Chuyên đề Hoàn thiện thủ tục phân tích trong kiểm toán tài chính do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện

Trong nền kinh tế hội nhập, toàn cầu hoá, dịch vụ kiểm toán càng trở nên có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo lập môi trường kinh doanh minh bạch và hiệu quả. Tuy chỉ thực sự xuất hiện và phát triển trong 15 năm qua, hoạt động kiểm toán đã liên tục đạt được những thành tựu đáng kể, khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế. Hơn nữa, hiện nay các Công ty kiểm toán đang đứng trước nhiều thời cơ và thách thức lớn. Trước sự đòi hỏi của nền kinh tế và sự cạnh tranh của các Công ty nước ngoài, các Công ty kiểm toán Việt Nam phải chú ý hoàn thiện nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán. Với mục đích đó, các Công ty kiểm toán đã tập trung xây dựng và hoàn thiện qui trình thực hiện thủ tục phân tích để nâng cao hiệu quả kiểm toán. Trong Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em đã hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về qui trình thực hiện thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, đồng thời mô tả và phân tích thực trạng thực hiện thủ tục phân tích tại CPA VIETNAM. Qua đó, em đã đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện qui trình thực hiện thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty. Song, do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức thực tế của bản thân, Chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì vậy, em rất mong được sự chỉ bảo của thầy cô giáo, cùng các anh chị Kiểm toán viên tại Côn ty CPA VIETNAM để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Ths, Nguyễn Hồng Thuý và các anh chị tại Công ty CPA VIETNAM đã giúp em hoàn thành Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.

doc98 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện thủ tục phân tích trong kiểm toán tài chính do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệc phần 8141) Bảng số 2.7: Doanh thu hàng bán bị trả lại CPAVIETNAM CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM Khách hàng : Công ty ABC Tham chiếu : 1610 Niên độ kế toán : 31/12/2005 Người thực hiện : NDT Nội dung : Thủ tục phân tích sơ bộ Ngày thực hiện : 28/02/06 Người soát xét : NPH 1. Số lượng hàng nhập lại 9415 cái 2. Trị giá xuất 144.426.100 3. Đơn giá bán 16350 4. Doanh thu ước tính 153.935.250 5. Chênh lệch ước tính 456.160.966 6. Chênh lệch còn lại Sau khi giải thích được các khoản doanh thu hợp lý trong năm 2005, số chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị ước tính là: 456.160.966 -153.935.250 = 302.225.716 Như vậy, 302.225.716 < 342.831.824 Do đó, kiểm toán viên có thể kết luận không còn tồn tại sai sót trọng yếu nào ảnh hưởng tới Báo cáo tài chính của công ty khách hàng. Bước 6: Đánh giá kết quả kiểm tra Từ kết quả đã thu được, kiểm toán viên khẳng định rằng doanh thu được trình bày trung thực và không có sai sót trọng yếu nào ảnh hưởng tơi Báo cáo tài chính của công ty. Như vậy, kết quả của thủ tục phân tích chi tiết trong giai đoạn này là đáng tin cậy, kiểm toán viên không phải kiểm tra thêm nữa về khoản mục doanh thu. 2.2.3. Thực hiện thủ tục phân tích soát xét trong kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty ABC do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện Bước 1: So sánh thông tin Kiểm toán viên tiến hành đánh giá lại những số liệu thu được thông qua phân tích dọc và phân tích ngang đối với số liệu trên Báo cáo tài chính đã được kiểm toán và được điều chỉnh. Qua đó, kiểm toán viên có được những hiểu biết toàn diện và chính xác đối với những biến động của các tài khoản trên Báo cáo tài chính. Tất cả các công việc này đều được thể hiện trên giấy tờ làm việc phần 2320 Bảng số 2.8: Phân tích Bảng cân đối kế toán CPAVN CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM Khách hàng : Công ty ABC Tham chiếu : 1610 Niên độ kế toán : 31/12/2005 Người thực hiện : NDT Nội dung : Thủ tục phân tích sơ bộ Ngày thực hiện : 28/02/06 Người soát xét : NPH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Tại ngày 31/12/2005) Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch (%) Chênh lệch (VNĐ) Ghi chú Tiến 669.445.465 299.751.176 -369.694.289 -55% (1) Các khoản phải thu 25.331.257.456 40.125.360.559 14.794.103.103 58% (2) Hàng tồn kho 4.290.233.585 6.720.861.591 2.430.628.005 57% (3) Tài sản lưu động khác 1.352.610.942 1.704.837.940 352.226.997 26% TSCĐ hữu hình 4.747.573.442 7.602.901.739 2.855.328.297 60% (4) Tổng tài sản 36.391.120.892 56.493.713.004 20.102.592.112 55% Nợ ngắn hạn 34.405.015.973 48.406.395.570 14.001.379.597 41% (5) Nợ dài hạn 189.447.772 6.048.683.079 5.859.235.307 41% (6) Tổng công nợ 34.594.463.745 54.763.599.326 20.169.135.581 58% Nguồn vốn chủ sở hữu 1.796.657.147 1.720.113.678 -76.543.469 -4% Tổng nguồn vốn 36.391.120.892 56.493.713.004 20.102.592.112 55% Bảng số 2.9: Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh CPAVN CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM Khách hàng : Công ty ABC Tham chiếu : 1610 Niên độ kế toán : 31/12/2005 Người thực hiện : NDT Nội dung : Thủ tục phân tích sơ bộ Ngày thực hiện : 28/02/06 Người soát xét : NPH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH (Tại ngày 31/12/2005) Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch (%) Chênh lệch (VNĐ) Ghi chú Doanh thu thuần 31.063.045.395 47.615.531.026 16.552.485.631 53% (1) Giá vốn hàng bán 27.400.718.785 42.173.554.480 14.772.835.696 54% (2) Lợi nhuận gộp 3.662.326.611 5.441.976.546 1.779.649.935 49% Chi phí bán hàng 371.184.629 458.374.505 187.189.876 69% Chi phí quản lý 1.288.370.512 2.133.186.238 844.815.729 66% Lợi nhuận thuần hoạt động sản xuất kinh doanh 2.102.771.470 2.850.415.803 747.644.333 36% (3) Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính -1.204.607.807 -2.607.507.173 -1.366.900.020 110% Lợi nhuận thuần từ hoạt động bất thường -6.773.807 40.000 6.813.807 -41% Tổng lợi nhuận trước thuế 845.400.510 237.958.630 -612.441.880 -72% (4) Thuế TNDN phải nộp 270.528.163 74.546.762 -195.981.402 -72% Lợi nhuận sau thuế 574.872.347 153.411.868 416.640.478 -72% Bước 2: Đánh giá kết quả (1) Số dư tiền của khách hàng giảm so với thời điểm cuối năm. Khoản phải thu của khách hàng thu được rất chậm trong khi khách hàng phải vay nợ Ngân hàng để mua sắm TSCĐHH. Điều này chứng tỏ khách hàng đang gặp khó khăn về tình hình tài chính, bị chiếm dụng vốn. (2) Mức tăng các khoản phải thu phù hợp với mức tăng doanh thu. Tuy nhiên, do các KPT thu hồi rất chậm (khách hàng chưa thanh toán, nguồn vốn chưa có....) nên mức tăng KPT của khách hàng tăng lên nhiều. (3) Hàng tồn kho tăng lên 2,8 tỷ chủ yếu do các nguyên nhân: - Sản phẩm dở dang tăng lên nhiều do khách hàng xây dựng định mức kế hoạch chưa phù hợp. - Có những loại sản phẩm tồn đọng do lỗi thời, không bán được. (4) TSCĐ tăng 2.8 tỷ (60%) do nhu cầu sản xuất của Công ty. . (5) Nợ ngắn hạn tăng lên so với năm trước (41%) do nhu cầu sử dụng vốn hoạt động của khách hàng tăng lên trong năm (6) Nợ dài hạn tăng lên nhiều 5.859.235.307 do Công ty đầu tư vào mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. (7) Doanh thu thuần tăng lên 16,5 tỷ so với năm trước phù hợp với mức tăng trưởng hoạt động kinh doanh của khách hàng. Tóm lại, với thủ tục phân tích soát xét, kiểm toán viên đã đánh giá lại đối với các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, ở giai đoạn này, kiểm toán viên chỉ xét đến những khoản mục có biến động lớn và tồn tại những sai sót trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán do kiểm toán viên phát hiện. Từ đó, kiểm toán viên đưa ra những kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp và những sai sót tồn tại có ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính. 2.3. THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY XYZ DO CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM THỰC HIỆN 2.3.1. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ trong kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty XYZ do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam Bước 1: Thu thập thông tin tài chính và phi tài chính Công ty XYZ là công ty TNHH được thành lập tại Việt Nam theo giấy phép đầu tư số 2212/GP ngày 31/3/2000. Hoạt động chính của Công ty là sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công các mặt hàng sợi dệt. Công ty sản xuất rất nhiều loại sản phẩm, trong đó sản phẩm sợi được coi là mặt hàng truyền thống của Công ty. Ghi nhận doanh thu và thu nhập khác: Doanh thu ghi nhận khi hàng hoá đã chuyển tới khách hàng và được khách hàng chấp nhận. Hạch toán ngoại tệ: Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang VNĐ theo tỷ giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Toàn bộ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm được hạch toán vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Số dư của tài sản, công nợ có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá bình quân liên Ngân hàng do NHNN Việt Nam công bố tại ngày 31/12/2005 là 15.872 VNĐ/USD. Chênh lệch tỷ giá phát sinh do đánh giá lại các tài khoản này được hạch toán vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Chi phí lãi vay: Lãi tiền vay phát sinh từ các khoản vay được hạch toán vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm. Thuế: Thuế GTGT được tính theo tỷ lệ 10%. Các loại thuế khác được áp dụng theo các luật thuế hiện hành tại Việt Nam. TSCĐ hữu hình và khấu hao: TSCĐ được trình bày theo nguyên giá và giá trị khấu hao luỹ kế. TSCĐ hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính, phù hợp với Quyết định số 166/1999/QĐ - BTC ngày 30/12/1999 của Bộ tài chính. Tỷ lệ khấu hao hàng năm cụ thể như sau: Nhà xưởng và văn phòng : 7% Máy móc thiết bị : 15 - 30% Phương tiện vận tả : 20% Thiết bị văn phòng và TSCĐ khác : 15% Hàng tồn kho: Được hạch toán theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung để có thể có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Đây là khách hàng truyền thống hàng năm của Công ty nên công việc thu thập thông tin của kiểm toán viên trong bước này sẽ được giảm bớt. Các thông tin cần thu thập them ở đây là các Báo cáo tài chính cho năm 2005. Bước 2: So sánh thông tin Cũng như công ty ABC, kiểm toán viên tiến hành phân tích sơ bộ đối với Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và xây dựng Bảng phân tích các tỷ suất tài chính. Kiểm toán viên lưu tất cả kết quả thu được trên giấy tờ làm việc phần 1610. Bảng số 2.10: Phân tích tổng quát Bảng cân đối kế toán CPAVN CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM Khách hàng : Công ty XYZ Tham chiếu : 1610 Niên độ kế toán : 31/12/2005 Người thực hiện : NDT Nội dung : Thủ tục phân tích sơ bộ Ngày thực hiện : 28/02/06 Người soát xét : NPH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Tại ngày 31/12/2005) Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch (%) Chênh lệch (VNĐ) Ghi chú Tiến 3.068.482.419 3.738.552.478 670.070.060 21.84% Các khoản phải thu 66.138.494.712 84.577.198.956 18.438.704.245 27.88% Hàng tồn kho 107.639.672.809 92.627.079.096 -15.012.593.713 -13.95% (1) Tài sản lưu động khác 4.757.382.963 2.825.423.024 -1.931.959.939 -40.61% (2) TSCĐ hữu hình 18.745.137.889 17.156.015.221 -1.589.122.668 -8.48% (3) Đầu tư tài chính dài hạn 28.964.023.861 28.967.767.112 3.743.251 0.01% Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 1.731.977.565 1.616.497.441 -115.480.124 -6.67% Các khoản ký cược ký quĩ dài hạn 60.000.000 60.450.000 450.000 0.75% Tổng tài sản 231.105.172.216 231.568.983.327 463.811.111 0.20% Nợ ngắn hạn 122.144.128.268 120.853.185.691 -1.290.942.577 -1.06% (4) Nợ dài hạn 14.565.545.207 14.020.789.680 -544.755.527 -3.74% Tổng công nợ 1.802.922.996 2.055.392.761 252.469.765 14.00% Nguồn vốn chủ sở hữu 92.592.575.746 94.639.615.195 2.047.039.449 2.21% Tổng nguồn vốn 231.105.172.216 231.568.983.327 463.811.111 0.20% Bảng số 2.11: Phân tích tổng quát Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh CPAVN CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM Khách hàng : Công ty XYZ Tham chiếu : 1610 Niên độ kế toán : 31/12/2005 Người thực hiện : NDT Nội dung : Thủ tục phân tích sơ bộ Ngày thực hiện : 28/02/06 Người soát xét : NPH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH (Tại ngày 31/12/2005) Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch (VNĐ) Chênh lệch (%) Ghi chú Doanh thu thuần 253.704.921.420 260.019.868.768 6.314.947.348 2.49% (1) Các khoản giảm trừ 2.347.254.963 7.402.685.355 5.055.430.392 215.38% Doanh thu thuần 251.357.666.457 252.617.183.413 1.259.516.957 0.50% Giá vốn hàng bán 216.482.755.654 225.852.194.051 9.369.438.397 4.33% Lợi nhuận gộp 34.874.910.803 26.764.989.363 -8.109.921.440 -23.25% Chi phí bán hàng 5.600.251.246 8.915.274.781 3.315.023.535 59.19% (2) Chi phí quản lý DN 14.545.872.216 6.485.692.416 -8.060.179.801 -55.41% (3) Lợi nhuận thuần hoạt động sản xuất kinh doanh 14.693.787.341 11.364.022.167 -3.329.765.174 -22.66% Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính -742.105.967 -5.686.178.917 -4.944.072.951 666.22% (4) Lợi nhuận thuần từ hoạt động bất thường 82.979.248 90.562.763 7.583.515 9.14% Tổng lợi nhuận trước thuế 14.034.660.622 6.933.250.523 -8.266.254.610 -58.9% Thuế TNDN 4.491.091.399 1.845.889.924 -2.645.201.475 -58.9% Lợi nhuận sau thuế 9.543.569.223 3.922.516.089 -5.621.053.134 -58.9% Bước 3: Phân tích kết quả và xác định rủi ro kiểm toán Phân tích kết quả từ Bảng phân tích Bảng cân đối kế toán (1) Khoản mục hàng tồn kho giảm 15 tỷ, trong đó nguyên vật liệu giảm 5.5 tỷ, công cụ dụng cụ giảm 2.3 tỷ, thành phẩm giảm 7.2 tỷ. Kế toán giải thích là: - Vào thời điểm cuối năm, Công ty xuất nguyên vật liệu để xuất khẩu sang Malaysia - Thành phẩm tồn kho giảm do Công ty mới mua một lô hàng trước kế hoạch 2 tháng vào thời điểm cuối năm - Ngoài ra, hàng tồn kho giảm cũng do một phần vì Công ty đang gặp khó khăn về vốn nên thu hẹp bớt hoạt động sản xuất một số sản phẩm không có tiềm năng trên thị trường. (2) Tài sản lưu động khác giảm 1.9 tỷ (40.61%), do giảm chi phí chờ phân bổ (3) Tài sản cố định giảm 1.6 tỷ (8.48%), do thanh lý một số tài sản cố định trong năm (4) Nợ ngắn hạn giảm 1.3 tỷ (1.06%), do htnàh toán một số khoản nợ dài hạn nhằm tạo ra uy tín đối với những nhà đầu tư, tạo điều kiện cho việc huy động vốn cho kế hoạch kinh doanh tới. - Phân tích từ Bảng phân tích Bảng phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (1) Doanh thu thuần năm nay tăng lên 6.3 tỷ (2.49%) so với năm trước chứng tỏ Công ty đang trên đà phát triển. Tuy nhiên, các khoản giảm trừ doanh thu tăng lên đáng kể, điều này là một dấu hiệu nghi ngờ đối với kiểm toán viên về việc ghi giảm doanh thu tiêu thụ. Tuy nhiên, trong năm Công ty đã tập trung thực hiện chiết khấu hàng bán cho những khách hàng mua với số lượng lớn, chế độ tặng quà và chăm sóc khách hàng mua để thu hút khách hàng (2) Chi phí bán hàng năm 2005 tăng nhiều so với năm 2004 cho khả năng xáy ra sai phạm cao ở khoản mục này, kiểm toán viên cần tập trung kiểm tra cho các khoản này (3) Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 8.06 tỷ (55.41%) là một dấu hiệu tốt nhưng con số này lại giảm quá lớn, không bình thường đòi hỏi kiểm toán viên phải xem xét, kiểm tra. - Thực hiện phân tích ở mức độ cao Bảng số 2.12: Bảng phân tích tỷ suất CPAVIETNAM CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM Khách hàng : Công ty ABC Tham chiếu : 1610 Niên độ kế toán : 31/12/2005 Người thực hiện : NDT Nội dung : Thủ tục phân tích sơ bộ Ngày thực hiện : 28/02/06 Người soát xét : NPH 1. Khả năng thanh toán Năm 2004 Năm 2005 Tỷ suất khả năng thanh toán hiện thời 2.97 3.04 Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh 1.49 1.52 2. Khả năng hoạt động Số vòng quay hàng tồn kho 2.14 2.26 Thời gian thu hồi nợ 109 297 3. Khả năng sinh lời Tỷ lệ lãi gộp 13.87% 10.6% Tỷ lệ lãi thuần 5.6% 2.74% - Xác định rủi ro kiểm toán Bảng số 2.13: Xác định rủi ro chi tiết STT Các tài khoản bị ảnh hưởng Rủi ro chi tiết được xác định 1 Doanh thu Doanh thu có thể bị ghi thiếu 2 Giá vốn hàng bán Giá vốn có thể bị ghi thiếu 3 Khoản phải thu Khoản phải thu có thể bị ghi thừa 2.3.2. Thực hiện thủ tục phân tích chi tiết trong giai đoạn thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty XYZ do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện Bước 1: Xác định số dư tài khoản và sai sót tiềm tàng cần kiểm tra Trong trường hợp này, nhận thấy giá vốn hàng bán là một trong những tài khoản chứa đựng sai sót ảnh hưởng tơi Báo cáo tài chính, kiểm toán viên áp dụng chương trình kiểm toán chung đã được qui định với các thủ tục phân tích đối với khoản mục giá vốn hàng bán. Bảng số 2.14: Các thủ tục kiểm toán Thủ tục kiểm toán Người thực hiện Tham chiếu 1 - Thu thập bảng tổng hợp giá than (giá vốn hàng bán) theo tháng và theo sản phẩm (phân xưởng) 2 - Tính giá thành đơn vị sản phẩm trung bình tháng (Tổng giá trị/ Tổng số sản phẩm). Tính số ước tính cho các tháng để so sánh 3 - Sử dụng Threshold để xem xét số chênh lệch giứa số ước tính và số ghi sổ. Kiểm tra và phân tích them nếu số chênh lệch là trọng yếu Bước 2: Xác định số ước tính Sau khi thu thập thông tin cần thiết về giá vốn hàng bán kiểm toán viên tiến hành ước tính chi phí của Công ty XYZ như sau: Bảng số 2.15: Uớc tính chi phí của Kiểm toán viên STT Chỉ tiêu Ước tính của kiểm toán viên Thực tế sản xuất Chênh lệch Tuyệt đối (VNĐ) Tương đối (%) 1 Chi phí NVL trực tiếp 204.338 185.801 18.537 9.1 2 Chi phí NC trực tiếp 9.562 90.085 477 5 3 Chi phí KH TSCĐ 3.206 3.206 6 1.8 4 Chi phí bằng tiền khác 24.892 27.761 -2.896 -11.53 5 Tổng chi phí 241.998 225.852 16.146 6.6 So sánh số ước tính với số trên sổ sách kế toán năm 2005 Bảng số 2.16 : Bảng so sánh số liệu ước tính và số liệu kế toán năm 2005 STT Chỉ tiêu Ước tính của kiểm toán viên Thực tế sản xuất Chênh lệch Tuyệt đối (VNĐ) Tương đối (%) 1 Giá trị tổng sản lượng (Tr.đ) 204.338 176.091 -3.188 -1,84 2 Tổng doanh thu (Tr.đ) 252.617 252.617 0 - 3 Sản lượng sản phẩm, bán thành phẩm (tấn) 3206 4637 -1431 -44,64 Qua bảng trên, giá vốn hàng bán thực tế giảm so với giá vốn ước tính của kiểm toán viên là 6,6% tương ứng 14.146 Tr.đ. Sự biến động này là quá lớn. Tuy nhiên, ta thấy doanh thu thực tế giảm so với doanh thu kế hoạch là 6,9%. Bên cạnh đó, khi xem xét giá vốn hàng bán và giá trị hàng tồn kho cuối năm, kiểm toán viên thấy rằng: Giá vốn hàng bán tăng 4,33% tương đương 963,94 Tr.đ Mức tăng doanh thu 0,5% tương đương 1.259,5% Tr.đ Trị giá vốn hàng tồn kho giảm 13,95% tương ứng 15.012,59 Tr.đ Bước 3: Xác định chênh lệch có thể chấp nhận được (Threshold) Giá trị trọng yếu chi tiết (MP) Theo tài liệu đào tạo nội bộ, kiểm toán viên chọn khoản mục doanh thu làm căn cứ để xác định mức trọng yếu. Đó là: Doanh thu thuần: 260.019.868.768 Mức độ trọng yếu = 2% x 260.019.868.768 = 5.200.397.375 Ở đây, kiểm toán viên tính mức độ trọng yếu chi tiết bằng 80% mức độ trọng yếu, tức là: MP = 80% x 5.200.397.375 = 4.160.317.900 Chỉ số độ tin cậy Dựa vào sự đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và những hiểu biết ban đầu về tình hình kinh doanh của khách hàng, kiểm toán viên chọn mức độ tin cậy đối với giá vốn hàng bán là 2. Số lượng tiểu số dư (phần phân tách) trong số dư được kiểm toán Trong giai đoạn này, kiểm toán viên chọn một số lượng các phần phân tách là 1. Như vậy, chênh lệch có thể chấp nhận được là : Threshold = 45% x 4.160.317.900 = 1.872.143.055 Bước 4: Xác định số chênh lệch lớn nhất để kiểm tra So sánh số chênh lệch phát sinh với Threshold, ta có: 16.146.000.000 >1.872.143.055 Bước 5: Kiểm tra số chênh lệch trọng yếu Như vậy, số chênh lệch trọng yếu là lớn. Do đó, kiểm toán viên phải tiến hành xem xét lại có yếu tố nào ảnh hưởng tới giá vốn khi thực hiện ước tính nữa không, đồng thời trao đổi với khách hàng để tìm hiểu nguyên nhân. Theo lời giải thích của kế toán cho thấy, Công ty đang có gắng cắt giảm các chi phí như: Chi phí khấu hao máy móc (giảm tỷ lệ trích khấu hao, TSCĐ thanh lý,..), cắt giảm lương và các khoản khác...Sau khi giải thích, các chi phí hợp lý, hợp lệ giữa giá trị ghi sổ và giá trị ước tính là: 16.146.000.000 - 15.243.231.066 = 902.768.934 Từ đó, 902.768.934 < 1.872.143.055 Như vậy, kiểm toán viên có thể kết luận giá vốn hàng bán không còn sai sót ảnh hưởng trọng yếu đến mọi khía cạnh của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng. Bước 6: Đánh giá kết quả kiểm tra Như vậy, kiểm toán viên có thể kết luận giá vốn hàng bán không còn sai sót ảnh hưởng trọng yếu đến mọi khía cạnh của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng. Trong giai đoạn này, sự biến động của giá vốn hàng bán có liên quan tới nhiều sự thay đổi của khoản mục khác trên Bảng cân đối kế toán, các chính sách, các thông tin tài chính. Để thấy rõ nguyên nhân của sự sai lệch, kiểm toán viên đã chia nhỏ các tài khoản để so sánh, đối chiếu, kiểm tra chi tiết các khoản mục khác. Tuy nhiên, từ những kết quả trên cho thấy, kết luận về khoản mục giá vốn không tồn tại sai sót trọng yếu là đáng tin cậy. 2.3.3. Thực hiện thủ tục phân tích soát xét trong kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty XYZ do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện Trong giai đoạn này, kiểm toán viên sử dụng thủ tục phân tích soát xét lại các công việc đã thực hiện. Từ đó, lập bảng khái quát Báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Bước 1: So sánh thông tin Cũng giống như trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, trong giai đoạn này, kiểm toán viên sử dụng phân tích ngang, phân tích dọc, để đánh giá lại với các số liệu trên Báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Từ đó, kiểm toán viên có cái nhìn khái quát, chính xác hơn về những biến động của các tài khoản trên Báo cáo tài chính. Tất cả được trình bày trên giấy tờ làm việc, được lưu vào phần B Bước 2: Đánh giá kết quả (1) Khoản mục hàng tồn kho giảm 15 tỷ, trong đó nguyên vật liệu giảm 5.5 tỷ, công cụ dụng cụ giảm 2.3 tỷ, thành phẩm giảm 7.2 tỷ. Kế toán giải thích là: - Vào thời điểm cuối năm, Công ty xuất nguyên vật liệu để xuất khẩu sang Malaysia - Thành phẩm tồn kho giảm do Công ty mới mua một lô hàng trước kế hoạch 2 tháng vào thời điểm cuối năm - Ngoài ra, hàng tồn kho giảm cũng do một phần vì Công ty đang gặp khó khăn về vốn nên thu hẹp bớt hoạt động sản xuất một số sản phẩm không có tiềm năng trên thị trường. (2) Tài sản lưu động khác giảm 1.9 tỷ (40.61%), do giảm chi phí chờ phân bổ (3) Tài sản cố định giảm 1.6 tỷ (8.48%), do thanh lý một số tài sản cố định trong năm (4) Nợ ngắn hạn giảm 1.3 tỷ (1.06%), do htnàh toán một số khoản nợ dài hạn nhằm tạo ra uy tín đối với những nhà đầu tư, tạo điều kiện cho việc huy động vốn cho kế hoạch kinh doanh tới. (5) Doanh thu thuần năm nay tăng lên 6.3 tỷ (2.49%) so với năm trước chứng tỏ Công ty đang trên đà phát triển. Đã kiểm tra các khoản giảm trừ doanh thu được trình bày hợp lý. Tuy nhiên, trong năm Công ty đã tập trung thực hiện chiết khấu hàng bán cho những khách hàng mua với số lượng lớn, chế độ tặng quà và chăm sóc khách hàng mua để thu hút khách hàng Như vậy, trên cơ sở những bằng chứng thu được, kiểm toán viên có thể khẳng định rằng những thay đổi trên Báo cáo tài chính là tương đối hợp lý, đáng tin cậy. 2.4. SO SÁNH HAI KHÁCH HÀNG VÀ KHÁI QUÁT QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM Thông qua nghiên cứu thực trạng áp dụng thủ tục phân tích về hai khách hàng đã nêu ở trên (một DNNN, một Công ty TNHH), nhìn chung, qui trình thực hiện thủ tục phân tích được tiến hành là giống nhau. Ở đây, Công ty XYZ là khách hàng thường xuyên của CPA VIETNAM nên quá trình thu thập thông tin về khách hàng được giảm bớt. Tuy đã có những hiểu biết nhất định về khách hàng này, để đảm bảo chất lượng cho cuộc kiểm toán, Kiểm toán viên vẫn thực hiện đầy đủ qui trình thực hiện thủ tục phân tích trong quá toàn bộ quá trình kiểm toán. Qua hai ví dụ trên, bài viết đã đưa ra một cách khái quát qui trình thực hiện thủ tục phân tích do CPA VIETNAM thực hiện. Với sự hỗ trợ của phần mềm kiểm toán, việc tiến hành phân tích trong các giai đoạn kiểm toán đơn giản hơn, tuy nhiên đây là một phương pháp khó, thường được thực hiện bởi các Kiểm toán viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, kinh nghiệm vững vàng. Qui trình thực hiện thủ tục phân tích trong các giai đoạn của cuộc kiểm toán do CPA VIETNAM thực hiện có thể được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.2: Khái quát qui trình vận dụng thủ tục phân tích vào các giai đoạn của cuộc kiểm toán Thực hiện kế hoạch kiểm toán Thủ tục phân tích chi tiết Kết thúc kiểm toán Rủi ro kiểm toán cao Rủi ro kiểm toán thấp Lập kế hoạch kiểm toán Thủ tục phân tích sơ bộ Thu thập thông tin tài chính và phi tài chính So sánh thông tin Phân tích kết quả Xác định khoản mục và sai sót cần kiểm tra Xây dựng các ước tính kế toán Xác định số chênh lệch có thể chấp nhận dươec Xác định chênh lêch trọng yếu để kiểm tra Kiểm tra số chênh lệch trọng yếu Đánh giá kết quả kiểm tra So sánh thông tin Phân tích kết quả Không thực hiện thủ tục phân tích thủ tục phân tích soát xét CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUI TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM 3.1. TÍNH TẤT YẾU PHẢI HOÀN THIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM Kiểm toán là lĩnh vực mới mẻ ở Việt Nam. Tuy nhiên, sự phát triển tăng không ngừng về số lượng của các công ty kiểm toán trong nhiều năm qua, hoạt động kiểm toán đã tự khẳng định mình vừa là bộ phận cấu thành quan trọng của hoạt động quản lý ,kế toán tài chính, vừa đóng vai trò tích cực trong nền kinh tế, xã hội. Để dành được sự thành công, mỗi công ty kiểm toán không ngừng đổi mới nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế - xã hội. Các nhân tố mới, chẳng hạn như sự phát triển thương mại điện tử, sự bùng nổ công nghệ thông tin... đã có ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự phát triển kiểm toán. Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã làm thay đổi một cách nhanh chóng tất cả các lĩnh vực của kinh tế xã hội, đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh. Nó không những làm thay đổi cách thức kinh doanh của chủ thể kinh doanh mà còn làm thay đổi cách thức, phương pháp tiếp cận thông tin và sử dụng thông tin của chủ thể đó. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, phần mềm kiểm toán không ngừng được nâng cấp, cải tiến. Do thông tin kế toán là yếu tố quan trọng giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định kinh doanh nên hệ thống kế toán luôn luôn được các tổ chức kinh doanh trong việc ứng dụng các phần mềm tin học quan tâm. Các công ty này đã và đang tiến hành tin học hoá các công tác tài chính, kế toán nhằm mục đích cung cấp chính xác, kịp thời cho các nhà quản lý. Theo đó, hàng loạt các phần mềm kế toán ra đời đáp ứng nhu cầu thông tin của các đơn vị kinh doanh đặc thù. Cùng với sự thay đổi phần mềm kế toán của doanh nghiệp đòi hỏi bản thân các công ty kiểm toán phải cập nhật sự thay đổi của hệ thống kế toán của khách hàng để thực hiện tổ công việc kiểm toán và tư vấn kế toán. Vì vậy, để nâng cao chất lượng các cuộc kiểm toán, bắt kịp sự phát triển công nghệ thông tin, các công ty kiểm toán phải có đội ngũ nhân viên am hiểu lĩnh vực này. Mặt khác, Internet xuất hiện đã làm thay đổi cách thức hoạt động kinh doanh. Internet trở thành phương tiện trung gian nhằm cung cấp thông tin trong hoạt động thương mại, truyền tải các bản báo cáo và tài liệu cũng như thiết kế và quảng cáo, bán hàng sản phẩm, dịch vụ trực tiếp qua mạng. Do đó, muốn kiểm toán được hoạt động kinh doanh theo phương thức này, kiểm toán viên phải am hiểu về qui trình diễn ra đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử. Ngoài ra, trong xu thế hội nhập quốc tế, sự phát triển của mỗi quốc gia không thể tách rời với xu thế phát triển toàn cầu. Trong xu thế mở cửa dịch vụ tài chính, các quốc gia ngày càng quan tâm đến công tác kế toán, kiểm toán. Hơn nữa, yêu cầu về kiểm toán đòi hỏi chất lượng cao hơn. Đối với tổ chức thương mại thế giới WTO, chính phủ Việt Nam đã thông qua lịch trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực dịch vụ kế toán, kiểm toán bao gồm ba giai đoạn là: Giai đoạn I (2000 - 2005): Là giai đoạn củng cố các môi trường pháp lý, chuẩn bị tiền đề và các điều kiện cơ sở hạ tầng cần thiết khác để phát triển nghành dịch vụ kế toán, kiểm toán theo hướng hội nhập, phù hợp với bối cảnh tình hình trong nước. Trong giai đoạn này, các công ty kiểm toán, kiểm toán viên được phép đầu tư, hoạt động tại Việt Nam, khuyến khích các công ty, tổ chức nước ngoài hợp tác liên doanh với các tổ chức Việt Nam nhằm mục đích chuyển giao kĩ thuật, và thúc đẩy các công ty trong nước phát triển. Giai đoạn II (2006 - 2010): Giai đoạn củng cố hội nhập. Trong giai đoạn này, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp lý, điều chỉnh hoạt động kế toán, kiểm toán. Dựa trên cơ sở tiền đề đã xây dựng ở giai đoạn trên, trong giai đoạn này, để chủ động tham gia vào tiến trình hội nhập, các dịch vụ kế toán, kiểm toán của Việt Nam sẽ được cung cấp ra nước ngoài và các cá nhân có thể được tham gia điều hành đồng thời sở hữu các công ty nước ngoài. Giai đoạn III (2011 - 2020): Giai đoạn hội nhập năng động. Việt Nam sẽ hội nhập hoàn toàn với quốc tế trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Tuy nhiên, trên thực tế, hoạt động kiểm toán Việt Nam nói chung và ở CPAVIETNAM nói riêng đang còn hết sức non trẻ so với bề dày lịch sử của nghành kiểm toán thế giới nên không tránh khỏi những hạn chế, thiếu kinh nghiệm cả trên góc độ lý thuyết và thực tế. Hoạt động kiểm toán của chúng ta chưa chiếm ưu thế cạnh tranh với công ty nước ngoài. Trong khi đó, khuôn khổ pháp lý cho hoạt động kế toán, kiểm toán còn thiếu, chưa đồng bộ, nhiều qui định còn chưa thống nhất, phù hợp với thông lệ quốc tế. Do đó, để nâng cao chất lượng kiểm toán có thể hội nhập quốc tế yêu cầu không chỉ có sự nỗ lực của các công ty kiểm toán mà còn cần sự quan tâm hơn nữa của cơ quan Nhà nước. Nhận thức được điều đó, CPAVIETNAM đã sớm áp dụng phương pháp kiểm toán trong hệ thống kiểm toán thích hợp với sự trợ giúp của phần mềm kiểm toán tiên tiến. Trong đó thủ tục phân tích được thực hiện đầy đủ trong ba giai đoạn: Thủ tục phân tích sơ bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính, thủ tục phân tích chi tiết trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, thủ tục phân tích soát xét trong giai đoạn kết thúc kiểm toán. Điều này chứng tỏ, CPAVIETNAM đã tuân thủ theo đúng các qui định của Bộ tài chính về kiểm toán và đánh giá đúng tầm quan trọng của thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính. 3.2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM Để nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán, tạo lòng tin cho khách hàng, CPAVIETNAM đã xây dựng một chương trình kiểm toán hoàn thiện nhằm trợ giúp cho hoạt động kiểm toán. CPAVIETNAM đã sớm áp dụng phương pháp kiểm toán trong hệ thống phần mềm tiên tiến, tức là thủ tục phân tích được thực hiện đầy đủ trong cả ba giai đoạn của cuộc kiểm toán: thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thủ tục phân tích chi tiết trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, phân tích soát xét trong giai đoạn kết thúc kiểm toán góp phần giảm bớt thủ tục kiểm tra chi tiết, giảm bớt thời gian, chi phí và nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán. Phạm vi áp dụng thủ tục phân tích Trong giai đoạn lâp kế hoạch kiểm toán Trong giai đoạn này, kiểm toán viên đã thu thập, đánh giá và so sánh các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính có liên quan đến hoạt động kinh doanh khách hàng. Qua đó, kiểm toán viên đạt được sự hiểu biết về nội dung của Báo cáo tài chính, thấy được những biến động trong yếu trong hoạt động kinh doanh và thay đổi trong chính sách kế toán. Đồng thời, kiểm toán viên đánh giá được khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và khả năng hoạt động liên tục của khách hàng. Các báo cao tài chính thường được sử dụng trong phân tích sơ bộ là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh, thủ tục phân tích được thực hiện trọng tâm với số dư tài khoản ở mức độ tổng hợp và mối quan hệ giữa các số dư đó. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán Các thủ tục phân tích chi tiết thường được áp dụng đối với khoản mục trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Bởi vì các khoản mục trên Báo cáo kết quả kinh doanh được trình bày luỹ kế quá trình các giao dịch tương tự nhau trong một khoảng thời gian và có mối liên hệ tương quan số liệu trên tài khoản khác. Trong khi, các khoản mục trong Bảng cân đối kế toán là số dư của các dạng nghiệp vụ bù trừ nhau nên kiểm toán viên khó dự đoán xu hướng biến động. Về phương pháp phân tích Trong giai đoạn này, CPAVIETNAM thường thực hiện ba loại phân tích: Phân tích ngang, phân tích dọc và phân tích hợp lý. Phân tích ngang được sử dụng mang tính giản đơn qua so sánh các số liệu hiện tại với con số liệu năm trước để xem xét xu hướng biến động qua các năm. Đối với phân tích dọc, kiểm toán viên thực hiện phân tích theo chuỗi thời gian để xác định biến động đối với các khoản mục trên các kỳ kế toán. Các phân tích theo nghành ít được sử dụng, một phần do các thông tin nghành thống kê ở Việt Nam cung cấp còn hạn chế. Phân tích tính hợp lý được kiểm toán viên áp dụng để xem xét các quan hệ đối ứng tài khoản. Qua đó, kiểm toán viên sẽ nhận biết được các quan hệ đối ứng bất thường. Từ đó, kiểm toán viên xác đinh các tài khoản có chứa đựng so sánh tiềm tàng để tập trung kiểm tra. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán Qua kết quả của thủ tục phân tích sơ bộ, kiểm toán viên khoanh vùng các tài khoản có chứa đựng các rủi ro. Thủ tục phân tích chi tiết thường áp dụng văoi các tài khoản tổng hợp có ảnh hưởng nhiều đến các khoản mục khác trong Báo cáo tài chính như Doanh thu, Giá vốn hoặc những dịch vụ có tính chất tỷ lệ như khoản mục Doanh thu với thuế suất, khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương giúp kiểm toán viên xác định các tài khoản nghi ngờ có tính chất trọng yếu, từ đó quyết định số lượng thông tin kiểm tra chi tiết cần tiến hành. Bằng các thông tin tài chính và phi tài chính thu thập được, kiểm toán viên xác định được số ước tính, so sánh số ước tính với số ghi sổ để xác định số chênh lệch. Tiếp đó, kiểm toán viên so sánh số chênh lệch này với số Threshold để xác định chênh lệch mang tình trọng yếu và tìm hiểu nguyên nhân chên lệch để đưa ra kết luận. Tuy nhiên, việc xác định và phân bổ mức trọng yếu hiện nay còn phức tạp do chưa có một chuẩn mực nào qui đinh việc phân bổ mức trọng yếu. Trong thực tế, giá trị trọng yếu được phân bổ tuỳ thuộc vào xét đoán của kiểm toán viên. Vì vậy, công việc thường được thực hiện bởi kiểm toán viên có kinh nghiệm, chuyên môn vững vàng và hiểu biết sâu sắc về tình hinh hoạt động kinh doanh khách hàng. Qua nghiên cứu thực tế vận dụng thủ tục phân tích trong quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính của hai khách hàng: Công ty ABC (doanh nghiệp nhà nước - khách hàng mới), Công ty TNHH XYZ (khách hàng thường xuyên), nhìn chung, các bước công việc phân tích được thực hiện là giống nhau. Tuy nhiên, việc thực hiện thủ tục phân tích ở công ty XYZ được giảm bớt do đây là khách hàng thường xuyên. Cụ thể: Đối với khách hàng mới, kiểm toán viên tiến hành đầy đủ các bước trong qui trình phân tích chi tiết kết hợp với kiểm tra chi tiết để đưa ra các bằng chứng thuyết phục phụ vụ đưa ra kết luận. Đối với khách hàng thường xuyên (công ty XYZ), khi đó, kiểm toán viên đã có những hiểu biết đáng kể về hoạt động khách hàng thông qua những kết quả của những lần kiểm toán lần trước. Kiểm toán viên chỉ cần thực hiện với một số khoản mục có tính chất tổng hợp ảnh hưởng khoản mục khác trên Báo cáo tài chính như khoản mục Doanh thu, Giá vốn...mà vẫn đảm bảo đạt được mục đích kiểm toán và giảm bớt thời gian, công sức của kiểm toán viên. Về phương pháp trình bày hồ sơ kiểm toán khi áp dụng thủ tục phân tích Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Trong giai đoạn này, khi đã thu thập được thông tin tài chính và thông tin phi tài chính, kiểm toán viên sẽ thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ để kiểm tra tính hợp lý, phân tích xu hướng biến động và xác định các biến động bất thường. Trong phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính, kiểm toán viên thực hiện so sánh số liệu năm trước và năm nay trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh, rồi tiến hành phân tích tổng hợp Báo cáo tài chính về tỷ suất. Tất cả những phân tích này được trình bày giấy tờ làm việc được lưu vào hồ sơ kiểm toán. Cụ thể, các thông tin thu thập được lưu vào phần 1410 của hồ sơ kiểm toán, thủ tục phân tích sơ bộ được lưu ở phần 1611 trong hồ sơ. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán: Kiểm toán viên thực hiện thủ tục phân tích đối với các khoản mục trên Báo cáo kết quả kinh doanh của khách hàng nên tất cả các phân tích trong giai đoạn này kiểm toán thực hiện được lưu trên giấy tờ làm việc từ phần 5000 đến phần 8000. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán Mặc dù, thủ tục phân tích soát xét về cơ bản giống như thủ tục phân tích sơ bộ nhưng giấy tờ làm việc của hai giai đoạn này khác nhau và được lưu vào ở chỉ mục riêng biệt. Nếu như trong giai đoạn phân tích sơ bộ giấy tờ làm việc được lưu ở phần 1410 và phần 1611 thì trong giai đoạn phân tích soát xét, giấy tờ làm việc được lưu ở phần 2321 của hồ sơ kiểm toán. Qua thời gian thực tập tại CPAVIETNAM, được nghiên cứu tài liệu về khách hàng và tham gia kiểm toán tại một số công ty, được tìm hiểu về qui trình thực hiện thủ tục phân tích, em xin có một số kiến nghị trên ba phương diện sau: Phạm vi áp dụng thủ tục phân tích trong từng giai đoạn của cuộc kiểm toán, về phương pháp phân tích trong từng giai đoạn kiểm toán, về phương pháp trình bày hồ sơ kiểm toán. 3.3. NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG HÒAN THIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM Về phạm vi áp dụng thủ tục phân tích Trong giai đoạn lập kế hoach kiểm toán, kiểm toán viên mới chỉ tập trung thủ tục phân tích sơ bộ đối với Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh. Kiểm toán viên vẫn chưa vận dụng thủ tục phân tích sơ bộ đối với Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Tuy nhiên, theo Quyết định số 167/2000/QĐ – BTC ngày 15/12/2000 của Bộ tài chính, việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Vì thế, kiểm toán viên phải thực hiên thủ tục phân tích đối với Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Bởi vì, việc phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp cho kiểm toán viên khả năng thanh toán, thực trạng tài chính, sự biến động của tài sản thuần của doanh nghiệp, dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo...Trong khi, nếu chỉ thực hiện phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh thì không thể hiện rõ những vấn đề nghiêm trọng về tính thanh khoản. Trong thực tế, có một số doanh nghiệp vẫn chưa lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hoặc lập muộn tại thời điểm kiểm toán. Vì vậy, kiểm toán viên chưa thể áp dụng các thủ tục phân tích đối với Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong những trường hợp này, đồng thời, vẫn chưa có qui định cụ thể nào bắt buộc kiểm toán viên thực hiện thủ tục phân tích đối vơi Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Về phương pháp phân tích Trong giai đoạn lập kế hoạch Trong giai đoạn này, các thông tin trong nghành liên quan đến khách hàng được kiểm toán là thông tin hữu ích và có độ tin cậy cao. Vì vậy, trong quá trình kiểm toán, CPAVIETNAM cần thu thập và xây dựng hệ thống thông tin phổ biến và đặc trưng của nghành. Việc xây dựng hệ thống thông tin càng chi tiết càng có lợi cho quá trình phân tích. CPAVIETNAM có thể xây dựng hệ thống thông tin theo loại hình khách hàng như sau: Các doanh nghiệp nhà nước : Điện, nước, hàng không... Các công ty tài chính : Ngân hàng, tổ chức tín dụng, bảo hiểm... Các công ty cung cấp dịch vụ : Vận tải, khách sạn... Từ đó, kiểm toán viên sẽ xây dựng chương trình kiểm toán riêng đối với từng loại khách hàng cụ thể. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán Trong giai đoạn này, nhìn chung, CPAVIETNAM đã tuân thủ theo đúng qui trình của Nhà nước, các Chuẩn mực chung của nghành. Khi xác định số chênh lệch trọng yếu, số chấp chênh lệch có thể chấp nhận được cần phải đảm bảo nhiều yếu tố: Giá trị trọng yếu chi tiết, chỉ số về độ tin cậy, số lượng các tiểu số dư trong số dư được kiểm tra, các số dư cần kiểm tra là nhỏ, tính chính xác của các ước tính. Vì vậy, với sự trợ giúp của máy tính, kiểm toán viên xác định được chênh lệch có thể chấp nhận được cho tất cả các phần phân tách trong giai đoạn lập kế hoạch. Sau khi đã xác đinh được giá trị trọng yếu (MP) và độ tin cậy mong muốn. Nhờ vậy, kiểm toán viên sẽ có đầy đủ các giá trị có thể chấp nhận được tương ứng với phần phân tách khác nhau làm căn cứ để xác định số chênh lệch trọng yếu mà vẫn tiết kiệm được thời gian và chi phi thực hiện kiểm toán. Mặt khác, kiểm toán viên không nhất thiết chỉ sử dụng mô hình ước tính để thực hiện thủ tục phân tích, mà có thể sử dụng kết hợp phân tích ngang và phân tích dọc để tìm ra chênh lệch trọng yếu, các sai sót tiềm tàng. Đồng thời, kiểm toán viên nên sử dụng thủ tục phân tích môt cách toàn diện trên nhiều tài khoản nhằm thu được bằng chứng tin cậy cao nhất và giảm bớt các thông tin kiểm tra chi tiết. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán Đây là giai đoạn cuối cùng của mọi cuộc kiểm toán, trong giai đoạn này kiểm toán viên ra soát lại các công việc đã thực hiện ở giai đoạn trên. Trong giai đoạn này, CPAVIETNAM đã thực hiện phân tích tương đối hoàn chỉnh. Tuy nhiên, trong một số khách hàng nhỏ, kiểm toán viên chỉ sử dụng phân tích ngang mà không sử dụng phân tích dọc. Trong khi đó, mục tiêu của kiểm toán viên không chỉ xác minh về tính đúng đắn các số liệu trên Báo cáo tài chính mà còn hướng tới cung cấp cho khách hàng những tư vấn cần thiết về hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán. Trong giai đoạn hiện nay, điều này càng trở nên quan trọng. Các công ty kiểm toán phải chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng nhằm nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của công ty, thực hiện theo phương châm “CPAVIETNAM luôn đi cùng với sư phát triển của doanh nghiệp”. Về phương pháp trình bày giấy tờ làm việc Giấy tờ làm việc lưu trữ tất cả các bằng chứng thu thập được và ghi chép của kiểm toán viên trong quá trình thực hiện công việc. Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên đầy đủ, chi tiết giúp cho người đọc hiểu được tổng quát về cuộc kiểm toán cũng như đảm bảo cho kiểm toán viên khác (đặc biệt những người soát xét kiểm toán) không tham gia trực tiếp vào cuộc kiểm toán có thể hiểu được và làm cơ sở đưa ra ý kiến của kiểm toán viên. Trong giai đoạn lập kế hoạch Khi xác đinh giá trị chênh lệch, kiểm toán viên nên tập hợp trên một giấy tờ làm việc sau khi đã chi tiết trên các tài liệu như bảng số 12. Công việc này sẽ tạo thuận lợi cho việc rà soát số liệu, đối chiếu số liệu, tổng hợp ý kiến của kiểm toán viên. Bảng 2.17: Tổng hợp kết quả kiểm tra chi tiết TT Khoản mục Số liệu năm trước Số liệu năm nay Số liệu ước tính của KTV Chênh lệch Ghi chú (a) (b) (c) Tuyệt đối Tương đối d1=(c)-(b) d2=(b)-(a) d1/b d2/a Để dễ theo dõi và kiểm tra khi so sánh số liệu của công ty khách hàng với chỉ tiêu nghành, kiểm toán viên cần trình bày như bảng số 13. Bảng số 2.18: So sánh chỉ tiêu nghành Chỉ tiêu Năm nay Năm trước Chênh lệch Đơn vị Nghành Chênh lệch Đơn vị Nghành Chênh lệch Ngành (1) (2) (3) (4) = (3) -(2) (5) (6) (7) = (6) -(5) (8) = (6) -(3) 3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 3.4.1. Kiến nghị với cơ quan chức năng Trong nến kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, hoạt động kiểm toán độc lập trở thành nhu cầu cấp thiết vì lợi ích của những người sử dụng thông tin nói chung và lợi ích bản thân doanh nghiệp. Ý thức được vai trò hoạt động của hoạt động kiểm toán, cho đến nay, các cơ quan chức năng đã ban hành những văn bản pháp qui làm cơ sở cho sự hình thành và phát triển của các công ty kiểm toán độc lập ở nước ta. Mặc dù, trong những năm qua, hoạt động kiểm toán độc lập đã đạt được thành tựu đáng kể nhưng vẫn bộc lộ những hạn chế cần sự quan tâm của các bên hữu quan. Về môi trường pháp lý Hệ thống pháp luật Việt Nam đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ. Khuôn khổ hoạt động kiểm toán, kế toán chỉ bao gồm các nghị định của Chính phủ, các văn bản pháp luật, các Chuẩn mực kiểm toán, kế toán nhưng chưa có dịch vụ bảo hiểm nghề nghiệp, trách nhiệm vật chất để đảm bảo cung cấp dịch vụ cho khách hàng chất lượng tốt nhất. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là Quốc hội cần hoàn thiện, đồng bộ các văn bản có liên quan, có hiệu lực điều chỉnh như: Luật kế toán, qui chế về kiểm toán độc lập, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của các công ty kiểm toán độc lập và các kiểm toán viên. Về công tác đào tạo, cạnh tranh với công ty nước ngoài Trong những năm qua, hoạt động kiểm toán ở Việt Nam và các thuật ngữ kiểm toán trong mắt hiểu biết của người dân vẫn còn là khái niệm mới mẻ. Trình độ tổ chức kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán của Việt Nam chưa cao, chỉ mang tính kinh nghiệm. Thực tế, uy tín của các công ty kiểm toán, đặc biệt là công ty trách nhiệm hữu hạn chưa cao, chưa có dịch vụ riêng cho từng lĩnh vực, chưa đáp ứng yêu cầu dịch vụ như mong muốn. Trong khi đó, các công ty kiểm toán Việt Nam gặp nhiều khó khăn khi cạnh tranh với các công ty nước ngoài. Với những thách thức trong quá trình hội nhập, nếu các công ty kiểm toán không có biện pháp kịp thời để nâng cao chất lượng và đa dạng hoá loại hình cung cấp dịch vụ thì có thể mất thị trường khách hàng trong nước. Hơn nữa, các doanh nghiệp Nhà nước bị khống chế chi phí tiền lương chi trả cho người lao động, không thu hút được kiểm toán viên giỏi nên tình trạng chuyển nhân viên giữa các công ty kiểm toán hoặc tách ra thành lập công ty mới có xu hướng tăng lên nhất là sau khi có luật doanh nghiệp. Vì vậy, Bộ tài chính cần mở rộng chương trình đào tạo CPA quốc tế vào Việt Nam nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho kiểm toán viên nhằm nâng cao trình độ của kiểm toán viên Việt Nam với các nước trong khu vực và toàn thế giới, đa dạng hoá dịch vụ cung cấp đáp ứng nhu cầu thị trường. Thủ tục phân tích áp dụng tại CPAVIETNAM được thực hiện theo Chuẩn mực chung nên tương đối đầy đủ. Bên cạnh đó, việc thực hiện thủ tục phân tích trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty hiện nay vẫn còn tồn tại những hạn chế về phạm vi áp dụng thủ tục phân tích, về phương pháp áp dụng thủ tục phân tích và trình bày hồ sơ kiểm toán trong từng giai đoạn của cuộc kiểm toán. Để nâng cao hơn nữa hiêu quả của việc vận dụng thủ tục phân tích, khắc phục những hạn chế còn tồn tại, hướng tới mục tiêu “CPAVIETNAM luôn di cùng sự phát triển của doanh nghiệp”, việc hoàn thiện thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại CPAVIETNAM là cần thiết. 3.4.2. Kiến nghị với khách hàng Hiện nay, hoạt động kiểm toán vẫn còn là khái niệm mới mẻ không chỉ đối với người dân mà còn đối với doanh nghiệp. Người ta chưa hiểu hết ý nghĩa của hoạt động này nên hầu hết các doanh nghiệp rất ngại kiểm toán, tâm lý chung các doanh nghiệp là không muốn công khai về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Điều này đã gây cho kiểm toán viên khi tiến hành thu thập các thông tin cần thiết cho cuộc kiểm toán. Do đó, kiểm toán viên khó có thể thu thập được các tài liệu cho cuộc kiểm toán một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác - yếu tố quan trọng đem lại hiệu quả khi thực hiện thủ tục phân tích. Ngoài ra, trong thực tế, nhiều doanh nghiệp chỉ mới tiến hành lập Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh mà chưa lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bảng thuyết minh báo cáo tài chính hoặc cung cấp chưa không kịp thời tại thời điểm tiến hành kiểm toán cho các doanh nghiệp này. Vì vậy, các khách hàng nên lập đầy đủ Báo cáo tài chính theo qui định của Bộ tài chính. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520 chỉ ra rằng, một trong những yếu tố ảnh hưởng đến mức tin cây vào kết quả của thủ tục phân tích là đánh giá rủi ro và rủi ro kiểm soát. Tuy nhiên, trên thực tế ở Việt Nam, hệ thống kiểm soát nội bộ ở các doanh nghiệp còn chưa phát triển. Điều này làm tăng khối lượng công việc của kiểm toán viên vì phải tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị một cách cụ thể. Do đó, các công ty khách hàng nên xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ tốt để đảm bảo độ tin cậy của các thông tin cung cấp giúp kiểm toán viên nâng cao hiệu quả kiểm toán. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế hội nhập, toàn cầu hoá, dịch vụ kiểm toán càng trở nên có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo lập môi trường kinh doanh minh bạch và hiệu quả. Tuy chỉ thực sự xuất hiện và phát triển trong 15 năm qua, hoạt động kiểm toán đã liên tục đạt được những thành tựu đáng kể, khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế. Hơn nữa, hiện nay các Công ty kiểm toán đang đứng trước nhiều thời cơ và thách thức lớn. Trước sự đòi hỏi của nền kinh tế và sự cạnh tranh của các Công ty nước ngoài, các Công ty kiểm toán Việt Nam phải chú ý hoàn thiện nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán. Với mục đích đó, các Công ty kiểm toán đã tập trung xây dựng và hoàn thiện qui trình thực hiện thủ tục phân tích để nâng cao hiệu quả kiểm toán. Trong Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em đã hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về qui trình thực hiện thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, đồng thời mô tả và phân tích thực trạng thực hiện thủ tục phân tích tại CPA VIETNAM. Qua đó, em đã đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện qui trình thực hiện thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty. Song, do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức thực tế của bản thân, Chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì vậy, em rất mong được sự chỉ bảo của thầy cô giáo, cùng các anh chị Kiểm toán viên tại Côn ty CPA VIETNAM để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Ths, Nguyễn Hồng Thuý và các anh chị tại Công ty CPA VIETNAM đã giúp em hoàn thành Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Ngày 8 tháng 5 năm 2006 Sinh viên thực hiện Trần Thị Nam Vinh DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alvin A.Arens James K. loebbecke - Kiểm toán - Nhà xuất bản Thống kê 2. Huỳnh Văn Hoài - Tìm hiểu hệ thống Chuẩn mực kế toán & Kiểm toán Việt Nam - Nhà xuất bản Thống kê, năm 2003 3. GS.TS. Nguyễn Quang Quynh - Lý thuyết kiểm toán - Nhà xuất bản Tài chính, năm 2003 4. GS.TS. Nguyễn Quang Quynh - Kiểm toán Tài chính- Nhà xuất bản Tài chính, năm 2001 5. Tạp chí Kiểm toán số 2/2005 6. Hồ sơ kiểm toán của các khách hàng và các tài liệu do CPA VIETNAM cung cấp DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT NGUYÊN BẢN 1 CPAVIETNAM Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam 2 TSCĐ Tài sản cố định 3 VSA Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 4 HTK Hàng tồn kho 5 NHNN Ngân hàng Nhà nước 6 GTGT Giá trị gia tăng 7 TSCĐ Tài sản cố định 8 KPT Khoản phải thu 9 CPBH Chi phí bán hàng DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Các trắc nghiệm kiểm toán Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại CPA VIETNAM Sơ đồ 2.1: Sơ đồ khái quát trình tự vận dụng thủ tục phân tích vào các giai đoạn của cuộc kiểm toán Sơ đồ 2.2: Khái quát qui trình vận dụng thủ tục phân tích vào các giai đoạn của cuộc kiểm toán Bảng số 2.1: Hướng dẫn đánh giá trọng yếu trên chỉ tiêu doanh thu Bảng số 2.2: Bảng hướng dẫn tính Threshold của CPA VIETNAM Bảng số 2.3: Phân tích tổng quát Bảng cân đối kế toán Bảng số 2.4: Phân tích tổng quát Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Bảng số 2.5: Bảng phân tích tỷ suất Bảng số 2.6: Tính toán giá trị trọng yếu MP Bảng số 2.7: Doanh thu hàng bán bị trả lại Bảng số 2.8: Phân tích Bảng cân đối kế toán Bảng số 2.9: Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Bảng số 2.10: Phân tích tổng quát Bảng cân đối kế toán Bảng số 2.11: Phân tích tổng quát Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Bảng số 2.13: Xác định rủi ro chi tiết Bảng số 2.14: Các thủ tục kiểm toán Bảng số 2.15: Ước tính chi phí hợp lý của Kiểm toán viên Bảng số 2.16: Bảng so sánh số liệu ước tính và số liệu kế toán năm 2005 Bảng số 2.17: Tổng hợp Báo cáo kết quả kiểm tra chi tiết Bảng số 2.18: So sánh chỉ tiêu nghành MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36520.doc
Tài liệu liên quan