Trong bối cảnh nhu cầu kiểm toán ngày càng tăng cao, hàng loạt các công ty kiểm toán được thành lập thì AASC vẫn giữ được vị trí của mình nhờ có một đội ngũ nhân viên có trình độ kiến thức chuyên sâu về kế toán kiểm toán. Cũng trong nền kinh tế thị trường đang trên đà phát triển, nhiều doanh nghiệp và tập đoàn đa quốc gia hình thành và các khoản đầu tư dài hạn ngày càng tăng và chiếm một vị trí quan trọng để phát triển công ty. Do đó nó ngày càng trở thành khoản mục trọng yếu trên BCĐ và là một hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn nói riêng cũng theo đó đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đối với mỗi doanh nghiệp. Trong thời gian tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này, em đã nhận thức được tầm quan trọng trong việc kiểm toán các khoản ĐTDH và hiểu được phần nào quy trình kiểm toán các khoản đầu tư vào công ty con và góp vốn liên doanh. Các khoản đầu tư tài chính hiện nay đang là các chiến lược phát triển và nâng cao tính cạnh tranh trong nền kinh tế. Mục đích nghiên cứu đề tài này của em là bước đầu nắm bắt quy trình kiểm toán khoản mục này, từ đó có thể xây dựng một quy trình kiểm toán khoản mục này một cách hoàn thiện nhất, góp phần nâng cao chất lượng Báo cáo kiểm toán, từ đó gây dựng uy tín và thương hiệu đối với không chỉ khách hàng trong nước mà còn đối với các khách hàng Quốc tế. Tuy chưa hiểu được thật triệt để về đề tài này nhưng em cũng đã cố gắng suy nghĩ, tìm hiểu để có thể đưa ra một số phương hướng và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
102 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1745 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn do Công ty AASC thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn tại Công ty Cổ phần tập đoàn Phú Thái-văn phòng:
Bước đầu tiên khi thực hiện một cuộc kiểm toán là trưởng nhóm phân công công việc cho các KTV khác và trợ lý kiểm toán của mình. Bước công việc này được thực hiện như kiểm toán cho Công ty Long Giang.
Khoản đầu tư vào công ty con được xem là quan trọng trên BCĐ và là một khoản mục trọng yếu nên việc kiểm toán khoản mục này cũng do trưởng nhóm thực hiện như kiểm toán khoản mục góp vốn liên doanh của công ty Long Giang. Các bước thực hiện kiểm toán cho khoản mục đầu tư vào công ty con ở Phú Thái tương tự với các bước thực hiện kiểm toán góp vốn liên doanh của Công ty Long Giang.
Bước 1: Đối chiếu số dư đầu kỳ năm nay với số dư cuối kỳ năm trước; kiểm tra số dư cuối kỳ năm nay đã được phản ánh chính xác trên BCTC được lập cho kỳ kế toán kết thúc vào ngày 31/12/2007.
Bước 2: Tổng hợp tài khoản đối ứng với các tài khoản đầu tư tài chính dài hạn (bằng cách kiểm tra sổ cái các tài khoản đầu tư tài chính dài hạn).
Bước 3: Kiểm tra chi tiết với các khoản đầu tư tăng và giảm trong kỳ (sau khi đã kiểm tra sổ cái và lọc các khoản đầu tư tăng và giảm trong kỳ)
Mẫu giấy làm việc của các bước thực hiện kiểm toán như sau:
Bảng 9: GLV đối chiếu số dư TK 221
Công ty TNHH Dịch vụ Kế toán và Kiểm toán
Auditing and Accounting Financial Consultancy service company (AASC)
Thành viên INPACT Quốc tế
Tên khách hàng: Công ty CP Phú Thái Văn phòng
Niên độ kế toán: 2007 Người thực hiện: HTN
Khoản mục: TK 221 Ngày thực hiện: 29/01/2008
Bước công việc: Tổng hợp tài khoản Tham chiếu: D1/1
Dư đầu kỳ: 2.500.000.000 Ly
Phát sinh Nợ trong kỳ: 1.500.000.000
Phát sinh Có trong kỳ: -
Dư cuối kỳ: 4.000.000.000 Ag
…………………………………………………………………………………………………………………………………….....… Người kiểm tra: ………… ……………………………………….....................Ngày kiểm tra: ………….
Bảng 10: GLV đối chiếu số dư TK 223
Công ty TNHH Dịch vụ Kế toán và Kiểm toán
Auditing and Accounting Financial Consultancy service company (AASC)
Thành viên INPACT Quốc tế
Tên khách hàng: Công ty CP Phú Thái Văn phòng
Niên độ kế toán: 2007 Người thực hiện: HTN
Khoản mục: TK 223 Ngày thực hiện: 29/01/2008
Bước công việc: Tổng hợp tài khoản Tham chiếu: D2
Dư đầu kỳ: 1.500.000.000 Ly
Phát sinh Nợ trong kỳ: -
Phát sinh Có trong kỳ: -
Dư cuối kỳ: 1.500.000.000 Ag
……………………………………………………………………………………………………………………………………… Người kiểm tra: ………… ……………………………………….....................Ngày kiểm tra: ………….
Bảng11: GLV đối chiếu số dư TK 228
Công ty TNHH Dịch vụ Kế toán và Kiểm toán
Auditing and Accounting Financial Consultancy service company (AASC)
Thành viên INPACT Quốc tế
Tên khách hàng: Công ty CP Phú Thái Văn phòng
Niên độ kế toán: 2007 Người thực hiện: HTN
Khoản mục: TK 228 Ngày thực hiện: 29/01/2008
Bước công việc: Tổng hợp tài khoản Tham chiếu: D3
Dư đầu kỳ: 500.000.000 Ly
Phát sinh Nợ trong kỳ: -
Phát sinh Có trong kỳ: -
Dư cuối kỳ: 800.000.000 Ag
……………………………………………………………………………………………………………………………………… Người kiểm tra: ………… ……………………………………….....................Ngày kiểm tra: ………….
Đối với TK 223 - đầu tư vào công ty liên kết và TK 228 – ĐTDH khác, trong năm 2007 không phát sinh tăng hoặc giảm nên KTV chỉ đối chiếu số dư đầu kỳ với BCTC đã kiểm toán năm trước để xem giá trị của khoản đầu tư này đã được kết chuyển sang kỳ kế toán năm nay chính xác.
Đối với TK 221- đầu tư vào công ty con, trong năm 2007 phát sinh tăng một khoản 1.500.000.000 VNĐ là đầu tư vào Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Phú Thái. KTV thực hiện kiểm tra TK đối ứng với khoản phát sinh tăng này.
Bảng 12: GLV Tổng hợp đối ứng TK 221
Công ty TNHH Dịch vụ Kế toán và Kiểm toán
Auditing and Accounting Financial Consultancy service company (AASC)
Thành viên INPACT Quốc tế
Tên khách hàng: Công ty CP tập đoàn Phú Thái văn phòng
Niên độ kế toán: 2007 Người thực hiện: HTN
Khoản mục: TK 221 Ngày thực hiện: 29/01/2008
Bước công việc: Tổng hợp phát sinh tài khoản Tham chiếu: D
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
112
(1)1.375.000.000
-
211
(2)125.000.000
(1) : Chuyển tiền góp vốn vào Công ty đầu tư và xây dựng Phú Thái
(2) : Góp vốn bằng Tài sản (ô tô biển kiểm soát 29T – 0465)
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………… Người kiểm tra:………….
…………………………………………………….Ngày kiểm tra: …………..
Sau khi xác định các TK đối ứng với TK 221, KTV tiến hành kiểm tra chi tiết việc phát sinh tăng khoản đầu tư vào công ty con này. Kiểm tra chi tiết gồm có kiểm tra biên bản họp Hội đồng cổ đông quyết định đầu tư vào công ty con này (nội dung cuộc họp, căn cứ để đầu tư, ngày tháng cuộc họp …) và kiểm tra chi tiết việc thành lập công ty con này (giấy đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, mã số thuế …), biên bản xác nhận vốn góp đầu tư vào Công ty đầu tư và xây dựng Phú Thái; đồng thời kiểm tra việc chuyển tiền đầu tư và việc bàn giao lại tài sản đầu tư cho công ty con.
Kiểm tra biên bản cuộc họp hội đồng cổ đông: Kiểm tra biên bản họp này, KTV xác nhận được ngày tháng của biên bản họp là 29/03/2007, quyết định đầu tư vào công ty con được 100% phiếu biểu quyết của Hội đồng cổ đông, căn cứ để đầu tư và mục đích đầu tư là muốn mở rộng hoạt động kinh doanh và định vị thương hiệu trở thành tập đoàn phân phối lớn nhất Việt Nam.
Kiểm tra giấy phép thành lập Công ty đầu tư và xây dựng Phú Thái, KTV xác minh được ngày tháng trên giấy Đăng ký kinh doanh là ngày 20/04/2007, phù hợp với biên bản họp quyết định đầu tư vào công ty con. Như vậy ngày 20/04/2007 Công ty đầu tư và xây dựng Phú Thái được thành lập với số đăng ký kinh doanh là 0103001461 do Sở KHĐT Hà Nội cấp (sau gần một tháng có quyết định đầu tư), Giám đốc Công ty là ông Nguyễn Văn Chức và công ty hoạt động với các ngành nghề kinh doanh như: đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá; mua bán đồ gia dụng; mua bán vật liệu xây dựng, thiết bị cấp nước trong nhà, thiết bị nhiệt và phụ tùng thay thế; mua bán đồ giải trí gia đình và đồ điện gia dụng; kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng, dịch vụ ăn uống; sản xuất lắp ráp đồ điện gia dụng, kinh doanh bất động sản … Hoạt động kinh doanh này bổ sung những ngành nghề kinh doanh còn thiếu cho Công ty Cổ phần tập đoàn Phú Thái nhằm giúp mở rộng ngành nghề kinh doanh theo đúng mục đích đầu tư.
Kiểm tra biên bản xác nhận vốn góp của Công ty Cổ phần tập đoàn Phú Thái góp vốn cho Công ty đầu tư và xây dựng Phú Thái, KTV xác nhận được tổng số vốn góp là 1.500.000.000 VNĐ (chiếm 56% tổng số vốn chủ sở hữu của Công ty đầu tư và xây dựng tập đoàn Phú Thái, số vốn góp còn lại được ghi nhận như sau: Công ty Cổ phần Thú Y Xanh góp 850.000.000 chiếm 32% tổng số vốn; Công ty TNHH Bất động sản Phú Thái góp 350.000.000 và chiếm 22% tổng số vốn). Tỷ lệ phần trăm vốn góp cũng là tỷ lệ phần trăm quyền biểu quyết trong Công ty đầu tư và xây dựng Phú Thái và cũng là căn cứ để phân chia lãi lỗ của Công ty.
Sau khi đã xác minh được tính hợp lý của khoản đầu tư vào công ty con này, KTV tiến hành kiểm tra chi tiết hình thức góp vốn: góp vốn bằng tiền chuyển khoản và góp vốn bằng tài sản.
+ Góp vốn bằng tiền: KTV kiểm tra chứng từ ngân hàng trong đó quan tâm đến ngày tháng chuyển tiền, số tài khoản, tên và địa chỉ người hưởng thụ, số tiền được chuyển.
+ Góp vốn bằng tài sản: KTV kiểm tra biên bản đánh giá lại tài sản, biên bản giao nhận tài sản trong đó quan tâm đến giá trị tài sản được đánh giá lại và ngày tháng giao nhận tài sản, tên và địa chỉ của người nhận tài sản.
Bảng 13: GLV kiểm tra chi tiết phát sinh tăng TK 221
Công ty TNHH Dịch vụ Kế toán và Kiểm toán
Auditing and Accounting Financial Consultancy service company (AASC)
Thành viên INPACT Quốc tế
Tên khách hàng: Công ty CP tập đoàn Phú Thái văn phòng
Niên độ kế toán: 2007 Người thực hiện: HTN
Khoản mục: TK 221 Ngày thực hiện:04/03/2008
Bước công việc: Kiểm tra chi tiết Tham chiếu: D1/2
CT
Nội dung
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú kiểm tra
SH
NT
UNC07
21/04
Chuyển tiền đầu tư vào công ty con
112
1.375.000.000
V
TS
21/04
Chuyển ô tô đầu tư vào công ty con
211
125.000.000
W
Tổng
1.500.000.000
V: UNC đúng số tiền 1.375.000.000 VND ngày 21/04/2007
Tên người hưởng thụ là :Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Phú Thái
Địa chỉ người hưởng thụ: Số 186 Trường Chinh, Đống Đa, Hà Nội
Như vậy việc góp vốn bằng tiền đã được thực hiện hợp lý và hợp lệ
W: Biên bản đánh giá lại tài sản được thực hiện hồi 08h30 ngày 21/04/2007 do nhân viên hành chính Lê Thị Quyên, kế toán trưởng Công Thanh Bình và Giám đốc Phạm Đình Đoàn của Công ty Cổ phần tập đoàn Phú Thái cùng với ông Nguyễn Văn Chức – giám đốc và bà Lê Minh Châu kế toán tổng hợp của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Phú Thái cùng nhau tiến hành thực hiện việc định giá lại tài sản là 01 chiếc ô tô Daihatsu biển kiểm soát 29T – 0465. Chiếc xe này NG là 175.000.000, đã hao mòn: 50.000.000, GTCL :125.000.000VND
Đồng thời có biên bản bàn giao xe ô tô 29T – 0465 cho ông Nguyễn Minh Đức – lái xe của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Phú Thái (có giấy giới thiệu kèm theo) vào hồi 15h ngày 21/04/2007.
Như vậy, việc góp vốn bằng tài sản là chiếc ô tô 29T – 0465 đc được thực hiện hợp lý và hợp lệ
……………………………………………………….………………………………………….Người kiểm tra: ………..………
……………………………………………………………………………………......................Ngày kiểm tra: …………….…..
Qua việc kiểm tra và xác minh khoản đầu tư vào công ty Cổ phần tập đoàn Phú Thái, KTV đã thu thập được bằng chứng để xác minh khoản đầu tư phát sinh này là có thật và được ghi nhận đúng đắn trên BCĐ của Công ty cổ phần tập đoàn Phú Thái. KTV cũng đã thu thập được các bằng chứng để chứng minh cho ý kiến của mình, đó là:
Biên bản họp đại hội đồng cổ đông của Công ty cổ phần tập đoàn Phú Thái về việc ra quyết định đầu tư vào công ty con là Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Phú Thái, Giấy phép thành lập Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Phú Thái, Biên bản xác nhận vốn góp của Công ty cổ phần tập đoàn Phú Thái, Uỷ nhiệm chi chuyển số tiền vốn góp, biên bản đánh giá lại tài sản và biên bản bàn giao tài sản cho Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Phú Thái … Tất cả các bằng chứng kiểm toán này được copy lại một bản và được đánh tham chiếu là D để KTV lưu vào file hồ sơ kiểm toán 2007 khoản mục kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Sau khi thu thập đủ bằng chứng kiểm toán để đưa ra ý kiến kiểm toán, KTV tiến hành lập trang kết luận kiểm toán đối với khoản mục đầu tư vào công ty con – TK 221.
Bảng 14: Trang kết luận kiểm toán đối với TK 221
Công ty TNHH Dịch vụ Kế toán và Kiểm toán
Auditing and Accounting Financial Consultancy service company (AASC)
Thành viên INPACT Quốc tế
Khách hàng : Công ty CP Phú Thái văn phòng Tham chiếu: D1S
Niên độ kế toán :31/12/2007
Kết luận kiểm toán
Công việc kiểm toán
Công việc kiểm toán thực hiện đối với TK 221 - Đầu tư vào công ty con đã tiến hành theo đúng chương trình kiểm toán.
Các vấn đề phát sinh và kiến nghị
Không có vấn đề trọng yếu phát sinh
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Kết luận
Dựa vào kết quả công việc, theo ý kiến của tôi: Ngoại trừ những vấn đề trên, Các cơ sở dẫn liệu làm cơ sở cho phần góp vốn liên doanh là trung thực và thích hợp xét trên khía cạnh trọng yếu. Và tổng số dư 4.000.000.000 VNĐ là tương đối trung thực theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung và được lập nhất quán với năm trước.
Người kiểm tra: Người thực hiện: HTN
Ngày kiểm tra: Ngày thực hiện: 30/01/08
Cũng như việc kiểm toán các khoản mục khác, khi KTV lập trang kết luận kiểm toán là đã thực hiện xong phần kiểm toán các khoản mục đó. Khi cuộc kiểm toán kết thúc KTV cũng mở một cuộc họp với khách hàng để thống nhất ý kiến và các bút toán điều chỉnh. Việc phát hành báo cáo kiểm toán trên cơ sở các bút toán điều chỉnh là công việc cuối cùng chính thức kết thúc một cuộc kiểm toán tại một khách hàng. Phú thái là một tập đoàn gồm nhiều công ty nên kiểm toán phải thực hiện kiểm toán từng công ty sau đó lập báo cáo hợp nhất của tập đoàn. Và đối với Công ty cổ phần tập đoàn Phú Thái văn phòng thì trên BCTC riêng của văn phòng, khoản mục đầu tư vào công ty con được phản ánh với số dư cuối kỳ là 4.000.000.000 VNĐ.
2.2.3. So sánh quy trình kiểm toán các khoản ĐTDH ở hai khách hàng Công ty Long Giang và Phú Thái do AASC thực hiện:
Bước lập kế hoạch kiểm toán đều được thực hiện như nhau đối với hai khách hàng. Ở cả hai công ty Long Giang và Phú Thái, các tài khoản ĐTDH đều được xem là khoản mục trọng yếu trên BCTC nên đều được kiểm toán bởi những KTV có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao. Để bước đầu nắm bắt được các khoản ĐTDH ở cả hai công ty Long Giang và Phú Thái thì KTV cũng tiến hành phỏng vấn BGĐ về hình thức các khoản đầu tư để đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng. Sau đó mới tiến hành thực hiện cụ thể công việc kiểm toán khoản mục này. Về cơ bản, các bước thực hiện kiểm toán khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn liên doanh ở Long Giang giống kiểm toán khoản đầu tư dưới hình thức đầu tư vào công ty con ở Phú Thái và KTV cũng không quan tâm chú trọng và kiểm tra và xác minh các khoản đầu tư giảm có thể hạch toán thiếu. Ngoài ra, KTV một điểm tương đồng nữa giữa hai công việc kiểm toán khoản mục ĐTDH bên Long Giang và Phú Thái là KTV chưa quan tâm lắm tới các khoản dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn của năm nay cũng như việc phân chia lợi nhuận từ các khoản ĐTDH của các năm trước.
Khác với Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Long Giang là ĐTDH dưới hình thức góp vốn liên doanh bằng tiền, KTV chỉ thu thập các bằng chứng liên quan đến các hợp đồng hợp tác kinh doanh và việc chuyển tiền góp vốn, Công ty Cổ phần tập đoàn Phú Thái ĐTDH dưới hình thức đầu tư vào công ty con nên KTV thu thập các chứng từ biên bản xác nhận giá trị vốn góp và chứng từ liên quan đến việc chuyển tiền và chuyển tài sản. Đối với Công ty Phú Thái là khách hàng nhiều năm của AASC nên KTV đánh giá độ tin cậy của BGĐ cao hơn so với Công ty Long Giang nên một số thủ tục để đánh giá hệ thống KSNB của Phú Thái được giảm bớt so với Long Giang. Mặt khác Phú Thái là một tập đoàn lớn và là một công ty đã được niêm yết trên thị trường chứng khoán nên rủi ro tiềm tàng và rủi ro phát hiện thấp hơn so với Long Giang do cũng đã được uỷ ban chứng khoán kiểm tra lại BCTC.
Nhìn chung quy trình kiểm toán các khoản ĐTDH ở hai khách hàng được thực hiện tương tự nhau. Tuy nhiên mỗi khách hàng có một đặc thù kinh doanh riêng và do phán đoán của KTV nên vẫn có một số điểm khác biệt trong khi lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán. Trong quá trình thực hiện kiểm toán KTV cũng áp dụng các chuẩn mực khác nhau do hình thức đầu tư dài hạn của hai khách hàng này khác nhau song vẫn tuân thủ chuẩn mực kiểm toán chung.
2.2.4. Đánh giá quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn do AASC thực hiện:
Qua việc tìm hiểu công việc kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn nói riêng của AASC tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển Long Giang và Công ty cổ phần tập đoàn Phú Thái, em đã hiểu hơn phần nào quy trình kiểm toán thực tế và bước đầu đánh giá được những ưu điểm cũng như nhược điểm còn tồn tại trong việc kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn do AASC thực hiện.
2.2.4.1. Ưu điểm:
AASC có một phòng nghiên cứu và phổ biến các văn bản pháp luật riêng nên KTV và trợ lý KTV của AASC luôn được cập nhật nhưng văn bản pháp quy mới nhất một cách kịp thời. Đồng thời AASC là công ty mới chuyển đổi từ DNNN sang công ty TNHH nên vẫn giữ được mối quan hệ tốt với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, vì thế các chỉ dẫn về pháp luật kinh tế được rõ rang và tiếp cận những văn bản này khá thuận lợi. KTV cũng như trợ lý của AASC được trang bị đầy đủ kiến thức về lĩnh vực chuyên môn và các kiến thức mở rộng khác về xã hội, thuận lợi trong việc giao tiếp với khách hàng cũng như trong quá trình kiểm toán. Đồng thời với những chuẩn mực kế toán và kiểm toán tương đối đầy đủ do Nhà nước ban hành, KTV cũng có những cơ sở đầy đủ và khá rõ rang để tiến hành công việc kiểm toán của mình. Ví dụ đối với các khoản đầu tư dài hạn đã có một chuẩn mực riêng cho từng hình thức đầu tư như là: chuẩn mực kế toán số 07 kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết; chuẩn mực kế toán số 08 thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh; chuẩn mực kế toán số 25 báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con. Nhờ có một hệ thống chuẩn mực cụ thể cho từng khoản đầu tư, KTV mới có cơ sở và những kiến thức riêng biệt về các khoản đầu tư để hoạt động kiểm toán từng hình thức đầu tư hiệu quả hơn.
Trong quá trình hơn mười năm hoạt động dịch vụ kiểm toán, dựa vào những kinh nghiệm tích luỹ được, AASC đã thiết kế và hoàn thiện một chương trình kiểm toán riêng cho từng khoản mục và chung cho toàn công ty. Nhờ vậy, trong quá trình lập kế hoạch, KTV đã tiết kiệm được thời gian cho công việc thiết kế chương trình kiểm toán, thay vào việc trong mỗi cuộc kiểm toán một khách hàng, KTV phải thiết kế một chương trình kiểm toán riêng cho khách hàng đó thì KTV chỉ phải dựa vào chương trình kiểm toán chung do công ty thiết kế để ứng dụng linh hoạt các thủ tục kiểm toán cho phù hợp với khách hàng đó. Như vậy sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian cho mỗi cuộc kiểm toán.
KTV còn tuân thủ quy trình kiểm toán của công ty một cách khá nghiêm túc, từ bước khảo sát khách hàng đến chấp nhận kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán - thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV đã tìm hiểu rất kỹ về ngành ngề và tình hình kinh doanh của khách hàng, phân tích một cách khái quát về hoạt động kinh doanh và hệ thống KSNB của khách hàng, từ đó có thể nhận thức và xác định được mức trọng yếu và tính rủi ro trong BCTC của đơn vị được kiểm toán.
Đánh giá được tính trọng yếu của khoản mục đầu tư dài hạn của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Long Giang, khi lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán đã phân công công việc một cách hợp lý. Trưởng nhóm là người có nhiều kinh nghiệm và có kiến thức tương đối sâu rộng hơn về nghiệp vụ đã phụ trách thực hiện kiểm toán khoản mục góp vốn liên doanh được đánh giá là trọng yếu trên BCĐ. Là người có trình độ chuyên môn cao, KTV có kinh nghiệm trong việc đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng ảnh hưởng đến kiểm toán tài khoản góp vốn liên doanh cũng như khoanh vùng rủi ro đối với tài khoản này. Bên cạnh đó, KTV cũng biết sử dụng chương trình kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn do công ty thiết kế chung một cách linh hoạt và phù hợp với khách hàng. Do đó, những sai sót khi thực hiện kiểm toán khoản đầu tư dài hạn này tại Công ty Long Giang.
Các bước thủ tục kiểm toán được thực hiện khá đầy đủ và nghiêm túc, tuân thủ chương trình kiểm toán để có thể đánh giá được hết các cơ sở dẫn liệu ảnh hưởng đến khoản mục góp vốn liên doanh như tính có thật, tính sở hữu, tính định giá, tính chính xác số học và tính phân loại trình bày. KTV đã thu thập và kiểm tra chi tiết 100% các hợp đồng hợp tác kinh doanh, đó cũng là bước công việc giúp cho KTV đưa ra kết luận tương đối chính xác về các khoản góp vốn liên doanh. Không chỉ vậy, KTV còn tiến hành phỏng vấn BGĐ về các khoản góp vốn này để kiểm tra sự phê duyệt cũng như hệ thống KSNB trong Công ty Long Giang hoạt động có hiệu lực hay không.
Kết thúc kiểm toán, KTV trình bày ý kiến của mình về các vấn đề còn tồn tại trong việc hạch toán các khoản mục trên trang kết luận kiểm toán và đánh tham chiếu các giấy tờ làm việc liên quan đến khoản mục đó. Công việc này giúp cho các cấp soát xét cao hơn hoặc người sử dụng giấy tờ làm việc có thể nắm bắt qua những sai phạm trong quá trình ghi nhận các khoản đó và từ trang kết luận có thể dẫn tới các bằng chứng chứng minh ý kiến của KTV đưa ra là có cơ sở hợp lý.
Sau khi thực hiện xong công việc kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán mở một cuộc họp với khách hàng để trao đổi trực tiếp những vấn đề và hạn chế còn tồn tại trong bộ máy kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng, từ đó đưa ra những ý kiến nhằm giúp khách hàng hoàn thiện hơn tổ chức công tác kế toán tại đơn vị mình. Điều này cũng giúp AASC xây dựng một mối quan hệ tốt với khách hàng trên tinh thần thẳng thắn trung thực và hợp tác.
Nhờ có các ưu điểm trong tổ chức kiểm toán mà AASC đã xây dựng được một thương hiệu và dành được vị trí cũng như uy tín của mình với khách hàng. Tuy nhiên, tổ chức kiểm toán của AASC vẫn còn những hạn chế nhất định và ảnh hưởng đến từng khoản mục được kiểm toán.
2.2.4.2. Nhược điểm:
Điều bất cập trong công ty AASC là quá trình luân chuyển nhân viên tương đối nhanh, vì thế số lượng KTV và trợ lý kiểm toán viên đã giảm đi đáng kể. Trong nền kinh tế phát triển như ngày nay thì dịch vụ kiểm toán ngày càng phát triển mà số lượng nhân viên của AASC giảm đi như vậy, cộng với số lượng hợp đồng kiểm toán ngày càng nhiều dẫn đến hiện tượng quá tải trong công việc, từ đó giảm bớt đi một số thủ tục cần thiết trong quá trình kiểm toán, ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán. Tuy công ty AASC quy định đầy đủ các bước thực hiện kiểm toán và từng công việc cụ thể trong từng giai đoạn kiểm toán nhưng trên thực tế KTV thường bỏ qua các bước đánh giá hệ thống KSNB, xác lập mức trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm toán mà đi thẳng vào các thủ tục kiểm tra chi tiết. Vì thế, mẫu kiểm toán là tương đối lớn. Mặc dù, thử nghiệm cơ bản là bước thực hiện trọng tâm nhưng nếu quá chú trọng bước này thì hiệu quả kiểm toán không cao.
Trong giai đoạn khảo sát khách hàng, KTV thường thực hiện một cách không đầy đủ các bước trong giai đoạn này, vì thế trong một số cuộc kiểm toán xảy ra những hiện tượng ngoài ý muốn của KTV trong bộ máy kế toán hoặc trong tổ chức quản lý trong nội bộ công ty khách hàng ảnh hưởng đến việc kiểm toán.
Riêng đối với công việc kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn ở Long Giang, KTV đã bỏ qua việc đánh giá hệ thống KSNB có ảnh hưởng đến các khoản đầu tư dài hạn như thế nào và KTV ko thực hiện các thủ tục phân tích (phân tích tỷ suất và phân tích xu hướng) trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV thu thập các biên bản họp của BGĐ nhưng chưa thật sự quan tâm đến nội dung cuộc họp mà quyết định đầu tư mà KTV chỉ chú trọng vào các hợp đồng góp vốn liên doanh, do đó không đánh giá được hệ thống KSNB của khách hàng, từ đó có thể dẫn đến việc thiếu cơ sở cho những ý kiến của mình hoặc tư vấn giúp đỡ khách hàng hoàn thiện bộ máy kế toán và hệ thống KSNB còn chưa hợp lý. Do kiểm toán khoản mục đầu tư dài hạn tại công ty Long Giang và Phú Thái do trưởng nhóm kiểm toán thực hiện nên các KTV và trợ lý kiểm toán khác không nắm được tình hình đầu tư và các vấn đề tồn tại trong việc góp vốn liên doanh của khách hàng, từ đó không có cái nhìn tổng quát chung về toàn bộ khoản mục trên BCĐ vì khoản mục này ảnh hưởng đến khoản mục khác. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV cũng dựa vào chương trình kiểm toán chung của AASC để áp dụng các thủ tục phù hợp với từng khách hàng. Tuy nhiên chương trình kiểm toán chung của AASC là chương trình dành cho tất cả các khoản đầu tư dài hạn bao gồm: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, góp vốn liên doanh, đầu tư dài hạn khác và dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn. Chương trình này không chi tiết cho từng hình thức đầu tư nên nếu chỉ thực hiện kiểm toán đầu tư dài hạn dưới hình thức góp vốn liên doanh thì có thể trong chương trình kiểm toán sẽ thiếu một số thủ tục kiểm toán đối với khoản mục này.
Ngoài ra, đi sâu vào phân tích công việc kiểm toán khoản mục này do AASC thực hiện đối với Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Long Giang, em nhận thấy công việc kiểm toán khoản mục này chưa được thực hiện một cách toàn diện. Ví dụ KTV chỉ kiểm tra chi tiết các khoản đầu tư tăng trong năm mà không lưu ý đến các khoản đầu tư giảm trong năm mà có thể đơn vị hạch toán thiếu. Không chỉ vậy, KTV không lưu ý kiểm tra phần lãi hoặc lỗ do các khoản đầu tư kỳ trước phát sinh. Điều này ảnh hưởng đáng kể đến tính đầy đủ của khoản mục góp vốn liên doanh của Công ty Long Giang và ảnh hưởng đến ý kiến của KTV do thiếu cơ sở và bằng chứng xác minh khoản lãi lỗ của các khoản góp vốn liên doanh này.
Bên cạnh những mặt tích cực trong hoạt động kiểm toán của mình AASC vẫn còn những mặt hạn chế trong tổ chức công tác kiểm toán. Vì vậy, sau khi tìm hiểu về AASC cũng như tổ chức kiểm toán tại đây, nhận thức được phần nào quy trình kiểm toán của công ty, em xin trình bày ý kiến của mình về một số giải pháp có thể hoàn thiện hơn tổ chức kiểm toán của AASC.
CHƯƠNG 3:PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ DÀI HẠN DO AASC THỰC HIỆN
3.1. Tính tất yếu phải hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn:
Đã hơn một năm Việt Nam gia nhập WTO, một năm trôi qua là khoảng thời gian đủ để các nhà quản lý, doanh nghiệp và người dân nhận diện rõ ràng hơn, cụ thể hơn những thuận lợi và thách thức của vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế. Hiện nay thị trường phát triển và nhu cầu kiểm toán ngày càng tăng cao đồng thời do yêu cầu hội nhập với các công ty nước ngoài nên việc nâng cao chất lượng kiểm toán luôn là một vấn đề đáng quan tâm của bất kỳ công ty kiểm toán nào. Vì thế các doanh nghiệp kiểm toán trong nước phải tích cực hoàn thiện hơn nữa quy trình kiểm toán của công ty mình để nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán, tạo uy tín đối với không những khách hàng trong nước mà còn đối với khách hàng Quốc tế.
Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản mục sẽ làm cho một cuộc kiểm toán được thực hiện hiệu quả hơn. Trong bối cảnh của nền kinh tế Việt Nam hiện nay, các khoản đầu tư tài chính dài hạn luôn được xem là các chiến lược kinh doanh quan trọng của khách hàng, vì thế rủi ro trong khoản mục này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định phát triển kinh doanh của nhà quản lý. Vì thế KTV cần hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục này để giúp khách hàng có thể đưa ra những quyết định đúng đắn nhất để phát triển doanh nghiệp của mình. Nhiều năm trở về trước, các công ty hoạt động với quy mô và tầm nhìn chưa thật sự rộng nên chỉ một số ít công ty chú trọng đến việc đầu tư dài hạn, nhưng hiện nay, các khoản đầu tư dài hạn ngày càng được các nhà quản lý quyết định lựa chọn để làm chiến lược kinh doanh lâu dài. Đặc biệt với một thị trường còn mới mẻ như thị trường chứng khoán, có những cơn nóng lạnh bất thường mà nhiều khi chẳng phải do kết quả kinh doanh nhưng một khi trình độ nhà đầu tư được nâng cao, giá trị thị trường của cổ phiếu lên xuống theo kết quả kinh doanh thì kỳ vọng của nhà đầu tư vào trách nhiệm của kiểm toán viên quả là không nhỏ. Đến lúc ấy, nếu các doanh nghiệp kiểm toán trong nước không đủ mạnh sẽ không thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài. Các doanh nghiệp hiện nay có xu hướng đầu tư vào cổ phiếu dài hạn do giá cổ phiếu hiện tại là không cao. Kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn còn có thể tư vấn giúp khách hàng về hiệu quả của các khoản đầu tư, có nên tiếp tục đầu tư nữa hay chuyển hướng đầu tư. Chính vì lý do đó, kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong mỗi doanh nghiệp và việc phải hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục này là tất yếu khách quan theo yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
AASC cũng đã và đang cố gắng hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản mục trên BCTC và đặc biệt là khoản mục đầu tư tài chính dài hạn. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số vấn đề nổi cộm trong quy trình kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn tại AASC.
Thứ nhất: quy trình kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn chưa được thực hiện một cách đầy đủ theo chương trình kiểm toán do thời gian kiểm toán ngắn và thiếu số lượng nhân viên kiểm toán có kinh nghiệm và chuyên môn. KTV đã phải giảm bớt một số thủ tục kiểm toán như: kiểm tra các khoản đầu tư dài hạn bị giảm giá và việc lập dự phòng cho những khoản đó. Sự cắt giảm một số thủ tục kiểm toán này ảnh hưởng đến kết luận kiểm toán về khoản mục này và KTV không thể đưa ra ý kiến đầy đủ về khoản mục để khách hàng có những quyết định đầu tư đúng đắn. Đối với các công ty cổ phần và tập đoàn lớn, trưởng nhóm kiểm toán thường phụ trách công việc kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính dài hạn này. Việc thiếu nhân viên có trình độ chuyên môn buộc trưởng nhóm kiểm toán vừa phải đồng thời phải thực hiện chi tiết công việc kiểm toán vừa phải bao quát, giám sát và tổng hợp cuộc kiểm toán nên không có thời gian kiểm tra kỹ lưỡng các bằng chứng kiểm toán đối với khoản mục đầu tư dài hạn. Qua việc tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn của hai khách hàng do AASC thực hiện, em nhận thấy KTV chủ yếu sử dụng hình thức phỏng vấn BGĐ về các khoản đầu tư chứ không kiểm tra các biên bản cuộc họp hội đồng cổ đông hoặc các quyết định đầu tư.
Thứ hai: Chương trình kiểm toán của AASC đã chi tiết cho từng khoản mục, tuy nhiên đối với các khoản đầu tư dài hạn, chường trình được thiết kế chung cho các hình thức đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, góp vốn liên doanh, đầu tư dài hạn khác và giảm giá đầu tư dài hạn. Vì thế khi kiểm toán đầu tư vào công ty con, các trắc nghiệm được thực hiện có thể khác với vốn góp liên doanh tuy nhiên trong chương trình kiểm toán không nêu ra được sự khác biệt đó. Điều này ít nhiều ảnh hưởng đến quy trình kiểm toán đầu tư dài hạn.
Do yêu cầu hội nhập quốc tế và nâng cao uy tín cũng như thương hiệu của mình trong lĩnh vực kiểm toán, AASC đã cố gắng hoàn thiện quy trình kiểm toán nói chung và kiểm toán các khoản dầu tư dài hạn nói riêng. Tuy nhiên trong quy trình kiểm toán do AASC xây dựng vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định. Qua thời gian tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản ĐTDH do AASC thực hiện, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản mục này.
3.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn:
Sau một thời gian tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn do AASC thực hiện và cụ thể đối với hai khách hàng: CTCP đầu tư và phát triển đô thị Long Giang là khách hàng mới năm đầu AASC kiểm toán, và CTCP tập đoàn Phú Thái là khách hàng thường niên của AASC, em nhận thấy KTV đã không thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán đối với khoản mục này. Một cuộc kiểm toán gồm: Đánh giá, khảo sát khách hàng - Lập kế hoạch kiểm toán - Thực hiện kiểm toán và Kết thúc kiểm toán. Đầu tiên trong giai đoạn khảo sát và đánh giá khách hàng cũng như lập kế hoạch kiểm toán, KTV thực hiện sơ sài bước đánh giá hệ thống KSNB đối với khách hàng mới và bỏ qua bước công việc này đối với khách hàng thường niên. Như vậy sẽ không nắm bắt được hệ thống KSNB của khách hàng và không thể có những nhận định chính xác về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, trưởng nhóm đồng thời phải đảm nhiệm thực hiện kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn đồng thời phải giám sát, tổng hợp cuộc kiểm toán nên đã lơ là trong việc đánh giá bằng chứng kiểm toán và thu thập nhưng không chú ý kiểm tra bằng chứng kiểm toán là các biên bản họp hội đồng cổ đông mà chủ yếu dựa vào giải trình của Ban Giám đốc. KTV còn không quan tâm đến lãi, lỗ của các khoản đầu tư từ năm trước, và không kiểm tra xem các khoản đầu tư có bị giảm giá và có cần thiết lập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn không. Nguyên nhân của tình trạng này là do thời gian cuộc kiểm toán quá gấp rút và lịch kiểm toán được xếp một cách dày đặc và do số lượng nhân viên có kinh nghiệm và chuyên môn cao còn quá ít, nhân sự trong một cuộc kiểm toán chỉ có một KTV có chứng chỉ kiểm toán viên hành nghề cấp quốc gia mà khoản mục ĐTDH là một khoản mục tương đối phức tạp do quy mô đầu tư và hình thức đầu tư nên cần được kiểm toán bởi người hiểu và nắm rõ các chuẩn mực kế toán và kiểm toán. Số lượng nhân viên ít và thời gian phải phát hành báo cáo kiểm toán không thích hợp nên KTV phải giảm thiểu đi một số thủ tục kiểm toán các khoản ĐTDH, ảnh hưởng đến kết luận kiểm toán của khoản mục này. Hiểu được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục ĐTDH và nguyên nhân dẫn đến chất lượng kiểm toán chưa thật sự được cao, em xin trình bày phương hướng giải quyết vấn đề còn tồn tại ở AASC.
Số lượng nhân viên của AASC luân chuyển là tương đối lớn, vì vậy nếu tình trạng này tiếp diễn AASC sẽ rơi vào tình trạng thiếu những đội ngũ nhân viên giỏi chuyên môn, các khoản mục khó kiểm toán và cần kiến thức rộng như kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn sẽ không đảm bảo được chất lượng nếu được thực hiện bởi một KTV hoặc trợ lý kiểm toán thiếu hiểu biết và kinh nghiệm trong nghề. Để tránh xảy ra tình trạng này, AASC nên có một chế độ đãi ngộ tốt hơn với nhân viên vì nguồn nhân lực luôn là yếu tố quyết định trong nghề kiểm toán. Ngay từ khi nhân viên mới vào làm, dù là nhân viên chưa có kinh nghiệm, AASC vẫn nên có chế độ lương thưởng thích hợp sẽ tạo được sự gắn bó lâu dài của nhân viên mới với công ty. Theo số liệu thống kê trên việt báo cho thấy mức lương trung bình của một KTV là 1000USD/1người/1tháng, còn mức lương của trợ lý kiểm toán mới ra trường chỉ đạt 180USD/1người/1tháng. Có sự chênh lệch đáng kể giữa KTV và trợ lý kiểm toán. Và thời gian từ một trợ lý chưa có kinh nghiệm để có thể trở thành KTV không phải là ngắn (4 năm kinh nghiệm làm trợ lý kiểm toán mới có thể thi lấy chứng chỉ CPA và trở thành KTV chính thức). Và để một nhân viên mới vào nghề có đủ nghị lực và kiên nhẫn theo đuổi công việc kiểm toán trên 4 năm không phải là dễ. Kiểm toán là một nghề khá vất vả và chịu nhiều áp lực nên chính sách đãi ngộ hợp lý sẽ là một động lực để nhân viên theo đuổi nghề nghiệp này lâu dài. Vì vậy đối với nhân viên mới ra trường, bước chân vào nghề kiểm toán, mức lương AASC nên khoảng từ 250 – 300USD/ 1người /1tháng. Trong bối cảnh giá cả các mặt hàng đang leo thang như hiện nay, một mức lương xứng đáng đầu tiên sẽ thu hút được nguồn nhân lực có trình độ và chuyên môn. Đồng thời, sau khi nhân viên đó vào làm tại AASC thì các chính sách thưởng nên được đặc biệt quan tâm, các chính sách tăng lương nên được phổ biến rõ rang và được xây dựng một cách thích đáng. Hiện nay, ở AASC chính sách xét duyệt tăng lương được thực hiện 1 năm 1 lần, thiết nghĩ thời gian như vậy là quá dài đối với 1 công việc đòi hỏi tập trung và áp lực cao, AASC có thể thực hiện chính sách duyệt tăng lương 1 năm 2 lần, thời gian như vậy là thoả đáng để giữ nhân viên, tránh tình trạng nhân viên chuyển sang làm ở lĩnh vực và công ty khác. Một mức lương tương đối và chính sách tăng lương rút ngắn lại như vậy sẽ giảm đi đáng kể lợi nhuận của AASC, nhưng lợi ích thu được trong tương lai tương đối khả quan. Nguồn nhân lực của AASC sẽ không rơi vào tình trạng thiếu người trầm trọng, đồng thời số lượng nhân viên cũng ngày càng tăng, chính sách xét duyện tăng lương 1 năm 2 lần buộc các nhân viên trong công ty phải nỗ lực cố gắng gấp đôi để nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Như vậy, số lượng nhân viên với chuyên môn nghiệp vụ giỏi sẽ tăng đáng kể, AASC có thể thực hiện thêm nhiều hợp đồng kiểm toán, nâng cao chất lượng dịch vụ, củng cố thêm thương hiệu của AASC, từ đó gia tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến công việc kiểm toán từng khoản mục trong đó có các khoản ĐTDH, các thủ tục kiểm toán sẽ được thực hiện đầy đủ và nghiêm túc, số lượng nhân viên đủ để kiểm tra và đánh giá các bằng chứng kiểm toán một cách kỹ lưỡng hơn, giúp KTV đưa ra kết luận chính xác về khoản mục ĐTDH luôn ảnh hưởng đáng kể đến quyết định của BGĐ. Nhờ đó quy trình kiểm toán khoản mục này được hoàn thiện hơn.
Nghiệp vụ chuyên môn của các KTV và trợ lý kiểm toán về từng khoản mục còn chưa được đào tạo kỹ càng, mới chỉ có sự tự học hỏi và các kiến thức chắp vá trong quá trình kiểm toán. Vì thế bên cạnh xây dựng những chính sách ưu đãi hơn với nhân viên, AASC nên thường xuyên tổ chức các lớp huấn luyện về nghiệp vụ cũng như những buổi trao đổi kinh nghiệm hoặc gây dựng quỹ học bổng bồi dưỡng nhân viên đi học các chứng chỉ kiểm toán giúp lớp trợ lý kiểm toán trẻ có thể trau dồi kiến thức chuyên môn của mình để công việc kiểm toán được thực hiện hiệu quả hơn, nâng cao uy tín và thương hiệu đối với khách hàng. Ngoài mùa kiểm toán, AASC có thể tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho từng khoản mục. Đối với khoản mục ĐTDH, trợ lý kiểm toán chưa có sự hiểu biết nhất định về các chuẩn mực và pháp luật quy định về các khoản đầu tư này. Các văn bản hướng dẫn về hạch toán cũng như kiểm toán khoản mục này còn rời rạc và chưa thật sự rõ ràng, đôi chỗ còn khó hiểu. Vì vậy, AASC có thể tổ chức một vài buổi nhờ một số chuyên gia pháp luật cũng như những KTV có kinh nghiệm lâu năm hướng dẫn và giải đáp các khúc mắc còn tồn tại cho các KTV và trợ lý kiểm toán khác trong việc kiểm toán các khoản ĐTDH. Giải pháp này đòi hỏi AASC phải bỏ ra một khoản chi phí để tổ chức các buổi nâng cao nghiệp vụ như: chi phí cơ hội về thời gian tổ chức các buổi học (có thể phải giảm bớt một số hợp đồng kiểm toán); chi phí về việc mời các chuyên gia pháp luật hoặc KTV lâu năm. Khoản chi phí này là không quá lớn nhưng có thể thu được ích lợi cao trong công việc. Khi các KTV và trợ lý có được sự hiểu biết một cách hệ thống các khoản ĐTDH thì công việc kiểm toán khoản mục này sẽ được thực hiện hiệu quả hơn do nắm rõ các khoản đầu tư, KTV có thể phân tích đúng đắn các ảnh hưởng và bằng chứng kiểm toán nào liên quan đến khoản đầu tư từ đó chú trọng thu thập và kiểm tra các bằng chứng dó. Hiểu rõ bản chất và các chuẩn mực cũng như quy trình pháp lý của các khoản đầu tư giúp KTV đánh giá được rủi ro trong kiểm toán các khoản đầu tư, từ đó có thể xây dựng chương trình kiểm toán khoản mục này một cách hợp lý để đi đến một kết luận chính xác về tính có thực, tính chính xác, tính đầy đủ, tính khai báo và trình bày của các khoản ĐTDH. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, với sự hiểu biết sâu về khoản mục cũng giúp KTV thực hiện đầy đủ các trắc nghiệm để xác minh các khoản đầu tư đó có được trình bày trung thực và hợp lý trên BCTC của khách hàng không. Nâng cao hiểu biết về các khoản mục ĐTDH giúp KTV thực hiện các thủ tục phân tích một cách thường xuyên và đồng bộ hơn như đối với mọi khách hàng KTV nên tiến hành phân tích xu hướng biến động của các khoản mục trên BCĐ và trên BCKQKD và phân tích các tỷ suất tài chính. Các thủ tục này không được thực hiện hoặc thực hiện một cách sơ sài sẽ gây ra một số hạn chế trong việc thực hiện mục tiêu của thủ tục phân tích như: không hợp lý trong việc đánh giá rủi ro và xác định mức trọng yếu kiểm toán và khả năng tiếp tục hoạt động của khách hàng. Vì thế trong quá trình thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ, đối với bất kỳ một khách hàng nào dù ở quy mô lớn hay nhỏ, đặc điểm kinh doanh đơn giản hay phức tạp thì KTV luôn phải tiến hành các thủ tục phân tích và phải thực hiện thủ tục này một cách nghiêm túc Việc đánh giá đúng các khoản ĐTDH sẽ xây dựng được lòng tin với khách hàng vì đã góp phần giúp khách hàng đưa ra được quyết dịnh và chiến lược kinh doanh đúng đắn trong dài hạn. Nhờ đó, uy tín của AASC được nâng cao và các hợp đồng kiểm toán sẽ được đề cập và ký kết nhiều hơn.
Một giải pháp nữa em xin trình bày để hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản ĐTDH do AASC thực hiện, đó là thiết kế lại chương trình kiểm toán đối với từng hình thức đầu tư. Hiện nay AASC mới chỉ có một chương trình kiểm toán chung cho đầu tư vào công ty con, góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác và giảm giá các khoản ĐTDH. Trong chương trình kiểm toán chung đó, không cụ thể các trắc nghiệm hay bước công việc phải thực hiện dối với từng hình thức đầu tư cũng như các bằng chứng kiểm toán cụ thể đối với từng hình thức đầu tư. Điều này gây khó khăn cho KTV trong khi thực hiện kiểm toán một hình thức đầu tư vì không hiểu rõ và đầy dủ các trắc nghiệm cần thực hiện cũng như các bằng chứng cần thu thập đối với hình thức đầu tư đó. Không những thế, trong chương trình kiểm toán chung của AASC các thủ tục kiểm toán cần thực hiện và mục đích kiểm toán dự phòng giảm giá các khoản ĐTDH chưa thật sự được rõ ràng và cụ thể, vì thế trong quá trình kiểm toán, KTV đã bỏ qua bước kiểm tra sự giảm giá cũng như việc lập dự phòng cho các khoản đầu tư bị giảm giá. Trong một cuộc kiểm toán đối với một khách hàng , ví dụ đối với CTCP Long Giang, hình thức đầu tư của khách hàng này chù yếu là góp vốn liên doanh nên khi thực hiện kiểm toán KTV phải dựa vào chương trình kiểm toán chung cho cả các khoản đầu tư vào công ty con và công ty liên kết trong khi đó hình thức góp vốn liên doanh bản chất và quy trình thực hiện cũng như các bằng chứng kiểm toán cần thu thập lại khác so với các hình thức đầu tư khác. Nếu dựa vào chương trình kiểm toán chung cho mọi hình thức ĐTDH thì KTV sẽ gặp lúng túng hoặc có thể thu thập thiếu bằng chứng đối với riêng khoản vốn góp liên doanh. Đối với cả hai khách hàng CTCP Long Giang và CTCP tập đoàn Phú Thái, KTV đều không kiểm tra việc trích lập dự phòng các khoản đầu tư bị giảm giá, có thể do chương trình kiểm toán chưa đề cập chi tiết và tầm quan trọng của TK 229 chưa được đánh giá đúng.
Do chương trình kiểm toán ảnh hưởng lớn đến toàn bộ cuộc kiểm toán nên AASC muốn nâng cao chất lượng kiểm toán các khoản ĐTDH thì phải thiết kế lại chương trình kiểm toán theo từng hình thức đầu tư. Công việc này phải được thực hiện bởi những KTV giỏi chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kiểm toán và hiểu biết sâu về các khoản đầu tư dài hạn (nếu có được sự hiểu biết về quy trình pháp lý của các khoản đầu tư thì chất lượng chương trình kiểm toán cũng được nâng cao hơn). Giải pháp này đòi hỏi người thiết kế chương trình phải có một thời gian để tổng hợp và tìm hiểu kỹ các chuẩn mực kế toán và kiểm toán cũng như các văn bản pháp luật quy định và hướng dẫn về đầu tư tài chính dài hạn. AASC có một phòng gọi là phòng hành chính tổng hợp chuyên môn nghiên cứu các văn bản pháp luật và các chuẩn mực, thông tư, nghị định mới liên quan đến kế toán và kiểm toán. Phòng này gồm nhiều nhân viên lâu năm của AASC và có kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán cũng như kiến thức về pháp luật là sâu rộng, vì thế có thể giao công việc thiết kế chương trình kiểm toán cụ thể đối với từng hình thức đầu tư cho các KTV lâu năm trong phòng hành chính tổng hợp. Công việc này đòi hỏi phải mất thời gian tổng hợp và nghiên cứu mới thiết kế được chương trình kiểm toán có chất lượng. Sau đó phải phổ biến chương trình kiểm toán mới cho KTV để nâng cao chất lượng kiểm toán từng TK riêng biệt (TK 221, 222, 223, 228, 229). Tuy mất khá nhiều thời gian và công sức song nếu thực hiện được giải pháp này, việc thực hiện kiểm toán các khoản ĐTDH với từng hình thức đầu tư khác nhau sẽ giúp KTV không bị bối rối trong qúa trình thu thập bằng chứng cũng như thực hiện các trắc nghiệm cần thiết, Dựa vào chương trình kiểm toán riêng với từng hình thức đầu tư, KTV có thể dễ dàng bám theo chương trình kiểm toán để thực hiện một cách đầy đủ các thủ tục kiểm toán, kết luận kiểm toán về các khoản mục ĐTDH sẽ chính xác hơn và những người sử dụng báo cáo kiểm toán có cái nhìn trung thực hơn về tình hình tài chính của Công ty khách hàng và nhà quản lý có thể đưa ra quyết định đúng đắn để phát triển Công ty.
Trên đây là một số phương hướng và giải pháp của em nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn cũng như nâng cao chất lượng kiểm toán của AASC, đáp ứng được nhu cầu kiểm toán hiện nay và sự hữu ích của Báo cáo kiểm toán đối với người sử dụng.
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp:
Nhìn chung quy trình kiểm toán cũng như tổ chức kiểm toán của AASC tương đối hoàn thiện, song vẫn còn một số điểm nhỏ còn thiếu sót, có thể do hệ thống văn bản hướng dẫn về các chuẩn mực kế toán và kiểm toán, các quy định, nghị định và thông tư còn chưa rõ ràng và đôi chỗ khó hiểu. Vì vậy, muốn hoàn thiện tổ chức kiểm toán cũng như nâng cao chất lượng kiểm toán, trước tiên Nhà nước phải xây dựng được một hệ thống văn bản pháp luật và các hướng dẫn đồng bộ, chi tiết, cụ thể và rõ rang, dễ đọc và dễ hiểu.
Đối với riêng các khoản đầu tư dài hạn, chuẩn mực kế toán mới chỉ đề cập đến đầu tư dưới hình thức góp vốn liên doanh và đầu tư vào công ty liên kết mà chưa có chuẩn mực về các khoản đầu tư dài hạn khác, đồng thời chuẩn mực kế toán các khoản đầu tư vào công ty con lại không tách biệt rõ mà đang nằm trong cùng chuẩn mực quy định về báo cáo hợp nhất, do đó kế toán về đầu tư vào công ty con chưa được quy định, hướng dẫn rõ ràng. Các văn bản pháp luật nên được giải thích và hướng dẫn một cách riêng biệt và cụ thể để người đọc và KTV có thể hiểu rõ và có đủ kiến thức để chất lượng kiểm toán được nâng cao hơn. Nhà nước nên hoàn thiện hệ thống văn bản và chuẩn mực rõ ràng đối với từng hình thức đầu tư dài hạn cụ thể, nên thống nhất các thông tin về từng khoản đầu tư lại thành một văn bản hướng dẫn chi tiết. Như vậy thông tin và các quy định về các khoản đầu tư không bị xé lẻ và rời rạc, giúp đỡ KTV đáng kể trong việc tìm hiểu về các khoản ĐTDH này. Sự cải tổ và thống nhất trong hệ thống chuẩn mực và pháp luật giúp cho KTV thiết kế được một chương trình kiểm toán chất lượng, nâng cao chất lượng thực hiện kiểm toán, các ý kiến và kết luận của KTV đối với các khoản ĐTDH sẽ chính xác hơn, gia tăng lợi ích tối đa cho khách hàng và gây dựng và mở rộng thương hiệu cũng như thị phần của các công ty kiểm toán.
Bên cạnh sự giúp đỡ về mặt thống nhất các văn bản pháp luật và các chuẩn mực kế toán - kiểm toán, các công ty kiểm toán muốn nâng cao chất lượng dịch vụ của mình cũng cần đến sự hỗ trợ từ Hội nghề nghiệp. Hội nghề nghiệp nên thường xuyên phối hợp với các công ty kiểm toán để tổ chức các khoá học bồi dưỡng và đào tạo nghiệp vụ kế toán - kiểm toán cho các nhân viên của các công ty kiểm toán, tạo điều kiện để nhân viên trẻ có thể học hỏi kinh nghiệm và nâng cao chuyên môn của mình. Ngoài ra, hội nghề nghiệp có thể khuyến khích nhân viên kiểm toán bằng cách trao những quỹ học bổng đối với những người muốn theo học chứng chỉ ACCA nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế của kiểm toán Việt Nam.
Trong điều kiện kiểm toán phát triển như hiện nay, nếu Nhà nước và Hội nghề nghiệp có thể cùng với các Công ty kiểm toán thực hiện tốt các giải pháp đã nêu ra ở trên thì chất lượng kiểm toán các khoản ĐTDH sẽ được nâng lên đáng kể, đóng góp vào sự phát triển trong tương lai của kiểm toán Việt Nam, kiểm toán Việt sẽ có thể cạnh tranh được với các hãng kiểm toán Quốc tế, nâng cao hình ảnh trên trường Quốc tế.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh nhu cầu kiểm toán ngày càng tăng cao, hàng loạt các công ty kiểm toán được thành lập thì AASC vẫn giữ được vị trí của mình nhờ có một đội ngũ nhân viên có trình độ kiến thức chuyên sâu về kế toán kiểm toán. Cũng trong nền kinh tế thị trường đang trên đà phát triển, nhiều doanh nghiệp và tập đoàn đa quốc gia hình thành và các khoản đầu tư dài hạn ngày càng tăng và chiếm một vị trí quan trọng để phát triển công ty. Do đó nó ngày càng trở thành khoản mục trọng yếu trên BCĐ và là một hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn nói riêng cũng theo đó đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đối với mỗi doanh nghiệp. Trong thời gian tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này, em đã nhận thức được tầm quan trọng trong việc kiểm toán các khoản ĐTDH và hiểu được phần nào quy trình kiểm toán các khoản đầu tư vào công ty con và góp vốn liên doanh. Các khoản đầu tư tài chính hiện nay đang là các chiến lược phát triển và nâng cao tính cạnh tranh trong nền kinh tế. Mục đích nghiên cứu đề tài này của em là bước đầu nắm bắt quy trình kiểm toán khoản mục này, từ đó có thể xây dựng một quy trình kiểm toán khoản mục này một cách hoàn thiện nhất, góp phần nâng cao chất lượng Báo cáo kiểm toán, từ đó gây dựng uy tín và thương hiệu đối với không chỉ khách hàng trong nước mà còn đối với các khách hàng Quốc tế. Tuy chưa hiểu được thật triệt để về đề tài này nhưng em cũng đã cố gắng suy nghĩ, tìm hiểu để có thể đưa ra một số phương hướng và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài về kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của GS.TS Nguyễn Quang Quynh và các anh chị trong Công ty AASC. Tuy đã cố gắng hoàn thành bản Báo cáo này với khả năng có thể của mình nhưng do hạn chế về mặt nhận thức, đề tài nghiên của em còn những thiếu sót đáng kể, em mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy giáo, các anh chị và các bạn để đề tài của mình được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Nguyễn Quang Quynh và các anh chị trong Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn kế toán và kiểm toán đã nhiệt tình hướng dẫn để em hoàn thiện đề tài này của mình.
Sinh viên
Bùi Thị Ngọc Anh
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kiểm toán tài chính – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
Giáo trình Kiểm toán căn bản – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
Thông tin chung về Công ty TNHH Dịch vu Tư vấn Kế toán và Kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Long Giang và Công ty Cổ phần tập đoàn Phú Thái do AASC kiểm toán.
Các website: www.kiemtoan.com
www.tapchiketoan.com
www.aasc.com
1 số website báo chí khác.
● Từ điển thuật ngữ kiểm toán - Thầy Đặng Văn Thanh
● Từ điển Anh - Việt Kế toán - Kiểm toán.
● Lộ trình về hội nhập kế toán - kiểm toán.
Danh mục các chữ viết tắt:
AASC : Công ty Trách nhiệm hữu hạn dịch vụ kế toán và kiểm toán;
BCĐ : Bảng cân đối;
BGĐ : Ban giám đốc;
BCTC : Báo cáo tài chính;
CSHT : Cơ sở hạ tầng;
CTCP : Công ty cổ phần;
ĐTDH : Đầu tư dài hạn;
GLV : Giấy làm việc;
HĐ HTKD : Hợp đồng Hợp tác kinh doanh;
HĐQT : Hội đồng quản trị;
KSNB : Kiểm soát nội bộ;
KTV : Kiểm toán viên;
TK : Tài khoản;
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn.
Danh mục sơ đồ bảng biểu:
Bảng 1: GLV thu thập thông tin cơ bản về khách hàng;
Bảng 2: Chương trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn;
Bảng 3: GLV Phân công công việc kiểm toán BCTC;
Bảng 4: GLV Tổng hợp số dư TK 222;
Bảng 5: GLV tổng hợp phát sinh TK 222;
Bảng 6: Sổ cái TK 222 do kế toán Long Giang cung cấp;
Bảng 7: GLV kiểm tra chi tiết phát sinh TK 222;
Bảng 8: Trang kết luận kiểm toán TK 222;
Bảng 9: GLV đối chiếu số dư TK 221;
Bảng 10: GLV đối chiếu số dư TK 223;
Bảng 11: GLV đối chiếu số dư TK 228;
Bảng 12: GLV Tổng hợp đối ứng TK 221;
Bảng 13: GLV kiểm tra chi tiết phát sinh tăng TK 221;
Bảng 14: Trang kết luận kiểm toán đối với TK 221.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 27026.doc