính thận trọng nghề nghiệp cao. Công việc kiểm tra, soát xét giấy tờ làm việc của KTV nhằm mục đích:
Đánh giá sự phù hợp giữa tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của khách hàng với kết quả kiểm toán
Đánh giá việc tuân thủ qui trình kiểm toán của AASC trong quá trình kiểm toán và tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, Chuẩn mực kiểm toán được thừa nhận rộng rãi
Đánh giá kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra và tính đày đủ, thích hợp của giấy tờ làm việc được sử dụng làm bằng chứng kiểm toán.
Đồng thời, những kết quả thu được từ việc kiểm tra, đánh giá giấy tờ làm việc cuả KTVchính là căn cứ để lập báo cáo kiểm toán, thư quản lí khi kết thúc cuộc kiểm toán. Sau khi soát xét giấy tờ làm việc của KTV tại công ty A và công ty B, trưởng nhóm kiểm toán đánh giá rằng khoản mục chi phí trả trước và khấu hao TSCĐ được KTV thực hiện tốt, không có điểm nào cần bổ sung. Đồng thohừi tổng hợp kết quả kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán đánh giá kết quả của toàn bộ cac khoản mục trên BCTC và đưa ra ý kiến nhận xét cuối cùng về toàn bộ BCTC được kiểm toán.
II.4.2 Xem xét các sự kiện sau ngày lập BCTC
Đối với hai công ty A và B KTV thấy rằng không có sự kiện nào xảy ra, tình hình tài chính của khách hàng được đánh giá là tốt. Do đó , các sự kiện này khong ảnh hưởng đến BCTC của khách hàng sau ngày kết thúc 31/12/2002.
II.4.3 Lập báo cáo kiểm toán và thư quản lí
Kết thúc kiểm toán, KTV tổng hợp bằng chứng kiểm toán đã thu thậpđược đồng thời tổng hợp các bút toán điều chỉnh gửi cho khách hàng. Khách hàng và công ty kiểm toán sẽ đạt được thoả thuận chung về các bút toán điều chỉnh và thống nhất số liệu trên BCTC được phát hành. Theo hợp đồng đã kí, AASC và công ty khách hàng sẽ phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lí (nếu có) theo điều khoản trong hợp đồng kiểm toán.
Những ý kiến đóng góp của KTV nhằm hoàn thiện hệ thống hệ thống KSNB của khách hàng sẽ được đề cập trong thư quản lí. Đây là những ý kiến mang tính chất tư vấn cho khách hàng trong công tác tài chính kế toán nhắm giúp cho hoạt động này ngày càng tốt hơn trong năm tài chính tiếp theo.Các vần đề trong thư quản lí liên quan đến khấu hao TSCĐ và chi phí trả trước tại công ty B như sau:
Về quản lí và theo dõi chi phí trả trước và khấu hao TSCĐ
Công ty đã mở sổ chi tiết theo dõi TSCĐ, phân loại và xác định nguồn hình thành
Khung thời gian tính khấu hao chưa phù hợp với những qui định hiện tại ( QĐ 166 ngày 31-12-1999 của Bộ tài chính) nên chi phí khấu hao vượt quá so với thực tế.
Đơn vị đã mở sổ chi tiết chi phí trả trước song không chi tiết cho từng loaị, từng mục chi phí mà tổng hợp trên một tài khoản
Tiêu thức phân bổ chi phí không rõ ràng
Về sổ sách kế toán :
Đơn vị đã mở đầy đủ các sổ kế toán tổng hợp, chứng từ kế toán gọn gàng, đúng, lưu trữ khoa học.
Tuy nhiên, còn hạn chế là trên chi phí trả trước các phiếu chi của công ty, người nhận không ghi số tiền bằng chữ.
Ghi nhận tại đơn vị:
Việc tính và phân bổ khấu hao cho bộ phận sản xuất và bộ phận quản lí chưa đầy đủ.
Doanh nghiệp không hach toán chi phí khấu hao của TSCĐ vô hình( phần mềm kế toán ) là 2348934
Doanh nghiệp đã ghi nhận một TSCĐ vào chi phí trả trước và được phân bổ vào chi phí trong kì
3. ảnh hưởng đến BCTC
Số liệu chi phí trả trước và khấu hao phản ánh trên BCTC chưa phù hợp với thực tế phát sinh tại Doanh nghiệp, công tác quản lí, hạch toán chi phí trả trước và khấu hao chưa phù hợp với qui định hiện hành
Kiến nghị của KTV
Các TSCĐ đủ điều kiện ghi tăng TSCĐ cần đưa sang theo dõi trên tài khoản TSCĐ, không nên đưa vào tài khoản chi phí trả trước .
Nên mở sổ chi tiết chi phí trả trước và khấu hao TSCĐ cho từng loại , từng mục, không nên dồn chung vào mọt tài khoản tổng hợp duy nhất.
Nên có chính sách qui định rõ về tiêu thức phân bổ công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao cho các bộ phận sử dụng.
Sau khi trao đổi và thống nhất với khách hàng về các vấn đề liên quan đến báo cáo kiểm toán và thư quản lí, AASC sẽ phát hành dự thảo báo cáo kiểm toán và trao đổi với khách hàng về qui trình kiểm toán đã tiến hành. Công ty và khách hàng nêu nên những vấn đề còn tồn tại và AASC sẽ đưa ra ý kiến tư vấn cho khách hàng. Kết thúc giai đoạn này, AASC sẽ phát hành báo cáo kiểm toán chính thức, gửi cho khách hàng và chịu trách nhiêm đối với báo cáo kiểm toán đã phát hành. Đối với kiểm toán chi phí trả trước và khấu hao tại công ty A và B, sau khi có sự thống nhất giữa AASC và khách hàng , báo cáo kiểm toán thể hiện ý kiến chấp nhận toàn phần. Báo cáo kiểm toán của AASC được lập theo mẫu qui định trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700: “Báo cáo kiểm toán” đã ban hành.
Trên đây là toàn bộ các bước trong qui trình kiểm toán được AASC thực hiện tại đơn vị khách hàng. Tuy nhiên, đối với các khách hàng có đặc điểm khác nhau, việc thực hiện kiểm toán không nhất phải theo qui trình đó mà vận dụng một cách linh hoạt. Đứng trước sự phát triển nhanh chóng về dịch vụ kiểm toán, việc hoàn thiện qui trình kiểm toán và phương pháp kiểm toán ngay từ từng phần hành kiểm toán là yêu cầu cần thiết, giảm rủi ro có thể gặp và nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán .
Phần III: Bài học kinh nghiệm và phương hướng hoàn thiện qui trình kiểm toán một số ước tính kế toán trong kiểm toán BCTC tại AASC
I Những bài học kinh nghiêm từ thực tiễn kiểm toán tại AASC
Kiểm toán BCTC là dịch vụ cung cấp chủ yếu và là thế mạnh của công ty . Việc nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC luôn là mục tiêu hàng đầu của công ty. Vì vậy, chương trình kiểm toán của AASC tuơng đối hoàn thiện.
Qua thực hịên kiểm toán tại hai khách hàng là công ty Avà B cho thấy : Thực tế kiểm toán một số khoản mục ước tính trong quy trình kiểm toán BCTC được thực hiện một cách thống nhất trên cơ sở qui trình kiểm toán chung do AASC xây dựng. Mỗi cuộc kiểm toán đều gồm ba giai đoạn chính là chuẩn bị, thục hiện vầ kết thúc kiểm toán. Song do nét đặc thù của từng khách hàng, nên nội dung từng bước công việc được KTV vận dụng linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể. Đựợc tìm hiểu thực tế và được sự giúp đỡ của Ban giám đốc và các anh chị phòng dự án, em xin có một vài nhận xét chung về kiểm toán một số khỏan mục ước tính trong qui trình kiểm toán BCTC như sau :
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Giai đoạn này gồm các bước công việc sau: tiếp cận với khách hàng và xây dựng kế hoạch kiểm toán và lậo chương trình kiểm toán kiểm toán. Công ty chủ truơng thực hiện tốt ngay từ công tác tiếp cận với khách hàng nhằm đảm bảo công tác xây dựng chiến lược kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán đạt hiệu quả cao, tạo nền tảng vững chắc cho thành công của cuộc kiểm toán. Công việc này được thực hiện nhanh gọn , hiệu qủa qua quan sát, trao đổi, phỏng vấn., thu thập tài liệu của khách hàng và tuân theo những qui định trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310 “ Hiểu biết về hoạ động kinh doanh”. Trong giai đoạn lập kế hoạch, với tính thận trọng nghề nghiệp cao, AASC luôn kết hơp việc thu thập thông tin về hệ thống KSNB và tình hình kinh doanh của khách hàng với biến động nền kinh tế và các đối tuơng lên quan đến khách hàng. Từ đó, xác định phương pháp tiếp cận và thủ tục kiểm toán thích hợp.
Nhờ chiến lược kiểm toán và phương pháp tiếp cận phù hợp, AASC luôn duy trì được sự tín nhiệm của khách hàng. Đối với khách hàng thường xuyên như công ty A, KTV có thể bỏ qua một số công việc trong lập kế hoạch và định hướng công việc từ lần kiểm toán truớc. Điều này được thể hiện linh hoạt trong hoạt động kiểm toán của AASC phù hợp với đối tuợng kiểm toán song vẫn tuân thủ và thực hiện các qui định trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán :
Trên cơ sở lập kế hoạch đầy đủ về thời gian, mục tiêu, phạm vi tiến hành, và dựa trên chương trình kiểm toán chuẩn của mình, AASC tiến hành kiểm toán chi tiết toàn diện hoặc dựa trên mẫu trọn. Trưởng nhóm kiểm toán luôn bám sát và kiểm tra công việc của các trợ lí kiểm toán. Các vấn đề phát hiện luôn được thảo luận kĩ và cùng thống nhất cách giả quyết. Các tài liệu thu thập đuợc đánh số tham chiếu có hệ thống giúp KTV và nguời soát xét luôn có bằng chứng kiểm toán khi tra cứu.
Khi thực hiện kiểm toán các khoản mục phức tạp như chi phí trả trước và khấu hao TSCĐ luôn được KTV trực tiếp thực hiện. Song các thủ tục kiểm tra hệ thống KSNB, kiểm toán phân tích và kiểm tra chi tíêt được thực hiện ở mức độ khách nhau tuỳ thuộc vào mỗi khách hàng. Đối với công ty A, các nghiệp vụ khấu hao TSCĐ khá nhiều nên KTV tiến hành kiểm toán chi tiết toàn dịên dựa trên mẫu trọn. Đối với công ty B, các nghiệp vụ xảy ra ít KTV tiến hành kiểm tra chi tiết 100% các chứng từ. Trong quá trình kiểm toán, mặc dù tiếp cận kiểm toán theo các khoản mục, KTV đã kết hợp chặt chẽ cấc khoản mục có liên quan nhằm giảm bớt thời gian kiểm toán và gắn kết các mối quan hệ giữa chúng.
Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Sau mỗi cuộc kiểm toán, KTV chính đều tổng hợp và soát xét công việc của từng trợ kiểm toán và so sánh với chương trình kiểm toán nhằm đảm bảo mọi khoản mục đều được kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán luôn chú ý đánh giá về tính đầy đủ và hợp lí của bằng chứng kiểm toán thu thập được.Ví dụ như sổ chi tiết trích khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ và chênh lệch so với số liệu kiểm toán … đều đươc KTV thu thập và lưu vào hồ sơ kiểm toán.
Tuy nhiên, mỗi cuộc kiểm toán vẩn có thể có sai sót mà KTV không phát hiện được hoặc có xử lí nhưng không đạt mức doanh nghiệp hoàn hảo. Mặt khác, các yếu tố khách quan có thể tác động đến chất lượng cuộc kiểm toán. Vì vậy các KTV của AASC luôn thực hiện đánh giá, nhận xét trước khi kết thúc một cuộc kiểm toán nhằm tìm ra sai sót còn tồn tại để có hướng khắc phục, hoàn thiện. Hoạt động này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu qủa kiểm toán, đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn và khả năng phán đoán nghề nghiệp của KTV. Sự thành công của mỗi cuộc kiểm toán dựa trên một qui trình kiểm toán phù hợp là do :
ỹ Sự lãnh đạo của ban :
Ban gíam đốc Công ty đều được cấp chứng chỉ KTV, có kinh nghiệm lâu năm chuyên môn cao trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán và luôn giám sát chặt chẽ quá trình cung cấp dịch vụ kiểm toán nhằm đẩm bảo cuộc kiểm toán diễn ra đúng tiến độ theo hợp đồng đã kí. Hàng tháng Ban giám đốc thực hiện họp , đánh giá kết quả hoạt động và giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện kiểm toán tại các phòng.
ỹ Phương pháp kiểm toán hiệu quả :
Việc áp dụng sáng tạo và linh hoạt các phương pháp kiểm toán tiên tiến đã mang lại hiệu quả cao cho dich vụ kiểm toán tại AASC. Sự kết hợp hài hoà giữa các chuẩn mực kiểm toán đã được thừa nhận, các qui định về chế độ tài chính kế toán hiện hành với quá trình thực tiễn kiểm toán tại công ty. AASC đã xây dựng một qui trình kiểm toán chuẩn cho mội cuộc kiểm toán BCTC. Trong thực tế, qui trình được vận dụng linh hoạt nhằm tối thiểu thời gian và chi phí . Điều nà làm tăng khả năng cạnh tranh và tạo một vị trí quan trọng trong lĩnh vực kiểm toán ở nước ta.
ỹ Kĩ năng của KTV :
Thành công của AASC một phần do đội ngũ nhân viên trẻ, năng động , có kiến thức chuyên môn và sáng tạo trong công việc và khả năng xét đoán nghề nghiệp cao. Bên cạnh những kiến thức được cập nhật thường xuyên, hàng năm, công ty đều đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn qua các khoá tập huấn do công ty tổ chức. Điều này góp phần nâng cao uy tín cho công ty và chất lượng dịch vụ cung cấp.
II. Những khó khăn và thách thức còn tồn tại:
Bên cạnh những thành công, công ty luôn gặp phải nhiều khó khăn và thách thức trong quá trình hội nhập và phát triển. Một số khó khăn chủ yếu như:
Môi trường pháp lí không ổn định: Hiện nay, hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có 16 chuẩn mực được ban hành, còn không đầy đủ, buộc các công ty kiểm toán phải dựa vào các chuẩn mực, qui tắc chung được thừa nhận rộng rãi. Mặt khác, các nghị định thông tư ban hành về chế độ kế toán, kiểm toán thiếu thống nhất, hay thay đổi. Ví dụ như từ năm 1999 tới nay, các qui định về khấu hao TSCĐ đã thay đổi hai lần. Những điều này gây không ít khó khăn cho hoạt động kiểm toán.
Về phía các doanh nghiệp: Trên thực tế kiểm toán, tổ chức công tác kế toán, và hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp còn nhiều yếu kém. Một số doanh nghiệp còn sử dụng kế toán thủ công gây nhiều khó khăn khi kiểm toán. Mặt khác, nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện kiểm toán một cách tự nguyện và ý thức về hoạt động kiểm toán của khách hàng còn chưa đầy đủ. Trong nhiều trường hợp, các bút toán điều chỉnh và kiến nghị của KTV chưa được khách hàng thực hiên dù đã có sự thống nhất giữa hai bên đã gây cản trở nhất định cho viêc phát hành báo cáo kiểm toán và tiến hành kiểm toán trong các kì tiếp sau.
Về phía công ty: Điều kiện vật chất và nguồn nhân lực cho cuộc kiểm toán của công ty còn thiếu. Cơ sở hạ tầng chưa thực sự đầy đủ, đặc biệt khi công ty mở rộng qui mô các loại hình dịch vụ cung cấp. Số lượng KTV được cấp chứng chỉ còn chưa nhiều trong tổng số nhân viên của công ty. Mặt khác khi hội nhập, việc nâng cao tình độ nhân viên và chất lượng dịch vụ cung cấp là vấn đề mang tính chiến lược. Đây cũng là thách thức lớn với công ty trong qúa trình hội nhập.
II Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện qui trình kiểm toán ước tính kế toán tại AASC
II.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện qui trình kiểm toán ước tính kế toán tại AASC
Xét một cách toàn diện,kiểm toán BCTC tại AASC là một mặt mạnh, chất lượng dịch vụ cung cấp ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, trước yêu cầu của sự phát triển kinh tế và hội nhập đòi hỏi công ty không ngừng hoàn thiện qui trình kiểm toán, phát huy vai trò của kiểm toán “Là quan toà công minh của quá khứ, người dẫn dắt cho hiện tại và người cố vấn sáng suốt cho tương lai “. Đồng thời, có thể cạnh tranh được với các công ty nước ngoài. Muốn vậy cần hoàn thiện ngay từ qui trình kiểm toán các chu trình , khoản mục. Kiểm toán các ước tính kế toán là một phần phức tạp và quan trọng, ảnh hưởng lớn đến kết quả cuộc kiểm toán.
Mặt khác, với mỗi cuộc kiểm toán đều có thể tồn tại khiếm khuyết. Việc tự xem xét và rút ra bài hoc kinh nghiệm để tự hoàn thiện là rất cần thiết. Qua thực tế kiểm toán các ước tính kế toán trong qui trình kiểm toán BCTC, công ty mới chỉ tập chung kiểm tra tính chính xác, trung thực, hợp lí, hơp lệ của số dư và các nghiệp vụ phát sinh trong kì mà chưa hình thành qui trình kiểm toán cụ thể cho từng khách hàng.
Vì vậy, hoàn thiện qui trình kiểm toán các ước tính kế toán cũng như toàn bộ các khoản mục trên BCTC là vấn đề cần thiết đối với công ty trong qui trình phát triển. Qua thời gian học tập tại trường và tiếp xúc thực tế kiểm toán tại AASC, em xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất về qui trình kiểm toán các ước tính kế toán .
II.2 Một số phương hướng nhằm hoàn thiện qui trình kiểm toán các ước tính kế toán tại AASC
s Đánh giá hệ thống KSNB phải được ghi chép trong giấy tờ làm việc
Cơ sở dưa ra kiến nghị:
Đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng là bước công việc quan trọng và cần thiết. Các yếu tố của hệ thống KSBN bao gồm :
Môi trường kiểm soát
Ước tính kế toán
Các thủ tục kiểm soát
Đối với khách hàng, hệ thống KSNB phải có lợi vêv mặt chi phí, việc duy tì phải tương xưng svới hiệu quả mang lại. Đối với KTV, đánh giá hệ thống KSNB giúp KTV nhận diện được sai phạm tiềm tàng, xác định được mức rủi ro. Từ đó, có kế hoạch thiết kế các thử nghiệm thích hợp. Về mặt lí luận, công việc này cần được mô tả trên giấy tờ làm việc , giúp công việc kiểm toán được thực hiện khoa họic, hiệu quả.
Tại AASC, việc thiết kế đánh giá hệ thống KSNB đã được thiết kế trên chương trình kiểm toán chuẩn song chưa được thực hiện và mô tả đủ trên giấy tờ làm việc, chỉ lưu các bằng chứng thu được. Công việc này chỉ áp dụng đối với khách hàng lớn.
Kiến nghị:
Để giải quyết vấn để trên, trong khâu lập kế hoạch, KTV có thể áp dụng phương pháp sau để đánh giá hệ thống KSNB:
Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB: Các câu hỏi được thiết kế dưới dạng trả lời nhanh “Có” hoặc “Không”. Câu trả lời không sễ cho thấy nhược điểm của hệ thống KSNB của doanh nghiệp. Bảng này được lập sẵn nên KTV có ther tiến hành nhanh, không bỏ sót vấn đề quan trọng.
Đồng thời, KTV có thể sử dụng bảng tường thuật về hệ thống KSNB mô tả bằng văn bản cơ cấu KSNB của khách hàng. Đối với khách hàng phức tạp, KTV có thể sử dụng lưu đồ mô tả chứng từ, tài liệu kế toán và qui trình luân chuyển bằng kí hiệu.
s Về thực hiện kiểm toán
Cơ sở đưa ra kiến nghị
Hiện nay, các công ty kiểm toán đều xây dựng một qui trình kiểm toán riêng cho mình. AASC đã xây dựng được một qui trình kiểm toán riêng song việc thực hiện kiểm toán dựa trên qui trình kiểm toán chuẩn còn chưa được tuân thủ chặt chẽ, nhất là đối với khách hàng nhỏ. Công ty chủ yếu kiểm tra khẳng định tính tuân thủ và chính xác của số liệu trên BCTC
Mặt khác, giá phí kiểm toán còn thấp và thời gianh thực hiện hợp đồng còn ngắn nên việc áp dụng qui trình kiểm toán chuẩn trong thực hiện kiểm toán còn gặp nhiều khó khăn. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng cuộc kiểm toán.
Kiến nghị
Công ty cần có biện pháp để KTV áp dụng qui trình kiểm toán đã xây dựng vào thực hiện kiểm toán nhất là đối với khách hàng lớn. Khi thực hiện kiểm toán, KTV phải bám sát chặt chẽ qui trình và tham chiếu công việc đã làm thường xuyên. Những phần việc bỏ qua, không áp dụng cần được giải thích, ghi chú và lưu trên hồ sơ kiểm toán.
Về việc sử dụng bảng kê xác minh
Cơ sở đưa ra kiến nghị:
Tại AASC, kiểm toán viên chưa sử dụng bảng kê xác minh trong hồ sơ kiểm toán. Tất cả vấn đề cần xác định đều không được kiểm toán viên đưa vào giấy tờ làm việc. Vì vầy, người xem hồ sơ kiểm toán không biết được những vấn đề cần xác minh như: phải xác minh đối tượng, đối tượng xác minh là trực tiếp hay hay gián tiếp, mức độ sai phạm như thế nào.
Để khắc phục vấn đề trên, công ty có thể lập sẵn mẫu bảng kê xác minh đính kèm giấy tờ làm việc của kiểm toán viên để có thể ghi chép các vấn đề còn nghi vấn một cách rõ ràng và khoa học. Nội dung của bảng kê xác minh gồm những thông tin của chứng từ cần kiểm tra, đối tượng xác minh, qui mô, mức độ sai phạm.
Bảng kê xác minh
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Đối tượng xác minh
Mức độ sai phạm
Số hiệu
Ngày tháng
Trực tiếp
Gián tiếp
Kết luận
Cùng với xu thế phát triển củaViệt Nam và phù hợp với yêu cầu của hội nhập kinh tế, các công ty kiểm toán đều tham gia vào qúa trình hội nhập kế toán, kiểm toán. Một qui trình kiểm toán hiệu quả luôn là lợi thế của bất kì công ty nào bởi nó có thể hạn chế rủi ro kiểm toán tiết kiệm chi phí đồng thời tạo niềm tin cho khách hàng. Kiểm toán các ước tính kế toán có vai trò quan trọng trong kiểm toán BCTC và ảnh hưởng trực tiếp đến ý kiến cuối cùng của kiểm toán viên .
Trên cơ sở phương pháp luận về kiểm toán các ước tính kế toán được trang bị trong thời gian học tập tại trường và qua thời gian thực tập tại công ty AASC em đã trình bày nhưng vấn đề cơ bản liên qua đến kiểm toán các ước tính kế toán. Chuyên đề đề cập sâu đến nội dung qui trình thực hiện kiểm toán khoản mục này. Từ đó bản thân rút ra kinh nghiệm và đưa ra đề xuất về việc hoàn thiện qui trình kiểm toán các ước tính kế toán tại AASC. Song do hạn chế nhất định, chuyên đề dừng ở việc nghiên cứu qui trình kiểm toán chi phí trích trước và khấu hao trong kiểm toán báo cáo tài chính. Mặc dù có sự nỗ lực của bản thân song do kiến thức có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em kính mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để chuyên đề được hoàn thành tốt hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo công ty AASC, tới anh chị tại phòng dự án đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại công ty .
Sau cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới các thầy cô giáo trong khoa Kế toán- Kiểm toán, trường ĐHKTQD đã trang bị cho em kiến thức trong suốt những năm học vừa qua, đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của Th.s Nguyễn Hồng Thuý đã hỗ trợ và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội ngày 7 tháng 5 năm 2003
Sinh viên
Vũ Thị Thu Hương
Tài liệu tham khảo
1 Auditing. Alvil. ARENS – JAMSK.LOEBBecke nxb thống kê 95
2. kiểm toán tài chính. Khoa kế toán kiểm toán trường đại học kinh tế quốc dân
3. Thực hành kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp. Nxb tài chính hà nội- 97
4. lý thuyết kiểm toán. gs – ts nguyễn quang quynh- kế toán kiểm toán – đại học kinh tế quốc dân- nxb tài chính- 01
5. chuẩn mực kiểm toán việt nam
6. chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Nxb tài chính- 98
7. sổ tay kiểm toán. nxb tài chính- 98
8. cẩm nang kiểm toán viên nhà nước. Nxb chính trị quốc gia- 2000
9. hồ sơ kiểm toán công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán kiểm toán
10. tạp chí kế toán
11. tạp chí kiểm toán
12. kế toán tài chính trong các doanh nghiệp. Khoa kế toán kiểm toán trường đại học kinh tế quốc dân- nxbgd- 2001
13. quyết định 166/QĐ- BTC ngày 31-12-1999 và các văn bản pháp luật liên quan
Mục lục
Lời nói đầu 1
Phần I : Cơ sở lý luận về kiểm toán các ước tính kế toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp 3
I. Lý luận chung về kiểm toán 3
1.1 Khái niệm về các ước tính kế toán 3
1.2 Bản chất các ước tính kế toán 4
1.3 Phương pháp hạch toán một số chỉ tiêu ước tính 5
1.4 Rủi ro thường gặp đối với các ước tính kế toán 8
II. Thực hiện kiểm toán các ước tính kế toán 10
II.1 Mục tiêu kiểm toán đối với các ước tính kế toán 11
II.1 Quy trình kiểm toán kế toán trong kiểm toán báo cáo tài chính 14
II.2.1 Chuẩn bị kiểm toán 15
II.2.2 Thực hiện kiểm toán các ước tính kế toán 22
II.2.3 Kết thúc kiểm toán 30
Phần II : Thực trạng kiểm toán các ước tính kế toán tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán ( AASS ) 31
I. Đặc điểm chung về AASS 31
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty AASS 31
1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của AASS 33
1.3 Các loại hình dịch vụ cung cấp và định hướng phát triển của AASS 35
1.4 Khái quát chung về trình tự kiểm toán báo cáo tài chính tại AASS 38
II. Thực hiện kiểm toán một số chỉ tiêu ước tính tại AASS 38
II.1 Xác định mục đích yêu cầu của kiểm toán 40
II.2 Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán 41
II.2.1 Chấp nhận thư mời kiểm toán 41
II.2.2 Cử kiểm toán viên phụ trách 41
II.2.3 Tìm hiểu về khách hàng 41
II.2.4 Thực hiện phân tích tổng quát 45
II.2.5 Lập kế hoạch chi tiết và thiết kế chương trình kiểm toán 46
II.3 Thực hiện kiểm toán 47
II.3.1 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 47
II.3.2 Thực hiện thủ tục phân tích 49
II.3.3 Thực hiện kiểm tra chi tiết 50
II.4 Kết thúc kiểm toán 72
II.4.1 Soát xét giấy tờ làm việc 72
II.4.2 Xem xét sự kiện sau này lập báo cáo tài chính 73
II.4.3 Lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý 73
Phần III : Bài học kinh nghiệm và phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán một số ước tính kế toán trong kiểm toán báo cáo tài chính 76
I.Những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn kiểm toán tại AASS 76
II.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán các ước tính kế toán tại AASS 80
II.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán tại AASS 82
II.2 Một số phương hướng nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán các ước tính kế toán tại AASS 81
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36811.doc