Ngày nay, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO, nền kinh tế của nước ta đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Nhu cầu về kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục thuế GTGT đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Khoản mục thuế GTGT là một khoản mục phức tạp, vì thế, công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam đã, đang và sẽ không ngừng hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục này.
Thông qua khóa luận, tôi đã nêu lên khái quát thực trạng áp dụng quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT tại công ty kiểm toán AVA, đồng thời, đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT nói riêng và quy trình kiểm toán BCTC nói chung tại công ty.
Mặt bằng chung về kiểm toán ở Việt Nam đang ngày càng phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày càng lớn mạnh và cũng không kém phần phức tạp. Trong hoàn cảnh đó, Công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam luôn nỗ lực hết mình nhằm tạo dựng thương hiệu trên thị trường. Với một ban lãnh đạo có kinh nghiệm và tầm nhìn sáng suốt kết hợp với một đội ngũ nhân viên được đào tạo có bài bản và có khát vọng vươn lên không ngừng, AVA chắc chắn sẽ thành công trên con đường phát triển của mình.
73 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2280 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế giá trị gia tăng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g?( việc thanh toán phải được thực hiện trước ngày hết hạn theo hóa đơn GTGT nhưng phai trước ngày 25 tháng tiếp theo)
Có người chịu trách nhiệm trong việc ghi chép, kê khai thuế hàng tháng không?
Nếu công ty sử dụng hóa đơn GTGT riêng, công ty có được chấp nhận và đăng ký bởi Bộ Tài chính không?
Công ty có ghi nhận đầy đủ thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào hay không?
Công ty có áp dụng chính sách giảm trừ thuế hay không?
Báo cáo thuế có được phê duyệt bởi các cấp có thẩm quyền không?
Việc nộp thuế GTGT có tuân thủ theo quy định của pháp luật không?
( Nguồn : Hồ sơ kiểm toán AVA)
KTV thực hiện phỏng vấn bộ phận kế toán thuế và ban quản lý công ty, đồng thời, thiết kế bảng câu hỏi chi tiết để tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB đối với khoản mục thuế GTGT, qua đó, có những hiểu biết sâu sắc về thủ tục kiểm soát mà khách hàng thực hiện đối với khoản mục thuế GTGT.
Biểu 2.17.b: Mô tả kiểm soát hệ thống KSNB của KHB
Khách hàng : công ty cổ phần B
Tham chiếu : O02
Niên độ : 01/01/2009- 31/12/2009
Người thực hiện
TTTH
12/01/2010
Nội dung : Tìm hiểu hệ thống KSNB khách hàng khoản mục thuế GTGT
Người kiểm tra
NST
19/01/2010
VAT đầu vào: Gồm VAT hàng nội địa và VAT hàng nhập khẩu
VAT đầu ra : Thuế suất thuế GTGT gồm 3 mức 10%, 5%, 0%
Quy trình kế toán VAT:
- Dựa vào từng hóa đơn, kế toán nhập VAT đầu ra và đầu vào lên sổ nhật kí. Đồng thời kế toán ghi nhận VAT được khấu trừ vào một danh sách VAT khấu trừ khác để chuẩn bị cho quá trình hoàn thành tờ khai thuế cho cả tháng. Danh sách này sẽ được đình kèm theo từng tháng.
- Hóa đơn đầu vào mỗi khi về đều được kế toán sắp xếp theo trình tự thời gian và được lưu giữ trên một file riêng. Hóa đơn được cập nhật vào sổ sách và tờ khai theo trình tự tương ứng. Mỗi hóa đơn được ghi sổ sẽ được ký nháy để phân biệt với các hóa đơn chưa ghi sổ và đươc lưu trữ trên một file riêng. Hàng tuần, kế toán sẽ kiểm tra lại các hóa đơn chưa được ghi sổ để đảm bảo không bỏ sót các hóa đơn. Đồng thời, kế toán cũng ghi nhận thuế GTGT được khấu trừ vào một danh sách thuế được khấu trừ
Kiểm tra đối chiếu:
- Hàng tháng các nhân viên phòng kế toán chuẩn bị tờ khai thuế. Cuối mỗi tháng, nhân viên phòng kế toán đối chiếu giữa tờ khai thuế với sổ cái cả về VAT được khấu trừ và VAT phải nộp. Sau khi đối chiếu, kế toán lập biên bản đối chiếu hàng tháng.
Phê chuẩn tờ khai:
- Sau khi được chuẩn bị bởi kế toán trưởng, tờ khai thuế sẽ được đưa cho Tổng Giám đốc xem xét và thông qua trước khi trình nên cơ quan thuế xem xét.
Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ và các thủ tục kiểm soát đối với khoản mục thuế được khách hàng thực hiện đầy đủ và được đánh giá hiệu quả, đảm bảo sự phân công, phân nhiệm.
( Nguồn: Hồ sơ kiểm toán AVA)
e. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Cũng giống như quy trình đánh giá tính trọng yếu của khách hàng A, cơ sở để tính mức trọng yếu cho giai đoạn lập kế hoạch của khách hàng B chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và khả năng phán đoán của KTV.
Đặc thù của công ty có kinh doanh các mặt hàng trong nước và xuất khẩu, áp dụng các mức thuế suất khác nhau là 0%, 5% và 10%. Việc áp dụng nhiều mức thuế suất cho các loại mặt hàng có thể dẫn tới sự nhầm lẫn do áp dụng sai mức thuế suất và gây khó khăn cho quá trình hạch toán, ghi sổ kế toán. Do vậy, rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục thuế GTGT được đánh giá ở mức cao.
Sau khi tìm hiểu hệ thống KSNB, do hệ thống KSNB được thiết kế đầy đủ và được KTV đánh giá hiệu quả trong việc ngăn ngừa và phát hiện sai sót. Vì thế, rủi ro kiểm soát ban đầu đáng giá ở mức độ thấp.
f. Thiết kế chương trình kiểm toán
Trong bước này, KTV thiết kế hai loại thử nghiệm là thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản tương tự như đã thiết kế với A.
Thiết kế thử nghiệm kiểm soát
Dựa trên các hoạt động kiểm soát cụ thể tại công ty B, KTV thiết kế các thử nghiệm kiểm soát sau :
- Kiểm tra biên bản đối chiếu thuế hàng tháng giữa kế toán thuế và kế toán trưởng để kiểm tra việc đối chiếu có được thực hiện đầy đủ không.
- Xem xét chữ kí của kế toán trưởng trên mỗi biên bản đối chiếu để xem xét sự khớp đúng của chữ kí.
- Kiểm tra chi tiết bằng cách chọn mẫu hai tháng bất kì và đối chiếu số liệu giữa sổ sách và tờ khai.
Thiết kế thử nghiệm cơ bản : bao gồm thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết.
Tại AVA xây dựng một chương trình kiểm toán thuế GTGT chung cho các khách hàng. Dựa vào tình hình cụ thể tại khách hàng mà KTV sẽ có sự điều chỉnh cho phù hợp khi tiến hành kiểm toán. Do kiểm toán thuế đặc biệt là thuế GTGT thiên về khía cạnh kiểm toán tính tuân thủ nên chương trình kiểm toán áp dụng cho công ty A và B tương đối đồng nhất.
2.2.2.2 Thực hiện kiểm toán
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Kiểm toán viên đưa ra nhận định ban đầu là hệ thống KSNB của khách hàng B hoạt động có hiệu quả. Vì thế, KTV thực hiện thử nghiệm kiểm soát nhằm đánh giá lại tính hiệu quả của hệ thống KSNB từ đó đánh giá lại rủi ro kiểm soát.
Biểu 2.18 : Thử nghiệp kiểm soát thực hiện tại đơn vị KHB
Mục tiêu : Đảm bảo thủ tục kiểm soát đói chiếu thuế GTGT trên tờ khai thuế và sổ cái được thiết kế đầy đủ, thực hiện liên tục, có hiệu quả và định kì hàng tháng.
Công việc :
Kiểm tra biên bản đối chiếu thuế hàng tháng để kiểm tra việc đối chiếu có được thực hiện đầy đủ không.
Xem xét chữ kí của kế toán trưởng trên mỗi biên bản đố chiếu.
Chọn 2 mẫu đối chiếu để thực hiện đối chiếu giữa tờ khai thuế GTGT với sổ cái. Điều tra nguyên nhân khi phát hiện bất kì sai lệch nào đáng kể.
Nội dung
VAT đầu vào được khấu trừ
VAT đầu ra
Sổ sách
Tờ khai thuế
Chênh lệch
Sổ sách
Tờ khai thuế
Chênh lệch
Tháng 05
2.725.096.338
2.709.396.338
15.700.000
1.882.736.689
1.882.736.689
-
Tháng 10
857.253.579
857.253.579
-
3.460.143.311
3.460.143.311
-
Phát hiện : - Qua phỏng vấn, kế toán thuế cho biết nguyên nhân chênh lệch khi đối chiếu thuế giữa tờ khai thuế GTGT đầu vào và sổ Cái trong tháng 05 là do hóa đơn trong tháng 05 có giá trị 157.000.000, thuế suất 10% phát sinh vào ngày cuối tháng nên kế toán thuế ghi sổ nhưng thực hiện kê khai thuế trong tháng tiếp theo.
- Không có phát sinh chênh lệch đối với VAT đầu ra.
Kết luận : KTV đánh giá hệ thống KSNB của B hoạt động có hiệu quả. Vì vậy, có thể tin tưởng vào hệ thống KSNB để giảm bớt thủ tục kiểm tra chi tiết.
( Nguồn : Hồ sơ kiểm toán AVA)
Thực hiện thủ tục phân tích
Tương tự khách hàng A, KTV tiến hành thủ tục phân tích đối khoản mục thuế GTGT của khách hàng B. Trong năm, B không có mua sắm TSCĐ hoặc các chi phí trả trước lớn, vì thế KTV chỉ thực hiện thủ tục phân tích đối với khoản mục thuế GTGT đầu ra.
Biểu 2.19 : phân tích khoản mục thuế GTGT đầu ra của KHB
Chỉ tiêu
Số chưa kiểm toán
Năm 2009
Số đã kiểm toán
Năm 2008
Chênh lệch
+/-
%
Doanh thu thuần
478.977.398.098
377.653.077.424
+ 101.324.320.674
126,83
VAT đầu ra
28.364.600.241
23.333.827.115
+ 5.030.773.126
121,59
Tỷ lệ % (2) so với (1)
5.92
6,18
- 0.26
95,79
( Nguồn : Hồ sơ kiểm toán AVA)
Nhận xét : Doanh thu thuần năm 2009 so với năm 2008 tăng 101.324.320.674 VNĐ hay tăng 26,83% , Thuế GTGT đầu ra của B tăng 21,59%, tương ứng mức tuyệt đối là 5.030.773.126 VNĐ. Do hàng hóa chịu các mức thuế suất 0%, 5% và 10% nên mức thuế GTGT phải nộp của B tăng ở mức độ hợp lý. Tỷ lệ thuế GTGT đầu ra so với doanh thu thuần biến động giảm tuy nhiên vẫn tương đối ổn định.
Kết luận : Thuế GTGT đầu ra và doanh thu thuần năm 2009 có xu hướng tăng so với năm 2008.
Thực hiện kiểm tra chi tiết
a. Kiểm toán thuế GTGT đầu vào
Thủ tục 1 : Tổng hợp số dư khoản mục thuế GTGT đầu vào
Tương tự khách hàng A, KTV thực hiện lập bảng tổng hợp số dư khoản mục thuế GTGT đầu vào.
Biểu 2.20 : Tổng hợp số dư khoản mục thuế GTGT đầu vào KHB
Mục tiêu :
Đảm bảo các khoản thuế và các khoản phải nộp Nhà nước được ghi chép đầy đủ, cộng sổ và chuyển sổ đúng
Công việc :
Lập bảng tổng hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Thực hiện thủ tục đối chiếu : đối chiếu số dư đầu kì tại 31/12/2008, số phát sinh trong kì, số dư cuối kì tại 31/12/2009 của khoản mục thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trên Sổ cái TK 133 với Sổ chi tiết TK 133, Bảng CĐKT và bảng CĐPS 2009.
Chỉ tiêu
`Số kế toán
Ghi chú
Số dư đầu kì
2.342.036.846
Ly
Phát sinh Nợ
32.358.695.466
Phát sinh Có
27.318.641.135
Số dư cuối kì
5.182.091.171
Ag
Ly : khớp với bảng CĐKT ngày 31/12/2008, khớp BCKT năm 2008
: khớp bảng CĐPS năm 2009
Ag : khớp bảng CĐKT ngày 31/12/2009
Kết luận:
Khoản mục thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được ghi chép đầy đủ, cộng sổ và chuyển sổ đúng.
( Nguồn : Hồ sơ kiểm toán AVA)
Thủ tục 2 : Lập bảng tổng hợp thuế GTGT đầu vào theo tháng của khách hàng B
Biểu 2.21 : Bảng tổng hợp thuế GTGT đầu vào kê khai theo tháng của KHB
Mục tiêu : Đảm bảo việc kê khai thuế đầu vào là phù hợp và tuân thủ theo luật thuế hiện hành
Công việc : - Tập hợp thuế GTGT đầu vào từng tháng theo tờ khai và theo sổ kế toán
Đối chiếu số liệu trên tờ khai thuế với Sổ cái và sổ chi tiết TK 133
Giải thích nguyên nhân chênh lệch (nếu có).
Tháng
Số trên tờ khai thuế
Số trên sổ kế toán
Chênh lệch
Tham chiếu
Hàng nội địa
Hàng nhập khẩu
Tổng
1
2.645.250.227
991.968.835
3.637.219.062
3.637.219.062
-
2
1.191.154.453
654.296.108
1.845.450.561
1.845.450.561
-
3
1.271.123.433
1.768.519.558
3.039.642.991
3.039.642.991
-
4
3.699.650.255
584.155.303
4.283.805.558
4.283.805.558
-
5
2.044.362.691
665.033.647
2.709.396.338
2.725.096.338
15.700.000
(*)
6
2.248.457.918
1.093.844.393
3.342.302.311
3.326.602.311
(15.700.000)
7
3.616.108.733
484.633.129
4.100.741.862
4.100.741.862
-
8
2.088.943.442
279.961.492
2.368.904.934
2.368.905.084
150
9
1.081.189.422
255.112.110
1.336.301.532
1.329.851.532
(6.450.000)
(**)
10
623.457.148
233.796.431
857.253.579
857.253.579
11
345.688.118
197.536.067
543.224.185
543.224.185
-
12
3.473.996.425
1.370.130.157
4.844.126.582
4.844.126.582
-
Tổng
23.786.158.086
8.578.987.230
32.365.145.316
32.358.695.466
-
Phát hiện :
(*) Có sự chênh lệch giữa Sổ cái và tờ khai thuế GTGT trong tháng 5 là 15.700.000 VNĐ và tháng 6 là (15.700.000 ) VNĐ do khoản thuế đầu vào phát sinh trong tháng 5 nhưng đến tháng 6 mới ghi nhận trên tờ khai thuế.
(**) Nguyên nhân chênh lệch là do hóa đơn số 2798 ngày 07/09/2009 có giá chưa thuế là 64.500.000 thanh toán bằng tiền mặt, theo quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT thì đây là khoản không thuế được khấu trừ, đơn vị phải hạch toán vào chi phí trong kì.
KTV đưa ra bút toán điều chỉnh:
Nợ TK 642 / Có TK 1331 6.450.000
Kết luận : Ngoại trừ những ảnh hưởng (nếu có) của phát hiện trên, thì khoản mục thuế GTGT phản ánh trung thực và hợp lý.
( Nguồn : Hồ sơ kiểm toán AVA)
Thủ tục 3 : Kiểm tra chi tiết việc kê khai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Sau khi đối chiếu với tờ khai thuế hàng tháng, KTV tiến hành kiểm tra chi tiết khoản mục thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. KTV tiến hành chọn mẫu các nghiệp vụ phát sinh lớn, các tháng có mức độ xảy ra các nghiệp vụ phát sính nhiều để tiến hành kiểm tra chi tiết hóa đơn và các chứng từ đi kèm.
Theo bảng tổng hợp thuế GTGT đầu vào giữa các tháng, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh với khối lượng lớn trong các tháng 4, tháng 7 và tháng 12, KTV thực hiện chọn mẫu và kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh trong ba tháng này
Biểu 2.22 : Kiểm tra chi tiết kê khai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ KHB
Mục tiêu : - Đảm bảo các khoản thuế kê khai của đơn vị vẫn trong thời hạn được khấu trừ thuế
Kiểm tra tính đầy đủ, có thật của khoản mục thuế GTGT được khấu trừ
Công việc : - Rà soát trên tờ khai và đối chiếu giữa ngày trên hóa đơn và ngày kê khai.
Chọn mẫu các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 4, tháng 7 và tháng 12 với số dư lớn để kiểm tra.
Liệt kê các hóa đơn hết hạn kê khai thuế GTGT.
Kiểm tra đối chiếu sổ chi tiết, sổ cái với hóa đơn, chứng từ mua hàng.
Kiểm tra đối chiếu hóa đơn với sổ cái, sổ chi tiết.
Tháng kê khai
Số hóa đơn
Ngày trên hóa đơn
Số tiền mua
Thuế suất
VAT được khấu trừ
4
01873
12/04/2009
345.890.000
10%
34.589.000
4
........
........
........
........
........
7
02158
28/06/2009
200.000.000
5%
10.000.000
7
........
........
........
........
........
12
03524
15/09/2009
153.360.500
5%
7.668.025
12
03549
09/12/2009
108.235.000
10%
10.823.500
Nhận xét - Các khoản thuế GTGT được khách hàng kê khai đúng thời hạn (ngày kê khai thuế và ngày trên hóa đơn chứng từ gốc trong thời hạn 6 tháng)
Đã tiến hành đối chiếu với hóa đơn, chứng từ gốc, đảm bảo hóa đơn, chứng từ hợp lý, hợp lệ.
Kết luận : Khoản mục thuế GTGT được khấu trừ được kê khai đúng thời hạn và phản ánh trung thực và hợp lý trên khía cạnh trọng yếu.
( Nguồn : Hồ sơ kiểm toán AVA)
Thủ tục 4: Kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng nhập khẩu
Khoản mục thuế GTGT của khách hàng A chỉ bao gồm GTGT hàng nội đia, khách hàng B có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, có thuế xuất nhập khẩu nên KTV cần tiến hành kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng nhập khẩu. Phương pháp hạch toán đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu như sau
Sơ đồ 2.1: Phương pháp hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu TK 111,112,331
TK 152,153,156,…
Mua hàng hóa nhập khẩu
TK 1331
TK 33312
Hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu tại hải quan
Vì thuế GTGT hàng nhập khẩu đối ứng với bên nợ TK thuế GTGT được khấu trừ đối với hàng hóa nhập khẩu nên việc kiểm toán đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu cần gắn liền với kiểm toán thuế GTGT được khấu trừ ( hàng nhập khẩu). Công việc kiểm tra chi tiết TK thuế GTGT hàng nhập khẩu bằng cách kiểm tra đối chiếu giữa sổ chi tiết, sổ cái T 1331 với sổ chi tiết, sổ Cái TK 33312, chọn mẫu những nghiệp vụ có giá trị lớn và bất thường, đối chiếu hóa đơn mua hàng và các chứng từ liên quan về việc nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu sổ sách kế toán.
Biểu 2.23: Kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng nhập khẩu của khách hàng B
Chứng từ
Diễn giải
Số thuế
Ghi chú
SH
NT
(1)
(2)
(3)
(4)
PB01436
28/01
Nhập thiết bị
301.298.442
LB01552
22/03
Nhập thiết bị
298.74.872
SB02122
18/06
Nhập NVL
312.568.222
GB02145
04/12
Nhập thiết bị
401.241.863
FB01239
24/12
Nhập NVL
388.566.233
( Nguồn : Hồ sơ kiểm toán AVA)
Giải thích :
Hóa đơn GTGT
Tờ khai hải quan
Bảng sao kê của ngân hàng
Hợp đồng kinh tế và chứng từ khác liên quan
Đảm bảo đầy đủ và khớp với sổ kế toán
Kết luận : Khoản mục thuế GTGT hàng nhập khẩu đã kiểm tra đầy đủ hóa đơn, chứng từ và đảm bảo hợp lý, hợp lệ trên khía cạnh trọng yếu.
b. Kiểm toán thuế GTGT đầu ra phải nộp
Thủ tục 1 : Tổng hợp số dư thuế GTGT đầu ra
Biểu 2.24 : Tổng hợp số dư thuế GTGT đầu ra KHB
Mục tiêu :
Đảm bảo các khoản thuế và các khoản phải nộp Nhà nước được ghi chép đầy đủ, cộng sổ và chuyển sổ đúng
Công việc :
Lập bảng tổng hợp thuế GTGT đầu ra.
Thực hiện thủ tục đối chiếu : đối chiếu số dư đầu kì tại 31/12/2008, số phát sinh trong kì, số dư cuối kì tại 31/12/2009 của khoản mục thuế GTGT đầu ra trên Sổ cái TK 3331 với Sổ chi tiết TK 3331, Bảng CĐKT và bảng CĐPS 2009.
Chỉ tiêu
`Số kế toán
Ghi chú
Số dư đầu kì
0
Ly
Phát sinh Nợ
28.364.600.241
Phát sinh Có
28.364.600.241
Số dư cuối kì
0
Ag
Ly : khớp với bảng CĐKT ngày 31/12/2008, khớp BCKT năm 2008
: khớp bảng CĐPS năm 2009
Ag : khớp bảng CĐKT ngày 31/12/2009
Kết luận:
Khoản mục thuế GTGT đầu ra được ghi chép đầy đủ, cộng sổ và chuyển sổ đúng.
( Nguồn : Hồ sơ kiểm toán AVA)
Thủ tục 2 : Lập bảng thuế GTGT đầu ra theo tháng của khách hàng B
Biểu 2.25 : Bảng tổng hợp thuế GTGT đầu ra theo tháng của KHB
Mục tiêu : Đảm bảo việc kê khai thuế đầu ra là phù hợp và tuân thủ luật thuế GTGT hiện hành.
Công việc : - Tập hợp thuế GTGT đầu ra từng loại thuế suất trên tờ khai thuế và sổ sách.
Đối chiếu số liệu từng tháng giữa tờ khai và sổ sách.
Giải thích nguyên nhân chênh lệch (nếu có).
Tháng
Số liệu trên sổ sách
Tờ khai thuế
Chênh lệch
VAT 0%
VAT 5%
VAT 10%
Tổng
1
39.391.393
106.730.703
987.657.900
1.133.779.996
1.133.779.996
2
22.066.530
47.573.015
786.098.426
855.737.974
855.737.974
3
22.538.863
1.636.846.090
1.659.384.953
1.659.384.953
4
269.100
2.777.043.231
2.777.312.331
2.777.312.331
5
28.733.236
1.854.003.453
1.882.736.689
1.882.736.689
6
30.313.891
34.633.227
4.344.562.678
4.409.509.796
4.415.834.922
6.325.126
7
24.822.736
571.093.563
595.916.299
595.916.299
8
129.497.111
4.897.012.347
5.026.509.458
5.026.509.458
9
27.511.854
548.124.772
575.636.626
575.636.626
10
16.469.100
3.443.674.211
3.460.143.311
3.460.143.311
11
23.641.527
701.071.705
724.713.232
724.714.597
1.365
12
31.854.682
5.231.564.897
5.263.419.579
5.263.419.579
Tổng
91.771.814
494.075.154
27.778.753.273
28.364.600.241
28.370.836.732
6.326.491
Phát hiện :
1/ Chênh lệch trong tháng 6 là do có hóa đơn phát sinh trong tháng sô tiền trên tờ khai là 63.251.260, thuế suất thuế GTGT 10%, kế toán đã kê trên tờ khai nhưng chưa ghi sổ hóa đơn này.
KTV đề nghị bút toán bổ sung như sau :
Nợ TK 131 69.576.386
Có TK 511 63.251.260
Có TK 3331 6.325.126
2/ Chênh lệch tháng 11 là chênh lệch nhỏ do làm tròn.
Kết luận : Ngoài phát hiện trên, việc kê khai thuế GTGT đầu ra tại đơn vị không xảy ra sai phạm trọng yếu
( Nguồn : Hồ sơ kiểm toán AVA)
Thủ tục 3 : Tính toán lại thuế GTGT đầu ra
KTV thực hiện việc tính toán lại thuế GTGT đầu ra dựa trên doanh thu ghi nhận theo từng loại thuế suất thuế GTGT
Biểu 2.26 : Tính toán lại thuế GTGT đầu ra KHB
Chỉ tiêu
Số tiền
Thuế suất
Số thuế
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
478.977.398.098
28.272.827.189
- DT 5%
9.881.503.080
5%
494.073.916
- DT 10%
277.787.532.730
10%
27.778.753.273
- DT xuất khẩu
191.308.362.288
0%
0
Thu nhập khác
917.718.140
10%
91.771.814
Tổng cộng
28.364.599.003
Số thuế GTGT đơn vị tính
28.364.600.241
Chênh lệch
1.238
Kết luận : chênh lệch nhỏ, không trọng yếu. Việc hạch toán thuế GTGT đầu ra không xảy ra sai phạm trọng yếu. Đạt được mục tiêu kiểm toán.
( Nguồn : Hồ sơ kiểm toán AVA)
Thủ tục 4 : Tính toán lại số thuế GTGT hàng nội địa còn phải nộp (hoặc được khấu trừ)
Trước khi tiến hành kiểm tra việc nộp thuế GTGT hàng nội địa của khách hàng, KTV tiến hành tính toán số thuế mà B phải nộp Nhà nước ( hoặc còn được khấu trừ là bao nhiêu)
Biểu 2.27 : Tính toán lại số thuế GTGT hàng nội địa còn được khấu trừ của KHB
Mục tiêu : Đảm bảo đơn vị đã tính đúng số thuế phải nộp Nhà nước
Công việc : Tính toán lại số thuế GTGT còn được khấu trừ
Trong đó :
VAT được khấu trừ kì N
=
VAT còn được khấu trừ kì N-1
+
VAT đầu vào kì N
-
VAT đầu ra kì N
Số dư VAT còn được khấu trừ đầu kì : 2.342.036.846 VNĐ
Tháng
Tờ khai VAT đầu vào
Tờ khai VAT đầu ra
Chênh lệch
VAT còn được khấu trừ
1
3.637.219.062
1.133.779.996
2.503.439.066
4.845.475.912
2
1.845.450.561
855.737.974
989.712.587
5.835.188.499
3
3.039.642.991
1.659.384.953
1.380.258.038
7.215.446.537
4
4.283.805.558
2.777.312.331
1.506.493.227
8.721.939.764
5
2.725.096.338
1.882.736.689
842.359.649
7.873.560.829
6
3.326.602.311
4.415.834.922
-1.089.232.611
6.784.328.218
7
4.100.741.862
595.916.299
3.504.825.563
10.289.153.781
8
2.368.905.084
5.026.509.458
-2.657.604.374
7.631.549.406
9
1.329.851.532
575.636.626
754.214.906
8.385.764.312
10
857.253.579
3.460.143.311
-2.602.889.732
5.783.874.580
11
543.224.185
724.714.597
-181.490.412
5.601.384.168
12
4.844.126.582
5.263.419.579
-419.292.997
5.182.091.171
Kết luận : Do B hàng tháng đều có số dư VAT còn được khấu trừ nên trong kì kế toán năm 2009, B không phải đóng thuế GTGT hàng nội địa.
( Nguồn : Hồ sơ kiểm toán AVA)
Thủ tục 5 : Kiểm tra chi tiết hóa đơn GTGT đầu ra của khách hàng B
Tiến hành xem xét số liệu trên tờ khai, KTV nhận thấy hầu hết trong các tháng, quý không có phần điều chỉnh doanh thu cũng như điều chỉnh thuế. Mặt khác, phần thuế công ty kê khai tương đối khớp so với phần thuế được hạch toán (chênh lệch nhỏ), do vậy, theo kinh nghiệm và khả năng phán đoán, KTV không tiến hành kiểm tra chi tiết tất cả hóa đơn, chứng từ mà chỉ chọn ra một vài tháng phát sinh doanh thu lớn để thực hiện kiểm tra chi tiết đối chiếu hóa đơn, chứng từ liên quan với sổ kế toán và đối chiếu ngược từ sổ kế toán tới chứng từ, hóa đơn bán hàng, tuy nhiên, công việc này không trình bày trên GTLV.
Dựa vào công việc đã thực hiện, theo ý kiến của KTV, ngoại trừ những phần nêu trên, các cơ sở dẫn liệu cho khoản mục thuế GTGT đầu ra là thích hợp trên mọi khía cạnh trọng yếu.
2.2.2.3 Kết thúc kiểm toán
Giai đoạn kết thúc kiểm toán của khách hàng B tương tự như khách hàng L. KTV sẽ tập hợp các GTLV để trưởng nhóm và cấp trên soát xét lại. Đồng thời lập bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh khoản mục thuế GTGT đề suất khách hàng B. Khách hàng B chấp nhận điều chỉnh, vì thế, KTV đưa ra ý kiến chấp nhận toán phần với khoản mục thuế GTGT. AVA lập BCKT chính thức và gửi thư quản lý tới khách hàng B.
Biểu 2.28 : Bút toán tổng hợp điều chỉnh khoản mục thuế GTGT củaKHB
Tổng hợp sai sót
STT
Nội dung
Bảng CĐKT
Báo cáo KQKD
Tham chiếu
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Hóa đơn GTGT có giá trị lớn hơn 20tr VNĐ thanh toán băng tiền mặt
6.450.000
6.450.000
2
Hóa đơn GTGT chưa được ghi sổ kế toán
69.576.386
6.325.126
63.251.260
Kết luận : Dựa vào công việc đã thực hiện, theo ý kiến của KTV, ngoại trừ những phần nếu trên, cơ sở dẫn liệu đối với kiểm toán khoản mục VAT đầu vào được khấu trừ và VAT đầu ra phải nộp là thích hợp trên mọi khía cạnh trọng yếu
( Nguồn : Hồ sơ kiểm toán AVA)
2.2.3 So sánh quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT giữa hai công ty A và B
2.2.3.1 Giống nhau :
Quy trình kiểm toán của hai công ty A và B đều tuân theo quy trình kiểm toán chung của VACPA, gồm 3 bước cơ bản :
Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Phạm vi kiểm toán
Công việc kiểm toán được thực hiện dựa trên chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) và chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) áp dụng đối với quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT đối với hai khách hàng A và B.
Khách hàng A là công ty TNHH một thành viên còn khách hàng B là công ty cổ phần, cả hai đơn vị có hoạt động kế toán tuân theo quy định của Nhà nước, không có quy định riêng của nghành. Đây là một điểm thuận tiện cho cuộc kiểm toán. AVA cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC cho hai khách hàng A và B, không có yêu cầu riêng đặc thù từng khách hàng.
Thu thập hiểu biết về khách hàng
Quá trình thu thập hiểu biết về khách hàng của AVA được thực hiện một cách kĩ lưỡng, bảo đảm đầy đủ hiểu biết về môi trường bên trong và bên ngoài của khách hàng, hiểu biết sâu sắc về hệ thống kế toán, hệ thống KSNB của đơn vị cũng như các bên liên quan. Đối với khoản mục thuế GTGT, khi tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB, KTV đều sử dụng bảng câu hỏi và bảng mô tả hệ thống KSNB một cách rõ ràng để làm căn cứ đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đối với khoản mục thuế GTGT.
Xác định trọng yếu và rủi ro
Tại AVA, công việc này chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và thực tế tình hình cụ thể tại đơn vị kiểm toán mà trưởng đoàn kiểm toán sẽ đưa ra mức trọng yếu hợp lý cho toàn bộ BCTC, sau đó phân bổ ước lượng ban đầu cho các khoản mục trên BCTC.
Rủi ro tiềm tàng của hai khách hàng A và B đều được đánh giá ở mức cao. Do A là khách hàng mới, KTV chưa có nhiều hiểu biết về hệ thống kiểm soát và môi trường kinh doanh của đơn vị, bên cạnh đó, nghiệp vụ mua bán diễn ra thường xuyên với số lướng lớn, vì thế rủi ro tiềm tàng đối với A đánh giá ở mức cao. Đối với B, do kinh doanh nhiều mặt hàng và có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nên áp dụng nhiều loại thuế suất khác nhau: 0%, 5%, 10%, nên rất dễ xảy ra sai sót trong việc hạch toán. Vì thế, rủi ro tiềm tàng của B cũng được đánh giá ở mức cao.
Về thiết kế chương trình kiểm toán
AVA đã xây dựng một chương trình kiểm toán chuẩn cho từng khoản mục kế toán, chương trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT được áp dụng chung cho cả hai khách hàng A và B.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Quy trình thực hiện kiểm toán bao gồm ba công việc quan trọng là :
Thủ tục phân tích thuế GTGT đầu ra
Tổng hợp số dư thuế GTGT và đối chiếu số dư đầu kì, số phát sinh trong kì, số dư cuối kì trên BCTC năm 2009 với BCTC đã kiểm toán năm trước, bảng cân đối phát sinh, sổ Cái và sổ chi tiết TK 1331, 3331.
Thủ tục kiểm tra chi tiết : tổng hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra theo tháng và đối chiếu với sổ sách đề tìm nguyên nhân chênh lệch. Chọn mẫu kiểm toán, đối chiếu hóa đơn chứng từ kế toán với sổ sách kế toán nhằm bảo đảm thuế GTGT được hạch toán, phản ánh đầy đủ, trung thức và đúng đắn.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
Trưởng nhóm kiểm toán tiền hành soát xét giấy tờ làm việc của KTV thực hiện kiểm toán thuế GTGT để đảm bảo KTV đã thu thập đầy đủ bằng chứng cần thiết và không bỏ qua sai sót trọng yếu. Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành trao đổi với BGĐ khách hàng về các bút toán điểu chỉnh do KTV đề nghị. Cả hai khách hàng đều thống nhất với kết quả của KTV ( trừ khách hàng A đề nghị không điều chỉnh một bút toán mà chỉ phản ánh trong biên bản kiểm toán), sau khi xem xét tính trọng yếu của khoản mục và mức độ ảnh hưởng đến toàn bộ BCTC của các bút toán điều chỉnh, KTV đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần đối với khoản mục thuế GTGT.
2.2.3.2 Khác nhau :
a. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán :
Công ty A, với đặc điểm là khách hàng mới, do vậy mọi bước tìm hiểu về khách hàng diễn ra chặt chẽ, bao quát mọi thông tin liên quan đến khách hàng. Việc lập kế hoạch kiểm toán diễn ra cần nhiều thời gian hơn công ty B do việc xác định nhằm bao quát hệ thống kế toán và KSNB của khách hàng.
Công ty B là khách hàng cũ của AVA nên việc tìm hiểu về khách hàng chỉ thực hiện thông qua việc cập nhật thông tin sẵn có. Việc lập kế hoạch diễn ra nhanh chóng và hiệu quả do KTV đã quen thuộc với hệ thống và các sai phạm của khách hàng.
Về nhận định đặc điểm kiểm toán thuế GTGT của khách hàng
Khách hàng A không có hoạt động xuất nhập khẩu và chỉ có hai mức thuế suất 5% và 10%. Khách hàng B ngoài hai mức thuế suất trên đối với hàng hóa và dịch vụ sản xuất và tiêu thụ trong nước còn có thuế suất 0% với hàng xuất khẩu nên KTV nhận định hệ thống thuế của B phức tạp hơn.
Về bố trí nhóm kiểm toán :
Do A là khách hàng của AVA kiểm toán năm đầu còn B là khách hàng quen thuộc đã kiểm toán được 2 năm, đồng thời, quy mô hoạt động của A lớn hơn so với B, nên việc bố trí nhóm kiểm toán cho hai khách hàng này có sử khác nhau. Khách hàng B được bố trí nhóm kiểm toán 4 người, thực hiện kiểm toán thuế là KTV có 3 năm kinh nghiệm còn đoàn kiểm toán khách hàng A gồm 5 người, trong đó KTV thuế người có 4 năm kinh nghiệm, có hiểu biết nhất định về lĩnh vực thuế và cập nhật đối với các quy định pháp lý hiện hành.
Về đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát :
Qua bảng câu hỏi và bảng mô tả hệ thống KSNB, KTV nhận thấy hệ thống KSNB của A đối với khoản mục thuế được đánh giá tuy có thiết kế nhưng không đầy đủ và không hiệu quả, rủi ro kiểm soát ban đầu được đánh giá ở mức độ cao.
Khách hàng B được đánh giá là đã thiết kế và duy trì một hệ thống KSNB đối với khoản mục thuế GTGT hiệu quả nên KTV đánh giá rủi ro kiểm soát ban đầu đối với khoản mục thuế GTGT ở mức thấp.
Về thiết kế thử nghiệm kiểm soát :
Do A được đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức cao và KTV không tin tưởng vào hệ thống KSNB của khách hàng nên KTV không thiết kế thử nghiệm kiểm soát đối với khách hàng A mà thiết kế ngay thử nghiệm cơ bản.
Khách hàng B được thiết kế thử nghiệm kiểm soát để đánh giá lại rủi ro kiểm soát của khách hàng nhằm giảm bớt các thử nghiệm cơ bản.
Về quy mô mẫu chọn :
Công ty A là khách hàng mới đồng thời rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức cao. Hơn thế nữa, KTV không thiết kế thử nghiệm kiểm soát mà thiết kế thử nghiệm ngay, vì thế, số lượng và quy mô mẫu chọn đối với A sẽ lớn hơn B.
Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Khách hàng A không thiết kế thử nghiệm kiểm soát nên trong giai đoạn thực hiện không tiến hành các thử nghiệm kiểm soát mà tập trung trực tiếp vào các thử nghiệm cơ bản
Đối với khách hàng B, KTV áp dụng thử nghiệm kiểm soát theo chương trình kiểm toán đã được thiết kế.
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Biểu 2.29 : So sánh thủ tục kiểm tra chi tiết đối với KHA và KHB
Khách hàng A
Khách hàng B
Thực hiện kiểm toán trên số lượng mẫu lớn nhắm bao quát các sai phạm có thể xảy ra.
Do quen thuộc với các sai phạm của khách hàng nên việc thực hiện kiểm toán chỉ tập trung vào các thời điểm (tháng) có khả năng sai phạm cao, khoản mục thuế GTGT phát sinh với khối lượng lớn và bất thường.
Khoản mục thuế GTGT A chỉ bao gồm thuế GTGT hàng nội địa với mức thuế suất 5%, 10% nên quá trình kiểm tra diễn ra đơn giản và nhanh chóng hơn.
Mức thuế suất của B bao gồm 3 loại 0%, 5% và 10%. Trong quá trình kiểm toán cần đánh giá sự phù hợp và chính xác việc áp dụng các mức thuế suất này.
Khách hàng A chỉ có hoạt động kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ trong nước, tuy nhiên, các nghiệp vụ diễn ra với khối lượng lớn và liên tục. Bên cạnh đó, do quy mô hoạt động của A tương đối lớn, tuy số lượng thủ tục kiểm toán đối với công việc kiểm tra chi tiết của A ít hơn B nhưng thủ tục kiểm tra chi tiết đối với A phải thực hiện một cách kỹ lưỡng và bảo đảm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán nhằm không bỏ qua sai phạm trọng yếu.
Khách hàng B có hoạt động xuất nhập khẩu nên KTV cần phải kiểm tra sự phù hợp giữa số liệu đã kiểm toán năm trước đồng thời phải kiểm tra việc chi trả thuế GTGT hàng nhập khẩu, bao gồm việc kiểm tra và đối chiếu hóa đơn chứng từ liên quan như Tờ khai hải quan, giấy báo Nợ, Có ngân hàng,...với sổ sách kế toán. Bên cạnh đó, do B vẫn còn số dư khoản mục thuế GTGT còn được khấu trừ cuối kì kế toán nên KTV thực hiện kiểm tra khoản thuế GTGT phải nộp Nhà nước (hoặc được khấu trừ). Như vậy các thủ tục kiểm tra chi tiết của B được thực hiện phức tạp hơn A.
c. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Khách hàng A chấp nhận điều chỉnh một số bút toán còn B chấp nhận toàn bộ các bút toán điểu chỉnh mà KTV đưa ra. Do sai sót trên bút toán A đề nghị không điều chỉnh là không trọng yếu, KTV đồng ý không điều chỉnh trên BCTC mà chỉ phản ánh trong Biên bản kiểm toán.
2.2.3.3 Tổng kết quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH tư vân kế toán và kiểm toán Việt Nam thực hiện
Quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC tại AVA được khái quát qua sơ đồ sau :
Đánh giá chấp nhận khách hàng, hình thành kế hoạch kiểm toán sơ bộ
Sơ đồ 2.2 : Quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT
Tìm hiểu thông tin về khách hàng
Lập kế hoạch kiểm toán
Đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng
Thiết kế chương trình kiểm toán
Thử nghiệm kiểm soát
Thực hiện kiểm toán
Tổng hợp số dư và đối chiếu số liệu
Thủ tục phân tích
Chọn mẫu
Kiểm tra chi tiết
Kiểm tra chi tiết kê khai thuế GTGT đầu ra, đầu vào
Đưa ra ý kiến kiểm toán
Lập BCKT và thư quản lý
Tổng hợp kết quả kiểm toán, hoàn thiện soát xét giấy tờ
Kết thúc kiểm toán
Tổng hợp kết quả kiểm toán và trao đổi với khách hàng
Họp đánh giá thông qua kết quả kiểm toán
CHƯƠNG III : MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAM
3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam thực hiện
Thứ nhất, luôn tồn tại khả năng sai phạm tiềm ẩn đối với khoản mục thuế GTGT.
Vấn đề cơ bản của thuế nói chung và thuế GTGT hiện nay là hiện tượng thất thu thuế. Đây cũng là thực tế khách quan vốn có của bất kì hệ thống thuế nào. Nó phản ánh hai khía cạnh : lợi ích Nhà nước và lợi ích của người nộp thuế. Trên thực tế, hai lợi ích này có mâu thuẫn với nhau vì Nhà nước luôn có hướng tăng các nguồn thu từ thuế còn người nộp thuế, ngược lại, luôn mong muốn tối thiểu hóa số thuế phải nộp. Mâu thuẫn này dẫn đến các sai phạm nghiêm trọng về gian lận thuế trong hoạt động của doanh nghiệp, gây thiệt hại không nhỏ cho ngân sách Nhà nước.
Thứ hai, AVA có một quy trình kiểm toán thuế GTGT chặt chẽ và rõ ràng nhưng vẫn tồn tại những hạn chế.
Việc hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về thuế GTGT thuộc về trách nhiệm của cơ quan chức năng. Yêu cầu đối với các công ty kiểm toán là đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích Nhà nước với lợi ích khách hàng. Đứng dưới góc độ cơ quan Nhà nước, các công ty kiểm toán cần đảm bảo các cơ quan hữu quan có thể tin tưởng vào số liệu kiểm toán về khoản mục thuế GTGT và kết quả kiểm toán có thể thành cơ sở xác định số thuế DN phải nộp. Trên góc độ khách hàng, dựa vào kết quả kiểm toán có thể biết được tương đối chính xác số thuế mình phải nộp trong kì, kịp thời sửa chữa, khắc phục các sai sót trước khi cơ quan thuế kiểm tra.
Tóm lại, hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT là một yêu cầu cấp thiết đặt ra đối không chỉ với AVA mà còn đối với tất cả công ty hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán hiện nay.
3.2 Nhận xét về thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam thực hiện
3.1.1 Ưu điểm :
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Kiểm toán phần hành thuế GTGT được giao cho KTV có nhiều kinh nghiệm và nắm chắc các quy đinh hiện hành về thuế GTGT. Đối với khách hàng truyển thống AVA bố trí nhân sự là những KTV đã thực hiện kiểm toán năm trước để nắm chắc về đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu khách hàng một cách trung thực nhất, giúp tiết kiệm được thời gian, công sức và chi phí cho cuộc kiểm toán.
Đối với khách hàng mới, AVA bố trí nhóm kiểm toán có kinh nghiệm trong việc đánh giá rủi ro khách hàng. Đặc biệt, hệ thống thông tin nội bộ của AVA được cập nhật đầy đủ và kịp thời các văn bản thuế mới nhất, giúp KTV nắm rõ về các quy định về thuế GTGT hiện hành.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Thủ tục phân tích :
AVA thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán bằng cách tính toán lại đối với thuế GTGT đầu ra theo quy trình gồm 5 bước :
Bước 1 : Phát triển mô hình
AVA dựa vào 2 biến là doanh thu và mức thuế suất để xây dựng mô hình dự đoán số dư thuế GTGT đầu ra.
VAT đầu ra = ∑ (Doanh thu từng loại x thuế suất từng loại) + ( thu nhập khác x thuế suất từng loại)
Bước 2 : Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính được sử dụng trong mô hình. Việc ghi sổ thuế GTGT đầu ra và kê khai thuế thuộc về trách nhiệm của kế toán thuế còn việc ghi sổ doanh thu thuộc về kế toán bán hàng. Do có sự phân cách trách nhiệm nên độ tin cậy của thông tin là cao.
Bước 3 : Ước tính giá trị thuế GTGT và so sánh số ước tính với số liệu sổ sách kế toán hoặc các số liệu có liên quan. Từ mô hình, KTV sẽ lấy số liệu trên TK 511, 512, 711 theo từng loại thuế suất và tính toán thuế GTGT đầu ra ước tính. Sau đó, KTV so sánh số ước tính của KTV với việc ghi sổ kế toán.
Bước 4 : Phân tích nguyên nhân chênh lệch. Khi có chênh lệch, KTV sẽ phỏng vấn BGĐ, kế toán trưởng và kế toán thuế để điểu tra cả về tính chất và nguyên nhân. Nếu không tìm được lời giải thích hợp lý, KTV cần xem lại giả định và dữ liệu được sử dụng để tính VAT đầu ra. Nếu vẫn còn chênh lệch thì cần tăng cường thủ tục kiểm tra chi tiết.
Bước 5 : Xem xét nhưng phát hiện qua kiểm toán. Cần xem xét, tìm hiểu nguyên nhân và tính chất của những sai lệch cả về CSDL, mục tiêu kiểm toán, đặc điểm kinh doanh của khách hàng,...
Thủ tục phân tích thuế GTGT ở trên đã giúp KTV tiết kiệm được thời gian và công sức trong quá trình thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.
Thủ tục kiểm tra chi tiêt :
Thủ tục kiểm tra chi tiết được yêu cầu tiến hành một cách đầy đủ và thận trọng vì khoản mục thuế GTGT luôn được AVA đánh giá là khoản mục chứa đựng nhiều rủi ro. Dựa trên chương trình chuẩn được xây dựng sẵn đối với từng khách hàng, KTV sẽ có những thay đổi cho phù hợp với từng công ty.
Giai đoạn kết thúc kiểm toán :
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, các giấy tờ làm việc của các phần hành nói chung và khoản mục thuế GTGT nói riêng được soát xét qua hai cấp : trưởng nhóm kiểm toán và giám đốc kiểm toán. Việc soát xét chất lượng sẽ được thực hiện nhằm đảm bảo số lượng bằng chứng đã được thu thập đầy đủ, các thủ tục kiểm toán thực hiện và quy mô mẫu chọn không bỏ qua những sai phạm trọng yếu.
Các bút toán điểu chỉnh được thảo luận kĩ lưỡng trước khi trao đổi với khách hàng. Nhờ thế, các quyết định kiểm toán mang tính chính xác cao. Báo cáo kiểm toán đảm bảo chất lượng về trình bày cũng như hoàn thiện về số liệu. Kiểm soát chất lượng đạt hiệu quả cao do có sự soát xét file một cách nghiêm túc.
3.1.2 Hạn chế
Giai đoạn lập kế hoạch
Thứ nhất, việc tìm hiểu về hệ thống KSNB của đơn vị chỉ dừng lại ở tường thuật lại hệ thống KSNB kết hợp bảng câu hỏi mà chưa có sự kết hợp giữa hình thức lưu đồ, bảng tường thuật và bảng câu hỏi để thể hiện rõ hơn quy trình mà khách hàng áp dụng từ khâu tiếp nhận hóa đơn, hạch toán, ghi sổ đến việc chuẩn bị lập tờ khai, đối chiếu phê chuẩn tờ khai thuế GTGT để KTV và những người soát xét file có thể hiểu khách hàng dễ dàng hơn khi xem xét giấy tờ làm việc và hồ sơ kiểm toán. Bảng câu hỏi về thuế GTGT được xây dựng chung cho tất cả khách hàng trong khi thuế GTGT đối với các khách hàng trên các lĩnh vực kinh doanh khác nhau sẽ có hệ thống KSNB đặc thù riêng biệt
Thứ hai, việc đánh giá trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục thuế GTGT chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và xét đoán nghề nghiệp của KTV có kinh nghiệm. Thực tế việc đánh giá rủi ro trọng yếu đối với khoản mục thuế GTGT chỉ dừng lại ở việc đánh giá rủi ro cao hay thấp mà chưa ước lượng được mức rủi ro cụ thể.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Trong phần kiểm tra chi tiết, quy trình chọn mẫu kiểm tra không có tính khoa học. Quá trình chọn mẫu dựa trên kinh nghiệm là chủ yếu, tập trung vào các mẫu có giá trị lớn mà không đặt nhiều sự chú ý vào các mẫu có giá trị nhỏ. Chính vì vậy, việc chọn mẫu có thể bỏ sót các nghiệp vụ có giá trị nhỏ nhưng tổng mức ảnh hưởng và sai sót lớn. Ngoài ra, việc chọn mẫu chủ yếu dựa theo kinh nghiệm của KTV nên đối với những KTV chưa có nhiều kinh nghiệm với khoản mục thuế GTGT, các mẫu được chọn có thể không mang tính đại diện cho toàn bộ khoản mục.
Kết thúc kiểm toán
Việc soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán chưa được thực hiện chặt chẽ nhằm kiểm soát các ảnh hưởng có thể phát sinh do các sự kiện này gây ra đối với khoản mục thuế GTGT. Bên cạnh đó, quá trình soát xét chất lượng và phát hành báo cáo kiểm toán đối khi gặp khó khăn do hệ thống file làm việc và hồ sơ kiểm toán chưa mang tính hệ thống. Việc lưu giữ không được quan tâm đúng mức dẫn đến khó khăn trong tìm kiếm tài liệu và gây thất lạc, mất giấy tờ làm việc.
3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam thực hiện
Hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế là một quá trình phức tạp, cần sự kết hợp từ nhiều phía như doanh nghiệp, bản thân công ty kiểm toán và Nhà nước. Những kiến nghị của chuyên đề tập trung vào các biện pháp nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán.
3.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Thứ nhất, về phương pháp tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng.
Theo VSA 400, KTV có quyền lựa chọn kỹ thuật khác nhau để lưu trữ thông tin liên quan đến hệ thống kế toán và hệ thống KSNB. Hình thức và phạm vi lưu trữ tài liệu về đánh giá rủi ro kiểm soát tùy thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của đơn vị. Do đó, khi tìm hiểu về hệ thống KSNB của khách hàng, KTV cần mô tả lại hệ thống KSNB của khách hàng trên giấy tờ làm việc. Có nhiều hình thức để mô tả lại hệ thống KSNB, đó là : bảng câu hỏi, bảng tường thuật hay lưu đồ. KTV có thể kết hợp các phương pháp trên để đạt hiệu quả cao nhất. Đối với phần hành thuế GTGT, bên cạnh việc thiết kế bảng câu hỏi, AVA nên thiết kế thêm lưu đồ để mô tả lại môi trường kiểm soát, các chính sách thuế GTGT và thủ tục kiểm soát thuế GTGT của từng loại doanh nghiệp. Công việc này có thể tham khảo phương pháp của các công ty kiểm toán quốc tế và chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Ví dụ :
Biểu 3.1 : Một số ký hiệu vẽ lưu đồ
Kí hiệu
Giải thích
Chứng từ - tài liệu và báo cáo các loại bằng giấy. VD : Vận đơn, hóa đơn vận chuyển…
Miều tả một quá trình hay một chức năng gây ra biến động về mặt giá trị, hình thức hoặc vị trí thông tin. VD : thủ kho lập phiếu xuất kho…
Lưu trữ độc lập. VD : bản sao kê hóa đơn…
Kí hiệu đầu ra, đầu vào - miêu tả thông tin nhập xuất khỏi hệ thống. VD : sự nhận đơn đặt hàng của khách hàng…
Lời bình, chú giải
Đường vận động định hướng, miêu tả hướng vận động của quá trình hoặc số liệu
Lối ra hoặc lối vào từ một phần khác của sơ đồ, được đánh dấu bằng các con số.
VD : Một chứng từ được luân chuyển từ bộ phận này sang bộ phận khác…
Trích : Tài liệu hướng dẫn của Viện chuẩn mực kiểm toán Hoa Kì
KTV nên kết hợp cả lưu đồ ngang và lưu đồ dọc để mô tả chi tiết và rõ ràng toàn bộ quá trình kiểm soát khoản mục thuế GTGT cùng quá trình vận động và lưu chuyển của chúng bằng các kí hiệu và biểu đồ.
Thứ hai, về đánh giá tính trọng yếu
“Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu giúp cho KTV lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp. Cụ thể là nếu các KTV ước lượng mức trọng yếu càng thấp, nghĩa là độ chính xác của các số liệu trên BCTC càng cao, thì số lượng bằng chứng phải thu thập càng nhiều và ngược lại”- GT Kiểm toán tài chính, ĐHKTQD
Mức trọng yếu kế hoạch : được thiết lập cho toàn bộ quá trình kiểm toán của công ty có thể được xác định như sau.
Mức trọng yếu kế hoạch = Chỉ tiêu được chọn x i %
( i là tỷ lệ phần trăm trong mức giới hạn như trong Biểu 2.4 : Các chỉ tiêu xác định mức trọng yếu)
Theo đó, chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế được ưu tiên sử dụng vì đây là chỉ tiêu được đánh giá có rủi ro trọng yếu đối với KTV, bên cạnh đó, các chỉ tiêu : Doanh thu, Tổng tài sản … cũng được sử dụng tùy theo bản chất hoạt động của khách thể kiểm toán.
Sau khi xác định mức trọng yếu kế hoạch, KTV cần phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục. Việc phân bổ mức trọng yếu kế hoạch cho từng khoản mục kiểm toán có thể được thực hiện theo hai cách sau :
Cách 1 : Phân bổ dựa trên tính chất khoản mục
Phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục thuế GTGT
=
Z
∑ XiYi
x
X1Y1
Trong đó :
Z : mức trọng yếu kế hoạch cho cả BCTC
Xi : giá trị của từng chỉ tiêu trên BCTC
Yi : hệ số phân bổ cho các chỉ tiêu đó
X1 : giá trị của chỉ tiêu thuế trên BCTC
Y1 : hệ số phân bổ cho chỉ tiêu thuế GTGT
Cách 2 : Áp dụng mức trọng yếu phân bổ chung cho tất cá các khoản mục
Việc thực hiện phân bổ đều cho các khoản mục nhằm tạo ra ngưỡng nhằm lượng hóa và đánh giá các sai phạm.
Ví dụ : Xác định mức trọng yếu phân bổ chung cho tất cả khoản mục của BCTC dựa trên công thức :
Mức trọng yếu phân bổ = 25 % x Mức trọng yếu kế hoạch
Việc quyết định tỷ lệ phần trăm trên mức trọng yếu kế hoạch phụ thuộc vào loại hinh hoạt động cũng như các rủi ro trong quá trình kinh doanh khách hàng và đánh giá của KTV.
3.3.2 Thực hiện kiểm toán
Theo VSA số 530 – Chọn mẫu kiểm toán- thì KTV phải xem xét ảnh hưởng của các nhân tố khi xác định cỡ mẫu trong thử nghiệm cơ bản.
Biểu 3.2 : Các nhân tố khi xác định cỡ mẫu trong thử nghiệm cơ bản
Nhân tố
Cỡ mẫu
Đánh giá của KTV về rủi ro tiềm tàng tăng lên
Tăng lên
Đánh giá KTV về rủi ro kiểm soát tăng lên
Tăng lên
Sử dụng nhiều hơn thử nghiệm cơ bản cho cùng CSDL trên BCTC
Giảm xuống
Rủi ro mà KTV kết luận rằng không có sai phạm trọng yếu trong khi thực tế là có
Tăng lên
Tổng sai sót mà KTV có thể chấp nhận được tăng lên
Giảm xuống
Số tiền cả sai sót KTV dự tính sẽ phát hiện trong tổng thể tăng lên
Tăng lên
Áp dụng việc phân bổ cho tổng thể
Giảm xuống
Số lượng đơn vị lấy mẫu trong tổng thể tăng lên
Ảnh hưởng không đáng kể
AVA cần có thời gian nghiên cứu và có chuyên gia để thiết kế được phần mềm chọn mẫu chuẩn nhằm đảm bảo kết quả quá trình chọn mẫu mang tính khách quan và chọn được các mẫu mang tính đặc trưng cho khoản mục được kiểm toán.
3.3.3 Kết thúc kiểm toán
Công ty nên đưa ra kết luận về khoản mục thuế GTGT được kiểm toán trong mối liên hệ với các khoản mục liên quan (doanh thu, doanh số hàng hóa mua vào,…). Quá trình đưa ra kết luận này nhằm đảm bảo khoản mục được kiểm toán mang tính hợp lý chung trong toàn bộ kết luận kiểm toán. Quá trình soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ của AVA cần được đánh giá và tổng kết chặt chẽ nhằm đảm bảo mọi sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán có ảnh hưởng đến khoản mục thuế GTGT đều được nhận thức đầy đủ. Đối với hồ sơ kiểm toán, nhằm đảm bảo cho hồ sơ kiểm toán được lập đầy đủ, đúng quy trình của khách hàng và đem lại hiệu quả cao cho KTV khi xem xét lại hồ sơ kiểm toán của khách hàng cũ, AVA cần giao việc lập hồ sơ thường trực cho KTV chính, là người có kinh nghiệm, am hiểu về khách hàng, có khả năng tổng hợp cao để hồ sơ kiểm toán được lập một cách logic và hợp lý.
KẾT LUẬN
Ngày nay, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO, nền kinh tế của nước ta đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Nhu cầu về kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục thuế GTGT đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Khoản mục thuế GTGT là một khoản mục phức tạp, vì thế, công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam đã, đang và sẽ không ngừng hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục này.
Thông qua khóa luận, tôi đã nêu lên khái quát thực trạng áp dụng quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT tại công ty kiểm toán AVA, đồng thời, đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT nói riêng và quy trình kiểm toán BCTC nói chung tại công ty.
Mặt bằng chung về kiểm toán ở Việt Nam đang ngày càng phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày càng lớn mạnh và cũng không kém phần phức tạp. Trong hoàn cảnh đó, Công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam luôn nỗ lực hết mình nhằm tạo dựng thương hiệu trên thị trường. Với một ban lãnh đạo có kinh nghiệm và tầm nhìn sáng suốt kết hợp với một đội ngũ nhân viên được đào tạo có bài bản và có khát vọng vươn lên không ngừng, AVA chắc chắn sẽ thành công trên con đường phát triển của mình.
Do thời gian có hạn và hiều biết còn hạn chế nên mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy giáo PGS. TS Ngô Trí Tuệ cùng các thầy cô trong Khoa để báo cáo của em có thể hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS. TS Ngô Trí Tuệ, các anh chị và các bạn đã tạo điều kiện và hướng dẫn để em hoàn thành bài viết của mình.
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AVA
Tên viết tắt của công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam
BCTC
Báo cáo Tài chính
BCKT
Báo cáo Kiểm toán
BGĐ
Ban giám đốc
CSDL
Cơ sở dẫn liệu
DN
Doanh nghiệp
GTGT
Giá trị gia tăng
GTLV
Giấy tờ làm việc
KHA
Khách hàng A
KHB
Khách hàng B
KSNB
Kiểm soát nội bộ
KTV
Kiểm toán viên
NSNN
Ngân sách Nhà nước
TK
Tài khoản
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
VAT
Thuế GTGT (Value Added Tax)
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Biểu 1.1 : Mục tiêu kiểm toán khoản mục thuế GTGT 10
Biểu 1.2 : Khảo sát kiểm soát chủ yếu đối với khoản mục thuế GTGT 12
Biểu 2.1: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán khách hàng A 18
Biểu 2.2 : Thu thập thông tin về khách hàng A 19
Biểu 2.3.a : Bảng câu hỏi chi tiết tìm hiểu hệ thống KSNB khoản mục thuế GTGT của KHA 21
Biểu 2.3.b: Mô tả hệ thống KSNB khách hàng A 23
Biểu 2.4 : Các chỉ tiêu xác định mức trọng yếu 24
Biểu 2.5 : Chương trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT tại AVA 25
Biểu 2.6.a : Phân tích khoản mục thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của KHA 27
Biểu 2.6.b : phân tích khoản mục thuế GTGT đầu ra của KHA 28
Biểu 2.7 : Bảng tổng hợp số dư khoản mục thuế GTGT được khấu trừ KHA 29
Biểu 2.8 : Tổng hợp thuế GTGT đầu vào theo tháng của KHA 30
Biểu 2.9 : Kiểm tra chi tiết thời hạn kê khai hóa đơn của KHA 31
Biểu 2.10 : Kiểm tra chi tiết chứng từ thuế GTGT đầu vào KHA 32
Biểu 2.11 : Tổng hợp thuế GTGT đầu ra KHA 33
Biểu 2.12 : Bảng tổng hợp thuế GTGT đầu ra theo từng tháng KHA 34
Biểu 2.13 : Tính toán lại thuế GTGT đầu ra phải nộp KHA 36
Biểu 2.14 : Kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu ra KHA 37
Biểu 2.15 : Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh khoản mục thuế GTGT KHA 38
Biểu 2.16 : Tìm hiểu thông tin khách hàng B 39
Biểu 2.17.a : Bảng cập nhật thông tin hệ thống KSNB của KHB 41
Biểu 2.17.b: Mô tả kiểm soát hệ thống KSNB của KHB 42
Biểu 2.18 : Thử nghiệp kiểm soát thực hiện tại đơn vị KHB 44
Biểu 2.19 : phân tích khoản mục thuế GTGT đầu ra của KHB 45
Biểu 2.20 : Tổng hợp số dư khoản mục thuế GTGT đầu vào KHB 45
Biểu 2.21 : Bảng tổng hợp thuế GTGT đầu vào kê khai theo tháng của KHB 46
Biểu 2.22 : Kiểm tra chi tiết kê khai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ KHB 48
Sơ đồ 2.1: Phương pháp hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu 48
Biểu 2.23: Kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng nhập khẩu của khách hàng B 48
Biểu 2.24 : Tổng hợp số dư thuế GTGT đầu ra KHB 48
Biểu 2.25 : Bảng tổng hợp thuế GTGT đầu ra theo tháng của KHB 48
Biểu 2.26 : Tính toán lại thuế GTGT đầu ra KHB 48
Biểu 2.27 : Tính toán lại số thuế GTGT hàng nội địa còn được khấu trừ của KHB 48
Biểu 2.28 : Bút toán tổng hợp điều chỉnh khoản mục thuế GTGT củaKHB 48
Biểu 2.29 : So sánh thủ tục kiểm tra chi tiết đối với KHA và KHB 48
Sơ đồ 2.2 : Quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT 48
Biểu 3.1 : Một số ký hiệu vẽ lưu đồ 48
Biểu 3.2 : Các nhân tố khi xác định cỡ mẫu trong thử nghiệm cơ bản 48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
GS.TS.Nguyễn Quang Quynh; TS.Nguyễn Thị Phương Hoa, Đại học Kinh tế Quốc dân (Chủ biên, 2008)- Lý thuyết kiểm toán – NXB Tài chính
GS.TS.Nguyễn Quang Quynh-PGS.TS Ngô Trí Tuệ, Đại học Kinh tế Quốc dân (Chủ biên, 2006) - Giáo trình Kiểm toán Tài chính –- NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Alvin A.arens, Jame. Loebbecke – Auditing : An Intergrated Approach - Hence Hall 1984
Chế độ kế toán Việt Nam (Ban hành theo quyết định 15/QĐ – BTC, thông tư 20/TT- BTC, thông tư 21/TT- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính) –2007 NXB Lao động Xã hội
Tài liệu, hồ sơ kiểm toán do AVA cung cấp
Luận văn tốt nghiệp khóa 46, 47
Tạp chí kế toán kiểm toán
Websites :
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25601.doc