Với tình hình phát triển kinh tế như hiện nay, hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên môn của các công ty kiểm toán tại Việt Nam ngày càng trở nên đa dạng và mang tính cạnh tranh cao, do đó, chất lượng kiểm toán và công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán ngày càng được chú trọng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế.
Trong thời gian thực tập tại Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam, em đã đi sâu tìm hiểu lý luận và thực tiễn công tác tổ chức xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng của Công ty, đồng thời tham khảo kinh nghiệm về hệ thống kiểm soát chất lượng của một số công ty kiểm toán quốc tế khác tại Việt Nam. Từ đó, em đưa ra một số ý kiến nhận xét và kiến nghị nhằm xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng tại Deloitte Việt Nam.
85 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2224 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c khoản đầu tư
5300
Các khoản phải thu
5400
Hàng tồn kho
5500
Chi phí trả trước
5600
Tài sản
5700
Tài sản cố định vô hình và tài sản khác
6000
Kiểm tra chi tiết công nợ
6100
Phải trả nhà cung cấp
6200
Chi phí trích trước dồn tích
6300
Nợ dài hạn
6400
Thuế
7000
Kiểm tra chi tiết nguồn vốn
7100
Nguồn vốn
8000
Kiếm tra chi tiết báo cáo lãi lỗ
8100
Doanh thu
8200
Giá vốn hàng bán
8300
Chi phí hoạt động
8400
Thu nhập khác, chi phí khác
Ghi chép giấy tờ làm việc:
Trong các chỉ mục từ 5000 đến 8000, các giấy tờ làm việc được lưu theo một thứ tự chung cho tất cả các chỉ mục. Các loại giấy tờ làm việc chủ yếu của một HSKT tại Deloitte Việt Nam bao gồm:
Tờ tổng hợp số dư kiểm toán (Trial Balances): Tờ tổng hợp này phản ánh số dư tài khoản theo 03 chỉ tiêu: Trước điều chỉnh và phân loại – Điều chỉnh và phân loại – Sau điều chỉnh và phân loại. Mỗi khoản mục của BCTC trên tờ này đều phải đánh số tham chiếu vào từng phần hành riêng (Tờ đầu của từng phần hành).
Tờ đầu của từng phần hành (Leadsheets): Đây là giấy tờ làm việc phản ánh số dư trên sổ cái của một hay một vài khoản mục của BCTC. Tờ tổng hợp từng phần này cũng tập hợp tất cả các bút toán điều chỉnh có ảnh hưởng đến khoản mục đó. Tờ Leadsheets này có dạng chỉ mục là xx10. Tờ chương trình kiểm toán phải được KTV tham chiếu đến tờ này.
Tờ ghi chú hệ thống (System notes): Tờ này ghi chép các thông tin cơ sở của khách hàng có ảnh hưởng trực tiếp tới phần hành kiểm toán cũng như phản ánh các phân tích của KTV, mức rủi ro đánh giá về các tài khoản trong phần hành đó. Tờ ghi chú hệ thống có dạng chỉ mục là xx20.
Ví dụ: Trong phần hành kiểm toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tờ ghi chú hệ thống lưu trữ các thông tin về đơn vị tiền tệ hạch toán, ngoại tệ sử dụng, tỷ giá quy đổi, phương pháp tính giá xuất ngoại tệ, số hiệu tài khoản ngân hàng mà công ty có quan hệ… Trong phần hành kiểm toán các khoản chi phí khác, tờ ghi chú hệ thống lưu trữ các thông tin về nội dung của tài khoản, các khoản chi phí nào được đưa vào chi phí khác, hạch toán kết chuyển chi phí khác để tính toán kết quả hoạt động kinh doanh…
Chương trình kiểm toán (Audit program): Tờ chương trình kiểm toán có dạng chỉ mục là xx30. Đây là bảng tổng hợp các thủ tục kiểm toán chi tiết đối với một phần hành. Đây chính là kế hoạch kiểm toán chi tiết cho mỗi phần hành (Map) được hỗ trợ bởi hệ thống AS/2 được đề cập tại phần 2.2.1. KTV trên cơ sở đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát cũng như sau khi tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng sẽ tiến hành điền các thông tin yêu cầu để xác định thủ tục kiểm toán cần thực hiện.
Giấy tờ làm việc (Working papers): Các giấy tờ làm việc có dạng chỉ mục từ xx40. Những giấy tờ này dùng để ghi chép và lưu trữ các bằng chứng mà KTV thu thập được trong qúa trình kiểm toán phục vụ cho việc đưa ra ý kiến về phần hành kiểm toán.
Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh: Dùng để tập hợp toàn bộ các bút toán đã thống nhất với khách hàng.
Nội dung kiểm soát HSKT:
Việc soát xét hồ sơ là để đảm bảo rằng các KTV và trợ lý KTV đã thực hiện đúng, hợp lý với các thủ tục kiểm toán và chương trình kiểm toán đã được thiết lập; các giấy tờ làm việc đã hoàn thành và được ghi chép đầy đủ, đạt yêu cầu cả về nội dung và hình thức. Các thông tin trên giấy tờ làm việc đảm bảo yêu cầu là những bằng chứng thuyết phục, đầy đủ để đưa ra kết luận cho mỗi phần hành.
Người thực hiện:
Các giấy tờ làm việc này do KTV chính lập (đối với phần từ 1000 đến 4000) hoặc do KTV phụ trách phần hành trực tiếp lập (đối với phần từ 5000 đến 8000) và sẽ được soát xét, kiểm tra trực tiếp bởi các KTV cấp cao hơn trong nhóm.
Một số phần hành phức tạp thì cần có sự soát xét của các chuyên gia như chuyên gia thuế, chuyên gia thẩm định giá…
Một số hợp đồng có độ rủi ro cao thì cần có sự soát xét của thành viên BGĐ phụ trách rủi ro (anh Trương Anh Hùng).
Sơ đồ 2.1: Soát xét giấy tờ làm việc của KTV
Trình tự tham gia soát xét giấy tờ làm việc các phần từ 1000 đến 4000
Chủ nhiệm kiểm toán
Partner
KTV chính
Ghi chép giấy tờ làm việc
Phần 1000 – 4000
Soát xét giấy tờ làm việc
Trình tự tham gia soát xét giấy tờ làm việc các phần từ 5000 đến 8000
Chủ nhiệm
kiểm toán
Ghi chép giấy tờ làm việc
Phần 5000 – 8000
Soát xét giấy tờ làm việc
KTV chính
Chuyên gia DTT
Partner
Trợ lý KTV
KTV
Trong cuộc kiểm toán BCTC cho Ban quản lý A, công việc soát xét giấy tờ diễn ra như sau:
Trong suốt quá trình kiểm toán, Chị Tú Anh và anh Thành sẽ thực hiện kiểm toán và hoàn thiện giấy tờ làm việc của các phần hành từ 5000 đến 8000. Sau mỗi phần hành, các giấy tờ làm việc của anh Thành sẽ được chuyển cho chị Tú Anh soát xét. Sau khi chị Tú Anh soát xét sẽ gửi các giấy tờ làm việc này cho anh Long (KTV chính) soát xét lần thứ hai. Việc kiểm soát và soát xét của KTV chính Long sẽ được thực hiện xuyên suốt trong quá trình kiểm toán đối với các giấy tờ làm việc của cả trợ lý KTV Thành và KTV Tú Anh.
Ví dụ:
Trong cuộc kiểm toán BCTC của Ban A, chị Tú Anh đã soát xét giấy tờ làm việc của anh Thành phần 5100 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của khách hàng A. Các yêu cầu về hình thức đối với giấy tờ làm việc là phải có đầy đủ tiêu đề giấy tờ làm việc, tên khách hàng, kỳ kế toán, tên người lập, ngày lập, tên người soát xét, ngày soát xét, mục đích, công việc, nguồn tài liệu, chi tiết, đánh giá, kết luận. Về nội dung, chị Tú Anh sẽ kiểm tra tính đầy đủ của các thông tin phản ánh trên giấy tờ làm việc như: nội dung cấu thành số dư tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các thủ tục kiểm toán gửi thư xác nhận, đối chiếu với biên bản kiểm kê, sổ phụ ngân hàng, đánh giá lại tài khoản tiền gửi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm ngày 31 tháng 12, phát hiện của KTV, đánh giá, kết luận và các bút toán đề nghị điều chỉnh của KTV (nếu có), giải thích các ghi chú kiểm toán. Nếu cần có những giải thích thêm cho giấy tờ làm việc, chị Tú Anh sẽ đưa ra các ghi chú (review notes) để anh Thành diễn giải và hoàn thiện giấy tờ làm việc.
Công việc của KTV chính: Sau khi chị Tú Anh soát xét giấy tờ làm việc của anh Thành, các giấy tờ làm việc được hoàn thiện bởi anh Thành và chị Tú Anh sẽ được tập hợp trên HSKT và gửi cho anh Long kiểm tra, soát xét. Mục đích soát xét của KTV chính là để đánh giá tất cả các bằng chứng thu thập được thông qua cuộc kiểm toán để có thể đưa ra ý kiến kiểm toán tương ứng và các báo cáo khác được phát hành kèm theo. Lấy giấy tờ làm việc của phần hành Tiền gửi ngân hàng do trợ lý KTV Thành thực hiện làm ví dụ như ở Biểu 2.10. Biểu này thể diện dấu soát xét của 2 cấp kiểm toán là KTV và trưởng nhóm kiểm toán. Sau khi thu thập tài liệu, trợ lý KTV Thành sẽ tổng hợp trên giấy tờ làm việc và gửi cho KTV Tú Anh soát xét. KTV Tú Anh sẽ ghi chú các vấn đề cần chú ý và gửi lại ngay cho trợ lý KTV. Các ghi chú này có ký hiệu “Mở” (Open). Trợ lý Thành sau khi sửa theo ý kiến của KTV thì trên giao diện làm việc có ký hiệu “Đóng” (Close). Một giấy tờ làm việc hoàn thiện thì tất cả các ghi chú phải có ký hiệu “Đóng”. Khi đó, giấy tờ làm việc mới được lưu vào HSKT của cuộc kiểm toán.
Ngô Tiến Thành (Đóng):
Đã gửi thư xác nhận đến NH này chưa?
Đã gửi nhưng chưa nhận được thư trả lờ
Đặng Tú Anh (Open):
Đã gửi thư xác nhận đến NH này chưa?
Soát xét của KTV chính phải đảm bảo rằng từ khâu lập kế hoạch chương trình kiểm toán đến các bước kiểm toán đều đã được thực hiện đầy đủ và đã được ghi chép đầy đủ trong HSKT trước khi chuyển cho chủ nhiệm kiểm toán và BGĐ soát xét. Nhiệm vụ của anh Long là phải đảm bảo tất cả các giấy tờ làm việc của KTV và trợ lý KTV đều đã được anh hoặc chị Tú Anh soát xét. Sau khi hoàn tất việc soát xét, anh Long lập Bảng tổng hợp soát xét BCTC của KTV chính và chuyển cho chủ nhiệm kiểm toán phê duyệt.
Biểu 2.11: Bảng tổng hợp soát xét BCTC
Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
8 Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa
Hà Nội, Việt Nam
Tel : +(84-4) 852 4123
Fax: +(84-4) 852 4143
www.deloitte.com
BẢNG TỔNG HỢP SOÁT XÉT BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC SENIOR VÀ MANAGER TRƯỚC KHI TRÌNH BAN GIÁM ĐỐC
Khách hàng : Ban quản lý A
Kỳ kế toán : 31/12/2007
Người lập
Người soát xét
1. Báo cáo của KTV
a. Kiểm tra xem cách diễn đạt và form mẫu báo cáo kiểm toán đã tuân theo đúng các chuẩn mực của Deloitte Việt Nam và Deloitte toàn cầu, các chuẩn mực kiểm toán chung được thừa nhận hay chưa (bao gồm: Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Chuẩn mực kế toán quốc tế) nhằm tránh việc phát hành các báo cáo không tuân theo chuẩn mực.
b. Kiểm tra các ý kiến trên báo cáo kiểm toán năm trước. Nếu là “ý kiến ngoại trừ/ ý kiến chấp nhận từng phần” hoặc “ý kiến chấp nhận toàn phần” trong đó có “lưu ý vào một vấn đề” thì có còn tồn tại trong báo cáo kiểm toán của năm nay hay không?
NVL
NVL
HN
HN
2. Báo cáo tài chính của năm trước
Kiểm tra lại các thông tin của kỳ kế toán trước và số dư đầu năm của báo cáo tài chính năm nay có khớp với số dư trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán của kỳ kế toán trước không. Kiểm tra mọi sự thay đổi đối với việc cung cấp dữ liệu được trình bày trên giấy tờ làm việc về: phần ghi chú, phân loại hay số dư.
NVL
HN
3. Báo cáo tài chính của năm nay:
a. Kiểm tra xem liệu các Báo cáo tài chính có tuân theo đúng các chính sách mới nhất của Công ty và tuân theo Chuẩn mực kế toán được chấp nhận chung hay không.
b. Kiểm tra việc tính toán lại đối với các báo cáo tài chính, kiểm tra đối chiếu từ các báo cáo tài chính tới các ghi chú, kiểm tra đối chiếu từ các báo cáo tài chính và ghi chú tới giấy tờ làm việc của KTV.
c. Kiểm tra việc ghi nhận kỳ kế toán kết thúc được trình bày trên các báo cáo tài chính, đặc biệt đối với những kỳ kế toán kéo dài trên 1 năm (12 tháng).
d. Kiểm tra tính trình bày của các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định hữu hình/vô hình, chi phí chờ phân bổ, các khoản trích lập dự phòng (cho các khoản nợ khó đòi, giảm giá hàng tồn kho) được thể hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính có liên quan đến nhau như thế nào?
e. Kiểm tra tổng số dư các khoản thuế phải nộp Nhà nước trên Bảng cân đối kế toán có nhất quán với số chi tiết được trình bày trên Thuyết minh Báo cáo tài chính hay không (Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam).
NVL
NVL
NVL
NVL
NVL
HN
HN
HN
HN
HN
Tên và chữ ký
Ngày/tháng/năm
Người lập (Senior)
Nguyễn Văn Long
18/03/2008
Người soát xét (Manager)
Hoàng Nam
18/03/2008
Công việc của chủ nhiệm kiểm toán: Chủ nhiệm kiểm toán là người chịu trách nhiệm trực tiếp đối với mỗi cuộc kiểm toán. Trong quá trình kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán Hoàng Nam phải thường xuyên theo dõi và kiểm soát về tiến độ và chất lượng công việc thực hiện. Cụ thể, anh Nam phải có trách nhiệm giải đáp mọi thắc mắc cũng như đưa ra các quyết định giải quyết các khó khăn trong quá trình thực hiện kiểm toán của các KTV. Đồng thời, chủ nhiệm kiểm toán còn có trách nhiệm soát xét lại các giấy tờ làm việc được lập bởi các trợ lý KTV, KTV và soát xét các giấy tờ được lập bởi KTV chính.
Việc soát xét của anh Nam được tiến hành theo một trình tự khác so với KTV chính Long. Anh Nam sẽ soát xét tất cả các tờ tổng hợp của từng khoản mục trên BCTC, kết luận của KTV đối với từng phần hành, chương trình kiểm toán đối với từng phần hành đã được thực hiện, các công việc do KTV chính thực hiện mà chưa được soát xét. Sau đó, anh Nam sẽ xét đoán và quyết định xem sẽ phải đi sâu vào soát xét những tờ chi tiết dựa trên tính trọng yếu, đánh giá rủi ro và kinh nghiệm làm việc của KTV và trợ lý KTV của cuộc kiểm toán.
Ở giai đoạn kết thúc kiểm toán, anh Nam cần phải phân tích các thông tin tài chính trên BCTC. KTV chính thực hiện soát xét trước khi lập BCKT rồi chuyển cho chủ nhiệm kiểm toán xem xét lại kết quả phân tích, soát xét của KTV chính. Sau đó, anh Nam sẽ lập Bảng soát xét tổng hợp của chủ nhiệm kiểm toán chuyển cho BGĐ phê duyệt.
Biểu 2.12: Bảng soát xét tổng hợp
Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
8 Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa
Hà Nội, Việt Nam
Tel : +(84-4) 852 4123
Fax: +(84-4) 852 4143
www.deloitte.com
BẢN SOÁT XÉT TỔNG HỢP CỦA MANAGER VÀ THÀNH VIÊN BAN GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KHÁCH HÀNG
Khách hàng: Ban quản lý A
Phân loại rủi ro kiểm toán : Trung bình
Kỳ kế toán : 31/12/2007
Bản soát xét tổng hợp này phải được chủ nhiệm kiểm toán phụ trách hợp đồng hoàn thiện. Đối với các câu trả lời Không và Không áp dụng phải được giải thích trong mục ý kiến. Một bản sao của bảng câu hỏi hoàn thiện phải được lưu trong hồ sơ kiểm toán cùng với giấy tờ làm việc, ghi rõ người lập và ngày lập.
Có
Không
Không áp dụng
Lập kế hoạch
X{}Ư
Chúng ta có thực hiện kiểm toán và đánh giá rủi ro theo các chuẩn mực đang được áp dụng ở AS/2 hay không? [Đối chiếu với phần 1000 trong AS/2- Lập kế hoạch]
ý kiến:
X
2. “Biên bản phê duyệt tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng” (đối với các khách hàng hiện tại) hoặc “Biên bản chấp nhận cung cấp dịch vụ cho khách hàng” (đối với khách hàng mới) đã được soát xét và thống nhất ý kiến hay không? [Đối chiếu tới các form mẫu 004/005 của Công ty]
ý kiến:
X
3. Trong trường hợp rủi ro được đánh giá là cao hơn mức trung bình, form 004/005 có được ký soát xét bởi Thành viên Ban Giám đốc thứ hai phụ trách khách hàng hay không? [Đối chiếu tới form 004/005 và phần 1210 trong AS/2]
ý kiến:
Rủi ro kiểm toán ở mức trung bình
X
4. Chúng ta có thực hiện đầy đủ cam kết về tính độc lập và xử lý các vấn đề liên quan đến mâu thuẫn lợi ích (nếu có) và đảm bảo “Bản cam kết về tính độc lập” được ký trước khi thực hiện hợp đồng kiểm toán hay không? [Đối chiếu tới “Bản cam kết về tính độc lập”]
ý kiến:
X
5. Chúng ta có xem xét hợp đồng kiểm toán và đồng ý với mọi điều khoản nêu trong hợp đồng hay không? [Đối chiếu với Hợp đồng kiểm toán]
ý kiến:
Thực hiện kiểm toán
X
1. Dựa trên kế hoạch đã lập ở phần 1000, chúng ta có thực hiện soát xét một cách tổng quát các chính sách kế toán và thực hiện kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng hay không? [Đối chiếu đến phần 4000 - Hệ thống kiểm soát nội bộ]
ý kiến:
Các thủ tục kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng không được thực hiện nên rủi ro kiếm soát được KTV đánh giá ở mức tối đa và tính ra độ tin cậy kiểm tra chi tiết R = 2.
X
2. Dựa trên kết quả kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ nêu trên cùng với những dữ liệu sẵn có, chúng ta có xác định được độ tin cậy kiểm tra chi tiết (R) phù hợp để kiểm tra chi tiết hay không? [Đối chiếu đến phần 4000 - Hệ thống kiểm soát nội bộ]
ý kiến:
Các thủ tục kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng không được thực hiện nên rủi ro kiếm soát được KTV đánh giá ở mức tối đa và tính ra độ tin cậy kiểm tra chi tiết R = 2.
X
Chúng ta có thực hiện soát xét đầy đủ các giấy tờ làm việc bao gồm: kế hoạch kiểm toán, các bảng phân tích, chương trình làm việc và các bằng chứng khác để khẳng định các giấy tờ làm việc là những bằng chứng đáng tin cậy để xác định phạm vi kiểm toán hay không? [Đối chiếu tới các phần 5000, 6000, 7000 và 8000 - Tài sản, công nợ, nguồn vốn và Báo cáo kết quả kinh doanh]
ý kiến:
X
Toàn bộ các bút toán điều chỉnh, những sự kiện bất thường, những vấn đề còn băn khoăn hay những điểm quan trọng khác có được trình bày trong Bản soát xét giấy tờ làm việc hay không? [Đối chiếu tới Bản soát xét giấy tờ làm việc]
ý kiến:
X
Toàn bộ các vấn đề quan trọng được đưa ra trong Bản soát xét giấy tờ làm việc, bao gồm bút toán điều chỉnh, những điểm cần nêu trong Thư quản lý có được thảo luận, xử lý, giải thích và lưu lại trên hồ sơ kiểm toán hay không? [Đối chiếu tới Bản soát xét giấy tờ làm việc và Bản ghi nhớ họp khách hàng và giấy tờ làm việc trong các phần 5000, 6000, 7000 và 8000]
ý kiến:
Lập báo cáo và quản lý kiểm toán
X
1a. Dựa trên kết quả các cuộc họp kết thúc kiểm toán, Bản tổng hợp kết quả kiểm toán và Bản đánh giá các sai sót có tổng hợp được các điểm lưu ý, nếu có, trong Báo cáo kiểm toán hay không?, theo các chuẩn mực trong AS/2 hay không? [Đối chiếu tới các phần 2330 và 2340 trong AS/2]
ý kiến:
X
1b. Mọi vấn đề cần thiết trong phần 2330 và 2340 có được nêu trong Ghi chú báo cáo tài chính hay chưa?
ý kiến:
X
2. Chúng ta có thực hiện xem xét một cách tổng quát bảng cân đối kế toán và các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ bao gồm việc đánh giá nguyên tắc hoạt động liên tục và ghi chép kết quả hay không? Nếu có, các bút toán điều chỉnh có được trình bày hay không trên Bảng kê các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ [Đối chiếu tới phần 2360 và 2370 theo các chuẩn mực của AS/2]
ý kiến:
X
3. Chúng ta có thu thập đầy đủ Thư giải trình của Ban Giám đốc đã được ký cam kết về những vấn đề chung và Thư xác nhận của hãng luật về những khoản công nợ bất thường trước khi phát hành báo cáo tài chính và đảm bảo rằng tất cả những điểm quan trọng được phát hiện trong quá trình kiểm toán được đề cập đến trong thư hay không? Chúng ta có đảm bảo rằng ngày trên thư giải trình của Ban giám đốc đúng với ngày trên Báo cáo kiểm toán hay không? [Đối chiếu tới phần 2220 của chuẩn mực AS/2]
ý kiến:
X
4. Toàn bộ hồ sơ trong phần 2000 như Thư quản lý dự thảo, Thông tin về tình hình khách hàng (nếu có), giấy tờ làm việc của phần ghi chú Báo cáo tài chính, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bảng cân đối số phát sinh, các bút toán điều chỉnh và kết chuyển số dư cuối kỳ có được cập nhật, lưu trữ và soát xét một cách đầy đủ hay không? [Đối chiếu tới các phần 2250, 2261và 2262 trong AS/2]
ý kiến:
X
5. Dự thảo báo cáo tiếng Anh và tiếng Việt có được soát xét đầy đủ và đảm bảo thống nhất về nội dung của hai bản dự thảo?
ý kiến:
Không lập dự thảo báo cáo tiếng Anh.
X
6. Các form mẫu có được chuẩn bị đầy đủ và đủ các chữ ký soát xét theo đúng chuẩn mực của Công ty hay không [Đối chiếu tới form 007]
ý kiến:
X
7. Các tài liệu kiểm toán áp dụng trong phần 3000 và Bản đánh giá nhân viên có được lập và soát xét đầy đủ hay không. [Đối chiếu tới phần 3000 - theo chuẩn mực AS/2 và “Bảng đánh giá nhân viên”
ý kiến:
8. Phần 3212 “Quản lý kiểm toán” có được hoàn thiện và cập nhật hay không?
ý kiến:
X
9. Chúng ta có bỏ sót bất kỳ sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc năm tài chính gây ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của năm.
ý kiến:
Chữ ký của Manager phụ trách dịch vụ khách hàng:___
Ngày: 20/03/2008
Họ và tên : Hoàng Nam
Chữ ký của Thành viên Ban Giám đốc phụ trách khách hàng:________________
Ngày: 20/03/2008
Họ và tên: Đặng Chí Dũng
Sau khi chủ nhiệm kiểm toán kết thúc công việc soát xét, HSKT sẽ được một chủ nhiệm kiểm toán khác soát xét lại một lần nữa trước khi chuyển lên cho BGĐ phê duyệt. Thủ tục này là bước soát xét chéo nhằm đảm bảo tính độc lập của cuộc kiểm toán. Khi hoàn tất thủ tục soát xét, chủ nhiệm kiểm toán này sẽ lập Bảng kiểm tra kiểm soát chất lượng
Biểu 2.13: Bản kiểm tra kiểm soát chất lượng
Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
8 Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa
Hà Nội, Việt Nam
Tel : +(84-4) 852 4123
Fax: +(84-4) 852 4143
www.deloitte.com
BẢNG KIỂM TRA KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
Khách hàng: Ban quản lý A
Phân loại rủi ro kiểm toán : Trung bình
Kỳ kế toán : 31/12/2007
Bảng câu hỏi kiểm tra này phải được thành viên kiểm soát chất lượng (Manager - QC) tham gia kiểm toán hoàn thành trước khi ký mẫu số 001. Các câu trả lời “không” và “không áp dụng” phải được giải thích ở phần đưa ra ý kiến.
Có
Không
Không áp dụng
X
1. Các form từ số 002 đến số 006 đã được lập và lưu file một cách đầy đủ hay chưa?
Ý kiến (nếu có):
X
Bảng đánh giá nhân viên có được lập và lưu file hay không (đối với nhân viên với hơn 120 giờ thực hiện kiểm toán trong đó có ít nhất 80 giờ làm việc tại khách hàng)?
Ý kiến:
X
Thành viên Ban Giám đốc phụ trách dịch vụ khách hàng đã soát xét những phần hành được đánh giá là có rủi ro cao trong hồ sơ theo form số 002 hay chưa?
Ý kiến:
X
EQAR có được yêu cầu hay không?
Nếu có, liệu EQAR có được tiến hành và phần 2390 có được hoàn thiện và lưu file hay không?
Ý kiến:
X
Hợp đồng kinh tế đã ký kết (dựa trên tiêu chuẩn mới nhất của Công ty) có được lưu file hay không?
Ý kiến:
X
Việc kiểm tra các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán có được tiến hành cho tới ngày phát hành báo cáo kiểm toán và mục 2370 có được hoàn thành và lưu trong hồ sơ hay không?
Ý kiến:
X
Thư quản lý có được lập theo đúng thời gian yêu cầu của Thành viên Ban giám đốc và phần 3212 đã được hoàn thành và lưu hồ sơ hay chưa?
Ý kiến:
X
“Bảng tổng hợp tư vấn khách hàng” có được lưu dưới dạng văn bản, nếu có, và mục 3281 được hoàn thành và lưu hồ sơ hay chưa?
Ý kiến: Các ý kiến tư vấn cho khách hàng được đã được nêu trong Thư quản lý và bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh
X
Thư giải trình của Ban Giám đốc khách hàng (được lập theo đúng các chuẩn mực mới nhất của hãng) có được lưu trong hồ sơ và phát hành cùng ngày báo cáo kiểm toán hay không?
Ý kiến:
X
Đánh giá về tính hoạt động liên tục có được thực hiện và lưu tại phần 2360 hay không?
Ý kiến:
X
Dự thảo báo cáo tài chính có được Thành viên Ban giám đốc phụ trách dịch vụ ký duyệt và các bản dự thảo khác đã được đưa ra khỏi file hay không, bao gồm cả các bản soát xét?
Ý kiến:
X
Yêu cầu thanh toán đã được lập hay chưa?
Ý kiến: Yêu cầu về thanh toán đã được nêu trong hợp đồng
X
13. Những khoản mục sau đây có được nhóm phát hành báo cáo tài chính kiểm tra và ký tên hay không:
Soát xét và so sánh tính thống nhất của hai bản dự thảo báo cáo tài chính bằng tiếng Anh và tiếng Việt
Đảm bảo việc đánh số đúng và chính xác các bảng biểu kèm theo cũng như tính nhất quán trong việc sử dụng tên của khách hàng trong dự thảo báo cáo (tiếng Anh và tiếng Việt)
Đảm bảo sự thống nhất về số dư trên báo cáo tài chính và các ghi chú (tiếng Anh và tiếng Việt)
Đảm bảo chính xác về chính tả và ngữ pháp của dự thảo báo cáo cuối cùng và những điều chỉnh cần thiết trước khi đệ trình Tổng giám đốc ký (tiếng Anh và tiếng Việt)
Ý kiến: Không lập báo cáo bằng tiếng Anh
Chữ ký của người kiểm soát chất lượng (QC):____________
Ngày:
Họ và tên:________________________________________
Chữ ký của Manager phụ trách kiểm soát chất lượng (Manager - QC) _______________________________
Ngày: 20/3/2008
Họ và tên: Hoàng Nam
Chữ ký của Thành viên Ban giám đốc kiểm soát chất lượng (QC): _________________
Họ và tên: Đặng Chí Dũng
Ngày: 20/3/2008
(chỉ yêu cầu khi rủi ro lớn hoặc rất lớn hơn mức trung bình)
Họ và tên:________________________________________
Công việc của thành viên BGĐ phụ trách hợp đồng: Anh Đặng Chí Dũng là người soát xét cuối cùng đối với các giấy tờ làm việc do KTV lập trong toàn bộ quá trình kiểm toán, đảm bảo rằng các giấy tờ làm việc đã phản ánh đầy đủ và hợp lý các tài liệu, bằng chứng mà KTV thu thập nhằm đưa ra ý kiến của mình. Căn cứ vào các ý kiến về từng phần hành thực hiện, anh Dũng sẽ đưa ra ý kiến của KTV về BCTC của đơn vị được kiểm toán.
Việc soát xét giấy tờ làm việc này được thực hiện trên máy tính. Các cấp kiểm soát trên sẽ lần lượt soát xét. Trong trường hợp phát hiện những điểm cần phải chú ý hoặc làm rõ trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, KTV sẽ ghi chú vào giấy tờ làm việc và yêu cầu người lập phải giải thích, bổ sung hoặc sửa đổi.
Phần mềm AS/2 đã trợ giúp KTV rất nhiều, không chỉ trong kiểm toán mà còn trong soát xét giấy tờ làm việc của KTV. Các ứng dụng đặc biệt của AS/2 cho phép các KTV thực hiện công việc của mình một cách nhanh chóng và hiệu quả. Khi thông tin được đưa vào giấy tờ làm việc này thì lập tức thông tin đó sẽ được xử lý, lọc và chuyển đến các giấy tờ làm việc khác có liên quan theo một cơ chế tự động trong phần mềm. HSKT được in ra giấy là các giấy tờ làm việc đã được soát xét, chỉnh sửa phù hợp với mục tiêu của từng phần hành kiểm toán.
HSKT là tài sản của KTV. Nó không chỉ là cơ sở để KTV đưa ra ý kiến của mình về tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán mà nó còn là những tài liệu minh chứng cho quá trình làm việc nghiêm túc của các KTV. Kiểm soát được HSKT tức là đã kiểm soát được gần như toàn bộ quá trình kiểm toán. Chất lượng hồ sơ phản ánh một cách chính xác chất lượng cuộc kiểm toán đã thực hiện. Chính vì vậy, để kiểm soát được chất lượng cuộc kiểm toán, không thể thiếu bước kiểm tra chất lượng HSKT. Với hệ thống HSKT chuẩn được áp dụng thống nhất của Deloitte Việt Nam với Deloitte toàn cầu, việc kiểm tra HSKT khá dễ dàng và hiệu quả. Bên cạnh đó, Deloitte Việt Nam đã áp dụng một quy trình kiểm soát hồ sơ khá chặt chẽ, qua nhiều người có nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau. Đây chính là một điểm mạnh của Deloitte trong việc tăng cường nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp.
Kiểm soát chất lượng báo cáo kiểm toán
Giới thiệu quy trình lập và phát hành BCKT tại Deloitte Việt Nam
Sau khi kết thúc quá trình kiểm toán tại đơn vị khách hàng, trưởng nhóm kiểm toán sẽ:
Tổng hợp sai sót, đánh giá ảnh hưởng của các sai sót
Phân tích, soát xét lại BCTC, đảm bảo sự phù hợp giữa BCTC với các hiểu biết của KTV về tình hình hoạt động, môi trường kinh doanh của khách hàng đén khi không còn rủi ro.
Soát xét về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng
Soát xét các sự kiện sau ngày khoá sổ
Xem xét thư giải trình của BGĐ
Từ đó đưa ra bản tổng hợp kết quả kiểm toán, tổng hợp các vấn đề nhằm đảm bảo mọi vấn đề đã được đề cập và làm cơ sở đưa ra ý kiến trên BCKT.
Nội dung kiểm soát:
Kiểm soát BCKT nhằm đảm bảo các ý kiến kiểm toán đưa ra là hợp lý và BCKT được diễn đạt phù hợp với mẫu.
Người thực hiện:
Trong kiểm soát BCKT, sau khi lập BCKT được sự rà soát của KTV, trưởng nhóm kiểm toán và chủ nhiệm kiểm toán, bản thảo BCKT sẽ được gửi khách hàng. Khách hàng sẽ tiến hành chỉnh sửa bổ sung các tài liệu liên quan đến công ty theo ý kiến của mình và gửi lại cho KTV. Hai bên tiến hành thảo luận và đi đến quyết định phát hành bản chính BCKT. Khi đó, trưởng nhóm kiểm toán sẽ lập bản phê chuẩn đối với việc lập, soát xét và phát hành báo cáo trình chủ nhiệm kiểm toán phụ trách hợp đồng và chủ nhiệm kiểm toán độc lập với cuộc kiểm toán phê duyệt (Biểu 2.14). Đối với những hợp đồng có rủi ro cao thì báo cáo cần được soát xét bởi thành viên BGĐ phụ trách rủi ro. Cuối cùng, BCKT cùng với các biên bản kiểm soát chất lượng và HSKT được trình lên BGĐ ký duyệt và gửi cho khách hàng, đồng thời lưu lại trong HSKT của KTV.
Biểu 2.14: Bản phê chuẩn đối với việc lập, soát xét và phát hành báo cáo
Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
8 Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa
Hà Nội, Việt Nam
Tel : +(84-4) 852 4123
Fax: +(84-4) 852 4143
www.deloitte.com
BẢN PHÊ CHUẨN ĐÓI VỚI VIỆC LẬP, SOÁT XÉT VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO
Thông tin về khách hàng
Tên Khách hàng : Ban quản lý A
Ngày lập báo cáo và thư quản lý: 20/03/08
Kỳ kế toán: 31/12/2005
Ngày trên thư giải trình của khách hàng: 20/03/08
Lập, Soát xét, Phê duyệt và Hoàn thiện Báo cáo và thư quản lý
Tên
Ngày tháng
Chữ ký
Người lập Báo cáo kiểm toán:
1. Tiếng Anh
2. Tiếng Việt
NVL
20/03/2008
Người lập Thư quản lý:
1. Tiếng Anh
2. Tiếng Việt
N/A
N/A
Báo cáo kiểm toán được soát xét bởi:
1. Manager phụ trách dịch vụ khách hàng (E/V)
HN
20/03/2008
2. TV BGĐ phụ trách dịch vụ khách hàng (E/V)
DCD
20/03/2008
3. TV BGĐ/Manager - EQAR (E/V)
Chuyên gia soát xét Thuế:
Thư quản lý được soát xét bởi:
1. Manager phụ trách dịch vụ khách hàng (E/V)
2. TV BGĐ phụ trách dịch vụ khách hàng (E/V)
3. TV BGĐ/Manager - EQAR (E/V)
Phê duyệt phát hành báo cáo “Inter-office Clearance”
1. TV BGĐ/Manager - EQAR
2. TV BGĐ/Manager - QC
Phê chuẩn đối với việc phát hành Báo cáo kiểm toán
1. TV BGĐ/Manager - EQAR
2. TV BGĐ/Manager - QC
Phê chuẩn đối với việc phát hành Thư quản lý:
1. TV BGĐ/Manager - EQAR
2. TV BGĐ/Manager - QC
Báo cáo và Thư quản lý được đóng bởi:
Báo cáo kiểm toán được ký bởi:
1. Kiểm toán viên
Nguyễn Văn Long
2. Thành viên của Ban giám đốc
Đặng Chí Dũng
Thư quản lý được ký bởi:
1. Thành viên của Ban giám đốc
Đặng Chí Dũng
Báo cáo “Inter-office Clearance” được ký bởi: (TVBGĐ phụ trách khách hàng)
Người lưu giữ báo cáo và thư quản lý:
1. Tiếng Anh
Không
2. Tiếng Việt
Phát hành báo cáo và thư quản lý
Đối tượng phát hành
Báo cáo “I-O Clearance”
Báo cáo kiểm toán bằng Tiếng Anh
Báo cáo kiểm toán bằng tiếng Việt
Thư quản lý bằng Tiếng Anh
Thư quản lý bằng Tiếng Việt
Khách hàng
6
Lưu file kiểm toán
1
Lưu thư viện
1
Tổng cộng
8 bản
Kiểm soát chất lượng sau cuộc kiểm toán
Đánh giá sự hài lòng của khách hàng
Đây là một công tác luôn được Công ty chú trọng nhằm duy trì khách hàng, đồng thời đánh giá được chất lượng dịch vụ kiểm toán mà Công ty cung cấp. Hoạt động này thể hiện qua việc đánh giá, thăm dò mức độ hài lòng của khách hàng sau khi thực hiện dịch vụ kiểm toán, đồng thời cũng để phát hiện ra những KTV có năng lực để bồi dưỡng cũng như phát hiện ra những KTV vi phạm đạo đức nghề nghiệp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ và có những biện pháp xử lý kịp thời. Tại Deloitte Việt Nam, công việc này được thực hiện qua một buổi gặp gỡ trao đổi giữa thành viên BGĐ và đơn vị khách hàng
Soát xét lại hồ sơ kiểm toán
Sau mỗi mùa kiểm toán, Công ty có lập ra nhóm kiểm tra viên. Nhóm này bao gồm các thành viên BGĐ (đặc biệt sự có mặt của Phó giám đốc phòng kiếm soát rủi ro là vô cùng quan trọng), chuyên gia DTT và các chủ nhiệm kiểm toán có kinh nghiệm với nhiệm vụ là chọn mẫu các HSKT đã được thực hiện trong năm để soát xét lại. Ngoài ra, Công ty cũng tạo ra sự kiểm soát chéo giữa các chi nhánh bằng cách các thành viên BGĐ, các chủ nhiệm kiểm toán ở chi nhánh này sẽ kiểm soát HSKT ở chi nhánh khác. Mục đích của việc kiểm tra chọn mẫu HSKT này là nhằm đánh giá lại những chất lượng của dịch vụ kiểm toán đã cung cấp, cũng như chất lượng của công tác kiểm soát chất lượng đối với cuộc kiểm toán. Từ đó, rút ra những điểm còn hạn chế và tìm giải pháp khắc phục. Ngoài ra, việc soát xét lại HSKT còn là để phát hiện những KTV có năng lực để tạo điều kiện bồi dưỡng cũng như phát hiện ra những KTV vi phạm đạo đức nghề nghiệp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ để có biện pháp xử lý kịp thời.
Các HSKT được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu và dựa trên sự tổng hợp các tiêu thức: Độ lớn của hồ sơ trên phương diện quỹ thời gian và các chi phí kiểm toán; Phòng nghiệp vụ thực hiện (ít nhất mỗi phòng phải có một HSKT được kiểm tra); Lĩnh vực hoạt động của khách hàng; Loại hình khách hàng; Loại hình dịch vụ cung cấp…
Sau khi chọn ra một số HSKT vào mẫu, các hồ sơ này được chuyển về cho nhóm kiểm tra viên và nhóm sẽ tiến hành kiểm tra, kiểm soát. Quan điểm đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán nói chung và HSKT nói riêng được thực hiện thông qua đánh giá chất lượng sản phẩm của từng giai đoạn thực hiện cuộc kiểm toán, bao gồm: Đánh giá kế hoạch kiểm toán; đánh giá HSKT; đánh giá BCKT và đánh giá việc kiểm tra giám sát quá trình thực hiện cuộc kiểm toán (thông qua việc kiểm tra các mẫu biểu đánh giá soát xét). Do hệ thống kiểm soát chất lượng đối với từng cuộc kiểm toán của Công ty được xây dựng rất chặt chẽ nên hoạt động kiểm soát sau mỗi mùa kiểm toán khá thuận lợi và nhanh chóng, hiệu quả. Sau khi hoàn thành, nhóm kiểm tra viên sẽ lập báo cáo soát xét gửi BGĐ và đánh giá về chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty.
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN DELOITTE VIỆT NAM
Đánh giá công tác kiểm soát chất lượng tại Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam
Ngành kiểm toán độc lập ở Việt Nam tuy còn non trẻ so với thế giới nhưng hơn 15 năm hoạt động, kiểm toán độc lập ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc cả về số lượng, quy mô và chất lượng. Là một tổ chức đi đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tài chính kế toán và kiểm toán, trong thời gian qua, Deloitte Việt Nam cũng không ngừng phát triển và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Để đạt được thành công đó, một trong những yếu tố vô cùng quan trọng là Công ty luôn coi trọng chất lượng dịch vụ cung cấp. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế nước ta còn đang trong giai đoạn phát triển và hội nhập, bên cạnh những kết quả to lớn đã đạt được, công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Deloitte Việt Nam vẫn còn những hạn chế cần khắc phục.
Những kết quả đã đạt được
Trong công tác kiểm soát chất lượng, cho đến nay, có thể nói Deloitte Việt Nam đã có được những thành công đáng kể, xứng đáng là một trong những công ty đi đầu về công tác kiểm soát chất lượng tại Việt Nam. Có thể kể đến một số điểm mạnh như sau:
Cơ cấu tổ chức của Công ty: Công ty đã tổ chức một hệ thống các phòng ban chức năng, bố trí nhân viên theo hướng chuyên môn hoá khá rõ rệt, đi sâu vào từng loại hình khách hàng. Điều này đã góp phần phát huy được năng lực, kinh nghiệm của từng KTV, làm tăng đáng kể hiệu quả công việc cũng như chất lượng của các dịch vụ Công ty cung cấp.
Công tác tuyển dụng và đào tạo nhân viên: Đối với công ty kiểm toán thì chất lượng của các dịch vụ mà công ty cung cấp luôn đi liền với chất lượng, nằng lực và trình độ của các nhân viên trong toàn công ty. Chính vì vậy, công tác tuyển dụng và đào tạo luôn được ban lãnh đạo Công ty hết sức coi trọng. Công ty đã thiết lập, ban hành những chỉ tiêu tuyển dụng và kế hoạch đào tạo cụ thể. Chương trình đào tạo của Công ty được xây dựng dựa trên những đánh giá về chất lượng kiểm toán năm trước và nguyện vọng đào tạo của nhân viên, do đó, hết sức đa dạng và phù hợp với yêu cầu về đào tạo. Xuất phát từ việc đầu tư cho công tác tuyển dụng và đào tạo như vậy nên Deloitte Việt Nam luôn có một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm, vững vàng về chuyên môn và am hiểu sâu sắc về các lĩnh vực dịch vụ mà công ty cung cấp.
Xây dựng chương trình kiểm toán: Công ty đã xây dựng được một chương trình kiểm toán AS/2 theo tiêu chuẩn Deloitte toàn cầu và đã được cụ thể hoá cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam. Chương trình kiểm toán này cùng với sự hỗ trợ của phần mềm kiểm toán đã giúp cho việc thực hiện kiểm toán trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.
Tổ chức HSKT: Công ty đã thực hiện lưu trữ tài liệu kiểm toán theo các chỉ mục của một HSKT chuẩn của DTT. Điều này đã trợ giúp rất nhiều cho các KTV, trưởng nhóm kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán và thành viên BGĐ trong việc soát xét các giấy tờ làm việc, từ đó kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán.
Thiết lập một quy trình kiểm soát khá chặt chẽ: Từ khi mới thành lập đến nay, Công ty đã rất chú trọng đến công tác kiểm soát chất lượng. Cho đến nay, Công ty đã thiết lập được một quy trình kiểm soát chất lượng khá chặt chẽ: Trong kiểm soát chất lượng từng cuộc kiểm toán có sự tham gia của KTV, trưởng nhóm kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán và thành viên BGĐ. Ngoài ra, trong kiểm soát chất lượng sau mùa kiểm toán đối với một số HSKT được chọn mẫu còn có sự tham gia của các chuyên gia DTT đang làm việc tại công ty và các KTV ở các chi nhánh Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó nâng cao tính khách quan và chất lượng của việc kiểm soát chéo.
Trang thiết bị phục vụ công tác kiểm toán: Trang thiết bị phục vụ cho nhân viên Công ty khá đầy đủ. Tất cả nhân viên Công ty đều được trang bị máy tính xách tay có cài sẵn phần mềm AS/2. Điều này đã hỗ trợ rất nhiều để KTV có thể chủ động trong công việc ở Công ty cũng như tại khách hàng.
Công tác đánh giá khách hàng: Trong điều kiện cạnh tranh trở nên gay gắt trên thị trường dịch vụ kiểm toán ở Việt Nam thì việc thu hút khách hàng cho Công ty là hết sức quan trọng. Tuy nhiên, Công ty luôn ý thức được rằng việc đảm bảo uy tín và chất lượng dịch vụ cung cấp còn quan trọng hơn. Chính vì vậy, trước khi tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán với một khách hàng nào đó, Công ty luôn thực hiện đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm toán. Từ đó sẽ quyết định có chấp nhận kiểm toán (đối với khách hàng lần đầu mời kiểm toán) hoặc duy trì kiểm toán (đối với khách hàng đang cung cấp dịch vụ kiểm toán) hay không.
Đánh giá mức độ thoả mãn của khách hàng: Sau mỗi cuộc kiểm toán, Công ty luôn tiến hành các hoạt động thăm dò mức độ thoả mãn của khách hàng thông qua việc tiếp xúc trực tiếp. Trong từng cuộc kiểm toán cụ thể, nhân viên của Công ty luôn có thái độ niềm nở và tinh thần phục vụ đối với khách hàng.
Những hạn chế cần khắc phục
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, hệ thống kiểm soát chất lượng tại Deloitte Việt Nam vẫn còn những hạn chế cần khắc phục:
Thứ nhất, hiện nay tại Deloitte Việt Nam hàng năm vẫn có bước kiểm soát chéo của đoàn kiểm tra DTT quốc tế đối với một số HSKT được chọn mẫu. Tuy nhiên, thủ tục này mới chỉ được thực hiện ở quy mô nhỏ, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu kiểm soát chất lượng kiểm toán. Nhất là trong điều kiện lượng khách hàng có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh như hiện nay.
Thứ hai, về kiểm soát sau kiểm toán, Công ty tuy có thực hiện đánh giá sự hài lòng của khách hàng về chất lượng cuộc kiểm toán nhưng với hình thức chủ yếu là thông qua tiếp xúc của BGĐ với khách hàng sau mỗi cuộc kiểm toán. Cách thức này vẫn chưa thực sự hữu hiệu trong việc đánh giá một cách chính xác mức độ hài lòng của khách hàng cũng như năng lực của các nhân viên do thiếu sự giải trình và tham gia của các KTV trực tiếp phục vụ khách hàng.
Thứ ba, hoạt động giao lưu nhân viên giữa các thành viên của hãng trong khu vực có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao trình độ và kinh nghiệm quốc tế của nhân viên, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp tại Công ty. Tuy nhiên, đến nay việc Deloitte Việt Nam cử nhân viên đi làm việc tại các thành viên khác của DTT trong khu vực hiện nay mới được thực hiện với số lượng rất hạn chế.
Từ những hạn chế trên, việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Công ty là việc cần thực hiện. Tuy nhiên, đây không phải là việc có thể thực hiện nhanh chóng mà nó đòi hỏi phải đầu tư nhiều thời gian và kinh phí đầu tư. Chính vì vậy, trước mắt để phát huy những mặt mạnh, hạn chế những khuyết điểm, Công ty cần nỗ lực để tìm ra những giải pháp hiệu quả.
Hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC tại Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam.
Sự cần thiết phải hoàn thiện
Thế kỷ XXI là thế kỷ của hội nhập quốc tế về kinh tế, thương mại, đầu tư, tài chính. Tiến trình này đã và đang diễn ra sâu rộng trên phạm vi toàn thế giới và trong từng quốc gia. Việt Nam cũng đang chủ động, tích cực vận động tham gia vào tiến trình hội nhập này. Ngày 07/11/2006, Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của WTO, đánh dấu một bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển kinh tế và hội nhập của Việt Nam. Từ nay, thị trường dịch vụ kiểm toán – tư vấn tài chính cũng như các thị trường khác có một cơ hội mới để lớn mạnh không ngừng. Đồng thời, việc hàng rào thuế quan sẽ được cắt giảm đến mức thấp nhất hoặc xoá bỏ hoàn toàn sẽ đặt các công ty kiểm toán Việt Nam vào môi trường cạnh tranh gay gắt với các công ty kiểm toán quốc tế. Có thể thấy hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Việt Nam chưa được phát triển do đội ngũ KTV chuyên nghiệp của Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu trong nước. Lĩnh vực kiểm toán tại Việt Nam sẽ gặp khó khăn trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong khi đó, các nước trong khu vực đã sẵn sàng một đội ngũ KTV có chất lượng và trình độ chuyên môn cao với bằng cấp được công nhận trên toàn thế giới. Do đó, hoàn thiện kiểm soát chất lượng kiểm toán đóng vai trò chủ đạo trong việc nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán ở Việt Nam.
Để hội nhập với thế giới trong lĩnh vực kế toán - kiểm toán, Chính phủ đã thông qua lịch trình gồm 3 giai đoạn như sau:
Giai đoạn I (2000 – 2005): Giai đoạn chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho hội nhập, giai đoạn củng cố các yếu tố môi trường pháp lý và các điều kiện cơ sở hạ tầng cần thiết khác để phát triển ngành dịch vụ kế toán, kiểm toán theo hướng hội nhập, đồng thời cũng phải phù hợp với bối cảnh tình hình kinh tế trong nước. Giai đoạn này, chúng ta cho phép các công ty kế toán kiểm toán nước ngoài tiếp tục đầu tư, hoạt động tại Việt Nam, khuyến khích các công ty, tổ chức nước ngoài hợp tác, liên doanh với các công ty, tổ chức trong nước nhằm chuyển giao kỹ thuật và thúc đẩy các công ty trong nước phát triển.
Giai đoạn II (2006 – 2010): Giai đoạn củng cố hội nhập. Đây là thời kỳ tiếp tục hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động kế toán, kiểm toán. Với các tiền đề đã xây dựng được ở giai đoạn trên, tới giai đoạn này, chúng ta sẽ chủ động tham gia vào tiến trình hội nhập. Các dịch vụ kế toán, kiểm toán của Việt Nam sẽ được cung cấp ra nước ngoài, các cá nhân và công ty kiểm toán của Việt Nam có thể tham gia điều hành và nắm giữ các công ty kế toán, kiểm toán nước ngoài, đồng thời cho phép các công ty kế toán, kiểm toán mới đầu tư vào Việt Nam.
Giai đoạn III (2010 – 2020): Giai đoạn hội nhập năng động. Trong giai đoạn này, Việt Nam sẽ hội nhập hoàn toàn với quốc tế trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán.
Hiện này, chúng ta đang ở trong giai đoạn II của tiến trình hội nhập đó. Để thực hiện được các nhiệm vụ của giai đoạn đề ra và tích cực chuẩn bị cho giai đoạn hội nhập năng động, đòi hỏi chúng ta phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán cung cấp từ phía các công ty kiểm toán độc lập, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như vị thế của các công ty kiểm toán Việt Nam trên thị trường kế toán, kiểm toán.
VACPA ra mắt vào ngày 15/04/2005 đã đánh dấu mốc phát triển mới của kiểm toán Việt Nam. VACPA sẽ tiến hành hoạt động trên phạm vi cả nước, có văn phòng tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, chịu sự quản lý của Bộ Tài Chính về mặt chuyên môn. Trong cam kết giữa Chính phủ và các tổ chức quốc tế, Bộ Tài Chính sẽ chuyển giao một số chức năng quản lý hành nghề kế toán, kiểm toán cho tổ chức nghề nghiệp ở Việt Nam, do đó, VACPA sẽ xúc tiến các quan hệ hợp tác quốc tế, hỗ trợ các cơ quan Nhà nước trong việc xây dựng, bổ sung, sửa đổi chính sách, chế độ tài chính, chuẩn mực… Mục tiêu hoạt động của VACPA nhằm góp phần phát triển nghề nghiệp kiểm toán, nâng cao chất lượng KTV và chất lượng dịch vụ tài chính, kế toán và kiểm toán ở Việt Nam.
Không nằm ngoài lộ trình chung của hội nhập, Deloitte Việt Nam là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong vấn để chuẩn bị cho hội nhập. Tháng 11/2007, Công ty đã chính thức đổi tên từ Công ty kiểm toán Việt Nam VACO thành Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam. Với mục tiêu cung cấp các dịch vụ chuyên ngành hàng đầu Việt Nam và khu vực, Công ty đã có những chiến lược phát triển lâu dài:
Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn, đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp vượt trên cả sự mong đợi của khách hàng.
Nâng cao hơn nữa trình độ nhân viên, đẩy mạnh chính sách quốc tế hoá đội ngũ nhân viên, bảo đảm đáp ứng được mọi yêu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
Mở rộng và phát triển các loại hình dịch vụ phù hợp với xu thế chung của khu vực và thế giới.
Mở rộng đối tượng khách hàng bên cạnh các khách hàng truyền thống nhằm giữ vị trí hàng đầu trong thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán và tài chính Việt Nam.
Mở rộng giao lưu, hợp tác với các tổ chức quốc tế để trao đổi kinh nghiệm và lĩnh hội những kiến thức nghề nghiệp cho sự phát triển.
Xuất phát từ những mục tiêu cụ thể đó, kiểm soát chất lượng luôn là vấn đề được đặt ra đối với mọi loại hình dịch vụ Công ty đang cung cấp. Đặc biệt, kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán càng cần được chú trọng và tiến hành thường xuyên liên tục do dịch vụ kiểm toán chiếm tỷ trọng lớn trong các dịch vụ của Công ty. Trong thời gian qua, công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán ở Công ty được đảm bảo khá tốt nhưng vẫn còn có những tồn tại nên việc tiếp tục hoàn thiện là hết sức cần thiết và cần phải được tiến hành theo quan điểm phù hợp với tình hình và xu thế của ngành trên thế giới cũng như với điều kiện đặc thù của Việt Nam.
Một số giải pháp hoàn thiện kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam
Tăng cường hoạt động kiểm soát chéo giữa các chi nhánh và giữa Deloitte Việt Nam với các thành viên của DTT trong khu vực
Việc kiểm soát chéo giữa các chi nhánh của Deloitte Việt Nam và giữa Công ty với các thành viên khác trong khu vực có ý nghĩa rất lớn trong việc xây dựng một quy trình kiểm soát chất lượng chặt chẽ, làm tăng tính độc lập và chất lượng của hoạt động kiểm toán. Đồng thời, góp phần đẩy nhanh quá trình quốc tế hoá dịch vụ kiểm toán của Công ty cũng như đảm bảo sự đồng đều chất lượng kiểm toán của các thành viên DTT trong khu vực. Do đó, việc tăng cường hoạt động kiểm soát chéo giữa các thành viên của hãng trong khu vực nếu được thực hiện sớm sẽ nâng cao uy tín, sức cạnh tranh, tạo đà cho Deloitte Việt Nam không ngừng lớn mạnh trong tương lai.
Sau khi tiến hành kiểm soát chéo giữa các chi nhánh và các thành viên của DTT khu vực, các báo cáo soát xét phải được BGĐ xem xét và căn cứ vào đó để đánh giá về năng lực và kế hoạch đào tạo KTV, đánh giá về các thủ tục kiểm toán áp dụng trong mối quan hệ với chi phí kiểm toán và đánh giá về sự phù hợp giữa nhóm kiểm toán thực hiện với HSKT. Sau khi BGĐ xem xét báo cáo soát xét và đưa ra các kế hoạch chiến lược trong tương lai để nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, phòng quản lý rủi ro phải có trách nhiệm lưu giữ các tài liệu về kiểm tra, kiểm soát chất lượng và theo dõi việc thực hiện các kế hoạch chiến lược này. Có thể khái quát quy trình kiểm soát chất lượng giữa các chi nhánh và của chuyên gia DTT đối với hoạt động kiểm toán BCTC sau mỗi mùa kiểm toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1: Quy trình kiểm soát chất lượng sau mỗi mùa kiểm toán
Ban giám đốc
Thành lập nhóm kiểm tra viên
Kiểm tra viên
Lựa chọn hồ sơ kiểm tra
Thực hiện kiểm tra, kiểm soát hồ sơ được chọn
Đánh giá chất lượng hồ sơ được kiểm tra
Đánh giá chất lượng nhóm kiểm toán
Tổng kết, lập báo cáo soát xét
Ban giám đốc
Đánh giá về các lĩnh vực
Năng lực và đào tạo KTV
Kỹ thuật và thủ tục kiểm toán áp dụng
Sự phù hợp của nhóm kiểm toán với hồ sơ
Phòng kiểm soát rủi ro
Lưu trữ các tài liệu về kiểm tra chất lượng hồ sơ
Theo dõi các hoạt động
Xây dựng bảng câu hỏi đánh giá sự hài lòng của khách hàng
Mong muốn cung cấp dịch vụ có chất lượng cao cho khách hàng là điều quan trọng hàng đầu đối với các công ty kiểm toán độc lập hoạt động trong điều kiện kinh tế thị trường. Chính vì vậy, một công việc rất quan trọng cần được thực hiện sau khi kết thúc cuộc kiểm toán là phải thu thập các thông tin phản hồi từ phía khách hàng về mức độ hài lòng của họ đối với dịch vụ mà họ nhận được. Tuy nhiên, cho đến nay, Deloitte Việt Nam vẫn chưa có biện pháp hữu hiệu để tập hợp các ý kiến của khách hàng về cuộc kiểm toán ngoại trừ buổi tiếp xúc trực tiếp của BGĐ với phía khách hàng. Để nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ cung cấp, trong thời gian tới, Công ty nên nghiên cứu và xây dựng bảng câu hỏi đánh giá sự hài lòng của khách hàng để đảm bảo rằng những nhu cầu và mong muốn của khách hàng đã được ghi nhận, tiếp thu và sẽ được thực hiện với chất lượng cao hơn mong đợi trong những lần kiểm toán sau. Đây cũng là một biện pháp nhằm phát triển hơn nữa mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng của Công ty.
Theo kinh nghiệm quốc tế, bảng câu hỏi đánh giá sự hài lòng của khách hàng có thể chia thành bốn phần như sau:
Cách tiếp cận và phương pháp: Bao gồm hiểu biết của KTV về hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, sự đánh giá của khách hàng về cách tiếp cận của KTV, việc kiểm soát thời gian trong quá trình kiểm toán…
Mối quan hệ trong công việc: Gồm tất cả các biểu hiện của các KTV đối với khách hàng như khả năng giao tiếp, tính chuyên nghiệp, lịch sự, nhã nhặn và khả năng hợp tác…
Báo cáo: Đề cập tới sự đánh giá của khách hàng về các dịch vụ tăng thêm ngoài kiểm toán như chất lượng của thư quản lý.
Tổng hợp ý kiến của khách hàng: Là sự đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ cung cấp, về mức độ hài lòng mà họ đạt được và lợi ích mà họ thu được sau cuộc kiểm toán.
Bảng câu hỏi này nên xây dựng kết hợp cả câu hỏi đóng giúp công ty thu thập được những thông tin cơ sở và các câu hỏi mở để khách hàng trả lời theo ý kiến của mình. Sau mỗi cuộc kiểm toán, bảng câu hỏi này sẽ được gửi tới các đơn vị khách hàng. Sau khi hoàn thành các câu hỏi, khách hàng sẽ gửi lại câu trả lời cho phía công ty. Đó sẽ là một trong những tài liệu tốt để đánh giá chất lượng của cuộc kiểm toán.
Để hoạt động này có hiệu quả, Công ty cần làm cho khách hàng hiểu được mức độ quan trọng của những phản hồi đó không chỉ cho phía Công ty kiểm toán mà còn cho cả phía công ty khách hàng. Công ty cũng cần khuyến khích khách hàng có những phản hồi ngay với chủ nhiệm kiểm toán khi có những hiện tượng bất đồng giữa các KTV với khách hàng để kịp thời có biện pháp giải quyết.
Tăng cường hoạt động giao lưu công tác giữa nhân viên của Deloitte Việt Nam với các thành viên khác của DTT khu vực
Nhân viên giàu kinh nghiệm và có trình độ cao chính là tài sản vô giá đối với bất cứ một hãng kiểm toán nào. Việc cử nhân viên đi làm tại các thành viên khác của DTT khu vực nên được tăng cường hơn nữa nhằm quốc tế hoá đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tiếp thu kinh nghiệm kiểm toán quốc tế, từ đó, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán của Công ty.
KẾT LUẬN
Với tình hình phát triển kinh tế như hiện nay, hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên môn của các công ty kiểm toán tại Việt Nam ngày càng trở nên đa dạng và mang tính cạnh tranh cao, do đó, chất lượng kiểm toán và công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán ngày càng được chú trọng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế.
Trong thời gian thực tập tại Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam, em đã đi sâu tìm hiểu lý luận và thực tiễn công tác tổ chức xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng của Công ty, đồng thời tham khảo kinh nghiệm về hệ thống kiểm soát chất lượng của một số công ty kiểm toán quốc tế khác tại Việt Nam. Từ đó, em đưa ra một số ý kiến nhận xét và kiến nghị nhằm xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng tại Deloitte Việt Nam.
Em hy vọng đề tài này sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Deloitte Việt Nam cũng như các công ty kiểm toán độc lập khác ở Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo bộ môn Kiểm toán, khoa Kế toán; đặc biệt là Thạc sỹ Nguyễn Hồng Thuý, người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thiện đề tài này.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của các anh chị kiểm toán viên phòng nghiệp vụ Hà Nội, Công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam đã dành cho em trong suốt quá trình thực tập.
Hà Nội, ngày
Sinh viên thực tập
Phạm Thuý Vân
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
KẾT LUẬN 83
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12119.doc