Kiểm toán độc lập ở Việt Nam đang trên con đường phát triển mạnh mẽ, đạt được nhiều thành tựu to lớn. Bên cạnh đó, trong thời gian qua, kiểm toán độc lập còn có những đóng góp quan trọng trong sự phát triển chung của nền kinh tế nước nhà, trở thành một bộ phận không thể thiếu trong nền tài chính quốc gia.
Sớm nắm bắt được những xu thế phát triển của nền kinh tế nói chung và sụ phát triển của kiểm toán độc lập nói riêng, công ty TNHH BDO Việt Nam cũng có những định hướng riêng cho mình để theo kịp thời đại. Công ty đã rất nỗ lực trong quá trình cung cấp dịch vụ kiểm toán góp phần không nhỏ vào việc tạo những thương hiệu kiểm toán Việt Nam trước sự đổ bộ ồ ạt của các thương hiệu kiểm toán quốc tế, tạo nên một vị thế vững chắc trong hệ thống các công ty kiểm toán tại Việt Nam.
64 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1594 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH BDO Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trong trường hợp khi KTV phát hiện sai sót trọng yếu, thì KTV đều có thể yêu cầu BGĐ khách hàng điều chỉnh các sai sót trong BCTC. Ngoài các sai sót trọng yếu thường có một số lượng lớn các sai sót không trọng yếu được phát hiện trong quá trình kiểm toán.
Trường hợp có sai sót trọng yếu nêu trên nhưng khách hàng chấp nhận bút toán điều chỉnh đó thì KTV sẽ lập BCKT với ý kiến chấp nhận toàn phần. Ngược lại nếu khách hàng không chấp nhận bút toán điều chỉnh, KTV sẽ đánh giá mức trọng yếu của sai sót từ đó đưa ra ý kiến thích hợp, không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần. Đồng thời KTV cũng nêu những giới hạn trong quá trình kiểm toán tại khách hàng mà KTV cho rằng nó ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Đối với các khoản phải thu khách hàng, những giới hạn này thường là một số yếu tố khách quan khiển KTV không thể thu thập được các thư xác nhận phản hồi từ phía khách nợ,… Những giới hạn này KTV sẽ trình bày rõ trong phần ý kiến của KTV trong BCKT.
3.3. Phát hành Báo cáo kiểm toán và thư quản lý
Sau khi tổng hợp kết quả kiểm toán của các phần hành, KTV sẽ đưa ra ý kiến xác nhận về tính trung thực, hợp lý của BCTC cũng như việc tuân thủ chuẩn mực và chế độ kiểm toán hiện hành trên BCKT. Ý kiến của KTV và công ty đối với BCTC đã được kiểm toán có thể là một trong 4 loại: ý kiến chấp nhận toàn phần, ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến trái ngược và từ chối đưa ra ý kiến.
Cùng với việc phát hành BCKT, KTV có thể phát hành thư quản lý để đưa ra những kiến nghị nhằm giúp khách hàng chấn chỉnh công tác quản lý tài chính kế toán, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống KSNB. Thư quản lý mô tả về từng sự kiện cụ thể bao gồm: hiện trạng thực tế, khả năng rủi ro, kiến nghị của KTV và ý kiến của người quản lý liên quan đến sự kiện đó.
II. THỰC TẾ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY ABC DO CÔNG TY TNHH BDO VIỆT NAM THỰC HIỆN
1. Thực tế công tác kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại khách hàng ABC.
1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Tiếp cận khách hàng và đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng
Ở bước này BDO Việt Nam tiếp cận: Công ty ABC là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty XYZ đã được cổ phần hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các phụ gia và sản phẩm dầu mỏ. Thông qua thư chào hàng của Công ty BDO Việt Nam chuyển đến, BGĐ quyết định mời Công ty BDO Việt Nam kiểm toán BCTC cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2009.
Công ty ABC là khách hàng mới nên Công ty BDO Việt Nam đã tiến hành tìm hiểu về thực trạng kinh doanh của Công ty ABC trong 2 năm gần đây, tính liêm chính của BGĐ, Công ty đã tiến hành kiểm toán trong các năm trước, lí do công ty kiểm toán này không tiếp tục kiểm toán cho BCTC năm 2009… Trên cơ sở đánh giá rủi ro kiểm toán, khả năng tiến hành kiểm toán, công ty quyết định đồng ý kí kết hợp đồng với Công ty ABC kiểm toán báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2009.
Nhận diện lí do kiểm toán tại Công ty ABC
KTV tiến hành phỏng vấn BGĐ của Công ty ABC và đã rút ra kết luận về đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán và mục đích kiểm toán.
Lí do kiểm toán của Công ty ABC: Công ty thực hiện kiểm toán theo quy định bắt buộc của Nhà nước. Ngoài ra, kiểm toán BCTC còn nhằm mục đích hoàn thiện hệ thống kế toán và HTKSNB của Công ty
Kết luận của cuộc kiểm toán được Ban giám đốc công ty ABC dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ phận kế toán nói riêng và hiệu quả kinh doanh của toàn Công ty.
Lựa chọn đội ngũ KTV
Trước khi kí hợp đồng kiểm toán, Công ty lựa chọn đội ngũ KTV và thời gian kiểm toán để thông qua hợp đồng kiểm toán với khách hàng.
Kế hoạch kiểm toán Công ty ABC dự kiến thời gian thực hiện kiểm toán là 5 ngày, từ ngày 24/2/2010đến ngày 28/2/2010 và số lượng KTC cùng trợ lý KTV là 4 người.
Hợp đồng kiểm toán
Kí kết hợp đồng kiểm toán: Công ty BDO Việt Nam và Công ty ABC thỏa thuận các điều khoản, tiến hành kí kết hợp đồng kiểm toán.
Công ty ABC có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết cho KTV để phục vụ cho cuộc kiểm toán, Giám đốc chịu trách nhiệm về tính trung thực và hợp lý của các Bảng khai tài chính năm 2009.
Công ty TNHH BDO Việt Nam có trách nhiệm kiểm toán BCTC của Công ty ABC kết thúc vào ngày 31/12/2009 theo đúng chuẩn mục kế toán và kiểm toán hiện hành, phát hành thư quản lý và Báo cáo kiểm toán đúng thời hạn trong hợp đồng đã nêu.
Trong hợp đồng ghi rõ mức phí kiểm toán, thời gian thực hiện kiểm toán, các KTV sẽ thực hiện cuộc kiểm toán, hình thức thanh toán giữa hai đơn vị, thời gian phát hành báo cáo kiểm toán,…
1.2. Thu nhập thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng là Công ty ABC
Thông tin về giấy phép đầu tư, vốn pháp định, vốn đầu tư
Công ty ABC tiền thân là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng Bộ công nghiệp. Công ty được cổ phần hóa theo quyết định của Bộ công nghiệp. Hiện nay công ty trực thuộc Tổng công ty XYZ, hoạt động theo giấy phép kinh doanh của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội. Giấy phép kinh doanh này đã được sửa đổi, bổ sung 2 lần
Hiện nay công ty có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội, vốn điều lệ của công ty là 15 tỷ đồng do Nhà nước cấp
Công ty hạch toán độc lập và nộp BCTC lên Tổng công ty để lập BCTC hợp nhất vào cuối kì kế toán.
Lĩnh vực hoạt động của Công ty
Theo giấy phép kinh doanh sửa đổi lần 2 ngày 6/6/2006, ngành nghề kinh doanh của Công ty ABC là:
Sản xuất kinh doanh các sản phẩm dầu mỡ bôi trơn và bảo quản
Dầu phanh và các chất lỏng thủy lực.
Các sản phẩm có nguồn gốc dầu mỏ
Hóa chất.
Các chất lỏng chuyên dụng và vật liệu mới phục vụ cho công nghiệp, tiêu dùng và An ninh quốc phòng.
Niên độ kế toán áp dụng tại công ty
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ
Đơn vị tiền tệ được công ty sử dụng để ghi sổ kế toán và lập BCTC là đồng Việt Nam (VNĐ).
Chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng Luật kế toán năm 2003 và quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006.
Công ty sử dụng hình thức nhật kí chứng từ
Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Nguyên tắc xác định hàng tồn kho
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối năm:
+ Đối với NVL: Áp dụng theo phương pháp nhập trước xuất trước
+ Đối với thành phẩm: Áp dụng theo phương pháp bình quân và được xem xét trên cơ sở giá trị thuần có thể thực hiện được.
Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định
+ TSCĐ được phản ánh theo nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế.
+ Nguyên giá bao gồm giá mua, chi phí mua và các chi phí khác có liên quan, thuế nhập khẩu (nếu có).
Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng áp dụng cho tất cả các tài sản theo tỉ lệ được tính toán để phân bổ nguyên giá trong suốt thời gian sử dụng ước tính của tài sản và phù hợp với Quyết định số 206/2003/QĐ – BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Thời gian tính khấu hao cụ thể như sau:
Loại TSCĐ
Thời gian khấu hao (năm)
Nhà cửa, vật kiến trúc
5 – 10
Máy móc, thiết bị
5 – 10
Thiết bị, dụng cụ quản lý
3 – 5
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
6 – 8
TSCĐ vô hình
5
Tài sản cố định thuê tài chính của Công ty được ghi nhận theo chuẩn mực kế toán 06, ban hành theo quyết định 165/2002/QĐ – BTC.
Chính sách thuế
+ Thuế suất thuế GTGT kinh doanh hàng xuất khẩu 0%
+ Thuế suất thuế GTGT kinh doanh hàng hóa, thành phẩm 5 – 10%
+ Thuế suất thuế nhập khẩu 0 – 10%
+ Thuế TNDN 20%
+ Công ty được miễn thuế TNDN trong 2 năm kể từ ngày chính thức chuyển thành Công ty cổ phần và được giảm 50% trong 10 năm tiếp theo. Năm 2009 là năm thứ 2 công ty được miễn thuế.
+ Các loại thuế, phí và lệ phí khác được tính và nộp theo các quy định hiện hành tại Việt Nam. Năm 2009 là năm hoạt động thứ 2 của Công ty cổ phần nên Công ty được miễn thuế TNDN
Chuyển đổi ngoại tệ
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không phải là VNĐ được chuyển đổi thành VNĐ theo tỉ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỉ giá của các nghiệp vụ phát sinh được ghi nhận vào thu nhập hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính của năm tài chính tương ứng.
Các khoản mục tiền tệ không phải là VNĐ chưa được thanh toán vào ngày lập Bảng cân đối kế toán được chuyển thành VNĐ theo tỉ giá thực tế bình quân trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày lập Bảng cân đối kế toán. Chênh lệch tỉ giá của các nghiệp vụ phát sinh được ghi nhận vào thu nhập hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính của năm tài chính tương ứng. Lãi chênh lệch tỉ giá do đánh giá lại các số dư tại ngày kết thúc niên độ không được dùng để phân phối lợi nhuận.
Ghi nhận phải trả thương mại và phải trả khác
Công ty ghi nhận khoản phải trả thương mại trên cơ sở hợp đồng kinh tế và hồ sơ, chứng từ nhập hàng. Cuối năm tài chính tiến hành đối chiếu khoản phải trả thương mại với nhà cung cấp.
Các khoản phải trả khác bao gồm:
+ Phải trả công nhân viên ghi nhận trên cơ sở hợp đồng lao động, quy chế trả lương và số ngày thực tế làm việc.
+ Phải trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ghi nhận trên cơ sở Biên bản đối chiếu số liệu với cơ quan bảo hiểm xã hội và quy định về trích lập kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp.
+ Phải trả khác chủ yếu là tiền kinh phí dự án phải trả.
Ghi nhận doanh thu và giá vốn
Doanh thu hoạt động bán hàng được ghi nhận trên cơ sở tương đối chắc chắn khi công ty đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng và xác định được các chi phí phát sinh liên quan đến doanh thu ghi nhận.
Doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu là lãi tiền gửi ngân hàng được ghi nhận trên cơ sở thông báo lãi tiền gửi ngân hàng hàng tháng.
1.3. Thực hiện thủ tục phân tính sơ bộ
Trên cơ sở Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009, KTV tiến hành tính toán một số chỉ tiêu tài chính
Giấy tờ làm việc của KTV về thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
BDO
Khách hàng: Công ty ABC
Nội dung thực hiện: phải thu khách hàng
Năm kết thúc: 31/12/2009
Tên Ngày
Người T.H …… …..
Người K.T …… …..
Mã số: …
Trang: …
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Khoản phải thu khách hàng
5.666.081.113
8.618.109.624
Khoản phải thu khác
458.256.960
197.424.261
Giá trị hàng tồn kho
29.434.575.439
33.430.425.216
Tiền và các khoản tương đương tiền
662.496.140
657.948.159
Tổng tài sản ngắn hạn
42.332.271.350
45.815.457.323
Doanh thu bán hàng
90.242.745.316
89.006.246.539
Giá vốn hàng bán
77.124.069.180
71.807.346.238
Lợi nhuận sau thuế
1.581.987.827
3.294.833.855
Trong năm 2009, Công ty làm ăn có lãi. Các khoản phải thu khách hàng chiếm 18,81% tổng tài sản ngắn hạn, các khoản phải thu khác không nhỏ. Theo đánh giá của KTV, rủi ro trong khoản mục này là rất lớn.
Hàng tồn kho chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản, tiền và các khoản tiền tương đương tiền nhỏ, làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và làm ứ đọng vốn của đơn vị.
Bảng 2.1. giấy tờ làm việc của KTV về thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
1.4. Xác định mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Mức trọng yếu:
Được đánh giá và phân bổ cho các khoản mục trên BCTC của công ty ABC chủ yếu dựa trên xét đoán nghề nghiệp và kinh nghiệm của KTV. Mức trọng yếu chỉ mang tính định tính và chưa được cụ thể thành con số chính xác, chưa thể hiện trên giấy tờ làm việc của KTV. Khi tiến hành kiểm toán, nếu phát hiện ra một sai phạm liên quan đến khoản phải thu khách hàng, KTV sẽ căn cứ vào xét đoán về tính trọng yếu để đưa ra quyết định liên quan đến sai phạm này
Rủi ro kiểm toán:
Rủi ro kiểm toán ban đầu được đánh giá ở mức trung bình cao, trên cơ sở đây là khách hàng mới và mục đích kiểm toán BCTC năm 2009 là để hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống KSNB.
1.5. Đánh giá hệ thống KSNB và rủi ro kiểm soát
Đánh giá hệ thống KSNB
BDO
Khách hàng: …
Nội dung thực hiện: phải thu khách hàng
Năm kết thúc: 31/12/N
Tên Ngày
Người T.H …… .…..
Người K.T …… .…..
Mã số: …
Trang: …
Bước công việc
Có
Không
NA
- Việc phân công công việc cho các nhân viên kế toán có được cập nhật thường xuyên không?
- Có các văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của các nhân viên kế toán không?
- Các nhân viên kế toán có được đào tạo qua các trường lớp không?
- Có quy định hàng bán bị trả lại phải được lập thành biên bản không?
Có điều tra nguyên nhân trả lại hàng không?
- Có theo dõi các khoản phải thu theo từng đối tượng không?
- Các khoản bán chịu có được xét duyệt trước khi bán không?
- Hạch toán các khoản phải thu có dựa trên căn cứ chứng từ không?
- Việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh có đúng kì không?
- Đơn vị thực hiện đối chiếu giữa các tài khoản chi tiết về các khách hàng với tài khoản nợ phải thu khách hàng trên sổ cái không?
- Cuối kì, các khoản công nợ có gốc bằng ngoại tệ có được đánh giá lại theo tỉ giá cuối kỳ không?
có
có
có
có
có
có
có
có
có
có
có
Công ty ABC là khách hàng mới, KTV được HTKSNB thông qua hệ thống câu hỏi (ở trên). HTKSNB bước đầu được đánh giá là có hiệu quả.
Rủi ro kiểm soát
Được đánh giá ở mức độ trung bình do KTV ít thực hiện thủ tục kiểm soát, tập trung thực hiện các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết đối với khoản phải thu khách hàng.
2. Thực tế thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại khách hàng ABC
2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thực hiện thủ tục phân tích
Trước tiên, KTV tìm hiểu các chính sách về phê duyệt bán chịu, thời hạn thanh toán, mức xử phạt đối với khách hàng thanh toán chậm. KTV đã tổng hợp thông tin thu nhập được trên giấy tờ làm việc.
BDO
Khách hàng: Công ty ABC
Nội dung thực hiện: phải thu khách hàng
Năm kết thúc: 31/12/2009
Tên Ngày
Người T.H …… …..
Người K.T ……. …..
Mã số: …
Trang: …
Quy trình phát hành hóa đơn
Hóa đơn của Công ty mua của cơ quan thuế, do Bộ tài chính phát hành.
Khi phát sinh nghiệp vụ ghi nhận doanh thu, công ty lập thành 3 liên:
Liên 1 (màu tím): Lưu tại quyển hóa đơn
Liên 2 (màu đỏ): Giao cho người mua
Liên 3 (màu xanh): Lưu tại phòng kế toán, để làm căn cứ để ghi sổ
Chính sách tín dụng
Trước khi quyết định cho khách hàng thanh toán chậm số tiền hàng, phòng kinh doanh phải tiến hành tìm hiểu, đánh giá, phân tích tình hình tài chính, đặc biệt là khả năng thanh toán của khách hàng.
Số tiền nợ không quá 30% giá trị giao dịch. Nếu quá hạn thanh toán, Công ty sẽ tính lãi 1%.
Công ty không tiến hành phân tích tuổi nợ, không trích quỹ lập dự phòng nên khi phát sinh các khoản thu không thu hồi được, Công ty hạch toán thẳng vào chi phí (không phù hợp với chế độ kế toán hiện hành)
Các khoản phải thu xóa sổ không có biên bản kèm theo.
Cuối kì, Công ty không tiến hành đối chiếu với công nợ của khách hàng có số dư lớn.
Việc thanh toán của khách hàng thông qua ngân hàng. Làm giảm rủi ro trong việc thanh toán.
Bảng 2.2. mẫu giấy tờ làm việc của KTV về tìm hiểu các chính sách tại Công ty khách hàng.
Chính sách tín dụng của Công ty khá rõ ràng và chặt chẽ, tuy nhiên việc thực hiện chưa tốt. Theo đánh giá ban đầu của KTV, HTKSNB đối với các khoản phải thu khách hàng không tốt, số dư nợ gốc lớn (8.618.109.624 VNĐ). Kế toán không tiến hành phân tích tuổi nợ, gây khó khăn cho việc trích lập dự phòng đối với công nợ phải thu khó đòi.
Tiếp theo, KTV đối chiếu số dư nợ các khoản phải thu khách hàng trên sổ chi tiết của tất cả các khách hàng với số dư trên BCĐKT. Tổng dư nợ các khoản phải thu của 74 khách hàng là 8.618.109.624 đ, khớp đúng với BCĐKT. Như vậy xét trên khía cạnh trọng yếu, việc ghi chép các khoản phải thu khách hàng là trung thực và hợp lý.
KTV tổng hợp trên giấy tờ làm việc
BDO
Khách hàng: Công ty ABC
Nội dung thực hiện: phải thu khách hàng
Năm kết thúc: 31/12/2009
Tên Ngày
Người T.H …… …..
Người K.T …… …..
Mã số: …
Trang: …
Tổng hợp các khoản phải thu khách hàng
Chỉ tiêu
Số liệu báo cáo (số liệu của khách hàng)
Chênh lệch
Số liệu KTV
31/12/2009
1/1/2009
31/12/2009
Phải thu khách hàng
5.666.081.113
8.618.109.624
83.518.944
8.534.590.680
Note: Số liệu trên BCĐKT đã đối chiếu khớp đúng với sổ cái, sổ chi tiết.
Số liệu của KTV ngày 31/12/2009 lệch 83.518.944 đ với số liệu của khách hàng. Do trong kì, Công ty đã tiến hành xóa sổ khoản công nợ của Công ty A là 83.518.944 đ mà không có các biên bản hay chứng từ kèm theo. KTV yêu cầu kế toán cung cấp tài liệu chứng minh khoản nợ này đã được xóa sổ. KTV yêu cầu điều chỉnh
Bút toán điều chỉnh
Nợ TK 131 83.518.944
Có Tk 642 83.518.944
Bảng 2.3. Mẫu giấy tờ làm việc của KTV về tổng hợp các khoản phải thu khách hàng
Tiếp theo, KTV tiến hành tính toán các chỉ tiêu tài chính liên quan đến các khoản phải thu như số vòng quay các khoản phải thu khách hàng, thời gian một vòng quay các khoản phải thu khách hàng,… Kết quả của quá trình phân tích được KTV tổng hợp trên giấy tờ làm việc.
BDO
Khách hàng: Công ty ABC
Nội dung thực hiện: phải thu khách hàng
Năm kết thúc: 31/12/2009
Tên Ngày
Người T.H …… …..
Người K.T …… …..
Mã số: …
Trang: …
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
1. Doanh thu bán hàng
90.242.745.316
89.006.246.539
-1.236.498.777
2. Phải thu khách hàng
5.666.081.113
8.618.109.624
2.952.028.511
3. Số vòng quay khoản phải thu khách hàng
16
10
-6
4. Thời gian 1 vòng quay khoản phải thu khách hàng
22,8
36,5
13,7
Note: Chính sách tín dụng của công ty đối với những khách hàng khác nhau là khác nhau. Đối với khách hàng dài hạn hoặc có kí kết hợp đồng thì thời hạn thanh toán thường kéo dài 45 – 90 ngày. Đối với những khách hàng vãng lai thì thường thanh toán bằng chuyển khoản sau khi giao hàng 1 – 2 ngày. Do đó thời gian thu hồi nợ có xu hướng không nhất quán.
Thời gian thu hồi nợ không được rút ngắn, công ty có chính sách tín dụng chưa hiệu quả và hợp lý.
Bảng 2.4. Mẫu giấy tờ làm việc của KTV về phân tích các chỉ tiêu tài chính liên quan đén các khoản phải thu khách hàng.
2.2. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư
Đầu tiên, KTV xem xét các khoản phải thu của từng khách hàng, số dư đầu kì, biến động trong kì, số dư cuối kì. Hiện tại, công ty còn 74 khách hàng với số dư nợ các khoản phải thu là 8.618.109.624 đ. Đây là khoản phải thu tương đối lớn so với doanh thu của đơn vị.
Trong 74 đối tượng này, có 17 đối tượng chưa có xác nhận công nợ, có tổng giá trị các khoản phải thu là 616.726.925 đ (chiếm 7,15% tổng số dư)
Đối với 57 đối tượng đã có xác nhận công nợ: KTV tiến hành đối chiếu số dư nợ trên bảng thống kê công nợ phải thu TK 131 của 24 khách hàng với biên bản xác nhận công nợ. 24 đối tượng này được KTV chọn mẫu trong số 57 đối tượng vì có số dư nợ phải thu lớn (trên 50 triệu đồng) và được thể hiện trên bảng kê công nợ phải thu của khách hàng như sau:
Công ty ABC
Bảng kê khai công nợ phải thu từ TK 131
STT
Tên khách
Dư nợ
Dư có
1
Công ty TNHH chế tạo máy điện
50.749.060
v x
2
Chi nhánh Secoin tại Hà Tây
10.094.040
3
Chi nhánh xăng dầu Sơn La
78.679.953
v x
4
CTCP VTXD chi nhánh Bút Sơn
14.185.010
x
5
CTCP ĐTSX Đcơ PT & Lắp ráp xe máy
37.158.900
x
6
CT liên doanh Đức Việt TNHH
307.400
x
7
CTCP cơ khí & thiết bị áp lực than nội địa
10.289.840
x
8
CTCP SX & kinh doanh vật tư thiết bị than nội địa
121.905.723
v x
9
CTCP TM & dịch vụ Tân Lộc
35.220.500
x
10
CTCP đầu từ và PT công nghệ VIPEC
1.584.000
x
11
CT lắp máy và XD HN – LILAMA
29.101.621
x
12
CT TNHH NN 1 thành viên – cơ khí Quang Trung
176.420
x
13
CT TNHH NN 1 thành viên cơ khí HN
67.945.790
v x
14
Công ty vận tải Thủy I
155.701.978
v x
15
Công ty cao su Sao Vàng
28.908.000
x
16
Công ty CP cơ khí phố Yên
124.180.020
v x
17
Công ty CP Phú Diễn
8.904.720
x
18
CTCP vận tải gang thép Thái Nguyên
200.417.960
v x
19
Công ty Cp xi măng Sài Sơn
39.237.436
x
20
Công ty CP đầu tư TM HALI
2.592.396
21
CT cơ giới và xây lắp số 12 - LICOGI
23.564.213
x
22
Công ty cơ khí hóa chất Hà Bắc
28.700.100
x
23
Công ty CP vận tải ô tô
93.024.517
v x
24
Công ty Diezen Sông Công
70.621.391
v x
25
Công ty dệt 19/5 HN
8.453.042
26
Công ty dệt Vĩnh Phú
76.180.006
v x
27
Công ty Hóa chất 21
279.408.921
v x
28
Công ty Phân lân nung chảy Văn Điển
37.338.839
x
29
Công ty phân đạm và hóa chất Hà Bắc
506.527.280
v x
30
Công ty Quang điện – Điện tử
89.836.059
v x
…..
…………………
74
XNDNHP – công ty APP
762.245.838
v x
Tổng
8.618.109.624
90.622.349
Note: x: có biên bản xác nhận công nợ
V: đã đối chiếu, khớp đúng biên bản xác nhận công nợ
Bảng 2.5. Bảng kê công nợ phải thu Tk 131 của Công ty ABC
Để có thể tiến hành các thủ tục kiểm tra chi tiết, KTV chọn mẫu kiểm tra chứng từ trong 57 khách hàng đã có xác nhận số dư. Tại công ty ABC, KTV tập trung kiểm tra chi tiết đối với đối tượng mà công nợ có số dư lớn, số phát sinh lớn, nội dung nghiệp vụ bất thường đồng thời kết hợp với những phát hiện trong quá trình kiểm toán khoản mục doanh thu, tiền,…
Với 17 khách hàng có biên bản xác nhận công nợ, KTV tiến hành gửi thư xác nhận đối với những khách hàng này. Vì số lượng khách hàng khá nhiều (17 khách hàng) nên KTV gửi xác nhận đối với 9 khách hàng (có khoản công nợ trên 10 triệu đồng) trong số 17 khách hàng đó. Thủ tục này khá tốn kém nhưng cung cấp bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy cao.
Sau 10 ngày, tất cả khách hàng đều có biên bản trả lời phúc đáp. KTV tiến hành đối chiếu số liệu trên biên bản đối chiếu công nợ với số dư trên sổ chi tiết của từng khách hàng.
BDO
Khách hàng: Công ty ABC
Nội dung thực hiện: phải thu khách hàng
Năm kết thúc: 31/12/2009
Tên Ngày
Người T.H …… ……
Người K.T ……. ..….
Mã số: …
Trang: …
STT
Khách hàng
Số trến sổ
Số xác nhận
1
Chi nhanh SECOIN tại Hà Tây
10.094.040
10.094.040
2
Công ty liên doanh Đức Việt
307.400
3
Công ty CPĐT thương mai HALI
2.592.396
4
Dệt 19/5 Hà Nội
8.453.042
5
Công ty TNHH Sufat VN
33.224.920
33.224.921
6
Công ty TNHH SX & TM Minh Giang
1.112.000
7
Công ty TNHH YFA
9.628.556
8
Công ty xi măng Bỉm Sơn
25.000.000
25.000.000
9
DNTN Tuyết Ly
15.997.000
15997.000
10
Ng Minh Huệ
100.885.920
100.885.920
11
Công ty TNHH Việt Tiến
37.255.680
37.255.680
12
Nhà máy luyện cán thép gia sàng
310.386.630
310.386.630
13
VINACONTROL
125.000
14
Viện máy và dịch vụ CN
3.101.560
15
Ng Trọng Anh 0 XNKD công ty APP
45.457.481
45.457.481
16
Cửa hàng 551 Ng Văn Cừ - cty APP
1.830.700
17
Cửa hàng số 2 Phạm Ngũ Lão – cty APP
11.294.600
11.294.600
Tổng
616.726.925
Note: Tất cả thư xác nhận được gửi đi đều được trả lời
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp của KTV về số xác nhận và số trên sổ sách của khách hàng.
Tổng hợp kết quả gửi thư xác nhận, KTV nhận thấy 9 khách hàng trả lời thư xác nhận. Số xác nhận các khoản phải thu đều khớp đúng với sổ chi tiết. Như vậy việc ghi chép đối với các khoản phải thu khách hàng được đánh giá là chính xác và đầy đủ.
Tỷ lệ trả lời thư xác nhận là 100%. Quá trình lập, gửi và nhận thư xác nhận đều được KTV giám sát chặt chẽ, vì vậy thủ tục này cung cấp bằng chứng độc lập từ bên thứ 3 có độ tin cậy cao.
Để kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của các chứng từ trong quá trình thu tiền hàng, KTV tiến hành kiểm tra chi tiết đối với 1 số chứng từ. Các chứng từ được chọn ngẫu nhiên, đảm bảo tính khách quan. Khi tiến hành kiểm tra chi tiết các khoản phải thu, KTV phát hiện ra rằng: trong kì, công ty ABC không tiến hành trích lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi, khi phát sinh được ghi thẳng vào chi phí quản lý doanh nghiệp với số tiền là 83.518.944 đ. Việc xóa số các khoản nợ của công ty không có biên bản kèm theo.
BDO
Khách hàng: Công ty ABC
Nội dung thực hiện: phải thu khách hàng
Năm kết thúc: 31/12/2009
Tên Ngày
Người T.H …… ……
Người K.T …… ……
Mã số: …
Trang: …
Kiểm tra chứng từ
Chứng từ
Nội dung
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
3/8
Trả trước vận chuyển HĐ số 22/06
112
33.000.000
v
175
7/7
Thu tiền cước vận chuyển
111
22.000.000
v
15/12
Xóa sổ nợ công ty Hà Đông
642
3.511.200
x
15/12
Công ty vận tải M
642
80.007.744
x
26/7
Tiền đặt cọc khách hàng hủy bỏ HĐ
711
92.400.000
v
20/10
Trả trước vận chuyển HĐ số 31/06
112
135.300.000
v
10/11
Trả trước vận chuyển HĐ số 36/06
112
110.000.000
v
25/11
Trả trước vận chuyển HĐ số 39/06
112
109.250.626
Note: x: Không có chứng từ kèm theo
V: Có đầy đủ hóa đơn, chứng từ
Kết luận: Kế toán đã xóa sổ một khoản công nợ có giá trị 83.518.944 đ mà không có biên bản hay bất cứ 1 giấy tờ nào
Bảng 2.7. mẫu giấy tờ làm việc của KTV kiểm tra chi tiết các chứng từ
KTV thu thập thông tin thời hạn thanh toán đối với các khoản thu trên hợp đồng, hóa đơn bán hàng, từ đó tiến hành phân tích tuổi nợ, trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Trên cơ sở phân tích tuổi nợ quá hạn, KTV tiến hành trích lập dự phòng theo thông tư 13/2006/TT – BTC
BDO
Khách hàng: Công ty ABC
Nội dung thực hiện: phải thu khách hàng
Năm kết thúc: 31/12/2009
Tên Ngày
Người T.H ….. ……
Người K.T ….. …….
Mã số: …
Trang: …
Phân tích tuổi nợ
Thời gian
Số tiền
Trích lập dự phòng
Từ 3 tháng – 1 năm
15.698.156
4.709.446
Từ 1 – 2 năm
6.598.850
3.229.425
Trên 3 năm
83.518.944
83.518.944
Tổng
105.815.950
91.527.815
Note: Nếu khách hàng sau 10 ngày chưa thanh toán theo hợp đồng thì được coi là nợ quá hạn và mức phạt quá hạn được thông báo cụ thể trong hợp đồng
KTV đưa ra bút toán điều chỉnh
Nợ TK 642 83.518.944
Có TK 139 83.518.944
Bảng 2.7. Mẫu giấy tờ làm việc của KTV về phân tích tuổi nợ,
trích lập dự phòng
3. Thực tế kết thúc kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại khách hàng ABC.
Trưởng nhóm kiểm toán tổng hợp kết quả kiểm toán của tất cả các khoản mục. Trên cơ sở xem xét các sai phạm trọng yếu, KTV nhận thấy rằng các khoản mục trên BCTC được trình bày một cách trung thực và hợp lý, ngoại trừ các khoản phải thu khách hàng. Công ty ABC không tiến hành phân tích tuổi nợ, trích lập dự phòng. Khi xóa sổ khoản phải thu khó đòi, kế toán hạch toán thẳng vào TK 642 số tiền 83.518.944 không có chứng từ, biên bản kèm theo.
Tổng hợp kết quả của cuộc kiểm toán, KTV đưa ra ý kiến trong báo cáo kiểm toán (ý kiến ngoại trừ)
“ Xét trên các khía cạnh trọng yếu, Báo cáo tài chính của Công ty ABC trình bày trung thực và hợp lý tình hình tài chính, ngoại trừ hạn chế và xử lý kế toán:
Công ty không tiến hành phân tích tuổi nợ và trích lập dự phòng. Công ty tồn tại những khoản phải thu khách hàng đã quá hanh thanh toán. Tại ngày 15/2/2009, Công ty xóa sổ khoản phải thu khó đòi với số tiền 83.518.994 đ mà không có chứng từ, biên bản kèm theo. Theo ý kiến của chúng tôi, Công ty chưa tuân thủ chế độ tài chính kế toán hiện hành.”
KTV phát hành thư quản lý, giúp Công ty chấn chỉnh công tác hạch toán kế toán.
“Tình hình thực tế
Cuối kỳ, Công ty không tiến hành đối chiếu công nợ đầy đủ.
Công ty không phân tích tuổi nợ, không trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
Tiến hành xóa sổ các khoản nợ không có đầy đủ chứng từ đi kèm.
Ảnh hưởng
Công ty không theo dõi được các khoản nợ đã quá hạn thanh toán có khả năng thu hồi được hay không.
Gợi ý
Công ty cần xem xét, phân tích các khoản công nợ phải thu khó đòi để có kế hoạch trích lập dự phòng đầy đủ theo thông tư 13/2006.
Thành lập Hội đồng xử lý công nợ.
Ý kiến của Công ty ABC
Đồng ý với ý kiến của KTV.”
CHƯƠNG II: NHẬN XÉT VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH BDO VIỆT NAM
1. Nhận xét về thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH BDO Việt Nam thực hiện.
1.1 Những ưu điểm trong thực tế
Sau hơn 13 năm hoạt động, kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán các khoản phải thu nói riêng của công ty TNHH BDO Việt Nam đã phát triển không ngừng cả về qui mô lẫn chất lượng dịch vụ. Từ khi là thành viên của tập đoàn kiểm toán Quốc tế BDO Công ty TNHH BDO Việt Nam đã được tiếp cận với phương pháp kiểm toán quốc tế hiện đại của BDO. Tuy nhiên, khi áp dụng nhất quán phương pháp chuẩn quốc tế, Công ty vẫn đảm bảo được tính linh hoạt khi áp dụng cho các khách hàng đặc thù có tính đa dạng khác nhau đặc trưng của nền kinh tế Việt Nam. Khoản mục phải thu khách hàng là một khoản mục trên BCĐKT, nên kiểm toán khoản phải thu khách hàng là một bộ phận không thể tách rời của kiểm toán tài chính. Các khoản phải thu hay phải thu khách hàng là tài sản sẽ thu được trong tương lai của Công ty. Bên cạnh đó, nó còn có quan hệ tới nhiều khoản mục khác, đặc biệt là khoản mục phải thu khách hàng có liên hệ mật thiết với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nhận thức rõ tầm quan trọng của khoản mục phải thu khách hàng trên BCTC, Công ty luôn ý thức được vai trò của kiểm toán các khoản phải thu (phải thu khách hàng) trong kiểm toán BCTC, từ đó luôn bổ sung hoàn thiện kiểm toán các khoản phải thu nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán. Có thể nhận thấy một số những kết quả mà công ty đã đạt được trong những năm hoạt động vừa qua là:
Công ty đã không ngừng hoàn thiện chương trình kiểm toán các khoản phải thu kết hợp với việc hoàn chỉnh chương trình kiểm toán doanh thu để thu thập được các bằng chứng kiểm toán tin cậy làm căn cứ, cơ sở đưa ra những ý kiến kiểm toán đúng đắn nhất đối với BCTC của Công ty khách hàng.
Công ty đã xây dựng cho mình một chương trình kiểm toán các khoản phải thu mẫu, là cơ sở để để các KTV thực hiện kiểm toán khách hàng , tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra soát xét hồ sơ kiểm toán của các cấp quản lý và góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán.
Công ty luôn coi trọng việc tuyển dụng, đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn cho đội ngũ nhân viên, do đó đội ngũ nhân viên của công ty ngày càng được nâng cao trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp.
Công ty có đội ngũ KTV chuyên nghiệp về kiến thức, kỹ thuật và phong cách làm việc năng động sáng tạo. Công ty có khả năng đáp ứng tốt dịch vụ kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản phải thu khách hàng nói riêng.
1.2. Những tồn tại
Công ty chủ yếu tiến hành đánh giá chất lượng hệ thống KSNB dựa trên kinh nghiệm của KTV nên hiệu quả chưa cao, vấn đề này đặt ra yêu cầu người KTV phải dày dặn kinh nghiệm, khả năng phán đoán tốt. Công ty đã xây dựng được bảng câu hỏi về HTKSNB nhưng vẫn chưa được sử dụng thường xuyên trong các cuộc kiểm toán Thông qua “Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB” để tìm hiểu về việc thiết kế các thủ tục kiểm soát, thiết kế hệ thống kế toán cũng như tính liêm chính và mức độ nắm bắt tình hình cấp dưới của Ban Giám đốc công ty khách hàng. Tuy nhiên, việc áp dụng những câu hỏi này mang tính máy móc, nhiều khi không phù hợp.
Một trong những thủ tục kiểm toán các khoản phải thu khách hàng quan trọng nhất là quá trình xác nhận các khoản phải thu khách hàng. Mục đích chủ yếu của quá trình xác nhận các khoản phải thu là để thỏa mãn các mục tiêu có căn cứ hợp lý, đánh giá và thời hạn tính. Sự xác nhận trực tiếp này cung cấp bằng chứng kiểm toán đáng tin cậy. Tuy nhiên, thủ tục này thường được thực hiện không đầy đủ và triệt để do KTV không trực tiếp gửi thư xác nhận mà thông qua khách hàng. Mặt khác do không đánh giá đầy đủ tầm quan trọng của việc xác nhận nợ nên chất lượng của nhiều thư xác nhận không cao, thậm chí sai lệch làm mất nhiều thời gian của KTV để điều tra chênh lệch do việc xác nhận sai lệch này.
Việc thực hiện thủ tục phân tích trong kiểm toán phải thu khách hàng còn nhiều bất cập. Thủ tục phân tích không được KTV thể hiện chi tiết trên giấy tờ mà chỉ là những ký hiệu hay chú thích ngay trên bản sao của các sổ sách kế toán của khách hàng lưu trên hồ sơ kiểm toán.
Việc tổ chức phối hợp hoạt động tại các chi nhánh của công ty chưa tận dụng được các lợi thế, chưa đem lại hiệu quả cao do chưa có sự phối hợp kiểm toán nói chung và kiểm toán các khoản phải thu khách hàng nói riêng giữa trụ sở chính với các chi nhánh và giữa các chi nhánh với nhau.
2. Các kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH BDO Việt Nam thực hiện.
Sự cần thiêt phải xây dựng và hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản phải thu khách hàng
Hoạt động kiểm toán độc lập hình thành, phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh cũng như nâng cao chất lượng quản lý của doanh nghiệp. Bất kỳ một công ty kiểm toán nào khi tham gia vào thi trường đều mong muốn đứng vững trên thị trường, trở thành những công ty kiểm toán hàng đầu. Không nằm ngoài quy luật chung đó, Công ty TNHH BDO Việt Nam luôn phải nâng cao chất lượng dịch vụ của mình để đạt được mong muốn ấy. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 “Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán” có nêu “Chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thỏa mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiếm kiểm toán của KTV; đồng thời thỏa mãn mong muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của KTV, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước với giá phí hợp lý.” Như vậy, chất lượng hoạt động kiểm toán có thể được xem xét dưới ba góc độ:
Mức độ người sử dụng thông tin thỏa mãn đối với tính khách quan và độ tin cậy của kết quả kiểm toán.
Mức độ đơn vị được kiểm toán thỏa mãn về ý kiến đóng góp nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo kiểm toán được lập và phát hành theo đúng thời gian đã đề ra trong hợp đồng kiểm toán và chi phí dịch vụ kiểm toán ở mức hợp lý.
Theo các tiêu chí ấy, muốn nâng cao chất lượng dịch vụ của mình, Công ty BDO Việt Nam nói riêng và các công ty kiểm toán khác nói chung đều phải thiết kế được các chương trình kiểm toán hiệu quả, có thể tìm ra được những bằng chứng kiểm toán đáng tin cậy nhất để đưa ra các ý kiến phù hợp, chính xác tình hình công ty khách hàng kiểm toán.
Các khoản phải thu khách hàng nói riêng và các khoản phải thu nói chung là tài sản của doanh nghiệp có thể thu được trong tương lai. Việc phản ánh chính xác giá trị thuần của các khoản phải thu khách hàng là rất quan trọng, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính như tổng tài sản, lợi nhuận trước thuế…
Các khoản phải thu khách hàng có quan hệ chặt chẽ với khoản mục doanh thu trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Do vậy hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản phải thu khách hàng là cần thiết để từ đó có thể phát hiện ra các sau phạm liên quan đến doanh thu.
Công ty TNHH BDO Việt Nam phải không ngừng hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản phải thu khách hàng để cung cấp cho những người quan tâm đến tình hình tài chính của khách hàng những thông tin đáng tin cậy nhất.
Yêu cầu hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản phải thu khách hàng
Để đáp ứng được những yêu cầu về quản lý của Nhà nước với hoạt động kiểm toán thì kiểm toán các khoản phải thu khách hàng cũng phải được hoàn thiện cho phù hợp. Muốn đảm bảo cho việc hoàn thiện kiểm toán BCTC có tính khả thi cao thì các nội dung đưa ra phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Phải phù hợp với các chính sách, chế độ quản lý kinh tế hiện hành của Nhà nước, các chuẩn mực kế toán, kiểm toán đã ban hành và các thông lệ, chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận chung.
Phải phù hợp với yêu cầu quản lý của Nhà nước mà trực tiếp là Bộ tài chính đối với hoạt động kiểm toán hiện nay.
Phải phù hợp với điều kiện của công ty và có ảnh hưởng tích cực đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán của công ty.
Những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản phải thu khách hàng tại Công ty TNHH BDO Việt Nam
Giải pháp về việc lập kế hoạch kiểm toán
Hoàn thiện đánh giá hiệu quả của hệ thống KSNB đối với các khoản phải thu khách hàng
Có thể nói, công tác đánh giá hệ thống KSNB tại công ty khách hàng là một công việc rất quan trọng khi kiểm toán. Hiểu rõ về hệ thống KSNB giúp cho các KTV có thể thiết kế được các thủ tục kiểm toán phù hợp. Khi hệ thống KSNB của công ty khách hàng được đánh giá là hoạt động có hiệu quả thì các trắc nghiệm đạt yêu cầu sẽ được thực hiện ngay với số lượng lớn nhằm thu thập các bằng chứng về thiết kế và về hoạt động KSNB. Ngược lại, khi hệ thống KSNB của khách hàng được đánh giá là không hiệu quả thì các trắc nghiệm độ tin cậy được tăng cường. Tuy nhiên, công tác đánh giá hệ thống KSNB cho khoản phải thu khách hàng nói chung và khoản mục khác nói riêng tại Công ty vẫn chưa đạt được như như mong muốn.
Theo em, để đánh giá đúng đắn về hệ thống KSNB với khoản mục phải thu khách hàng tại công ty khách hàng, Công ty nên sử dụng bảng câu hỏi kết hợp với lưu đồ và bảng tường thuật:
Lưu đồ: là phương pháp sử dụng biểu đồ và ký hiệu các chứng từ, tài liệu cùng quá trình lưu chuyển của chúng để mô tả hệ thống KSNB. Phương pháp này cung cấp cái nhìn tổng quan về hệ thống KSNB của khách hàng nên thường được áp dụng với doanh nghiệp có quy mô lớn, hệ thống sổ sách, chứng từ phức tạp.
Bảng tường thuật: là phương pháp mô tả trực tiếp hệ thống KSNB của khách hàng nên được áp dụng đối với doanh nghiệp có hệ thống KSNB đơn giản và hoạt động có hiệu quả.
Mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm riêng, thích hợp đối với từng loại hình doanh nghiệp. Nên khi thực hiện cần kết hợp cả 3 phương pháp (bảng câu hỏi, lưu đồ, bảng tường thuật) và dựa trên kinh nghiệm, xét đoán nghề nghiệp của KTV. Có như vậy, KTV mới có cái nhìn tổng quát và rõ nét về quy trình thực hiện một nghiệp vụ từ khi phát sinh đến khi kết thúc. Mặt khác, việc sử dụng như vậy như vậy sẽ linh hoạt hơn cho từng loại hình khách hàng, đồng thời kiểm tra được trên thực tế hệ thống KSNB của khách hàng có tồn tại hay không, hoạt động có hiệu quả hay không.
Ngoài ra, sau khi hiểu rõ về hệ thống KSNB với khoản mục phải thu khách hàng của công ty khách hàng, KTV cần kiểm tra xem các thủ tục được thiết kế trong hệ thống KSNB như vậy đã thực sự hữu hiệu chưa. Bên cạnh đó, KTV cần tìm hiểu yêu cầu chủ yếu, trọng tâm nhất của Ban Giám đốc đối với hệ thống KSNB, trình độ của những người làm công tác trong hệ thống KSNB… Qua đó, trao đổi với khách hàng, giúp khách hàng thiết kế lại hệ thống KSNB. Từ đó nâng cao hình ảnh cũng như uy tín của công ty khách hàng.
Hoàn thiện thiết kế chương trình kiểm toán các khoản phải thu khách hàng phù hợp với từng cuộc kiểm toán
Trên thực tế, khi thực hiện kiểm toán các phần hành của BCTC nói chung và kiểm toán các khoản phải thu khách hàng nói riêng, KTV sử dụng chương trình kiểm toán mẫu cho hầu hết các cuộc kiểm toán. Việc sử dụng chương trình kiểm toán mẫu trong nhiều cuộc kiểm toán thực sự chưa đem lại hiệu quả cao vì khi thiết kế chương trình kiểm toán mẫu công ty không lường được trước tất cả các tình huống sẽ xảy ra. Mặt khác, đối với các cuộc kiểm toán cho khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, ít loại nghiệp vụ phát sinh thì rất nhiều phần việc trong chương trình mẫu là không cần thiết.
Một chương trình kiểm toán được thiết kế phù hợp sẽ đem lại rất nhiều lợi ích. Thứ nhất, nó giúp cho KTV sắp xếp một cách có kế hoạch các công việc và nhân lực, đảm bảo sự phân phối giữa các KTV cũng như hướng dẫn chi tiết cho các KTV trong quá trình kiểm toán. Đây cũng là phương tiện để Ban Giám đốc trưởng đoàn, trưởng nhóm quản lý và giám sát cuộc kiểm toán thông qua việc xác định các bước công việc được thực hiện. Ngoài ra chương trình kiểm toán còn là bằng chứng để chứng minh các thủ tục kiểm toán đã được thực hiện.
Chương trình kiểm toán phù hợp cho từng cuộc kiểm toán phải xác định hợp lý các thủ tục kiểm toán, quy mô mẫu chọn, khoản mục được chọn và thời gian thực hiện đối với tất cả 3 trắc nghiệm bao gồm: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm trực tiếp số dư, trắc nghiệm phân tích. Do vậy đối với từng cuộc kiểm toán, KTV có thể căn cứ vào chương trình mẫu để chỉnh sửa bổ sung cho phù hợp.
Chương trình kiểm toán mẫu nên được cập nhật hàng năm dựa trên những thay đổi chính sách kế toán, Chuẩn mực kiểm toán hàng năm. Do đó, chương trình kiểm toán mẫu có thể nói là ngày càng phù hợp và hiệu quả hơn.
Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài
Khi thực hiện kiểm toán khoản phải thu khách hàng, đối với những khách hàng kinh doanh những ngành nghề đặc biệt thì đối tượng khách hàng của những công ty đó cũng có nét riêng và giao dịch bán hàng hóa- cung cấp dịch vụ cũng có chiều điểm khác biệt. KTV khi cần thiết có thể tham khảo ý kiến của chuyên gia tư vấn. Việc tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia sẽ tăng mức độ tin cậy của ý kiến kiểm toán về các lĩnh vực chuyên môn phức tạp, những ngành nghề kinh doanh phức tạp. Tuy nhiên, khi tham khảo ý kiến của chuyên gia, công ty kiểm toán luôn luôn phải xem xét đến năng lực chuyên môn và tính độc lập khách quan của chuyên gia tư vấn.
2.2. Giải pháp về thực hiện kiểm toán các khoản phải thu khách hàng
Phương pháp chọn mẫu
Việc chọn mẫu tại Công ty chủ yếu tập trung vào các nghiệp vụ có quy mô lớn, bất thường. Đây là phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên, tiết kiệm thời gian và chi phí nhưng mẫu ít mang tính đại diện.
KTV nên áp dụng kết hợp với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên bằng máy tính. Phương pháp này mang tính khách quan và mẫu được chọn mang tính đại diện cao cho tổng thể.
Thủ tục gửi thư xác nhận
Kỹ thuật gửi thư xác nhận trong kiểm toán các khoản phải thu khách hàng cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao. Tuy nhiên có trường hợp xảy ra sự thông đồng giữa bên thứ ba và đơn vị được kiểm toán, KTV phải tăng cường kiểm soát đối với quá trình gửi thư xác nhận.
Bên cạnh việc gửi thư xác nhận đối với những khoản phải thu có số dư lớn, KTV nên gửi xác nhận với cả những số dư bằng 0 để hạn chế việc bỏ qua những sai sót nằm ở các nghiệp vụ này.
Tuy nhiên, việc gửi thư xác nhận không phải khi nào cũng nhận được phúc đáp kịp thời. KTV nên yêu cầu khách thể kiểm toán đối chiếu công nợ hoặc gửi thư xác nhận trước khi cuộc kiểm toán bắt đầu. Đây là biện pháp nhằm đảm bảo thời gian phát hành Báo cáo kiểm toán.
Kiến nghị về sử dụng các thủ tục kiểm toán
Công ty nên tăng cường thủ tục kiểm soát và thủ tục phân tích để giảm bớt khối lượng kiểm tra chi tiết số dư.
Công ty nên xây dựng mô hình phân tích các chỉ tiêu dựa trên các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính để có thể đánh giá chính xác thực trạng của Công ty khách hàng.
Các thông tin về hệ thống KSNB của Công ty khách hàng phải được KTV thu thập dưới nhiều hình thức khác nhau, không chỉ thông qua việc kiểm tra hệ thống kế toán mà cần tìm hiểu quy định của Ban Giám đốc, trình độ của người làm công tác KSNB.
Khi kiểm tra chi tiết các khoản phải thu khách hàng, KTV cần kết hợp giữa kiểm tra tính đầy đủ và hiện hữu để thu thập được bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy cao nhất. KTV phải thực hiện đối chiếu giữa sổ sách với chứng từ gốc.
Trong quá trình thực hiện các thủ tục kiểm toán, KTV nên tham chiếu kết quả kiểm toán các khoản phải thu khách hàng với kết quả kiểm toán khoản mục có liên quan để giảm bớt khối lượng công việc phải thực hiện, đồng thời làm giảm rủi ro phát hiện, nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán.
KTV nên sử dụng kết hợp các thủ tục kiểm toán, các kỹ thuật thu thập bằng chứng để thu được những bằng chứng có tính thuyết phục cao nhất.
Giải pháp về việc kết thúc kiểm toán
Công ty cũng cần quan tâm hơn nữa đến các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán của công ty khách hàng có liên quan đến các khoản phải thu như: các khoản phải thu đang xảy ra tranh chấp, các khoản phải thu xác định không thu hồi được đã xóa sổ nhưng khách hàng mang đến trả, hoặc tồn tại các khoản phải thu không có khả năng thu hồi do nguyên nhân khách quan nào đó…
Kết quả kiểm toán các khoản mục đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trên cơ sở đó KTV đưa ra ý kiến tổng hợp về công tác kế toán tài chính tại công ty khách hàng, đồng thời phát hành thư quản lý.
Hiện nay, thời hạn phát hành Báo cáo kiểm toán thường gấp rút, ảnh hưởng đến các thủ tục kiểm toán bổ sung mà KTV muốn thực hiện, và chất lượng của báo cáo kiểm toán được phát hành. Một số trường hợp, Ban giám đốc Công ty khách hàng không đồng ý với ý kiến được trình bày trên thư quản lý và báo cáo kiểm toán. KTV phải nghiêm túc xem xét tính đúng đắn của các phản hồi này. Nếu thấy hợp lý, KTV sẽ tiến hành điều chỉnh, ngược lại, KTV phải giữ vững ý kiến của mình.
Một số kiến nghị với các cơ quan chức năng
Khi hoạt động kiểm toán ở Việt Nam ngày càng phát triển, thì hoạt động này ngày càng được quan tâm hơn, có ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế, xã hội hơn. Việc các công ty kiểm toán nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua việc hoàn thiện chương trình kiểm toán của mình không còn gói gọn trong sự trong sự nỗ lực của riêng công ty kiểm toán mà còn có sự giúp đỡ của toàn xã hội: cơ quan Nhà nước, các cơ sở đào tạo… nhằm thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của hoạt động kiểm toán, góp phần đem lại sự trong sạch, bền vững cho nền tài chính quốc gia. Dưới đây em xin mạnh dạn đưa ra những giải pháp mang tính chất vĩ mô hơn. Những giải pháp này sẽ có tác động trực tiếp đến nâng cao chất lượng, giám sát hoạt động kiểm toán và qua đó chúng sẽ có tác động gián tiếp đến việc hoàn thiện chương trình kiểm toán khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán tài chính nói chung và chương trình kiểm toán phải thu khách hàng nói riêng của Công ty TNHH BDO Việt Nam.
Về phía Nhà nước: Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán, kiểm toán, cụ thể:
Nhanh chóng xây dựng và ban hành Luật kiểm toán độc lập.
Bộ tài chính cần tổ chức tuyên truyền, phổ biến việc nhận thức và áp dụng chuẩn mực rộng rãi trên phạm vi cả nước.
Bộ tài chính sớm chính thức ban hành cơ chế giám sát chất lượng dịch vụ của KTV và công ty kế toán, kiểm toán. Hằng năm, cần có báo cáo tổng kết công tác kiểm tra, đưa ra những kiến nghị về những vấn đề chung, thông báo rộng rãi để các công ty kiểm toán khắc phục.
Về phía Hội nghề nghiệp: Hội nghề nghiệp kế toán kiểm toán Việt Nam vẫn chưa thực sự có vai trò quan trọng và tầm ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường kiểm toán Việt Nam. Để hội nghề nghiệp thực sự giữ vai trò chủ yếu trong sự phát triển của kiểm toán độc lập, cần phải thực hiện các giải pháp sau:
Thành lập các Uỷ ban chuyên môn như Uỷ ban kiểm tra chất lượng, Uỷ ban kỷ luật… để giúp Hội trong quản lý nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán.
Thành lập trường hoặc trung tâm đào tạo để thực hiện đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực kế toán kiểm toán.
Cần có các quy định chính thức về việc quản lý, kiểm tra, soát xét chất lượng dịch vụ kiểm toán, không ngừng nâng cao và hoàn thiện để các quy định, hướng dẫn trong lĩnh vực kiểm toán đạt đến trình độ chung của khu vực và thế giới. Tạo môi trường cạnh tranh công bằng trong lĩnh vực kiểm toán, góp phần thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của hoạt động kiểm toán.
Về phía công ty BDO Việt Nam: Cần thiết lập các quy định quản lý và đảm bảo thực hiện các quy định quản lý cụ thể đối với kiểm toán các khoản phải thu khách hàng và các phần hành khác. Đây là điều kiện nhằm duy trì chất lượng kiểm toán của công ty. Các quy định quản lý đối với kiểm toán các khoản phải thu khách hàng thường bao gồm:
Quy định về lập kế hoạch kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trước khi thực hiện kiểm toán.
Quy định về duy trì và đảm bảo tính độc lập, chính trực, khách quan đối với khách hàng trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Quy định về ghi chép các nội dung đã làm việc và lưu trữ các bằng chứng kiểm toán thu thập được trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Quy định về soát xét hồ sơ kiểm toán của các cấp quản lý.
Quy định về tổng họp và đánh giá kết quả kiểm toán các khoản phải thu khách hàng.
KẾT LUẬN
Kiểm toán độc lập ở Việt Nam đang trên con đường phát triển mạnh mẽ, đạt được nhiều thành tựu to lớn. Bên cạnh đó, trong thời gian qua, kiểm toán độc lập còn có những đóng góp quan trọng trong sự phát triển chung của nền kinh tế nước nhà, trở thành một bộ phận không thể thiếu trong nền tài chính quốc gia.
Sớm nắm bắt được những xu thế phát triển của nền kinh tế nói chung và sụ phát triển của kiểm toán độc lập nói riêng, công ty TNHH BDO Việt Nam cũng có những định hướng riêng cho mình để theo kịp thời đại. Công ty đã rất nỗ lực trong quá trình cung cấp dịch vụ kiểm toán góp phần không nhỏ vào việc tạo những thương hiệu kiểm toán Việt Nam trước sự đổ bộ ồ ạt của các thương hiệu kiểm toán quốc tế, tạo nên một vị thế vững chắc trong hệ thống các công ty kiểm toán tại Việt Nam.
Trong quá trình viết chuyên đề, em đã có cơ hội tìm hiểu thực tế về quy trình kiểm toán các khoản phai thu khách hàng trong kiểm toán BCTC của công ty TNHH BDO Việt Nam. Qua nghiên cứu, em thấy rằng chương trình kiểm toán khoản phải thu khách hàng nếu được xây dựng một cách hiệu quả sẽ góp phần làm giảm rủi ro kiểm toán và tăng chất lượng của cuộc kiểm toán.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đề tài, em đã mạnh dạn đưa ra một số đánh giá, giải pháp mang tính chất định hướng nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa chương trình kiểm toán khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC của Công ty. Em hi vọng với những kiến thức có trong bài sẽ giúp người đọc hình dung một cách tổng thể về kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC của công ty TNHH BDO Việt Nam – một công ty đang không ngừng nâng cao chất lượng các dịch vụ của mình để ngày càng phát triển và chiếm lĩnh thị trường kiểm toán.
Mặc dù thời gian có ngắn ngủi và hiểu biết của bản thân em còn hạn chế, nhưng em đã nhận được sự giúp đỡ rất quý báu của quý công ty. Em xin chân thành cảm ơn Giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Phương Hoa đã tận tình chỉ bảo em trong quá trình thực hiện chuyên đề này. Bên cạnh đó, em cũng chân thành cảm ơn các anh chị trong công ty BDO Việt Nam đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề một cách tốt nhất.
Hà Nội, tháng 4 năm 2010
Sinh viên
Trần Thu Hà
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kiểm toán tài chính của nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
Chương trình kiểm toán tại công ty TNHH BDO Việt Nam
Hồ sơ kiểm toán tại công ty TNHH BDO Việt Nam
Các trang Wed: www.kiemtoan.com.vn, www.vacpa.org.vn.
Phương pháp tiếp cận kiểm toán BDO- Tập đoàn kiểm toán quốc tế BDO
Quyết định 15/QĐ- BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006
Thông tư 13/2006/TT-BTC về hướng dẫn trích lập dự phòng
Tạp chí kế toán
Luật và các văn bản pháp luật liên quan.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31609.doc