Ngành kiểm toán là một ngành khá mới mẻ ở Việt Nam, nhưng trong quá trình hoạt động và phát triển gần 20 năm qua, kiểm toán đã mang lại rất nhiều lợi ích cho nền kinh tế thị trường. Thực tiễn hoạt động cung cấp dịch vụ kiểm toán ở nước ta trong những năm vừa qua cho thấy quy trình đánh giá rủi ro được thực hiện tốt là một trong những nhân tố hàng đầu đưa đến sự thành công của cuộc kiểm toán cũng như dẫn đến sự thành công của các doanh nghiệp. Ý thức được tầm quan trọng của quy trình này đối với toàn bộ cuộc kiểm toán, việc xây dựng quy trình đánh giá rủi ro hiệu quả là việc được tất cả các công ty kiểm toán quan tâm, trong đó có Công ty TNHH AASC.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH AASC, thực tế cho thấy Công ty đã xây dựng một quy trình đánh giá rủi ro khá hoàn thiện, kiểm toán viên tuân thủ khá đầy đủ các bước khi thực hiện công việc của mình bên cạnh một số tồn tại nhỏ. Với sự nghiên cứu và tìm hiểu thực tế quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán của Công ty TNHH AASC, dựa trên cơ sở lý luận được trang bị trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường, em đã cố gắng đề ra một số kiến nghị với hy vọng góp phần hoàn thiện quy trình.
63 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1663 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản hồi. Đồng thời, KTV cần phải thực hiện các thủ tục kiểm toán để xem xét cơ cấu của các khoản phải thu ngắn hạn khác…
Đối với khoản mục HTK: Hầu như số dư đầu kỳ và cuối kỳ của khoản mục này không có biến động lớn. KTV cần thu thập biên bản kiểm kê, tìm hiểu các quy chế quản lý vật tư của Công ty, việc xử lý đối với các vật tư, công cụ dụng cụ thừa thiếu, hư hỏng như thế nào… KTV xác định mức độ rủi ro của khoản mục này là cao hơn trung bình.
Đối với khoản mục tài sản cố dịnh: TSCĐ hữu hình trong năm tăng hơn 3,9 tỷ kéo theo giá trị khấu hao tăng thêm 2,2 tỷ, KTV cần xem xét hồ sơ tăng, giảm tài sản của Công ty trong năm và tính toán lại bảng tính khấu hao của đơn vị… Khoản mục này có mức rủi ro cao hơn trung bình.
Bảng 1.15 Bảng phân tích sơ bộ tình hình nguồn vốn Công ty CP B
TT
NGUỒN VỐN
31/12/2009
(VND)
01/01/2009
(VND)
Chênh lệch
Tuyệt đối
(VND)
Tương đối
(%)
A
Nợ phải trả
234.031.675.186
203.174.170.760
30.857.504.426
15,19%
I
Nợ ngắn hạn
234.026.493.519
203.154.255.760
30.872.237.759
15,20%
1
Vay và nợ ngắn hạn
94.017.456.359
60.046.746.193
33.970.710.166
56,57%
2
Phải trả người bán
72.437.952.971
82.220.635.834
-9.782.682.863
-11,90%
3
Người mua trả tiền trước
4.453.707.218
45.436.180.976
-40.982.473.758
-90,20%
4
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
17.598.407.035
8.256.875.163
9.341.531.872
113,14%
5
Phải trả người lao động
783.813.862
534.936.928
248.876.934
46,52%
6
Chi phí phải trả
14.923.748.746
117.968.713
14.805.780.033
12.550,60%
7
Các khoản phải trả phải nộp khác
29.811.407.328
6.540.911.953
23.270.495.375
355,77%
II
Nợ dài hạn
5.181.667
19.915.000
-14.733.333
-73,98%
1
Dự phòng trợ cấp mất việc làm
5.181.667
19.915.000
-14.733.333
-73,98%
B
Vốn chủ sở hữu
136.319.788.308
118.064.643.598
18.255.144.710
15,46%
I
Vốn chủ sở hữu
130.727.446.234
117.176.776.535
13.550.669.699
11,56%
1
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
80.000.000.000
80.000.000.000
0
0,00%
2
Thặng dư vốn cổ phần
27.207.000.000
27.207.000.000
0
0,00%
3
Quỹ đầu tư phát triển
6.215.871.163
2.520.124.065
3.695.747.098
146,65%
4
Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
3.107.935.582
1.260.062.033
1.847.873.549
146,65%
5
LN sau thuế chưa phân phối
14.196.639.489
6.189.590.437
8.007.049.052
129,36%
II
Nguồn kinh phí và quỹ khác
5.592.342.074
887.867.063
4.704.475.011
529,86%
1
Quỹ khen thưởng phúc lợi
5.592.342.074
887.867.063
4.704.475.011
529,86%
III
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
370.351.463.494
321.238.814.358
49.112.649.136
15,29%
(nguồn: Hồ sơ năm 2009 khách hàng B)
Qua việc đánh giá sơ bộ tình hình tài sản của Công ty CP B, KTV đưa ra các nhận xét, đánh giá như sau:
Đối với khoản mục Nợ phải trả:
Khoản vay và nợ ngắn hạn tăng gần 24 tỷ hay tăng 56,57% là mức biến động lớn, KTV cần xem xét các đối tượng là chủ nợ của Công ty, gửi thư xác nhận về số dư khoản vay, phương pháp hạch toán lãi vay của Công ty có hợp lý hay không (vào đúng tài khoản chi phí, vốn hoá và không được vốn hoá…)
Khoản chi phí phải trả tăng hơn 23 tỷ, mức tăng 12.550,60% là mức tăng đột biến, KTV cần xem xét lại phương pháp trích lập của Công ty CP B.
Đánh giá rủi ro tiềm tàng của KTV đối với khoản mục này là cao hơn trung bình.
Đối với khoản mục Vốn chủ sở hữu: KTV cần tập hợp các nghị quyết, biên bản họp đại hội đồng cổ đông để tính toán lại việc trích lập và sử dụng LN sau thuế của Công ty, tình hình chi trả cổ tức, phát hành cổ phiếu mới… Mức rủi ro tiềm tàng của khoản mục này là thấp.
Bảng 1.16 Bảng phân tích sơ bộ tình hình hoạt động Công ty CP B
STT
Chỉ tiêu
Năm 2009
(VND)
Năm 2008
(VND)
Chênh lệch
Tuyệt đối
(VND)
Tương đối
(%)
1
DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
256.468.752.312
228.720.173.462
27.748.578.850
12,13%
2
Các khoản giảm trừ DT
5.212.442.857
2.829.666.177
2.382.776.680
84,21%
3
DT thuần vê bán hàng và cung cấp dịch vụ
251.256.309.455
225.890.507.285
25.365.802.170
11,23%
4
Giá vốn hàng bán
203.527.674.001
189.344.090.514
14.183.583.487
7,49%
5
LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
47.728.635.454
36.546.416.771
11.182.218.683
30,60%
6
DT hoạt động tài chính
13.063.047.428
4.169.989.398
8.893.058.030
213,26%
7
Chi phí tài chính
5.524.886.681
10.429.901.965
-4.905.015.284
-47,03%
8
Chi phí bán hàng
-
-
-
-
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
10.641.979.320
6.743.351.137
3.898.628.183
57,81%
10
LN thuần từ hoạt động kinh doanh
44.624.816.881
23.543.153.067
21.081.663.814
89,54%
11
Thu nhập khác
2.903.357.484
2.553.483.964
349.873.520
13,70%
12
Chi phí khác
3.005.236.843
2.091.554.593
913.682.250
43,68%
13
LN khác
-101.879.359
461.929.371
-563.808.730
-122,06%
14
Tổng LN kế toán trước thuế
44.522.937.522
24.005.082.438
20.517.855.084
85,47%
15
Chi phí thuế TNDN hiện hành
7.565.466.541
6.646.036.163
919.430.378
13,83%
16
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
0
42.752.000
-42.752.000
-100,00%
17
LN sau thuế TNDN
36.957.470.981
17.316.294.275
19.641.176.706
113,43%
(nguồn: Hồ sơ năm 2009 khách hàng B)
Qua báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty CP B có thể nhận thấy tình hình hoạt động rất khả quan.
Đối với khoản mục DT: DT tăng 12,13% nhưng LN gộp tăng lên đến 30,60% và LN sau thuế Công ty CP B tăng 113,43%. KTV cần xem xét DT có được ghi nhận đúng kỳ hay không? Có đúng với nguyên tắc ghi nhận DT theo chuẩn mực hay không? Mức rủi ro tiềm tàng được đánh giá ở mức trung bình.
Đối với khoản mục chi phí: Trong kỳ, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng hơn 3,8 tỷ hay tăng 57,81%, chi phí khác cũng tăng 43,68%, mức tăng này cao hơn mức tăng của DT, KTV cần tập trung xem xét nguyên nhân của sự thay đổi đó. Mức rủi ro tiềm tàng của khoản mục này ở mức cao hơn trung bình.
1.3.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát trên số dư các khoản mục và loại nghiệp vụ
Sau khi đã xác định được rủi ro tiềm tàng, để đưa ra một chương trình kiểm toán hiệu quả đối với từng khoản mục,vừa đảm bảo hiệu quả công việc, vừa tiết kiệm chi phí, KTV phải tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát trên phương diện số dư từng khoản mục và nghiệp vụ.
Để đánh giá rủi ro kiểm soát đối với từng khoản mục, KTV sẽ dựa vào hệ thống KSNB của đơn vị đối với khoản mục, nghiệp vụ đó. Thông thường, việc tìm hiểu về các thủ tục kiểm soát đối với mỗi khoản mục sẽ do các trợ lí kiểm toán phụ trách từng phần hành cụ thể đảm nhiệm. Việc thu thập các thông tin về hệ thống kiểm soát đối với các khoản mục sẽ được thực hiện ở cuộc kiểm toán giữa kì và trong những ngày đầu của cuộc kiểm toán ( nếu không có cuộc kiểm toán giữa kì). Việc đánh giá các hoạt động kiểm soát sẽ được KTV trình bày trên GLV của mình.
Việc tìm hiểu về hoạt động kiểm soát liên quan đến các số dư khoản mục và loại nghiệp vụ của KTV bao gồm việc tìm hiểu các yếu tố sau:
mục tiêu của hoạt động kiểm soát;
Cách thức hoạt động kiểm soát được thực hiện;
Mức độ thường xuyên của việc thực hiện hoạt động kiểm soát;
Ai thực hiện hoạt động kiểm soát: xem xét khả năng, kinh nghiệm của người thực hiện (trong trường hợp hoạt động kiểm soát đó được thực hiện thủ công);
Bản chất của các sai phạm, cả cố ý và vô ý mà thủ tục kiểm soát đó có thể phát hiện ra;
Việc có sự tham gia của hệ thống máy vi tính…
Tại Công ty TNHH AASC, KTV đánh giá rủi ro kiểm soát trên phương diện số dư khoản mục đối với từng khách hàng bằng “Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB” đối với từng khoản mục (Tiền, TSCĐ, kho, vay, mua hàng - thanh toán, bán hàng - thu tiền, đầu tư, tiền lương và các khoản trích theo lương, chi phí, DT). Việc đánh giá này đối với mỗi Công ty thể hiện trên GLV riêng. Tuy nhiên, ở đây em giới thiệu song song bảng câu hỏi đánh giá của 2 Công ty để tiện cho việc so sánh như sau:
Bảng 1.17 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB phần ngân quỹ Công ty TNHH A và Công ty CP B
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KSNB
Công ty TNHH A
Công ty CP B
Phần: NGÂN QUỸ
Có
Không
Không
áp
dụng
Có
Không
Không
áp
dụng
Công việc thủ quỹ và kế toán tiền mặt có do cùng một người đảm nhận không?
X
X
Công ty có quy định về định mức tiền mặt tồn quỹ tối đa không? Mức quy định (nếu có) là ..............
X
X
Các khoản chi tiêu có được lên kế hoạch để giám đốc phê duyệt trước không? Nếu có kế hoạch chi tiêu được lập theo tuần / tháng/ quý (gạch chân phương án thực hiện)
X
X
Hàng tháng kế toán tiền mặt có đối chiếu với thủ quỹ không?
X
X
Việc đối chiếu giữa kế toán và thủ quỹ có được lập thành văn bản không?
X
X
Tiền mặt tồn quỹ được kiểm kê 1 tháng / 1 quý / 1năm (gạch chân phương án thực hiện) một lần?
X
X
Có quy định các khoản tiền thu về phải được gửi ngay vào Ngân hàng vào cuối ngày không?
X
X
Việc đối chiếu với ngân hàng có được thực hiện hàng tháng không?
X
X
Các khoản chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán và sổ phụ ngân hàng có được ghi chép lại để tìm nguyên nhân và giải quyết không?
X
X
Các khoản tiền gửi có gốc ngoại tệ có được theo dõi riêng không?
X
X
Các phiếu thu/chi tiền có được đánh số thứ tự theo thời gian thực thu/chi tiền không?
X
X
Mọi chứng từ chi tiền có bắt buộc phải có duyệt chi của Giám đốc trước khi chi không? Nếu không, các phiếu chi được ký hàng ngày, hàng tuần hay hàng tháng?
X
X
Có quy định về việc uỷ quyền cho Phó giám đốc hoặc Kế toán trưởng ký duyệt chi trong trường hợp Giám đốc đi công tác không? Nếu có thì áp dụng với những khoản chi về nội dung gì và số tiền từ bao nhiêu trở xuống?
X
X
Các phiếu chi và chứng từ kèm theo có được đóng dấu [ĐÃ THANH TOÁN] để tránh việc thanh toán trùng, tái sử dụng không?
X
X
…
Đánh giá mức rủi ro kiểm soát:
Cao hơn trung bình
Trung bình
(nguồn: Hồ sơ chung khách hàng A, B)
Bảng 1.18 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB phần TSCĐ Công ty TNHH A và Công ty CP B
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KSNB
Công ty TNHH A
Công ty CP B
Phần: TSCĐ
Có
Không
Không
áp
dụng
Có
Không
Không
áp
dụng
Hệ thống thẻ TSCĐ có được duy trì và cập nhật kịp thời không?
X
X
Ngoài bộ phận kế toán, có bộ phận nào khác theo dõi và quản lý danh mục TSCĐ không?
X
X
Việc mua sắm TSCĐ có phải lập kế hoạch trước hàng năm không?
X
X
Có sự phân cấp trong việc quyết định mua sắm, đầu tư tài sản không?
X
X
TSCĐ khi mua về có bắt buộc phải có bộ phận kiểm tra chất lượng và lập biên bản nghiệm thu trước khi giao cho bộ phận sử dụng và thanh toán không?
X
X
TSCĐ khi giao cho bộ phận sử dụng có được lập biên bản bàn giao cho bộ phận chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng không?
X
X
TSCĐ có được mô tả đầy đủ thông tin trong Thẻ tài sản (sổ quản lý) đến mức có thể nhận diện TS ở bên ngoài không?
X
X
TSCĐ có được đánh MÃ QUẢN LÝ riêng để có thể đối chiếu giữa tài sản ghi chép trên sổ và trên thực địa không?
X
X
TCSĐ khi mang ra ngoài công ty có bắt buộc phải có sự đồng ý bằng văn bản của cấp lãnh đạo có thẩm quyền không?
X
X
Có sổ theo dõi, quản lý các tài sản được tạm thời đưa ra khỏi Công ty hoặc đang sử dụng ngoài văn phòng Công ty (ví dụ như máy tính xách tay hay các tài sản mang đi công tác, cho thuê) không?
X
X
Những TSCĐ đang thế chấp, cầm cố để đảm bảo cho các khoản vay có được ghi chép lại để theo dõi riêng không?
X
X
Công ty có giao cho một bộ phận chuyên chịu trách nhiệm xử lý các vấn để khi TSCĐ bị hỏng không?
X
X
Các nhân viên có buộc phải báo cho bộ phận chuyên trách khi TSCĐ bị hỏng trong quá trình sử dụng không?
X
X
Các nhân viên có được phép tự sửa chữa TSCĐ khi TS bị sự cố mà không cần xin phép cấp lãnh đạo (hoặc xin phép sau) không?
X
X
Tất cả các sự cố hỏng của TSCĐ có được ghi lại thành biên bản và lưu giữ lại không?
X
X
Các TSCĐ chưa cần dùng có được bảo quản riêng trong kho để đảm bảo chúng không bị hư hại không?
X
X
Tất cả các tài sản chờ thanh lý, chưa sử dụng có được theo dõi và quản lý riêng không?
X
X
Công ty có quy định về việc thanh lý TSCĐ không?
X
X
Các TS khi thanh lý có được sự phê duyệt của cấp lãnh đạo không?
X
X
…
Đánh giá mức rủi ro kiểm soát
Cao hơn trung bình
Trung bình
(nguồn: Hồ sơ chung khách hàng A, B)
Bảng 1.19 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB phần kho Công ty TNHH A và Công ty CP B
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KSNB
Công ty TNHH A
Công ty CP B
Phần: KHO
Có
Không
Không
áp
dụng
Có
Không
Không
áp
dụng
Công ty thực hiện kiểm kê 1 tháng/ 6 tháng / 1 quý/ 1 năm một lần (gạch chân phương án lựa chọn)
X
X
Công việc kiểm kê có được lập kế hoạch trước thành văn bản và có tài liệu hướng dẫn cho các thành viên tham gia kiểm kê không?
X
X
Có sử dụng hệ thống an ninh (khu vực kho riêng, có khoá, có bảo vệ, có camera quan sát, hàng rào…) bảo vệ hàng hoá khỏi mất mát không?
X
X
Khu vực kho bảo quản có lối ra vào riêng để đảm bảo chỉ những người được phép hoặc có nhiệm vụ liên quan mới được vào kho không?
X
X
Thủ kho có được đào tạo đủ kiến thức về quản lý, bảo quản hàng hoá cũng như đảm bảo an toàn phòng cháy nổ (kho hoá chất, xăng dầu, các hàng dễ cháy…) không?
X
X
Công ty có mua bảo hiểm cho tài sản, hàng hoá trong kho không?
X
X
Hệ thống thẻ kho có được duy trì, ghi chép thường xuyên và đầy đủ đối với những loại đang có trong kho cũng như những loại đang cho vay mượn tạm thời không?
X
X
Các phiếu nhập/xuất kho có được thủ kho lưu trữ đầy đủ, khoa học để có thể kiểm tra các số liệu ghi trên thẻ kho cũng như đối chiếu với bộ phận kế toán không?
X
X
Có quy định thủ kho phải lập báo cáo tổng hợp tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng tháng không?
X
X
Có quy định phải thực hiện đối chiếu định kỳ hàng tháng, quý giữa thủ kho và kế toán không? Nếu có chúng có được lập thành văn bản hoặc ký xác nhận không?
X
X
…
Đánh giá mức rủi ro kiểm soát
Thấp hơn trung bình
Thấp hơn trung bình
(nguồn: Hồ sơ chung khách hàng A, B)
Bảng 1.20 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB phần bán hàng Công ty TNHH A và Công ty CP B
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KSNB
Công ty TNHH A
Công ty CP B
Phần: BÁN HÀNG - THU TIỀN
Có
Không
Không
áp
dụng
Có
Không
Không
áp
dụng
Các chính sách bán hàng có được quy định thành văn bản không?
X
X
Có lập kế hoạch bán hàng theo tháng, quý, năm không?
X
X
Các hợp đồng bán hàng đã ký có được lưu trữ khoa học và sẵn sàng khi cần đến không?
X
X
Công ty có thực hiện việc đánh số hợp đồng liên tục theo thứ tự thời gian không?
X
X
Các thông tin trong hợp đồng có được giữ gìn và bảo mật để tránh sự xâm phạm của những người không được phép không?
X
X
Các hóa đơn bán hàng chưa sử dụng có được giao riêng cho một nhân viên chịu trách nhiệm quản lý không?
X
X
Việc ghi hóa đơn bán hàng có được giao riêng cho một người hay không?
X
X
Người viết hoá đơn có đồng thời là người giao hàng không?
X
X
Các hóa đơn bán hàng bị hủy bỏ có được lưu đầy đủ các liên tại quyển không?
X
X
Các bản báo giá, hoá đơn gửi cho khách hàng có được phê duyệt bởi Ban lãnh đạo trước khi gửi cho khách hàng không?
X
X
Có quy định bắt buộc phải có chữ ký của khách hàng trên các hóa đơn bán hàng không?
X
X
Có quy định hàng bán bị trả lại phải được lập thành biên bản không?
X
X
Công ty có quy định cụ thể về tiêu thức xác định các khoản nợ chậm trả, nợ khó đòi, hoặc các khoản được phép xoá nợ không?
X
X
Các khoản phải thu có được theo dõi chi tiết theo tuổi nợ để kịp thời phát hiện và quản lý thu hồi nợ không?
X
X
Việc thu hồi nợ có được giao cho một người/bộ phận đôn đốc thực hiện không?
X
X
Công ty có các biện pháp cụ thể để thu hồi nợ chậm trả, nợ khó đòi không?
X
X
Các khoản phải thu khó đòi có được lập dự phòng không?
X
X
…
Đánh giá mức rủi ro kiểm soát
Trung bình
Trung bình
(nguồn: Hồ sơ chung khách hàng A, B)
Bảng 1.21 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB phần mua hàng Công ty TNHH A và Công ty CP B
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KSNB
Công ty TNHH A
Công ty CP B
Phần: MUA HÀNG - THANH TOÁN
Có
Không
Không
áp
dụng
Có
Không
Không
áp
dụng
Công ty có văn bản quy định về các thủ tục mua sắm không?
X
X
Công ty có quy định phân cấp trong việc quyết định/phê duyệt mua sắm không?
X
X
Các hóa đơn mua hàng có được giao cho một người chịu trách nhiệm đối chiếu lại với đơn đặt hàng ban đầu, biên bản giao nhận không?
X
X
Chủng loại, số lượng và chất lượng hàng có được kiểm tra lại với các thoả thuận trên hợp đồng/ đơn đặt hàng không?
X
X
Công ty có quy định việc nhận hàng phải được lập biên bản giao nhận không?
X
X
Công ty có giao cho một bộ phận chuyên chịu trách nhiệm mua sắm không?
X
X
Các hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ đề nghị thanh toán có được kiểm tra lại về giá cả, số lượng hàng thực tế giao nhận, các phép tính số học, tính hợp lý hợp pháp của chứng từ trước khi thanh toán không?
X
X
Các hoá đơn trên có dấu tích chứng tỏ chúng đã được kiểm tra không (ví dụ: chữ ký của người kiểm tra, hoặc dấu ĐÃ KIỂM TRA)?
X
X
Công ty có theo dõi thời hạn thanh toán các khoản nợ để kịp thời phát hiện các khoản nợ quá hạn không?
X
X
Công ty có chủ động trả nợ cho các chủ nợ khi đến hạn hay chờ đến khi bị đòi nợ mới thanh toán?
X
X
Công ty có chủ động thanh toán nợ trong hạn để được hưởng các khoản chiết khấu thanh toán không?
X
X
Người chịu trách nhiệm theo dõi và thanh toán công nợ có đồng thời là người chịu trách nhiệm mua và nhận hàng không?
X
X
Công ty có quy định đối chiếu công nợ….. một lần hoặc thực hiện đối chiếu ít nhất một lần vào cuối năm không?
X
X
Có báo cáo thường xuyên các khoản phải trả có gốc ngoại tệ không?
X
X
…
Đánh giá mức rủi ro kiểm soát
Cao hơn trung bình
Trung bình
(nguồn: Hồ sơ chung khách hàng A, B)
Bảng 1.22 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB phần vay Công ty TNHH A và Công ty CP B
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KSNB
Công ty TNHH A
Công ty CP B
Phần: VAY
Có
Không
Không
áp
dụng
Có
Không
Không
áp
dụng
Các khoản vay và nợ dài hạn có được lập kế hoạch trước và phê chuẩn bởi HĐQT (ban lãnh đạo) đơn vị không?
X
X
Các thoả thuận trong các hợp đồng vay và nợ dài hạn có được kiểm tra định kỳ để đánh giá việc gia hạn khoản vay hoặc thanh toán trước hạn không?
X
X
Các khoản nợ gốc và kế hoạch trả nợ vay có được xem xét trước hàng năm không?
X
X
Số dư tiền vay và các khoản nợ tiền lãi có được đối chiếu với bên cho vay ít nhất một năm một lần không?
X
X
Các khoản vay bằng ngoại tệ có được bảo đảm bằng các công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái không?
X
X
Công ty giao cho một người/bộ phận theo dõi, kiểm tra việc sử dụng tiền vay để đảm bảo tiền vay được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả không?
X
X
Báo cáo sử dụng tiền vay và hiệu quả sử dụng bằng văn bản được gửi cho BGĐ (HĐQT) 6 tháng một lần
X
X
Các khoản chi phí lãi vay có được kiểm tra lại trước khi thanh toán không?
X
X
…
Đánh giá mức rủi ro kiểm soát
Trung bình
Trung bình
(nguồn: Hồ sơ chung khách hàng A, B)
Qua các bảng đánh giá, KTV nhận thấy Công ty TNHH A và Công ty CP B có bộ máy kế toán tổ chức khá khoa học, hợp lý và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị. Công ty TNHH A mặc dù là khách hàng mới của Công ty TNHH AASC nhưng cũng đã sử dụng dịch vụ kiểm toán được nhiều năm qua, Công ty CP B là khách hàng thường niên, nhờ sự tư vấn qua các năm kiểm toán, 2 Công ty đã thiết lập được các thủ tục kiểm soát khá chặt chẽ, việc luân chuyển chứng từ, kiểm soát chứng từ, quản lý tài sản cũng như các nguyên tắc “phân công, phân nhiệm”, “uỷ quyền, phê chuẩn”, “bất kiêm nhiệm” được thực hiện nghiêm túc.
1.3.3. Dự kiến rủi ro phát hiện trên số dư các khoản mục và loại nghiệp vụ
Dựa trên mức rủi ro kiểm toán mong muốn và mức rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát đối với số dư các khoản mục, dự kiến mức rủi ro phát hiện được xác định dựa trên mô hình xác định rủi ro. Các bảng sau chỉ ra mức rủi ro phát hiện đối với các khoản mục chính tương ứng với mức rủi ro kiểm toán mong muốn, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát:
Bảng 1.23 Dự kiến rủi ro phát hiện trên số dư các khoản mục Công ty TNHH A
Khoản mục
AR
IR
CR
DR
Tiền
Thấp
Cao hơn trung bình
Cao hơn trung bình
Thấp
TSCĐ
Thấp
Trung bình
Cao hơn trung bình
Thấp hơn trung bình
Kho
Thấp
Cao hơn trung bình
Thấp hơn trung bình
Trung bình
Mua hàng - thanh toán
Thấp
Trung bình
Cao hơn trung bình
Thấp hơn trung bình
Bán hàng - thu tiền
Thấp
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Vay
Thấp
Cao hơn trung bình
Trung bình
Trung bình
Chi phí
Thấp
Trung bình
Trung bình
Trung bình
DT
Thấp
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Bảng 1.24 Dự kiến rủi ro phát hiện trên số dư các khoản mục Công ty CP B
Khoản mục
AR
IR
CR
DR
Tiền
Thấp
Cao hơn trung bình
Trung bình
Thấp hơn trung bình
TSCĐ
Thấp
Cao hơn trung bình
Trung bình
Trung bình
Kho
Thấp
Cao hơn trung bình
Thấp hơn trung bình
Trung bình
Mua hàng - thanh toán
Thấp
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Bán hàng - thu tiền
Thấp
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Vay
Thấp
Cao hơn trung bình
Trung bình
Trung bình
Chi phí
Thấp
Cao hơn trung bình
Cao hơn trung bình
Thấp
DT
Thấp
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Sau khi đánh giá các rủi ro phát hiện đối với từng khoản mục, KTV căn cứ vào mức đánh giá để xác định nên tiến hành kiểm toán theo hướng nào, tập trung vào các thử nghiệm kiểm soát hay là các thử nghiệm cơ bản. Nếu đánh giá rủi ro phát hiện thấp thì KTV tiến hành các thử nghiệm cơ bản trên quy mô lớn. Nếu rủi ro phát hiện ở mức trung bình thì có thể giảm bớt các thử nghiệm cơ bản và tăng thêm các thử nghiệm kiểm soát. Nếu rủi ro phát hiện ở mức cao thì chủ yếu tiến hành các thử nghiệm kiểm soát và giảm thiểu các thử nghiệm cơ bản. Theo đó KTV tiến hành các thử nghiệm cơ bản tập trung vào các các khoản mục tiền, mua hàng - thanh toán ở Công ty TNHH A và các khoản mục tiền, chi phí ở Công ty CP B. KTV tiến hành nhiều thử nghiệm kiểm soát đối với các khoản mục các khoản mục còn lại.
1.4. Tổng kết thực tế quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH AASC thực hiện
Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán của Công ty TNHH AASC được xây dựng theo đúng quy định trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam. Về cơ bản, bất kỳ khách thể kiểm toán thuộc loại hình doanh nghiệp nào, các bước đánh giá rủi ro kiểm toán đều tuân theo các bước đã nêu. Tuy nhiên, dựa trên từng đặc điểm riêng biệt của mỗi khách thể kiểm toán, KTV sẽ dựa trên sự hiểu biết, khả năng xét đoán nghề nghiệp của mình để thu thập những thông tin cần thiết, đồng thời đảm bảo công việc được thực hiện theo phương thức tốt nhất trong mối quan hệ giữa kết quả hoàn thành công việc và yếu tố chi phí. Cụ thể, quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán được trình bày tóm tắt như sau:
Thứ nhất, đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán: Việc đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng được đánh giá được thực hiện hoàn toàn thống nhất và không có sự khác biệt giữa các đơn vị kiểm toán thuộc các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, sự khác nhau cơ bản đối với việc xem xét, đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán là ở việc xác định khách hàng đó là khách hàng kiểm toán thường niên hay khách hàng kiểm toán năm đầu tiên. Trong ví dụ đưa ra để minh hoạ, Công ty CP B là loại hình doanh nghiệp bắt buộc có BCKT và là khách hàng thường niên của Công ty TNHH AASC vì vậy trong năm 2009, KTV không phải đánh giá lại thông qua bảng đánh giá sơ lược rủi ro kiểm toán nữa. Trong khi đó, Công ty TNHH A là khách hàng mới nên bắt buộc KTV phải sử dụng bảng đánh giá sơ lược rủi ro kiểm toán để xem xét việc có chấp nhận hay không chấp nhận cung cấp dịch vụ kiểm toán.
Thứ hai, đánh giá rủi ro kiểm toán trên toàn bộ BCTC: Các loại rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát đều được đánh giá trên toàn bộ BCTC. Từ đó dự kiến mức rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được trên toàn bộ BCTC dựa vào mô hình rủi ro kiểm toán. Tại Công ty TNHH AASC, việc dự kiến rủi ro phát hiện không được thể hiện trên GLV mà quá trình này chủ yếu dựa vào óc xét đoán của KTV. Để đánh giá rủi ro kiểm toán trên toàn bộ BCTC chủ yếu KTV sử dụng phương pháp bảng câu hỏi định sẵn và bảng mô tả thực tế hoạt động của Công ty khách hàng. Bảng câu hỏi định sẵn của Công ty TNHH AASC khá ngắn gọn, súc tích tuy nhiên với những khách hàng lớn thì việc dựa vào bảng câu hỏi này vẫn chưa thể hiện một cách tốt nhất về hệ thống KSNB của khách hàng mà thay vào đó, KTV nên sử dụng phương pháp vẽ lưu đồ. Mặc dù phương pháp này khó thực hiện hơn các phương pháp nêu ra ở trên nhưng có thể mô tả hệ thống KSNB của khách hàng một cách trực quan hơn, bao quát hơn.
Thứ ba, đánh giá rủi ro kiểm toán trên số dư khoản mục và loại nghiệp vụ: Các loại rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện cũng được đánh giá trên số dư khoản mục và loại nghiệp vụ. Các phương pháp được Công ty AASC sử dụng là phương pháp phân tích ngang, bảng câu hỏi định sẵn. Nhìn chung Công ty mới chỉ áp dụng phương pháp phân tích ngang mang tính giản đơn, phương pháp phân tích dọc ít được sử dụng.
Đối với các loại khách thể thuộc các loại hình khác nhau, về nội dung cơ bản, quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trên toàn bộ BCTC và trên số dư khoản mục, loại nghiệp vụ không có sự khác biệt và đều dựa phần lớn vào sự hiểu biết của KTV về khách hàng thông qua việc trả lời các câu hỏi trong bảng câu hỏi định sẵn, phương pháp phân tích cũng như óc xét đoán nghề nghiệp của KTV. Trong 2 Công ty được sử dụng để minh hoạ, có thể thấy rằng các bảng câu hỏi định sẵn sử dụng chung cho cả Công ty TNHH A và Công ty CP B mà không có sự khác biệt. Phương pháp phân tích sơ bộ để đánh giá rủi ro tiềm tàng trên số dư khoản mục và loại nghiệp vụ cũng được áp dụng giống nhau. Ý kiến của KTV đánh giá chủ yếu dựa vào khả năng xét đoán của KTV. Tuy nhiên có sự khác biệt cơ bản giữa khách hàng thường niên và khách hàng mới đó là đối với khách hàng thường niên, việc đánh giá hệ thống KSNB đã được thực hiện ở năm đầu tiên và lưu vào hồ sơ chung. Trong năm 2009, trước khi thực hiện kiểm toán Công ty CP B, KTV chỉ cần phỏng vấn BGĐ và phòng Kế toán về các thay đổi lớn trong năm của doanh nghiệp nhằm đảm bảo trước khi kiểm toán, KTV đã hiểu biết đầy đủ về Công ty khách hàng. Công ty TNHH A là khách hàng mới nên các bước công việc trong quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán đều được thực hiện đầy đủ và lưu vào hồ sơ chung phục vụ cho công tác kiểm toán những năm sau.
CHƯƠNG II: NHẬN XÉT VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN (AASC) THỰC HIỆN
2.1. Nhận xét về quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH AASC thực hiện
2.1.1. Những ưu điểm trong thực tế đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH AASC thực hiện
2.1.1.1. Về công tác đánh giá rủi ro nói chung
Qua quá trình hình thành và phát triển gần 20 năm, Công ty TNHH AASC đã có những bước phát triển vượt bậc và ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC. Một trong những vấn đề quan trọng trong việc duy trì chất lượng của BCKT là công tác đánh giá rủi ro kiểm toán. Sau một thời gian dài, công tác đánh giá rủi ro kiểm toán của Công ty TNHH AASC đã được thiết lập khá hoàn chỉnh và được các KTV thực hiện đúng quy trình. Trong quá trình thực hiện, quy trình đánh giá rủi ro của AASC có những ưu điểm như sau:
Thứ nhất, Quy trình này được xây dựng một cách khoa học và logic với từng bước công việc cụ thể: Nhận thức được tầm quan trọng của quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán, BGĐ và các KTV lâu năm đã dày công nghiên cứu và hệ thống lại quy trình đánh giá theo từng bước cụ thể, rõ ràng với những hướng dẫn chi tiết các công việc cần thực hiện.
Thứ hai, Quy trình đánh giá hệ thống KSNB và hệ thống kế toán khá tốt: Phương pháp sử dụng bảng câu hỏi thiết kế sẵn có nhiều ưu điểm, giúp KTV thuận tiện trong việc áp dụng, nhanh chóng tìm hiểu được hệ thống của đơn vị, nội dung không bị lặp lại và không bị bỏ sót các thông tin quan trọng.
Thứ ba, Quy trình đánh giá rủi ro được thể hiện rõ ràng trên các GLV: Đối với AASC, toàn bộ công việc liên quan đến cuộc kiểm toán phải được thể hiện trên GLV. Đối với quá trình đánh giá rủi ro, từng bước công việc đánh giá trọng yếu và rủi ro được thiết kế và thể hiện trên từng GLV riêng biệt. Việc trình bày theo các GLV giúp KTV theo dõi và đánh giá được nội dung những công việc thực hiện, đồng thời, đây cũng là cơ sở để các KTV cấp cao hơn xem xét kiểm tra. Với việc thực hiện quy trình dựa trên GLV như vậy, các thông tin được lưu trữ và kiểm tra giám sát ở mức độ cao.
Thứ tư, Quy trình được thực hiện bởi những KTV có đầy đủ năng lực và kinh nghiệm: Việc đánh giá rủi ro kiểm toán đòi hỏi KTV phải có kiến thức, kinh nghiệm và khả năng xét đoán nghề nghiệp cao. Do vậy, công việc này thường do các trưởng nhóm kiểm toán tiến hành, các công việc thu thập thông tin khác dễ hơn thì mới được giao cho các thành viên trong nhóm.
Thứ năm, Quy trình đánh giá rủi ro được xây dựng phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán: Quy trình đảm bảo tuân thủ Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 “Đánh giá rủi ro và KSNB”.
2.1.1.2. Về đánh giá rủi ro chấp nhận khách hàng
KTV đã tuân thủ theo quy trình của Công ty TNHH AASC, việc đánh giá rủi ro được thực hiện thống nhất, thể hiện trên GLV rõ ràng và đều được lưu vào file hồ sơ chung tạo thuận lợi cho năm kiểm toán tiếp theo.
2.1.1.3. Về đánh giá rủi ro tiềm tàng
Thứ nhất, KTV dựa vào việc xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá rủi ro tiềm tàng ở mức độ khoản mục. Các khoản mục, nhân tố thường được KTV quan tâm là:
Các khoản điều chỉnh liên quan đến niên độ trước.
Sự thay đổi chính sách kế toán.
Các sai sót đã phát hiện trong cuộc kiểm toán năm trước.
Cơ sở cần thiết để xác định số dư và số phát sinh của các tài khoản và nghiệp vụ kinh tế, thời điểm ghi nhận DT, chi phí…
Mức độ dễ mất mát, biển thủ tài sản, như : phát sinh nhiều nghiệp vụ thu, chi tiền mặt, tạm ứng tiền với số lượng lớn, thời gian thanh toán dài…
Mức độ phức tạp của các nghiệp vụ hay sự kiện quan trọng đòi hỏi phải có ý kiến của chuyên gia, như xảy ra kiện tụng hoặc trộm cắp…
Việc ghi chép các nghiệp vụ bất thường và phức tạp, đặc biệt là gần thời điểm kết thúc niên độ.
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính bất thường khác.
Các nhân tố mà Công ty TNHH AASC sử dụng là hợp lý và được quy định trong VSA 400 - đoạn 16.
Thứ hai, Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400: “Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát có liên hệ chặt chẽ với nhau nên KTV cần kết hợp cùng lúc việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát”. Trong quá trình đánh giá rủi ro, thường KTV thu thập tài liệu, thông tin chung cho cả hai loại rủi ro (rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát). Ví dụ: Bảng tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng, ... Đồng thời có phân biệt giai đoạn đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát có ảnh hưởng trên toàn BCTC nên việc đánh giá được nhanh hơn, chính xác hơn.
2.1.1.4. Về đánh giá rủi ro kiểm soát
Thứ nhất, KTV của Công ty TNHH AASC có nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động kinh doanh, hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng để lập kế hoạch tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả. Dựa vào các thông tin thu thập, KTV sử dụng khả năng xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá rủi ro tiềm tàng và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm rủi ro kiểm toán xuống thấp tới mức có thể chấp nhận được.
Thứ hai, Đối với những khách hàng lớn, hệ thống KSNB giữ vai trò rất quan trọng bởi vậy KTV của Công ty TNHH AASC luôn thuận trọng trong tất cả các bước công việc của mình đảm bảo thực hiện tất cả các bước của quy trình, không bỏ sót một công việc nào và thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng.
Thứ ba, Việc đánh giá rủi ro kiểm soát của Công ty TNHH AASC đã tiếp cận theo chu trình (bán hàng - thu tiên, mua hàng - thanh toán…). Phương pháp tiếp cận này phức tạp, tốn kém thời gian hơn nhưng giúp KTV hiểu biết được mối liên hệ giữa các khoản mục, do vậy KTV có thể đánh giá chính xác hơn về hệ thống KSNB của khách hàng.
2.1.2. Những tồn tại trong thực tế đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH AASC thực hiện
2.1.2.1. Về đánh giá rủi ro chấp nhận khách hàng
Thứ nhất, Việc đánh giá rủi ro chấp nhận khách hàng được thực hiện không có sự khác biệt giữa các đơn vị thuộc các lĩnh vực khác nhau. Duy chỉ có sự khác nhau cơ bản trong việc xem xét, đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán đối với khách hàng kiểm toán thường niên hay khách hàng kiểm toán năm đầu tiên. Tuy nhiên, hiện tại ở AASC tất cả các thủ tục đối với khác hàng mới đều cơ bản là sự thu thập thông tin chung về khách hàng như đối với khách hàng thường niên.
Thứ hai, Tại Công ty TNHH AASC việc đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán còn mang tính xét đoán cao của KTV nên công việc này chủ yếu do KTV có kinh nghiệm thực hiện. Trong bối cảnh nhân lực cấp cao hạn chế thì đây là khối lượng công việc đồ sộ dẫn đến việc đánh giá không được kỹ càng.
2.1.2.2. Về đánh giá rủi ro tiềm tàng
Thứ nhất, Việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát mang nặng tính chủ quan của KTV. Tại Công ty việc đánh giá rủi ro phát hiện không được thể hiện chi tiết trên các GLV, quá trình này chủ yếu dựa vào óc xét đoán của KTV.
Thứ hai, Nhìn chung, Công ty TNHH AASC mới chỉ áp dụng các thủ tục phân tích ngang mang tính giản đơn và tập trung vào số dư đầu năm, cuối năm. Trong khi đó, kỹ thuật phân tích dọc lại ít được sử dụng. Phân tích dọc có ưu điểm là giúp KTV nhận biết được sự biến động bất thường trong kết cấu từng khoản mục mà phân tích ngang không thể hiện được.
Thứ ba, Việc quản lý, lưu trữ và sử dụng tư liệu chuyên gia còn chưa hiệu quả: Tư liệu chuyên gia trong quy trình kiểm toán nói chung và trong công tác đánh giá rủi ro nói riêng có vai trò rất quan trọng. Khi KTV tìm hiểu, đánh giá về một lĩnh vực nào đó đặc thù, KTV không thể có đủ hiểu biết và kinh nghiệm bằng các chuyên gia về lĩnh vực đó để đánh giá chính xác được. Hiện tại, ở Công ty TNHH AASC tài liệu của chuyên gia chưa được quản lý, sắp xếp nên việc chia sẻ, truy cập thông tin gây khó khăn cho KTV trong quá trình tra cứu, sử dụng. Mặt nữa, KTV chưa chú ý việc sử dụng tài liệu chuyên gia vào công việc của mình.
2.1.2.3. Về đánh giá rủi ro kiểm soát
Thứ nhất, Rủi ro kiểm soát trên phương diện BCTC hay số dư khoản mục đều dựa trên yếu tố cơ bản là sự xem xét tính hiệu quả của việc thiết kế, hoạt động của hệ thống KSNB và sau đó, KTV tiến hành trình bày sự hiểu biết về môi trường kiểm soát thông qua các GLV. Có nhiều cách thức để có thể trình bày sự hiểu biết của KTV về hệ thống KSNB, trên cơ sở đó đánh giá rủi ro kiểm soát là sử dụng bảng câu hỏi, bảng tường thuật, sử dụng lưu đồ hay kết hợp cả 3 cách trình bày trên. Phân tích cho thấy, phương pháp lưu đồ mang tính hiệu quả cao hơn và nhờ đó, KTV có thể dễ dàng đánh giá các thông tin thu thập được. tuy nhiên, hiện nay, ở AASC, việc sử dụng lưu đồ và bảng tường thuật vẫn còn rất ít. Chủ yếu KTV vẫn sử dụng phương pháp đơn giản là sử dụng bảng câu hỏi để miêu tả hoạt động KSNB.
Thứ hai, Việc thiết lập hệ thống KSNB đòi hỏi cần có sự đầu tư nghiên cứu cho phù hợp với từng ngành nghề, đặc điểm của công ty. Do đó, hệ thống KSNB ở mỗi công ty luôn có những đặc điểm riêng. Việc KTV Công ty TNHH AASC sử dụng bảng câu hỏi thiết kế sẵn sẽ không phù hợp với tất cả các khách hàng có đặc điểm kinh doanh, quản lý khác nhau.
Thứ ba, Hiện tại ở Công ty TNHH AASC không phải với tất cả các khách hàng đều được thực hiện một cách đầy đủ các quy trình đã đề ra mà KTV luôn cân nhắc giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để lựa chọn phương thức kiểm toán. Với những khách hàng nhỏ, thời gian kiểm toán chỉ trong vài ngày thì việc thực hiện đầy đủ các bước công việc đánh giá hệ thống KSNB sẽ tốn kém về mặt thời gian và chi phí cơ hội khác, do đó KTV chỉ thực hiện những công việc được cho là cần thiết mà vẫn đảm bảo việc thu thập thông tin hữu ích về hệ thống KSNB khách hàng.
Thứ tư, Khi tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng, KTV Công ty TNHH AASC chưa đi sâu tìm hiểu về ảnh hưởng của hệ thống thông tin. Theo chuẩn mực số 401 “Thực hiện kiểm toán trong môi trường tin học” (Ban hành kèm theo Quyết định số 195/2003/QĐ - BTC ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Bộ trưởng BTC) “KTV và CTKT phải có hiểu biết đầy đủ về môi trường tin học để lập kế hoạch, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra công việc kiểm toán đã thực hiện. Trong mỗi cuộc kiểm toán cụ thể, KTV và CTKT phải đánh giá sự cần thiết phải có những kỹ năng chuyên sâu về hệ thống máy tính để phục vụ cho cuộc kiểm toán”. Việc hiểu biết về môi trường tin học giúp KTV xác định được mức độ ảnh hưởng của nó đến việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.
2.2. Tính tất yếu phải hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH AASC thực hiện
Thứ nhất, Việt Nam đang định hướng hội nhập với khu vực và quốc tế ngày càng sâu rộng: Việc này đem đến cho các CTKT Việt Nam cơ hội được tiếp cận với thị trường khách hàng lớn hơn nhưng đồng thời sẽ có sự cạnh tranh khốc liệt ngay trên chính thị trường chung ấy.
Thứ hai, Yêu cầu về chất lượng kiểm toán ngày càng cao: Thị trường chứng khoán đang phát triển, đối tượng quan tâm đến BCTC của các Công ty ngày càng mở rộng. Do vậy, việc xác minh tính trung thực và đúng đắn đối với BCTC rất cần thiết vi nó ảnh hưởng tới quyết định của nhà đầu tư. Việc hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro có ý nghĩa rất quan trọng bởi vì đây là một trong những yếu tố hàng đầu quyết định tính hiệu quả và chất lượng của cuộc kiểm toán.
Thứ ba, Yêu cầu về sự phát triển nhanh và bền vững của Công ty TNHH AASC: Một quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán tốt sẽ giúp KTV xây dựng được một kế hoạch kiểm toán hiệu quả vừa đảm bảo chất lượng công việc thực hiện, bên cạnh đó, còn giảm thời gian và chi phí thực hiện cuộc kiểm toán từ đó, giúp công ty giảm được rủi ro kiểm toán đồng thời tăng cường hiệu quả kinh doanh trong hoạt động cung cấp dịch vụ kiểm toán.
Có thể thấy rằng việc hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán rất quan trọng không chỉ đối với Công ty TNHH AASC mà còn đối với tất cả các CTKT. Một quy trình thống nhất, hiệu quả giúp cho quá trình kiểm toán diễn ra nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lượng kiểm toán.
2.3. Các giải pháp hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH AASC thực hiện
Thứ nhất, Cần nâng cao hiệu quả sử dụng của hệ thống lưu đồ trong việc đánh giá rủi ro kiểm soát: Mặc dù hiện nay, hệ thống lưu đồ đã được sử dụng trong một số cuộc kiểm toán, tuy nhiên, số lượng KTV sử dụng vẫn còn ít. Với sự hiệu quả của việc sử dụng lưu đồ, nó nên được sử dụng nhiều trong các cuộc kiểm toán đặc biệt là đối với các khách hàng có hệ thống KSNB phức tạp. Hơn nữa, để đạt được hiệu quả tốt nhất, KTV cần kết hợp việc sử dụng các phương pháp miêu tả khác nhau gồm bảng tường thuật, bảng câu hỏi và lưu đồ. Sau đây là ví dụ về lưu đồ chứng từ quá trình thu tiền:
Sơ đồ 2.1 Lưu đồ chứng từ quá trình thu tiền
KẾ TOÁN TIỀN
THỦ QUỸ
Lập phiếu thu
A
Phiếu thu
Xác nhận ghi sổ
Nhật ký thu tiền
N
Phiếu thu
Sổ quỹ
Khách hàng
Kế toán công nợ
A
Phiếu thu
Khách hàng
Phiếu thu
Ghi nhật ký
Phiếu thu
Rõ ràng dựa vào lưu đồ KTV có thể dễ dàng nắm bắt, bao quát được sự luân chuyển của chứng từ. Công ty TNHH AASC nên xây dựng và áp dụng phương pháp này, song song với đó là việc đào tạo các KTV để có thể vận dụng được kỹ thuật này.
Thứ hai, Công ty TNHH AASC nên xây dựng một quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB, phù hợp cho từng loại hình doanh nghiệp và phù hợp với quy mô hoạt động của từng khách hàng. Nhất là hiện nay khách hàng của Công ty TNHH AASC ngày càng nhiều với lĩnh vực hoạt động khác nhau như ngân hàng, Công ty chứng khoán, các Dự án…
Ví dụ: Công ty chứng khoán có những điểm rất khác biệt, ngoài hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Công ty chứng khoán còn chịu chi phối của Luật Chứng khoán và hệ thống các nghị định, thông tư khác. Khi kiểm toán Công ty Chứng khoán, KTV phải chú ý đến tính tuân thủ của khách hàng với các văn bản pháp luật của nhà nước như: Việc đăng ký nhân viên nghiệp vụ, chứng chỉ hành nghề, tính tuân thủ về an toàn vốn (vốn điều lệ, cổ phiếu quỹ, vốn khả dụng) … Rõ ràng lúc này, việc sử dụng bảng câu hỏi như đối với các doanh nghiệp khác chỉ tìm hiểu được phần nào mà không hiểu biết được mốt cách toàn diện hệ thống KSNB của Công ty chứng khoán.
Thứ ba, Hiện nay mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp Việt Nam vào công tác quản trị tài chính chỉ dừng lại ở việc sử dụng phần mềm kế toán thay vì làm bằng tay. Phần mềm kế toán là một phần mềm quản lý, do đó sai sót trong phần mềm sẽ ảnh hưởng đến tính đúng đắn của thông tin kế toán. Để có những thông tin về phần mềm kế toán, KTV có thể hỏi ý kiến của các chuyên gia để biết về phần mềm đó. Hiện một số ít các Công ty lớn đã bắt đầu ứng dụng hệ thống quản trị toàn diện (ERP) bao gồm: Kế toán, phân tích tài chính, quản lý mua hàng, quản lý tồn kho, hoạch định và quản lý sản xuất, quản lý hậu cần, quản lý quan hệ với khách hàng, quản lý nhân sự, theo dõi đơn hàng, quản lý bán hàng,.. Hệ thống kiểm soát ở các Công ty này rất phức tạp đòi hỏi Công ty TNHH AASC cần phải có hướng nghiên cứu để hoàn thiện việc tìm hiểu hệ thống KSNB trong môi trường tin học của khách hàng. Sau đây là một số câu hỏi có thể sử dụng cho việc đánh giá hệ thống KSNB trong môi trường tin học tại Công ty khách hàng:
Bảng 2.1 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB trong môi trường tin học
Câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB trong môi trường tin học
Trả lời
Có các thủ tục đúng đắn trong việc chấp nhận cho lắp đặt phần cứng và phần mềm bao gồm việc chỉ định Ban quản lý dự án để giám sát các dự án về công nghệ thông tin, hoạt động thử và đánh giá các kẽ hở, kiểm tra và chấp nhận người sử dụng và các vấn đề này có được lưu hồ sơ không?
Tất cả các thay đổi chương trình được lưu hồ sơ và ký chấp thuận không?
Các nhân viên trong nhóm IT của đơn vị có được huấn luyện và có kiến thức phù hợp về các vấn đề chính (các vấn đề có thể tồn tại nếu kiến thức tập trung vào một người) không?
Trong môi trường vi tính hóa, nó rất quan trọng để hiểu
Làm thế nào sổ chi tiết được duy trì và sự kết nối với sổ cái.
Làm thế nào các tham số được thiết lập ở file chủ / dữ liệu như là giá bán, cơ cấu chiết khấu, giá thành, lương … và các sửa đổi được phê duyệt như thế nào?
Các tài liệu gốc được ghi vào sổ chi tiết và sổ cái như thế nào?
Thủ tục đối chiếu giữa tài khoản tổng hợp và các tài khoản chi tiết.
Kiểm soát về việc tiếp cận trực tiếp và từ xa có đầy đủ không?
Có kiểm soát về việc tiếp cận dữ liệu, cập nhật dữ liệu vào sổ cái và in ấn dữ liệu không? (dẫn chứng bằng tài liệu khi có thể thực hiện được và mức độ tiếp cận liên quan).
Các số liệu có được kiểm tra trước khi cập nhật vào sổ cái không? (đối chiếu với chứng từ gốc của các nghiệp vụ và có dấu vết kiểm tra rõ ràng).
Các bút toán có thể bị xoá mà không có bút toán nhật ký được phê duyệt không?
Các bản copy dự phòng có được thực hiện thường xuyên và lưu giữ trong tủ có khóa tại nơi an toàn không?
Các bản copy dự phòng có được sử dụng lại ngay khi có thảm họa / tình huống khẩn cấp không?
Có các kế hoạch dự phòng trong trường hợp phần cứng / phần mềm bị hư hỏng không?
Chương trình chống virus có được cài đặt và cập nhật thường xuyên không?
Có quy định hoặc nghiêm cấm việc sử dụng máy tính cho mục đích cá nhân không?
Thứ tư, Tại Công ty TNHH AASC, các KTV chủ yếu áp dụng các thủ tục phân tích ngang mang tính giản đơn và tập trung vào số dư đầu năm, cuối năm. Thủ tục này giúp cho KTV có những ước lượng cơ bản về sự biến động của khoản mục và có cơ sở đánh giá về mức độ hợp lý trong sự thay đổi của khoản mục. Tuy nhiên, KTV nên áp dụng thêm thủ tục phân tích dọc là việc xác định tỷ lệ tương quan giữa các khoản mục trên BCTC. Theo phương pháp này thì từng khoản mục được thể hiện bằng một tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%. Giải pháp này có chi phí thấp, dễ thực hiện nhưng thông qua thủ tục phân tích này, KTV có thể phát hiện ra biến động bất thường của khoản mục mà phân tích ngang không thể thực hiện được.
Lấy ví dụ là Công ty CP B, sử dụng kỹ thuật phân tích dọc ta tính toán được các biến động thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.2 Phân tích sơ bộ tình hình tài sản ngắn hạn của Công ty CP B
TÀI SẢN
31/12/2009
(VND)
01/01/2009
(VND)
Biến động về cơ cấu
(%)
Chênh lệch
Tuyệt đối
(VND)
Tương đối
(%)
Tài sản ngắn hạn
100,00%
100,00%
-
58.059.157.555
23,78%
Tiền và các khoản tương đương tiền
8,83%
0,86%
7,97%
24.578.983.466
1170,55%
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
4,43%
5,80%
-1,36%
-759.242.245
-5,37%
Các khoản phải thu ngắn hạn
61,65%
75,28%
-13,63%
2.506.661.470
1,36%
HTK
10,43%
13,02%
-2,59%
-270.968.802
-0,85%
Tài sản ngắn hạn khác
14,66%
5,04%
9,62%
32.003.723.666
260,00%
Nhìn vào bảng phân tích ta thấy, trong năm 2009 cơ cấu các khoản tiền và tương đương tiền trong tổng tài sản ngắn hạn tăng mạnh từ 0,86% của năm 2008 lên 8,83%, kết hợp với thủ tục phân tích ngang, lượng tiền tăng 1170,55%, KTV có thể khoanh vùng khoản mục tiền có biến động lớn cả về bề rộng và bề sâu, đây là khoản mục có khả năng xảy ra rủi ro cao hơn trung bình.
Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2009 tăng so với năm 2008 chỉ 1,36% nhưng trong cơ cấu của tổng tài sản ngắn hạn, khoản mục này có biến động mạnh nhất (giảm 13,63%), KTV cần phải cẩn trọng, tập hợp đầy đủ các biên bản đối chiếu công nợ để xác nhận số dư, xem xét tại sao khoản mục này chiếm hơn 3/4 tổng tài sản ngắn hạn của Công ty.
Trên đây là hướng áp dụng của phân tích dọc trong quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán, kỹ thuật này cần được nghiên cứu xây dựng một cách khoa học và thống nhất để KTV có thể dễ dàng áp dụng trong công việc của mình.
Thứ năm, Hiện tại ở Công ty TNHH AASC việc KTV ít chú ý đến việc sử dụng tư liệu chuyên gia một phần là do các tài liệu này chưa được sắp xếp khoa học. Công ty TNHH AASC nên xây dựng thư viện tư liệu chuyên gia phục vụ cho mục đích tra cứu, chia sẻ thông tin cho KTV dễ dàng hơn, nhất là khi KTV đi công tác ngoại tỉnh. Thư viện này có thể mở rộng thêm lưu trữ các quyết định, các hướng dẫn hạch toán riêng cho từng ngành như ngành điện lực, bưu điện, viễn thông…
2.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH AASC thực hiện
Đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng: Mặc dù kiểm toán độc lập đã ra đời và phát triển gần 20 năm nhưng các điều kiện liên quan đến khía cạnh pháp lý vẫn chưa thực sự tạo được môi trường thuận lợi cho ngành kiểm toán phát triển. Theo kinh nghiệm của các nước phát triển, hoạt động kiểm toán chỉ có thể phát triển nhanh chóng và toàn diện hơn trong một môi trường pháp lý và đầy đủ các quy định mang tính pháp lý về quản lý hoạt động kiểm toán, những quy định mang tính Chuẩn mực nghề nghiệp. Do vậy, các cơ quan chức năng cần nhanh chóng cho ra đời Luật kiểm toán độc lập, ban hành các văn bản pháp lý về quản lý để đảm bảo hoạt động thành lập CTKT, quản lý các CTKT, hoạt động kiểm toán được quy định rõ ràng, đầy đủ, không có sự mâu thuẫn giữa các văn bản pháp lý và giữa văn bản pháp lý với thực tiễn hoạt động.
Đối với KTV: Cần không ngừng học hỏi, tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm từ sách vở, tham gia các chương trình đào tạo của Hiệp hội nghề nghiệp, học hỏi từ các KTV lâu năm, có kinh nghiệm và trình độ cao. Những kiến thức thu thập không chỉ giới hạn trong lĩnh vực kiểm toán mà cần quan tâm tới các kiến thức thuộc các lĩnh vực khác, quan tâm tới các thông tin kinh tế đang diễn ra… Ví dụ việc sử dụng phương pháp lưu đồ KTV có thể tham khảo thêm các giáo trình về môn “Tổ chức Hệ thống thông tin kế toán” của các trường đại học.
Đối với Công ty TNHH AASC: Công ty cần nâng cao chất lượng KTV, thường xuyên đào tạo nâng cao chuyên môn cho KTV, khuyến khích nhân viên học tập và thi các chứng chỉ nghề nghiệp.
Đối với khách hàng: Hiện nay tâm lý “sợ” kiểm toán đang là rào cản lớn cho hoạt động kiểm toán phát triển ở Việt Nam. Các Công ty được kiểm toán cần nhận thức đúng đắn mục đích của kiểm toán độc lập là tư vấn hoàn thiện bộ máy quản lý tài chính của Công ty, giúp BGĐ ngăn ngừa các gian lận, sai sót, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách hàng. Vì vậy đơn vị cần phải hợp tác, cung cấp đầy đủ thông tin tạo điều kiện cho KTV thực hiện công việc của mình.
KẾT LUẬN
Ngành kiểm toán là một ngành khá mới mẻ ở Việt Nam, nhưng trong quá trình hoạt động và phát triển gần 20 năm qua, kiểm toán đã mang lại rất nhiều lợi ích cho nền kinh tế thị trường. Thực tiễn hoạt động cung cấp dịch vụ kiểm toán ở nước ta trong những năm vừa qua cho thấy quy trình đánh giá rủi ro được thực hiện tốt là một trong những nhân tố hàng đầu đưa đến sự thành công của cuộc kiểm toán cũng như dẫn đến sự thành công của các doanh nghiệp. Ý thức được tầm quan trọng của quy trình này đối với toàn bộ cuộc kiểm toán, việc xây dựng quy trình đánh giá rủi ro hiệu quả là việc được tất cả các công ty kiểm toán quan tâm, trong đó có Công ty TNHH AASC.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH AASC, thực tế cho thấy Công ty đã xây dựng một quy trình đánh giá rủi ro khá hoàn thiện, kiểm toán viên tuân thủ khá đầy đủ các bước khi thực hiện công việc của mình bên cạnh một số tồn tại nhỏ. Với sự nghiên cứu và tìm hiểu thực tế quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán của Công ty TNHH AASC, dựa trên cơ sở lý luận được trang bị trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường, em đã cố gắng đề ra một số kiến nghị với hy vọng góp phần hoàn thiện quy trình.
Mặc dù đã cố gắng trong suốt quá trình thực tập tại Công ty TNHH AASC cũng như trong suốt quá trình viết bài nhưng chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo trong khoa Kế toán để em hoàn thiện chuyên đề thực tập này tốt hơn.
Em xin chân thành cám ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Phương Hoa và toàn bộ các anh chị kiểm toán viên phòng kiểm toán 3 tại Công ty TNHH AASC đã giúp đỡ và chỉ bảo em tận tình trong suốt thời gian vừa qua.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Tự Hành
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kiểm toán tài chính, trường ĐH Kinh tế quốc dân, NXB Đại học Kinh tế quốc dân 2006.
2. Giáo trình Kiểm toán tài chính, trường ĐH Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Thống kê 2004.
3. Giáo trình Lý thuyết kiểm toán, trường ĐH Kinh tế quốc dân, NXB Đại học kinh tế quốc dân 2006.
4. Tài liệu nội bộ Công ty TNHH AASC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31573.doc