Kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đang giữ vai trò là công cụ có hiệu lực nhất trong công tác điều hành và quản lí doanh nghiệp. Đóng vai trò là "Ngôn ngữ kinh doanh", kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phản ánh thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có quan hệ trực tiếp đến lợi ích của người lao động, doanh nghiệp và Nhà nước.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần VLXD Viên Châu hiện nay, bên cạnh những ưu điểm còn có những tồn tại và hạn chế. Những ý kiến đề xuất trong đề án này với mục đích góp phần củng cố hoàn thiện công tác quản lí chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần VLXD Viên Châu để tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh, giám đốc chặt chẽ các chi phí, tập hợp và phân bổ chi phí hợp lí, đúng, đủ để đảm bảo tính chính xác, hợp lí của chỉ tiêu giá thành sản phẩm và góp phần phát huy vai trò tích cực của nó trong quản lí kinh tế. Nếu làm tốt điều đó sẽ tạo điều kiện nâng cao, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên chức Công ty.
79 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1610 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Viên Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất kho x Đơn giá bình quân.
Cuối tháng, căn cứ số liệu cộng trên sổ chi tiết từng loại vật liệu, kế toán lập Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn NVL, báo cáo này thể hiện NVL của Công ty nhập trong tháng là bao nhiêu, xuất là bao nhiêu, tồn là bao nhiêu chi tiết cho từng loại NVL: Vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế.
Đồng thời, căn cứ vào kế hoạch sản xuất gạch đặc, gạch rỗng trong tháng; định mức tiêu hao NVL đã được phê duyệt; phiếu xuất kho kế toán lập Bảng phân bổ NVL và tính ra chi phí NVL phân bổ cho gạch đặc, gạch rỗng.
Bảng 02
ĐỊNH MỨC TIÊU HAO NVL ĐỂ SẢN XUẤT 1000 VIÊN GẠCH THÀNH PHẨM
STT
Tên vật tư
ĐVT
Tên sản phẩm
Ghi chú
Gạch rỗng
Gạch đặc
1
Đất
m3
1,75
2,00
2
Than
Kg
195
240,5
3
Điện
Kwh
58
75
…
…
…
…
…
Ví dụ : Phân bổ vật liệu chính (đất) cho gạch đặc và gạch rỗng
(Theo phương pháp phân bổ gián tiếp)
Công thức tính:
Hệ số phân bổ
=
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Số lượng NVL xuất dùng
Chi phí NVL phân bổ cho từng đối tượng
=
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
x
Hệ số phân bổ
Chi phí vật liệu chính (đất) dùng để sản xuất gạch đặc, gạch rỗng là: 426.964.000đ.
- Trong quý IV/2008 sản xuất được gạch đặc: 2.174.800 viên
gạch rỗng: 6.524.400 viên
Định mức tiêu hao vật liệu chính (đất):
gạch đặc là 2m3/1000 viên. gạch rỗng là 1,75m3/1000 viên.
Quá trình phân bổ chi phí vật liệu chính (đất) cho gạch đặc và gạch rỗng :
426.964.000
- Hệ số phân bổ = = 27.079,08
2.174,8 x 2 + 6.524,4 x 1,75
- Chi phí vật liệu chính (đất) phân bổ cho:
+ Gạch đặc: 2.174,8x 2 x 27.079,08 = 117.783.166 đ
+ Gạch rỗng: 6.524,4 x 1,75 x 27.079,08= 309.180.834 đ
Các loại NVL khác phân bổ tương tự như đất.
* Từ báo cáo nhập - xuất - tồn kế toán vật tư vào bảng phân bổ vật liệu sử dụng và phân bổ vật liệu cho gạch đặc gạch rỗng theo cách phân bổ như trên.
Biểu 03
CÔNG TY CP VLXD VIÊN CHÂU
PHÒNG KẾ TOÁN
BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU SỬ DỤNG
Quý IV / 2008
Đơn vị : Đồng
Tên vật tư
ĐVT
Gạch đặc
Gạch rỗng
Tổng cộng
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1.Vật liệu chính
117.783.166
309.180.834
426.964.000
Đất
m3
4.349,6
117.783.166
11.417,7
309.180.834
15.767,3
426.964.000
2.Vật liệu phụ
114.693.648
245.821.440
360.015.088
Dầu nhờn
C350 + HD40
Lít
131
114.193.648
282
245.821.440
413
360.015.088
3. Phụ tùng thay thế
87.078.190
239.712.570
326.790.760
Vòng bi
Vòng
26
11.660.000
30
13.458.000
56
25.118.000
Dây đai
Sợi
31
75.418.190
37
226.254.570
68
301.672.760
4.Nhiên liệu
261.749.772
780.689.552
1.005.892.000
Củi
m3
28
3.192.000
35
3.990.000
63
7.182.000
Than Núi Hồng
Tấn
410,68
258.557.772
1.175,65
776.699.552
1586,33
998.710.000
Cộng
581.304.776
1.575.404.396
2.156.709.172
Biểu 04
CÔNG TY CP VLXD VIÊN CHÂU
PHÒNG KẾ TOÁN
BẢNG PHÂN BỔ NVL, CCDC
Quý IV/ 2008
Đơn vị : Đồng
STT
Ghi có các TK
Ghi nợ các TK
TK152
TK153
HT
TT
HT
TT
1
TK 621
2.156.709.172
+Gạch đặc
581.304.776
+ Gạch rỗng
1.575.404.396
2
TK 627
+Gạch đặc
19.418.700
+Gạch rỗng
39.383.940
Cộng
1.595.124.848
58.802.640
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập biểu Kế toán trưởng
Biểu số 05
Đơn vị: Công ty cổ phần VLXD Viên Châu
Mẫu số S36 - DN
Địa chỉ: An Tường – TX Tuyên Quang – Tuyên Quang
(Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
SỔ CHI TIẾT TK 6211
Tên TK: Chi phí nguyên vật lệu trực tiếp
Tên phân xưởng: Phân xưởng Viên Châu
- Sản phẩm: gạch đặc
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ tài khoản 6211
Số hiệu
Ngày tháng
Tổng số tiền
Chia ra
Vật liệu chính
Vật liệu phụ
Nhiên liệu
Phụ tùng thay thế
Số dư đầu kỳ
-
Số phát sinh trong kỳ
11/12/2008
PXK150
11/12/2008
Xuất VLC dùng cho sản xuất sản phẩm
1521
7.146.500
7.146.500
11/12/2008
PXK150
11/12/2008
Xuất vật liệu phụ cho sản xuất sản phẩm
1523
1.170.689
1.170.689
...
...
...
...
...
...
Cộng phát sinh trong kỳ
581.304.776
117.783.166
114.693.648
261.749.772
87.078.190
Ghi có TK 6211
1541
581.304.776
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 06
Đơn vị: Công ty cổ phần VLXD Viên Châu
Mẫu số S36 - DN
Địa chỉ: An Tường – TX Tuyên Quang – Tuyên Quang
(Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
SỔ CHI TIẾT TK 6212
Tên TK: Chi phí nguyên vật lệu trực tiếp
Tên phân xưởng: Phân xưởng Viên Châu
- Sản phẩm: gạch rỗng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ tài khoản 6211
Số hiệu
Ngày tháng
Tổng số tiền
Chia ra
Vật liệu chính
Vật liệu phụ
Nhiên liệu
Phụ tùng thay thế
Số dư đầu kỳ
-
Số phát sinh trong kỳ
11/12/2008
PXK150
11/12/2008
Xuất VLC dùng cho sản xuất sản phẩm
1521
9.352.460
9.352.460
11/12/2008
PXK150
11/12/2008
Xuất vật liệu phụ cho sản xuất sản phẩm
1523
3.055.100
3.055.100
...
...
...
...
...
...
Cộng phát sinh trong kỳ
1.575.404.396
309.180.834
245.821.440
780.689.552
239.712.570
Ghi có TK 6211
1541
1.575.404.396
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu ... kế toán ghi vào Bảng kê số 4, NKCT số 7 theo ĐK:
Nợ TK621: 2.156.709.172
+ Gạch đặc: 581.304.776
+ Gạch rỗng: 1.575.404.396
Có TK152: 2.156.709.172
+ VLC: 426.964.000
+ VLP: 360.015.088
+ Phụ tùng: 362.790.760
+ Nhiên liệu: 1.005.892.000
Biểu 07
Công ty cổ phần VLXD Viên Châu
Mẫu số S04B4-DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG KÊ SỐ 4
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH THEO PHÂN XƯỞNG
Tài khoản: 621
Phân xưởng: Viên Châu
Tháng 12 năm 2008
STT
Ghi có các TK
Ghi nợ các TK
TK 152
TK 153
Cộng chi phí thực tế trong tháng
1
TK621: Chi phí NVL trực tiếp
2.156.709.172
2.156.709.172
...
Cộng
2.156.709.172
2.156.709.172
Tuyên Quang, ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 08
Đơn vị: Công ty cổ phần VLXD Viên Châu
Mẫu số S04a7-DN
Địa chỉ: An Tường-TX Tuyên Quang-Tuyên Quang
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7
Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
Ghi có các tài khoản: 152, 153, 214, 621...
Tháng 12 năm 2008
STT
Các TK ghi có
Các TK ghi nợ
TK 152
TK 153
TK 621
TK 622
TK 627
...
Phản ánh các NKCT
Tổng cộng chi phí
NKCT 1
...
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
1
TK 154
2.156.709.172
2
TK 621
2.156.709.172
3
TK 622
4
TK 627
58.802.640
5
Cộng A
58.802.640
2.156.709.172
6
...
Cộng B
Tổng cộng
Kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào TK 154
Nợ TK 154 : 2.156.709.172
Có TK 621: 2.156.709.172
Biểu 09
CÔNG TY CP VLXD VIÊN CHÂU
PHÒNG KẾ TOÁN
SỔ CÁI TK 621
"Chi phí NVL trực tiếp”
Số dư đầu kỳ
Nợ Có
Đơn vị: Đồng
Ghi Có các TK Đ/Ư Nợ với TK này
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cộng
NK 7 - TK 152
2.156.709.172
…
…
Cộng phát sinh Nợ
2.156.709.172
Cộng phát sinh Có
2.156.709.172
Số dư cuối kỳ Nợ
Số dư cuối kỳ Có
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.2 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm gồm: Lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHYT, BHXH, KPCĐ do Công ty chịu và tính vào giá thành sản phẩm theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công thường chiếm một tỷ trọng đáng kể trong chi phí cấu thành sản phẩm. Việc hạch toán đúng đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm. Vì vậy, Công ty luôn cố gắng thực hiện tốt việc hạch toán chi phí nhân công để khuyến khích lao động làm việc, sử dụng có hiệu quả lao động, nâng cao chất lượng lao động, từ đó có thể hạ thấp giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo thu nhập cho người lao động.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán vào TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp". Hiện nay, Công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương là lương trả theo thời gian và lương trả theo sản phẩm.
Bộ phận gián tiếp thì lương trả theo thời gian.
Bộ phận trực tiếp sản xuất thì do đặc điểm quy trình công nghệ mà Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm hoàn thành nhập kho. Công việc tính toán tiền lương được tiến hành như sau:
Hàng ngày, tổ trưởng có trách nhiệm theo dõi thời gian làm việc, chấm công cho từng công nhân và theo dõi kết quả lao động trong phân xưởng thông qua các phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, cuối tháng gửi bảng chấm công (Biểu 10) và xác nhận khối lượng sản phẩm hoàn thành gửi lên phòng kế toán.
Căn cứ vào bảng chấm công, lương cấp bậc của người lao động khối lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho để tính lương cho công nhân trong tháng, và lập bảng thanh toán lương theo từng bộ phận, phân xưởng ...
Việc tính lương được xác định như sau:
Lương chính:
Lương sản phẩm
=
Đơn giá lương sản phẩm được duyệt
x
Khối lượng công việc sản phẩm hoàn thành
Lương cơ bản
Lương thời gian = x Số ngày hưởng lương thực tế
22
Phụ cấp ca 3 = Tổng số công làm việc ca 3 x Phụ cấp ca 3
Phụ cấp trách nhiệm = Hệ số trách nhiệm x Mức lương tối thiểu
Ngoài ra, Công ty còn phải trả các khoản như làm thêm vào ngày lễ, ngày nghỉ thì lương bằng 150% lương ngày thường.
Sau khi lên bảng thanh toán lương (có chữ ký xác nhận của từng công nhân) chuyển cho phân xưởng xác nhận được chuyển về phòng quản lí lao động tiền lương để kiểm tra, xong chuyển sang cho bộ phận kế toán tiền lương. Bộ phận kế toán tiền lương căn cứ vào bảng thanh toán lương (biểu 11) của các tổ gửi lên để làm bảng thanh toán luơng và trình Giám đốc duyệt, sau đó mới thực hiện trả lương cho công nhân sản xuất.
Biểu 11
CÔNG TY CP VLXD VIÊN CHÂU
PHÒNG KẾ TOÁN
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 12/2008
Tổ: Vận chuyển mộc
Đơn vị: Đồng
Họ và tên
Bậc
Công
Lương sản phẩm
Lương thời gian
Phụ cấp TN
Ăn ca
Cộng
Điểm
T.Tiền
Công
T.Tiền
Hà Thị Hương
4
26
432
1.179.778
1
55.000
50.000
130.000
1.414.778
Lưu Thị Hoà
2
26
486
1.216.200
2
110.000
50.000
130.000
1.506.200
Lê Thu Thảo
4
27
536
1.381.598
50.000
130.000
1.561.598
Trần Thu Hiền
3
26
515
1.320.244
50.000
130.000
1.500.244
Mai Lệ Hằng
4
26
520
1.349.102
0,5
25.250
50.000
130.000
1.554.352
...
…
…
…
…
…
Cộng
1.014
18.174
13.207.946
1.155.000
500.000
3.960.000
18.822.946
Từ bảng thanh toán lương cuối tháng kế toán tiền lương vào bảng phân tích tiền lương:
Biểu 12
CÔNG TY CP VLXD VIÊN CHÂU
PHÒNG KẾ TOÁN
BẢNG PHÂN TÍCH TIỀN LƯƠNG
Tháng 12 năm 2008
Đơn vị: Đồng
STT
Họ và tên
Lương SP
Lương tg
Phụ cấp
TN
Ăn ca
Tổng cộng
1
Vănphòng phục vụ
43.984.000
5.250.000
49.234.000
2
Tổ cơ điện
14.811.866
1.059.000
350.000
910.000
17.130.866
3
Tổ lò
12.056.350
1.676.000
200.000
1.980.000
11.783.200
4
Tổ vận chuyển mộc
13.207.946
1.155.000
500.000
3.960.000
18.822.946
....
…
…
…
…
…
Cộng
329.286.100
56.253.900
12.500.000
45.630.000
443.670.000
Từ bảng thanh toán tiền lương cuối quý vào bảng tổng hợp phân tích tiền lương.
Biểu 13
CÔNG TY CP VLXD VIÊN CHÂU
PHÒNG KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP PHÂN TÍCH LƯƠNG
Quý IV/ 2008
Đơn vị : Đồng
TK
Tháng
TK 622
TK 627
TK 641
TK642
Tổng cộng
10
450.561.000
25.432.500
47.758.000
48.160.000
571.911.500
11
382.128.000
23.864.000
43.870.000
47.560.000
497.422.000
12
329.286.100
23.125.900
45.527.000
45.731.000
443.670.000
Cộng
1.161.975.100
72.422.400
137.155.000
141.451.000
1.513.003.500
Trong đó BHXH: 15% 226.950.525đ
BHYT: 2% 30.260.070đ
KPCĐ: 2% 30.260.070đ
287.470.665đ
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ hiện hành. Tổng 3 khoản trên phải trích là 25% (Trích 15% BHXH, 2%BHYT theo tổng quỹ lương cơ bản, 2% KPCĐ trên tổng quỹ lương thực tế): Trong đó, có 6% trừ vào lương còn 19% tính vào giá thành sản phẩm cụ thể là:
+ BHXH: 20%. Trong đó, 15% tính vào chi phí sản xuất còn 5% trừ vào lương. Toàn bộ số bảo hiểm này Công ty nộp cho cơ quan bảo hiểm.
+ BHYT: 3% thì 2% tính vào chi phí sản xuất còn 1% khấu trừ vào lương.
+ KPCĐ: 2% tính cả vào chi phí sản xuất.
Từ bảng tổng hợp phân tích lương kế toán vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH quý IV/2008
Tiền lương công nhân sản xuất phân bổ cho gạch đặc và gạch rỗng theo tiêu thức đơn giá tiền lương sản phẩm.
Biểu số 14
Đơn vị: Công ty cổ phần VLXD Viên Châu
Mẫu số S36 - DN
Địa chỉ: An Tường – TX Tuyên Quang – Tuyên Quang
(Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
SỔ CHI TIẾT TK 6221
- Tên TK: Chi phí nhân công trực tiếp
- Tên phân xưởng: Phân xưởng Viên Châu
- Sản phẩm: gạch đặc
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ tài khoản 6221
Số hiệu
Ngày tháng
Tổng số tiền
Chia ra
Lương
BHYT
BHXH
KPCĐ
Số dư đầu kỳ
-
Số phát sinh trong kỳ
Tính ra lương phải trả cho công nhân trự c tiếp
sản xuất
334
337.539.800
337.539.800
Các khoản phải trả theo lương
338
64.132.562
6.750.796
50.630.970
6.750.796
...
...
...
...
...
...
Cộng phát sinh trong kỳ
401.672.362
337.539.800
6.750.796
50.630.970
6.750.796
Ghi có TK 6221
1541
401.672.362
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 15
Đơn vị: Công ty cổ phần VLXD Viên Châu
Mẫu số S36 - DN
Địa chỉ: An Tường – TX Tuyên Quang – Tuyên Quang
(Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
SỔ CHI TIẾT TK 6222
Tên TK: Chi phí nhân công trực tiếp
Tên phân xưởng: Phân xưởng Viên Châu
- Sản phẩm: gạch rỗng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ tài khoản 6222
Số hiệu
Ngày tháng
Tổng số tiền
Chia ra
Lương
BHYT
BHXH
KPCĐ
Số dư đầu kỳ
-
Số phát sinh trong kỳ
Tính ra lương phải trả cho công nhân trự c ti ếp
sản xuất
334
824.435.300
824.435.300
Các khoản phải trả theo lương
338
156.642.707
16.488.706
123.665.295
16.488.706
...
...
...
...
...
...
Cộng phát sinh trong kỳ
981.078.007
824.435.300
16.488.706
123.665.295
16.488.706
Ghi có TK 6222
1542
981.078.007
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ví dụ: Phân bổ tiền lương CN SX trực tiếp cho gạch đặc, gạch rỗng như sau:
Chi phí nhân công cho CN SX sản phẩm trong kỳ là: 1.161.975.100 đồng
- Trong đó quý IV/2008 sản xuất được gạch đặc: 2.174.800 viên.
gạch rỗng: 6.524.400 viên
- Đơn giá tiền lương sản phẩm cho gạch đặc: 57.826 đ/1000viên.
gạch rỗng: 47.071 đ/1000viên.
Quá trình phân bổ tiền lương công nhân SX cho gạch đặc và gạch rỗng như sau:
1.161.975.100
Hệ số phân bổ = = 2,684
2174,8 x 57.826 + 6524,4 x 47.071
Chi phí nhân công phân bổ cho:
+ Gạch đặc là: 2174,8 x 57.826 x 2,684 = 337.539.800
+ Gạch rỗng là: 6524,4 x 47.071 x 2,684 = 824.435.300
Phân bổ tiền lương nhân viên quản lí phân xưởng, BHXH,... tương tự như phân bổ tiền lương công nhân SX.
* Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương kế toán ghi vào bảng kê số 4 và NKCT số 7 theo ĐK:
Nợ TK 622: 1.161.975.100
+ Gạch đặc: 337.539.800
+ Gạch rỗng: 824.435.300
Có TK 334: 1.161.975.100
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ ghi:
Nợ TK 622: 220.775.269
+ Gạch đặc: 64.132.562
+ Gạh rỗng: 156.642.707
Nợ TK 334: 69.718.506
Có TK 338: 290.493.775
Kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154
Nợ Tk 154: 1.161.975.100
Có TK 622: 1.161.975.100
Từ bảng phân bổ tiền lương và BHXH vào bảng kê số 4.
Biểu 16
CÔNG TY CP VLXD VIÊN CHÂU
PHÒNG KẾ TOÁN
SỔ CÁI TK 622
"Chi phí NC trực tiếp"
Số dư đầu kỳ
Nợ Có
Đơn vị: Đồng
Ghi Có các Tk Đ/Ư Nợ với TK này
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cộng
NK7 - TK 334
1.161.975.100
NK7 - TK338
220.775.269
…
…
Cộng phát sinh Nợ
1.382.750.369
Cộng phát sinh Có
1.382.750.369
Số dư cuối kỳ Nợ
Số dư cuối kỳ Có
2.2.3 - Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí về quản lí phục vụ sản xuất gồm chi phí về tiền công và các khoản phải trả khác cho nhân viên quản lí phân xưởng, chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ cho quản lí phân xưởng, chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Hiện nay các khoản chi này được Công ty hạch toán vào TK 627 và được mở chi tiết để theo dõi:
TK 627.1: Chi phí nhân viên.
TK 627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 627.7: Chi phí dụng cụ mua ngoài.
TK 627.8: Chi phí khác bằng tiền.
2.2.3.1. Chi phí tiền công và các khoản phải trả khác cho nhân viên quản lí phân xưởng:
Chi phí này bao gồm lương chính, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lí,...
Nhân viên quản lí phân xưởng áp dụng trả lương cùng với mức độ hoàn thành: Sản xuất của phân xưởng, chi phí tiền lương tiền công và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xưởng được đưa vào bảng thanh toán lương tương tự như phân bổ tiền lương công nhân sản xuất từ các số liệu ta lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH (trích ở trên)
Căn cứ vào số liệu kế tóan ghi vào bảng kê số 4, NKCT số 7 theo ĐK:
Nợ TK 627: 86.182.656
Có TK 334: 72.422.400
Có TK 338: 13.760.256
2.2.3.2 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
Là phản ánh số tiền trích khấu hao của toàn bộ TSCĐ sử dụng trong phân xưởng sản xuất. Thực tế, Công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo thời gian. Dựa vào nguyên giá TSCĐ và thời gian đăng ký sử dụng mà kế toán tính ra mức khấu hao hàng năm, hàng quý như sau:
Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao năm =
Số năm khấu hao
Mức khấu hao năm
Mức khấu hao quý =
4
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ được Công ty thực hiện theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng BTC về "Ban hành chế độ quản lí, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ".
Biểu 17
CÔNG TY CP VLXD VIÊN CHÂU
PHÒNG KẾ TOÁN
BẢNG PHÂN TÍCH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Quý IV/2008
Đơn vị: Đồng
STT
Chỉ tiêu
Ghi TK Nợ
Toàn DN
TK 627 – CPSXC
TK 642
CPQLDN
NG
KH
Gạch đặc
Gạch rỗng
1
Nhà xưởng
vật kiến trúc
8.306.105.000
302.411.000
83.485.000
2
Phương tiện
vận tải
370.259.000
15.427.000
3
Máy móc,
thiết bị
3.198.498.000
153.016.000
Cộng
11.874.862.000
560.854.000
119.342.000
358.027.000
83.485.000
Căn cứ vào số liệu ghi vào bảng kê số 4 và NKCT số 7 theo ĐK:
Nợ TK 627: 477.369.000
+ Gạch đặc: 119.342.000
+ Gạch rỗng: 358.027.000
Có TK 214: 477.369.000
Căn cứ vào tiêu thức, sản lượng sản phẩm sản xuất để phân bổ khấu hao TSCĐ cho 2 loại gạch đặc và gạch rỗng như sau:
Chi phí khấu hao TSCĐ trong quý IV/2008 là 560.854.000
Trong kỳ sản xuất hoàn thành gạch đặc: 2.174.800 viên
gạch rỗng: 6.524.400 viên
Quá trình phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho gạch đặc gạch rỗng như sau:
Khấu hao TSCĐ (nhà văn phòng Công ty) hạch toán vào TK642 "chi phí QLDN" là 83.485.000
Chi phí là: 560.854.000 - 83.485.000 = 477.369.000
477.369.000
Hệ số phân bổ = = 54, 875
2.174.800 + 6.524.400
Chi phí khấu hao TSCĐ phân bổ cho:
+ Gạch đặc: 54,875 x 2.174.800 = 119.342.000
+ Gạch rỗng: 54,875 x 6.524.400 = 358.027.000
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho gạch đặc, gạch rỗng đều theo tiêu thức sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ, cách phân bổ tương tự như phân bổ khấu hao TSCĐ.
2.2.3.3. Chi phí dụng cụ dùng cho phân xưởng.
Chi phí dụng cụ là những tư liệu không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ.
Chi phí vật liệu, công cụ thuộc chi phí bày bao gồm các vật dụng rẻ, mau hỏng như: quần áo BHLĐ, bạt dứa, xẻng, ...
Trình tự kế toán cũng giống như đối với chi phí NVL cũng từ các phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ, vào sổ chi tiết và báo cáo Nhập - Xuất - Tồn, bảng phân bổ công cụ, dụng cụ.
Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ kế toán ghi vào Bảng kê số 4, NKCT số 7 theo ĐK:
Nợ TK 627: 58.802.640
+ Gạch rỗng: 39.383.940
+ Gạch đặc: 19.418.700
Có TK 153: 58.802.640
2.2.3.4 - Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác bao gồm chi phí điện nước, giao dịch, hội nghị, pho to, in ấn tài liệu,...
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác tập hợp được trong quý IV/2008 là: Kế toán ghi vào Bảng kê số 4, NKCT số 7 theo ĐK:
Nợ TK 627(627.7): 85.451.000
+ Gạch đặc : 23.252.000
+ Gạch rỗng: 62.199.000
Có TK 111: 85.451.000
Nợ TK 627(627.8): 330.454.400
+ Gạch đặc : 89.488.000
+ Gạch rỗng: 240.966.400
Có TK 331: 330.454.400
Kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154
Nợ TK 154: 960.993.620
Có TK 627: 960.993.620
Biểu 18
CÔNG TY CP VLXD VIÊN CHÂU
PHÒNG KẾ TOÁN
SỔ CÁI TK 627
"Chi phí SXC"
Số dư đầu kỳ
Nợ Có
Đơn vị: Đồng
Ghi Có các TK Đ/Ư Nợ với TK này
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cộng
NK1 - TK111
85.451.000
NK5 - TK331
330.454.400
NK7 - TK214
477.369.000
NK7 - TK334
72.422.400
NK7 - TK338
13.760.256
NK7 - TK153
58.802.640
…
…
Cộng phát sinh Nợ
1.038.259.696
Cộng phát sinh Có
1.038.259.696
Số dư cuối kỳ Nợ
Số dư cuối kỳ Có
2.2.4. Công tác đánh giá sản phẩm dở dang ở Công ty:
Sản phẩm dở dang của Công ty gồm: dở dang dưới dạng bán thành phẩm (gạch mộc).
Do Công ty thực hiện chế độ khoán tiền lương, khi có thành phẩm hoàn thành nhập kho mới được tính và thanh toán lương. Chính chế độ này đã khuyến khích công nhân nỗ lực sản xuất tạo ra số sản phẩm lớn nhất hoàn thành toàn bộ vì vậy sản phẩm dở dang cuối kỳ rất ít, Công ty không tổ chức công tác đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh toàn Công ty:
Kế toán sử dụng bảng kê số 4 để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong quý ở Công ty. Kế toán căn cứ vào các bảng phân bổ NVL, bảng phân bổ tiền lương và các bảng phân bổ chi phí chung và tờ kê chi tiết để vào bảng kê số 4
Từ bảng kê số 4 vào các bảng kê khác, vào NKCT số 7.
Biểu 19
CÔNG TY CP VLXD VIÊN CHÂU
PHÒNG KẾ TOÁN
SỔ CÁI TK 154 -"Chi phí SX KDDD"
Số dư đầu kỳ
Nợ Có
Đơn vị: Đồng
Ghi Có các TK Đ/ứ Nợ với TK này
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cộng
NK7 - TK621
1.595.124.848
NK7 - TK 622
710.408.699
NK7 - TK 627
960.993.620
Cộng phát sinh Nợ
3.266.527.167
Cộng phát sinh Có
3.266.527.167
Số dư cuối kỳ Nợ
Số dư cuối kỳ Có
2.3 - Tính giá thành sản phẩm, đối tượng và phương pháp tính.
2.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm:
Quy trình công nghệ của Công ty là quy trình công nghệ giản đơn. Chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn, Công ty sản xuất 2 loại sản phẩm chính là gạch đặc và gạch rỗng. Vậy đối tượng tính giá thành ở đây chính là từng loại sản phẩm nhập kho.
2. 3.2. Phương pháp tính giá thành:
Công ty áp dụng phương pháp giá thành giản đơn, hàng ngày các chi phí phát sinh cho sản phẩm nào thì hạch toán chi tiết cho sản phẩm đó. Những chi phí cần phân bổ thì được tập hợp vào cuối kỳ và tiến hành theo nhiều tiêu thức thích hợp.
Giá thành sản phẩm hoàn thành
=
Chi phí dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
Giá thành sản phẩm hoàn thành
Giá thành đơn vị =
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Căn cứ vào các khoản chi phí đã tập hợp được trong các sổ kế toán, cuối quý kế toán lập thẻ giá thành cho từng loại sản phẩm hoàn thành nhập kho (trong chuyên đề này tôi xin trình bày cách tính giá thành sản phẩm gạch rỗng ở phân xưởng Viên Châu).
Biểu 20
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HOÀN THÀNH
Quý IV/ 2008
Tên sản phẩm, dịch vụ: Gạch rỗng
Phân xưởng Viên Châu
Sản lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ: 6.524.400 viên
Đơn vị: Đồng
Khoản mục
chi phí
CP SXKD
dở dang
đầu kỳ
Chi phí
SX KD
phát sinh
trong kỳ
CP SXKD
dở dang
cuối kỳ
Giá thành SP trong kỳ
Tổng giá thành
G.thành đv
NVL chính
309.180.834
309.180.834
44,388
Nhiên liệu
780.689.552
780.689.552
119,657
Vật liệu phụ
245.821.440
245.821.440
37,677
Phụ tùng
239.712.570
239.712.570
36,741
Tiền lương
824.435.300
824.435.300
126,362
BHXH, BHYT,KPCĐ
156.642.707
156.642.707
24,009
Chi phí SXC
765.213.332
765.213.332
117,285
Cộng
506,119
Ngày 31 tháng12 năm 2008
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Như vậy giá thành đơn vị của 1 viên gạch rỗng được sản xuất tại phân xưởng Viên Châu là 506,119 đồng/viên.
Gạch đặc cũng mở tương tự như trên.
PHẦN III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD VIÊN CHÂU
3.1 – Nhận xét về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần VLXD Viên Châu
Công ty cổ phần VLXD Viên châu là một doanh nghiệp Nhà Nước thực hiện hạch toán kinh tế độc lập với phương châm: Tự chịu trách nhiệm trước Nhà Nước và các cổ đông về tình hình kết quả hoạt động SXKD, lấy thu bù chi, đảm bảo kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách. Với cơ chế đó để đảm bảo tồn tại và phát triển, lãnh đạo Công ty đã chủ động, sang tạo, tìm tòi và áp dụng các biện pháp quản lý đẩy mạnh sản xuất và tiêu tụ sản phẩm, giảm chi phí hạ giá thành, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Nhằm mục đích bảo toàn và phát huy hiệu quả sử dụng vốn, cải thiện nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty, tăng tích luỹ vốn để mở rộng sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường đầy thách thức như hiện nay, tự chủ về tài chính là điều kiện cần có để doanh nghiệp tồn tại. Nhận thức được vấn đề đó ngay từ ngày bước vào sản xuất với nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên của toàn Công ty, Công ty đã đạt được một số kết quả khích lệ.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần VLXD Viên Châu với việc nghiên cứu chuyên đề "Hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần VLXD Viên Châu". Tôi xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét sau:
3.1.1. Ưu điểm
Nhìn chung, Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần VLXD Viên Châu được thực hiện theo đúng những Chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước, góp phần đáp ứng được yêu cầu quản lí sản xuất và phát huy vai trò cung cấp thông tin và kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Về đội ngũ công nhân: Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, giàu kinh nghiệm, ban lãnh đạo có chiến lược và chính sách phát triển sản xuất kinh doanh phù hợp, sản phẩm của Công ty sản xuất ra luôn đạt chất lượng cao, có uy tín trên thị trường và được thị trường chấp nhận.
Về dây truyền công nghệ: Hiện nay, Công ty đang sử dụng dây truyền sản xuất gạch Tuynel có thể đạt công suất 20 triệu viên/năm (giai đoạn I là 10 triệu viên/năm), tạo hình gạch trên hệ máy chế biến tạo hình của Ucraina, nung bằng lò nung Tuynel cho chất lượng sản phẩm tốt hơn trước rất nhiều.
Đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng có nhiều ưu điểm nhờ việc Công ty tận dụng được nguồn nguyên liệu gần có của Công ty là đất sét, dầu, than… Mà chi phí nguyên vật liệu lại chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm gạch của Công ty, giúp Công ty thực hiện được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. Quá trình thu mua NVL dựa trên kế hoạch sản xuất sản phẩm và quá trình xuất kho NVL dựa trên định mức tiêu hao NVL nên đã giúp Công ty tránh được tính trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều và tránh lãng phí trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Hệ thống sổ sách Công ty sử dụng tương đối đầy đủ, đảm bảo chi việc quản lý chặt chẽ chi phí. Tổ chức hạch toán được thực hiện phù hợp với tình hình thực tế sản xuất: chặt chẽ, thường xuyên có sự theo dõi, kiểm tra, đối chiếu với ghi chép ban đầu, đảm bảo nhất quán giữa các bộ phận của Công ty.
Về tổ chức bộ máy kế toán của Công ty: Bố trí nhân công cụ thể rõ ràng cho từng bộ phận kế toán, do đó mỗi kế toán đều được thực hiện tốt phần việc của mình giúp cho việc cung cấp số liệu để lập báo cáo tài chính nhanh chóng, chính xác, kịp thời và đầy đủ. Phòng kế toán có đội ngũ nhân viên kế toán trẻ, có trình độ, có năng lực, nhiệt tình và trung thực, đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lí kinh tế của Công ty.
Trong quá trình áp dụng chế độ kế toán mới, tuy còn gặp nhiều khó khăn do phải tiếp cận với những khái niệm, quan điểm mới nhưng bộ phận kế toán đã biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và có hiệu quả chế độ kế toán mới và điều kiện cụ thể của Công ty mình.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: Hình thức tập trung như Công ty lựa chọn hiện nay là phù hợp vì đối với quy mô không lớn, sản xuất tập chung. Hình thức kế toán này tạo điều kiện để thực hiện việc kiểm tra, lãnh đạo, chỉ đạo nghiệp vụ thường xuyên của kế toán trưởng và ban giám đốc đảm bảo cho việc chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ kế toán.
Số liệu kế toán thống nhất với số liệu nghiệp vụ và thống kê, đồng thời đảm bảo tính kịp thời và đầy đủ, chính xác phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý và điều hành, sản xuất kinh doanh của Công ty, cụ thể:
Đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa thủ kho, phòng kế hoạch vật tư và phòng kế toán trong việc phản ánh chính xác tình hình và sự vân động của thành phẩm trong quá trình nhập kho, tiêu thụ trên cả hai chỉ tiêu: Hiện vật và giá trị.
Có sự phân công cụ thể và giám sát chặt chẽ của kế toán từ khâu nhập kho thành phẩm đến khi thành phẩm được xuất kho giao thẳng hoặc vận chuyển đến địa điểm giao hàng theo yêu cầu của khách hàng.
Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình nhập kho và tiêu thụ thành phẩm, tính toán, xác định kết quả kinh doanh trong từng tháng cho từng thứ, loại thành phẩm. Tổ chức luân chuyển nhanh chứng từ qua các khâu: Nhập kho - Xuất kho - Vận chuyển hàng tiêu thụ, kịp thời phản ánh nội dung các nghiệp vụ kinh tế vào các chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán có liên quan cả ở kho và ở phòng kế toán.
Về hình thức ghi sổ: Phòng kế toán của Công ty hiện nay đang áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chứng từ". Đây là hình thức kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng. Hình thức này đã giảm bớt khối lượng công việc kế toán và phản ánh được một cách toàn diện các mặt của hoạt động sản xuất. Việc áp dụng hình thức kế toán này đã giúp lãnh đạo Công ty thực hiện được việc kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 1 cách thuận lợi dễ dàng. Hàng tháng, kế toán đã cung cấp kịp thời số liệu cần thiết phục vụ cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của Công ty.
Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất và quy mô của Công ty. Vì vật tư mua vào và sản phẩm sản xuất ra ở Công ty có nhiều chủng loại quy cách khác nhau và xuất kho thường xuyên. Giúp phản ánh kịp thời tình hình hoạt động của Công ty.
3.1.2-Nhược điểm
Tuy có nhiều ưu điểm như đã nêu trên nhưng công tác kế toán nhất là tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng không tránh khỏi những hạn chế nhất định.
Hệ thống chứng từ và hệ thống tài khoản sử dụng trong hạch toán kế toán của Công ty được áp dụng không nhất quán. Hiện nay, Công ty đang áp dụng các tài khoản kế toán theo Quuyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 15 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Nhưng bên cạnh đó, Công ty vẫn duy trì áp dụng một số chứng từ theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Điều này sẽ dẫn tới sự không nhất quán và khó khăn trong việc ghi chép, kiểm tra và theo dõi các thông tin kế toán của Công ty.
Quy mô Công ty hiện nay đã lớn mạnh hơn trước rất nhiều, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên khiến các nhân viên trong phòng kế toán của Công ty phải đảm đương một khối lượng công việc rất lớn. Trước sức ép của công việc, cộng thêm việc ghi chép thủ công sẽ không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, Công ty nên có biện pháp đầu tư, áp dụng kế toán máy để giải quyết vấn đề này.
Trong công tác quản lí và sử dụng NVL ở Công ty chưa được coi trọng mặc dù NVL ở Công ty rất đa dạng và phong phú.
Công ty chưa trích được tiền lương nghỉ phép vào các kỳ sản xuất.
Công ty chưa đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ dẫn đến giá thành sản phẩm chưa chính xác.
Khi xuất kho nguyên vật liệu, kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho. PXK được lập thành 02 liên, trong đó: 01 liên lưu tại kho, 01 liên lưu tại phòng kế toán. Thiếu chứng từ để đối chiếu với phân xưởng khi cần thiết.
Nguyên nhân của những tồn tại trên:
- Công ty chưa thấy hết vai trò của các thông tin kinh tế đối với việc ra các quyết định quản lí trong cơ chế thị trường, chưa thấy rõ vị trí, vai trò quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong việc thu nhập xử lí, tính toán và cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra các quyết định kinh tế cho từng hoạt động, trong việc lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh.
- Công ty chưa thực sự thấu hiểu mục đích, nguyên tắc, nội dung, phạm vi, phương pháp tính toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
3.2 – Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Theo dự báo của các chuyên gia trong ngành xây dựng, cùng với tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của tỉnh Tuyên Quang hiện nay, nhu cầu sử dụng gạch trong những năm tới có xu hướng tăng nhanh. Bởi lẽ, theo kế hoạch của Tỉnh thì tới năm 2010, thị xã Tuyên Quang sẽ trở thành thành phố loại 3. Để thực hiện được chủ trương đó, thị xã Tuyên Quang phải có đầy đủ cơ sở hạ tầng, đáp ứng những điều kiện của một thành phố hạng 3 thì mới được phê duyệt Quyết định lên thành phố. Chuẩn bị cho kế hoạch này, lãnh đạo Tỉnh đã ra Quyết định mở rộng địa bàn thì xã, theo đó sẽ có thêm 5 xã trước đây thuộc huyện Yên Sơn nay được sáp nhập vào thị xã Tuyên Quang. Trong phần diện tích sáp nhập đó có cả các cơ quan ban ngành của Huyện Yên Sơn, vì thế lãnh đạo Tỉnh yêu cầu lãnh đạo Huyện Yên Sơn tổ chức di dời các cơ quan ban ngành của Huyện ra khỏi địa bạn thị xã và cấp cho Huyện Yên Sơn 200 tỷ để thực hiện kế hoạch này. Kế hoạch này cho thấy nhu cầu xây dựng của Tỉnh nhà hiện nay là rất lớn. Theo đó, nhu cầu sử dụng các loại vật liệu xây dựng nói chung và nhu cầu sử dụng gạch nói riêng tăng lên đáng kể.
Tăng sản lượng tiêu thụ: Về dự báo thị trường gạch trong thời gian tới, theo các chuyên gia xây dựng, tháng 4 là tháng cuối mùa khô, các công trình xây dựng sẽ đi vào giai đoạn nước rút, nhu cầu về gạch xây dựng càng nhiều. Cùng với việc tăng năng suất để đáp ứng nhu cầu thị trường, Công ty cần có biện pháp quản lý chắt chẽ và phát triển kênh phân phối sản phẩm. Cụ thể, là khoán sản trả lương cho nhân viên kinh doanh của Công ty theo sản lượng tiêu thụ. Nhân viên kinh doanh trong Công ty sẽ được hưởng lương tính bằng 2% giá trị sản lượng tiêu thụ. Với mức khoán sản phẩm tiêu thụ hàng tháng là 700.000 viên/người/tháng. Nếu tháng nào hoàn thành trên mức khoán thì được thêm tiền thưởng, còn lương thì vẫn tính trên số lượng gạch mà người đó bán được. Chính sách này, sẽ giúp khích lệ các nhân viên kinh doanh trogn Công ty, chủ động hơn trong việc tìm đầu mối tiêu thụ sản phẩm. giúp tăng sản lượng tiêu thụ hàng năm.
Công tác quản lý chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm là công việc thiết yếu đối với các doanh nghiệp, trong đó kế toán là một công cụ đắc lực. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ ghi nhận, phân loại và phản ánh chính xác chi phí sản xuất phát sinh và giá thành sản phẩm trong kỳ, tìm nguyên nhân của những biến động đó để phát huy những điểm tích cực đồng thời có biện pháp khắc phục kịp thời những hạn chế còn tồn tại. Từ đó giúp các nhà quản lý thực hiện tốt công tác kiểm soát chi phí sản xuất để chi phí sản xuất phát sinh là hợp lý nhất và giá thành sản phẩm là tối ưu nhất.
Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Do đớ, sự biến động của khoản mục chi phí này có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm. Công ty muốn nâng cao hiệu quả sản xuất, hạ giá thành sản phẩm thì việc trước tiên là cần phải tìm cách sử dụng hiệu quả, tiết kiệm chi phí NVL trực tiếp. Nhất là trong điều kiện giá cả các loại vật liệu đang ngày một gia tăng như hiện nay.
Do đó, để góp phần làm giảm chi phí NVL trực tiếp mà không gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm thì Công ty cần có chính sách khuyến khích công nhân sản xuất tiết kiệm NVL. Công ty có thể đưa ra chế độ khen thưởng cho công nhân tiết kiệm NVl, cùng với đó là sử phạt nghiêm khắc đối với những hành vi gây lãng phí.
Ví dụ, Công ty có thể đưa ra chính sách thưởng 25% giá trị NVL tiết kiệm cho bộ phận tiết kiệm. Số lượng NVL tiết kiệm này có thể tái sử dụng trong sản xuất.
Đồng thời với chế độ thưởng – phạt công nhân sản xuất, thì Công ty nên thường xuyên bảo dưỡng máy móc, thiết bị để giảm bớt hao hụt trong sản xuất, tiết kiệm NVL.
Ở Công ty cổ phần VLXD Viên Châu chưa phân tích tình hình quản lí sử dụng NVL. Trong khi đó, NVL ở Công ty dùng vào sản xuất bao gồm nhiều loại: NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,...chúng tham gia 1 lần vào chu kỳ sản xuất và cấu thành nên thực thể sản phẩm. Nó là một trong ba yếu tố của sản xuất. Chính vì vậy, Công ty cần tăng cường điều chỉnh định mức tiêu hao NVL cho hợp lý, kiểm tra mức độ tiêu hao NVL của các phân xưởng, phát huy tinh thần, ý thức tiết kiệm. Đồng thời phải xem xét sự biến động trên thị trường để điều chỉnh mức tiêu hao cho hợp lý.
Trong quản lý NVL phải thường xuyên tăng cường xem xét sự hợp lý của NVL cả trong kho và khi đem ra sản xuất ở các phân xưởng, thông qua việc phân tích tình hình cung cấp về tổng khối lượng NVL, phân tích tình hình cung cấp các loại NVL chủ yếu để giúp Công ty thấy rõ được những ưu nhược điểm trong công tác cung ứng vật tư. Đồng thời có biện pháp đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời đúng chủng loại và quy cách phẩm chất, không để xảy ra tình trạng cung cấp thiếu NVL gây ngừng sản xuất, thừa NVL gây ứ đọng vốn. Nâng cao công tác bảo vệ, kiểm soát chặt chẽ NVL, tránh tình trạng hao hụt, lãng phí.
Bên cạnh đó, nguồn cung ứng đầu vào có một vị trí quan trọng. Vì vậy, việc quản lý chặt chẽ chi phí cho bộ phận thu mua cần phải được coi trọng, nên thường xuyên tìm hiểu các nhà cung cấp mới có uy tín và chất lượng đảm bảo, giá thành hợp lý, xây dựng các mối quan hệ tốt, bền vững, lâu dài với các nhà cung cấp. Giúp cho quá trình sản xuất ra sản phẩm của Công ty được liên tục, phù hợp với quy trình công nghệ, sản phẩm sản xuất ra đảm bảo chất lượng, thị hiếu người tiêu dùng
Đồng thời có thể lập bảng phân tích để tiện cho việc theo dõi.
Mẫu số cụ thể :
Bảng số 03
BẢNG PHÂN TÍCH VẬT TƯ
Đơn vị: Đồng
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng mua
Đơn giá
KH(gki)
Vki x ki
Vti x ki
KH(Vki)
TT(Vti)
Than cám
tấn
4.000
4.100
630.000
2.520.000.000
2.538..000.000
...
...
....
...
...
...
...
Khi lập PXK, kế toán cần lập thành 03 liên, 1 liên lưu tại phòng kế toán, 1 liên lưu tại phân xưởng, 1 liên làm cơ sở để cung cấp vật tư lưu tại kho. Có như vậy sẽ giúp Công ty có đầy đủ căn cứ đối chiếu, kiểm tra khi cần thiết, tránh thất thoát vật tư của Công ty. Đồng thời, thủ kho cũng có căn cứ để xác định xem lượng vật tư trong kho hiện tại là bao nhiêu để có ý kiến đề xuất, tham mưu cho lãnh đạo xem nên mua loại vật tư nào, mua với số lượng là bao nhiêu.
Đối với chi phí nhân công trực tiếp:
Công ty nên đưa ra định mức thời gian cho mức lương khoán sản phẩm. Việc này do Ban giám đốc và bộ phận kỹ thuật của Công ty thực hiện căn cứ vào khối lượng công việc thực tế cần thực hiện để đưa ra một mức thời gian hợp lý. Việc trả lương cho người lao động cần gắn liền với số lượng và chất lượng công việc mà công nhân trực tiếp hoàn thành. Điều đó sẽ khiến cho người lao động làm việc hăng say, không ngừng nâng cao năng suất, tạo ra nhiều sản phẩm, phát huy sáng kiến làm lợi cho Công ty. Để xây dựng định mức thời gian này, Công ty có thể tham khảo định mức thời gian trong ngành.
Thực hiện tăng năng suất lao động, giảm chi phí, hạn giá thành sản phẩm là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Xem đây là yếu tố cơ bản quyết định tới chất lượng sản phẩm cũng như khuyến khích ý thức sáng tạo của người lao động. Để làm được điều đó, Công ty cần phải không ngừng bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng lao động, trình độ kỹ thuật cho công nhân. Công ty nên có biện pháp làm giảm những giờ máy hỏng, cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên, đưa việc sản xuất vào nề nếp, kỷ luật chung. Cần có những chính sách khen thưởng và phạt vi phạm một cách hợp lý để người lao động cảm thấy gắn bó với Công ty, có trách nhiệm hơn trong công việc.
Ví dụ, Công ty có thể tổ chức thi đua sản xuất giữa các tổ sản xuất trong phân xưởng. Cuối tháng, sẽ tiến hành tổng kết kết quả sản xuất, phân xưởng nào, tổ nào có thành tích cao nhất sẽ được thưởng. Ngược lại, sẽ bị phạt. Chính sách này sẽ tác động đến tâm lý của người lao động, làm cho họ hăng say làm việc hơn.
Đồng thời, Công ty phải trích trước tiền lương nghỉ phép vào giá thành từng kỳ sản xuất tránh sự biến động giá thành vào cuối năm.
Phương pháp tính cụ thể như sau:
Mức trích tiền lương nghỉ phép, lễ tết
=
Tổng tiền lương nghỉ phép, lễ tết theo kế hoạch
x
Tỷ lệ sản lượng của quý so với sản lượng của năm
Tỷ lệ sản lượng của quý so với sản lượng của năm
=
Khối lượng sản phẩm sản xuất trong quý
x
100%
Sản lượng sản xuất kế hoạch năm
Trích tài liệu quý IV/2008 để tính tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất của Công ty.
Quý IV/2008 Công ty sản xuất được: 8.699.200 viên gạch
Sản lượng kế hoạch cả năm là: 35.000.000 viên.
Vậy tỷ lệ sản lượng là:
8.699.200
x
100%
=
24,85
35.000.000
Tiền lương phép lễ tết cả năm theo kế hoạch là: 121.888.000
Vậy: Lương nghỉ phép lễ tết quý IV phải trích là:
121.888.000 x 24,85% = 30.289.000
Toàn bộ tiền lương nghỉ phép trích trước đưa vào bảng phân bổ tiền lương.
Kế toán ĐK:
Nợ TK 622: 30.289.000
Có TK 335: 30.289.000
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí nhân công vào TK 154
Nợ TK 154: 30.289.000
Có TK 622: 30.289.000
Đối với chi phí sản xuất chung
Ở Công ty hiện nay đang phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức sản lượng sản phẩm là chưa chính xác nên phân bổ theo tiêu thức công nhân trực tiếp sản xuất thì việc phân bổ cho từng loại sản phẩm sẽ chính xác hơn (Bởi vì sản xuất gạch đặc khó và phức tạp hơn gạch rỗng).
Chi phí khấu hao TSCĐ (Nhà văn phòng Công ty ...) hạch toán vào TK 642 "chi phí quản lí DN" : 83.485.000đ
Chi phí sẽ là: 560.845.000 - 83.485.000 = 477.369.000
477.369.000
Hệ số phân bổ = = 0,410
337.539.800 + 824.435.300
Chi phí khấu hao TSCĐ phân bổ cho:
+ Gạch đặc: 337.539.800 x 0,410 = 138.391.318
+ Gạch rỗng: 824.435.300 x 0,410 = 338.018.473
Như vậy chênh lệch gạch đặc : 138.391.318 - 119.342.000 = 19.049.318
Một số kiến nghị khác
Trong quá trình thực tập tôi thấy hiện nay Công ty vẫn đang áp dụng phương pháp kế toán thủ công, khiến cho việc cung cấp thông tin cho các nhà quản lý đôi khi chưa kịp thời, thiếu chính xác. Do vậy, Công ty nên đưa các ứng dụng tin học vào phục vụ cho công tác quản lý cũng như công tác kế toán của đơn vị. Thông qua các ứng dụng tin học sẽ giúp cho việc sử lý dữ liệu được nhanh chóng, chính xác và làm giảm đáng kể khối lượng công việc kế toán, giúp cho nhà quản lý có đầy đủ thông tin trước khi đưa ra những quyết định, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác lãnh đạo, quản lý và điều hành Công ty. Cụ thể:
Trang bị máy tính cho phòng kế toán để từng bước thực hiện việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán.
Đào tạo cán bộ tin học
Tổ chức sử dụng thành thạo tin học ứng dụng trong công tác kế toán.
Hệ thống tài khoản và hệ thống chứng từ mà Công ty đang sử dụng chưa nhất quán. Công ty nên chuyển những chứng từ theo mẫu của Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính như phiếu xuất kho, bảng chấm công,… sang sử dụng các mẫu chứng từ được ban hành kem theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính để tiện cho việc theo dõi, ghi chép.
KẾT LUẬN
Kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đang giữ vai trò là công cụ có hiệu lực nhất trong công tác điều hành và quản lí doanh nghiệp. Đóng vai trò là "Ngôn ngữ kinh doanh", kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phản ánh thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có quan hệ trực tiếp đến lợi ích của người lao động, doanh nghiệp và Nhà nước.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần VLXD Viên Châu hiện nay, bên cạnh những ưu điểm còn có những tồn tại và hạn chế. Những ý kiến đề xuất trong đề án này với mục đích góp phần củng cố hoàn thiện công tác quản lí chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần VLXD Viên Châu để tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh, giám đốc chặt chẽ các chi phí, tập hợp và phân bổ chi phí hợp lí, đúng, đủ để đảm bảo tính chính xác, hợp lí của chỉ tiêu giá thành sản phẩm và góp phần phát huy vai trò tích cực của nó trong quản lí kinh tế. Nếu làm tốt điều đó sẽ tạo điều kiện nâng cao, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên chức Công ty.
Để phát huy một cách có hiệu quả vai trò của kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng phải luôn cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán nhằm phản ánh được chính xác, đầy đủ và kịp thời kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có hướng phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm một cách hợp lí nhằm tăng giá bán sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.
Với đội ngũ cán bộ có trình độ, thành thạo nghiệp vụ và có tinh thần trách nhiệm, nhất định công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty sẽ ngày càng hoàn thiện hơn và trở thành công cụ thực sự quan trọng trong quản lí và điều hành của Công ty.
Hiểu rõ vấn đề trên, ở Công ty cổ phần VLXD Viên Châu, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty được coi trọng một cách đúng mực và nói chung đã đáp ứng đúng yêu cầu quản lí của Công ty.
Tuy nhiên, qua nghiên cứu tìm hiểu sâu về tình hình thực tế, tôi thấy công tác kế toán phần hành này vẫn còn bộc lộ những hạn chế cần phải khắc phục. Bằng những hiểu biết của mình tôi xin mạnh dạn đưa ra những ý kiến với nguyện vọng hoàn thiện thêm công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty.
Song qua thời gian thực tập chưa nhiều, kiến thức thực tế còn ít ỏi nên chuyên đề này vẫn không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cán bộ kế toán Công ty, các thầy cô giáo để chuyên đề thực sực có ý nghĩa trên cả phương diện lí luận và thực tiễn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến hướng dẫn và đóng góp quý báu của Ths.Đặng Thị Thúy Hằng và các anh chị trong phòng kế toán của Công ty đã giúp để tôi có thể hoàn thành chuyên đề này.
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHXH
Bảo hiểm xã hội
CCDC
Công cụ dụng cụ
CSH
Chủ sở hữu
GTGT
Giá trị gia tăng
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
NK – CT
Nhật ký chứng từ
NVL
Nguyên vật liệu
PNK
Phiếu nhập kho
PXK
Phiếu xuất kho
SCT
Sổ chi tiết
ROA
Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân
ROE
Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân
ROS
Lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần
THCT
Tổng hợp chi tiết
TK
Tài khoản
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TP
Thành phẩm
TSCĐ
Tài sản cố định
VLXD
Vật liệu xây dựng
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 01
Bảng so sánh một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh
11
Bảng 02
Định mức tiêu hao NVL để sản xuất 1000 viên gạch thành phẩm
29
Bảng 03
Bảng phân tích vật tư
60
Biểu 01
Giấy đề nghị cấp vật tư
26
Biểu 02
Phiếu xuất kho
27
Biểu 03
Bảng phân bổ vật liệu sử dụng
30
Biểu 04
Bảng phân bổ NVL, CCDC
9
Biểu 05
Sổ chi tiết TK 6211
31
Biểu 06
Sổ chi tiết TK 6212
32
Biểu 07
Bảng kê số 4
33
Biểu 08
Nhật ký chứng từ số 7
34
Biểu 09
Sổ cái TK 621
35
Biểu 10
Bảng chấm công
Biểu 11
Bảng thanh toán tiền lương
39
Biểu 12
Bảng phân tích tiền lương
39
Biểu 13
Bảng tổng hợp phân tích lương
40
Biểu 14
Sổ chi tiết TK 6221
41
Biểu 15
Sổ chi tiết TK 6222
42
Biểu 16
Sổ cái TK 622
44
Biểu 17
Bảng phân tích và phân bổ khấu hao TSCĐ
46
Biểu 18
Sổ cái TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
49
Biểu 19
Sổ cái TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
50
Biểu 20
Thẻ tính giá thành sản phẩm hoàn thành
52
Sơ đồ 01
Tổ chức bộ máy quản lý Công ty
5
Sơ đồ 02
Tổ chức sản xuất tại Công ty
7
Sơ đồ 03
Tổ chức sản xuất phân xưởng Viên Châu
7
Sơ đồ 04
Quy trình công nghệ sản xuất
9
Sơ đồ 05
Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
13
Sơ đồ 06
Trình tự ghi sổ theo hình thức “Nhật ký - Chứng từ”
18
Sơ đồ 07
Trình tự ghi sổ kế toán phần hành chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
23
SƠ ĐỒ 02: TỔ CHỨC SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY 7
SƠ ĐỒ 03: TỔ CHỨC SẢN XUẤT PHÂN XƯỞNG VIÊN CHÂU 7
SƠ ĐỒ 04: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT 10
Bảng 01 12
Bảng so sánh một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh 12
SƠ ĐỒ 05: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 14
SƠ ĐỒ 06: TRÌNH TỰ GHI SỐ THEO HÌNH THỨC 19
Biểu 01 26
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ 26
Biểu 02 27
PHIẾU XUẤT KHO 27
Bảng 02 29
ĐỊNH MỨC TIÊU HAO NVL ĐỂ SẢN XUẤT 1000 VIÊN GẠCH THÀNH PHẨM 29
Biểu 03 31
BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU SỬ DỤNG 31
Biểu 04 32
BẢNG PHÂN BỔ NVL, CCDC 32
Biểu số 05 33
SỔ CHI TIẾT TK 6211 33
Biểu số 06 34
SỔ CHI TIẾT TK 6212 34
Biểu 07 36
BẢNG KÊ SỐ 4 36
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH THEO PHÂN XƯỞNG 36
Biểu 08 37
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 37
Biểu 09 38
SỔ CÁI TK 621 38
"Chi phí NVL trực tiếp” 38
2.2.2 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: 39
Biểu 12 42
BẢNG PHÂN TÍCH TIỀN LƯƠNG 42
Biểu 13 43
BẢNG TỔNG HỢP PHÂN TÍCH LƯƠNG 43
Biểu 16 48
SỔ CÁI TK 622 48
Biểu 17 50
BẢNG PHÂN TÍCH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ 50
Biểu 18 53
SỔ CÁI TK 627 53
Biểu 19 55
SỔ CÁI TK 154 -"Chi phí SX KDDD" 55
Biểu 20 57
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HOÀN THÀNH 57
Bảng số 03 67
BẢNG PHÂN TÍCH VẬT TƯ 67
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31411.doc