Bảng tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm mà Cty đang sử dụng đã có đầy đủ các yếu tố cơ bản để tính giá thành sản phẩm cũng như giá thành toàn bộ của CT, HMCT hoàn thành và làm căn cứ để xác định kết quả SXKD của Cty trong kỳ. Nhưng khi thay đổi phương pháp tập hợp CPSX Cty nên lập Bảng tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm theo mẫu mà Bộ Tài chính ban hành. Theo cách lập này, Bảng tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm bao gồm 2 phần:
+ Phần I: CPSX và giá thành thực tế.
+ Phần II: Giá trị dự toán.
Với cách làm này, Bảng tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm vừa đưa ra những số liệu về CPSX và giá thành thực tế, vừa có số liệu về giá trị dự toán tương ứng với từng CT, HMCT. Như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi để tiến hành so sánh giữa việc sử dụng chi phí thực tế với dự toán (hay giá Cty nhận thầu). Từ đó giúp lãnh đạo Cty có những quyết định kịp thời, đúng đắn trong từng trường hợp cụ thể. Vì vậy thông tin do kế toán cung cấp càng trở nên hữu ích và kế toán càng chứng tỏ được vị trí quan trọng của mình trong hệ thống các công cụ quản lý kinh tế của Cty.
40 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1485 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phần lilama Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i cùng hoặc là nửa thành phẩm của từng giai đoạn và thành phẩm ở bước cuối cùng. Chính vì sự khác nhau về đối tượng tính giá thành như vậy nên phương pháp tính giá thành phân phân bước chia thành: phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm và phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm.
a) Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm:
Theo phương pháp này ta phải xác định được giá thành nửa thành phẩm bước trước và chi phí về nửa thành phẩm bước trước chuyển sang bước sau cùng với các chi phí khác của bước sau để tính ra giá thành nửa thành phẩm bước sau, cứ như vậy lần lượt tuần tự cho tới khi tính được giá thành phẩm.
b) Phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm:
Theo phương pháp này chỉ tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng. Muốn vậy chỉ việc xác định phần CPSX của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm, sau đó tổng cộng CPSX của các giai đoạn trong thành phẩm ta sẽ có giá thành thành phẩm. Cụ thể các bước có tính toán như sau:
- Tính CPSX từng giai đoạn trong thành phẩm:
SP DDđầu kỳ + CPSX trong kỳ Thành
CPSXgđi = ‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾ * phẩm
SP hoàn thành Gđi + SP DD Gđi
(SP DD: sản phẩm dở dang; Gđi: giai đoạn i)
- Sau đó tổng cộng CPSX các giai đoạn trong thành phẩm là tổng giá thành thành phẩm.
ZTP = CPSXgđ 1 + CPSXgđ 2 + … + CPSXgđ n
1.2.4.3 – Phương pháp loại trừ CPSX sản phẩm phụ:
Trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ ngoài sản phẩm chính thu được còn có cả sản phẩm phụ thì để tính được giá thành sản phẩm chúng ta phải loại trừ khỏi tổng chi phí của cả quy trình số CPSX tính cho sản phẩm phụ. Phần CPSX sản phẩm phụ thường được tính theo giá kế hoạch.
Sau khi tính CPSX sản phẩm phụ, ta xác định tổng giá thành sản phẩm chính như sau:
Tổng giá thành SP chính = SP DDđầu kỳ + CPSXtrong kỳ - SP DDcuối kỳ - CPSX SP phụ
CPSX sản phẩm phụ cũng được tính riêng theo từng khoản mục, bằng cách lấy tỷ trọng CPSX sản phẩm phụ trong tổng chi phí của cả quy trình công nghệ (cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ) nhân với từng khoản mục tương ứng.
Tỷ trọng CPSX CPSX SP phụ
SP phụ = ‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾
Tổng CPSX
Để đơn giản và giảm bớt khối lượng tính toán CPSX sản phẩm phụ có thể tính trừ vào chi phí NVL trực tiếp.
1.2.4.4 – Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng và đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn thành. Tuy vậy trong tháng nếu đơn đặt hàng chưa hoàn thành vẫn phải tập hợp CPSX cho đơn đặt hàng đó trên các bảng (phiếu) tính giá thành. Sau đó tổng cộng chi phí các tháng lại ta được giá thành của đơn đặt hàng.
Nếu đơn đặt hàng được sản xuất ở nhiều phân xưởng khác nhau thì phải tính toán xác định chi phí của từng phân xưởng liên quan đến đơn đặt hàng đó. Những chi phí trực tiếp được hạch toán bằng đơn đặt hàng, còn các chi phí chung cần phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
1.2.4.5 – Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số:
Nếu trong cùng một loại quy trình công nghệ sản phẩm sản xuất với cùng một loại NVL thu được nhiều loại sản phẩm khác thì áp dụng phương pháp hệ số. Trong trường hợp này toàn bộ CPSX được tập hợp chung cho toàn quy trình công nghệ. Để tính được giá thành từng loại sản phẩm phải căn cứ vào hệ số tính giá thành quy định của từng loại sản phẩm, rồi tiến hành theo các bước sau:
Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để làm tiêu thức phân bổ.
n
Tổng sản lượng quy đổi=S Sản lượng thực tế SPi *Hệ số quy đổi SPi (SPi: sản phẩm i)
i=1
- Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm.
Hệ số phân bổ SP i = Sản lượng quy đổi SP i
Tổng sản lượng quy đổi
- Tính giá thành thực tế từng loại sản phẩm (theo từng khoản mục)
Tổng giá thành SP i = (SP DDđk + CPSXđk – SP DDck) x Hệ số phân bổ SP i
(DD: dở dang; đk: đầu kỳ; ck: cuối kỳ)
1.2.4.6 – Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ:
Nếu sản phẩm sản xuất ra là nhóm sản phẩm cùng loại nhưng với các quy cách, kích thước, phẩm cấp khác nhau thì nên áp dụng phương pháp tính tỷ lệ. Để tính được giá thành trước hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ giá thành có thể là giá thành kế hoạch, giá thành định mức của sản phẩm. Sau đó tính ra tỷ lệ tính giá thành của nhóm sản phẩm:
Tỷ lệ tính giá thành = SP DDđk + CPSXtrong kỳ – SP DDck
(theo từng khoản mục) Tiêu chuẩn phân bổ
Lấy giá thành kế hoạch (định mức) tính theo sản lượng thực tế từng quy cách sản phẩm nhân với tỷ lệ tính giá thành ta được giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm.
Thực chất của phương pháp tỷ lệ là biến dạng của phương pháp hệ số.
1.2.4.7 – Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức:
Đây là phương pháp tính giá thành thực tế sản phẩm công việc lao vụ hoàn thành dựa trên giá thành định mức và số chênh lệch do thay đổi, thoát ly định mức trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Nội dung, trình tự tính giá thành theo phương pháp định mức như sau:
- Tính giá thành định mức của sản phẩm.
- Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức.
- Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức:
Số chênh lệch do thoát ly định mức đều được xác định như sau:
Chênh lệch = Chi phí thực tế (từng khoản mục) - Chi phí định mức (từng khoản mục)
- Tính giá thành thực tế của sản phẩm:
Ta tính giá thành thực tế sản phẩm theo công thức sau:
Giá thành thực tế = Giá thành + Chênh lệch thay đổi + Chênh lệch thoát ly
định mức định mức định mức
Chương 2 – Thực tế kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm của Cty cổ phần Lilama Hà Nội.
2.1 – Tổng quan về Cty cổ phần Lilama Hà Nội.
2.1.1 - Quá trình hình thành và phát triển:
Cty cổ phần Lilama Hà Nội tiền thân là Cty lắp máy và xây dựng Hà Nội – là doanh nghiệp trực thuộc Tổng Cty lắp máy Việt Nam (LILAMA), được thành lập năm 1960, có giấy phép kinh doanh số 109587 do Uỷ ban kế hoạch thành phố Hà Nội cấp, là Cty hạch toán độc lập, đáp ứng đầy đủ chế độ kế toán do Nhà nước Việt Nam công nhận.
Tên giao dịch: Cty cổ phần Lilama Hà Nội.
Địa chỉ: 52 Đường Lĩnh Nam – Quận Hoàng Mai – Thành phố Hà Nội.
Vốn điều lệ: 13.500.000.000 đồng (VNĐ).
Hình thức sở hữu vốn: Cty cổ phần (51% vốn Nhà nước).
Quá trình hình thành và phát triển của Cty được khái quát qua các giai đoạn sau:
- Từ năm 1960-1988: giai đoạn này mục tiêu kinh doanh không đặt lên hàng đầu, hoạt động SXKD thực hiện theo kế hoạch của cấp trên giao cho. Mục đích chính là phục vụ lợi ích chung của cả dân tộc, vì thế hiệu quả kinh doanh chưa được coi trọng. Mặt khác thời kỳ này, nền kinh tế còn chậm phát triển, SXKD chưa đạt hiệu quả cao song hạch toán Cty vẫn có lãi, các chỉ tiêu mà cấp trên giao vẫn hoàn thành và vượt mức.
- Từ năm 1989-2004: Cty đã thực hiện theo đường lối Đại hội VI của Đảng đề ra là chuyển đổi cơ chế kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền KTTT có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Cty đã nỗ lực khắc phục khó khăn để tạo dựng uy tín trên thị trường và SXKD có hiệu quả, mục tiêu kinh tế được coi trọng hơn.
- Từ năm 2005 đến nay: theo quyết định số 177/QĐ-BXD ngày 18/02/2005 của Bộ Xây Dựng, Cty thực hiện cổ phần hoá từ doanh nghiệp 100% vốn đầu tư của Nhà nước thành Cty cổ phần với 51% vốn Nhà nước, 49% vốn góp cổ phần. Giấy phép đăng ký kinh doanh mới số 0103007179 - CTCP do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Số vốn điều lệ là 13,5 tỷ đồng.
Hơn 47 năm phấn đấu không ngừng, cùng với sự đi lên của đất nước, tập thể CBCNV của Cty đã được Đảng và Nhà nước khen tặng nhiều huân, huy chương. Cty đã tạo dựng được uy tín lớn trong lĩnh vực XDCB và đã được tham gia vào nhiều CT quan trọng của đất nước như: Nhà máy sợi Nha Trang, Huế, Nhà máy dệt 8/3, Trường Đại học Bách Khoa, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Trung tâm thể thao dưới nước (Seagames), Trung tâm hội nghị Quốc Gia…
2.1.2 – Nhiệm vụ SXKD:
Lĩnh vực kinh doanh: chế tạo thiết bị, lắp máy và xây dựng các CT.
Ngành nghề kinh doanh: sản xuất, thiết kế, chế tạo, xây dựng và lắp đặt.
Cty cổ phần Lilama Hà Nội là một đơn vị SXKD với nét đặc trưng của ngành là tái tạo ra TSCĐ. Đặc điểm nổi bật của sản phẩm xây lắp là những CT xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, cố định tại một chỗ, thời gian thi công dài và chủ yếu ở ngoài trời, thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp cũng lâu dài.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc thoả thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ. Quá trình sản xuất rất phức tạp, không ổn định và có tính lưu động cao, việc hoàn thành kế hoạch sản phẩm chịu sự tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau.
Quy trình công nghệ sản xuất:
Để có được CT xây dựng phải trải qua các bước công việc sau:
Trước hết, khi có CT gọi thầu, cán bộ phòng kỹ thuật xem xét thiết kế cũng như yêu cầu kỹ thuật để lập giá dự toán theo từng CT, HMCT (vì sản phẩm CT có giá trị lớn, thời gian thi công dài).
Giỏ trị dự toỏn
từng CT,
HMCT
Giá thành dự toán từng CT, HMCT
Lãi định mức
Thuế GTGT đầu ra
Đây cũng chính là giá dự thầu khi Cty chính thức tham gia đấu thầu. Nếu trúng thầu Cty sẽ ký hợp đồng với bên A (chủ đầu tư). Căn cứ vào hợp đồng lập dự toán chính thức cho CT rồi tiến hành thi công theo dự toán. Có thể khái quát quá trình trên như bằng sơ đồ 1.2 (Phụ lục 06).
2.1.3 – Cơ cấu tổ chức quản lý Cty cổ phần Lilama Hà Nội.
Cty cổ phần Lilama Hà Nội là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng Cty lắp máy Việt Nam nên cơ cấu tổ chức của Cty phải được sự phê duyệt của Bộ chủ quản (Bộ Xây Dựng) và đơn vị cấp trên (Tổng Cty).
Sơ đồ 2.1.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Cty cổ phần Lilama Hà Nội (Phụ lục 07). Chức năng và nhiệm vụ của mỗi bộ phận được quy định như sau:
+ Đại hội cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất trong Cty, được trợ giúp bởi Ban kiểm soát.
+ Hội đồng quản trị: gồm các thành viên: Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc sản xuất, Phó tổng giám đốc thi công, Phó tổng giám đốc nội chính, Kế toán trưởng. Chịu trách nhiệm và bảo toàn phát triển giá trị các khoản vốn đầu tư của các cổ đông, chức năng chủ yếu là đưa ra những chỉ dẫn mang tính chiến lược, gồm cả những quyết định đầu tư lớn và kế hoạch tài chính của Cty; chỉ định tư vấn và bãi miễn người quản lý điều hành; giám sát các hoạt động trái với mục tiêu đã đặt ra.
Các phòng ban chức năng do Trưởng phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về việc thực thi nhiệm vụ được giao:
- Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ vừa tổ chức hạch toán kế toán, vừa xây dựng kế hoạch huy động vốn, theo dõi việc thanh toán với các ngân hàng, chủ đầu tư cũng như đối với CBCNV. Hàng kỳ phải cung cấp các báo cáo nghiệp vụ cho lãnh đạo Cty và các cơ quan quản lý Nhà nước.
- Phòng tổ chức: có chức năng quản lý nhân sự theo sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc bao gồm: tổ chức tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, điều chuyển nhân sự cho phù hợp với tính chất và yêu cầu của công việc. Theo dõi đề bạt nâng lương, đi học, khen thưởng, kỉ luật, nghỉ hưu, đóng bảo hiểm của người lao động (đóng BHXH, BHYT).
- Phòng hành chính tổng hợp: thừa lệnh giám đốc kí tên đóng dấu các công văn, các bản sao và các bản xác nhận khác đồng thời soạn thảo và bảo mật các văn bản hành chính của Cty.
- Phòng kinh tế kỹ thuật: lập kế hoạch về khối lượng thi công, theo dõi khối lượng thực hiện, chủ trì xây dựng định mức, đơn giá, lập dự toán, lập hồ sơ thầu, tổ chức áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới, những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, phối hợp cùng các đơn vị thi công làm tốt công tác nghiệm thu kỹ thuật, chạy thử, bàn giao CT. Chuẩn bị đầy đủ tài liệu để giám đốc ký hợp đồng với đối tác, lập các hợp đồng thanh lý theo quy định.
- Phòng cung ứng vật tư: có chức năng phối hợp với các phòng ban lập dự trù cung cấp vật tư cho CT, mua sắm vật tư, sắp xếp kho bãi bảo quản vật tư, chi tiết liên hệ mua vật tư với các Cty để phục vụ các CT.
- Phòng kế hoạch đầu tư: giúp giám đốc theo dõi thực hiện khối lượng công tác SXKD, qua đó xây dựng các kế hoạch ngắn và dài hạn. Lập các dự án đầu tư, dự án tiền khả thi để đầu tư phát triển sản xuất.
- Phòng kinh doanh – XNK: phụ trách toàn bộ các hoạt động kinh doanh, tiếp thị và XNK vật tư, hàng hoá phục vụ cho hoạt động SXKD.
- Phòng quản lý máy: chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ máy móc, thiết bị của Cty và tổ chức khai thác các thiết bị đó, giám sát tình hình sử dụng máy móc ở các đơn vị thi công, lập kế hoạch điều phối, sử dụng máy cho các bộ phận, sửa chữa, bảo dưỡng máy và tính khấu hao.
- Các xưởng chế tạo: thực hiện các hoạt động chế tạo thiết bị và kết cấu thép.
- Các đội lắp đặt: thực hiện các hoạt động lắp đặt kết cấu kim loại, hệ thống điện, hệ thống, hệ thống máy.
- Các dây chuyền mạ kẽm, mạ màu: thực hiện các hoạt động sản xuất sản phẩm thép mạ cung cấp cho thị trường.
- Phòng kỹ thuật (của Nhà máy sản xuất thép): nghiên cứu, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển các sản phẩm mới; quản lý kỹ thuật sản xuất, thiết bị, dây chuyền; quản trị chất lượng đầu vào và thành phẩm do dây chuyền sản xuất ra.
2.1.4 – Tổ chức công tác kế toán:
2.1.4.1 – Các chính sách kế toán Cty áp dụng:
Chế độ kế toán: theo quyết định số 15/QĐ-BTC của bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01/N, kết thúc 31/12/N hàng năm.
Kỳ kế toán: quý.
Đơn vị tiền tệ: VNĐ (đồng Việt Nam).
Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ: theo tỷ giá ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho: theo giá thực tế đích danh.
Phương pháp tính thuế GTGT: khấu trừ.
Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: theo nguyên giá.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao tuyến tính (đường thẳng).
Phương pháp kế toán HTK:
+ Nguyên tắc đánh giá: theo giá thực tế.
+ Phương pháp xác định giá trị HTK: theo giá bình quân cả kỳ dự trữ.
+ Phương pháp hạch toán tổng hợp HTK: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp hạch toán chi tiết HTK: sổ số dư.
Hệ thống TK mà Cty sử dụng: hiện nay Cty đang sử dụng hầu hết hệ thống TK mà Bộ Tài Chính đã ban hành đối với ngành xây lắp, còn một số TK thì hiện nay Cty chưa sử dụng như: 113, 144, 151, 155, 157, 161, 212, 213, 222, …
Phương pháp tính các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng: Không phát sinh.
2.1.4.2 – Hình thức kế toán, hình thức tổ chức công tác kế toán của Cty:
- Mô hình kế toán: theo mô hình tập trung. Theo đó, Cty chỉ mở một hệ thống sổ kế toán, tổ chức một bộ máy nhân sự kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn ở mọi phần hành kế toán.
- Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung (Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký chung” – Phụ lục 08), có ứng dụng phần mềm kế toán Fast Accounting để hỗ trợ cho công tác kế toán.
- Hệ thống chứng từ: hệ thống chứng từ bắt buộc và một số chứng từ hướng dẫn theo mẫu của Bộ Tài Chính ban hành.
- Các sổ chi tiết: Sổ theo dõi TSCĐ, Thẻ kho, Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá và Sổ chi phí SXKD.
- Hệ thống Báo cáo tài chính của Cty bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính. Cty lập báo cáo theo định kỳ quý, năm theo yêu cầu quản lý của Cty và chế độ báo cáo do Bộ Tài Chính ban hành.
Các báo cáo chi tiết của Cty:
- Bản quyết toán BHXH, BHYT, KPCĐ theo từng quý.
- Kiểm kê chi tiết công nợ phải thu, phải trả năm (có đối chiếu xác nhận).
- Tổng hợp nhập-xuất-tồn vật tư, hàng hoá, thành phẩm.
- Tình hình tăng giảm TSCĐ năm.
- Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp: lập theo quý, năm.
- Kiểm kê vật tư, tài sản, CCDC, kiểm kê quỹ tiền mặt theo quý, năm.
Bên cạnh đó, Cty còn lập các báo cáo nội bộ:
- Báo cáo chi phí tiền lương định kỳ.
- Báo cáo lao động và thu nhập của người lao động.
- Báo cáo tổng hợp các chỉ tiêu tài chính.
- Báo cáo giá trị SXKD – doanh thu.
2.1.5 – Tổ chức bộ máy kế toán:
Sơ đồ 2.1.5 (Phụ lục 06): Bộ máy kế toán của Cty với sự phân công công việc kế toán đối với mỗi cán bộ kế toán như sau:
- Kế toán trưởng đồng thời là trưởng phòng kế toán: là người tổ chức chỉ đạo mọi hoạt động của phòng kế toán, lập báo cáo tài chính chung cho toàn Cty và chịu trách nhiệm về tính trung thực hợp pháp, hợp lý của các thông tin tài chính được tham mưu. Nhiệm vụ quan trọng của Kế toán trưởng là giúp các nhà quản trị quản lý, bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh hiện có thông qua việc phân tích tình hình tài chính thể hiện trong các thông tin thu được để đưa ra các quyết định đúng đắn.
- Kế toán tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm: có chức năng thực hiện tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh và lập các báo cáo kế toán.
- Kế toán vốn bằng tiền: có chức năng theo dõi khối lượng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, ghi chép đầy đủ tình hình thu chi tăng giảm của các loại tiền.
- Kế toán tiền lương: có chức năng và nhiệm vụ là theo dõi, tính toán chính xác số tiền lương và các khoản thanh toán khác phải trả cho CNV, đôn đốc việc thanh toán kịp thời đúng hạn, kiểm tra trách nhiệm pháp lý của người được bảo hiểm một cách chặt chẽ về tình hình lao động, tình hình thực hiện các chế độ tiền lương, tiền thưởng.
- Kế toán vật tư, TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi cơ cấu về TSCĐ, CCDC và tính hiệu quả kinh tế của nó, tình hình biến động của các TSCĐ như mới mua, thanh lý máy móc, thiết bị, tính chi phí khấu hao TSCĐ.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý số tiền mặt của Cty, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt tại quỹ, vào sổ sách có liên quan.
2.1.6 – Kết quả hoạt động kinh doanh của Cty cổ phần Lilama Hà Nội trong 2 năm 2006 – 2007.
Tình hình tổng quát về kết quả kinh doanh của Cty trong 2 năm 2006 - 2007 được trình bày qua bảng 2.1.6 (Phụ lục 09).
Qua kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm gần đây ta thấy doanh thu và lợi nhuận của Cty hầu hết đều tăng nhanh chóng( chủ yếu là sự tăng doanh thu của hoạt động xây lắp), riêng chỉ có trường hợp lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (hoạt động sản xuất thép mạ kẽm, mạ màu) là giảm . Cụ thể như sau:
Doanh thu thuần: Năm 2007 đạt 282.005.194.838 đồng (trong đó Doanh thu thuần của hoạt động sản xuất thép mạ kẽm, mạ màu là 185.501.806.936 đồng). Như vậy doanh thu thuần năm 2007 tăng 151.420.330.316 đồng tương ứng tăng 115,96%, cho thấy Cty đang hoạt động rất tốt.
Lợi nhuận gộp: Năm 2007 tăng 15.976.347.557 đồng so với năm 2006 (9.133.599.189 đồng) tương ứng tăng 174,92%, điều này càng chứng tỏ rằng Cty đang có sự gia tăng, mở rộng sản xuất.
Bên cạnh đó do sự gia tăng của lợi nhuận gộp và doanh thu thuần nên dẫn đến các khoản phải nộp cho Nhà nước cũng tăng lên đáng kể, so với năm 2006, năm 2007 khoản nộp ngân sách Nhà nước lên đến 367.008.048 đồng.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (sản xuất thép mạ kẽm, mạ màu): Năm 2007 giảm 60.856.056 đồng so với năm 2006 (390.331.937 đồng), giảm tương đương là 15,59%. Nguyên nhân chủ yếu của việc suy giảm này là:
+ Năm 2007 doanh nghiệp đã tăng chi phí quản lý (tăng 27,81%) và tăng chi phí bán hàng (2.770.329.585 đồng), do đó sản phẩm thép mạ kẽm, mạ màu của doanh nghiệp không có tính cạnh tranh về giá so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
+ Khi thực hiện việc xây dựng nhà máy sản xuất thép mạ kẽm, mạ màu thì vốn điều lệ của Cty chỉ là 13.5 tỷ chưa đủ cho hoạt động SXKD phần xây lắp. Do vậy 100% vốn lưu động cho SXKD thép mạ kẽm, mạ màu là vốn vay, cho nên chi phí lãi vay là rất lớn.
+ Chi phí tiêu hao kẽm còn cao do chiều dày lớp mạ của sản phẩm cao trong khi chúng ta phải cạnh tranh với các sản phẩm trên thị trường có lớp mạ rất mỏng, giá bán thấp.
+ Sản lượng năm 2007 chỉ là trên 15.000 tấn, trong khi các chi phí quản lý, chi phí bán hàng và các chi phí khác doanh nghiệp vẫn phải chi trả.
Lợi nhuận sau thuế: năm 2007 đạt 943.889.268 đồng, tăng 247.191.054 đồng tương đương tăng 35,48% so với năm 2006. Có thể nói, tỷ lệ tăng lợi nhuận của Cty là không cao, đó cũng là điều khó tránh khỏi trong tình hình nền kinh tế Việt Nam lạm phát đến 2 con số như năm 2007.
Kết luận: Như vậy trong năm 2007, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp nhìn chung là có sự gia tăng, nhưng lượng tăng là không đáng kể. Bên cạnh sự tăng của hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp thì kết quả hoạt động SXKD trong lĩnh vực sản xuất thép mạ kẽm, mạ màu của Cty năm 2007 lại giảm. Vì vậy, để khắc phục điều này thì doanh nghiệp cần phải đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm cũng như tăng cường các hoạt động quảng bá, tiếp thị sản phẩm… Có như vậy sản phẩm thép mạ kẽm, mạ màu mới có thể cạnh tranh được với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
2.2 – Thực tế kế toán tập hợp CPSX của Cty cổ phần Lilama Hà Nội.
2.2.1 – Các loại CPSX mà Cty cổ phần Lilama Hà Nội tập hợp cho công trình:
Hiện tại để tập hợp CPSX Cty không sử dụng TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công mà được tập hợp trực tiếp vào TK 627 – “CP SX chung”. Còn một số chi phí khác như chi phí thuê máy thi công CT được Cty tập hợp trực tiếp trên TK 154.
Chính vì thế, tất cả chi phí của CT được Cty cổ phần Lilama Hà Nội tập hợp theo:
- Chi phí NVL trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
- Đánh giá sản phẩm sở dang cuối kỳ.
2.2.1 – Đối tượng tập hợp CPSX của Cty cổ phần Lilama Hà Nội:
Toàn bộ CPSX của Cty được tập hợp theo các khoản mục chi phí sau: chi phí NVL trực tiếp (chi phí NVL chính trực tiếp: sắt, thép, xi măng, bê tông cốt thép, …; chi phí NVL phụ trực tiếp: bao bì, vật liệu đóng gói, chất chống sét…); chi phí nhân công trực tiếp (gồm tiền lương chính, tiền lương phu, phụ cấp,…); chi phí sản xuất chung (chi phí NVL dùng cho sản xuất, sửa chữa thiết bị, nhà xưởng; chi phí nhân viên: tiền lương của các nhân viên phân xưởng; chi phí CCDC: dàn giáo, bàn ghế, giã đỡ, …; chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng, máy thi công,…; tiền điện, tiền nước, điện thoại, thuê nhà,…); chi phí khác (chi phí thuê máy thi công).
Cty cổ phần Lilama Hà Nội là một DNXL nên để phù hợp với đặc điểm của SP xây lắp, đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và để đáp ứng yêu cầu của công tác kế toán, đối tượng kế toán tập hợp CPSX của Cty là các CT, HMCT. Việc tiến hành tập hợp các CPSX cho từng CT tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng loại chi phí. Đối với chi phí các chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp thì căn cứ vào các chi phí thực tế phát sinh liên quan trực tiếp đến từng CT và tập hợp trực tiếp, còn chi phí sản xuất chung được tập hợp cho toàn bộ các CT và phân bổ cho từng CT (phân bổ gián tiếp).
Các tài khoản tập hợp chi phí đều được mở chi tiết cho từng CT, HMCT. Những TK này được kế toán cài đặt và mã hoá cho CT, HMCT từ lúc bắt đầu phát sinh chi phí về CT đó ví dụ TK154 – “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” được mở chi tiết như sau:
TK154KD123: CT đường mía Việt Nam- Đài Loan
TK154KD144: CT nhà máy xi măng Thăng Long
TK154KD119: CT nhà máy CJ Vina Hưng Yên
TK154KD120: CT nhà máy lọc dầu Dung Quất
TK154KD122: CT nhà máy Miwon
TK154KD114: CT nhà máy bia Hà Nội
TK154KD126: CT nhiệt điện Uông Bí
Do đặc trưng của ngành xây lắp là nhiều CT đơn lẻ ở các địa điểm sản xuất cách xa nhau, thời gian thi công lại dài, mỗi CT lại cần khối lượng công việc, NVL, mẫu mã thiết kế hoàn toàn khác nhau. Mặt khác lại có giá trị lớn, nên em không có hi vọng là sẽ trình bày hết về kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành của tất cả các CT mà chỉ nêu ra một CT cụ thể xuyên suốt bài để người đọc có thể hiểu khái quát được quá trình tính tập hợp CPSX và tính giá thành sảm phẩm xây lắp tại Cty cổ phần Lilama Hà Nội. Đó là CT nhà máy Miwon.
2.2.2 – Phương pháp kế toán tập hợp CPSX của Cty cổ phần Lilama Hà Nội:
2.2.2.1 – Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp:
Các loại vật tư của Cty bao gồm:
+ Về xây dựng phục vụ cho xây lắp: xi măng, cát, sỏi, tấm căn-bu-lông, sắt thép các loại…
+ Về lắp máy: điều hoà, máy móc thiết bị, ôxy, đất đèn…
Ngoài ra còn có rất nhiều vật tư khác như xăng, dầu, vòng bi, que hàn…
Các loại vật tư này được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau:
+ Do bên A cung cấp.
+ Nhập từ Tổng công ty.
+ Mua ngoài trên thị trường.
Vật tư phục vụ cho thi công CT có thể được mua ngoài và vận chuyển đến thẳng chân CT, có thể được xuất từ kho của Cty. Toàn bộ vật tư của Cty được hạch toán trên TK tổng hợp TK 152, TK 153 mà không mở chi tiết cho từng loại vật tư.
Chi phí NVL trực tiếp dùng cho thi công CT được hạch toán vào TK tổng hợp TK 621 và được mở chi tiết cho từng CT.
Chi phí NVL trực tiếp dùng cho thi công CT được hạch toán vào TK tổng hợp TK 621, TK này được mã hoá theo từng CT:
TK621KD123: CT đường mía Việt Nam- Đài Loan
TK621KD144: CT nhà máy xi măng Thăng Long
TK621KD119: CT nhà máy CJ Vina Hưng Yên
TK621KD120: CT nhà máy lọc dầu Dung Quất
TK621KD122: CT nhà máy Miwon
TK621KD114: CT nhà máy bia Hà Nội
TK621KD126: CT nhiệt điện Uông Bí
Mặc dù vật liệu được mua theo định mức hoặc theo các hoạt động kinh tế với bên bán nhưng do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là thời gian thi công các CT, HMCT dài nên không tránh khỏi sự biến động của giá cả các loại vật liệu từ đó ảnh hưởng đến việc hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. Để khắc phục được điểm này Cty chỉ tiến hành mua hoặc uỷ thác mua khi có nhu cầu, Cty đang áp dụng 2 hình thức cung cấp vật tư:
* Đội trực tiếp mua vật tư dùng cho thi công: Căn cứ vào kế hoạch mua vật tư, phiếu báo giá và giấy đề nghị tạm ứng do các đội gửi lên. Giám đốc phê duyệt tạm ứng ra chuyển sang phòng kế toán để hạch toán.
Ví dụ: ông Chính tạm ứng mua vật tư phục vụ cho CT Miwon (Biểu 01 – Phụ lục 10).
Khi được duyệt, kế toán viết phiếu chi, xuất tiền chi CT và hạch toán:
Nợ TK 141: 49.050.000 (đ)
Có TK 1111: 49.050.000 (đ)
Sau khi kế toán nhập dữ liệu trên giấy đề nghị tạm ứng vào máy, máy sẽ tự động luân chuyển số liệu vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết,..
Khi nhân viên kinh tế đội gửi các hoá đơn mua hàng (Biểu 02 – Phụ lục 11), mẫu hàng… lên phòng kế toán của Cty, kế toán xem xét, kiểm tra tính hợp pháp, đầy đủ của chứng từ và tiến hành so sánh các khoản chi theo hoá đơn với các định mức chi phí của từng giai đoạn thi công theo dự toán. Kế toán định khoản và nhập dữ liệu vào máy, máy tự động luân chuyển số liệu vào sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 141, 621, sổ chi tiết TK 621.
Kế toán hạch toán và nhập liệu:
Nợ TK 621 KD122: 44.050.000 (đ)
Nợ TK 133: 4.405.000 (đ)
Có TK 141: 48.455.000 (đ)
Chứng từ sử dụng : phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
CCDC sử dụng cho thi công CT như cuốc xẻng, que hàn, kìm, búa, ván khuôn, giàn giáo... được phân bổ cho các CT tuỳ thuộc vào thời gian sử dụng mỗi loại CCDC cho thi công CT đó, song thông thường Cty phân bổ CCDC cho các CT theo tỷ lệ là 30%, nhưng có những CT được phân bổ 15% và cũng có những CT phải phân bổ 100%.
* Công ty chịu trách nhiệm mua vật tư: Khi có nhu cầu về vật tư cho sản xuất thi công CT, thủ kho tiến hành xuất vật tư ở kho hoặc vận chuyển vật tư từ nơi cung cấp đến thẳng chân CT. Khi xuất kho, thủ kho lập phiếu xuất kho làm căn cứ. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, 1 liên thủ kho giữ, 1 liên giao cho phòng cung ứng vật tư và 1 liên gửi về phòng tài vụ làm căn cứ ghi sổ. Căn cứ vào phiếu xuất kho gửi về, có kèm theo phiếu nhập kho, các hoá đơn mua hàng, …kế toán sẽ tiến hành định khoản và nhập liệu.
Ví dụ: Trong tháng 12/2006 Cty xuất kho thép đen cho CT Miwon (Biểu 03 – Phụ lục 12) theo phiếu xuất số 30 ngày 11/12/2006 ta có thể nhập phiếu xuất vào máy tính như sau:
Vào mục “quản lý HTK” chọn mục “cập nhật số liệu” chọn “phiếu xuất kho”, kế toán nhập số liệu từ phiếu xuất kho vào máy như sau:
Số phiếu xuất: 30
Ngày hạch toán: 11/12/2006
Ngày lập phiếu xuất: 11/12/2006
Tỉ giá:
Mã giao dịch: 4 Xuất cho sản xuất
Mã khách: KCT1
Người nhận: Bùi Hữu Lý
Địa chỉ: Đội lắp đặt KCT1
Diễn giải: xuất thép đen phục vụ công trình Miwon
Mã hàng:
Tên hàng: thép đen
Đơn vị tính: tấn
Mã kho: K21
Số lượng: 25
Giá VNĐ: 8.475.697
Thành tiền: 211.892.415 ( máy tự tính)
Mã tài khoản Nợ: 621KD122
Mã tài khoản Có: 152
Tổng cộng: 211.892.415 ( máy tự tính)
Nhập xong nhấn chuột vào ô “lưu” phiếu xuất sẽ được lưu vào.
Khi nhập xong dữ liệu vào máy tính đối tượng sử dụng có thể xem hoặc in chứng từ khi nào cần khi in đưa chuột nhấn vào ô “in chứng từ” là được. Sổ nhật ký chung. Sau khi kế toán nhập dữ liệu trên phiếu xuất kho vào máy và đã lưu, máy sẽ tự động luân chuyển số liệu vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết TK 621 CT Miwon, sổ cái TK 621.
Sau khi nhập và lưu chứng từ phiếu xuất kho máy tính sẽ tự luân chuyển số liệu vào các sổ kế toán liên quan: sổ nhật ký chung, sổ chi tiết TK 621, sổ cái TK 621, …
Sổ chi tiết TK 621 phản ánh số phát sinh chi phí NVL của từng CT, HMCT, có thể xem sổ chi tiết của từng CT bằng cách nhấn vào biểu tượng góc trái màn hình sổ chi tiết TK 621 là có thể xem chi tiết từng CT với đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh.
Khi người sử dụng muốn xem hoặc in sổ chi tiết cần các thao tác như sau: từ giao diện phần mềm, trên cây hệ thống chọn phân hệ kế toán tổng hợp => chọn mục “NKC” => chọn mục “sổ chi tiết TK” phần mềm hiện ra một hộp thoại nhập ngày tháng và tên TK 621 là sổ chi tiết của TK 621 hiện ra. Muốn in sổ chi tiết chỉ cần nhấn chuột vào ô biểu tượng in là được.
2.2.2.2 – Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp của Cty bao gồm các khoản sau: tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp (khoản lương tính theo thời gian); khoản thưởng, phụ cấp thêm giờ …
Chi phí nhân công trực tiếp của Cty không bao gồm những khoản trích theo lương : BHXH, BHYT, KPCĐ mà những khoản này được tính vào chi phí sản xuất chung.
TK622 được sử dụng để tổng hợp các chi phí nhân công trực tiếp và được mở chi tiết, mã hoá theo từng CT, HMCT như sau:
TK622KD123: CT đường mía Việt Nam - Đài Loan
TK622KD144: CT nhà máy xi măng Thăng Long
TK622KD119: CT nhà máy CJ Vina Hưng Yên
TK622KD120: CT nhà máy lọc dầu Dung Quất
TK622KD122: CT nhà máy Miwon
TK622KD114: CT nhà máy bia Hà Nội
TK622KD126: CT nhiệt điện Uông Bí
Lao động trong Cty được chia thành 2 bộ phận: công nhân trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp. Để tính toán đúng tiền lương cho từng công nhân phù hợp với sức lao động mà họ đã bỏ ra, hiện Cty đang áp dụng kết hợp 2 hình thức trả lương: lương theo thời gian và lương theo sản phẩm (lương khoán). Tiền lương được thanh toán cho người lao động thành 2 đợt trong tháng: 1 đợt tạm ứng và 1 đợt thanh toán số còn lại. Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng đối với CBCNV là ở bộ phận phòng ban. Hình thức trả lương theo sản phẩm (lương khoán) được áp dụng cho công nhân sản xuất.
Các hợp đồng làm khoán trong tháng sau khi đã hoàn thành cả phần thực hiện, có đầy đủ chữ ký xác nhận thì được tập hợp lại theo từng đội cho từng CT. Như vậy cuối tháng, mỗi CT sẽ có một tờ kê các hợp đồng làm khoán (công việc này làm gần giống như lập tờ kê chi tiết đối với chi phí NVL). Sau đó kế toán tổng hợp số liệu để lấy số tổng cộng chi phí nhân công trực tiếp của từng CT và chi phí nhân công trong chi phí sản xuất chung để đưa lên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Phần TK 622, TK 627 đối ứng với TK 334).
Ví dụ: Trong tháng 12/2006, tổ trưởng Nguyễn Văn Bình đã nhận khoán 4 hợp đồng giao khoán, đó là hợp đồng số 11, 12, 13, 14 để làm trạm biến thế tại CT Miwon và có bản hợp đồng số 11 (Biểu 04 - Phụ lục 13).
Để phân chia tiền lương cho từng lao động trong tổ, khi nhận được Hợp đồng làm khoán, tổ trưởng huy động và quản lý lao động trong tổ thông qua Bảng chấm công và chia lương. Hàng ngày tổ trưởng phải theo dõi và chấm công cho từng người trong tổ, để làm căn cứ chia lương.
Tiền lương được chia cho từng người căn cứ vào tay nghề, cấp bậc, loại công việc thực hiện và ngày công thực tế đã được ghi trong Bảng chấm công và chia lương.
Ví dụ: Bảng chấm công chia lương của tổ ông Bình làm tại CT Miwon vào tháng 12 như sau: (mời xem Biểu 05 – Phụ lục 15). Đối với các tổ các đội nhận giao khoán khác đều tương tự như biểu 05.
Cty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân mà khi có công nhân nghỉ phép thực tế thì tiêng lương trả cho số công nhân này được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất theo định khoản sau:
Nợ TK 622
Có TK 334
Đối với số công nhân nghỉ hưởng BHXH trả thay lương thì Cty tạm trả thay cho cơ quan BHXH sau đó thanh toán với cơ quan BHXH. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ ở Cty được đưa vào TK 627 – “Chi phí sản xuất chung”.
Cuối tháng khi lập bảng phân bổ tiền lương cho từng CT, HMCT kế toán sẽ dùng bút toán kết chuyển tự động để chi phí nhân công trực tiếp được lập cho từng CT, HMCT.
Vào “kế toán tổng hợp” chọn “cập nhật số liệu” chọn bút toán kết chuyển tự động sau khi màn hình bút toán kết chuyển hiện ra chọn bút toán kết chuyển.
Ví dụ: Kích chọn kết chuyển TK 622KD122 => TK 154KD122 chi phí nhân công trực tiếp sẽ được tập hợp cho từng mã CT, HMCT, chi phí nhân công trực tiếp sẽ được kết chuyển => TK 154KD122. Có bao nhiêu mã CT, HMCT thì sẽ có bấy nhiêu phiếu kế toán trên bảng kê chứng từ, sổ chi tiết và sổ cái TK 622.
2.2.2.3 – Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Để hạch toán chi phí sản xuất chung Cty sử dụng TK tổng hợp – TK 627 và được mở chi tiết cho từng khoản chi phí (TK 6271 – “Chi phí nhân viên”; TK 6272 – “Chi phí NVL, CCDC”; TK 6274 – “Chi phí khấu hao TSCĐ”; TK 6277 – “Chi phí dịch mua ngoài”; TK 6278 – “Chi phí khác”).
Để theo dõi cho từng CT các tài khoản cấp 2 của TK 627 được mở chi tiết thêm cho từng CT, HMCT, được mã hoá như sau:
+ TK 6271 – Chi phí nhân viên:
TK6271KD123: CT đường mía Việt Nam- Đài Loan
TK6271KD144: CT nhà máy xi măng Thăng Long
TK6271KD119: CT nhà máy CJ Vina Hưng Yên
TK6271KD120: CT nhà máy lọc dầu Dung Quất
TK6271KD122: CT nhà máy Miwon
TK6271KD114: CT nhà máy bia Hà Nội
TK6271KD126: CT nhiệt điện Uông Bí
Các TK cấp 2 của chi phí sản xuất chung mở chi tiết tương tự.
Các chứng từ sử dụng: về vật liệu (phiếu xuất kho, bảng phân bổ vật liệu, CCDC...); về nhân công (bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng chấm công...); chi phí dịch vụ mua ngoài (chứng từ, hoá đơn thanh toán tiền điện, nước,...)...
Để xác định chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng CT, HMCT trước hết phải xác định hệ số phân bổ, hệ số phân bổ được tính căn cứ vào tổng số chi phí sản xuất chung cần phân bổ và tổng số đơn vị tiêu thức dùng để phân bổ (ở đây là tổng chi phí nhân công trực tiếp của các CT, HMCT). Tổng chi phí sản xuất chung được tập hợp bên Nợ TK627, còn tổng chi phí nhân công trực tiếp được lấy từ “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”.
Sau đó lấy chi phí nhân công trực tiếp trên “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” của từng CT nhân với Hệ số phân bổ để tính ra chi phí sản xuất chung phân bổ cho mỗi CT. Cty phải tiến hành điều chỉnh lại số chi phí sản xuất chung phân bổ cho các CT theo khả năng thu lãi thực tế hoặc theo doanh thu trong quí (năm).
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng CT được sử dụng để đưa lên biểu tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. Biểu này có thể lập cho từng quí hoặc cho cả năm tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của Cty trong mỗi thời kỳ.
2.2.2.4 – Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí khác:
Ngoài chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất cung, Cty cổ phần Lilama Hà Nội còn theo dõi riêng khoản mục chi phí thuê ngoài khác (chi phí khác). Thuộc chi phí này gồm có chi phí thuê máy móc thiết bị cho thi công, CT thuê kiểm định kỹ thuật thi công, và một số chi phí khác nhưng chủ yếu là chi phí thuê máy móc thiết bị cho thi công.
Các chi phí này liên quan và phục vụ trực tiếp cho từng CT nên Cty tiến hành tập hợp và phân bổ trực tiếp cho từng CT giống như các khoản chi phí trực tiếp khác (nhân công trực tiếp, NVL trực tiếp).
Khi phát sinh chi phí loại này liên quan đến một CT nào đó, kế toán ghi vào sổ theo định khoản:
Nợ TK 154
Có TK 331
Ví dụ: Cty có thuê cẩu ở Singapore để phục vụ cho CT Nhà máy lọc dầu Dung Quất, giá trị hợp đồng là 15.602.281 (đ), nghiệp vụ này được ghi sổ như sau:
Nợ TK154 : 15.602.281 (đ)
Có TK331 : 15.602.281 (đ)
Các chi phí thuê ngoài này được tập hợp cho từng CT, sau đó đưa lên Biểu tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở cột khoản mục “Chi phí khác”.
2.2.2.5 - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
Sau khi kế toán xác định được các khoản mục CPSX thì công việc quan trọng tiếp theo là phải tập hợp chúng để tính toán xác định giá thành sản phẩm hoàn thành.
Cuối mỗi quí (năm), kế toán tiến hành tập hợp chi phí trực tiếp và chi phí sản xuất chung được phân bổ cho các CT để lập Biểu tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Các CPSX này được ghi sổ và cuối quí kết chuyển vào TK154 – “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” để tính giá thành sản phẩm.
2.2.3 – Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang của Cty cổ phần Lilama Hà Nội:
Cty cổ phần Lilama Hà Nội đánh giá sản phẩm dở dang theo quí, năm. Để xác định chi phí SXKD dở dang cần phải căn cứ vào khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
Cuối mỗi quí, chủ nhiệm CT, kỹ thuật viên CT, cùng với đại diện phòng kinh tế - kỹ thuật tiến hành kiểm kê, xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công việc cụ thể, sau đó áp đơn giá dự toán cho từng công việc này và tổng hợp thành chi phí dở dang theo dự toán cho từng CT, HMCT. Công việc này được thể hiện trên Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang. Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang sau khi lập được gửi cho phòng tài vụ một bản để làm căn cứ xác định chi phí dở dang thực tế cuối kỳ.
Chi phí dở dang cuối kỳ được xác định căn cứ vào chi phí dở dang dự toán, công thức xác định như sau:
Chi phí SP
dở dang cuối kỳ
=
Chi phí SP
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí SX phát sinh trong kỳ
Giá trị dự toán của
giai đoạn xây dựng
hoàn thành
+
Giá trị dự toán của
giai đoạn xây dựng
dở dang cuối kỳ
*
Giá trị dự toán của
giai đoạn xây dựng
dở dang cuối kỳ
Ví dụ: CT Miwon có các số liệu như sau:
+ Chi phí dở dang thực tế đầu quí IV là: 501.771.568 (đ)
+ Tổng CPSX phát sinh trong quí IV là: 573.694.915 (đ)
+ Chi phí dở dang cuối quí IV theo dự toán là: 346.979.079 (đ)
+ Chi phí dự toán của khối lượng hoàn thành trong quí IV là: 836.034.052 (đ)
Vậy: Chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối quí IV là:
501.771.568+ 573.694.915
346.979.079 + 836.034.052
=
315.435.526
(đ)
*
346.979.079
Khối lượng dở dang của CT Miwon cuối quí IV theo dự toán được lấy từ Biên bản kiểm kê đánh giá khối lượng dở dang (Biểu 06 – Phụ lục 15).
2.3 – Thực tế kế toán tính giá thành sản phẩm của Cty cổ phần Lilama Hà Nội.
2.3.1 – Đối tượng tính giá thành sản phẩm của Cty cổ phần Lilama Hà Nội:
Đối tượng kế toán tính giá thành sản phẩm là các CT, HMCT hoàn thành, đảm bảo đúng thiết kế kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng đã được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
Kỳ tính giá thành: cuối quý (năm) tính giá thành. Những CT, HMCT đã được chủ đầu tư chấp nhận thanh toán thì được xem là sản phẩm hoàn thành và được tính giá thành.
2.3.2 – Phương pháp tính giá thành sản phẩm của Cty cổ phần Lilama Hà Nội:
Các CPSX của Cty được theo dõi và tập hợp theo từng khoản mục chi phí. Các chi phí trực tiếp (chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khác) được tập hợp trực tiếp cho từng CT. Còn chi phí sản xuất chung được tập hợp và phân bổ gián tiếp cho các CT. Cuối quí, kế toán tiến hành tổng hợp theo các khoản mục chi phí.
Giá thành CT hoàn thành là tổng chi phí thực tế phát sinh từ lúc khởi công CT cho đến khi CT hoàn thành bàn giao.
Việc tập hợp CPSX thực hiện ở bên Nợ TK 154, việc tính giá thành được thực hiện bên Có TK 154.
Theo phương pháp này giá thành CT (HMCT) hoàn thành trong kỳ được xác định như sau:
Giá thành thực tế CT (HMCT) hoàn thành
CP SP dở
dang đầu kỳ
CP SP dở
dang cuối kỳ
CP SX phát
sinh trong kỳ
+
=
-
Giá thành CT (HMCT) hoàn thành được kết chuyển sang TK 632 - “Giá vốn hàng bán” làm căn cứ để xác định kết quả SXKD trong kỳ. Kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 632
Có TK 154
Ví dụ: CT nhà máy Miwon trong quý IV được chủ đầu tư chấp nhận thanh toán giai đoạn một theo hợp đồng đã hoàn thành:
+ Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ : 501.771.568 (đ)
+ CPSX phát sinh trong kỳ: 573.694.915 (đ)
+ Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ: 315.435.526 (đ)
Ta có giá thành của giai đoạn 1 = 501.771.568+ 573.694.915 – 315.435.526 =760.030.957 (đ)
Định khoản:
Nợ TK632KD122: 760.030.957 (đ)
Có TK1541KD122: 760.030.957 (đ)
Chương 3 – Nhận xét chung và một số kiến nghị góp phần hoàn thiện tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm của Cty cổ phần Lilama Hà Nội.
3.1 – Nhận xét chung về Cty cổ phần Lilama Hà Nội.
Trong lĩnh vực hoạt động XDCB, Cty cổ phần Lilama Hà Nội là một Cty vừa và nhỏ, vốn kinh doanh và trang thiết bị còn thiếu do đó khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài ngành là chưa cao. Nhận thức được điều đó, Cty cổ phần Lilama Hà Nội đang cố gắng hết mình nhằm tạo niềm tin với khách hàng, cũng như nâng cao vị thế Cty trên thị trường hiện nay.
Qua gần 48 năm hoạt động và phấn đấu, Cty cổ phần Lilama Hà Nội đã đạt được một số thành tựu quan trọng trong ngành XDCB với một số CT điển hình như: Cung văn hoá hữu nghị, Trung tâm hội nghị quốc gia…
Tuy nhiên, cũng như các doanh nghiệp khác Cty cũng gặp phải những thuận lợi và khó khăn cần được khắc phục.
3.1.1 – Thuận lợi:
Cty cổ phần Lilama Hà Nội có những kỹ sư có chuyên môn sâu, đội ngũ CNV lành nghề, nhiều kinh nghiệm. CBCNV Cty tâm huyết với nghề, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Cty và có trách nhiệm cao đối với công việc, tinh thần đoàn kết trong Cty làm tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả SXKD. Mặt khác, Cty đã chuyển thành Cty cổ phần, đây là một điều rất quan trọng cho kênh huy động vốn của Cty nhằm mục tiêu mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao chất lượng CT và chiếm lĩnh thị trường trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, Cty cổ phần Lilama Hà Nội tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Theo đó Cty chỉ mở một hệ thống sổ kế toán, tổ chức một bộ máy nhân sự kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn ở tất cả các phần hành kế toán. Các đơn vị trực thuộc là các đội CT không mở sổ sách và thành lập bộ máy nhân sự kế toán riêng mà chỉ tập trung định kỳ chuyển các chứng từ về phòng kế toán trung tâm.
Về hệ thống sổ sách: Cty sử dụng hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ và theo quy định của chế độ kế toán Nhà nước nhưng vẫn đảm bảo sự phù hợp với hoạt động của Cty. Cty sử dụng hệ thống chứng từ kế toán theo mẫu của Bộ Tài chính. Hiện tại Cty đang áp dụng hình thức ghi sổ nhật ký chung. Đây là hình thức đơn giản, dễ thực hiện phù hợp với quy mô của doanh nghiệp. Bên cạnh đó Cty còn đang sử dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán tại Cty.Việc áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán làm giảm nhẹ khối lượng công việc cho kế toán, tăng khả năng phục vụ quản lý. Số lượng kế toán phù hợp với quy mô doanh nghiệp.
3.1.2 – Khó khăn:
Tồn tại song song những thuận lợi thì Cty cổ phần Lilama Hà Nội cũng gặp phải một số khó khăn:
+ Tính cạnh tranh trong thị trường thép mạ kẽm, mạ màu còn yếu do thương hiệu LILAMA STEEL mới thâm nhập trên thị trường, chất lượng sản phẩm và giá thành chưa ổn định nên thị phần còn nhỏ.
+ Nợ vay ngân hàng lớn do đó lãi phải trả cao, làm tăng chi phí, dẫn đến giảm thu nhập của doanh nghiệp.
+ Chủ đầu tư thanh toán chậm, vốn bị ứ đọng nhiều cũng làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Máy vi tính chính là công cụ hữu ích trong việc cung cấp thông tin cho các nhà quản lý. Công việc này đã được cải thiện hơn trước song vẫn còn chậm, nguyên nhân là do đặc tính của hoạt động xây dựng nên các chứng từ thường về chậm đồng thời khả năng sử dụng máy vi tính của một số nhân viên kế toán còn hạn chế.
3.2 – Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm của Cty cổ phần Lilama Hà Nội.
Qua quá trình kiến tập, nghiên cứu lý luận cũng như tìm hiểu thực tế về tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở Cty cổ phần Lilama Hà Nội, em xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện tổ chực kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm của Cty, nhằm tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả hơn CPSX, hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo cho kế toán thực sự là công cụ đắc lực trong quản lý kinh tế.
3.2.1 - Về hạch toán vật liệu:
Hiện nay Cty không mở chi tiết TK152 để theo dõi từng loại, từng thứ vật liệu tồn kho. Mặc dù vật liệu tồn kho của Cty không nhiều, song cũng cần thiết phải theo dõi chi tiết để quản lý chặt chẽ cả về số lượng, phẩm chất, qui cách từng loại, mới có thể cung cấp kịp thời, đầy đủ những thông tin và vật liệu tồn kho. Từ đó cung cấp đúng và đầy đủ nhu cầu cho thi công cả về số lượng, chất lượng, qui cách, phẩm chất và đặc biệt là trong lắp máy thì sự đồng bộ là vô cùng quan trọng và cần thiết.
Vì vậy, Cty nên mở chi tiết TK 152 để theo dõi riêng từng loại vật liệu, cụ thể là: TK 1521 - Vật liệu chính; TK 1522 - Vật liệu phụ; TK 1523 - Nhiên liệu; TK 1524 - Phụ tùng thay thế; TK 1525 - Vật liệu và thiết bị XDCB.
3.2.2 - Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là một khoản mục chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm. Chi phí này đặc biệt quan trọng và cần phải được theo dõi một cách chính xác, đầy đủ. Đó là tất cả các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công (như đã nghiên cứu ở chương I). Yêu cầu đối với những bộ phận có trách nhiệm là phải ghi chép, phản ánh đầy đủ các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công của từng máy, theo dõi đúng số ca máy chạy cho từng công trình là căn cứ phân bổ chi phí sử dụng máy thi công.
Tại Cty, các chi phí có liên quan đến việc sử dụng máy thi công được hạch toán thẳng và các tài khoản tương ứng TK621, TK622, TK627. Riêng các chi phí thuê ngoài máy thi công lại được hạch toán như sau:
Nợ TK 154
Nợ TK 133
Có TK 331
Trên Bảng tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, chi phí thuê ngoài máy thi công được đưa vào khoản mục “Chi phí khác”.
Hạch toán như của công ty tuy rằng có giảm bớt một số công việc của kế toán cũng như của bộ phận quản lý, sử dụng máy thi công, song chi phí phân bổ cho các CT không thực sự hợp lý vì khi đưa một số khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công vào chi phí sản xuất chung để tiến hành phân bổ thì phải thông qua một tiêu chuẩn phân bổ mà công ty lựa chọn, mức độ chính xác của chi phí phụ thuộc vào việc lựa chọn hợp lý hay không hợp lý tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
Công ty nên thay đổi một phần cách hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Không đưa các chi phí này vào TK 621, TK 622, TK 627 mà mở thêm TK 623 – “Chi phí sử dụng máy thi công” để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình. Nội dung và phương pháp ghi chép vào tài khoản này được trình bày ở Chương 1.
Trước hết tất cả các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công được tập hợp vào TK 623.
Ví dụ: Xuất nhiên liệu cho máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6231)
Có TK 152
Các chi phí sử dụng máy thi công sau khi được tập hợp phải tiến hành phân bổ cho từng công trình căn cứ vào số ca sử dụng máy thi công của từng công trình.
Để theo dõi số ca sử dụng máy của từng công trình phải lập phiếu theo dõi ca xe máy thi công (Biểu 07 – Phụ lục 16)
Phiếu theo dõi ca xe máy thi công được lập theo từng tháng do người điều khiển xe máy thi công lập, có sự xác nhận của bộ phận sử dụng xe, máy. Phiếu này được chuyển cho phụ trách của bộ phận sử dụng xe máy ký duyệt chấp nhận thời gian hoạt động của xe máy thi công.
Sau khi có đầy đủ chữ kí, phiếu theo dõi xe máy thi công được chuyển đến bộ phận kế toán để làm căn cứ phân bổ chi phí sử dụng máy thi công.
Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công được lập hàng tháng căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công và phiếu theo dõi ca xe máy thi công.
Khi đố chi phí sử dụng máy thi công phân bổ cho từng công trình được xác định theo công thức sau:
Chi phí sử dụng máy thi công phân bổ cho CT (HMCT) i
Tổng số CP sử dụng máy thi công
Tổng số ca máy chạy
Số ca máy chạy
cho thi công CT (HMCT) i
=
*
Ci
=
n
S Cik
k=1
Đây là chi phí sử dụng máy thi công của một máy. Sau đó, muốn biết tổng chi phí sử dụng máy thi công phân bổ cho mỗi công trình phải tổng hợp theo công thức sau:
Ci : tổng chi phí sử dụng máy thi công phân bổ cho CT (HMCT) i
Cik : Chi phí sử dụng máy thi công k phân bổ cho CT (HMCT) i
Ci : Lấy số liệu ở dòng Cộng đối ứng với cột công trình i trên Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công.
Nếu theo phương pháp này thì chi phí thuê ngoài máy thi công có thể đưa vào phần chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6237) và việc theo dõi hoạt động của máy thuê ngoài cũng có thể làm như đối với máy thi công của công ty.
3.2.3 - Về phân bổ nhân công, vật liệu, khấu hao TSCĐ.
Trong trường hợp chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán thành một khoản mục chi phí riêng thì khi trích và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng thì phải phân bổ cho máy thi công.
3.2.4 - Về tập hợp CPSX tính giá thành sản phẩm:
Bảng tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm mà Cty đang sử dụng đã có đầy đủ các yếu tố cơ bản để tính giá thành sản phẩm cũng như giá thành toàn bộ của CT, HMCT hoàn thành và làm căn cứ để xác định kết quả SXKD của Cty trong kỳ. Nhưng khi thay đổi phương pháp tập hợp CPSX Cty nên lập Bảng tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm theo mẫu mà Bộ Tài chính ban hành. Theo cách lập này, Bảng tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm bao gồm 2 phần:
+ Phần I: CPSX và giá thành thực tế.
+ Phần II: Giá trị dự toán.
Với cách làm này, Bảng tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm vừa đưa ra những số liệu về CPSX và giá thành thực tế, vừa có số liệu về giá trị dự toán tương ứng với từng CT, HMCT. Như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi để tiến hành so sánh giữa việc sử dụng chi phí thực tế với dự toán (hay giá Cty nhận thầu). Từ đó giúp lãnh đạo Cty có những quyết định kịp thời, đúng đắn trong từng trường hợp cụ thể. Vì vậy thông tin do kế toán cung cấp càng trở nên hữu ích và kế toán càng chứng tỏ được vị trí quan trọng của mình trong hệ thống các công cụ quản lý kinh tế của Cty.
Mục lục
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31812.doc