MỞ ĐẦU Nền kinh tế ngày càng phát triển kéo theo sự phát triển không ngừng của lĩnh vực kiểm toán. Hàng loạt các Công ty kiểm toán ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp cũng như của bản thân nền kinh tế về tính minh bạch trong hoạt động tài chính. Trước xu thế hội nhập như hiện nay, các Công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện nay đã và đang có nhiều bước tiến đáng kể nhằm đảm bảo cung cấp một dịch vụ tốt nhất đến khách hàng trong và ngoài nước, và đặc biệt là hoàn thiện hơn nữa quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro.
Quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro là một trong những công việc quan trọng nhất của một cuộc kiểm toán, liên quan đến toàn bộ quy trình kiểm toán. Trọng yếu và rủi ro là thước đo, là chuẩn mực để KTV đưa ra ý kiến đúng đắn về BCTC được kiểm toán. Việc xác định trọng yếu và rủi ro hợp lý sẽ là một công cụ kiểm toán hữu hiệu giúp KTV có thể xác định được cụ thể số bằng chứng kiểm toán cần thu thập, từ đó có kế hoạch hợp lý về cách thức và phạm vi áp dụng các thủ tục kiểm toán, đảm bảo cuộc kiểm toán vừa đạt được tính hiệu quả và tính kinh tế.
Trải qua quá trình 20 năm hình thành và phát triển, Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) đã trở thành một trong những Công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn hàng đầu tại Việt Nam và trong khu vực với chất lượng cao vượt trên sự mong đợi của khách hàng và nhân viên trong Công ty. Trong thời gian thực tập tại AASC, em đã có cơ hội được tiếp xúc và tìm hiểu về quy trình đánh giá tính trọng yếu và rủi ro tại Công ty cũng như thực tế áp dụng đối với nhiều khách hàng cụ thể, nhận thấy AASC đã xây dựng được một quy trình tương đối hoàn chỉnh, tuy nhiên quy trình này cũng còn tồn tại một số hạn chế nhất định, cần phải hoàn thiện hơn nữa để nâng cao chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán.
Xuất phát từ ý nghĩa của quá trình đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán BCTC, với mục đích làm rõ hơn lý luận về khái niệm trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán BCTC nói chung cũng như thực tế áp dụng quá trình này tại AASC nói riêng nên trong chuyên đề thực tập của mình, em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)”.
Trong phạm vi chuyên đề này, em sẽ nghiên cứu: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quy trình, phương pháp đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán BCTC. Làm rõ thực trạng quy trình, phương pháp xác lập MTY và rủi ro trong kiểm toán BCTC tại AASC. Đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện quy trình, phương pháp xác lập MTY và rủi ro trong kiểm toán BCTC
Đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm quy trình và phương pháp đánh giá mức trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán -AASC thực hiện.
Chương 2: Thực trạng vận dụng quy trình, phương pháp đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán -AASC thực hiện tại khách hàng ABC.
Chương 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình, phương pháp đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán - AASC.
79 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2152 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng?
2. Lối ra vào các công trình xây dựng cơ bản dở dang có được kiểm soát chặt chẽ không?
3. Nguyên vật liệu, dụng cụ lao động có được bảo quản tốt không (ví dụ: cất vào tronng kho...)?
4. Có theo dõi riêng từng công trình đang xây dựng dở dang không?
5. Nhà thầu có phàn nàn về việc khách hàng đã không thực hiện đúng các điều khoản tại Hợp đồng xây dựng không (ví dụ: thanh toán chậm, bàn giao mặt bằng không đúng tiến độ...)?
6. Ngoài kế toán, có bộ phận nào theo dõi và quản lý danh mục công trình XDCB dở dang không?
7. Các chứng từ về XDCB dở dang có được ghi vào sổ kế toán đầy đủ không?
8. Việc ghi sổ kế toán có đúng kỳ không?
Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ của đầu tư XDCB dở dang:
Khá
Trung bình
Yếu
CÁC KHOẢN VAY
Bước công việc
Có
Không
Không áp dụng
Ghi chú
1. Khách hàng có thường xuyên đối chiếu tiền vay với người cho vay không?
2. Khách hàng có theo dõi được khoản tiền lãi phải trả người cho vay không?
3. Khi tiến hành vay nợ, khách hàng có tính đến hiệu quả sử dụng của đồng vốn đi vay hay không?
4. Khách hàng có theo dõi thời hạn trả nợ của từng món vay không?
5. Các hợp đồng vay có được theo dõi đầy đủ không?
6. Việc hạch toán các khoản vay có đúng kỳ không?
7. Khách hàng có đi vay với lãi suất quá với qui định không?
Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ của các khoản vay:
Khá
Trung bình
Yếu
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP THEO LƯƠNG
Bước công việc
Có
Không
Không áp dụng
Ghi chú
1. Khách hàng có theo dõi riêng biệt các khoản tiền lương và các khoản phải nộp theo lương không?
2. Việc xác định quỹ lương có theo đúng qui định không?
3. Các khoản chi lương có chữ ký của người nhận tiền không?
4. Hàng quí, khách hàng có tiến hành quyết toán bảo hiểm xã hội không?
5. Việc hạch toán tiền lương và các khoản phải nộp theo lương có dựa trên căn cứ chứng từ không?
6. Việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có đúng kỳ không?
Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ của tiền lương và các khoản phải nộp theo lương:
Khá
Trung bình
Yếu
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Bước công việc
Có
Không
Không áp dụng
Ghi chú
1. Nguồn vốn kinh doanh có thường xuyên biến động không?
2. Có đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước hoặc khi góp vốn liên doanh không?
3. Các khoản chênh lệch tỷ giá có được xác định theo đúng các qui định hiện hành không?
4. Khách hàng có qui chế trích và chi quỹ khen thưởng, phúc lợi không?
5. Khách hàng có qui chế chi quỹ đầu tư phát triển không?
6. Khách hàng có trích lập quỹ dự phòng tài chính và quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không?
7. Việc ghi chép các khoản thuộc nguồn vốn chủ sở hữu có đủ các căn cứ chứng từ không?
8. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có ghi chép đúng kỳ không?
Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ của nguồn vốn chủ sở hữu:
Khá
Trung bình
Yếu
DOANH THU
Bước công việc
Có
Không
Không áp dụng
Ghi chú
1. Việc ghi sổ doanh thu có căn cứ vào các hoá đơn bán hàng (hoặc các chứng từ hợp lệ khác), các hợp đồng mua hàng hay không?
2. Có chữ ký của khách hàng trong các hoá đơn giao hàng không?
3. Việc sử dụng hoá đơn bán hàng có theo đúng qui định hiện hành (số thứ tự hoá đơn, ngày trên hoá đơn) không?
4. Các chức năng giao hàng và viết hoá đơn có tách biệt nhau không?
5. Các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại có được phê chuẩn của người phụ trách không?
6. Có theo dõi hàng gửi đi bán hay không?
7. Khách hàng có theo dõi riêng từng loại doanh thu không?
8. Việc phản ánh doanh thu có theo đúng kỳ kế toán không?
Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ của các khoản doanh thu:
Khá
Trung bình
Yếu
CHI PHÍ
Bước công việc
Có
Không
Không áp dụng
Ghi chú
1. Khách hàng có thường xuyên theo dõi sự biến động của giá vốn hàng bán không?
2. Các điều chỉnh chênh lệch giữa kiểm kê thực tế và sổ kế toán có được chú trọng không?
3. Các chi phí có được sự kiểm tra và phê duyệt của Ban lãnh đạo không?
4. Từng hoá đơn mua hàng có được cấp có thẩm quyền ký không?
5. Các hàng hoá cung cấp cho văn phòng như: xe cộ, máy tính, máy photocopy, điện thoại, máy fax và các tài sản khác của khách hàng có được kiểm soát để đảm bảo rằng chúng chỉ được dùng cho các mục đích kinh doanh của khách hàng không?
6. Khách hàng có theo dõi chi tiết từng loại khoản mục chi phí không?
7. Việc phản ánh các khoản chi phí có theo đúng kỳ kế toán không?
Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ của các khoản chi phí:
Khá
Trung bình
Yếu
Có thể trích ra một ví dụ về bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ về khoản mục tiền của công ty ABC.
Bảng 2.12: Trích Bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB về khoản mục tiền tại Công ty ABC
BƯỚC CÔNG VIỆC
Có
Không
N/A
Ghi chú
1.Công việc thủ quỹ và kế toán tiền mặt có do một người đảm nhiệm không?
Ö
2.Hàng tháng kế toán tiền mặt có đối chiếu với thủ quỹ không?
Ö
3.Việc kiểm kê tiền mặt có được thực hiện thường xuyên không?
Ö
Thường vào hàng tháng
4.Các khoản thu về có được gửi ngay vào Ngân hàng không?
Ö
5.Việc đối chiếu với Ngân hàng có được thực hiện hàng tháng, hàng quý không?
Ö
Khi lập báo cáo tháng
6.Các khoản ngoại tệ có được theo dõi riêng không ?
Ö
7. Các nghiệp vụ kinh tế có được ghi chép dựa trên chứng từ không?
Ö
8.Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có được ghi sổ đúng kỳ không?
Ö
N/A: Không áp dụng
Kết luận:Hệ thống kiểm soát nội bộ của khoản tiền:
Khá Ö
Trung bình
Yếu
Bên cạnh sử dụng bảng câu hỏi KTV tiến hành các thủ tục như; phỏng vấn nhân viên trong công ty có liên quan đến việc thiết kế và áp dụng các thủ tục kiểm soát; quan sát việc thực hiện thủ tục kiểm soát đối với từng khoản mục, nghiệp vụ; Kiểm tra các tài liệu (đối với các thủ tục kiểm soát để lại dấu vết trức tiếp trên tài liệu); Thực hiện một số thủ tục kiểm soát (đối với các thủ tục kiểm soát để lại dấu vết gián tiếp)…nhằm đánh giá hiệu quả kiểm soát trên thực tế.
Quan sát hoạt động thu và chi tiền tại Công ty ABC, giúp kiểm toán viên biết được thực tế hoạt động thu, chi tiền tại đơn vị.
Bảng 2.13: Trích GLV quan sát hoạt động thu chi tiền
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Tên khách hàng: Công ty ABC Tham chiếu:
Niên độ kế toán: 31./12/2010 Người thực hiện: NNM
Khoản mục: Tiền Ngày thực hiện: 27/01/2010
Bước công việc: Quan sát
- Việc thu tiền khi bán hàng được phân công cho một nhân viên đảm nhiệm, tách bạch với việc viết hóa đơn chứng từ, cuối mỗi ngày nhân viên này nộp tiền cho thủ quỹ và đồng thời bộ phận bán hàng cũng nộp hóa đơn chứng từ liên quan đến việc thu tiền cho kế toán tiền mặt. Các hóa đơn bán hàng, phiếu thu được đánh số trước.
- Khi nghiệp vụ phát sinh phải có đề nghị thanh toán trình lên Giám đốc khi sau khi được Giám đốc phê duyệt thì kế toán tiến hanh viết phiếu chi, thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi để chi tiền khi phiếu chi đã có đầy đủ chữ kỹ của các bộ phận có liên quan.
Sau khi ghi chép những gì đã quan sát được trên giấy tờ làm việc, kiểm toán viên lưu giấy tờ làm việc vào hồ sơ kiểm toán và đi đến kết luận hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền là có hiệu lực. Rủi ro kiểm soát đối với khoản mục tiền là thấp.
* Phân tích xu hướng: Tham chiếu bảng phân tích biến động ở phần lập kế hoạch, thông qua việc xem xét các khoản mục cả về quy mô và giải thích biến động năm 2009- 2010, được thể hiện như sau:
A1: Phải thu: Năm 2010 tăng so với 2009 là 127,68% tăng đột biến; Số lượng tuyệt đối các khoản phải thu của doanh nghiệp quá lớn chứng tỏ DN bị chiếm dụng vốn khá lớn, khả năng sai phạm sẽ nhiều.
A2: Hàng tồn kho: tăng 220,76%, do DN tăng quy mô sản xuất và giới thiệu sản phẩm, giai đoạn 6 tháng cuối năm xuất khẩu gặp khó khăn. Tuy nhiên, trong giai đoạn trượt giá như hiện nay thì việc tồn đọng một lượng hàng nhiều trong kho sẽ tạo nên nhiều rủi ro. Rủi ro đối với khoản mục này là hàng tồn kho có thể bị ghi tăng, điều này có thể được thực hiện bằng nhiều cách ghi tăng số lượng hàng tồn kho thực tế hoặc ghi tăng giá trị hàng tồn kho, thay đổi trong hạch toán hàng tồn kho… Đây là rủi ro cao đối với công ty ABC.
A3:Tài sản ngắn hạn khác tăng 2.053% chủ yếu là do khoản kí quỹ cho vay nợ trong giai đoạn khó khăn.
B1: Chi phí XD cơ bản dở dang giảm 59,22%, là khoản mục tạo nên rủi ro khá cao.
B2:Khoản chi phí trả trước giảm 51,56%, sỡ dĩ như vậy là do công ty năm nay công ty không còn thuê trụ sở nữa mà chuyển sang trụ sở mới.
C1, C2, C3: có tỉ lệ tăng khá lớn do trong năm công ty thực hiện vay nợ khá nhiều nhằm giải quyết tình hình khó khăn do suy thoái kinh tế.
D1, D2: Là công ty xuất nhập khẩu, số lượng nghiệp vụ nhiều, phức tạp và phong phú, khả năng rủi ro tiềm tàng sẽ cao. Rủi ro có thể xảy ra đối với các khoản doanh thu bị ghi khống đối với công ty ABC do sức ép của hội đồng quản trị đòi hỏi đạt kế hoạch doanh thu và phải có LN cao trong năm 2010. Rủi ro có nhiều khả năng chi phí không được ghi đủ làm giảm chi phí từ đó tăng LN. Qua phân tích cho thấy các khoản mục được xem là có rủi ro cao đó là hàng tồn kho, phải thu, doanh thu, chi phí.
*Phân tích tỷ suất :
Bảng 2.14: Trích bảng phân tích tỉ suất công ty cổ phần ABC
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2009
Chênh lệch
1. Tỷ suất khả năng thanh toán
a.TSLĐ/ Tổng nợ ngắn hạn
1,09
1,21
0.02
b.Tiền/ Tổng nợ ngắn hạn
0.02
0.02
0
2.Tỷ suất nợ
a.Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn
77.13%
51.80%
+25.33%
b.NVCSH/ Tổng nguồn vốn
22.87%
48.20%
-25.33%
Qua bảng phân tích trên, KTV nhận thấy hoạt động kinh doanh của Công ty là bình thường trong bối cảnh chung của ngành và nền kinh tế, không thấy dấu hiệu bất thường cho khoản mục nào. Vì vậy, KTV tập trung kiểm tra chi tiết tất cả các khoản mục.
Trên thực tế việc phân tích tỉ trọng số dư của các khoản mục trên tổng tài sản hoặc độ lớn số dư của các tài khoản là để trưởng nhóm kiểm toán phân công công việc, những tài khoản, khoản mục số dư thấp, phát sinh ít cũng đồng nghĩa với việc rủi ro và trọng yếu thấp sẽ được giao cho các trợ lý, đây cũng được xem là một biện phát nhằm giảm thiểu rủi ro kiểm toán.
2.2.2 . Đánh giá trọng yếu:
Ước tính tổng các sai phạm đối với từng khoản mục.
Việc phát hiện và ước tính các sai phạm đối với từng khoản mục được thực hiện bởi các KTV trong nhóm kiểm toán thông qua việc thực hiện các thủ tục kiểm toán đã được thiết kế trong chương trình kiểm toán.
Do các sai phạm là kết quả của các thủ tục kiểm toán đã thực hiện, do vậy tùy thuộc vào bản chất của từng loại thủ tục mà các sai phạm mà KTV phát hiện được ra có thể là các sai phạm có bằng chứng chắc chắn (như sai phạm phát hiện từ thủ tục tìm kiếm các khoản công nợ chưa được ghi nhân trong năm tài chính…) hoặc các sai phạm không có bằng chứng chắc chắn dựa trên các ước tính, phân tích,..(như các sai phạm phát hiện từ việc chọn mẫu để khảo sát các khoản mục, nghiệp vụ..).
Trước khi thực hiện cuộc kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán sẽ tiến hành xác định một số tiền mà theo đó các phát hiện với giá trị lớn hơn giá trị này sẽ được coi là sai phạm và cần điều chỉnh; ngược lại, các phát hiện với giá trị nhỏ hơn số tiền đó có thể bỏ qua, không cần điều chỉnh. Giá trị này được gọi là “ ngưỡng sai phạm kiểm toán cần điều chỉnh-ADPT”- (Audit diffirence posting threshold). Tuy nhiên, khi các phát hiện được phát hiện ra, bên cạnh việc so sánh giá trị tuyệt đối của nó với ngưỡng sai phạm kiểm toán cần điều chỉnh, KTV cũng cần quan tâm đến các yếu tố định tính của phát hiện đó. Yếu tố định tính trong việc xem xét ở đây thường bao gồm:
Phát hiện có liên quan đến các nghiệp vụ với các bên liên quan.
Phát hiện liên quan đến gian lận;
Việc xem xét riêng lẻ hay tổng hợp các sai phạm cho thấy sự yếu kém từ hoạt động kiểm soát.
Trong những trường hợp mà các nhân tố định tính của sai phạm có ảnh hưởng đáng kể, thì mặc dù phát hiện có số tiền nhỏ hơn ngưỡng sai phạm cần được điều chỉnh nhưng nó vẫn được liệt kê trong Bảng tóm tắt các sai phạm cần được điều chỉnh.
Từng KTV sau khi thực hiện các thủ tục kiểm toán liên quan đến các khoản mục cụ thể sẽ đưa ra kết luận về các sai phạm cần được điều chỉnh. Các sai phạm này sẽ được KTV thảo luận trước tiên với trưởng nhóm kiểm toán và sau đó, nếu trưởng nhóm đồng ý, KTV sẽ thảo luận với ban quản lí khách hàng và đề nghị bút toán điều chỉnh. Các bút toán điều chỉnh liên quan mỗi khoản mục sẽ được KTV tập hợp và đưa vào bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh.
Ước tính tổng sai phạm trên toàn bộ BCTC.
Từ bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh, KTV sẽ tiến hành tổng hợp để xác định toàn bộ ảnh hưởng của các sai phạm đó đối với BCKQKD và BCĐKT nhằm chuẩn bị cho việc đưa ra ý kiến về BCTC của khách hàng.
So sánh sai số tổng hợp với ước tính ban đầu về tính trọng yếu.
KTV sau khi xác định được tổng hợp các sai phạm, KTV cần tiến hành so sánh ảnh hưởng tổng hợp của các sai phạm đến toàn bộ BCTC và tiến hành so sảnh số tổng cộng các sai phạm này với MTY đã được ước tính trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
Đối với công ty ABC tổng sai phạm phát hiện được trên toàn báo cáo tài chính là dưới mức ước lượng ban đầu, đồng thời các bút toán điều chỉnh mà KTV đưa ra đều được đơn vị thực hiện, do đó ý kiến của KTV đối với công ty ABC là chấp nhận toàn phần, thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.15: Bảng ước tính sai sót kết hợp
Stt
Tài khoản
31-12-2010
(Giá trị tổng thể)
Hệ số
Sai số có thể chấp nhận được
Tổng hợp sai sót phát hiện
Tỷ lệ mẫu chọn
Sai sót phát hiện ước lượng tổng thể
Tổng hợp các sai sót phát hiện không điều chỉnh
Sai sót không điều chỉnh ước lượng tổng thể
Báo cáo thừa
Báo cáo thiếu
(sai tăng)
A
B
C
D
E
F
G
H
I
K
M
1
Tiền
2,530,904,485
1
1,516,108
1,516,108
284,727
70%
284,727
0
0
2
Phải thu
53,931,967,280
2
64,614,602
64,614,602
20,224,488
80%
20,224,488
0
0
3
Tồn kho
70,714,265,127
3
127,081,609
127,081,609
79,553,548
70%
79,553,548
0
0
4
Tài sản cố định
27,881,441,910
1
16,702,045
16,702,045
-
70%
-
0
0
5
Đầu tư dài hạn
4,307,438,220
1
2,580,319
2,580,319
-
100%
-
0
0
6
Nợ ngắn hạn
136,449,929,931
2
163,477,403
163,477,403
153,506,171
70%
153,506,171
0
0
7
Nợ dài hạn
3,568,628,673
2
4,275,489
4,275,489
4,014,707
100%
4,014,707
0
0
8
Nguồn vốn
41,513,497,323
1
24,868,165
24,868,165
15,567,561
90%
15,567,561
0
0
9
Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
405,115,739
405,115,739
273,151,203
273,151,203
0
0
Sơ đồ 2.1 Đánh giá tác động của sai sót đến trọng yếu.
Tổng số sai sót chưa được sửa chữa
Trọng yếu
Bổ sung thủ tục kiểm toán
-Yêu cầu khách hàng điều chỉnh
Báo cáo Kiểm toán chấp nhận toàn bộ
BCKT dạng ngoại trừ, chấp nhận từng phần
Có
Không
2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán:
Sau khi các KTV đã hoàn thành công việc kiểm toán của mình, trưởng nhóm kiểm toán thực hiện kiểm tra soát xét lại giấy tờ làm việc và tiến hành kiểm tra lại các tài liệu liên quan đến công nợ của Công ty ABC, phỏng vấn thêm kế toán trưởng những vấn đề chưa rõ. KTV không nhận thấy có sự kiện nào xảy ra sau khi kết thúc niên độ có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, vấn đề này được Ban Giám đốc khách hàng xác nhận trong thư giải trình của Ban Giám đốc. KTV tiến hành thu thập lại bản giải trình của Ban Giám đốc đê lưu vào trong hồ sơ kiểm toán và coi đây là một bằng chứng kiểm toán cam kết về những sự kiện xảy ra sau ngày lập BCTC của Công ty ABC.
2.3.1. Đánh giá lại trọng yếu:
Đối với công ty cổ phần ABC: thực hiện việc đánh giá lại và trình bày trên giấy tờ làm việc như trên. Sau khi đánh giá lại, mức TYKM của công ty ABC cũng không thay đổi do không có sự thay đổi về cơ sở tính MTY ban đầu.
Bảng 2.16 : Trích GLV về đánh giá lại Mức trọng yếu:
2.1 Thiết lập lại cơ sở cho việc xác định MTY.
1. Cơ sở để xác định lại PM: Không thay đổi
2. Giá trị của cơ sở mới: Không tồn tại
3. Khoản mục điều chỉnh: Không
2.2. Xác định lại MTY.
1. Xem xét các yếu tố định tính: Không có vấn đề cần chú ý.
2. Giá trị cơ sở mới để tính MTY Số tiền % cơ sở MTY
Không Không Không Không
2.3. Xác định ngưỡng sai phạm trọng yếu đánh giá lại cho các khoản mục.
Ngưỡng sai phạm đánh giá lại cho khoản mục : Không
Trưởng nhóm kiểm toán:
2.3.2. Đánh giá rủi ro:
Thực hiện thủ tục phân tích.
KTV áp dụng thủ tục phân tích ở giai đoạn kết thúc kiểm toán sau khi đã thực hiện các bút toán điều chỉnh giúp kiểm toán viên kiểm tra được tính hợp lí của các số liệu trong khâu soát xét cuối cùng trước khi phát hành Báo cáo kiểm toán, giảm thiểu rủi ro. Đây là công việc được thực hiện phổ biến trong bất cứ cuộc kiểm toán nào.
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH, PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN - AASC
3.1. Nhận xét thực tế vận dụng phương pháp và quy trình đánh giá trọng yếu rủi ro trong kiểm toán bctc tại aasc.
3.1.1 Ưu điểm
Với ưu thế công ty có rất nhiều KTV dày dạn kinh nghiệm, đặc biệt là các thành viên trong ban giám đốc, là thế hệ gạo cội trong làng kiểm toán, họ đã ứng dụng những kinh nghiệm tích lũy được để hoàn thiện cho công ty. Một trong những thành quả đó chính là quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán mà họ đã xây dựng lên với khá nhiều ưu điểm.
Quy trình xây dựng khoa học logic:
Nhận thức được tầm quan trọng của việc đánh giá trọng yếu và rủi ro, thành viên ban giám đốc đã dày công nghiên cứu và thiết lập nên quy trình kiểm toán , bao gồm tất cả các công việc của một cuộc kiểm toán, trong đó nhấn mạnh vào việc đánh giá trọng yếu và rủi ro. Theo đó, việc đánh giá trọng yếu và rủi ro toán được chia thành từng bước rõ ràng, cơ bản với những hướng dẫn cụ thể cả về các công việc cần thực hiện, tầm quan trọng của nó, cũng như cơ sở để xác định trọng yếu. Nhờ đó, KTV có thể dễ dàng nắm bắt được công việc cần thực hiện, giúp KTV dễ dàng xác định các thông số thích hợp để tiến hành cuộc kiểm toán. Quá trình thực hiện được xây dựng bằng máy tính thuận lợi cho KTV dễ dàng trình bày công việc của mình mà không tốn kém quá nhiều thời gian.
Quy trình được thực hiện bởi KTV có nhiều kinh nghiệm:
Thực chất của việc đánh giá tính trọng yếu và rủi ro phụ thuộc rất nhiều vào sự xét đoán nghề nghiệp của KTV. Tại AASC việc xác định MTY cũng như rủi ro kiểm toán chủ yếu do trưởng nhóm kiểm toán tiến hành lập kế hoạch chung cho toàn bộ cuộc kiểm toán, dựa vào kế hoạch chung này các trợ lý kiểm toán sẽ lập kế hoạch cụ thể mà mình phụ trách. Từ đó, các trợ lý kiểm toán sẽ thu thập thông tin để tiến hành đánh giá, xác định rủi ro đối với khoản mục mà mình phụ trách. Tuy nhiên công việc của trợ lý kiểm toán luôn được sự giám sát chặt chẽ của nhóm trưởng. Như vậy, có thể nói rằng trách nhiệm chủ yếu trong việc xác định và kiểm soát trọng yếu và rủi ro thuộc về nhóm trưởng kiểm toán. Công việc thực hiện được phân bổ cho các trợ lý kiểm toán.
Quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro được thao tác trên
máy tính và trình bày trên giấy tờ làm việc:
Đối với quá trình đánh giá trọng yếu và rủi ro, từng bước công việc được thiết kế cụ thể trên máy theo định dạng chung có sẵn, tạo điều kiện cho KTV có thể vừa thao tác dễ dàng mà không tốn nhiều thời gian. Sau khi thực hiện nhập số liệu và đánh giá trên máy, KTV sẽ in ra theo định dạng chung của mẫu giấy tờ làm việc để kẹp vào file. Việc trình bày giấy tờ làm việc giúp KTV dễ dàng theo dõi đánh giá được công việc thực hiện.
Quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro phù hợp với chuẩn
mực chung được ban hành và được ứng dụng linh hoạt cho từng loại khách hàng khác nhau:
Mặc dù quy trình đánh giá được xây dựng riêng cho công ty nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán về đánh giá rủi ro hay trọng yếu kiểm toán Việt Nam: Chuẩn mực kiểm toán số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ” cũng như chuẩn mực Kiểm toán số 320 “Tính trọng yếu trong kiểm toán” . Để phù hợp với từng loại khách hàng, công ty đã phân chia thành ba loại khách hàng với số giờ làm việc cũng như số giờ làm việc khác nhau để ứng dụng linh hoạt cho từng loại khách hàng khác nhau. Việc phân chia này vừa giúp KTV đảm bảo chi phí kiểm toán vừa đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán.
3.1.2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm của quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro, thực tế vẫn còn những hạn chế chưa khắc phục được.
Trong giai đoạn hiện nay, với việc chạy đua theo doanh thu, lợi nhuận và sự canh tranh giữa các công ty kiểm toán, mỗi một cuộc kiểm toán đều được thực hiện khá nhanh chóng, lược bỏ khá nhiều bước thủ tục quan trọng đặc biệt là đánh giá trọng yếu và rủi ro chưa được chú trọng, còn mang nặng tính hình thức, không mang lại hiệu quả cho công việc kiểm toán.
Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV không đánh giá mức độ rủi ro cho các số dư hoặc loại nghiệp vụ quan trọng liên quan từng CSDL, đánh giá rủi ro tiềm tàng cũng chỉ mới đánh giá trên toàn bộ BCTC chứ chưa đánh giá trên từng khoản mục cụ thể. Việc đánh giá sơ bộ ban đầu này chỉ giúp KTV quyết định có chấp nhận hợp đồng kiểm toán hay không, và định hướng thực hiện quá trình kiểm toán của mình là có nên tin tưởng vào hệ thống KSNB hay không. Các KTV không dựa vào đó để tính toán mức rủi ro phát hiện theo công thức đã đưa ra. Cùng với sự đa dạng phong phú của khách hàng với nhiều loại hình doanh nghiệp ở các lĩnh vực khác nhau thì việc xác định rủi ro ở 3 mức Cao, Trung bình, Thấp là còn khá chung chung, chưa đi vào chi tiết, chưa sát với đặc điểm riêng có của từng khách hàng.
Trong việc đánh giá rủi ro kiểm soát trên toàn bộ BCTC và từng khoản mục cụ thể, KTV chủ yếu sử dụng Bảng câu hỏi, chưa chú trọng việc sử dụng Lưu đồ và Bảng tường thuật. Tuy nhiên, khách hàng của Công ty có nhiều tập đoàn lớn với số lượng các đơn vị thành viên và đơn vị phụ thuộc tương đối nhiều, do đó Hệ thống kiểm soát nội bộ của những Công ty này rất phức tạp. Việc chỉ sử dụng Bảng câu hỏi sẽ gây khó khăn cho các KTV không trực tiếp thu thập thông tin về khách hàng cũng như những KTV thực hiện các cuộc kiểm toán tiếp theo khi cần thu thập thông tin từ Báo cáo kiểm toán của năm trước do không thể hiện rõ ràng kết cấu và hoạt động, sự phân công phân nhiệm trong Hệ thống kiểm soát nội bộ.
Một trong những thủ tục được coi là khá quan trọng nhằm đánh giá khoanh vùng trọng yếu rủi ro là thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại AASC lại chưa được coi trọng . Trong giai đoạn lập kế hoạch tiến hành thủ tục phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất, thông tin phân tích chỉ là thông tin tài chính .Đối với từng khoản mục, kiểm toán viên chỉ phân tích chênh lệch về số tương đối và tuyệt đối của số dư của khoản mục đó trong kỳ được kiểm toán với kỳ trước. Trong phân tích xu hướng, KTV chỉ lập bảng tính phân tích xu hướng biến động của niên độ này với niên độ trước. KTV không tiến hành đối chiếu trị số của các chỉ tiêu có quan hệ với nhau, nhằm tìm ra sự bất hợp lý, sự thiếu logic của các chỉ tiêu trên BCTC. Phân tích tỷ suất thường được kiểm toán viên được hiện sơ bộ cho giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Dựa trên thủ tục phân tích như trên thì KTV không thể khoanh vùng được rủi ro để hạn chế kiểm tra chi tiết những khoản mục có rủi ro thấp và tập trung vào cáo khoản mục có rủi ro cao hơn.
Quy trình đánh giá trọng yếu rủi ro do AASC xây dựng vẫn chưa đạt được mục đích nhằm xác định quy mô, phạm vi khối lượng kiểm toán cũng như chưa có tác dụng nhiều đến việc xây dựng chương trình, thủ tục kiểm toán, xác định mẫu kiểm toán phù hợp với từng khách hàng mà vẫn thực hiện một cách đối phó, chiếu lệ.Vì thế quy trình chưa phát huy được tác dụng và ý nghĩa quan trọng của nó, dẫn đến KTV chỉ tập trung vào kiểm tra chi tiết, làm tăng khối lượng công việc kiểm toán, hiệu quả kiểm toán chưa cao. Đồng thời quy trình này cũng chưa thể hiện rõ được mối quan hệ đánh giá rủi ro với việc dự kiến mức trọng yếu của từng khoản mục. Việc áp dụng hệ số phân bổ trọng yếu khác nhau là cần thiết nhưng nếu chỉ có 3 mức 3,2,1 cho các các tài khoản tương ứng là hàng tồn kho công nợ và các tài khoản khác,hệ số này được cố định cho mọi loại hình doanh nghiệp là còn khá chung, chưa chi tiết và hợp lý, chưa đặt trong mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro.Ví dụ trong khoản mục tiền thì tiền mặt và tiền gửi ngân hàng cũng có mức độ rủi ro khác nhau, ở các đơn vị mang yếu tố nước ngoài việc quản lý tiền mặt rất chặt chẽ do đó sẽ có rủi ro tiềm tàng thấp hơn đối với các đơn vị trong nước việc sử dụng tiền mặt với số lượng lớn được là khá phổ biến. Mức rủi ro khác nhau thì mức trọng yếu được phân bổ cũng khác nhau tuy nhiên bên cạnh việc dựa trên số dư và hệ số phân bổ như của AASC thì chưa thể phân định rõ điều đó.
Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện kiểm toán, các KTV không tiến hành đánh giá lại rủi ro (rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát) mà chỉ mới dừng lại ở bước đánh giá sơ bộ ban đầu ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Cũng trong giai đoạn này, KTV chưa thực hiện so sánh sai sót phát hiện được với ước lượng ban đầu của các khoản mục, chưa căn cứ vào tính trọng yếu của các bộ phận để từ đó đưa ra bút toán điều chỉnh thích hợp. Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV đã xác định được mức trọng yếu và thực hiện phân bổ mức trọng yếu cho các bộ phận, khoản mục, từ đó tính ra sai sót có thể chấp nhận được đối với từng khoản mục. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV thấy có sai sót là điều chỉnh và không quan tâm đến mức trọng yếu có thể bỏ qua. Từ đó, dẫn đến việc đưa ra kết luận kiểm toán có quá nhiều bút toán điều chỉnh sai sót mà các sai sót đó không được coi là trọng yếu. Điều đó sẽ làm lãng phí thời gian làm việc của KTV đồng thời ảnh hưởng đến việc theo dõi sổ sách của đơn vị sau điều chỉnh.
Việc quản lý, lưu trữ và sử dụng tư liệu chuyên gia còn chưa hiệu quả: Tư liệu chuyên gia trong quy trình kiểm toán nói chung và trong công tác đánh giá rủi ro nói riêng có vai trò rất quan trọng. Khi KTV tìm hiểu, đánh giá về một lĩnh vực nào đó đặc thù, KTV không thể có đủ hiểu biết và kinh nghiệm bằng các chuyên gia về lĩnh vực đó để đánh giá chính xác được. Hiện tại, ở Công ty AASC tài liệu của chuyên gia chưa được quản lý, sắp xếp nên việc chia sẻ, truy cập thông tin gây khó khăn cho KTV trong quá trình tra cứu, sử dụng. Mặt nữa, KTV chưa chú ý việc sử dụng tài liệu chuyên gia vào công việc của mình.
3.2. Nguyên nhân của thực trạng.
Đánh giá một cách khái quát thì đây là thực trạng chung ở hầu hết các công ty kiểm toán, khi việc đánh giá trọng yếu, rủi ro chưa được chú trọng, từ một số nguyên nhân cơ bản sau:
Thứ nhất là do kiểm toán độc lập Việt Nam là một ngành mới phát triển, còn khá non trẻ, tình trạng chung vẫn là vừa làm vừa sửa, chưa có một hành lang pháp lý đầy đủ để thuận tiện cho việc hành nghề của KTV. Chúng ta chưa có quy định pháp lý chung về thực hiện và kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán cũng như quá trình thực hiện kiểm toán. Chuẩn mực chỉ hướng dẫn chung chưa có các văn bản hướng dẫn cụ thể quy trình và phương pháp đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán BCTC ở các doanh nghiệp kiểm toán, tất cả các biên bản pháp lý chúng ta đều dựa vào chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Hiệp hội nghề nghiệp kế toán và kiểm toán ở nước ta chưa thật sự phát triển để đảm đương vai trò thay nhà nước trong việc quản lý chất lượng và hoạt động của các công ty kiểm toán. Cũng như chưa có hướng dẫn, quy định cụ thể về quy trình, phương pháp đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán BCTC.
Thứ hai là trình độ KTV cũng không đồng đều, người có kình nghiệm lâu năm, người mới vào nghề, người xuất phát từ các cơ quan thanh tra, kiểm tra… do đó việc chỉ đạo trọng yếu chưa được thấm nhuần.
Thứ ba là do mức độ quan tâm của công ty kiểm toán đối với từng cuộc kiểm toán khác nhau, phụ thuộc vào mối quan hệ với khách hàng, còn tồn tại tâm lý chiều lòng khách hàng…cho nên sự đánh giá quan tâm đến rủi ro trọng yếu ở các hợp đồng kiểm toán không được đồng đều, đầy đủ.
Thứ tư là do chính đặc điểm của việc đánh giá trọng yếu rủi ro là khá khó, đòi hỏi KTV cần có năng lực chuyên môn cao, khả năng phân tích thông tin tốt, nhạy bén, dẫn đến tâm lý e ngại của các KTV chỉ thực hiện nhằm đối phó.
Thứ năm là do ở công ty việc soát xét hồ sơ, chất lượng kiểm toán tại công ty chưa nghiêm ngặt, chưa xây dựng chế tài xử phạt nghiêm minh đối với những trường hợp vi phạm.
3.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình, phương pháp đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán bctc.
Mục tiêu của một cuộc kiểm toán là đưa ra ý kiến về BCTC được kiểm toán có được trình bày trung thực và khách quan trên những khía cạnh trọng yếu hay không. Do số lượng của các nghiệp vụ và các hoạt động diễn ra tại một doanh nghiệp rất nhiều và đa dạng nên KTV không thể kiểm tra được hết tất cả các nghiệp vụ đã xảy ra. Từ yêu cầu tất yếu này của cuộc kiểm toán, KTV đã đưa ra một khái niệm về tính trọng yếu. Trên cơ sở MTY đã được đưa ra, KTV tiến hành lập kế hoạch cụ thể và chi tiết cho cuộc kiểm toán. Quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro của một cuộc kiểm toán sẽ đưa ra một ngưỡng cần thiết mà nếu sai sót vượt quá ngưỡng đó nó sẽ ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC và KTV phải xem xét và đưa ra yêu cầu điều chỉnh đối với khách hàng. Nếu khách hàng không đồng ý điều chỉnh sai sót này, KTV sẽ đưa sai sót này vào trong Báo cáo kiểm toán. Do vậy, quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro sẽ tạo ra cơ sở để KTV có thể đánh giá những sai sót phát hiện được trong quá trình kiểm toán.
Mặt khác, quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro được thực hiện xuyên suốt trong các bước lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và lập kế hoạch kiểm toán chi tiết của một cuộc kiểm toán BCTC AASC . Đây là vấn đề chính, đóng vai trò quyết định trong các nhân tố để có thể thiết lập được một kế hoạch kiểm toán hoàn chỉnh và thích hợp cho một khách hàng cụ thể. Điều này xuất phát từ mối quan hệ giữa trọng yếu, rủi ro và bằng chứng kiểm toán. Cả trọng yếu và rủi ro đều ảnh hưởng tới tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán, nói cách khác ảnh hưởng đến việc KTV sẽ phải thu thập bao nhiêu bằng chứng kiểm toán để có thể hỗ trợ cho ý kiến kiểm toán mà KTV đưa ra trên Báo cáo kiểm toán. Trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ tỉ lệ thuận với số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập. Thông thường, đối với những khoản mục hoặc nghiệp vụ có MTY cao hơn cả về quy mô và bản chất, có khả năng ảnh hưởng đến nhiều khoản mục khác thì KTV phải thu thập nhiều bằng chứng kiểm toán hơn. Tương tự như vậy, KTV cần thu thập nhiều bằng chứng kiểm toán hơn đối với những khoản mục và nghiệp vụ mà KTV cho rằng có nhiều khả năng xảy ra sai sót hay có mức rủi ro cao. Trên cơ sở yêu cầu về tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán, KTV sẽ đưa ra những quyết định về thực hiện những thủ tục kiểm toán nào, xác định thời gian và phạm vi của các thủ tục. Đó cũng chính và mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán.
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang trên bước đường hội nhập kinh tế với thế giới, kiểm toán ngày càng khẳng định được vai trò của mình trên con đường đó. Hàng ngàn các doanh nghiệp nước ngoài đã tiến hành đầu tư, liên doanh liên kết với Công ty trong nước để hoạt động kinh doanh. Điều này đã đặt ra một yêu cầu cấp thiết trong việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán, tiến tới có thể cạnh tranh với các Công ty kiểm toán trên thế giới.
Nói tóm lại vai trò đặc biệt quan trọng của quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán BCTC là không thể phủ nhận, cùng với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay thì việc hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán BCTC là vấn đề cần thiết.
3.4. Một số giải pháp và điều kiện để hoàn thiện quy trình, phương pháp đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán bctc tại aasc.
3.4.1 Một số giải pháp:
Hoàn thiện đội ngũ KTV.
Quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình kiểm toán BCTC nên việc hoàn thiện quy trình này trở thành một tất yếu khách quan, đặc biệt trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Tuy nhiên quá trình này lại được xây dựng dựa chủ yếu trên cơ sở những phán đoán nghề nghiệp của KTV, do vậy muốn hoàn thiện quy trình này trước hết cần tập trung vào phần quan trọng của vấn đề: đó chính là những KTV - Những người có vai trò quyết định trong việc đánh giá trọng yếu và rủi ro. Các KTV không chỉ phải biết tuân theo đúng quy trình đánh giá đã được đưa ra mà còn cần linh hoạt trong những trường hợp đặc biệt, không áp dụng những hướng dẫn một cách máy móc vì những hướng dẫn không thể bao quát được hết tất cả những trường hợp đa dạng trong thực tế. Quá trình tích luỹ kinh nghiệm chính là chìa khoá của việc đánh giá trọng yếu và rủi ro, điều này đòi hỏi các KTV phải không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thu được.
Con người không chỉ là nhân tố quyết định trong quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro mà còn là nhân tố quyết định cho toàn bộ cuộc kiểm toán, do vậy hoàn thiện mọi vấn đề trước hết phải hoàn thiện chính bản thân của các KTV. Công ty cần tăng cường công tác đào tạo nhằm nâng cao khả năng phán đoán, phân tích nghề nghiệp nhạy bén hơn cho kiểm toán viên.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lưu đồ trong việc đánh giá rủi ro kiểm soát.
Để mô tả hệ thống KSNB, KTV có thể sử dụng một trong 3 phương pháp hoặc kết hợp cả ba phương pháp tùy theo đặc điểm đơn vị được kiểm toán: Vẽ lưu đồ, Lập bảng câu hỏi, Lập bảng tường thuật. Trong đó, lưu đồ được đánh giá là phương pháp hiệu quả hơn cả, tuy nhiên cũng phức tạp nhất trong quá trình thực hiện. Lưu đồ là sự trình bày toàn bộ các quá trình kiểm soát áp dụng cũng như mô tả các chứng từ tài liệu kế toán cùng quá trình vận động lưu chuyển chúng bằng các ký hiệu và biểu đồ. Lưu đồ về kiểm soát nội bộ giúp KTV nhận xét chính xác hơn về các thủ tục kiểm soát được áp dụng và dễ dàng chỉ ra những thủ tục cần bổ sung. Việc áp dụng mô tả HTKSNB bằng lưu đồ tại AASC hiện nay còn khá hạn chế, chủ yếu tập trung vào bảng câu hỏi kiểm soát nội bộ. Công ty nên áp dụng cả ba phương pháp đánh giá HTKSNB tùy vào tính chất khách thể kiểm toán. Đặc biệt trong trường hợp có thể không bị sức ép về thời gian và chi phí thì công ty nên khuyến khích nhân viên của mình sử dụng mô tả HTKSNB bằng lưu đồ. Để tăng hiệu quả của phương pháp này, công ty nên xây dựng những hướng dẫn cụ thể và cách thực hiện, các quy ước và kỹ hiệu sử dùng chung cho toàn công ty. Sau khi xây dựng được ký hiệu chuẩn trong lưu đồ, cần phải hướng dẫn cho KTV kỹ thuật vẽ và sử dụng lưu đồ.
Áp dụng đánh giá rủi ro tiềm tàng trên phương diện số dư khoản mục và đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát theo cơ sở dẫn liệu.
Hiện tại chỉ có rủi ro kiểm soát được đánh giá trên phương diện số dư khoản mục, còn rủi ro tiềm tàng vẫn chỉ được đánh giá ở mức độ tổng quát toàn bộ BCTC, trong khi đó ở các khoản mục khác nhau thì mức độ rủi ro tiềm tàng cũng khác nhau do đó việc phân bổ trọng yếu cho từng khoản mục đó cũng phải khác nhau. Để có thể sử dụng ma trận rủi ro cũng như công thức xác định rủi ro phát hiện và rủi ro kiểm toán thì việc đánh giá RRTT theo số dư khoản mục là hết sức cần thiết. Muốn vậy công ty cần xây dựng quy trình đánh giá rủi ro tiềm tàng theo số dư khoản mục tùy thuộc:
-Bản chất của số dư các tài khoản, các sai sót gian lận có thể xảy ra đối với từng nhóm tài khoản.
-Quy mô của số dư tài khoản, khoản mục, tỷ trọng của số dư tài khoản trong tổng tài sản.
-Mức biến động số dư tài khoản so với năm trước.
-Số lượng nghiệp vụ nhiều.
-Tài khoản có chứa đựng nhiều ước tính kế toán.
-Các yếu tố rủi ro được xác định trong quá trình KTV tìm hiểu khách hàng.
-Sự thay đổi của chính sách kế toán.
Để đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với từng khoản mục trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán KTV thực hiện việc phân tích sơ bộ BCTC bằng cách so sánh biến động số liệu kỳ này với kỳ trước và đánh giá bản chất của từng khoản mục tài khoản và các rủi ro có thể xảy ra đối với chúng. Do đánh giá rủi ro chỉ tiềm tàng chỉ mang tính chất định tính cho đó ta có thể thiết lập mức rủi ro cho từng khoản mục theo 3 mức cao trung bình thấp, và thiết kế riêng cho từng loại hình doanh nghiệp.
Trong quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trên phương diện số dư khoản mục: Theo chuẩn mực kiểm quốc tế và Việt Nam, khi thực hiện đánh giá rủi ro kiểm toán, KTV cần thực hiện đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đối với từng CSDL bởi lẽ các thủ tục kiểm toán chi tiết thường được thiết kế theo từng CSDL cụ thể. Do vậy, việc áp dụng đánh giá rủi ro kiểm soát theo từng CSDL sẽ giúp KTV có thể thiết kế và thực hiện những thủ tục kiểm soát hiệu quả, tiết kiệm chi phí kiểm toán.
Đối với rủi ro kiểm soát, KTV nên lập bảng phân tích rủi ro kiếm soát đối với từng cơ sở dẫn liệu của từng khoản mục trong đó chỉ rõ từng mục tiêu kiểm toán. Việc áp dụng đánh giá rủi ro kiểm soát theo cách này giúp KTV có thể thiết kế và thực hiện thủ tục kiểm soát hiệu quả, tiết kiệm chi phí kiểm toán.
Bảng 3.1 Ví dụ về bảng đánh giá rủi ro đối với từng CSDL
Khoản mục quan trọng
Mức rủi ro ảnh hưởng tới CSDL
C
E
A
V
R&O
P&D
Tiền
Cao
Thấp
Cao
Thấp
Cao
Thấp
Tài sản cố định
Cao
Thấp
Cao
Thấp
Cao
Thấp
Vay
Doanh thu
Chi phí
…
…
…
…
…
…
…
Mục tiêu về sự đầy đủ (C - Completeness)
Mục tiêu về sự hiện hữu hay phát sinh (E - Existence)
Mục tiêu về chính xác số học (A - Accuracy)
Mục tiêu tính giá (V - Valuation)
Mục tiêu về quyền và nghĩa vụ (R&O - Right and Obligation)
Mục tiêu về phân loại và trình bày (P&D - Presentation and Disclosure)
Sau khi xây dựng được bảng đánh giá mức độ rủi ro theo các CSDL, KTV sẽ thiết lập các thủ tục kiểm toán chi tiết cho từng CSDL phục vụ cho công tác Lập kế hoạch kiểm toán định hướng công tác kiểm toán sau này.
Tăng cường việc sử dụng thủ tục phân tích trong đánh giá trọng yếu và rủi ro, xây dựng hệ thống tỷ suất tài chính phù hợp với từng ngành.
Mặc dù được xây dựng thành quy trình chuẩn, trong quá trình kiểm toán thực tế, nhìn chung, các kiểm toán viên của AASC chủ yếu mới chỉ sử dụng phân tích hợp lý và phân tích xu hướng mà chưa sử dụng nhiều, thậm chí là không sử dụng các phân tích tỷ suất. Cụ thể:
Trong giai đoạn lập kế toán kiểm toán và kết thúc kiểm toán, thủ tục phân tích trong giai đoạn này thường mới chỉ thực hiện giữa số liệu của năm nay so với năm trước. Việc phân tích này sẽ cho ta thấy biến động của các chỉ tiêu giữa các kỳ với nhau từ đó thấy được xu hướng biến động. Nhưng để hiểu bản chất và tính hợp lý của các nghiệp vụ phát sinh, nhiều khi chỉ nhìn vào đó thì chưa đủ mà còn cần phải thông qua phân tích các tỷ suất tài chính.
Không những thế, phân tích dọc thường chỉ áp dụng theo chuỗi thời gian mà không phân tích thông qua các đơn vị trong cùng một ngành do đó nhiều khi KTV không thể đánh giá đúng thực trạng hoạt động của khách hàng. Do vậy, đối với mỗi khách hàng, dù lớn hay nhỏ, tình hình kinh doanh phức tạp hay giản đơn, KTV cũng nên sử dụng triệt để các tỷ suất tài chính trong phân tích. Đồng thời, do mỗi lĩnh vực có những đặc điểm riêng nên Công ty cũng cần xây dụng cho mình một hệ thống các tỷ suất tài chính phù hợp với từng nghành, lĩnh vực kinh doanh, để KTV có cơ sở và tạo nên một sự thống nhất trong công việc.
Bảng phân tích số liệu của đơn vị so với toàn ngành có thể lập theo mẫu sau:
Bảng 3.2: Phân tích số liệu của đơn vị so với toàn ngành
Chỉ tiêu
Năm trước
Năm nay
Đơn vị
Ngành
Chênh lệch
Tỷ lệ
Đơn vị
Ngành
Chênh lệch
Tỷ lệ
(1)
(2)
(3)
(4)=(2)-(3)
(5)=(4)/(3)
(6)
(7)
(8)=(6)-(7)
(9)=(8)/(7)
Đi đối với việc xây dựng hệ thống tỉ suất, Công ty thắt chặt việc soát xét hồ sơ, kiểm soát chất lượng, yêu cầu áp dụng thủ tục phân tích như là một thủ tục bắt buộc của mỗi cuộc kiểm toán và qua đào tạo nâng cao năng lực của KTV cũng như nhận thức về tầm quan trọng của các KTV để có đủ khả năng áp dụng các thủ tục phân tích đó.
Hiện tại ở Công ty AASC việc KTV ít chú ý đến việc sử dụng tư liệu chuyên gia một phần là do các tài liệu này chưa được sắp xếp khoa học. Công ty AASC nên xây dựng thư viện tư liệu chuyên gia phục vụ cho mục đích tra cứu, chia sẻ thông tin cho KTV dễ dàng hơn, nhất là khi KTV đi công tác ngoại tỉnh. Thư viện này có thể mở rộng thêm lưu trữ các quyết định, các hướng dẫn hạch toán riêng cho từng ngành như ngành điện lực, bưu điện, viễn thông…
3.4.2 Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện quy trình, phương pháp đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán BCTC.
3.4.2.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước:
Trải qua hơn 15 phát triển môi trường pháp lý hoạt động kiểm toán độc lập đang hoàn thiện với các văn bản:
-Nghị định 07/CP ngày 29/1/1994 ban hành quy chế hoạt động kiểm toán hoạt động trong nền kinh tế quốc dân
-Thông tư 22/TC/CĐKT của Bộ tài chính ngày 19/3/1994 hướng dẫn thực hiện quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân
-Nghị định 105/2004/NĐ- CP ngày 28/3/2004 ban hành quy chế kiêm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân thay cho NĐ07.…
Tuy nhiên chúng ta thấy rằng khung pháp lý ở nước ta vẫn chưa thực sự hoàn thiện, cơ sở hoạt động cho kiểm toán độc lập mới chỉ là quyết định thông tư, nghị định, chuẩn mực. Vì vậy, để tạo điều kiện cho kiểm toán độc lập phát triển hơn nữa nhà nước nên xây dựng khung hành lang pháp lý hoàn chỉnh cho sự hoạt động của kiểm toán độc lập, đặc biệt là hoàn thiện dần luật kiểm toán sắp ban hành tới đây.Bộ tài chính nên ban hành các thông tư và văn bản quy phạm pháp lý hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu.
Bên cạnh đó, cần thắt chặt việc kiểm soát chất lượng đối với các công ty kiểm toán, và có chế tài xử lý nghiêm minh, công khai minh bạch, kịp thời đối với các sai phạm xảy ra kể cả với công ty kiểm toán cũng như các đơn vị được kiểm toán.
3.4.2.2. Đối với Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
Công ty phải chú trọng tập trung xây dựng đội ngũ nhân lực. Trong nền kinh tế thị trường một doanh nghiệp bất kỳ muốn tồn tại phải có thực lực thật sự. Đặc biệt là trong lĩnh vực kiểm toán chất lượng dịch vụ và phong cách chuyên nghiệp được đặt lên hàng đầu. Tài sản lớn nhất của mỗi công ty kiểm toán đó chính là đội ngũ nhân viên, số lượng KTV của minh. Để có đội ngũ nhân viên có chất lượng công ty cần có chiến lược dài kỳ cho minh. Làm được điều này đòi hỏi ban giám đốc của công ty phải năng động linh hoạt trong công tác tổ chức đào tạo để đội ngũ KTV cập nhật chính sách chế độ mới của nhà nước, tổ chức giao lưu học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp lẫn nhau không những trong công ty mà còn của hiệp hội nghề nghiệp. Hiện tại công ty là thành viên của INPACT quốc tế giúp công ty hoàn thiện chu trình kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán của công ty. Ban lãnh đạo công ty phải xây dựng cho công ty môi trường làm việc lãnh mạnh, chan hòa. Có như vậy công ty mới có thể giữ chân những KTV có chất lượng và thu hút nhân lực từ các công ty khác.
Hoàn thiện mức phân bổ tính trọng yếu ban đầu cho các khoản mục. Để phân bổ hợp lý mức trọng yếu ban đầu cho các khoản mục với những cơ sở mà công ty thường áp dụng đa phần đều dựa vào xét đoán nghề nghiệp của KTV. Như vậy để đạt hiểu quả cao nhất cần có chính sách phân bổ nhân lực hợp lý. Ban lãnh đạo của công ty phải có quy định cụ thể và bắt buộc đối với việc phân bổ tính trọng yếu ban đầu cho bất kỳ cuộc kiểm toán nào công việc phân bổ tính trọng yếu ban đầu và so sánh kết quả kiểm toán với mức trọng yếu phân bổ ban đầu đều không thể bỏ qua. Tránh tình trang phân bổ mức trọng yếu ban đầu cho các khoản mục rồi cuối cùng không đối chiều. Việc sử dụng lưu đồ để đánh giá hệ thông KSNB cần có thời gian để KTV có thể quen với phương pháp mới. Công ty cần có chính sách cho đội ngũ KTV quen dần với phương pháp này để đạt hiểu quả cao hơn trong công việc.
3.4.2.3. Đối với Công ty được kiểm toán
Hiện nay tâm lý “sợ” kiểm toán đang là rào cản lớn cho hoạt động kiểm toán phát triển ở Việt Nam. Các Công ty được kiểm toán cần nhận thức đúng đắn mục đích của kiểm toán độc lập là tư vấn hoàn thiện bộ máy quản lý tài chính của Công ty, giúp BGĐ ngăn ngừa các gian lận, sai sót, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách hàng. Vì vậy đơn vị cần phải hợp tác, cung cấp đầy đủ thông tin tạo điều kiện cho KTV thực hiện công việc của mình.
3.4.2.4 Đối với KTV
Kiểm toán viên cần phải được đào tạo có trình độ chuyên môn tốt, tuân thủ các quy trình, chuẩn mực chuyên môn cũng như các chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp, không ngừng tăng cường tự bổ sung, cập nhật kiến thức,tham gia các khóa học đào tạo chuyên môn do công ty và hiệp hội nghề nghiệp tổ chức.
3.4.2.5. Đối với hiệp hội nghề nghiệp
Đối với hầu hết các nước phát triển trên thế giới, hội nghề nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của kế toán, kiểm toán. Đây là cơ quan ban hành chuẩn mực, cấp chứng chỉ hành nghề, là cơ quan bảo vệ cho hoạt động của các công ty kiểm toán, trực tiếp quản lý đội ngũ KTV. Riêng ở Việt Nam, Bộ tài chính là cơ quan trực tiếp quản lý lĩnh vực kiểm toán. Do xu thế hội nhập, gần đây bộ tài chính đã chuyển giao chức năng quản lý ngành nghề kiểm toán, kế toán cho hội nghề nghiệp. Từ ngày 01/01/2007 hội nghề nghiệp đã triển khai toàn bộ chức năng được giao, đánh đâu một mốc quan trọng cho sự nghiệp phát triển của ngành kiểm toán Việt Nam. Để hôi nghề nghiệp thực sự giữ được vai trò chủ yếu trong sự phát triển của kiểm toán độc lập, cần phải có các giải pháp sau:
Thành lập các ủy ban chuyên môn như ủy ban chuẩn mực kiểm toán, ủy ban chất lượng để giúp hội quản.
Thành lập các trung tâm đào tạo để đào tạo chuyên môn cho KTV.
Hoạch định chiến lược phát triển số lượng công ty kiểm toán dưới nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Tiến hành cổ phần hóa DN kiểm toán nhà nước.
Đề ra các chính sách khuyến khích các công ty kiểm toán nước ngoài liên kết với các công ty kiểm toán trong nước.
KẾT LUẬN
Hoạt động kiểm toán tại Việt Nam hiện nay đang phát triển với những bước tiến mạnh mẽ, điều này một mặt là cơ hội lớn cho những công ty kiểm toán mới ra đời, tạo việc làm cho sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành kiểm toán, mặt khác làm tăng tính cạnh tranh giữa các công ty kiểm toán do yêu cầu về chất lượng dịch vụ cung cấp cần phải được nâng cao để có thể hội nhập với thế giới. Chính vì lẽ đó, các công ty kiểm toán quốc tế hay công ty kiểm toán Việt Nam, công ty kiểm toán mới thành lập hay công ty kiểm toán đã có thị phần ở thị trường Việt Nam đều phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán cung cấp. Quy trình kiểm toán nói chung cũng như quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC nói riêng ở mỗi công ty, mặc dù đều tuân theo những chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam nhưng mang những nét đặc thù riêng của mỗi công ty. Do vây quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán là một yếu tố hết sức quan trọng quyết định đến chất lượng của cuộc kiểm toán, một cách gián tiếp nó quyết định đến danh tiếng của công ty trên thị trường, quyết định đến lòng tin của người sử dụng thông tin đối với báo cáo kiểm toán do công ty phát hành. Chính vì vây, mỗi công ty đều cố gắng xây dựng một quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán mà theo công ty đó là hợp lý và khoa học nhất nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, đảm bảo hiệu quả công việc và đảm bảo tiết kiệm về mặt chi phí.
Hiện nay ở Việt Nam, số lượng các Công ty kiểm toán xây dựng được một quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro tương đối hoàn chỉnh không nhiều, AASC cần xây dựng riêng cho mình một phương pháp, quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro để ngày càng khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường tài chính.
Trong chuyên đề thực tập của mình, em đã đưa ra quy trình, phương pháp đánh giá trọng yếu và rủi ro chuẩn của AASC cùng với những ví dụ cụ thể về việc vận dụng quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro vào thực tế.Thêm vào đó em cũng trình bày một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn quy trình này tại Công ty.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các giáo trình và sách tham khảo:
1. Các tài liệu của công ty kiểm toán AASC
2. Các tạp chí Kế toán và Kiểm toán Việt Nam
3. Bộ tài chính (3/2002), Hệ thống Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Nhà xuất bản tài chính
4. Bộ Tài chính, Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế, Nhà xuất bản tài chính
5 Giáo trình lý thuyết kiểm toán – Chủ biên GS.TS Nguyễn Quang Quynh và TS Nguyễn Thị Phương Hoa – Nhà xuất bản tài chính 2008.
6 Giáo trình Kiểm toán tài chính – Chủ biên GS.TS Nguyễn Quang Quynh – NXB ĐH Kinh tế quốc dân 2006.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán Kiểm toán
Công ty AASC
Báo cáo tài chính
BCTC
Kiểm toán viên
KTV
Công ty kiểm toán
CTKT
Báo cáo kiểm toán
BCKT
Giấy làm việc
GLV
Cơ sở dẫn liệu
CSDL
Bộ Tài chính
BTC
Ban Giám đốc
BGĐ
Hội đồng quản trị
HĐQT
Tổng Giám đốc
TGĐ
Trách nhiệm hữu hạn
TNHH
Cổ phần
CP
Kiểm soát nội bộ
KSNB
Tài sản cố định
TSCĐ
Xây dựng cơ bản
XDCB
Mức trọng yếu
MTY
Ước lượng ban đầu
ƯLBĐ
Báo cáo kết quả kinh doanh
BCKQKD
Bảng cân đối kế toán
BCĐKT
Lợi nhuận trước thuế
LNTT
Lợi nhuận
LN
Rủi ro tiềm tàng
RRTT
Doanh nghiệp
DN
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa các loại rủi ro 12
Bảng 1.2: Ma trận rủi ro 12
Bảng 2.1: Trích GLV Khảo sát khách hàng, đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán 25
Bảng 2.2: Bảng cơ sở đánh giá Rủi ro tiềm tàng 28
Bảng 2.3: GLV Đánh giá rủi ro tiềm tàng 29
Bảng 2.4: Trích GLV đánh giá môi trường kiểm soát: 31
Bảng 2.5: Trích GLV Phân tích bảng CĐKT 32
Bảng 2.6: GLV Bảng phân tích Báo cáo KQ HĐKD 34
Bảng 2.7: Bảng cơ sở tính MTY 37
Bảng 2.8: GLV Xác định MTY đối với Công ty cổ phần. 39
Bảng 2.9: Nguyên tắc phân bổ tính trọng yếu: 41
Bảng 2.10: GLV Bảng phân bổ ƯLBĐ về trọng yếu của Công ty ABC 41
Bảng 2.11: Bảng đánh giá HTKSNB 43
Bảng 2.12: Trích Bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB về khoản mục tiền tại Công ty ABC 49
Bảng 2.13: Trích GLV quan sát hoạt động thu chi tiền 50
Bảng 2.14: Trích bảng phân tích tỉ suất công ty cổ phần ABC 51
Bảng 2.15: Bảng ước tính sai sót kết hợp 54
Sơ đồ 2.1: Đánh giá tác động của sai sót đến trọng yếu. 55
Bảng 2.16 : Trích GLV về đánh giá lại Mức trọng yếu: 56
Bảng 3.1: Ví dụ về bảng đánh giá rủi ro đối với từng CSDL 65
Bảng 3.2: Phân tích số liệu của đơn vị so với toàn ngành 67
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112439.doc