Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp luôn được các doanh nghiệp quan tâm, vì đây là một vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt trong công tác quản lý kinh tế. Nó phản ánh và kiểm tra tình hình thực hiện định mức hao phí lao động, vật tư, tiền vốn ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Việc tìm ra một phương pháp quản lý sản xuất kinh doanh luôn là mục tiêu của các nhà quản lý kinh tế và của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Nhận thức được vấn đề trên và được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.S Nguyễn Thị Hồng Thúy và sự giúp đỡ chỉ bảo của anh, chị Phòng tài chính kế toán của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 em đã hoàn thành chuyên đề thực tập này. Qua đó, em có điều kiện tìm hiểu kỹ hơn những vấn đề lý thuyết đã được học và phân tích thực tiễn, thấy được những ưu điểm và hạn chế của công ty, em cũng đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhỏ chủ yếu về vấn đề hạch toán và quản lý giá thành một cách hiệu quả hơn và tối ưu hơn với mong muốn đóng góp một phần kiến thức đã học được áp dụng vào thực tế.
74 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 741 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất diễn ra ở xí nghiệp công trình nhưng không được tính vào chi phí máy, chi phí vật liệu, chi phí nhân công. Tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10, chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản mục sau:
* Chi phí nhân viên phân xưởng
Biểu 2.21: Bảng phân bổ lương và BHXH,BHYT
Trích: BẢNG PHÂN BỔ LƯƠNG VÀ BHXH
(Tháng 10) Đơn vị: đ Số: 179 TL
Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Địa chỉ: 169- Tây Sơn- Hà Nội
Mẫu số 03- TT
Ban hành theo QĐ số 1864/1998/QĐ- BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài Chính
STT
Ghi có TK
Đối tượng
TK 334-Phải trả CNV
TK 338-Phải trả khác
Tổng cộng
Lương
Khác
Cộng TK334
KPCĐ
TK3382
BHXH
TK3383
BHYT
TK3384
1
TK 627
Chi phí SXC
- Tổ nề
- Tổ sắt
10.628.500
12.937.260
2.567.320
1.897.268
13.195.820
14.834.528
263.914
296.690
659.791
741.726
263.791
296.690
12.008.201
13.499.422
..
Cộng
31.928.946
Ngày 31 tháng 10 năm 2005
Giám đốc duyệt
(Ký, họ tên )
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên )
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên )
Người lập biểu
(Ký, họ tên )
* Chi phí vật liệu
* Chi phí dụng cụ sản xuất
* Chi phí khấu hao TSCĐ
* Chi phí dịch vụ mua ngoài
* Chi phí bằng tiền khác
Biểu 2.22: Bảng phân bổ VL,CCDC
Đơn vị: Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Địa chỉ: 169- Tây Sơn- Hà Nội
Ban hành theo QĐ số 1864/1998/QĐ- BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài Chính
Trích BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 10
STT
Ghi có TK
Đối tượng
TK152
TK153
Tổngcộng
Thực tế
Hạch toán
Thực tế
Hạch toán
1
TK 627 - Chi phí
sản xuất chung
- Đội 1
- Đội 2
.
570.470
437.320
570.470
437.320
403.900
603.900
403.900
603.900
Cộng
1.007.790
1.007.790
1.007.800
1.007.800
2.015.590
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Công ty sử dụng TK 627 để hạch toán chi phí sản xuất chung, TK này gồm 6 TK cấp 2 tương ứng với các khoản mục chi phí trong chi phí sản xuất chung:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Cuối mỗi tháng, kế toán Công ty tập hợp toàn bộ chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất chung của xí nghiệp chuyển lên Phòng Tài chính kế toán của công ty, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sẽ ghi vào sổ chi tiết, sổ cái TK 627.
Biểu 2.23: Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung
Đơn vị: Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Địa chỉ: 169- Tây Sơn- Hà Nội
Tên công trình: Công trình kho ga LPG Đình Vũ - Hải Phòng
Trích SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tài khoản 627- chi phí sản xuất chung
Năm 2005
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
03/10/05
10/10/05
12/10/05
..
31/10/05
31/10/05
.
31/12/05
99
108
110
.
179TL
BPB052
K/c
03/10/05
10/10/05
12/10/05
..
31/10/05
31/10/05
31/12/05
SD ĐK
Mua văn phònphẩm
Chi phí tiếp khách
Pho to tài liệu
..
Phân bổ tiền lương và BHXH tháng 10
Phân bổ vật liệu, CCDC tháng 10
.
K/c chi phí
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
111
111
111
.
334
152
154
0
450.000
1.760.890
780.960
.
31.928.946
2.015.590
125.234.100
0
..
125.234.100
125.234.100
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TK 627 được ghi vào sổ Nhật ký chung( đã phản ánh ở Nhật ký chung) theo trình tự thời gian và theo định khoản
Nợ TK 627
Có TK liên quan
Biểu 2.24: Sổ cái TK 627
Đơn vị: Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Địa chỉ: 169- Tây Sơn- Hà Nội
Ban hành theo QĐ số 1864/1998/QĐ- BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài Chính
SỔ CÁI
Năm 2005( Trích Quý IV)
Tài khoản: chi phí sản xuất chung
Số hiệu: TK 627
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
03/10/05
10/10/05
12/10/05
..
31/10/05
31/10/05
.
31/12/05
99
108
110
.
179TL
BPB052
K/c
03/10/05
10/10/05
12/10/05
31/10/05
31/10/05
31/12/05
SD ĐK
Mua văn phònphẩm
Chi phí tiếp khách
Pho to tài liệu
..
Phân bổ tiền lương và BHXH tháng 10
Phân bổ vật liệu, CCDC tháng 10
.
K/c chi phí SXC cho CT kho ga LPG
111
111
111
.
334
152
154
0
450.000
1.760.890
780.960
.
31.928.946
2.015.590
125.234.100
Cộng
3.125.894.628
3.125.894.628
Số dư cuối kỳ
0
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Biểu 2.25: Sổ nhật ký chung
Đơn vị: Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Địa chỉ: 169- Tây Sơn- Hà Nội
Ban hành theo QĐ số 1864/1998/QĐ- BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài Chính
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2005( Trích quý IV)
Ngày tháng
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi
Sổ cái
Tài khoản
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
01/10/05
02/10/05
02/10/05
03/10/05
03/10/05
08/10/05
10/10/05
10/10/05
10/10/05
12/10/05
17/10/05
20/10/05
31/10/05
31/10/05
31/10/05
31/10/05
31/10/05
31/10/05
.
31/12/05
31/12/05
31/12/05
31/12/05
178
179
109PC
184
99c
189
195
119PC
108c
110c
157TL
159
..
179TL
BPB52
129KH
BPB52
179TL
BPB 52
Mua xi măng
Mua cát
Mua NVL phục vụ máy thi công kho ga LPG
Ô.Anhthanh toán tạm ứng
Mua văn phòng phẩm cho xí nghiệp
Xuất kho thép
Xuất kho xi măng
Thanh toán chi phí máy
Chi phí tiếp khách
Photo tài liệu
Tạm ứng chi phí nhân công công trình kho chứa ga LPG Hải Phòng
Phải trả lương cho tổ sắt Công trình Trường Công Đoàn
Phân bổ lương,BH cho CT Kho ga LPG
Phân bổ NVL
Khấu hao máy
Phân bổ NVL cho máy thi công
Phân bổ lương, BHXH
Phân bổ VL cho SXC
.
K/c CP NVLTT Kho ga LPG Hải Phòng
K/c CP NCTT kho ga
LPG hải Phòng
K/c CP MTC kho ga LPG
K/c SXC kho ga LPG Hải Phòng
621
621
623
621
627
621
621
623
627
627
622
622
..
622
621
623
623
627
627
.
154
154
154
154
111
112
111
141
111
152
152
112
111
111
141
334
.
334
111
214
152
334
152
621
622
623
627
19.928.000
52.012.000
6.500.000
177.300.000
450.000
74.150.000
68.953.000
45.564.580
1.760.890
780.960
38.254.000
150.254.890
85.264.800
84.265.965
27.378.660
29.894.640
31.928.946
2.015.590
.
1.956.284.500
287.984.600
142.365.300
125.234.100
Cộng chuyển trang sau
xxxx
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối kỳ, kế toán tiến hành tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành. Các chi phí sản xuất tập hợp ở phần trên cuối cùng được tập hợp vào bên Nợ TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp dở dang. TK 154 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình căn cứ vào các chứng từ gốc, Bảng kê xuất vật tư, Bảng phân bổ tiền lương,.
Ví dụ, Công trình kho chứa ga LPG Đình Vũ - HP được tập hợp chi phí như sau:
Nợ TK 154: 2.511.868.500
Có TK 621: 1.956.284.500
Có TK 622: 287.984.600
Có TK 623: 142.365.300
Có TK 627: 125.234.100
Biểu 2.26: Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp dở dang
Đơn vị: Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Địa chỉ: 169- Tây Sơn- Hà Nội
Tên công trình: Công trình kho chứa ga LPG Đình Vũ – Hải Phòng
Trích SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH XÂY LẮP DỞ DANG
Tài khoản 154- chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp dở dang
Quý IV Năm 2005
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
31/12/05
31/12/05
31/12/05
31/12/05
31/12/05
K/c
K/c
K/c
K/c
K/c
CộngPS
Dư CK
31/12/05
31/12/05
31/12/05
31/12/05
31/12/05
SDĐK
Kc CP NVLTT
Kc CP NCTT
Kc CP MTC
Kc CP SXC
Kc CP vào giá vốn
621
622
623
627
632
3.254.689.890
1.956.284.500
287.984.600
142.365.300
125.234.100
5.766.558.390
0
5.766.558.390
5.766.558.390
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Các nghiệp vụ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng xe, máy thi công, chi phí sản xuất chung vào TK154- chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp dở dang chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp dở dang được ghi vào sổ nhật ký chung.
Khi kết chuyển chi phí vào giá vốn, kế toán ghi:
Nợ TK 632: 5.766.558.390
Có TK 154: 5.766.558.390
Biểu 2.27: Sổ cái TK 154
Đơn vị: Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Địa chỉ: 169- Tây Sơn- Hà Nội
Ban hành theo QĐ số 1864/1998/QĐ- BTC
ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài Chính
SỔ CÁI
Năm 2005
Tài khoản: chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp dở dang
Số hiệu: TK 154
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
.
Kc
Kc
Kc
Kc
Kc
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
Dư ĐK
K/c CP NVLTT
Kc CP NCTT
Kc CP MTC
Kc CP SXC
..
KcCP vào giá vốn
..
621
622
623
627
.
632
26.890.466.580
1.956.284.500
287.984.600
142.365.300
125.234.100
5.766.558.390
..
Cộng PS
124.567.896.560
99.445.798.868
Số dư cuối kỳ
52.012.564.272
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
2.3. Thực tế tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
2.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài nên để phù hợp với yêu cầu quản lý, Công ty tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp vào cuối mỗi quý. Công ty xác định giá trị sản phẩm dở dang theo phương pháp giá thành dự toán. Đại diện Phòng kế hoạch xây dựng cùng chủ nhiệm công trình có trách nhiệm xác định giá trị sản phẩm dở dang cho từng công trình, hạng mục công trình trong kỳ, trong đó ghi rõ từng khoản mục tương ứng. Sau đó chuyển xuống Phòng tài chính kế toán để làm công tác tính giá thành.
Công ty tính ra chi phí khối lượng xây lắp dở dang theo công thức:
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
+
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
x
Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ
=
+
Giá trị dự toán khối lượng xây
lắp hoàn thành bàn giao
Giá trị dự toán khối lượng xây
lắp dở dang cuối kỳ
Công trình kho chứa ga LPG Đình Vũ - Hải Phòng hoàn thành vào cuối năm 2005, giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán bằng không, do đó giá trị thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cũng bằng không.
2.3.2. Phương pháp và trình tự tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tính giá thành sản phẩm là công tác cuối cùng của quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Để tính giá thành đầy đủ, chính xác cần phải có phương pháp tính giá thành thích hợp. Trong điều kiện thực tế của mình, Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành công trình, hạng mục công trình. Sau khi xác định được số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang, ta có thể xác định được giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của từng công trình, hạng mục công trình theo công thức:
Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của công trình, hạng mục công trình
=
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ của công trình, hạng mục công trình
+
Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ của công trình, hạng mục công trình
-
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của từng công trình, hạng mục công trình
Cuối năm, căn cứ vào chi phí phát sinh trong năm, căn cứ vào giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, kế toán lập Thẻ tính giá thành, sau đó tính ra giá thành thực tế của công trình và kết chuyển sang TK 632- Giá vốn hàng bán, được chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình
Nợ TK 632
Có TK 154
Ví dụ về thẻ tính giá thành công trình kho chứa ga LPG Đình Vũ - HP năm 2005.
Biểu 2.28: Thẻ tính giá thành
Đơn vị: Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Địa chỉ: 169- Tây Sơn- Hà Nội
Ban hành theo QĐ số 1864/1998/QĐ- BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài Chính
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
Công trình kho chứa ga LPG Đình Vũ - Hải Phòng
Khoản mục chi phí
CP SXKD
DDĐK
CP SXKD phát sinh trong kỳ
CP SXKD
DDCK
Giá thành sản phẩm xây lắp
1. CP NVLTT
2.348.689.680
1.956.284.500
0
4.304.974.180
2. CP NCTT
381.568.770
287.984.600
0
669.553.370
3. CP MTC
298.265.940
142.365.300
0
440.631.240
4. CP SXC
226.165.500
125.234.100
0
351.399.600
Cộng
3.254.689.890
2.511.868.500
0
5.766.558.390
Sau khi kế toán lập thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình, kế toán tổng hợp thành Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toán đối chiếu, kiểm tra giữa Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với số liệu tổng cộng ở các sổ chi tiết và Sổ cái chi phí sản xuất. Đây là căn lập báo cáo tài chính và báo cáo kế toán.
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG 10
3.1. Đánh giá thực tế tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
3.1.1. Ưu điểm
Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 từ ngày thành lập tới nay đã có nhiều sự cố gắng không ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng sản xuất và đã dần tự khẳng định được vị trí vai trò của mình trên thị trường trong cả nước bằng các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành phù hợp.
Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất về cả bề rộng lẫn bề sâu để đạt trình độ quản lý như hiện nay và những kết quả sản xuất kinh doanh như vừa qua. Đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục của ban lãnh đạo và tập thể công nhân viên trong công ty. Việc vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế thị trường đồng thời thực hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế của nhà nước và Bộ xây dựng không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Sự nhạy bén linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế đã giúp công ty bước ra khỏi khó khăn, đồng thời từng bước hoà nhập với nhịp điệu phát triển kinh tế của đất nước, hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm mở rộng thị trường, tăng lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng.
Bên cạnh việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý hoá sản xuất công ty còn tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với loại hình kinh doanh tạo điều kiện cung cấp thông tin cần thiết cho ban giám đốc ra quyết định đúng đắn góp phần mang lại thành công cho đơn vị trong điều kiện cạnh tranh thị trường. Công ty là một đơn vị hoàn toàn độc lập thuộc thành phần kinh tế quốc doanh , sang năm 2004 chuyển sang hình thức cổ phần hoá. Tuy nhiều mặt vẫn còn chịu sự quản lý chỉ đạo của nhà nước nhưng công ty đã xây dựng được một mô hình quản lý và hạch toán khoa học hợp lý phù hợp, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từng bước có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực sản xuất cơ khí và xây dựng đảm bảo đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt hiện nay.
Cùng với sự phát triển của Công ty, bộ máy kế toán đã có những phát triển cả về chất và lượng. Việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty đã đạt được những ưu điểm sau:
* Về tổ chức bộ máy quản lý
Công ty có ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ trẻ nhiệt tình trong công tác, năng động gắn bó đoàn kết trong khó khăn cùng nhau phấn đấu hoàn thành nhiện vụ, có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm trong thi công có tay nghề cao đủ điều kiện đáp ứng chất lượng của các công trình lớn, có năng lực thiết bị đủ mạnh để cạnh tranh trên thị trường, có mối quan hệ rộng và được khách hàng tin tưởng về chất lượng của công trình.
* Về mô hình kế toán áp dụng
Do quy mô của Công ty như hiện nay nên mô hình kế toán tập trung mà Công ty đang áp dụng là phù hợp với Công ty. Với mô hình này toàn bộ công việc của kế toán được tập trung ở phòng ở phòng Kế toán tài vụ nên đảm bảo được việc chỉ đạo, lãnh đạo công tác kế toán tập trung, thống nhất trong toàn công ty, rất thuận tiện cho việc chuyên môn hoá công việc cho các nhân viên kế toán và việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán.
* Về tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến tham mưu là phù hợp với quy mô và đặc điểm kinh doanh của Công ty. Bộ máy kế toán được tổ chức gọn, nhẹ dựa trên cơ sở khối lượng công tác kế toán phải thực hiện. Việc phân công lao động khoa học và hợp lý, quán triệt tốt nguyên tắc bất kiêm nhiệm, phân công phân nhiệm do đó đảm bảo được tính độc lập, kiểm tra, đối chiếu giữa các phần hành kế toán. Đội ngũ nhân viên kế toán có kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao. Do đó, bộ máy kế toán hoạt động rất hiệu quả.
* Về công tác tổ chức hệ thống chứng từ
Thời gian là một trong những yếu tố tạo nên sự tin cậy của bộ máy kế toán mà trong công tác tổ chức hệ thống chứng từ, nhất là việc luân chuyển chứng từ sẽ quyết định vấn đề đó. Nhìn chung, hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp lý, hợp pháp, đầy đủ đảm bảo đúng, chính xác các nghiệp vụ kinh tế, tạo điều kiện cho việc ghi sổ và đối chiếu kiểm tra.
Công tác lập dự toán công trình, hạng mục công trình của công ty tiến hành nhanh gọn, có hiệu quả giúp cho việc xác định kế hoạch giá thành sản phẩm linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán chi phí. Công việc bảo quản và lưu trữ chứng từ được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành.
* Về công tác tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán của công ty được tổ chức theo đúng chế độ kế toán. Những sự thay đổi về tên gọi, số hiệu, nội dung phản ánh của từng tài khoản luôn được công ty cập nhật và áp dụng. Một số tài khoản được chi tiết một cách khoa học để đảm bảo công tác hạch toán kế toán tại công ty.
* Về công tác tổ chức hệ thống sổ kế toán
Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung, đây là hình thức sổ rõ ràng, thuận tiện khi sử dụng. Hơn nữa, việc sử dụng hình thức sổ này sẽ thuận tiện cho công tác “ vi tính hoá ” sau này.
Phần mềm kế toán công ty áp dụng luôn được cập nhật khi chế độ kế toán có sự thay đổi đã giúp cho việc lập,in ra các sổ Nhâtk ký chung, sổ Cái, danh sách chứng từ phát sinh trên tài khoản tổng hợp hoặc chi tiết các tài khoản công nợ bất cứ lúc nào, kế toán viên có thể in ra các loại sổ sách khác nhau phục vụ quản trị nội bộ hay bên ngoài công ty như cơ quan thuế hay ngân hàng, nhà đầu tư.
* Về hệ thống báo cáo kế toán
Công ty thực hiện lập và nộp báo cáo tài chính theo đúng luật và chế độ kế toán hiện hành. Bên cạnh công tác lập Báo cáo tài chính theo quy định thì để phục vụ cho yêu cầu quản trị nội bộ công ty còn lập báo cáo quản trị theo yêu cầu quản lý.
* Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tai Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tương đối chặt chẽ và hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trước hết, công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm là công trình, hạng mục công trình đã tạo điều kiện cho kế toán hạch toán chi phí sản xuất trong từng tháng, quý cho từng công trình, hạng mục công trình một cách rõ ràng, đơn giản, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và phân tích hoạt động kinh doanh của công ty.
Đồng thời đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng chính là đối tượng tính giá thành sản phẩm nên tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán khi xác định giá thành sản phẩm. Kỳ tính giá thành được công ty xác định tương đối linh hoạt , công ty không chỉ tính giá thành khi công trình đã hoàn thành bàn giao mà cuối tháng công ty cũng tiến hành tính giá thành bởi vì có thể có một phần khối lượng công việc hoàn thành trong tháng được bên chủ đầu tư chấp nhận thanh toán và do đó công ty cần thiết phải xác định được phần giá vốn khối lượng công việc hoàn thành được quyết toán.
Ngoài ra, công tác đánh giá kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang của công ty cũng được tổ chức một cách khoa học, xác định đúng chi phí thực tế của sản phẩm dở dang cuối kì, cung cấp số liệu chính xác, kịp thời phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Mặt khác, chi phí sản xuất chủ yếu được tập hợp trực tiếp, giảm bớt việc phân bổ chi phí, tăng mức độ chính xác cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Để tập hợp chi phí sản xuất, các doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản trị lựa chọn 1 trong 2 hệ thống gồm: Kế toán chi phí sản xuất theo công việc và kế toán chi phí sản xuất theo quá trình sản xuất. Là một doanh nghiệp xây lắp với đặc điểm tổ chức sản xuất theo các hợp đồng nhận thầu, sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, chu kỳ sản xuất kéo dài do đó công ty áp dụng hệ thống kế toán chi phí sản xuất theo công việc là thích hợp, nó đảm bảo cung cấp thông tin hữu ích đáp ứng yêu cầu công tác quản trị.
Những ưu điểm trong công tác quản lý nói chung, quản lý sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng đã góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên, tạo ra sự tích luỹ và tái sản xuất mở rộng ở công ty. Những ưu điểm trên đây có được là do kết quả lao động của toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty và một phần không nhỏ là sự cố gắng của Phòng kế toán tài chính vì sự phát triển lớn mạnh và bền vững của công ty.
3.1.2. Những tồn tại trong tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Đất nước đang hoà mình vào sự phát triển chung của thế giới với nhiều kế hoạch và chỉ tiêu kinh tế đặt ra, điều này đòi hỏi phải có sự nỗ lực tham gia của tất cả các đơn vị, thành phần kinh tế. Trong thời vận đó, Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 cũng không ngừng vươn lên, đoàn kết, tích cực đúc rút kinh nghiệm, mạnh dạn đổi mới, đó là một trong những thế mạnh giúp cho công ty ngày một gặt hái nhiều thành công.
Tuy nhiên, trong điều kiện cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt cộng với sự chuyển đổi chưa hoàn chỉnh của hệ thống kế toán đã làm cho công ty gặp một số khó khăn và tồn tại nhất định, nhất là trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Qua thời gian thực tập ở Công ty cổ phần Bạch Đằng 10, được sự chỉ đạo tận tình của các anh, chị Phòng tài chính kế toán, em đã có điều kiện tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh và thực tế tổ chức công tác kế toán của công ty. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập với sự nhiệt tình nghiên cứu, em mạnh dạn đưa ra một số tồn tại trong công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp và nguyên nhân của những tồn tại này.
3.1.2.1. Trong lĩnh vực quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hiện nay, Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 đang áp dụng phương thức khoán gọn. Bên cạnh các xí nghiệp có điều kiện chủ động trong ký kết hợp đồng, khai thác nguồn nguyên liệu kịp thời, tránh tình trạng ứ đọng vật tư trong kho thì vấn đề quản lý chi phí- giá thành, đặc biệt trong giá cả cũng như chất lượng vật tư gặp nhiều khó khăn. Công ty không giám sát được chính xác mức chi phí của từng công trình, hạng mục công trình thực tế phát sinh, do đó với mức tỷ lệ khoán nhất định, việc các cán bộ có trọng trách vẫn có thể tiêu thụ hết số chi phí đã được giao khoán. Đó là điều khó tránh khỏi nếu công ty không có cơ chế quản lý chặt chẽ.
3.1.2.2. Trong lĩnh vực tổ chức công tác kế toán
Là một doanh nghiệp xây lắp nên công ty cũng có địa bàn hoạt động rộng, các công trình thường phân tán ở nhiều nơi trong thành phố, nhiều vùng thuộc các tỉnh thành khác nhau cho nên việc thanh toán chứng từ chậm trễ là điều không thể tránh khỏi. Chứng từ thanh toán chậm trễ dẫn đến khối lượng công việc phải dồn vào cuối kỳ nên nhiều khi việc hạch toán không được chính xác và có thể dẫn tới việc ghi thiếu, ghi nhầm ảnh hưởng tới việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo công ty ra quyết định, do đó có thể ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc thanh toán chứng từ chậm không chỉ do nguyên nhân khách quan là các đơn vị thi công ở xa mà đôi khi còn do nguyên nhân chủ quan từ phía các xí nghiệp thi công.
3.1.2.3. Trong lĩnh vực tổ chức kế toán chi phí sản xuất
Khi hạch toán các khoản mục chi phí công ty chưa phản ánh một cách chính xác các chi phí phát sinh vào từng khoản mục chi phí cụ thể. Điều này tuy không làm thay đổi tổng chi phí phát sinh tính vào giá thành sản phẩm song chi phí sản xuất phát sinh theo từng khoản mục chi phí lại chưa được phản ánh chính xác, các quyết định quản lý theo đó sẽ không được tối ưu.
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tong quá trình sản xuất của, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất là mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. Trên thực tế, với hình thức khoán gọn, xí nghiệp đã hầu như để các đội sản xuất tự mua sắm vật tư cho đội mình, đảm bảo vật tư không bị ứ đọng gây lãng phí. Tuy nhiên có những vấn đề bất cập trong giá cả, nguồn cung cấp không ổn định, chất lượng chưa đảm bảo. Vì không bố trí nhân viên kế toán đội nên vật tư mua về chỉ được theo dõi trên sổ chi tiết vật tư sử dụng cho từng công trình ở phòng kế toán của xí nghiệp. Việc này dễ gây ra hiện tượng mua bán vật tư không trung thực và xí nghiệp rất khó quản lý.
Hiện tại xí nghiệp sử dụng chứng từ khi bắt đầu xuất kho phục vụ là Phiếu xuất kho. Tuy nhiên nếu trong trường hợp vật tư mua về không qua kho mà đưa ngay vào sản xuất khiến việc ghi chép tình hình xuất nhập vật tư khó khăn. Làm như vậy sẽ khó kiểm soát vật tư cả về số lượng, chất lượng, và không thể biết được vật tư mua về có sử dụng hết cho công trình, hạng mục công trình hay không, dẫn đến tình trạng mất mát hao hụt vật tư.
* Kế toán chi phí sử dụng xe, máy thi công
Do số lượng máy móc thi công của công ty thường xuyên phải luân chuyển giữa các đội xây dựng công trình. Vì vậy, việc theo dõi chi tiết từng khoản mục chi phí để hạch toán tính giá thành sản phẩm từng công trình yêu cầu cần phải hết sức chặt chẽ. Tuy nhiên, tất cả các chi phí sử dụng xe, máy thi công của công ty đều đựơc tập hợp vào TK 623 mà chưa được chia thành nhiều khoản mục chi phí theo đúng cách phân loại của các TK cấp 2 của TK 623.
* Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
Các công trình trong ngành xây dựng thường chịu ảnh hưởng rất nhiều của điều kiện tự nhiên, đặc biệt là các công trình thuỷ lợi, cấp thoát nước và giao thông. Do vậy, các khoản thiệt hại phát sinh trong quá trình thi công là tất yếu xẩy ra. Ví dụ khi trời mưa sẽ phát sinh công việc vét bùn, tát nước khi thi công móng các công trình xây dựng và thuỷ lợi. Khoản thiệt hại cũng có thể phát sinh khi cung ứng vật tư không kịp thời phải ngừng sản xuất hay khoản thiệt hại phải phá đi làm lại do làm sai, làm ẩu không đạt yêu cầu kỹ thuật.
Tuy nhiên, trên thực tế công ty lại không theo dõi khoản mục chi phí này một cách chính xác và đầy đủ toàn bộ chi phí vật tư, nhân công, máy thi côngvẫn được tính vào khoảm mục chi phí từ đó đưa vào giá thành công trình xây dựng cơ bản, trong khi theo chế độ kế toán hiện hành thì không phải khoản thiệt hại nào cũng được tính vào giá thành sản phẩm xây lắp mà chỉ được tính vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm những khoản thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm mà công ty áp dụng là phương pháp giá thành giản đơn (Phương pháp trực tiếp), phương pháp này thường áp dụng trong trường hợp số lượng công trình, giai đoạn công việc ít nhưng thường có khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất tương đối ngắn, không có hoặc chỉ có một số ít sản phẩm dở dang. Tuy nhiên, nhiều khi quá trình xây dựng được tập hợp ở nhiều xí nghiệp, nhiều đội xây dựng, nhiều giai đoạn công việc. Vì vậy, công ty nên kết hợp cả phương pháp trực tiếp và phương pháp tổng cộng chi phí để tính giá thành sản phẩm xây lắp tuỳ từng trường hợp cụ thể. Bên cạnh các chi phí trực tiếp được tập hợp ngay, các chi phí gián tiếp phải được phân bổ theo tiêu thức nhất định.
3.2. Hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Bạch Đằng 10
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Trong xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ ở tất cả các quốc gia trên thế giới như hiện nay, Việt Nam cũng có nhiều thay đổi tích cực trong quá trình hội nhập. Các doanh nghiệp trong nước nói chung và các doanh nghiệp trong ngành xây dựng cơ bản nói riêng càng có nhiều điều kiện để tiếp cận, ứng dụng những thiết bị công nghệ tân tiến, phương pháp kỹ thuật hiện đại, nguyên vật liệu mới đa tính năngĐiều này cũng có nghĩa là các nhà quản trị doanh nghiệp phải biết khả năng khai thác của mình, biết ứng xử linh hoạt, xác định được chi phí bỏ ra, không ngừng nghiên cứu đề ra những giải pháp (như cải tiến phương pháp kỹ thuật, đổi mới trang thiết bị) nhằm hạ giá thành sản phẩm, tối đa hoá lợi nhuận, tăng cường khả năng cạnh tranh và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Để đáp ứng được những yêu cầu khắt khe đó, hơn bao giờ hết, tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở nước ta hiện nay cần được coi trọng, thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả.
3.2.2. Các yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán phải đúng với quy định trong điều lệ tổ chức kế toán của Nhà nước, theo chế độ thể lệ kế toán do Nhà nước ban hành và phù hợp với các chính sách, chế độ quản lý tài chính của Nhà nước hiện nay.
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm tổ chức hạot động sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý của công ty. Mỗi doanh nghiệp có một đặc điểm và điều kiện riêng nên không thể có một hình thức mô hình kế toán chung cho tất cả các doanh nghiệp. Để tổ chức tốt công tác kế toán, đảm bảo phát huy tốt vai trò tác dụng của kế toán với công tác quản lý thì việc hoàn thiện công tác phải căn cứ vào chức năng, vai trò nhiệm vụ, tính chất của doanh nghiệp, trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán.
Đảm bảo sự thống nhất giữa các chỉ tiêu kinh tế mà kế toán phản ánh, thống nhất về hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán, sổ sách, báo cáo kế toán. Sự thống nhất đó thể hiện ở việc tổ chức bộ máy kế toán khoa học dựa vào chế độ, thể lệ tài chính giúp cho công tác quản lý kế toán hiệu quả và tiết kiệm. Nghĩa là bộ máy kế toán phải có sự phân công sắp xếp các công việc kế toán, tránh hiện tượng chồng chéo gây lãng phí thời gian và chi phí công tác kế toán.
Đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ và có hiệu quả cho mọi hoạt động kế toán tài chính của doanh nghiệp nhằm phục vụ kịp thời cho việc chỉ đạo và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như các phần hành kế toán khác, để đáp ứng yêu cầu quản lý của đơn vị, tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng cần phải đảm bảo các nguyên tắc kế toán nhất định, đó là:
- Nguyên tắc tính đúng, tính đủ
- Nguyên tắc kịp thời
Trong hai nguyên tắc cơ bản trên, để đáp ứng nhu cầu sản xuất, chi phí giá thành sản phẩm các doanh nghiệp thường chú trọng nguyên tắc tính đúng, tính đủ. Điều này đã khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Thực vậy, chỉ khi tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đầy đủ chính xác, doanh nghiệp mới có thể phân tích đánh giá đúng kết quả hoạt động, tổ chức quản lý và sản xuất khoa học, hiệu quả, ra các quyết định kinh tế kịp thời với mức rủi ro thấp nhấtTừ chỉ tiêu giá thành sản phẩm, ta có thể xác định kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự sáng tạo, tìm tòi phương án giải quyết công việc có hiệu quả. Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là một tiêu thức quan trọng trong quản trị nhằm tăng mức lãi, giải quyết mối quan hệ lợi ích Nhà nước- Doanh nghiệp- cá nhân người lao động. Nhờ đó mà doanh nghiệp có thể thu hút, gắn bó người lao động đối với công việc được giao, nâng cao năng suất, tránh được tình trạng lãng phí, tiêu cực.
Riêng trong ngành xây dựng, việc tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp sẽ phản ánh được trung thực chất lượng xây dựng cũng như trình độ kỹ thuật thi công, trình độ tổ chức sản xuất thi công, tình hình sử dụng lao động, vật liệu thiết bị, khả năng sử dụng vốn được đầu tư trong công tác xây lắp, tình hình chấp hành chế độ chính sách của Nhà nước tại doanh nghiệp.
Với ý nghĩa trên, các doanh nghiệp cần phải thường xuyên đổi mới công nghệ, mạnh dạn đổi mới trong công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách khoa học và phù hợp với căn cứ sau:
- Chế độ tài chính kế toán hiện hành
- Tính đặc thù của ngành, lĩnh vực hoạt động quản lý
- Quy mô sản xuất, trình độ tổ chức quản lý
- Trình độ của bộ máy kế toán
3.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
3.2.3.1. Trong lĩnh vực tổ chức công tác kế toán
Các đội thi công trực tiếp quản lý chứng từ nên các chứng từ phát sinh ở các đội được chuyển về phòng kế toán để hạch toán. Vì vây, việc tập hợp chứng từ gốc ban đầu thường chậm dẫn đến việc phản ánh các khoản chi phí phát sinh không kịp thời, kế toán thường dồn vào kế toán, dễ gây ra sai sót trong quá trình hạch toán. Các số liệu về tình hình chi phí thực tế không được cung cấp kịp thời cho công tác quản lý. Để khắc phục tình trạng này Phòng tài chính kế toán cần có quy định về thời gian giao nộp chứng từ thanh toán để tránh trường hợp chi phí phát sinh kỳ này kỳ sau mới được hạch toán hoặc công việc dồn ép vào những ngày cuối tháng trong khi những ngày đầu tháng lại không có chứng từ ghi sổ, hạch toán.
3.2.3.2. Trong lĩnh vực tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
* Hoàn thiện về tổ chức công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Việc quản lý nguyên vật liệu hay vật tư trong khi thi công luôn là vấn đề được coi trọng hàng đầu. Quản lý vật tư là làm sao tiết kiệm được khoản chi phí này. Để thực hiện mục tiêu trên công ty cần cung cấp một mạng lưới nhà cung cấp vật tư có uy tín đảm bảo chất lượng, thực hiện quá trình cung cấp một cách ổn định thường xuyên, không những đủ mà còn phải kịp thời không làm gián đoạn công trình thi công. Điều này sẽ cho phép làm giảm chi phí bảo quản kho bãi, giảm vốn ứ đọng ở hàng tồn kho. Đối với những công trình ở gần nhau có thể tiến hành cùng mua nguyên vật liệu để giảm bớt chi phí vận chuyển hoặc tận dụng những nguyên vật liệu thừa của công trình này cho công trình khác, phát huy sáng kiến nhằm tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu mà chất lượng vẫn đảm bảo. Vì vậy, công ty cần xác định quy chế thưởng phạt rõ ràng và công khai. Chính sách này sẽ khuyến khích nhân viên trong công ty tận tâm trong công việc, tích cực tìm nguồn hàng với giá rẻ, có sáng kiến trong việc sử dụng tiết kiệm chi phí vật tư. Bên cạnh đó công ty nên tìm mọi biện pháp tiết kiệm chi phí vận chuyển nguyên vật liệu. Công ty có thể tìm nhà cung cấp gần, lựa chọn phương tiện vận chuyển hợp lý, và theo dõi, giám sát việc vận chuyển sát sao tránh lãng phí nhiên liệu, phương tiện vận chuyển.
- Do đặc thù của ngành sản xuất lớn nên phần lớn NVL của công ty được cung cấp ngay tại chân công trình thi công. Số lượng vật tư xuất ra sử dụng trong tháng là tương đối lớn nhưng lượng vật tư xuất dùng không hết vẫn không được nhập lại kho, làm cho sản phẩm sản xuất của công ty bị tăng lên một khoản chi phí đáng kể và việc tính chi phí NVL trong tháng cũng chưa chính xác. Vì vậy, nhân viên kế toán ở từng đội thi công cần phải xác định cụ thể mỗi loại vật liệu xuất dùng để cuối tháng nhập vào kho những loại chưa dùng hết. Vấn đề đặt ra là Công ty nên sử dụng Phiếu xuất vật tư theo hạn mức để việc quản lý và hạch toán chi phí được chặt chẽ và hiệu quả hơn.
Biểu 3.1: Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ THEO HẠN MỨC
Ngàythángnăm
Nợ
Có
Bộ phận sử dụng
Lý do xuất kho
Xuất tại kho
Số
TT
Tên nhãn hiệu vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Hạn mức được duyệt
Số lượng xuất
Đơn giá
Thành tiền
Ngày
Ngày
Ngày
Tổng
Cộng
Ngày thángnăm
Người nhận
(ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận sử dụng
(ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức này rất phù hợp trong trường hợp vật tư được xuất nhiều lần trong tháng, giúp giảm số lượng chứng từ ban đầu và theo dõi được vật tư gắn với định mức được duyệt nhằm tiết kiệm chi phí. Hạn mức trong tháng được tính dựa trên cơ sở khối lượng sản xuất, thi công trong tháng theo vật tư tính trước và được duyệt trước của bộ phận sử dụng. Khi xuất vật liệu, thủ kho sẽ căn cứ vào hạn mức đã được duyệt để thực hiện, bộ phận sử dụng không cần phải qua ký duyệt. Cuối tháng, dù vật tư còn hay hết, thủ kho vẫn phải thu lại Phiếu xuất vật tư theo hạn mức, nộp lên Phòng tài chính kế toán để làm chứng từ gốc. Phiếu xuất vật tư theo hạn mức này sẽ tạo điều kiện theo dõi quản lý chặt chẽ hơn trong việc xuất dùng NVL của Công ty và nếu xẩy ra hao hụt vật liệu, việc kiểm tra cũng dễ hơn.
- Đối với vật tư sử dụng không hết hoặc phế liệu thu hồi do phá vỡ công trình cũ, kế toán đội nên lập Biên bản kiểm kê và đánh giá giá trị thu hồi, có sự chứng kiến của đội trưởng công trình, thủ kho công trình. Biên bản đựơc thiết kế theo mẫu sau:
Biểu 3.2: BB kiểm kê và đánh giá giá trị phế liệu thu hồi
BIÊN BẢN KIỂM KÊ VÀ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ PHẾ LIỆU THU HỒI
Công trình.
STT
Loại vật tư, quy cách
Đơn vị tính
Số lượng
Giá trị ước tính
Ngày thángnăm
Người nhập
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Đội trưởng
(ký, họ tên)
* Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sử dụng xe, máy thi công
Để tránh tình trạng nhầm lẫn, phân biệt với các chi phí và hạch toán được chính xác hơn, đúng với chế độ kế toán hiện hành. Kế toán nên tách riêng và hạch toán phần chi phí sử dụng máy thi công vào TK 623 mở chi tiết theo từng yếu tố chi phí, theo đúng bản chất và nội dung kinh tế của tài khoản này. Qua đó giúp kế toán phản ánh đúng nội dung chi phí phát sinh và tính giá thành được hợp lí hơn
TK6231- Chi phí nhân viên điều khiển máy thi công
TK6232- Chi phí nhân viên phục vụ máy thi công
TK6233- Chi phí nguyên vật liệu máy thi công
TK6234- Chi phí khấu hao máy thi công
TK6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ máy thi công
TK6238- Chi phí khác bằng tiền
* Hoàn thiện tổ chức công tác chi phí thiệt hại trong sản xuất
Do đặc thù của hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ hoạt động xây lắp nào cũng thể tránh khỏi các thiệt hại do ngừng sản xuất vì thời tiết xấu, do phá đi làm lại, do chất lượng công trình không đảm bảo kỹ thuật. Tuy nhiên, tại công ty lại không hạch toán khoản chi phí này. Thực tế, Công ty chỉ thực hiện khoán gọn chi phí cho các đội thi công công trình, thiệt hại phát sinh ở đội thi công nào thì đội thi công công trường đó chịu trách nhiệm đền bù vật chất và làm lại theo đúng yêu cầu. Nếu thiệt hại quá lớn do nguyên nhân khách quan thì Công ty có trách nhiệm trợ cấp một phần khoản thiệt hại này.
Thiệt hại trong xây lắp thường gặp ở hai dạng:
Thiệt hại do phá đi làm lại, thường do các điều kiện xây lắp không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng.
Thiệt hại do ngừng sản xuất thường do việc đình chỉ thi công trong một thời gian nhất định vì mưa bão, lũ lụt..
Để tránh những lãng phí không cần thiết. Công ty có thể tiến hành hạch toán như sau:
Các khoản thiệt hại trong sản xuất được tính và tập hợp vào Bên Nợ TK 1381 hoặc TK 1421..( chi tiết thiệt hại phá đi làm lại) được xử lý như sau:
+ Nếu thiệt hại do đội thi công gây ra:
Nợ TK 111,112: giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 138(1388): Cá nhân bồi thường
Nợ TK 811: Tính vào chi phí bất thường
Có TK 1381: Xử lý giá trị thiệt hại( do phá đi làm lại)
+ Nếu do chủ đầu tư yêu cầu và chịu bồi thường
Nợ TK 111, 152: Giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 131: Giá trị chủ đầu tư đồng ý bồi thường
Có TK 1381: Xử lý giá trị thiệt hại( do phá đi làm lại)
3.2.3.3. Một số biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm
Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 là công ty xây dựng nên sản phẩm sản xuất kinh doanh chủ yếu là các công trình dân dụng, công nghiệp và công trình công cộng. Vì vậy, chất lượng sản phẩm là vấn đề Công ty đặt nên hàng đầu. Trong cơ chế thị trường hiện nay,các doanh nghiệp là các chủ thể kinh tế độc lập, để có thể tồn tại và phát triển Công ty không thể không quan tâm đến vấn đề giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Qua nghiên cứu và tìm hiểu thực tế, em nhận thấy hiện nay Công ty có thể vận dụng một số biện pháp sau để hạ giá thành sản phẩm:
- Đối với khoản chi phí nguyên vật liệu
Trong sản phẩm của Công ty vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nên việc tiết kiệm vật liệu là một trong những phương hướng chính để hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, công ty nên tăng cường một số biện pháp quản lý để có thể tránh lãng phí về vật liệu đặc biệt là nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng rất lớn trong các khoản chi phí thu mua vật liệu.
- Đối với tiền lương của công nhân sản xuất
Công ty nên khuyến khích áp dụng sáng kiến trong quá trình lao động, có chế độ thưởng phạt kịp thời để nâng cao cường độ và năng suất lao động.
- Với chi phí quản lý
Vì đây là chi phí gián tiếp để tạo ra sản phẩm, do đó Công ty nên tìm cách giảm khoản mục chi phí này càng nhiều càng tốt, đồng thời nâng cao trình độ và năng lực quản lý của nhân viên quản lý.
3.2.4. Điều kiện thực hiện
Để cho tổ chức công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 đạt hiệu quả cao, em xin có một số kiến nghị như sau:
* Về phía Nhà nước
Thứ nhất, Nhà nước nên có quy định rõ ràng về việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán cho các doanh nghiệp xây lắp, ban hành các thông tư hướng dẫn một cách cụ thể và công khai để có thể đến với các doanh nghiệp một cách nhanh nhất, tránh gây sự nhầm lẫn và chậm trễ, tạo điều kiện cho công tác hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp xây lắp được cập nhật kịp thời, tránh xẩy ra hiện tượng chế độ đã ban hành được một thời gian mà vẫn còn chưa được áp dụng rộng rãi.
Thứ hai, Nhà nước nên xây dựng các chỉ tiêu riêng cho ngành xây dựng, mang tính đặc thù, để có thể phản ánh chính xác hơn nữa tình hình tài chính của công ty, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần tăng ngân sách Nhà nước qua nghĩa vụ nộp thuế.
Thứ ba, Nhà nước nên có quy định rõ ràng về mức bảo hành cho công trình, hạn chế tối đa và tối thiểu, để các doanh nghiệp xây lắp có thể theo đó mà xác định mức trích phù hợp, tránh trích quá nhiều hoặc quá ít gây khó khăn cho công tác dự toán.
* Về phía công ty
Thứ nhất, công ty phải không ngừng cập nhật các quy định, các văn bản mới ban hành của Nhà nước và Bộ Tài chính để có thể vận dụng một cách linh hoạt vào công tác kế toán của mình, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và thế giới.
Thứ hai, công ty phải không ngừng củng cố bộ máy quản lý cũng như bôh máy kế toán của mình. Bộ máy kế toán có tốt thì mới đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phân công lao động hợp lý, tránh dư thừa hoặc không đạt hiệu quả cao, không tận dụng tối đa năng lực của người lao động.
Thứ ba, công ty nên quyết định về việc thành lập và sử dụng một số báo cáo tài chính và báo cáo quản trị riêng ở công ty và các chi nhánh, để có thể theo dõi được liên tục tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ở các chi nhánh cũng như tạo được sự thống nhất trong tổ chức hạch toán kế toán ở công ty
KẾT LUẬN
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp luôn được các doanh nghiệp quan tâm, vì đây là một vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt trong công tác quản lý kinh tế. Nó phản ánh và kiểm tra tình hình thực hiện định mức hao phí lao động, vật tư, tiền vốn ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Việc tìm ra một phương pháp quản lý sản xuất kinh doanh luôn là mục tiêu của các nhà quản lý kinh tế và của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Nhận thức được vấn đề trên và được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.S Nguyễn Thị Hồng Thúy và sự giúp đỡ chỉ bảo của anh, chị Phòng tài chính kế toán của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 em đã hoàn thành chuyên đề thực tập này. Qua đó, em có điều kiện tìm hiểu kỹ hơn những vấn đề lý thuyết đã được học và phân tích thực tiễn, thấy được những ưu điểm và hạn chế của công ty, em cũng đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhỏ chủ yếu về vấn đề hạch toán và quản lý giá thành một cách hiệu quả hơn và tối ưu hơn với mong muốn đóng góp một phần kiến thức đã học được áp dụng vào thực tế.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ và thời gian có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô, ban giám đốc và anh, chị Phòng tài chính - kế toán của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kế toán tài chính trong doanh nghiêp
Chủ biên: PGS.TS Đặng Thị Loan- NXB Thống Kê 2003
2. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính
Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Văn Công- NXB Tài chính-2003
3. Hướng dẫn thực hành ghi chép các chứng từ và sổ kế toán trong các loại hình doanh nghiệp
Chủ biên: Nguyễn Văn Nhiệm- NXB Thống Kê-2002
4. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh- Khoa Kế toán- Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Chủ biên: PGS.TS Phạm Thị Gái- NXB Thống Kê
5. Hướng dẫn thực hành kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp
Chủ biên: Nguyễn Bảo- NXB Thống Kê
6. Một số tài liệu của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 cung cấp
7. Một số tạp chí kế toán
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 3
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG 10 5
1.1 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức kinh doanh 5
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 5
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 7
1.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh tại
Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 8
1.2. Đặc điểm quản lý và tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 9
1.3. Tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 1011
1.4. Đặc điểm chung về Bộ máy kế toán và công tác kế toán 12
1.4.1. Bộ máy kế toán và tổ chức bộ máy kế toán 12
1.4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 14
CHƯƠNG II: THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG 10..17
2.1. Đặc điểm chung ảnh hưởng tới tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 17
2.1.1. Cơ cấu chi phí 17
2.1.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 20
2.2. Thực tế tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 21
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 21
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 30
2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng xe, máy thi công 36
2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 44
2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất 49
2.3. Thực tế tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 51
2.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 51
2.3.2. Phương pháp và trình tự tính giá thành sản phẩm xây lắp 52
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG 10 54
3.1. Đánh giá thực tế tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 54
3.1.1. Ưu điểm...54
3.1.2. Những tồn tại trong tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 .57
3.1.2.1. Trong lĩnh vực quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 58
3.1.2.2. Trong lĩnh vực tổ chức công tác kế toán 58
3.1.2.3. Trong lĩnh vực tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 58
3.2. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 60
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện 60
3.2.2. Các yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 61
3.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 62
3.2.3.1. Trong lĩnh vực tổ chức công tác kế toán 62
3.2.3.2. Trong lĩnh vực tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 62
3.2.3.3. Một số biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm 66
3.2.4. Điều kiện thực hiện 67
Kết luận 69
Danh m ục t ài li ệu tham kh ảo.70
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Biểu số
Tên biểu số
Biểu số 1.1
Một số chỉ tiêu chủ yếu
Biếu số 2.1
Giấy đề nghị tạm ứng bằng tiền mặt
Biếu số 2.2
Phiếu chi
Biếu số 2.3
Biên bản giao nhận vật tư
Biếu số 2.4
Hóa đơn GTGT
Biếu số 2.5
Phiếu nhập kho
Biếu số 2.6
Phiếu xuất kho
Biếu số 2.7
Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Biếu số 2.8
Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Biếu số 2.9
Số cái TK 621
Biếu số 2.10
Giấy đề nghị tạm ứng bằng tiền mặt
Biếu số 2.11
Bảng phân bổ lương và BHXH,BHYT,KPCĐ
Biếu số 2.12
Bảng chấm công
Biếu số 2.13
Sổ chi tiết chi phí nhân công trục tiếp
Biếu số 2.14
Sổ cái TK 622
Biếu số 2.15
Hóa đơn GTGT
Biếu số 2.16
Phiếu xuất kho
Biếu số 2.17
Bảng khấu hao TSCĐ sang máy thi công
Biếu số 2.18
Hợp đồng thuê máy
Biếu số 2.19
Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công
Biếu số 2.20
Sổ cái TK 623
Biếu số 2.21
Bảng phân bổ lương và BHXH,BHYT,KPCĐ
Biếu số 2.22
Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Biếu số 2.23
Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung
Biếu số 2.24
Sổ cái TK 627
Biếu số 2.25
Sổ nhật ký chung
Biếu số 2.26
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Biếu số 2.27
Sổ cái TK 154
Biếu số 2.28
Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Biếu số 3.1
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
Biếu số 3.2
Biên bản kiểm kê và đánh giá giá trị phế liệu thu hồi
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVV552.doc