Tiếp tục sửa đỏi các quy định về quản lý lao động và tiền lương để tạo điều kiện cho các đơn vị trực thuộc chủ động trong việc tuyển dụng, sử dụnglao động và thu hút cán bộ công nhân viên giỏi có tay nghề, trình độ chuyên môn cao.
Thường xuyên sửa đổi và ban hành lại quy chế tiền lương khoán cho phù hợp với từng giai đoạnvà phù hợp với công sức người lao động bỏ ra.
Thường xuyên chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, tăng thu nhập hàng năm cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo cho người lao động có cuộc sống ổn định, gắn bó với công ty và phấn đấu đến năm 2010 thu nhập bình quân mỗi cán bộ công nhân viên trên toàn công ty là trên 3 triệu đồng / người / tháng.
Thường xuyên quan tâm đến đời sống, điều kiện làm việc cho người lao động, nhất là trang thiết bị dụng cụ các thiết bị đảm bảo an toàn khi thi công.
Thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH, chế độ nâng lương hàng năm cho người lao động theo đúng quy định của Nhà nước.
Ngoài ra công ty còn có rất nhiều các giải pháp khác như:
Giải pháp về sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp.
Giải pháp xây dựng và phát triển nguồn lực con người.
Giải pháp về công nghệ, an toàn lao động.
Giải pháp về quản lý, chỉ đạo, điều hành SXKD.
Giải pháp về nâng cao vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng trong hoạt động SXKD.
Giải pháp về việc làm, đời sống, lao động, xã hội và thi đua.
.vv
106 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1822 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện và nâng cao công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần Sông Đà 11, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thực hiện các bước chuyển đổi toàn bộ công ty thành công ty cổ phần Sông Đà 11 và đi vào hoạt động từ ngày 01/10/2004 với vốn điều lệ là 20 tỷ đồng. Giải quyết chế độ cho54 cán bộ công nhân dôi dư theo đúng quy định của nhà nước.
Thực hiện việc sắp xếp đổi mới kiện toàn các phòng ban và các đơn vị trực thuộc theo hướng gọn nhẹ, quy định rõ ràng chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận, từ đó nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh, mức lợi nhuận hàng năm tăng cao năm sau xao hơn năm trước.
Thành lập trung tâm thí nghiệm điệnlàm caông tác thí nghiêm, hiệu chỉnh các công trình thuỷ điện mở ra một ngành nghề mới cho đơn vị; thành lập ban quản lý dự án thuỷ điện Thác Trắng và xây dựng quy chế hoạt động cho ban quản lý thuỷ điện Thác Trắng.
Thực hiện quyết định của Tổng công ty, công ty đã cổ phần hoá 2 Nhà máy thuỷ điệnvà chuyển thành 2 công ty cổ phần thuỷ điện Ry Ninh 2, công ty cổ phần thuỷ điện Nà Lơi và tách về trực thuộc Tổng công ty. Đồng thời tách 2 đơn vị trực thuộc là xí nghiệp Sông Đà 11-1 và nhà máy cơ khí Sông Đà 11 để thành lập công ty cơ khí lắp máy Sông Đà trực thuộc Tổng công ty.
Chuyển xí nghệp Sông Đà 11-6 từ thuỷ điện Sê San 3A lên thuỷ điện Sơn La và đổi tên thành xí nghiệp Sông Đà 11-1 để thi công xây lắp và quản lý vận hành hệ thống điện, nước tại đây.
Công ty đã tiến hành xây dựn hệ thống quản lý chaats lượng ISO 9001: 2000 cho khối cơ quan văn phòng
công ty, xí nghiệp Sông Đà 11-3, xí nghiệp Sông Đà 11-4 hệ thống VILAS cho trung tâm thí nghiệm điện và thực hiệntheo đúng quy rình quản lý ISO đã từng bước nâng cao hiệu quả trong quản lý cảu công ty.
Những tồn tại.
Hiệu lực quản lý điều hành của bộ máy từ công ty đến các đơn vị trực thuộc phát huy tác dụng chưa cao.
Công tác quản lý, điều hành sản xuất ở một số đơn vị còn yếu về nhiều mặt, dẫn đến chi phí sản xuất cao, chất lượng sản phẩm chưa tốt, hiệu quả kinh tế thấp.
Tổ chức bộ máy từ công ty đến các đơn vị còn cồng kềnh, bộ máy giúp việc năng lực chuyên môn yếu.
Công tác xây dựng và phát triển nguồn lực
Những mặt làm được:
Trong 5 năm qua từ 2001 đến 2005 công ty đã tuyển dụng được 1.198 cán bộ công nhân viên các nghề đảm bảo cho sản xuất kinh doanh cảu đơn vị ngày càng phát triển ổn định bền vững.
Tổ chức học nghề cho 112 công nhân theo học các llớp vận hành nhà máy thuỷ điện, đào tạo cho 80 công nhân làm công tác thì nghiệm hiệu chỉnh điện. Cử các cán bộ quản lý đi học các quản lý doanh nghiệp, quản lý doanh nghiệp cổ phần nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý của công ty.
Tổ chức lớp học về tin học cho cán bộ công nhân viên khối cơ quan công ty, xí nghiệp Sông Đà 11-3 và trung tâm thí nghiệm điện nhằm nâng cao kỹ năng thực hiện chuyên môn nhiệm vụ của nhân viên trong công ty.
Tổ chức thi nâng bậc thợ hàng năm cho công nhân kỹ thuật nhằm nâng cao tay nghề của họ đáp ứng yêu cầu của công việc.
Những tồn tại cân khắc phục.
Lực lượng cán bộ còn thiếu về số lượng cũng như chất lượng, công nhân tay nghề bậc cao còn thiếu chưa đáp ứng được yêu cầu các công trình chất lượng cao, đặc biệt các công trình theo tiêu chuẩn quốc tế.
Công tác tuyển dụng còn kém chua thu hút được lực lượng cán bộ giỏi, công nhân tay nghề cao.
Công tác đầu tư.
Những mặt làm được.
Trong 5 năm qua công ty đã tiến hành đầu tư các dự án mở rộng sản xuất kinh doanh và đầu tư các dự án nâng cao năng lực thi công xây lắp công trình với tổng mức đầu tư là: 144 tỷ đồng bằng 80% kế hoạch 5 năm.
Việc đầu tư nâng cao năng lực thi công xây lắp hàng năm đã góp phần hoàn thành mục tiêu tiến độ, giá trị sản xuất kinh doanh cảu công ty, các thiết bị đều phát huy hiệu quả với công suất làm việc trên 90%.
Công tác đầu tư các dự án: như trung tâm thí nghiệm điện, thuỷ điện Thác Trắng sau khi hoàn thành sẽ góp phần nâng caogiá trị sản xuất kinh doanh của mỗi dự án từ 15 – 30 tỷ sản lượng, đồng thời mở cho công ty một số sản phẩm ngành nghề mới nhằm thực hiện định hướng phát triển của công ty, đảm bảo tính ổn định và bền vững của sự phát triển.
Những tồn tại
Chất lượng công tác lập dự án không cao, việc tính toán thị truờng tiêu thụ sản phẩm còn yếu kém nên phải làm đi làm lại nhiều lần. Một số kế hoạch nằm trong kế hoạch đầu tư nhưng không thực hiện được do xét tháy không khả thi hoặc có vướng mắc trong thủ tục không thể triển khai được như: Dự án nhà máy sản xuất ống thép Nam Định, thuỷ điện Nho Quế, đầu tư xây dựng khu đô thị nhà ở Quận 9 thành phố Hồ Chí Minh…
Công tác triển khai thực hiện đầu tư còn nhiều lúng túng, thiếu kinh nghệm nên tiến độ thực hiện một số công việc bị chậm không đáp ứng được yêu cầu đề ra.
Công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng và an toàn lao động
Những mặt làm được
Công ty đã thực hiện nghiêm túc công tác lập hồ sơ thi công của tất cả các công trình trước khi triển khai thi công đảm bảo tiến độ và biện pháp an toàn lao động theo hướng dẫn số 229TCT/QLKT. Chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt công tác lập biện pháp thi công, xây dựng tiến độ chi tiết các công trình trọng điểm như: hệ thống đồng bộ nhà máy thuỷ điện Ry Ninh, thuỷ điện Nà Lơi, đường dây 500kv Pleiku – Phú Lâm.
Xây dựng hệ thống ViLas về công tác thí nghiệm hiệu chỉnh điện của trung tâm thí nghiệm điện và đã được tổng cục đo lường chất lượng Việt Nam cấp giấy chứng nhận VILAS 162: TCVN ISO/IEC 17025:2001
Triển khai thực hiện đầy đủ các quy định theo pháp luật,các quy định bộ xây dựng, Tổng công ty về công tác an toàn lao động và thường xuyên đôn đốc kiểm tra định kỳ đột xuất việc thực hiện các quy định này.
Công tác huấn luyện an toàn được các đơn vị quan tâm chú trọng thực hiện đầy đủ và đúng kế hoạch, đặc biệt là việc huấn luyện tại các công trình làm việc có nguy cơ cao gây tai nạn.
Những tồn tại.
Bộ máy làm công tác kỹ thuật từ công ty đến các xí nghiệp mặc dù đông nhưng trình độ nghiệp vụ con yếu, chưa tiếp cận được các công nghệ mới.
Công tác tổ chức thi công và lập biện pháp thi công cho các công trình còn yếu kém, trinhg độ năng lực cán bộ kỹ thuật thi công chưa thực sự đáp ứng được với yêu cầu nhiệm vụ. Thiếu cán bộ kỹ thuật giỏi, tinh thông nghiệp vụ.
Công tác quản lý chất lượng và quản lý khối lượng còn hạn chế chưa bóc tách được khối lượng các công trình theo thiết kế và chất lượng một số công trình chưa đảm bảo.
Mặc dù đã quan tâm đến công tác an toàn lao động, nhưng trong những năm qua tại một số công trình vẫn xảy ra một số vụ tai nạn lao động làm thiệt hại về người và của công ty.
Công tác thị trường
Những mặt làm được
Từ đơn vị chỉ làm công tác phục vụ xây lắp tại các công trình thuỷ điện của Tổng công ty. Trong 5 năm qua đơn vị đã tham gia đấu thầu nhiều công trình xây lắp điện nước theo chuyên ngành với tổng giá trị xây lắp là 399 tỷ đồng chiếm 45% giá trị xây lắp góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng giá trị sản xuất kinh doanh hàng năm của đơn vị
Công tác tiếp thị đấu thầu đã được lãnh đạo công ty đặc biệt quan tâm, trong trong những năm qua công ty đều xây dựng được kế hoạch tiếp thị đấu thầu với những chỉ tiêu đấu thầu cụ thể, đảm bảo sự phát triển của công ty.
Công ty duy trì bộ máy làm công tác tiếp thị đấu thầu, tập trung tiếp thị các công trình có nhiều khả năng trúng thầu. Có chính sách rõ ràng, phân cấp cụ thể để các đơn vị trực thuộc và mọi cán bộ nhân viên trong công ty tham gia công tác tiếp thị đấu thầu, tìm kiếm việc làm cho công ty.
Công ty đã nghiên cứu mở rộng ngành nghề kinh doanh mới như: Đầu tư nhà máy thuỷ điện để sản xuất kinh doanh điện thương phẩm, lắp đặt thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị điện; sản xuất tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây dựng, những ngành mới này bước đầu đã đem lại hiệu quả kinh tế cho công ty.
Những tồn tại
Bộ máy làm công tác tiếp thị còn yếu kém về nghiệp vụ, việc thu thập xử lý thông tinliên quan công tác tiếp thị đấu thầu cồn hạn chế.
Việc thiếp thị đấu thầu tràn lan, thiếu chon lọc, nên kém hiệu quả, khi thắng thầu vì gói thầu nyhỏ, địa bàn dàn trải dẫn đến tốn kém thời gian chi phí quản lý cao.
Việc mở rộng ngành nghề mới còn triển khai chậm, chưa đáp ứng yêu câug mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty.
Công tác quản lý kinh tế
Những mặt làm được
Công ty đã tiến hành xây dựng định mức đơn giá nội bộ, lập dự toán thi công và giao khoán tát cả các công trình trúng thầu làm cơ sở quản lý chi phí và đem lại hiệu quả inh tế cao.
Quản lý và áp dụng chính sách của Nhà Nước, các quy định cua Tổng công ty phù hợp với điều kiện cụ thể của từng đơn vị, từng công trình đảm bảo quyền lợi của người lao động cũng như quyền lợi kinh tế của công ty.
Tham gia xây dựng và bảo vệ các định mức đơn giá các phần việc đơn vị thi công về công tác thí nghiệm hiệu chỉnh các thiết bị, công tác xây lắp điện, nước.. làm cơ sở để cho công tác nghiệm thu, thu hồi và thanh quyết toán công trình
Tổ chức hạch toán kinh doanh theo đúng các quy định của Tổng công ty và Nhà Nước, đảm bảo hạch toán kinh doanh kịp thời, phản ánh đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị
Công tác thu vốn của công ty luôn được coi trọng, hàng kỳ công ty tiến hành họp, kiểm điểm công tác thu hồi vốn từ đó đưa ra những biện pháp tối ưu để thu vốn nhanh nhất. Trong 5 năm đã thu vốn được 864 tỷ đồng bằng 94% kế hoạch
Những tồn tại
Một số công trình giao thầu chưa xây dựng hoàn chỉnh bộ định mức đơn giá nội bộ, cũng như xây dựng kế hoạch giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình. Chất lượng xây dựng định mức, đơn giá nội bộ và kế hoạch giá thành không cao.
Việc quyết toán chi phí chủ yếu được các đơn vị quan tâm đúng mức, nên hàng tháng chưa phản ánh được nguyên nhân tăng giảm chi phí các vật tư, nhân công trực tiếp của từng công trình
Công tác thu hồi vốn còn chậm, khối lượng công việc dở damg từ năm truớc chuyển sang năm sau lớn.
Công tác quản lý tài chính
Những mặt làm được
Thường xuyên sửa đổi, ban hành quy chế tài chính của Công ty, đông thời phân cấp quản lý tài hính và hạch toán kinh doanh cho từng đơn vị trực thuộc phù hợp với từng giai đoạn và cơ chế quản lý, đảm bảo được tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của giám đốc các đơn vị trực thuộc
Duy trì công tác kiểm tra, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị trực thuộc, hàng quý đều tiến hành phân tích hoạt động kinh tế đối với từng đơn vỉtực thuộc qua đó đề ra các biện pháp khắc phục những tồn tại trong công tácquản lý nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Hiệu quả sản xuất kinh tế cao qua các năm của Công ty không ngừng tăng lên, tỷ suất lợi nhuận tăng cao trung bình các năm đạt trên 3% doanh thu. Lợi nhuận năm 2005 đạt được 6,8 tỷ đồng bằng 3,3% trên doanh thu
Bảo toàn vốn và tài sản đảm bảo năm sau cao hơn nẳm trước. Không để xảy ra thất thoát tài sản, công nợ khó đòi, tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo vay và trả nợ đúng hạn, giữ được uy tín của Công ty đối với các tổ chứctín dụng và khách hàng.
Những tồn tại
Báo cáo tài chính của một số đơn vị vòn thiếu sót, độ chính xác không cao. Công tác tập hợp chứng từ, quyết toán chi phí hàng thánh còn tập hợp chậm chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý.
Công tác quản lý tài chính và thanh quyết toán thuế thực hiện chưa tốt, còn một số vi phạm về quản lý tài chính. Việc quyết toán chi phí sử lý chênh lệch sau khi quyết toán hàng tháng, hàng quý, hàng nămthực hiện chư kịp thời và triệt để.
Việc huy động vốn cho các dự án đầu tư thực hịên chậm làm ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện đầu tư.
Công tác quản lý vật tư cơ giới
Những mặt làm được
Đã tiến hành kiểm tra lại toàn bộ thiết bị tài sản, thiết lập hệ thống hồ sơ cho từng máy móc thiết bị theo đúng mẫu biểu quy định thống nhất trong toàn Công ty.
Thực hiện việc cung cấp đầy đủ vật tư và thiết bĩe máy cho các công trình trọng điểm để đảm bảo các công trình thi công đúng tiến độ.
Tiến hành phân cấp triệt để cho các đơn vị về quản lý và sử dụng vật tư, xe máy, xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng cấp quản lý. Cân đối nhu cầu và cung cấp hợp lý thiết bị.
Quy đinh sửa chũa bảo dưỡng định kỳ máy móc thiết bị. Vật tư phụ tùng, nhiên liệu được quản lý chặt chẽ từ khâu cấp phát đến khâu sử dụng.
Việc mua sắm một số vật tư, phụ tùng với khối lưọng lớn thì phải thông qua tổ chức đấu thầu, đảm bảo lựa chọn được giá mua hợp lý.
Những tồn tại.
Chưa kịp thời biên soạn các tài liệu hướng dẫn công tác bảo dưỡng, sửa chữa với từng loại xe máy thiết bị, cũng như việc theo dõi cập nhật về năng suất thiết bị thi ông để có cơ sở đánh giá hiệu quả của việc sử dụng thiết bị.
Công tác sửa chữa trung đại tu xe máy phần lớn các đơn vị thực hiện không nhgiêm tú, xem nhẹ công tác sửa chữa lớn, nâng cấp thiết bị. Tình trạng xe máy thiết bị hỏng đâu sửa đó thường xuyên diễn ra làm ảnh hưởng tới tiến độ các công trình.
Việc gi chép hồ sơ lý lịch còn yếu do thiếu sự kiểm tra, xử lý của thủ trưởng. Cán bộ quản lý cơ giới trực thuộc kiêm nhiệm nhiều công việc thường xuyên thay đổi ảnh hưởng tới công việc quản lý máy móc thiết bị.
Công tác quản lý lao dộng và tiền lương
Những mặt làm được
Công ty đã giải quyết dược công ăn việc làm cho những công nhân sau những công trình thuỷ điện lớn như Ialy, Sông Hinh…
Giải quýêt kịp thời chế độ của người lao động nyhư nâng bậc lương, đóng bảo hiển y tế, bảo hiểm xã hội.
Xây dựng mức lương theo đơn giá tiền lương khoán cho lực lượng lao động trực tiếp đồng thời xây dựng quy chế tiền lương đối với khối gián tiếp đảm bảo công bằng, với phương châm tiền lương phù hợp với công sức, sự đóng góp của người lao động cho công ty. Thu nhập của người lao động ngày càng nâng cao, thu nhập bình quân năm 2005 của cán bộ công nhân viên toàn công ty đạt 1.975.000/người/ tháng bằmg hơn 2 lần so với năm 2001.
Những tồn tại
Việc quản lý lao động ở một số đơn vị còn lỏng lẻo đặc biệt là lao động thời vụ.
Chưa thu hút được lao động giỏi, chưa có chính sách tiền lương rõ rang để thu hút được những người lao động giỏi, trình độ chuyên môn cao.
Nguyên nhân tồn tại của công tác lập kế hoạch tại công ty.
Công ty đã có những thành công nhất định trong lĩnh vực SXKD của mình tuy nhiên bên cạnh đó công ty cũng còn nhiều vấn đề tồn tại, việc tìm ra các tồn tại đó là việc hết sưc quan trọng có như vậy thì công ty mới có chính sách phù hợp để khác phục và hạn chế nó.
Thứ nhất là do công ty Cổ phần Sông Đà 11 hoạt động trong lĩnh vực xây lắp điện, nước, xây dựng nên nó có đặc thù riêng không giống ngành khác, việc thực hiện kế hoạch phụ thuộc rất lớn vào điều kiên môi trường bên ngoài nếu điều kiện không thuận lợi thì công ty có thể dẫn tới chậm kế hoạch đề ra gây tổn thất cho công ty.
Thứ hai là tình trạng thiếu thông tin từ thị trường, do công ty chưa chú trọng tới công tác thu thập và sử lý thông tin dẫn tơi nhiều kế hoạch của công ty không khả thi do đó không thực hiện dầu tư được.
Thứ ba là do chưa tiến hành xác lập được các tiền đề khi lập kế hoạch do dó công ty gặp rất nhiều kho khăn khi thực hiện các kế hoạch.
Thứ tư là nguyên nhân về vốn cho các kế hoạch, đây cũng là một nguyên nhân rất quan trọng, do công ty là một đơn vị xây lắp và xây dựng do đó khối lượng vốn cần cho việc đầu tư trang thiết bị và máy móc là rất lớn và vốn để thực hiện các dự án đầu tư, sản xuất cũng rất lớn do đó công ty phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau vấn đề quản lý nguồn vốn sao cho có hiệu quả để bù đáp vào chi phí sử dụng vốn là rất khó khăn.
Nguyên nhân thứ năm là trình độ của cán bộ lập kế hoạch còn yếu kém dẫn tới nhiều kế hoạch không khả thi.
Nguyên nhân tiếp theo là mặc dù là công ty đã chuyển thành công ty Cổ phần nhưng công ty còn phụ thuộc nhiều vào chỉ tiêu của cấp trên ở đây là Tổng công ty Sông Đà và còn nặng về điều hành theo thói quen và kinh nghiệm.
Tóm lại trong công tác lập kế hoạch của mình công ty vẫn còn một số hạn chế cần khác phục, việc phát hiện ra những nguyên nhân là công việc hết sức quan trọng nó giúp cho công ty rút ra kinh nghiệm để ngày càng hoàn thiện hơn công tác lập kế hoạch của mình.
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SÔNG ĐÀ 11
Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
Những thuận lợi và khó khăn.
Thuận lợi.
Hiện nay nền kinh tế đất nước đang đi vào thế ổn định và phát triển với tốc độ cao, nhu cầu về xây dựng công nghiệp và dân dụng, sản xuất điện và vật liệu xây dựngngày càng tăng, cơ chế chính sách của nhà nước ngày càng hoàn thiện và thông thoáng hơn tạo điều kiện thuận lợ cho sự phát triển của công ty
Tổng công ty Sông Đà đã có định hướng phát triển đến năm 2020 và kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 làm cơ sở cho công ty xây dựng định hướng phát triển của mình. Do đặc điểm là công ty thuộc Tổng công ty nên công ty phải thực hiện những kế hoạch, những chỉ đạo từ Tổng công ty. Công ty căn cứ vào các kế hoạch định hướng của Tổng công ty mà đưa ra kế hoạch định hướng của mình làm sao cân đối được mục tiêu chung của cả Tổng công ty lẫn mục tiêu riêng của công ty.
Tổng công ty đang trên đà mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiêu công trình thuỷ điện và sản xuất công nghiệp lớn đã đuợc Chính phủ giao theo hình thức tổng thầu (EPC), BO, BOT như thuỷ điện Sê San 3, thuỷ điện Tuyên Quang, thuỷ điện Nậm Chiến, thuỷ điện Sơn La, thuỷ điện Bản Vẽ, thuỷ điện Sê San 3A, Sê San 4, dự án nhà máy xi măng Hạ Long Quảng Ninh… như vậy tình hình sản xuất của công ty sẽ rất khả quan trong thời gian tới. Công ty có thể yên tâm đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị, công nghệ vào sản xuất, mở rộng lĩnh vực sản xuất của mình sang các ngành mới không phải là truyền thông của công ty.
Công ty đã trải qua một số năm hoạt động trong cơ chế thị trưòng nhờ đó đã có được những kinh nghiệm thực tế về những yêu cầu của thị trường, từ một công ty nhà nước được sự bao cấp của nhà nước công ty đã phải từng bước thích nghi dần với cơ chế mới đó là tự hạch toán kinh doanh và loại dần sự bảo hộ trợ cấp của nhà nước. Trong cơ chế mới này công ty đã từng bước trưởng thành trên nhiều mặt, nhiều lĩnh vực và là tiền đề cho sự phát triển sau này của công ty, các lĩnh vực đó là:
Mở rộng cơ cấu ngành nghề từ chỗ hầu hết là công tác xây lắp và phục vụ xây lắp, đến nay Công ty đã phát triển thêm nhiều lĩnh vực mới như: sản xuất công nghiệp, thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị điện, đầu tư xây dựng quản lý một số dự án, kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh nhà và hạ tầng đô thị.
Lực lượng lao động đã lớn mạnh và có tính thống nhất, nhiều cấn bộ công nhân được đào tạo bài bản chính quy có năng lực trong công việc. Một só cán bộ còn đuợc đào tạo tại nước ngoài có đủ khả năng nắm bắt đựơc những công nghệ mới phục vụ sản xuất, do vậy việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch trở nên thuận lợi hơn vì có sự cân đối hỗ trợ nhau về mọi mặt.
Công ty có truyền thống hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành có tập thể cán bộ công nhân viên đoàn kết gắn bó, phát huy cao độ tinh thần vượt qua mọi khó khăn thử thách, hăng hái thi đua lao động sản xuất, quyết tâm phấn đấu vì sự phát triển bền vững của Công ty.
Công ty đã và đang thực hiện một số dự án có tính khả thi cao, giải quyết được khả năng tăng trưởng về sản xuất công nghiệp, vận hành kinh doanh điện, nước cũng như giải quyết được việc làm cho người lao động, đảm bảo thu nhập của nguời lao động luôn tăng và đảm bảo tính bền vững chắc chằn của sự phát triển.
Công ty Cổ phần Sông Đà 11 còn được sự chỉ đạo sát sao của Đảng uỷ và lãnh đạo Tổng công ty cùng với sự hợp tác chặt chẽ của các đơn vị phòng ban trong Tổng công ty tạo tư tưởng tâm lý thoải máivà tin tưởng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Khó khăn.
Kinh tế thi truờng mang lại cho công ty nhiều thuận lợi và cơ hội tuy nhiên trong nó cũng tiềm ẩn không ít khó khăn và nguy cơ, sự thay đổi đột ngột không báo truớc của thị truờng làm cho công ty phải tỉnh táo hơn trong công tác đầu tư sản xuất kinh doanh của mình, trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn nhũng rủi ro không thể lường trước được. Đặc biệt khi đất nước mới gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì nguy cơ và thách thức cang lớn, công ty chưa có kinh nghiệm nhiều khi tham gia vào thi truờng toàn cầu khi các công ty có tiềm lực tài chính và công nghệ, các công ty đa quốc gia tham gia vào thị trường trong nước, cạnh tranh sẽ rất khốc liệt.
Hiện nay, công tác xây lắp và phục vụ điện nước tại các công trình hầu hết chưa có dự toán, cơ chế thanh toán chưa rõ ràng, công tác nghiệm thu thanh toán gặp rất nhiều khó khăn, giá trị dở dang lớn, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Quy mô vốn của công ty cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ. Cơ chế, quy định về vay vốn cho đầu tư khó khăn, phức tạp lam ảnh hưởng tới việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư. Nhiều dự án do không có vốn hay vốn quá nhỏ mà công ty không thực hiện được.
Do đặc thù của ngành xây dựng và xây lắp là đồng vốn bị tồn đọng tại các dự án chưa được quyết toán với số lượng lớn do đó gây ảnh hưởng tới việc SXKD của công ty. Mặt khác thì việc thu hồi vốn của các công trình đầu tư ở các lĩnh vực của công ty là lâu và các công trình này lại cần đầu tư một lượng vốn lớn.
Trình độ một số cán bộ điều hành sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị truờng còn nhiều hạn chế. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển SXKD của Công ty trong tình hình mới.
Tuy đã dành khá nhiều vốn vào đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ phục vụ sản xuất nhưng công ty vẫn còn nhiều máy móc lạc hậu công nghệ cũ tốn kém cho chi phí hoạt động, sủa chữa nhiều.
Công ty gồm nhiều công ty thành viên và các xí nghiệp nằm trên một địa bàn rộng lớn từ Bắc vào Nam do đó khó khăn cho công tác quản lý. Các đơn vị nhiều khi không thực hiện theo các kế hoạch đã đặt ra của Công ty.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
Kế hoạch SXKD 5 năm 2006 – 2010
Trên cơ sở định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế 10 năm, phương hướng của công ty trong 5 năm tới là: phát huy truyền thống của công ty, tăng cường đoàn kết, tích cực đổi mới, thực hiện đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm. Tăng trưởng nhanh giá trị sản xuất công nghệp, lấy sản xuất kinh doanh điện thương phẩm, nước, thí nghiệm hiệu chỉnh điện, sản xuất vật liệu xây dựng và nhà ở làm sản phẩm chính để đầu tư phát triển. Xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, phấn đấu vì sự nghiệp phát triển bền vững của Công ty cổ phần Sông Đà 11 và góp phần đưa Tổng công ty Sông Đà trở thành tập đoàn kinh tế mạnh.
Nhiêm vụ chủ yếu.
Tiếp tục công tác đổi mới doanh nghiệp và xây dựng phương án cổ phần hoá một số đơn vị trực thuộc đảm bảo phát huy được hiệu quả điều hành hoạt đốngản xuất kni doanh từng đơn vị thành viên phù hợp với từng giai đoạn phát triển của công ty.
Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Phấn đấu hoàn thành đúng tiến độ dự án thuỷ điện Thác Trắng vào quý 1 năm 2006.
Sắp xếp, đổi mới tổ chức sản xuất, đẩy nhanh tiến trình xây dựng và phát triển doanh nghiệp chuyển dịch cơ cấu sang sản xuất công nghiệp: điện thương phẩm, vật liệu xây dựng, thí nghiệm và hiệu chỉnh công trình điện.
Chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện, đảm bảo hoàn thành mục tiêu, tiến độ các công trình trọng điểm mà công ty dược giao và các công trình Công ty trúng thầu.
Gia tăng tiềm lực tài chính của công ty, bảo toàn và phát triển tăng nhanh vốn điều lệ của Công ty.
Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại háo vào SXKD.
Xây dựng và phát triển nguồn lực con người của công ty mạnh về mọi mặt, đủ về số lượng với trình độ học vấn và tay nghề cao, có năng lực quản lý và ứng dụng công nghệ mới.
Có chính sách ưu đãi để thu hút được những lao động giỏi chuyên môn có trình độ tay nghề cao và nâng cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần cho người lao động.
Mục tiêu đến năm 2010.
Phấn đấu tổng giá trị sản xuất kinh doanh giĩư tốc độ phát triển bình quân hàng năm khoảng 8 – 10 % năm.
Một số chỉ tiêu chủ yếu trong 5 năm ( 2006 – 2010)
Tổng giá trị sản xuất kinh doanh: 1.555 tỷ đồng. Tương đương 98 triệu USD
Doanh số bán hàng: 1.400 tỷ đồng. Tương đương 88 triệu USD
Nộp nhà nước: 58 tỷ đồng. Tương đương; 3,6 triệu USD
Lợi nhuận: 40 tỷ đồng. Tương đương: 2,57 triệu USD
Giá trị đầu tư: 516 tỷ đồng. Tương đương 32 triệu USD
Lao động bình quân năm: 1.800 người.
Thu nhập bình quân 1 nguời từ 2,5 triệu đến 3,5 triệuđồng/ người/ tháng.
Đảm bảo mức cổ tức đến năm 2010: đạt trên 20% năm.
Một só chỉ tiêu chủ yếu của năm 2010.
Tổng giá trị SXKD: 360 tỷ đồng. Tương đương: 22 triệu USD
Doanh số bán hàng: 324 tỷ đồng. Tương đương 20 tiệu USD.
Nộp nhà nước: 14 tỷ đồng. Tương đương : 0,8 triệu USD.
Lợi nhuận: 9 tỷ đồng. Tương đương : 0,57 triệu USD.
Giá trị đầu tư: 43 tỷ đồng. Tương đương 2, 7 triệu USD.
Lao động bình quân năm : 1800 người.
Thu nhập bình quân 1 người khoảng 3,5 triệu đồng/ người/ tháng.
Đảm bảo mức cổ tức đến năm 2010 đạt trên: 20%/ năm.
Kế hoạch phát triển đến năm 2015 của công ty.
Định hướng
Xây dựng và phát triển công ty trở thành một đơn vị mạnh, lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững, phát huy truyền thống của công ty, tăng cường đoàn kết, liên tục đổi mới, thực hiện đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm. Tăng trưởng nhanh giá trị sản xuất công nghiệp, lấy sản xuất xây lắp điện, nước thí nghiệm hiệu chỉnh nhà máy điện, ché tạo sản xuất vật tư thiết bị điện, vật liệu xây dựng làm sản phẩm chính để đầu tư phát triển. Xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên co trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, không ngừng nâng cao đời sốngvật chất tinh thần cho người lao động, đảm bảo mức cổ tức ngày càng cao.
Nhiệm vụ chủ yếu.
Tiếp tục sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp và đổi mới tổ chức sản xuất, đẩy mạnh tiến trình xây dựng và phát triển doanh nghiệp.
Chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện, đảm bảo hoàn thành mục tiêu, tiến độ các công trình trọng điểm mà Công ty được giao và trúng thầu.
Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại, nâng cao năng lực kinh doanh, phát triển và mở rộng liên doanh, liên kết với các đối tác.
Xây dựng và phát triển nguồn lực con người của Công ty mạnh về mọi mặt, đủ về số lượng với trình độ học vấn và tay nghề cao, có năng lực quản lý và ứng dụng công nghệ mới.
Tiếp tục đầu tư và phát triển lĩnh vực SXCN, chuyển dịch mạnh cơ cấu sản xuất công nghiệp.
Tăng năng suất lao động, nâng cao thu nhập, đảm bảo đời sống vật chất, văn hoá tinh thần cho người lao động.
Mục tiêu đến năm 2015.
Phấn đấu tổng giát trị sản xuất kinh doanh giữ tốc độ phát triển bình quân hàng năm: 5 – 10%.
Dự kiến tổng giá trị SXKD đến năm 2015 đạt trên: 600 tỷ đồng.
Dự kiến đầu tư bình quân hàng năm trên: 150 tỷ đồng.
Phấn đấu trở thành đơn vị mạnh mở rộng nhiều ngành nghề, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị truờng.
Lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm thước đo chủ yếu. Bảo đảm sự phát triển bền vững đó là chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân lành nghề, trang thiết bị máy móc chuyên dùng hiện đại.
Duy trì và tiếp tụcphảt triển công ty là đơn vị mạnh có khả năng chủ động đảm nhận những công trình lớn và những công nghệ hiện đại quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Đảm bảo mức cổ tức đến năm 2015 đạt trên: 20% / năm.
Một số ý kiến hoàn thiện và nâng cao công tác lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11.
Từ tình hình lập kế hoạch của công ty ta thấy có nhiều vấn đề đạt ra gây ảnh hưởng tơi quá trình phát triển của công ty do đó công ty phải tiếp tục hoàn thiện mình và phải phấn đấu hết mình trong mọi khâu, mọi quá trình của công tác quản lý cũng như công tác sản xuât nhất là công tác lập kế hoạch đây là công tác tiên phong dẫn dắt các công tác đi đúng hướng đã đề ra.
Qua nghiên cứu công tác lập kế hoạch tại công ty thì công ty cần thực hiện một số những biệ pháp sau:
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và dự báo.
Trong quy trình lập kế hoach mà đề tài lấy đó làm căn cứ của đề tài này thì quy trình lập kế hoạch bao gồm 6 bước trong đó bước nghiên cứu và dự báo là bước đầu tiên của quy trình này có thể nói bước này là bước rất quan trọng vì có nó tổ chức mới phát hiện ra những nhu cầu cần đáp ứng, những cơ hội cho tổ chức từ đó tổ chức mới có bước tiếp theo để tạo ra cho mình được một kế hoạch cụ thể để có thể nắm bắt chúng.
Còn theo quy trình lập kế hoạch của Công ty Cổ phần Sông Đà 11 thì đã bỏ qua bước nghiên cứu và dự báo. Có thể nói đây là thiếu sót rất lớn trong quy trình lập kế hoach của công ty vì không có công tác nghiên cứu và dự báo thì Công ty không xác định được phương hướng hoạt động cụ thể của mình cho phù hợp với xu thế thị truờng giúp cho công ty không đầu tư vào các dự án không phù hợp với nhu cầu thị truờng.
Nghiên cứu và dự báo còn đưa ra cho công ti rất nhiều thông tin bổ ích cho quá trình phát triển của mình đó là các thông tin về đối thủ hiện có và đối thủ tiềm năng, quy mô thị trường, xu hương phát triển trong tương lai ..vv nhờ vào đó công ty có thể định hướng cho sự phát triển của mình trong thời gian đài.
Chính vì thế để công tác lập kế hoạch của công ty được hoàn thiện hơn thì công ty phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu và dự báo nắm bắt thông tin từ thị trường một cách chính xác và nhanh nhậy, để làm được như vậy công ty cần làm một số công việc cụ thể sau.
Nghiên cứu và dự báo là đưu ra các thông tin về thị trưòng, về sự cạnh tranh, về điểm mạnh điểm yếu của mình so với các đối thủ cạnh tranh, về môi truờng.vv do đó quá trình thu thập thông tin là rất quan trọng thông tin thu thập cần chính xác và được cập nhật liên tục, thông tin lấy được phải là các thông tin đa chiều có độ tin cậy cao. Để có thể làm được như vậy thì công ty cần phải có phòng chuyên về nghiên cứu và dự báo với đội ngũ nhân viên chuyên trách về thu thập thông tin các nhân viên này phải có trình độ chuên môn và nhất là năng động và nhiệt tình với công việc.
Sau khi thu thập thông tin thì bước tiếp theo là phải xử lý thông tin, ở bước này thì cần chọn những thông tin có ảnh hưởng tới hoạt động của công ty. Những thông tin đó cần được sàng lọc kỹ càng để có thể tìm ra được thông tin có tác động tốt và các thông tin bất lợi cho công ty.
Tiếp theo thì phòng chuyên trách có trách nhiệm từ các thông tin đã xử lý đưa ra các kết luận và từ kết luận đó công ty dựa vào chúng để đề ra các kế hoạch của mình.
Tóm lại để lập kế hoạch chính xác và tốt hơn thì công ty cần có phòng ban chuyên trách về nghiên cứu và dự báo, mỗi xí nghiệp cũng cần phải có nhân viên chuyên trách về vấn đề này để có thể thu thập các thông tin từ công ty gửi xuống đảm bảo cho sự hoạt động hiệu quả của các xí nghiệp.
Công ty cần sử dụng các thiết bị công nghệ tiên tiến để có thể thu thập thông tin cũng như truyên đạt thông tin giữa các phòng ban và giữa công ty và các xí nghiệp một cách hiệu quả và nhanh chóng.
Thiết lập các tiền đề.
Theo quy trình lập kế hoạch của công ty thì cũng không có bước thiết lập các tiền đề do đó để đảm bảo kế hoạch được hoàn thiện thì công ty cần xây dựng bước thiết lập các tiền đề, ở bước này thì nó là các dự báo, các chính sách cơ bản có thể áp dụng, đây là giả thiết cho việc thực hiện kế hoạch, đó có thể là quy mô, chi phí, mức giá, sản phẩm, tài chính thực hiện.vv.
Các tiền đề là các giới hạn mà từ các giới hạn này mà tổ chức đưa ra các kế hoạch phù hợp. Công ty khi xây dựng kế hoạch của mình đã không chú ý tới việc thiết lập các tiền đề nhu vây các kế hoạch của Công ty sẽ không có những giả thiết cụ thể do đó việc thực hiện nó là rất mơ hồ.
Chủ động trong công tác lập kế hoạch.
Công ty Cổ phần Sông Đà 11 là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Sông Đà do đó công ty phụ thuộc vào Tổng công ty về các kế hoạch sản xuất và các mục tiêu, chỉ tiêu được giao như vây nó sẽ khiến hoạt động của công ty luôn ở thế bị động vì không biết là chỉ tiêu được giao năm sau như thế nào để công ty còn lập kế hoạch cho các hoạt động của mình.
Như vậy công ty muốn không bị động trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh thì công ty phải chủ động trong công tác lập kế hoạch của mình mà không chịu chi phối bởi các chỉ tiêu của Tổng công ty có như vậy thì công ty mới chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để làm được như vậy thì công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:
Thứ nhất là công ty nên chủ động cùng Tổng công ty đưa ra các kế hoạch mà công ty sẽ thực hiện cho Tổng công ty để Tổng công ty xem xét và phê duyệt, như vậy công ty đã chủ động được các kế hoạch của Tổng công ty.
Thứ hai là công ty tích cực nắm bắt và tham gia vào thị trường để tìm kiếm các dự án đầu tư, các hợp đồng xây lắp và sản xuất để có được kế hoạch cụ thể đối với các dự án đó.
Tiếp theo là công ty cần thực hiện đó là việc xem xét khả năng thực tế của công ty xem với khả năng đó công ty có đáp ứng được đối với các dự án đó không. Công ty có đủ công nhân, máy móc thiết bị, vốn … để thực hiện hết các dự án đã có hay không. Bởi vì khi không có đủ nguồn lực mà công ty vẫn thực hiện thì kế hoach đó sẽ không có căn cứ mà chỉ đề ra không cần biết là có thực hiện được không.
Cuối cùng thì công ty tập hợp các kế hoạch của Tổng công ty, các kế hoạch khả thi của mình tìm được và kết hợp với nguồn lực của mình để đưa ra các kế hoạch cho phù hợp hoạt động SXKD của mình.
Như vậy ta thấy tầm quan trọng của việc chủ động hoạch định các kế hoạch của công ty có như vậy công ty mới tận dụng được hết năng lực của mình để SXKD tránh tình trạng trông chờ ỉ lại kế hoạch được giao từ Tổng công ty theo kiểu bao cấp ngày xưa.
Không chỉ nghĩ đến việc hoàn thành kế hoạch được giao.
Do Công ty Cổ phần Sông Đà 11 tiền thân là công ty nhà nước hoạt động theo chế độ quản lý quan liêu bao cấp theo kiểu xin, cho. Do đó công ty vẫn không thoát khỏi phong cách làm việc theo kiểu chế độ quan liêu cũ, công ty chỉ nghĩ đến việc hoàn thành những kế hoạch đã đề ra, được giao do đó công việc lập kế hoạch nhiều khi chưa tương xứng với tiềm năng thực tế của công ty đẫn đến tình trạng dư thừa nguồn lực gây lãng phí trang thiết bị máy móc và nguồn nhân lực.
Việc chạy đua theo kế hoạch đã đề ra làm cho công ty hoạt động ít hiệu quả dẫn tới sự hạn chế của công ty trong việc mở rộng sản xuất nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, sử dụng nguồn vốn ảnh hưởng tới sự phát triển của công ty trong tương lai.
Như vậy công ty phải tích cực trong hoạt động SXKD của mình không chỉ hoàn thành kế hoạch đề ra mà phải thực hiện vượt mức kế hoạch, hay là đưa ra các kế hoạch phù hợp để thực hiện mà không phải là các kế hoạch để đối phó với cấp trên chỉ mong hoàn thành chỉ tiêu đã đề ra có khi nó không phù hợp nhỏ hơn rất nhiều so với thực lực của công ty.
Tích cực kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch.
Để kế hoạch được thành công thì không chỉ cần có một kế hoach tốt khả thi mà một vấn đề quan trọng khác nữa là công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch đó như thế nào, có tốt không? Như tình hình thực tế tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11 thì công việc kiểm tra giám sát các kế hoạch còn lỏng lẻo thiếu tính đồng bộ và thống nhất từ công ty xuống tới các đơn vị trực thuộc đôi khi các đơn vị thành viên không thực hiện đúng với các kế hoạch đặt ra gây ảnh hưởng tới việc điều động máy móc thiết bị và nhân lực tại công ty.
Như vây công ty phải tích cực kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch thông qua các cán bộ thanh tra của công ty tại các dự án, xí nghiệp, khi có những sai phạm, không đúng với kế hoạch thì có thay đổi ngay giúp cho quá trình SXKD diễn ra suôn sẻ, thuận lợi.
Công ty cần có chính sách thích hợp với cán bộ làm công tác thanh tra giám sát, tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực về giám sát thực hiện kế hoạch tại công ty hàng năm. Tránh việc kiểm tra giám sát chỉ qua loa mang tính hình thức. Công ty có chính sách khen thưởng phù hợp với đơn vị hoàn thành đúng kế hoạch và có hình thức xử phạt thích đáng đối với những đơn vị, xí nghiệp làm không đúng kế hoạch gây thiệt hại cho công ty.
Nâng cao trình độ chuyên môn cho người lập kế hoạch
Công tác lập kế hoạch suy cho cùng là công tác hoạch định các trương trình hành động nhằm thực hiện các mục tiêu đã đề ra, một kế hoạch là một sản phẩm chủ quan của người lập kế hoạch làm ra nó, do đó kế hoạch nó chịu tác động rất lớn từ yếu tố chủ quan người lập ra. Để có một kế hoạch tốt thì người làm kế hoạch phải khách quan, căn cứ vào những nghiên cứu, dự báo và vào khả năng thực hiện của tổ chức đó:
Như vậy để công ty lập được các kế hoạch phù hợp thì cán bộ làm công tác kế hoạch phải là người có chuyên môn, làm việc không theo cảm tính. Để làm đựoc như vậy thì công ty luôn phải mở các lớp tập huấn cho các cán bộ làm công tác lập kế hoạch, đặc biệt là các cán bộ cấp cao là những người đưa ra các kế hoach dài hạn, kế hoạch chiến lược nó ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của công ty trong tương lai.
Tóm lại công tác lập kế hoạch là công tác cực kỳ quan trọng trong bất kỳ tổ chức, bất kỳ công ty nào, nó định hướng cho sự phát triển của của công ty do đó cần phải nắm vững được phương pháp và cách thức lập kế hoạch. Việc hoàn thiện công tác lập kế hoạch là việc làm thường xuyên của mọi tổ chức, nó có ý nghiẽa rất quan trọng trong sự phát triển của công ty.
Các giải pháp thực hiện nhằm hoàn thành kế hoạch 2006 – 2010
Giải pháp về công tác đầu tư.
Đầu tư đa dạng hoá ngành nghề đa dạng hoá sản phẩm và chuyển đổi cơ cấu sản phẩm trong sản xuất kinh doanh, xuyên suốt trong quá trình xây dựng và phát triển của công ty. Mục tiêu đầu tư của Công ty trong giai đoạn tới là tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ của SXKD, đảm bảo tốc độ phát triển ổn định, bền vững và khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Trong giai đoạn 2006 – 2010, Công ty đầu tư các dự án với tổng mức đầu tư khoảng trên 516 tỷ đồng cụ thể như sau:
Các dự án đầu tư về thuỷ điện nhỏ :
Tập trung lực lượng, đẩy mạnh tiến độ thi công dự án thuỷ điện Thác Trắng đảm bảo hoàn thành bàn giao đưa vào hoạt động trong quý I năm 2006.
Nghiên cứu và đầu tư thêm một dự án thuỷ điện nhỏ có công suất khoảng 15 MW và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi vào cuối năm 2006, dự kiến khởi công vào quý I năm 2007 và hoàn thành vào quý IV năm 2009 ( dự kiến đầu tư tại Lai Châu, Hà Giang.. ).
Các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng:
Giải quyết dứt điểm các thủ tục để tiến tới thực hiện đầu tư dây chuyền sản xuất đá xây dựng, đảm bảo trong tháng 9 năm 2006 hoàn thành tất cả các thủ tục đầu tư và vào quý I năm 2007 hoàn thành việc đầu tư xây dựng xong dự án đá.
Đầu tư xây dựng các khu đô thị nhà ở và trụ sở công ty:
Tập trung giải quyết các thủ tụcpháp lý để triển khai thực hiện dự án khu đô thị khu vực Hà Tây, Hà Nội và một số khu vực khác.
Đầu tư nâng cao năng lực xây lắp.
Trên cơ sở nhiệm vụ, mục tiêu tiến độ thi công công trình , tính toán nhu cầu thiết bị, cân đối để lập dự án đầu tư mới hàng năm nhằm đáp ứng tiến độ thi công các công trìn, nhưng không đầu tư dàn trải.
Nghiên cứu tự chế tạo một số thiết bị công cụ phục vụ thi công như : Máy kéo ra dây, Bu ly..vv phục vụ thi công các công trình đường dây tải điện cao thế trên không.
Trong quá trình phát triển tuỳ theo từng giai đoạn và việc nghiên cứu thị truờng, công ty sẽ quyết định đầu tư từng dự án hoặc nghiên cứu đầu tư thêm các dự án về kinh doanh dịch vụ khác, để đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất khi dự án đi vào vận hành theo đúng định hướng pơhát triển của công ty.
Giải pháp về thị truờng.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, vì vậy công tác thị trường là một trong những nhiệm vụ quan trọng phải được quan tâm giải quyết thường xuyên của các cấp lãnh đạo từ công ty đến các đơn vị trực thuộc, phải căn cứ vào thị trường để quyết định đầu tư và chiếm lĩnh thị phần tiêu thụ sản phẩm khi dự án đi vào hoạt động. Để đảm bảo tốc độ phát triển SXKD của công ty, ngoài những việc mà Tổng công ty giao cho, công ty còn chủ động đi tiếp thị đấu thầu các công trình khác, dự kiến hàng năm Công ty sẽ tiếp thị đấu thầu và triển khai thực hiện với tổng giá trị sản xuất kinh doanh từ 50 – 60 % giá trị kinh doanh xây lắp.
Củng cố và xây dựng lại hệ thống tiếp thị từ công ty đến các đơn vị trực thuộc để nghiên cứu thu thập thông tin và sử lý thôngtin nhanh nhậy về thị trường đưa ra quyết định kịp thời trong lĩnh vực đầu tư, nhận thầu xây lắp và tiêu thụ sản phẩm công nghiệp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của sản xuất.
Xây dựng chiến lược kế hoạch liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước tạo thêm sức mạnh cùng tham gia đấu thầu công trình hoặc hợp tác đầu tư.
Chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện và cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức sản xuất kinh doanh hợp lý, nâng cao cạnh tranh về tiến độ kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng sản phẩm cũng như về giá cả và thanh toán.
Cán bộ tiếp thị đấu thầu phải được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và tiếp cận những thông tin mới, đồng thời trang bị đầy đủ phương tiện cho cán bộ tiếp thị đấu thầu, bộ phận làm hồ sơ thầu, bộ phận nghiên cứu thị truờng và lập các dự án đầu tư phát triển công ty.
Xây dựng và hoàn thiện thương hiệu của công ty về các lĩnh vực truyền thống như xây lắp điện nước, công tác thí nghiệm hiệu chỉnh điện và các sản phẩm sản xuất công nghiệp không ngừng nâng cao uy tín của công ty trên thị truờng.
Xây dựng chiến lược thị truờng và các hình thức thông tin quảng cáo tiếp thị tiêu thụ sản phẩm, trong đó xác định rõ thị trường chính, thị truờng tiềm năng để có biện pháp cụ thể trong công tác tiếp thị.
Giải pháp về tài chính.
Sửa đổi bổ xung quy chế tài chính, phân cấp quản lý kinh tế tài chính cho các đơn vị trực thuộc phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Xây dựng và giao kế hoạch tài chính, vốn lưu động, kế hoạch thu vốn, đặc biệt kế hoạch chi phí và lợi nhuận cho các đơn vị, hàng tháng kiểm điểm thực hiện kế hoạch tìm nguyên nhân để đề ra biện pháp kịp thời khác phục.
Đẩy mạnh công tác thu hồi vốn, thực hiện triệt để từ khâu lập, duyệt dự toán, nghiện thu lên tphiếu giá đến khi tiền về tài khoản nhằm tăng nhanh vòng quay vốn lưu động từ đó tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại đơn vị.
Xây dựng chiến lược về vốn, đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của công ty, thực hiện quản lý tốt nguồn vốn trong đầu tư đảm bảo kế hoạch vay nợ đúng kỳ hạn.
Tăng cuờng cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm chi phí trong toàn công ty, đây là biện pháp chủ đạo đi suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng vốn bổ sung từ lợi nhuận.
Tổ chức phát hành trái phiếu nhằm thu hút vốn của các tổ chức, cá nhân để có vốn thực hiện các dự án đầu tư. Nghiên cứu việc niêm yết và phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nhằm thu hút vốn đầu tư trong từng giai đoạn phù hợp với quá trình phát triển sản xuất kinh doanh đảm bảo mức tăng trưởng hàng năm.
Giải pháp về kinh tế - kế hoạch
Về công tác kế hoạch.
Luôn luôn rà soát, sửa đổi, bổ xung, ban hành kịp thời quy định về quả lý kế hoạch phù hợp với yêu cầu của thị trường và quản lý của công ty, trên cơ sở chấp hành đúng pháp luật của nhà nước.
Tăng cường vá nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng hướng dẫn kiến thức về quản lý kế hoạch cho đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác kế hoạch từ công ty đến các đơn vị trực thuộc.
Xây dựng và giao kế hoạch sản xuất cho các đơn vị đảm bảo sát thực, phù hợp với năng lực và khả năng phát triển, hàng tháng kiểm điểm thực hiện kế hoạch tìm nguyên nhân để đề ra biện pháp kịp thời khắc phục nhằm hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đã đề ra.
Về công tác kinh tế.
Thường xuyên nghiên cứu sửa đổi, bổ xung quy chế, quy định về quản lý kinh tế, hợp đồng phù hợp với hoạt đọng sản xuất kinh doanh, mô hình quản lý của công ty trên cơ sở điều lệ hoạt động và chấp hành đúng pháp luật của nhà nước.
Thực hiện phân cấp quản lý kinh tế, quy định rõ trách nhiệm của các đơn vị thành viên để phát huy tính năng động, sáng tạo, tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhằm đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
Xây dựng biện pháp cụ thể cho công tác thu hồi vốn và công nợ, giảm tối đa dở dang và công nợ, tăng vòng quay vốn lưu động, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh.
Tăng cuờng công tác hạch toán kịp thờichính xác làm cơ sở kiểm tra, quản lý các chi phí theo kế hoạch giá trành. Xây dựng định mức đơn giá nội bộ, áp dụng các biện pháp về khoán chi phí hạ giá thành xây lắp công trình. Đối với các công trình trúng thầu, xây dựng giá thành theo giá trúng thầu để khoán cho đơn vị trực thuộc bằng hợp đồng giao khoán với mức hạ giá thành và lợi nhuận cụ thể. Đối với các công trình chưa có dự toán thì xây dựng định mức dơn giá nội bộ đẻ khoán theo thành phần chi phí dự toán thi công.
Xây dựng quy chế thưởng phạt đối với những đơn vị, cá nhân làm ăn có hiệu quả hoặc làm ăn thua lỗ. Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các đơn vị trực thuộc theo phân cấp hợp đồng thuê giám đốc các dơn vị trực thuộc.
Giải pháp về quản lý vật tư.
Việc mua bán vật tư phải tuân theo quy định của công ty, Tổng công ty, đồng thời thực hiện nghiêm túc quy chế đấu thầu do Nhà nước ban hành.
Tiếp tục hoàn thiện xây dựng và ban hành định mức tiêu hao vật tư làm cơ sở cho việc cấp phát và thực hiện tốt công tác quyết toán vật tư từng công trình, hạng mục công trình.
Tiếp tụctiến hành rà soát quá trình mua bán vật tư của các đơn vị trực thuộc đẻ tránh tình trạng các đơn vị mua vượt phân cấp và đảm bảo lượng vật tư tồn kho, lưu kho là nhỏ nhất.
Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ xung quy định về quản lý vật tư tồn kho theo hướng tạo sự chủ động và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc.
Lập kế hoạch sử dụng vật tư chủ yếu cho sản xuất, chủ động cho việc tìm nguồn hàng đảm bảo tiến độ thi công xây lắp công trình, giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện mua sắm vật tư để xử lý kịp thời.
Giải pháp về quản lý cơ giới.
Tính toán cân đối nhu cầu thiết bị, xe máy các công trình để đầu tư mua mới, điều động xe máy thiết bị hợp lý giữa các công trường, các đơn vị trực thuộc đảm bảo phục vụ cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Thường xuyên bảo dưỡng, sủa chữa lớn, đảm bảo nâng cao năng suất và hiệu quả sử dụng thiết bị, xe máy. Đảm bảo việc sử dụng xe máy thiết bị với hiệu suất cao, phát huy năng suất ca xe máy. Xây dựng định mức tiêu hao nhiên liệu nội bộ trong từng xe máy thiết bị làm cơ sở cho việc thanh quyết toán nhiên liệu hàng tháng.
Thực hiện kiểm định an toàn đối với các xe máy thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt, đảm bảo các xe máy thiết bị hoạt động an toàn hiệu quả cao.
Thường xuyên đổi mới phương pháp quản lý cho phù hợp với thực tế từng loại máy móc, phát huy sáng kiến cải tiến và áp dụng công nghệ trong công tác quản lý cơ giới.
Thường xuyên tổ chức, bồi dưỡng đào tạo nâng cao cho thợ vận hành và các cán bộ quản lý thiết bị xe máy. Tăng cường công tác kiểm tra của phòng Kỹ thuật Cơ giới đến các đơn vị trên cơ sở thực hiện chế độ thanh tra Cơ giới theo định kỳ.
Giải pháp về lao động và tiền lương.
Tiếp tục sửa đỏi các quy định về quản lý lao động và tiền lương để tạo điều kiện cho các đơn vị trực thuộc chủ động trong việc tuyển dụng, sử dụnglao động và thu hút cán bộ công nhân viên giỏi có tay nghề, trình độ chuyên môn cao.
Thường xuyên sửa đổi và ban hành lại quy chế tiền lương khoán cho phù hợp với từng giai đoạnvà phù hợp với công sức người lao động bỏ ra.
Thường xuyên chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, tăng thu nhập hàng năm cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo cho người lao động có cuộc sống ổn định, gắn bó với công ty và phấn đấu đến năm 2010 thu nhập bình quân mỗi cán bộ công nhân viên trên toàn công ty là trên 3 triệu đồng / người / tháng.
Thường xuyên quan tâm đến đời sống, điều kiện làm việc cho người lao động, nhất là trang thiết bị dụng cụ các thiết bị đảm bảo an toàn khi thi công.
Thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH, chế độ nâng lương hàng năm cho người lao động theo đúng quy định của Nhà nước.
Ngoài ra công ty còn có rất nhiều các giải pháp khác như:
Giải pháp về sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp.
Giải pháp xây dựng và phát triển nguồn lực con người.
Giải pháp về công nghệ, an toàn lao động.
Giải pháp về quản lý, chỉ đạo, điều hành SXKD.
Giải pháp về nâng cao vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng trong hoạt động SXKD.
Giải pháp về việc làm, đời sống, lao động, xã hội và thi đua.
..vv
Tóm lại để hoàn thành được một kế hoạch đề ra thì tổ chức phải thực hiện rất nhiều các chương trình, giải pháp, Công ty Cổ phần Sông Đà 11 cũng vậy, công ty đã phải xây dựng cho mình một loạt các giải pháp và các chương trình cụ thể, theo từng giai đoạn nhất định đảm bảo sự thành công của các kế hoạch đề ra.
KẾT LUẬN
Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11 em đã có thêm nhiều kiến thức thực tiễn hơn trong công tác quản lý doanh nghiệp đặc biệt là trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, qua đó em thấy được tầm quan trọng của kế hoạch trong mỗi tổ chức trong quá trình phát triển của mình. Trong quá trình nghiên cứu công tác lập kế hoạch tại Công ty em đã nắm bắt được một số cách thức, phương pháp lập kế hoạch mới và hệ thống kế hoạch tại một tổ chức kinh tế, việc nghiên cứu đã cho em biết thêm được tình hình sản xuất kinh doanh của công ty những mặt làm được và những hạn chế của việc lập kế hoạch tại công ty. Trong khoá luận này em đã phân tích, đánh giá tình hình thực trạng của công ty thông qua đó em còn mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác lập kế hoạch tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Bùi Đức Thọ cùng các cô chú, các anh chị trong phòng kinh tế - kế hoạch của công ty đã giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này. Trong khoá luận do còn thiếu kiến thức và kinh nghiệm thực tế do đó không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được thầy và các cô chú, anh chị bổ sung, dóng góp ý kiến để khoá luận của em được thành công.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình khoa học quản lý (tập 1)
Tác giả: PGS TS Đoàn Thị Thu Hà
PGS TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền
NXB: Khoa học và kỹ thuật
Phương pháp định lượng trong quản lý
Tác giả: Nguyên Thống – Cao Hào Thi
NXB: Thống kê 1998
Quản trị học
Tác giả: PGS TS Nguyễn Thị Liên Diệp
NXB: Thống kê
Quản trị học và những vấn đề cơ bản (tập 1)
Tác giả: Hà Văn Hội
NXB: Bưu Điện
Quản trị học
Tác giả: Nguyễn Hải San
NXB: Thống kê
Chiến lược và chính sách kinh doanh
Tác giả: PGS TS Nguyễn Thị Liên Diệp
NXB: Lao động – Xã hội
Nguyên lý quản lý thành công lớn bắt đầu từ đây
(Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý)
Các trang web:
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10772.doc