MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN 1 :TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM( CPA VIETNAM) 3
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam ( CPA VIETNAM) 3
2.Tổ chức bộ máy quản lý của CPA VIETNAM 5
3.Kết quả kinh doanh của CPA VIETNAM 7
4.Khái quát chung quy trình kiểm toán của công ty CPA VIETNAM 11
5.Hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ của CPA VIETNAM 13
6.Các loại dịch vụ và khách hàng của công ty CPA VIETNAM 15
6.1 .Các dịch vụ do CPA VIETNAM cung cấp 15
6.2. Thị trường khách hàng của CPA VIETNAM 17
PHẦN 2 :THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỢ NGẮN HẠN TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM ( CPA VIETNAM) THỰC HIỆN. 19
1.Quy trình kiểm toán chính về nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do công ty CPA VIETNAM thực hiện 19
2.Thực trạng quy trình kiểm toán nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính tại CPA VIETNAM. 20
2.1. Công việc thực hiện trước kiểm toán 21
2.2.Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát 24
2.2.1.Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng 24
2.2.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát 26
2.2.3.Tìm hiểu về hệ thống kế toán 28
2.2.4 . Thực hiện các thủ tục phân tích tổng quát 30
2.2.5. Xác lập mức trọng yếu tổng thể và phân bổ trọng yếu cho nợ ngắn hạn 30
2.3.Thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết 31
2.3.1. Chương trình kiểm toán các khoản phải trả người bán 32
2.3.2. Chương trình kiểm toán vay ngắn hạn 36
2.4.Thực hiện kiểm toán các khoản nợ ngắn hạn 42
2. 4.1.Kiểm toán nợ phải trả người bán 42
2.4.2. Kiểm toán khoản vay ngắn hạn 50
2.5.Kết thúc kiểm toán 54
PHẦN 3 :MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỢ NGẮN HẠN TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM ( CPA VIETNAM) THỰC HIỆN 57
1.Nhận xét về quy trình kiểm toán nợ ngắn hạn do CPA VIETNAM thực hiện 57
1.1.Những mặt đạt được 57
1.2.Những mặt còn hạn chế 58
2.Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ ngắn hạn trong kiểm toán báo cáo tài chính tại CPA VIETNAM 60
2.1. Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.: 60
2.2. Thực hiện thủ tục phân tích trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán: 60
2.3. Chọn mẫu kiểm toán : 61
2.4.Áp dụng công nghệ thông tin trong kiểm toán: 63
KẾT LUẬN 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2009 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện quy trình kiểm toán nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam (CPA VIETNAM) thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ánh gía ở mức bình thường
Môi trường kiểm soát hoạt động tốt
Dựa vào đây, CPA VIETNAM khi tiến hành kiểm toán khách hàng này có thể giảm bớt các thử nghiệm cơ bản.
2.2.3.Tìm hiểu về hệ thống kế toán
Trong bước công việc này CPA VIETNAM thường tiến hành tìm hiểu các vấn đề như: Tổ chức công tác kế toán, phương pháp hạch toán, hình thức ghi sổ, phân tích khái quát các phần hành liên quan đến các khoản nợ ngắn hạn, tìm hiểu môi trường máy tính.
Do hệ thống kế toán là một trong những yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ, nên thông qua việc tìm hiểu về hệ thống kế toán của khách hàng mà ta có thể phần nào đánh giá được sự hoạt động hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Về khách hàng SMILE
Phòng kế toán của công ty gồm có 8 người trong đó có một kế toán trưởng, một thủ quỹ và các nhân viên đảm nhiệm từng phần hành kế toán khách nhau. Các nhân viên này được phân công công việc rất hợp lý, đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ không bị trùng lặp giữa các phần hành. Mặt khác do công ty có các xí nghiệp, chi nhánh vì vậy ở các xí nghiệp và các chi nhánh đó cũng có các phòng kế toán. Ở các đơn vị này việc hạch toán kế toán là độc lập vì vậy theo kết quả có thể đánh giá được sự hoạt động có hiệu quả hay không của các xí nghiệp, chi nhánh.
Báo cáo tài chính của công ty được trình bày bằng đồng Việt Nam ( VND) theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam, và các quy định kế toán hiện hành tại Việt Nam.
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết định 15/QĐ – BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006.
Hình thức sổ kế toán áp dụng là hình thức sổ nhật ký chung
Niên độ kế toán : từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch.
Các khoản nợ ngắn hạn trong công ty SMILE gồm có: phải trả người bán, phải trả công nhân viên, vay ngắn hạn, thuế phải nộp…. Việc hạch toán các khoản này khoa học, đúng với hệ thống tài khoản kế toán hiện hành và phù hợp với đặc điểm của đơn vị. Các khoản này khi phát sinh đều được ghi chép hợp lý trên sổ kế toán.
Nhà cung cấp của công ty chủ yếu là công ty điện tử, công ty cung cấp thiết bị điện…..
Ảnh hưởng của công nghệ thông tin và hệ thống máy vi tính: Không áp dụng phần mềm kế toán.
2.2.4 . Thực hiện các thủ tục phân tích tổng quát
Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần thực hiện thủ tục phân tích tổng quát để có được cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các thủ tục mà CPA VIETNAM thực hiện phân tích số dư tài khoản năm nay so với năm trước, phân tích tỷ suất như cơ cấu vốn, khả năng sinh lời…
Tuy nhiên, CPA VIETNAM rất ít khi thực hiện thủ tục này.
2.2.5. Xác lập mức trọng yếu tổng thể và phân bổ trọng yếu cho nợ ngắn hạn
Xác lập mức trọng yếu là công việc được thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Đầu tiên CPA VIETNAM tiến hành xác lập mức trọng yếu cho toàn báo cáo tài chính sau đó sẽ phân bổ mức ước lượng ban đầu này cho từng bộ phận của báo cáo tài chính. Mức trọng yếu thường được đánh giá ban đầu dựa vào kinh nghiệm và khả năng phán đoán của kiểm toán viên. Các cơ sở xác lập mức trọng yếu, tỷ lệ để sử dụng để tính ra mức trọng yếu và phương pháp phân bổ mức trọng yếu tổng thể cho các khoản mục có thể thay đổi với từng khách hàng. Ví dụ như khoản mục hàng tồn kho có thể coi là trọng yếu đối với một doanh nghiệp sản xuất nhưng lại là không trọng yếu với một công ty tư vấn. Hay sự chênh lệch số tiền 100 triệu đồng là trọng yếu đối với một công ty nhỏ nhưng không trọng yếu với công ty lớn với số vốn lên tới hàng trăm tỷ đồng.
Qua đây ta thấy tùy vào quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng mà việc xác lập mức trọng yếu phải được vận dụng linh hoạt. Đứng trước yêu cầu này, CPA VIETNAM đã đưa ra một văn bản hướng dẫn việc xác định mức độ trọng yếu trong kiểm toán Báo cáo tài chính như sau:
Bảng 5: Căn cứ xác định trọng yếu của CPA VIETNAM
Chỉ tiêu
Mức trọng yếu
1. Lợi nhuận trước thếu
5% - 10%
2. Doanh thu
1% - 2%
3. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
5% - 10%
4. Nợ ngắn hạn
5% - 10%
5. Tổng tài sản
3% - 6%
Dựa vào căn cứ này kiểm toán viên thực hiện xác lập mức trọng yếu tổng thể cho toàn bộ báo cáo tài chính và phân bổ cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính. Căn cứ để phân bổ là mức độ phức tạp của khoản mục, khả năng xảy ra gian lận hoặc sai sót của khoản mục.
Đối với khách hàng SMILE, kiểm toán viên chọn mức trọng yếu tổng thể cho toàn bộ báo cáo tài chính là 768.984.512 đồng. Mức trọng yếu tổng thể được phân bổ cho khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp theo tỷ lệ 25% và cho các khoản vay với tỷ lệ là 20%.
2.3.Thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết
Chương trình kiểm toán được thiết lập trong công ty nhằm cụ thể hoá những bước công việc phải thực hiện với các chi phí và thời gian kiểm toán hợp lý, từ đó nâng cao hiệu quả kiểm toán. Chương trình kiểm toán được thiết kế riêng cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính.
Khi tiến hành kiểm toán, các kiểm toán viên tiến hành ghi chép vào Giấy tờ làm việc( Working paper – WP). Giấy tờ làm việc của CPA VIETNAM hệi nay được thể hiện trên giấy A4. Trên giầy tờ làm việc chủ yếu kiểm toán viên sẽ ghi tờ bút toán điều chỉnh, ghi tóm tắt các bước công việc thực hiện và nhận xét của kiểm toán viên.
Để quản lý giấy tờ làm việc, CPA VIETNAM tiến hành đánh tham chiếu theo tùng phần hành. Chẳng hạn đối với tiền thì tham chiếu là 5130, phải trả người bán là 6130, phải thu khách hàng là 5330….Trong từng khoản mục thì kiểm toán viên đánh theo quy tắc “Phải trên – Trái xuống” tức là kiểm toán viên có thể đánh 6130/2hoặc 2/6130. Kiểm toán viên đánh tham chiếu trên cả giấy tờ làm việc và các giấy tờ có liên quan khác…Việc đánh tham chiếu này thực sự có ý nghĩa quan trọng trong công tác tiến hành kiểm toán. Nó kiểm toán viên có thể liên kết số liệu với nhau một cách dễ dàng.
Các chương trình kiểm toán thường được lưu vào hồ sơ kiểm toán theo đúng chỉ mục trong hồ sơ nhằm mô tả những bước công việc sẽ tiến hành đối với từng khoản mục cụ thể.
2.3.1. Chương trình kiểm toán các khoản phải trả người bán
Bảng 6 : Chương trình kiểm toán các khoản phải trả người bán
Các sự kiện và nghiệp vụ bất thường
Các KTV trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán nếu phát hiện có các sự kiện và nghiệp vụ bất thường trong công tác hạch toán kế toán của đơn vị thì cần liệt kê chúng trong bảng dưới đây:
Các sự kiện và nghiệpvụ bất thường
ảnh hưởng
Các sai sót tiềm tàng phát hiện qua các năm
Các sai sót tiềm tàng
Thủ tục kiểm toán
Thủ tục kiểm tra chi tiết [Trong trường hợp không có rủi ro chi tiết được xác định]
Các thủ tục dưới đây được thực hiện trong trường hợp không có rủi ro chi tiết được xác định, chúng cần được sửa đổi, bổ sung thêm nếu như theo đánh giá của kiểm toán viên rằng các thủ tục đưa ra trong chương trình chưa bao gồm hết những sai sót tiềm tàng hoặc không đủ hướng dẫn cho việc kiểm tra chi tiết tài khoản nảy trong trường hợp cụ thể của cuộc kiểm toán. Trong trường hợp các sai sót tiềm tàng thuộc các sai sót nêu trên, có thể tham khảo hoặc sửa đổi các thủ tục kiểm tra chi tiết gợi ý.
Các thủ tục kiểm toán tổng hợp
1. Kiểm tra phần hạch toán và phản ánh các khoản phải trả
2. Kiểm tra tính ghi chép đúng kỳ của các khoản phải trả
3. Kiểm tra tính ghi chép đúng kỳ của các khoản phải trả
4. Kiểm tra chi tiết các khoản phải trả
5. Xác nhận số dư các khoản phải trả
6. Điều tra các khoản phải trả cho các bên thứ ba
7. Kiểm tra các khoản phải trả có gốc ngoại tệ lớn
Thủ tục kiểm toán chi tiết
Người thực hiện
Tham chiếu
1
kiểm tra phần hạch toán và phản ánh các khoản phải trả
1.1. Xét xem các số liệu sau có được phân loại chính xác không:
1.1.1. Số phải trả đã thanh toán
1.1.2. Các khoản phải trả phi thương mại
1.2. Xét xem các số liệu sau có được trình bày, xác định giá trị, phân loại chính xác không:
1.2.1. Các khoản phải tồn từ lâu hoặc có vấn đề
1.2.2. Các khoản phải trả cho bên thứ ba
1.2.3. Các cam kết mua hàng dài hạn
2
Kiểm tra tính ghi chép đúng kỳ của các khoản phải trả
(hóa đơn mua hàng)
Chọn một số hóa đơn mua hàng được ghi sổ trước/sau ngày lập báo cáo 10 ngày. Đối chiếu các hóa đơn mua với sổ chi tiết và sổ cái. Khẳng định rằng các khoản phải trả đã được ghi chép và hạch toán đúng kỳ. Đánh giá kết quả kiểm tra.
3
Kiểm tra tính ghi chép đúng kỳ của các khoản phải trả
(thanh toán các khoản phải trả)
Chọn một số nghiệp vụ thanh toán nợ phải trả được ghi sổ trước/sau ngày lập báo cáo 10 ngày. Đối chiếu với chứng từ chi và sổ cái. Khẳng định rằng các khoản phải trả đã được ghi chép và hạch toán đúng kỳ. Đánh giá kết quả kiểm tra.
4
Kiểm tra chi tiết các khoản phải trả
4.1. Soát xét chi tiết số dư các khoản phải trả. Phân tích sự biến động giữa năm nay và năm trước. Đối với các số dư phải trả giảm nhiều so với năm trước thì cần kiểm tra các khoản thanh toán của khách hàng với nhà cung cấp trong năm hoặc thu thập bảng tổng hợp các hóa đơn chưa thanh toán do nhà cung cấp lập. Khẳng định rằng các khoản phải trả đó đã được hạch toán đúng đắn và hợp lý.
4.2. Kiểm tra chi tiết các khoản phải trả:
4.2.1. Thu thập sổ chi tiết các khoản phải trả và:
4.2.2. Đối chiếu tổng phát sinh có với sổ mua hàng.
4.2.3. Đối chiếu tổng phát sinh nợ với sổ tiền
4.2.4. Kiểm tra các chứng từ phát sinh đối với các nghiệp vụ lớn
4.3. Chọn một số nghiệp vụ mua hàng phát sinh trong năm và:
4.3.1. Đối chiếu, kiểm tra tới các hóa đơn mua hàng và chứng từ nhập
4.3.2. Xem xét tính ghi chép đúng kỳ của các nghiệp vụ mua hàng
4.4. Chọn một số nghiệp vụ thanh toán khoản phải trả phát sinh trong năm và:
4.4.1 Đối chiếu, kiểm tra tới các hóa đơn mua hàng và chứng từ nhập
4.4.2 Đối chiếu, kiểm tra tới các phiếu chi và khẳng định rằng chúng đã được ghi chép đúng kỳ hạch toán.
4.4.3 Đối chiếu tổng số chi trả với sổ cái
4.5. Đánh giá kết quả kiểm tra
5
Xác nhận số dư các khoản phải trả
5.1. Lựa chọn một số khoản phải trả có dư trọng yếu
5.2. Yêu cầu khách hàng cung cấp và soát xét sổ chi tiết phải trả của các nhà cung cấp đã chọn
5.3. Nếu không có báo cáo công nợ đã được khách hàng và nhà cung cấp xác nhận thì yêu cầu khách hàng lập thư xác nhận công nợ rồi thực hiện những việc sau:
5.3.1. Gửi Thư xác nhận dưới sự kiểm soát của KTV
5.3.2 Gửi lại lần 2 nếu không nhận được phúc đáp
5.3.3. Đối chiếu số được xác nhận với số dư chi tiết
5.3.4. Đối với các Thư xác nhận không được phúc đáp, kiểm tra các nghiệp vụ thanh toán tiếp theo sau kỳ báo cáo và các hóa đơn mua hàng chưa thanh toán trong kỳ để khẳng định rằng số dư khoản phải trả đó đã được hạch toán đúng đắn tại ngày lập báo cáo.
5.4. Đánh giá kết quả kiểm tra.
6
Kiểm tra các khoản phải trả cho các bên thứ ba
6.1. Yêu khách hàng cung cấp và xem xét các bằng chứng phản ánh các nghiệp vụ mua hàng phải trả cho bên thứ ba. Thu thập bảng tổng hợp các nghiệp vụ có liên quan với bên thứ ba. Đối chiếu với sổ cái đảm bảo rằng số dư các tài khoản này được phản ánh trên báo cáo kế toán tại ngày báo cáo.
6.2. Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh để đảm bảo rằng các nội dung kinh tế của chúng là phù hợp với việc ghi chép và phản ánh trên sổ sách kế toán.
6.3. Đánh giá tính hợp lý và phản ánh trung thực hoặc ghi chú của các khoản phải thu từ bên thứ ba trên báo cáo kế toán.
6.4. Xem xét việc gửi thư xác nhận các số dư phải trả trọng yếu với bên thứ ba.
7
Kiểm tra các khoản phải trả có gốc ngoại tệ lớn
7.1. Xem xét các bằng chứng có liên quan tới các khoản phải trả có gốc ngoại tệ. Xác định các tỷ giá chuyển đổi được áp dụng và việc hạch toán chênh lệch tỷ giá.
7.2. Đối chiếu các nghiệp vụ xử lý chênh lệch tỷ giá với số cái.
8
Kiểm tra các khoản phải trả khác
8.1. Tìm hiểu bản chất của các khoản phải trả khác. Đánh giá tính hợp lý của việc ghi nhận các khoản phải trả khác.
8.2. Đánh giá kết quả kiểm tra
Sau khi tiến hành xong các bước kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên tiến hành đánh dấu vào bảng trên những công việc đã thực hiện theo chương trình kiểm toán.
2.3.2. Chương trình kiểm toán vay ngắn hạn
Các khoản vay ngắn hạn không được thiết kế riêng mà được thực hiện cùng các khoản vay và nợ dài hạn
Bảng 7: Chương trình kiểm toán vay và nợ dài hạn
Các sự kiện và nghiệp vụ bất thường
Các kiểm toán viên trong quá trình lập kế hoạch nếu phát hện có các sự kiện và
nghiệp vụ bất thường trong công tác hạch toán kế toán của đơn vị thì cần phải
liệt kê chúng vào bảng dưới đây:
Các sự kiện và nhiệp vụ bất thường
ảnh hưởng
Sai sót tiềm tàng phát hiện qua các năm
Các sai sót tiềm tàng
Thủ tục kiểm toán
Thủ tục kiểm tra chi tiết [Trong trường hợp không có rủi ro chi tiết được xác định]
Các thủ tục dưới đây được thực hiện trong trường hợp không có rủi ro chi tiết được xác định, chúng cần được sửa đổi, bổ sung thêm nếu như theo đánh giá của kiểm toán viên rằng các thủ tục đưa ra trong chương trình chưa bao gồm hết những sai sót tiềm tàng hoặc không đủ hướng dẫn cho việc kiểm tra chi tiết tài khoản nảy trong trường hợp cụ thể của cuộc kiểm toán. Trong trường hợp các sai sót tiềm tàng thuộc các sai sót nêu trên, có thể tham khảo hoặc sửa đổi các thủ tục kiểm tra chi tiết gợi ý.
Các thủ tục kiểm toán tổng hợp
1. Xác nhận nợ phải trả dài hạn
2. Kiểm tra tiền lãi phải trả
3. Kiểm tra chi phí tiền lãi
4. Kiểm tra việc trình bày và hạch toán các khoản nợ và chi phí lãi
5. Phân tích số dư các khoản nợ dài hạn
6. Kiểm tra chi tiết các khoản nợ dài hạn
7. Kiểm tra các khoản thu mua tài chính
8. Kiểm tra các khoản số sư nợ dài hạn có gốc ngoại tệ
Thủ tục kiểm toán chi tiết
Người thực hiện
Tham chiếu
1
Xác nhận nợ
A.Thu thập số dư chi tiết các khoản nợ còn tồn từ năm trước và phát sinh trong năm nay, phản ánh số dư đầu kỳ, các khoản vay, thanh toán phát sinh trong năm và dư cuối kỳ.
1.Xác định độ tin cậy về tính hiện hữu của các khoản nợ vay.
1.1 Xem xét liệu ban quản lý của khách hàng có hiểu biết về các khoản vay, nợ này không
1.2 Xem xét các bằng chứng về các khoản vay, nợ phát sinh tăng thông qua việc kiểm tra các biên bản họp BGĐ, các hợp đồng vay, nợ được ký kết, xác nhận của ngân hàng, các chứng từ thu…
2. Kiểm tra số tổng và đối chiếu sổ cái
B. Đối với mỗi chủ nợ, kiểm toán viên yêu cầu khách hàng lập thư xác nhận nợ rồi thực hiện các bước sau:
1. Đảm bảo rằng Thư xác nhận chứa đựng đầy đủ các thông tin phụ trợ cho việc kiểm tra của KTV như số dư các khoản vay, nợ và lãi xuất cho các khoản đó
2. Gửi thư xác nhận cho người có thẩm quyền(người phụ trách, quản lý các khoản vay, nợ với khách hàng được kiểm toán
3. Gửi lại lần 2 với các Thư xác nhận chưa được phúc đáp
4. So sánh số được xác nhận với số dư sổ chi tiết. Nếu có chênh lệch thì phỉa lập bảng đối chiếu công nợ và kiểm tra các chứng từ có liên quan. Bảo đảm tính hợp lý của các số dư công nợ này
C. Đánh giá kết quả kiểm tra
2
Kiểm tra tiền lãi phải trả
A. Thu thập sổ chi tiết chi phí tiền lãi phải trả. Kiểm tra số tổng và đối chiếu với sổ cái
B.Chọn một số khoản vay, nợ đã được kiểm tra ở thủ tục tổng hợp 1 và thực hiện các bước sau:
1. Dựa trên các thông tin được xác nhận về lãi suất, ngày trả lãi…để tính toán lại số tiền lãi phải trả
2. nếu không được xác nhận những thông tin về lãi suất và tiễn lãi thì KTV phải thực hiện các bước sau:
2.1 Kiểm tra các hợp đồng vay, nợ để xác định lãi xuất
2.2Kiểm tra các nghiệp vụ chi tiền có liên quan tới thanh toán tiền lãi gần ngày lập báo cáo nhất
2.3 Kiểm tra và tính toán lại tiền lãi phải trả
C. Đánh giá kết quả kiểm tra
3
Kiểm tra chi phí tiền lãi
Tính toán lại toàn bộ các chi phí tiền lãi trong năm và so sánh với chi phí trên báo cáo lãi lỗ
4
Kiểm tra việc trình bày và hạch toán các khoản nợ và chi phí lãi
A. Xét xem các khoản mục sau có được phân loại, ghi chép và phản ánh hợp lý không?
1.Các khoản nợ dài hạn với bên thứ ba
2.Cam kết nợ dài hạn và phần đã nợ tới hiện tại
3.Các khoản nợ ngắn hạn được chuyển sang nợ dài hạn
4. Lãi trên vốn
B. Thu thập bảng tổng hợp các khoản vay, nợ dài hạn phải trả trong vòng 5 năm theo các điều khoản trong hợp đồng, thỏa thuận vay, nợ và kiểm tra,tính toán lại
C. Đọc các điều khoản trong các hợp đồng/ thỏa thuận vay, nợ dài hạn và thực hiện các bước sau:
1. Kiểm tra xem liệu khách hàng có tuân thủ các quy định trong các hợp đồng/ thỏa thuận vay hay không
2. Nếu có một số điều khoản mà khách hàng không tuân thủ theo thì xét xem liệu khoản nợ đó có phải là nợ ngắn hạn không. Nếu các điều khoản đố là do chủ nợ loại bỏ thì phải thu thập thu xác nhậntừ chủ nợ về vấn đề đó
D. Xét xem các chính sách và phương pháp kế toán áp dụng cho phần vay, nợ dài hạn có được áp dụng hợp lý và nhất quán không
5
Phân tích số dư các tài khoản vay, nợ dài hạn
A. Thực hiệ các thủ tục phân tích sau:
1. Xem xét các số liệu sau để xây dựng nên được số ước tính kiểm toán cho tài khoản vay, nợ dài hạn như: các khoản thanh toán nợ theo lịch phát sinh từ đầu năm đến ngày lập báo cáo; các khoản thanh toán nợ không theo lịch; các khoản nợ và thanh toán nợ năm trước…
2.Sử dụng số ước tính chênh lệch có thể chấp nhận được để xác định số chênh lệch lớn giữa số ước tính và số ghi chép tại thời điểm lập báo cáo
3. So sánh số ước tính và số dư phản ánh tại thời điểm lập báo cáo. Nếu số chênh lệch lớn hơn nhiều so với số chênh lệch có thể chấp nhận được thì cần phải thu thập thêm các bằng chứng hợp lý đối với những chênh lệch đó.( VD : kiểm tra chứng từ có liên quan)
4. Đánh giá kết quả kiểm tra
6
Kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản vay, nợ dài hạn
A. Kiểm tra một số nghiệp vụ phát sinh từ đầu năm tới cuối năm và thực hiện các bước sau:
1. Đối chiếu các khỏan phát sinh tăng với các chững từ thu tiền hoặc nhận hàng hóa, tài sản….
2. Đối chiếu các khoản thanh toán với chứng từ chi
3. Kiểm tra các tài liệu có liên quan đối với các nghiệp vụ trọng yếu
B. Chọn một số nghiệp vụ thanh toán nợ và thực hiện các bước sau:
1. Xét xem các khoản thanh toán có tuân thủ theo các điều khoản trong hợp đồng/thỏa thuận vay không?
2.Kiểm tra các séc đã chuyển, đã thanh toán ( đối với các khỏan thanh toán chuyển khoản ) để xác định tính pháp nhân của bên được hưởng( chủ nợ)
C. Đánh giá kết quả kiểm tra
7
Kiểm tra các khoản thuê mua dài hạn
A. Thu thập bảng tổng hợp các khoản thuê mua tài chính/thêu hoạt động, phản ánh số dư đầu kỳ, phát sinh trong kỳ( nhận nợ và thanh toán nợ, phí thuê mua…) và dư cuối kỳ
1Xác định độ tin cậy về tính hiện hữu của các khoản thuê mua
1.1 Xét xem liệu BGĐ của khách hàng có hiểu biết về các khoản vay, nợ này không
1.2 Xem xét các bằng chứng về các khoản thuê mua tài chính phát sinh tăng thông qua việc kiểm tra cac Biên bản họp BGĐ, các hợp đồng thuê mua được ký kết, xác nhận của ngân hàng, các chứng từ thu…
2. Kiểm tra số tổng và đối chiếu với sổ cái
B. Đọc các hợp đồng/ thỏa thuận thuê mua tài chính và xác định xem mỗi khoản thêu mua đó có được hạch toán vào vốn hoặc tài sản thêu hoạt động một cách hợp lý không. Xem xét sự tồn tại và sử dụng của các tài sản thuê mua.
C. Chọn một số khoản thuê tài chính, yêu cầu khách hàng lập thư xác nhận và thực hiện các bước sau:
1. Đảm bảo rằng thư xác nhận có chứa đựng đầy đủ các thông tin trợ giúp cho việc kiểm tra của KTV về các khoản thuê mua như: lãi suất, kỳ hạn thanh toán, lãi phải trả, nguyên giá của tài sản thuê…
2. Gửi thư xác nhận dưới sự kiểm soát của kiểm toán viên
3. Gửi lại lần 2 nếu chưa có hồi đáp
4. So sánh số được xác nhận với số dư sổ chi tiết. Nếu có chênh lệch thì phải lập bảng đối chiếu công nợ và kiểm tra các chứng từ có liên quan. Bảo đảm tính hợp lý của các số dư thuê mua này
D. Đánh giá kết quả kiểm tra
8
Kiểm tra các số dư nợ dài hạn có gốc ngoại tệ
A. Xem xét việc áp dụng tỷ giá chuyển đổi sang đồng tiền hạch toán tại thời điểm báo cáo đối với các tài khoản có gốc ngoại tệ. Đối chiếu với sổ cái, kiểm tra việc tính toán và hạch toán chênh lệch tỷ giá.
B. Xem xét việc kiểm soát áp dụng tỷ giá chuyển đổi đối với các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ. Kiểm tra việc ghi chép và hạch toán các nghiệp vụ đó trong kỳ.
Cũng như các khoản phải trả nhà cung cấp các kiểm toán viên cũng tiến hành đánh tham chiếu nên giấy tờ làm việc và các giấy tờ liên quan. Và sau khi tiến hành kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên tiến hành đánh dấu vào bảng trên đối với các mục liên quan đến vay ngắn hạn.
2.4.Thực hiện kiểm toán các khoản nợ ngắn hạn
2. 4.1.Kiểm toán nợ phải trả người bán
Kiểm toán viên tổng hợp số liệu trên tài khoản nợ phải trả người bán – TK 331:
Bảng 8 : Bảng tổng hợp tài khoản nợ phải trả người bán tại khách hàng SMILE: Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu
Dư nợ
Dư có
Sổ sư đầu kỳ
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư cuối kỳ
413.559.789 V
19.583.046.395
91.930.713 V
30.152.044.884
10.297.329.413 V
V : Đã đối chiếu khớp Báo cáo tài chính
Kiểm toán viên tiến hành tổng hợp số dư TK 331 năm 2006 chi tiết theo nhà cung cấp để kiểm tra việc theo dõi theo từng đối tượng công nợ của khách hàng
Bảng 9: Bảng tổng hợp tài khoản 331 theo đối tượng tại khách hàng SMILE: Đơn vị : đồng
STT
Tên nhà cung cấp
Dư nợ
Dư có
1
Công ty TNHH đèn hình orion HN
31.713
2
Công ty cổ phần kiến trúc Việt
10.599.000
3
Công ty TNHH xây dựng cơ sở hạ tầng in bao bì và TN Hùng Linh
235.679.565
4
Công ty tư vấn pháp luật
16.300.000
5
Guangxi Yonghong Import Export Trade
1.116.084.132
6
Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành
8.550.800.000
…
…..
….
….
Cộng
91.930.713
10.297.329.413
(F)
(F)
(F):Đã đối chiểu đúng
Sau khi đã lập hay thu thập được bảng tổng hợp chi tiết số dư TK 331 theo đối tượng, kiểm toán viên sẽ tiến hành chọn mẫu ra một vài nhà cung cấp đại diện theo phương pháp tiếp cận kiểm toán của CPA VIETNAM nhằm đảm bảo hợp lý rằng số dư phải trả tại ngày 31/12/2006 là hợp lý để tiến hành kiểm tra chi tiểt.
Công việc chọn mẫu được tiến hành theo phương pháp sau:
Chọn mẫu các phần tử trong tổng thể có khoảng cách đều nhau( gọi là khoảng cách mẫu). Khoảng cách mẫu được xác định như sau:
N
k =
n
Trong đó : k: Khoảng cách mẫu
N : Tổng số đơn vị tổng thể
N: Kích cỡ mẫu( số mẫu cần chọn)
Từ đó chọn một đơn vị mẫu đầu tiên(m1) sao cho : x1≤ m1 ≤ x1+k
Sau đó xác định các đơn vị mẫu kế tiếp theo công thức :
mi = m1 + ( i -1)* k
Sau khi chọn được số lượng mẫu hợp lý phục vụ cho công tác kiểm toán, kiểm toán viên cần xem xét các hợp đồng, phiếu chi, kiểm tra các nghiệp vụ thanh toán tiền sau ngày kết thúc kỳ kế toán. Ở đây kiểm toán viên phải xem xét kỹ các điều khoản ghi trong hợp đồng, số tiền hàng đã thỏa thuận và thời hạn thanh toán tiền hàng để khẳng định tính hiện hữu của các khoản phải trả.
Bảng 10: Kiểm tra chi tiết số dư TK 331
STT
Tên nhà cung cấp
SD theo sổ 31/12
Nợ phải trả theo HĐ, PC
Chênh lệch
1
Guangxi yonghong Import Export Trade
1.116.084.132
1.116.084.132
0
v
v
2
Cty cổ phần kiến trúc Việt
10.599.000
10.599.000
0
v
v
…
…
…..
….
Trong đó : Đã kiểm tra hợp đồng
Đã kiểm tra phiếu chi , chứng từ tiền gửi
Tiếp theo, kiểm toán viên tiến hành thu thập các biên bản đối chiếu công nợ và đối chiếu giữa số trên sổ chi tiết với biên bản đối chiếu:
BIÊN BẢN XÁC NHẬN CÔNG NỢ
( từ 01/12/2006 →31/12/2006)
Kính gửi: Ông ( bà ) Khúc Trường Sơn – Giám đốc công ty SMILE
Địa chỉ:….
Công ty điện tử SAMSUNG VINA (chi nhánh Hà Nội) trân trọng thông báo số dư công nợ của khách hàng với công ty SAMSUNG VINA như sau:
Số dư đến hết ngày 30/11/06 5.134.613.094 VNĐ
Mua hàng trong tháng 7.826.605.800 VNĐ
Thanh toán trong tháng 2.343.000.000 VNĐ
Số dư nợ đến ngày 30/12/06 10.618.218.894 VNĐ
Số tiền bằng chữ : mười tỷ, sáu trăm mười tám triệu hai trăm mười tám nghìn tám trăm chín mươi bốn đồng chẵn.
Đề nghị xác nhận số nợ và chuyển lại 1 bản về địa chỉ dưới đây trước ngày 25 hàng tháng
Người nhận : Anh Thái Hoàng Linh
Phòng kế toán công ty Điện Tử SAMSUNG VI NA
Địa chỉ : 503 Kim Mã - Ba Đình – Hà Nội
Điện thoại 04.7719945 (máy lẻ 237)/0904793334
Nếu có sự khác biệt nào so với số công nợ trên đây, vui lòng ghi chú vào biên bản này.
Biên bản lập thành 2 bản, mỗi bên giữ một bản có giá trị như nhau.
Công ty điện tử SAMSUNG VINA Hà Nội,ngày 10 tháng 1 năm2006
Kế toán Giám đốc Công ty SMILE
Giám đốc
(vui lòng ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Bảng 11 : Biên bản đối chiếu công nợ
Khi thu thập được bản đối chiếu công nợ, kiểm toán viên tiến hành đối chiếu biên bản đối chiếu và sổ chi tiết và các sổ sách khác..
Đối với các khoản công nợ không có biên bản đối chiếu, kiểm toán viên tiến hành gửi thư xác nhận đối với các nhà cung cấp này. CPA VIETNAM chỉ tiến hành gửi thư xác nhận đối với các nhà cung cấp có số dư lớn. Kiểm toán viên có thể tự gửi thư xác nhận hoặc nhờ khách hàng gửi thư xác nhận hộ, nhưng bằng cách nào thì thư xác nhận cũng được gửi về cho kiểm toán viên đang kiểm toán. Sau đây là mẫu thư xác nhận mà kiểm toán viên nhờ khách hàng gửi hộ.
Bảng 12: Thư xác nhận phải trả
THƯ XÁC NHẬN PHẢI TRẢ
Hà nội, ngày 12 tháng 02 năm 2007
Kính gửi: Ông ( bà ) Giám đốc
Công ty Hùng Linh
Liên quan tới việc kiểm toán báo cáo tài chính của công ty chúng tôi, đề nghị Quý công ty xác nhận trực tiếp cho kiểm toán viên của chúng tôi – công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam về số tiền mà chúng tôi còn phải trả cho Quý công ty tính đến ngày 31/12/2006.
Thư xác nhận này chỉ dùng cho mục đích xác nhận số dư mà không dùng cho bất kì mục đích khác và mọi thông tin đều được đảm bảo bí mật.
Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác của Quý công ty.
Trân trọng
Giám đốc
Xin gửi tới : Công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam
Địa chỉ : 17 lô 2C Khu đô thị Trung Yên, Đường Trung Hòa ,Cầu Giấy
Tel : 04.7832121 Fax :04.7832122
Người nhận : Nguyễn Anh Tuấn – Kiểm toán viên
(Xin vui lòng gửi trước bằng bản Fax đến số trên trước khi gửi lại bằng đường bưu điện)
Phần dành cho người xác nhận:
Chúng tôi, công ty Phú Hưng, xác nhận số tiền chúng tôi còn phải thu của công ty X tại ngày 31/12/2005 là : 33.322.000 đồng.
Công ty Hùng Linh
Chữ ký
Chức danh
Dựa trên các thư xác nhận được phúc đáp lại, kiểm toán viên tiến hành lập bảng tổng hợp thư xác nhận nợ phải trả người bán:
Bảng 13: Bảng tổng hợp thư xác nhận nợ phải trả người bán tại khách hàng SMILE Đơn vị đồng
TT
Tên nhà cung cấp
Số dư theo sổ kế toán
Số dư theo thư xác nhận
Chênh lệch
1
Công ty Hùng Linh
33.322.000
33.322.000
0
…
…
….
…
Dựa trên bảng tổng hợp thư xác nhận trên, kiểm toán viên nhận thấy số liệu trên sổ sách kế toán của khách hàng SMILE hoàn toàn khớp với số liệu trên thư xác nhận.
Sau khi tiến hành các bước công việc trên, dựa vào kết quả làm việc của các kiểm toán viên trên giấy tờ làm việc nhóm kiểm toán trưởng sẽ đưa ra ý kiến tổng hợp về sự trình bày trung thực, hợp lý của các khoản phải trả người bán.
Ý kiến được đưa ra đối với khoản phải trả nhà người bán của công ty SMILE như sau:
Đơn vị đã hạch toán chi tiết theo từng đối tượng công nợ, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và thuận lợi trong công tác theo dõi công nợ.
Hầu hết các khoản thanh toán được thực hiện bằng tiền gửi ngân hàng. Kiểm toán viên đã tiến hành xem xét một số phiếu ủy nhiệm chi của ngân hàng và đối chiếu số liệu khớp đúng với sổ sách.
Tuy nhiên, đơn vị vẫn chưa tiến hành xác nhận hết các khoản phải trả tại thời điểm cuối kỳ kế toán. Điều này gây khó khăn trong công tác kế toán. Tuy nhiên, tổng các khoản phải trả chưa có xác nhận được đánh giá là không trọng yếu.
Tóm lại, TK 331 phản ánh trung thực hợp lý.
2.4.2. Kiểm toán khoản vay ngắn hạn
Kiểm toán viên tiến hành tổng hợp số liệu trên các tài khoản vay
Bảng 14: Bảng tổng hợp tài khoản vay ngắn hạn - TK 311tại công ty SMILE
Đơn vị : Đồng
Chỉ tiêu
Dư nợ
Dư có
Sổ sư đầu kỳ
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư cuối kỳ
0
530.000.000 V
0
0
1.444.935.849 V
914.935.849 V
V: Đã đối chiếu khớp đúng với Báo cáo tài chính
Sau khi tổng hợp xong tài khoản 311, kiểm toán viên tiến hành tổng hợp TK 311 theo từng đối tượng để kiểm tra việc hạch toán theo từng đối tượng.
Bảng 15: Bảng tổng hợp TK 311 theo từng đối tượng tại khách hàng SMILE Đơn vị 1000 đồng
Stt
Tên khách
SD đầu kỳ
Phát sinh
SD cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Lê Hữu Châu
0
0
210.000
210.000
0
0
2
Nguyễn Sinh Dũng Thắng
0
0
270.000
270.000
0
0
3
Ngân hàng TECHCOMBANK
0
0
0
784.936
0
784.936
4
Vũ Thị Vân
0
0
0
30.000
0
30.000
5
Đoàn Thị Minh Nguyệt
0
0
50.000
150.000
0
100.000
Cộng
0
0
530.000
1.444.936
0
914.936
Tất cả các khoản vay ngắn hạn đều là vay của các cán bộ công nhân viên trong công ty vì vậy không có hợp đồng và không tính lãi.
Riêng đối với khoản vay tại ngân hàng TECHCOMBANK kiểm toán viên đã tiến hành gửi thư xác nhận.
Bảng 16 : Thư xác nhận số dư
Công ty SMILE
THƯ XÁC NHẬN SỐ DƯ
Kính gửi : Ngân hàng TECHCOMBANK
Chúng tôi đã cung cấp cho các kiểm toán viên của chúng tôi các số liệu dưới đây tại ngày 31/12/2006 liên quan đến số dư các khoản tiền vay ngân hàng. Xin Quý ngân hàng vui lòng xác nhận cho chúng tôi sự chính xác của thông tin này, cũng như các điểm cần ngoại trừ.
Mặc dù chúng tôi không yêu cầu Quý ngân hàng thực hiện việc tìm kiếm và điền hoàn chỉnh các thông tin, nhưng trong quá trình thực hiện xác nhận, nếu Quý ngân hàng phát hiện các thông tin khác cần bổ sung cho các tài khoản tiền vay của chúng tôi thì đề nghị Quý ngân hàng ghi chép bổ sung vào phần dưới thư xác nhận cho chúng tôi. Xin Quý ngân hàng gửi lại thư xác nhận này trực tiếp cho kiểm toán viên của chúng tôi – Công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam.
Trân trọng cám ơn sự hợp tác của Quý ngân hàng.
Số dư khoản tiền vay của chúng tôi từ ngân hàng tại ngày 31/12/2006 là: 784.936.000 đồng, Lãi vay là 0.5%/tháng, ngày tới hạn 4/2007
Hà nội, ngày 05 tháng 02 năm 2007
Công ty SMILE
Kế toán trưởng
Xác nhận của ngân hàng
Những thông tin nêu trên khớp với sổ theo dõi tại ngân hàng. Mặc dù chúng tôi không thực hiện hoàn chỉnh việc kiểm tra đối chiếu, nhưng không có các thông tin khác liên quan đến các khoản tiền vay từ ngân hàng chúng tôi.
Qua xác nhận của ngân hàng và đối chiếu với sổ chi tiết các khoản vay ta thấy số liệu trên bảng xác nhận số dư của ngân hàng và trên sổ chi tiết các khoản vay là hoàn toàn khớp đúng.
Qua xem xét kiểm toán viên thấy khoản vay ngắn hạn này được vay từ tháng 4/2006 với mức lãi suất 0,5%/ tháng theo phương thức trả lãi và gốc riêng, khoản vay này có hợp đồng vay hợp lý, có xác nhận đầy đủ của người có thẩm quyền.
Dựa trên lãi suất và gốc vay, kiểm toán viên tiến hành tính toán lãi vay theo bảng:
Bảng 17: Bảng tính lãi vay ngắn hạn
Vay
Gốc vay
Lãi suất
Số tháng tính lãi
Lãi vay
Vay ngắn hạn
784.396.000
0,5%/tháng
9 tháng
35.297.820
Đối chiếu số lãi vay đã tính lại với số lãi vay do khách hàng tính là 35.269.280 đồng , như vậy có sự chênh lệch là 28.540 đồng. Nhưng do khoản chênh lệch này nhỏ không đáng kể, không mang tính trọng yếu.
Qua kiểm tra việc sử dụng vốn vay ngắn hạn phát hiện thấy một số khoản sử dụng không đúng mục đích đã ghi. Kiểm toán viên đã thông báo cho khách hàng. Tuy nhiên các khoản vay mà sử dụng không phù hợp với hoạt động là các khoản có giá trị nhỏ, thời gian hoàn vốn nhanh nên không mang tính trọng yếu.
Đối với các khoản vay từ cán bộ công nhân viên, kiểm toán viên phải tiến hành xem xét tất cả các cam kết vay nợ giữa khách hàng và cá nhân đó để đánh giá tính hợp lý của các điều khoản cam kết, tính chính xác của các con số trong sổ sách của khách hàng. Qua kiểm tra kiểm toán viên nhận thấy tất cả số liệu vay từ cá nhân là hoàn toàn khớp đúng giữa sổ sách và cam kết vay nợ.
Cuối cùng trưởng nhóm kiểm toán đưa ra nhận xét về các khoản vay ngắn hạn của khách hàng là phản ánh trung thực, hợp lý.
2.5.Kết thúc kiểm toán
Sau khi kết thúc công việc kiểm toán tại cơ sở của khách hàng, nhóm kiểm toán sẽ tiến hành một cuộc họp tổng kết để thảo luận với ban lãnh đạo về kết quả công việc kiểm toán và giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán.
Khi tiến hành họp tổng kết, ban lãnh đạo công ty SMILE đều nhất trí điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên. Khi thống nhất với khách hàng về các số liệu điều chỉnh, CPA VIETNAM sẽ tiến hành lập báo cáo kiểm toán để đưa ra ý kiến về tình hình tài chính của khách hàng. Số lượng báo cáo phát hành tùy vào yêu cầu của công ty khách hàng, trong đó công ty kiểm toán giữ một bản. Công ty khách hàng giữ số bản theo yêu cầu. Trong báo cáo kiểm toán phát hành còn kèm theo giải trình của Ban giám đốc của khách hàng và báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
Có thể trích một phần báo cáo kiểm toán của công ty SMILE như sau:
Bảng 18 : Trích báo cáo kiểm toán
CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIÊT NAM
Địa chỉ: 17 lô 2C khu đô thị Trung Yên, Đường Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 2006 CỦA CÔNG TY SMILE
Kính gửi : Hội đồng quản trị và Giám đốc công ty SMILE
Chúng tôi đã kiểm toán Báo cáo tài chính gồm Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,..
Trong quá trình kiểm toán chúng tôi gặp phải một số hạn chế về phạm vi kiểm toán như sau:
Tại thời điểm 31/12/2006, công ty chưa thu thập đủ biên bản đối chiếu xác nhận công nợ đối với các khoản công nợ phải trả,….chúng tôi đã thực hiện các thủ tục kiểm toán để xem xét các số dư này. Tuy nhiên các thủ tục do chúng tôi thực hiện chưa giúp chúng tôi có được đầy đủ các bằng chứng kiểm toán cần thiết.
…
Ý kiến của kiểm toán viên
Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng(nếu có) đến báo cáo tài chính vì các lý do nêu trên, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu….
Cùng với việc phát hành Báo cáo kiểm toán, CPA VIETNAM còn tiến hành phát hành thư quản lý nhằm tư vấn cho khách hàng khắc phục những sai sót trong hệ thống kế toán nói chung và trong việc quản lý , hạch toán các khoản nợ ngắn hạn nói riêng.
Quản lý và hạch toán nợ phải trả người bán
Quan sát: Chưa có đầy đủ biên bản đối chiếu công nợ với người bán tại thời điểm cuối năm.
Ảnh hưởng: việc chưa tiến hành đối chiếu đầy đủ công nợ trước khi lập báo cáo tài chính thể hiện công nợ chưa chặt chẽ, chưa phù hợp với quy định của Bộ tài chính. Theo đó, có thể không kịp thời phát hiện các khoản chênh lệch để điều chỉnh kế toán, làm ảnh hưởng tới số liệu phản ánh trên báo cáo tài chính..
Ý kiến của kiểm toán viên: Công ty cần đôn đốc các đơn vị tiến hành đối chiếu công nợ phải trả đầy đủ vào thời điểm cuối năm. Khi phát hiện chênh lệch, các đơn vị cần nhanh chóng xác định nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời.
Ý kiến của công ty: Thống nhất với ý kiến của kiểm toán viên
Quản lý các khoản vay ngắn hạn
Quan sát: sử dụng vốn vay không đúng mục đích
Ảnh hưởng : quản lý tiền vay chưa chặt chẽ, ảnh hưởng đến khoản mục tiền vay.
Ý kiến của kiểm toán viên: yêu cầu các đơn vị sử dụng tiền vay đúng mục đích.
Ý kiến của công ty: thống nhất với ý kiến của kiểm toán viên.
PHẦN 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỢ NGẮN HẠN TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM ( CPA VIETNAM) THỰC HIỆN
1.Nhận xét về quy trình kiểm toán nợ ngắn hạn do CPA VIETNAM thực hiện.
1.1.Những mặt đạt được
Về cách thức quản lý công việc : CPA VIETNAM có bộ máy quản lý, điều hành được tổ chức gọn nhẹ nhưng khoa học và gọn nhẹ. Việc điều động nhân viên giữa các phòng phục vụ yêu cầu mỗi cuộc kiểm toán khá linh động – Điều này phù hợp với đặc thù của ngành vào mùa kiểm toán. Trong việc lựa chọn thành viên của nhóm kiểm toán thì CPA VIETNAM thường giữ nguyên trưởng nhóm kiểm toán trong một số năm nhất định( đối với khách hàng quen), chỉ thay đổi các thành viên khác của nhóm. Điều này sẽ làm tăng hiệu quả công việc và tiết kiệm được thời gian kiểm toán.
Về đội ngũ nhân viên: Nhân viên của CPA VIETNAM không chỉ giỏi về nghiệp vụ mà còn là những người năng động, sáng tạo và đầy nhiệt huyết trong công việc. Đây là những phẩm chất cần có của kiểm toán viên và đây là nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thành công của công ty trong ba năm qua và trong các năm hoạt động tiếp theo. Công ty luôn chú trọng công tác đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên với việc cử nhân viên tham gia các chương trình đào tạo do Bộ tài chính, vác tổ chức quốc tế và Công ty tổ chức. Vì vậy nhân viên trong công ty luôn được cập nhật những kiến thức mới về cả kế toán và kiểm toán điều này tạo điều kiện cho công việc kiểm toán.
Về chương trình kiểm toán mẫu: Với sự nỗ lực của Ban Giám đốc, phòng đào tạo cùng toàn thể kiểm toán viên, hiện nay CPA VIETNAM đã có một chương trình kiểm toán mẫu được áp dụng cho mọi cuộc kiểm toán. Chương trình kiểm toán này có thể thay đổi cho từng loại hình doanh nghiệp. Nhờ có chương trình này mà việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch kiểm toán trở nên đơn giản và hiệu quả hơn. Thực hiện theo chương trình kiểm toán này làm cho công việc kiểm toán trở nên khoa học và bài bản hơn.
Về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán: Việc kiểm tra hoạt động kiểm toán đảm bảo cho cuộc kiểm toán và kiểm toán viên thực hiện đầy đủ các quy trình, thủ tục kiểm toán cần thiết nhằm hướng đến đạt các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của cuộc kiểm toán một cách có hiệu quả nhất. Việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Điều này giúp cho CPA VIETNAM sửa chữa những sai sót kịp thời, giảm thiểu tối đa những rủi ro kiểm toán trong quá trình thực hiện.
Về tổ chức và lưu trữ hồ sơ kiểm toán : Hồ sơ kiểm toán của CPA VIETNAM được sắp xếp và bố trí khoa học. CPA VIETNAM thực hiện quản lý giấy tờ làm việc thông qua hình thức tham chiếu có chỉ mục. Từ đó tạo điều kiện cho kiểm toán viên trong quá trình làm việc cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho những người không trực tiếp tham gia kiểm toán có thể dễ dàng kiểm tra đối chiếu các giấy tờ làm việc trên hồ sơ kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán được lưu trữ ở các phòng chức năng để làm tài liệu phục vụ cho các cuộc kiểm toán sau.
1.2.Những mặt còn hạn chế
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán : Trong giai đoạn này kiểm toán viên phải tiến hành thủ tục phân tích tổng quát tình hình tài chính của khách hàng. Việc phân tích sơ bộ này giúp cho kiểm toán viên có được những đánh giá về tình hình tài chính của khách hàng, sự biến động của các chỉ tiêu liên quan đến các khoản nợ ngắn hạn. Thủ tục này giúp cho kiểm toán viên đi đúng hướng trong việc thu thập bằng chứng kiểm toán. Tuy nhiên trong thực tế CPA VIETNAM rất ít khi thực hiện thủ tục này.
Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán:
Công tác đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng : CPA VIETNAM tiến hành đánh giá chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng thông qua việc thiết kế bảng câu hỏi. Tuy nhiên việc áp dụng các câu hỏi này vao mỗi cuộc kiểm toán thường mang tính máy móc, nhiều khi không phù hợp với khách thể kiểm toán. Mặt khác, CPA VIETNAM mới chỉ dừng lại ở bước tìm hiểu các thủ tục kiểm soát của khách hàng mà không tiến hành chọn mẫu kiểm tra để khẳng định các thủ tục kiếm soát đó thực sự có hiệu lực hay không?
Công tác chọn mẫu: Công ty có tiến hành chọn mẫu theo xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên trên cơ sở nhận định về rủi ro kiểm soát được đánh giá trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Điều này có thể dẫn đến việc bỏ sót các nghiệp vụ trọng yếu cần được kiểm tra, do đó ảnh hưởng tới kết quả của cuộc kiểm toán.
Việc áp dụng công nghệ thông tin trong kiểm toán: Hiện nay Ban giám đốc CPA VIETNAM đã tiến hành trang bị máy tính xách tay cho nhân viên trong công ty nhưng mới được 60%. Số nhân viên còn lại vẫn phải tiến hành trên giấy tờ làm việc. Điều này kéo dài thêm thời gian kiểm toán và hiệu quả công việc không như mong muốn. Mặt khác, công ty vẫn chưa có phần mềm kiểm toán riêng, điều này làm cho các công việc kiểm toán được tiến hành trên máy tính không có sự liên kết chặt chẽ khi được thực hiện bởi các cá nhân khác nhau.
2.Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ ngắn hạn trong kiểm toán báo cáo tài chính tại CPA VIETNAM
2.1. Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.:
Hiện nay công ty mới chỉ sử dụng bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ. Mà bảng câu hỏi này được áp dụng cho mọi khách hàng. Việc áp dụng này có thể không phù hợp với một số loại hình khách hàng, điều này có thể làm cho kiểm toán viên không đưa ra nhận xét không sát thực về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Mặt khác nếu cán bộ công nhân viên trong đơn vị khách hàng trả lời trái sự thật… thì sẽ không thu được thông tin chính xác, cho dù kiểm toán viên có dùng các biện pháp nghề nghiệp xác minh lại cũng sẽ gặp khó khăn.
Theo em, Công ty nên sử dụng kết hợp Bảng câu hỏi với lưu đồ hoặc với bảng tường thuật trong việc mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Cùng với việc xác định sự tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên cần phải thực hiện các trắc nghiệm độ vững chãi để chứng minh cho sự hiện hữu của các thủ tục kiểm soát được thiết kế trong hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
2.2. Thực hiện thủ tục phân tích trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán:
Thực hiện thủ tục phân tích không những giúp cho kiểm toán viên hiểu hơn về hoạt động kinh doanh của khách hàng, phán đoán khả năng xảy ra rủi ro trên Báo cáo tài chính mà còn cho phép kiểm toán viên nhận diện những yếu kém trong hoạt động của đơn vị khách hàng và từ đó đưa ra những lời nhận xét và tư vấn trong thư quản lý để khách hàng có thể cải tiến hoạt động kinh doanh của mình. Qua đây ta thấy được việc thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là rất cần thiết mà trên thực tế CPA VIETNAM ít khi thực hiện thủ tục này vì vậy em xin đưa ra kiến nghị: Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, CPA VIETNAM cần tiến hành thủ tục phân tích tổng quát tình hình tài chính của khách hàng. Công việc này được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Thu thập các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Các thông tin tài chính có thể là thông tin tài chính của khách hàng theo tháng, quý, năm. Bên cạnh các thông tin tài chính chúng ta cũng sử dụng các thông tin phi tài chính trong thủ tục phân tích. Các thông tin tài chính được sử dụng ở đây là uy tín của khách hàng trên thị trường, sự biết đến của thương hiệu của khách hàng của người tiêu dùng….
Bước 2: Tiến hành so sánh các thông tin. Ở bước này chúng ta sử dụng cả kỹ thuật phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất.
Bước 3: Phân tích các kết quả. Khi có sự biến động lớn sẽ tiến hành thảo luận với ban quản lý của khách hàng để xem có sự giải thích phù hợp.
2.3. Chọn mẫu kiểm toán :
Qua quá trình thực tập tại CPA VIETNAM em thấy hiện tại Công ty đang tiến hành phương pháp chọn mẫu theo xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên trên cơ sở nhận định về rủi ro kiểm soát được đánh giá trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Phương pháp chọn mẫu này có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện, có liên hệ với rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng. Đây là phương pháp kiểm toán phi xác suất chính vì vậy nó còn có những nhược điểm như không chọn được những mẫu đặc trưng cho tổng thể, có thể bỏ qua những nghiệp vụ trọng yếu vì vậy có thể chưa tiết kiệm tối đa chi phí kiểm toán, chọn mẫu không mang tính chủ quan và ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán. Mà chọn mẫu xác suất có ưu điểm là chọn mẫu mang tính khách quan, khoa học đảm bảo tất cả mọi phần tử trong tổng thể đều được chọn,…. Vì vậy em nghĩ CPA VIETNAM nên kết hợp chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu xác suất và chọn mẫu phi xác suất để tận dụng tối đa ưu điểm của hai phương pháp này để giảm bớt rủi ro, giảm tính chủ quan trong quá trình chọn mẫu.
Chọn mẫu xác suất có ba cách chọn là dựa trên bảng số ngẫu nhiên, chọn dựa theo chương trình vi tính và chọn mẫu hệ thống.
Chọn mẫu dựa trên bảng số ngẫu nhiên: Khi áp dụng phương pháp này kiểm toán viên tiến hành 4 bước sau:
Bước 1: Định lượng đối tượng kiểm toán. Kiểm toán viên phải gắn cho mỗi phần tử một con số duy nhất và từ đó có thể có được mối quan hệ giữa các phần tử với bảng số ngẫu nhiên. Ví dụ, đối với kiểm toán các khoản nợ phải trả người bán, có 500 khoản phải trả người bán thì kiểm toán phải gắn cho mỗi khoản đó một số cụ thể, như đánh số cho các khoản từ 001 đến 500.
Bước 2: Thiết lập mối quan hệ giữa bảng số ngẫu nhiên với đối tượng kiểm toán đã định lượng. Trong bước này, kiểm toán viên phải lựa chọn tiêu chí đối với các con số trong bảng số ngẫu nhiên để xây dựng được mối quan hệ giữa các đối tượng kiểm toán đã định lượng và các con số trong bảng số ngẫu nhiên.
Bước 3: Lập hành trình sử dụng bảng. Là việc xác định hướng đi của việc chọn các số ngẫu nhiên trên bảng số ngẫu nhiên, có thể là từ dưới lên, từ trên xuống, có thể là theo hàng ngang. Công việc này phải được xác định từ trước và phải áp dụng thống nhất trong quá trình chọn mẫu.
Bước 4: Chọn điểm xuất phát. Bước công việc này là hoàn toàn ngẫu nhiên. Từ điểm xuất phát đã chọn được, kiểm toán viên sẽ căn cứ vào hành trình sử dụng bảng số ngẫu nhiên để lựa chọn các đơn vị mẫu tiếp theo. Trong quá trình lựa chọn, kiểm toán viên tiến hành loại bỏ các phần tử trùng lắp.
Chọn mẫu theo hệ thống: Kiểm toán viên có thể sử dụng công thức sau để chọn mẫu cho phù hợp.
Giá trị trọng yếu chi tiết (MP)
Bước chọn mẫu (J) =
Chỉ số độ tin cậy khi kiểm tra chi tiết (D)
Số dư tài khoản cần kiểm tra (P)
Số mẫu cần kiểm tra (N) =
Bước chọn mẫu (J)
Chọn mẫu ngẫu nhiên theo chương trình máy vi tính: Phương pháp này tương tự như phương pháp trên, tuy nhiên số ngẫu nhiên lại do máy tính chọn ra nhằm hạn chế sai sót chủ quan của con người trong quá trình chọn mẫu. Phương pháp này còn có thể loại bỏ những số không thích hợp, tự động loại bỏ những phần tử bị trùng lặp và tự phản ánh kết quả vào giấy tờ làm việc.
2.4.Áp dụng công nghệ thông tin trong kiểm toán:
Hiện nay công ty chưa có phần mềm kiểm toán cho riêng mình. Mà chương trình này có bán sẵn trên thị trường hoặc có thể được thiết kế riêng. Các phần mềm hữu dụng nhất mà các công ty kiểm toán có thể sử dụng là:
Tìm kiếm và kiểm tra các file dữ liệu
Lưu và cho phép xây dựng các chương trình kiểm toán phù hợp
Liệt kê và đánh dấu các mục cần kiểm tra
Phân tích rủi ro
Phần mềm quản lý thời gian…
Việc có được phần mềm kiểm toán có thể giúp cho công tác kiểm toán khoa học và có hiệu quả hơn. Nó có thể giảm thiểu công việc của các kiểm toán viên, giúp cho các kiểm toán viên có thể truy cập và sử dụng cho dù họ ở những nơi khác nhau. Tuy nhiên việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm toán làm hạn chế sự tham gia của các kiểm toán viên có kinh nghiệm và được đào tạo. Điều này công ty cần cân nhắc khi áp dụng các thành tựu công nghệ thông tin vào kiểm toán.
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam( CPA VIETNAM), em đã được tiếp xúc thực tế với các khách hàng và được tìm hiểu về các thủ tục kiểm toán mà công ty CPA VIETNAM thực hiện. Em thấy thời gian thực tập tại CPA VIETNAM là một thời gian hữu ích giúp em có được những kiến thức và kinh nghiệm thực tế để có thể vận dụng tốt hơn lý luận kiểm toán vào thực tế.
Trong quá trình thực tập ở đây em thấy trong quá trình kinh doanh vốn là nhân tố rất quan trọng tạo nên sự thành công của doanh nghiệp, trong đó các khoản vay ngắn hạn chiếm một phần không nhỏ trong thành công này và hoạt động kiểm toán nợ ngắn hạn trở thành tất yếu trong kiểm toán tài chính. Vì vậy em đã chọn đề tài kiểm toán các khoản nợ ngắn hạn cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
CPA VIETNAM là một trong những công ty kiểm toán lớn ở trong nước. Trong quá trình hoạt động nhờ những ưu điểm vượt trội của mình mà CPA VIETNAM đã ngày càng tạo được niềm tin cho các doanh nghiệp hoạt động trong nước. Song không vì thế mà CPA VIETNAM đã hoàn thiện, không có những thiếu xót, hạn chế. Trên cơ sở những kiến thức đã học về chuyên ngành kiểm toán cũng những kiến thức thực tiễn thu được từ thời gian thực tập vừa qua tại CPA VIETNAM, em cũng xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ ngắn hạn do công ty CPA VIETNAM thực hiện.
Do trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thực tiễn của bản thân còn hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng các bạn sinh viên đặc biệt là thầy giáo Trần Mạnh Dũng là người trực tiếp hướng dẫn em để em có những bước tiến xa trong học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Thạc sỹ Trần Mạnh Dũng để giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Ban Giám Đốc và các anh chị kiểm toán viên trong công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Thị Thu Hường
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kiểm toán tài chính : GS – TS Nguyễn Quang Quynh
Lý thuyết kiểm toán: GS – TS Nguyễn Quang Quynh
Kiểm toán: Alvin.Aren – James K. Lobbecke
Hồ sơ kiểm toán CPA VIETNAM
Tài liệu đào tạo của CPA VIETNAM
Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Các tạp chí chuyên ngành
Các trang web : kiemtoan.com.vn, www.cpavietnam.org.vn....
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1 : Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty CPA VIETNAM 7
Bảng 1: Hai chỉ tiêu quan trọng của CPA VIETNAM 8
Sơ đồ 2: Cơ cấu doanh thu của CPA VIETNAM theo từng loại dịch vụ 9
Bảng 2: Bảng cam kết về tính độc lập 22
Bảng 3: Bản yêu cầu cung cấp tài liệu phục vụ kiểm toán 23
Bảng 4: Bảng câu hỏi đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát 27
Bảng 5: Căn cứ xác định trọng yếu của CPA VIETNAM 31
Bảng 6 : Chương trình kiểm toán các khoản phải trả người bán 32
Bảng 7: Chương trình kiểm toán vay và nợ dài hạn 37
Bảng 8 : Bảng tổng hợp tài khoản nợ phải trả người bán tại khách hàng SMILE: 43
Bảng 9: Bảng tổng hợp tài khoản 331 theo đối tượng tại khách hàng SMILE 43
Bảng 10: Kiểm tra chi tiết số dư TK 331 45
Bảng 11 : Biên bản đối chiếu công nợ 46
Bảng 12: Thư xác nhận phải trả 48
Bảng 13: Bảng tổng hợp thư xác nhận nợ phải trả người bán tại khách hàng SMILE 49
Bảng 14: Bảng tổng hợp tài khoản vay ngắn hạn - TK 311tại công ty SMILE 50
Đơn vị : Đồng 50
Bảng 15: Bảng tổng hợp TK 311 theo từng đối tượng tại khách hàng SMILE 51
Bảng 16 : Thư xác nhận số dư 52
Bảng 17: Bảng tính lãi vay ngắn hạn 53
Bảng 18 : Trích báo cáo kiểm toán 55
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- V7067.DOC