Qua thời gian thực tập ở Công ty XD phát triển hạ tầng và SXVLXD Hà Tây. Em thấy hầu hết cán bộ công nhân viên của công ty đều gắn bó và có trắch nhiệm đối với công việc của mình, mọi người đều có ý thức kỷ luật rất cao, trong công việc họ liên kết lại thành một khối thống nhất .
Nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, cùng với các cán bộ công nhân viên trong công ty do đó em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu và chọn đề tài “Hoàn thiện về công tác quản lý lao động tại công ty XD phát triển hạ tầng và SXVLXD Hà Tây” .
Trong quá trình phân tích qua lý luận và thực tiễn áp dụng các phương pháp quản lý con người ở công ty . Em nhận thấy rằng công ty đã đạt được những thành tích trong lĩnh vực quản lý người lao động , nhưng bên cạnh đó còn có nhiều hạn chế . Xuất phát từ những thực tế trên, em đã có một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các phương pháp quản lý người lao động trong công ty , để công ty có thể phát huy hiệu quả nâng cao năng lực sản xuất , góp phần tăng cường quản lý về mọi mặt, làm cho hoạt động của công ty ngày càng phát triển .
Tuy nhiên trong một thời gian ngắn với một đề tài khá phức tạp do đó không thể không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế . Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô, ban lãnh đạo công ty cùng với các bạn để giúp em nâng cao thêm trình độ kiến thức cho bản thân .
75 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1262 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện về công tác quản lý lao động tại công ty XD phát triển hạ tầng và SXVLXD Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngành nghề sản xuất kinh doanh, sản phẩm mang tính chất đặc thù thời gian thi công dài, phụ thuộc nhiều vào điều kiện của tự nhiên cũng như về địa lý, sản phẩm mang tính quy mô lớn, phức tạp đòi hỏi phải có phương tiện cũng như kỹ thuật và tay nghề của cán bộ công nhân viên phải cao.
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
+ Giám đốc công ty : Là người được đảng và nhà nước giao trách nhệm quản lý công ty, giám đốc là người có thẩm quyền cao nhất trong công ty, có nhiệm vụ quản lý toàn diện. Giám đốc chịu trách nhiệm trước nhà nước trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, động viên cán bộ công nhân viên chức phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Giám đốc là người tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên thực hiện quyền làm chủ tập thể, phát huy tinh thần sáng tạo thiết thực, tham gia quản lý công ty, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao trên cơ sở chấp hành đúng đắn các chủ trương, chế độ, chính sách của đảng và nhà nước.
+ Một phó giám đốc : Là người giúp giám đốc trong mọi lĩnh vực của công ty, trịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Phó giám đốc trực tiếp phụ trách phòng hành chính tổ chức lao động, đồng thời có trách triệm thay mặt giám đốc khi giám đốc đi vắng và điều hành giải quyết công tác nội chính khi giám đốc uỷ quyền.
+ Phòng hành chính : Gồm 07 người, nhiệm vụ chính của phòng là tổ chức lao động toàn công ty.
Quản lý và giải quyết các công việc trong công ty có liên quan đến công tác hành chính, quản trị văn thư.
Chịu trách nhiệm về công tác an ninh và an toàn lao động bên trong công ty.
+ Phòng tài vụ : Gồm 04 người, nhiệm vụ chính của phòng là lập các báo cáo thống kê, kế toán theo định kỳ hàng tháng, quý, năm…
+ Phòng kinh doanh : Gồm 06 người, nhiệm vụ chính là chỉ đạo sản xuất kinh doanh của cả hai khu vực Hà đông và Xuân mai.
+ Phòng kỹ thuật : Gồm 07 người, nhiệm vụ chính là lập kế hoạch sản xuất, công nghệ chế tạo sản phẩm, thống kê, tổ chức kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá nhập kho, tiêu thụ và tổ chức sửa chữa máy móc thiết bị.
+ Phòng hoàn thiện sản phẩm : Gồm 03 người, có chức năng thẩm định, kiểm tra và hoàn thành sản phẩm trước khi đưa ra tiêu thụ ở thị trường. Phát hiện những sản phẩm nào sai qui cách, chưa đúng mẫu mã, chất lượng để kịp thời đưa vào sửa chữa và hoàn thiện.
+ Phân xưởng I : Tại Văn mỗ – Hà Đông, gồm 03 tổ sản xuất.
+ Phân xương II : Nằm tại Xuân Mai, gồm có 03 tổ sản xuất.
4. Cơ cấu sản xuất và quy trình sản xuất của Công ty XD phát triển hạ tầng và SXVLXD Hà Tây
+ Cơ cấu sản xuất
Tổng số cán bộ công nhân viên tính đến hết ngày 31/12/2002 của Công ty là 153 người làm việc tại 02 phân xưởng.
u Phân xưởng I: Được đặt cùng với bộ máy quản lý công nghệ sản xuất chính của Công ty tại phường Văn Mỗ thị xã Hà Đông. Là phân xưởng được trang bị dây chuyền sản xuất đá hiện đại của Hàn Quốc, bao gồm 03 tổ sản xuất:
+ Tổ tạo phôi đá Granite
+ Tổ hoàn thiện đá Granite
+ Tổ mài
u Phân xưởng II: Nằm tại Thị trấn Xuân Mai có nhiệm vụ sản xuất Đá Marble các loại, cung cấp phôi để sản xuất đá chẻ và cung cấp sản phẩm sơ chế cho phân xưởng I - Gồm 03 tổ sản xuất
+ Tổ tạo phôi
+ Tổ sản xuất đá Marble
+ Tổ sơ chế
Cả hai phân xưởng đều nằm dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và bộ quản lý của Công ty tại thị xã Hà Đông.
+ Quy trình sản xuất
Nguyên liệu chính của Công ty là đá khối được khai thác trong thiên nhiên, yếu tố địa lý và công nghệ khai thác ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của sản phẩm điều đó đòi hỏi cán bộ vật tư của Công ty phải có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, am hiểu về địa chất để có thể đánh giá được chất lượng đá của khu vực định khai thác về tính đồng nhất, độ rạn bên trong, mầu sắc, tính chất cơ lý hoá…
Chính do đặc thù này của lĩnh vực kinh doanh của Doanh nghiệp mà chi phí thăm dò khai thác vận chuyển chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành nhập kho của nguyên vật liệu. Sau khi được nhập kho, đá khối được chuyển đến dây chuyền sản xuất chính của Công ty như sau:
Sơ đồ- 02:
Sơ đồ QUY TRìNH CôNG NGHệ SảN XUấT đá ốP LáT
Cắt định hình theo quy cách
Kiểm tra
chất lượng(KCS)
đóng thùng bao gói
SP tiêu thụ trong nước
SP xuất khẩu
Máy bổ
định hình
Máy cắt bổ nhiều lưỡi
Cắt hai cạnh dọc
Mài, đánh bóng tự động
Nhìn vào quy trình công nghệ ta thấy Công ty XD phát triển hạ tàng và SXVLXD Hà Tây có dây chuyền sản xuất được tổ chức tương đối hợp lý và hiện đại. Vì vậy sản phẩm làm ra đạt chất lượng cao, đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu sang nước ngoài.
II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng tới công tác quản lý lao động ở Công ty XD phát triển hạ tầng và SXVLXD Hà Tây
1. Việc áp dụng công nghệ thông tin vào Công ty
Là doanh nghiệp nhạy bén trong nền kinh tế thị trường. Công ty đã trang bị một dây chuyền sản xuất đá hiện đại, đội ngũ công nhân viên có trình độ cao luôn tự nâng cao năng lực bắt kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Song Công ty vẫn chưa trang bị cho bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng một hệ thống máy vi tính nhằm giảm bớt cho đội ngũ cán bộ quản lý và kế toán một khối lượng công việc tương đối vất vả, làm cho bộ máy của Công ty hoạt động nhịp nhàng và hiệu quả hơn.
2. Việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
Công ty vẫn chưa thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất trực tiếp, mà số tiền lương này phát sinh tương đối lớn, không đồng đều trong năm. Điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chi phí sản xuất, đến việc quản lý lao động trong Công ty.
III. Thực trạng về lao động và quản lý lao động ở Công ty XD phát triển hạ tầng và SXVLXD Hà Tây
1. Nội dung về quản lý lao động tại công ty XD phát triên hạ tầng và SXVLXD Hà Tây
1.1. Sự phân bố lao động của công ty năm 2002: Hiện nay đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty tổng cộng có 153 người
Tại các bộ phận như sau:
+ Bộ phận quản lý doanh nghiệp có 17 người
+ Bộ phận quản lý các tổ, đội sản xuất có 02 người, trong đó phân xưởng II có 04 người
+ Công nhân sản xuất trực tiếp là 130 người.
+ Lao động Nam là 95 người chiếm 62,09%
+ Lao động Nữ là 58 người chiến 37,9%
Phân công lao động quản lý là việc phân chia quá trình quản lý ra thành các quá trình, bộ phận có tính chất chuyên môn hoá; thành những công việc riêng biệt và giao công việc đó cho những người có trình độ chuyên môn và nghề nghiệp thích hợp để thực hiện, chẳng hạn như các công việc về thống kê, kế toán , lao động tiền lương... Có thể thấy số lao động Nam so với số lao động Nữ có sự chênh lệch lớn. Điều này đã thể hiện đặc thù của công việc sản xuất của công ty.
* Số lượng, kết cấu trình độ chuyên môn của lao động quản lý.
- Về số lượng lao động quản lý của công ty chiếm tỷ lệ 23/153 người = 15,03% và được phân bố đều giữa các bộ phận chức năng.
- Về trình độ, bộ phận lãnh đạo có trình độ cao đồng đều, trong đó trình độ đại hoc chiếm 5,9%
- Về chuyên môn: Bộ phận lãnh đạo của công ty đa số đều được đào tạo đúng ngành nghề một cách hệ thống, chính quy nên có trình độ chuyên môn phù hợp với chức năng quản lý. Toàn công ty có 19 người đạt trình độ đại học và 33 người có trình độ trung cấp.
- Phân công lao động quản lý: Việc phân chia các công việc quản lý tương đối đầy đủ và phù hợp với trình độ chuyên môn của từng người. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp có trình độ đại học nhưng không được bố trí công việc ngang bằng với khả năng của mình.
*Mối liên hệ chức năng giữa các bộ phận quản lý.
Nhìn chung, tình hình thực hiện mối liên hệ chức năng giữa các bộ phận quản lý của công ty tương đối tốt. Các bộ phận chức năng thực hiện phối hợp hoạt động, trao đổi thông tin khá nhịp nhàng, giúp cho Giám đốc công ty ra quyết định tương đối kịp thời và đạt hiệu quả. Tuy nhiên, trong quá trình phối hợp hoạt động, do chưa được phân định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn giữa các bộ phận chức năng và từng cá nhân trong các bộ phận chức năng, do vậy hiệu quả phối hợp còn có lúc chưa cao.
1.2 Tình hình tổ chức và tổ chức nơi làm việc của quản lý lao động.
Phòng làm việc của ban giám đốc và các phòng nghiệp vụ được bố trí gần nhau thuận tiện cho việc trao đổi và xử lý thông tin, giúp cho ban giám đốc hội họp, trao đổi công việc và tiếp khách một cách thuận tiện. Các phòng tổ chức lao động, tài chính kế toán, kinh doanh… được bố trí thành một khu vực khép kín thuận tiện cho việc tác nghịêp và hợp tác giữa các phòng này. Trong đó các phòng thường xuyên giao dịch với khách hàng, đón tiếp khách như phòng kinh doanh, phòng tài vụ, ... được ưu tiên bố trí ở tầng một.
Công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc cho quản lý lao động công ty thực hiện tương đối hoàn thiện, với các trang thiết bị văn phòng hiện đại, thuận tiện. Ban giám đốc và lãnh đạo các bộ phận chức năng có điều kiện làm việc độc lập, nơi làm việc được bố trí riêng biệt, ít bị ảnh hưởng và chịu sự tác động của những người trong và ngoài phòng. Các thiết bị văn phòng ở công ty hiện đại đã khai thác tương đối hiệu quả. Tuy nhiên công tác tổ chức nơi làm việc cho quản lý lao động của công ty còn một số tồn tại: Diện tích làm việc cho nhân viên quản lý của các phòng chức năng còn hạn hẹp ; Nơi làm vịêc còn chưa thật thuận tiện, do chưa có phòng lưu trữ hồ sơ, nên nhân viên quản lý gặp khó khăn trong việc tra cứu tài liệu.
Về tuyển chọn quản lý lao động: Công ty vận dụng phương thức nghiên cứu hồ sơ kết hợp với phương thức phỏng vấn, tiếp xúc. Tuy nhiên, công ty chưa xây dựng được một hệ thống tiêu chuẩn đầy đủ, chặt chẽ cho từng chức danh lao động.
1.3 Theo dõi thời gian lao động
Để ghi chép, theo dõi thời gian lao động Công ty sử dụng “Bảng chấm công” (Mẫu số 01- LĐTL). Thời gian lao động của công nhân viên được phản ánh đầy đủ trên bảng chấm công, thực tế do các do các phòng ban, đơn vị lập hàng ngày. Theo dõi thời gian lao động phục vụ cho quản lý tình hình sử dụng thời gian lao động là cơ sở tính lương ở các bộ phận gián tiếp.
2. Nội dung quản lý tiền lương tại Công ty
2.1 Nội dung về quỹ tiền lương trong Công ty
Quỹ tiền lương của Công ty bao gồm các khoản sau:
+ Tiền lương tính theo thời gian
+ Tiền lương tính theo sản phẩm
+ Tiền lương có tính chất thường xuyên
+ Tiền phụ cấp trách nhiệm
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan
Quỹ lương của Công ty được quy định theo số lượng sản phẩm nhập kho nhân với Đơn giá tiền lương. Hàng quý phòng Hành chính căn cứ vào kế hoạch sản xuất đã được Giám đốc ký duyệt hình thành lên đơn giá tiền lương dựa trên những hướng dẫn cơ bản của Bộ Lao động- Thương binh- Xã hội.
Cuối tháng phòng Hành chính tổ chức thống kê toàn bộ số lượng sản phẩm nhập kho nhân với Đơn giá tiền lương, sau đó tính ra quỹ tiền lương của tháng đó rồi rồi trình lên Giám đốc duyệt hệ số lương, thưởng.
2.2 Các hình thức trả lương tại Công ty
Hiện nay Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương là: Trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
Phương pháp tính lương theo thời gian
Công ty áp dụng hình thức này đối với bộ phận nhân viên gián tiếp như: Nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên quản lý phòng ban, nhân viên quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng.
Tiền lương được tính trên cấp bậc, thang lương và thời gian làm liệc thực tế của người lao động
Lương cơ bản = mức lương tối thiểu x Hệ số cấp bậc
Lương cơ bản
Lương thời gian = x Số ngày làm việc thực tế
Số ngày làm việc theo chế độ
Biểu số 03:
Đơn giá tiền lương
STT
Tên sản phẩm
Đơn vị tính
Đơn giá (đồng)
1
2
3
4
5
6
Đá Granite
Đá Marble
Đá Mỹ nghệ
Đá chẻ
Đá thủ công
Đá hồng đào
m2
m2
Tấm
Tấm
m2
m2
30. 000
15. 000
15. 800
8. 300
10. 450
10. 450
ví dụ 1: Chị Lê Minh Nga ở phòng Hành chính có:
Lương cơ bản = 210.000 x 2 = 420.000
Trong tháng 12 số ngày làm việc thực tế của chị là 22 ngày
Suy ra: Lương thời gian Chị nhận được trong tháng 12 là:
= (420.000 : 22) x 22 = 420.000 đ
Chứng từ dùng để hạch toán Lương thời gian là Bảng chấm công và một số chứng từ khác như: Phiếu nghỉ BHXH, phiếu báo làm thêm giờ, sau khi các chứng từ thanh toán tiền lương đã được nộp cho phòng Hành chính và chuyển cho phòng Tài vụ, Kế toán tiền lương sẽ vào Bảng thanh toán lương cho từng bộ, phòng ban.
b. Phương pháp tính lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương này được Công ty áp dụng trực tiếp cho bộ phận trực tiếp sản xuất sản phẩm. Để tính lương sản phẩm cho từng cá nhân người ta sử dụng Phiếu giao việc, Bảng kê khối lượng công việc thực hiện tổ trưởng lập cho từng công nhân sản xuất.
Trong quá trình sản xuất do mất điện hoặc máy móc hỏng do các nguyên nhân khách quan, công nhân buộc phải ngừng sản xuất thì chấm ngừng việc và vẫn được hưởng nguyên 100% lương.
Tiền lương sản phẩm Khối lượng công việc
= x Đơn giá
hoàn thành đủ tiêu chuẩn hoàn thành đủ tiêu chuẩn
Lương cơ bản Số ngày nghỉ
Nghỉ việc, ngừng việc = x
Số ngày làm việc theo chế độ (ngừng)việc thực tế
trong tháng (22 ngày )
Cuối tháng phụ trách bộ phận chuyển các phiếu như: Phiếu giao việc, phiếu kiểm tra chất lượng ( KCS ), phiếu nhập kho, bảng kê khối lượng thực hiện công việc lên phòng Hành chính xác nhận rồi chuyển sang phòng Tài vụ cho kế toán tiền lương làm căn cứ tập hợp và tính lương.
Ví dụ 2: Chị Lý ở tổ mài trong tháng 12 mài được 90 m2 đá với Đơn giá tiền lương cho công việc mài đá là: 6.500đ/m2
Vậy tiền lương trong tháng (theo sản phẩm) của chị là :
= 90 x 6.500 = 585.000 đồng
c. Phương pháp tính thưởng
Bên cạnh việc trả lương cho cán bộ công nhân viên theo phương pháp trên, Công ty còn có chế độ tiền thưởng, quỹ tiền thưởng của cả Công ty là số tiền còn lại của quỹ lương thực tế sau khi đã trả lương cho cán bộ công nhân viên, Kế toán lương tính hệ số tiền rồi trình lên Giám đốc ký duyệt…
Quỹ tiền thưởng của từng tháng là khác nhau và ai nghỉ 10 ngày trở lên theo bất cứ hình thức nào đều không được tính thưởng.
Lương cơ bản Ngày công Hệ số
Tiền thưởng = x hưởng lương x thưởng
Số ngày làm việc theo chế độ theo thời gian(SP)
trong tháng ( 22 ngày )
Quỹ lương thực tế - Tổng lương thực chi
Hệ số thưởng =
Quỹ lương cơ bản
Ví dụ 3: Trong tháng 12/2002 các số liệu về lương của Công ty như sau:
Tổng quỹ lương thực tế: 268. 555. 382 đ
Tổng lương thực chi : 228. 859. 683 đ
Quỹ lương cơ bản : 132. 319. 000 đ
Hệ số thưởng = (268. 555. 382- 228. 859. 683): 132. 319. 000 = 0.3
Chị Lê minh Nga ở phòng Hành chính có lương cơ bản : 420. 000đ
Tháng 12 Chị có 22 ngày công (hưởng lương theo thời gian)
Vậy tiền thưởng chị nhận được trong tháng 12 là
=(420. 000 : 22) x 22 x 0.3 = 126. 000 đồng
d. Phương pháp xác định tiền lưởng thực tế của Cán bộ công nhân viên tại Công ty
Tiền Lương Tiền thưởng Lương Lương nghỉ Phụ cấp
lương = thời gian + có tính + ngừng + hưởng + trách nhiệm
thực tế (lương SP) chất lương việc chế độ BH (nếu có)
Thu nhập Tiền lương Các khoản Các khoản
= - -
thực lĩnh thực tế khấu trừ đã tạm ứng
Ví dụ 4: Chị Nga ở phòng Hành chính có lương cơ bản (theo thời gian) : 420. 000đ (xem ví dụ 1).Trong tháng 12 Chị có 22 ngày công
+ Cũng trong tháng 12 chị có 03 ngày nghỉ phép hưởng 100% lương
= ( 420. 000 : 22 ) x 3 = 57. 273 đồng
+ Chị có 01 ngày nghỉ con ốm được hưởng 75% lương:
= ( 420. 000 : 22 ) x 75% = 14. 318 đồng
+ Vì là trưởng phòng nên Chị được hưởng phụ cấp trách nhiệm (20% lương/Tháng )
= 420. 000 x 20% = 84. 000 đồng
+ Tiền thưởng Chị nhận được trrong tháng 12 là : 126.000 đồng ( xem ví dụ 3)
Vậy tổng thu nhập Chị nhận được trong tháng 12 là
= 420. 000 + 57. 273 + 14. 318 + 126. 000 + 84. 000 = 701.591 đồng
+ Các khoản phải khấu trừ vào thu nhập của Chị gồm có BHXH, BHYT(6%)
= 420. 000 x 6% = 25. 200 đồng
+ Ngày 20/12 Chị được tạm ứng lương kỳ I : 300. 000 đồng
Vậy lương thực nhận được kỳ II ( tháng 12) của Chị là:
= 701. 591 – 25. 200 – 300. 000 = 376. 391 đồng
Biểu số 04:
Công ty XD phát triển hạ tầng và
SXVLXD Hà Tây
Bộ phận văn phòng
Bảng kê khối lượng công vịêc thực hiện
Tháng 12 năm 20002
Họ và tên: Nguyễn Thị Hà
Nơi công tác: Tổ mài
Ngày tháng
Tên sản phẩm,
Công việc
Đơn
vị tính
Số
Lượng
Đơn giá
(đồng/m2)
Thành tiền
(đồng)
Ghi chú
01/12
02/12
03/12
04/12
05/12
…
Mài đá Marble
Mài đá Marble
Mài đá Hồng đào
Mài đá Marble
Mài đá Granite
…
Tổng cộng
m2
m2
m2
m2
m2
…
3,2
3,7
3,55
3,6
3,65
…
87
6.500
6.500
6.500
6.500
6.500
…
20.800
24.050
23.075
23.400
23.725
…
565.500
Tổng số tiền ( viết bằng chữ ): Năm trăm sáu mươi lăm nghìn năm trăm đồng chẵn
Phụ trách bộ phận Người kiểm tra chất lượng Thủ trưởng đơn vị
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
3 Nội dung các khoản trích theo lương tại Công ty
+ Quỹ bảo hiểm xã hội ( BHXH ): Theo chế độ hiện hành ( Nghị định 12 CP ngày 25/01/1995 ), tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi sản xuất phí kinh doanh, 5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương hàng tháng của người lao động.
+ Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)
Quỹ này được dùng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh viện phí, thuốc thang… cho người lao động.
Theo quy định (của chế độ Tài chính hiện hành) Công ty trích lập 3% trên tổng mức lương cơ bản, trong đó 2% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn 1% trừ trực tiếp vào thu nhập của người lao động.
+ Kinh phí công đoàn (KPCĐ): Công ty trích nộp 2% trên tiền lương thực tế của người lao động và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Ví dụ 5: Tháng 12/2002 Quỹ lương cơ bản của phòng kinh doanh là : 3. 350. 000 đ, Quỹ lương thực tế của phòng kinh doanh là: 5. 124. 000 đ
* Tính BHXH phải nộp:
Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh : 3. 350. 000 x 15% = 502. 500 đ
Trừ vào lương của nhân viên : 3. 350. 000 x 5% = 167. 500 đ
Tổng số phải nộp : 502. 000 + 167. 500 = 670. 000 đ
* Tính BHYTphải nộp :
Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh : 3. 350. 000 x 2% = 67. 000 đ
Trừ vào lương của nhân viên : 3. 350. 000 x 1% = 33. 500 đ
Suy ra tổng số tiền phải nộp là :67. 000 + 33. 500 = 100. 500 đ
* Tính kinh phí công đoàn phải nộp:
5. 124. 000 x 2% = 102. 480 đ
+ Nhà nước quy định chính sách BHXH góp phần ổn định đời sống cho người lao động khi họ bị thất nghiệp, gặp rủi ro…
+ Trường hợp ốm đau, thực hiện kế hoạch hoá,trông con ốm được hưởng 75% lương cơ bản
Cách tính trợ cấp BHXH trả cho CNV:
Lương bình quân một Lương cấp bậc
=
ngày trợ cấp BHXH Số ngày làm việc trong tháng
số tiền Lương bình quân Tỷ lệ Số ngày nghỉ
hưởng = một ngày x được hưởng x được hưởng
BHXH trợ cấp Trợ cấp BHXH
Ví dụ 6: Chị Lý ở Tổ mài trong tháng 12/2002 chị nghỉ ốm 03 ngày, 03 ngày này chị được hưởng 75% lương cơ bản
Lương cơ bản của chị là : 275. 520 đ/tháng
Trong tháng chị có 22 ngày công
Lương bìng quân một ngày của chị: 275. 520 : 22 = 12. 524 đ
Vậy số tiền nghỉ trong tháng 12 của chị là;
12. 524 x 75% x 3 = 28. 179đ
Phần ba
Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng lao động và quản lý lao động ở Công ty XD phát triển hạ tầng và SXVLXD Hà Tây
I. Cơ sở khoa học của kiến nghị
1. Đánh giá công tác quản lý lao động ở Công ty XD phát triển hạ tầng và SXVLXD Hà Tây
Công ty XD phát triển hạ tầng và SXVLXD Hà Tây đã có một bề dày lịch sử, kể từ khi thành lập đến nay đã hơn 20 năm. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý đã không ngừng phát huy năng lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Chuyển sang cơ chế thị trường, trong hoàn cảnh luật lao động, luật doanh nghiệp nhà nước đã được ban hành và có hiệu lực thực thi, Công ty đã tự chuyển đổi cơ chế để thích nghi và phát triển. Trong những năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số yếu điểm cần khắc phục nhằm đưa hoạt động của xí nghiệp ngày càng tốt hơn.
1.1 Những thành tích đạt được
Trong suốt thời gian qua từ khi thành lập tỉnh đến nay, là một đơn vị độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được phép mở tài khoản để giao dịch, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt động của mình công ty đã trưởng thành về mọi mặt, tuy còn gặp nhiều khó khăn về về thị trường tiêu thụ, nhưng công ty vẫn đứng vững trên thị trường và ngày càng lớn mạnh. Vừa liên tục đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động…Từ đó phát huy được hết khả năng, năng lực, tính trách nhiệm của người lao động đối với Công ty. Bằng chính nỗ lực vươn lên của ban lãnh đạo cùng toàn thể nhânn viên trong công ty. Sản phẩm Đá ốp lát, Đá xây dựng … Đã được tiêu thụ rộng rãi ở nhiều thị trường trong nước và nước ngoài, sản xuất kinh doanh có lãi cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, điều kiện làm việc cho người lao động, tăng nguồn vốn kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Với những thành tích xuất sắc trên Công ty đã được ban lãnh đạo Tỉnh Hà Tây và nhà nước trao tặng nhiều phần thưởng cao quý.
Ngày 15/07/1987 Công ty được tặng bằng khen “ Đơn vị thi đua lao động giỏi “ do Uỷ ban nhân dan Tỉnh cấp.
Ngày 18/09/1990 Công ty được tặng “Huân chương lao động hạng ba” do Thủ tướng Chính phủ cấp.
Ngày 20/10/1996 Công ty được tặng “Huân chương lao động hạng hai” do Thủ tướng Chính phủ cấp
Ngoài ra, hàng năm Công ty luôn dành được các bằng khen, cờ và nhiều hình thức khác do sở xây dựng, Uỷ ban nhân dân Tỉnh Hà Tây trao tặng vì nhũng thành tích đóng góp của Công ty.
Với đà phát triển này Công ty sẽ tồn tại và phát triển mạnh mẽ hơn nũa.
1.2 Những mặt còn tồn tại
- Cơ cấu tổ chức quản lý thiếu đồng bộ, sự phân chia chức năng nhiệm vụ thiếu hợp lý đã làm giảm hiệu quả của bộ máy quản lý. Bộ máy quản lý của công ty thiếu một Phó giám đốc giúp việc cho giám đốc, trong khi phó giám đốc phụ trách mỗi phòng hành chính.
- Phân công công việc chưa đều, có cá nhân phụ trách quá nhiều việc, cho nên việc xử lý thông tin để ra quyết định quản lý còn chưa kịp thời, kém hiệu quả, như phân công trong ban giám đốc xí nghiệp, trong bộ máy kế toán.
- Phân công và hợp tác sản xuất trong từng bộ phận còn thiếu chặt chẽ, do chưa xây dựng được cơ chế làm việc và phân công lao động cho các bộ phận quản lý một cách khoa học, hợp lý. Một số lao động chưa có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu công việc và bố trí trái ngành nghề đào tạo.
- Chuyển từ cơ chế kinh tế tập trung sang cơ chế kinh tế thị trường, công ty đã có những tiến bộ trong kinh doanh nhưng công tác tiếp thị, quảng cáo còn yếu so với yêu cầu, chưa có bộ phận chuyên trách về marketing dẫn đến khả năng tiêu thụ sản phẩm còn bị hạn chế.
- Tiêu chuẩn cán bộ quản lý chưa được xây dựng một cách cụ thể, toàn diện về các mặt và thiếu tính tiên tiến. Do vậy khi nhận xét cán bộ, đề bạt cán bộ còn dựa vào cảm tính, thiếu cụ thể. Lịch sử xí nghiệp chưa thấy có miễn nhiệm cán bộ thiếu năng lực hay sai phạm trầm trọng các mặt chuyên môn, đạo đức, quản lý v.v... Điều đó cho thấy xí nghiệp chưa có quan điểm đổi mới trong công tác cán bộ.
- Thông tin là công cụ quản lý quan trọng, tuy vậy xí nghiệp vẫn chưa có hệ thống quản lý chặt chẽ thông tin, chưa có quy định cụ thể về phân loại thông tin. Việc kiểm tra và xử lý thông tin không kịp thời v.v... đã dẫn đến tình trạng các cấp quản lý không nắm đúng, đủ các hoạt động và phát sinh của đơn vị mình
1.3 Nguyên nhân của những tồn tại
- Chất lượng cán bộ là vấn đề tồn tại của những năm bao cấp trước đây để lại, song việc đào tạo bồi dưỡng thường xuyên chưa được chú trọng. Hàng năm cần phải tổ chức đánh giá lại năng lực cán bộ để phân loại, có biện pháp giúp đỡ kiện toàn bộ máy tổ chức
- Chế độ báo cáo, xây dựng biểu bảng, văn bản báo cáo chưa được quan tâm thực hiện đầy đủ do nhận thức vai trò của công cụ quản lý này chưa đúng mức, mặc dù đây là một hệ thống thông tin không thể thiếu được trong chỉ đạo, quản lý sản xuất kinh doanh. Cũng vì vậy dẫn đến đôi khi các đơn vị giải quyết chồng chéo một công việc, ngược lại có công việc lại bỏ sót do thiếu thông tin. Đó cũng do cơ chế quản lý áp dụng chưa phù hợp
Từ những tồn tại trên do vậy Công ty XD phát triển hạ tầng và SXVLXD Hà Tây nên có những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức quản lý lao động, giảm chi phí quản lý lao động và xây dựng cho được bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hiệu quả, phù hợp với đặc đỉêm, quy mô và loại hình kinh doanh của công ty
2. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý lao động ở Công ty XD phát triển hạ tầng và SXVLXD Hà Tây
Công tác quản lý lao động là bộ phận hết sức quan trọng, vai trò quan trọng đó xuất phát từ chỗ, quản lý lao động là những người chuẩn bị và lãnh đạo sản xuất kinh doanh về mọi mặt (công nghệ, tổ chức, tài chính, kinh doanh…). hoạt động của quản lý lao động có tác dụng quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của Công ty. Từ đó hoàn thiện tổ chức lao động khoa học trong lĩnh vực quản lý là một tất yếu khách quan đối với Công ty.
Mặt khác, việc đổi mới chính sách kinh tế tất yếu, đòi hỏi phải đổi mới cơ chế kinh tế nói chung và quản trị doanh nghiệp nói riêng. Công ty là các tế bào của nền kinh tế quốc dân, nơi hàng ngày tạo ra của cải vật chất cho xã hội, vừa giải quyết đời sống cho người lao động, vừa tạo nguồn tích luỹ cho mình và ngân sách nhà nước. Đổi mới quản trị doanh nghiệp là điểm xuất phát để đổi mới quản lý kinh tế phù hợp với quy luật quan hệ sản xuất phải thích ứng với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Thực trạng ở Công ty, tuy đã có những sự tiến bộ đáng kể: Đã được nhà nước giao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, đã được tổ chức sắp xếp lại…Nhưng nhìn chung, Công ty vẫn bộc lộ nhiều yếu kém trên tất cả hầu hết các mặt, sản xuất kinh doanh kém hiệu qủa. Một trong những nguyên nhân của sự yếu kém đó là do bộ máy quản trị doanh nghiệp còn nhiều yếu kém.
Các trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý lạc hậu(chưa có một hệ thống máy vi tính), do đó không đáp ứng được yêu cầu quản trị doanh nghiệp trong cơ chế thị trường…
Vì vậy, việc đổi mới, hoàn thiện bộ máy quản trị doanh nghiệp cũng là việc làm tất yếu khách quan trong tình hình hiện nay. Có như vậy, Công ty mới có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh quyết liệt của thị trường hiện nay.
Kinh nghiệm của các công ty lớn trên thế giới cho thấy mỗi khi cung cách quản lý cũ không còn phù hợp làm cho công ty xuống dốc, người ta thường tiến hành cải tổ lại bộ máy hành chính, một mặt giảm được các chi phí về tiền lương, mặt khác tạo ra cách làm ăn mới thích ứng với điều kiện mới. Thực tế những năm qua cho thấy Công ty nào sớm mạnh dạn đổi mới hoàn thiện bộ máy quản trị của mình thì Công ty đó tồn tại và phát triển, đứng vững trong sự phát triển và cạnh tranh của thị trường.
II. Một số kiến nghị:
1. Về phía công ty
Công tác đào tạo sẽ giúp cho người lao động có văn hoá, có trình độ chuyên môn về kỹ thuật, lẫn tinh thần trách nhiệm, ý thức sáng tạo. Làm cho người lao động thích nghi được với sự biến đổi và phát triển tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Đào tạo và thực hiện tốt sẽ có tác dụng kích thích rất lớn đối với người lao động.
- Trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay được cơ giới hoá và tự động hoá, do đó người lao động cần được đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn và kiến thức. Như đã biết mỗi khi người lao động được trang bị đầy đủ kiến thức cơ bản, thì việc tiếp thu kỹ thuật sẽ nhanh hơn, xử lý quá trình tồn tại trong sản xuất sẽ tốt hơn. Do vậy, biện pháp đào tạo và nâng cao tay nghề cho người lao động là rất cần thiết.
- Các phòng ban cần làm tốt các nghiệp vụ chuyên môn của mình cũng như tham mưu cho Giám Đốc trong công tác quản lý. Tránh sự quản lý chồng chéo trong các phòng ban, dẫn tới gây khó dễ cho người lao động.
- Tăng cường khâu quản lý tiền lương ở cấp Công ty, hướng dẫn công tác thống kê kế toán ở cấp Đội hiểu rõ những quy định của Nhà nước, cũng như quy định quản lý nội bộ Công ty. Nhằm thúc đẩy công tác sản xuất ở Đội được phát triển có nề nếp và có quy củ tránh thất thoát, lãng phí trong khâu tổ chức thi công. Đội phải thực hiện báo cáo thường xuyên về khối lượng công việc của mình, chính xác, kịp thời để Công ty có phương án điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Ngoài ra các phòng cần giám sát các đội thực hiện trả lương cho người lao động.
- Tăng cường công tác quản lý của ban lãnh đạo công ty đối với đội trưởng của các đội sản xuất. Bởi đội trưởng là cầu nối trực tiếp giữa các cấp quản lý với người công nhân lao động trực tiếp.
- Tăng thu nhập bình quân cho người lao động trong công ty, đối với lao động, Lương chính là nguồn sống của cả gia đình của người lao động. Nếu với mức lương thấp thì người lao động sẽ không có đủ chi tiêu cho gia đình như ăn, ở, mặc... Do đó người lao động sẽ không thể tập trung vào sản xuất, họ có thể tìm những công việc phụ khác để làm, nhằm tăng thu nhập cho gia đình. Từ đó sẽ dẫn đến việc trì trệ, trốn tránh công việc được giao hoặc có làm nhưng làm theo hình thức chống đối. Vì vậy, việc tăng thu nhập cho người lao động sẽ tạo cho người lao động một tâm lý thoải mái, ổn định thêm tin tưởng vào tương lai và gắn bó với Công ty.
- Theo số liệu có trong biểu số 01: Những thành tích đạt được qua các năm
thì mức thu nhập bình quân trên đầu người của công ty là thấp, do đó công ty cần có những biện pháp hữu hiệu nhất để đẩy cao quá trình sản xuất. Tăng thu nhập cho người lao động, tăng các khoản phụ cấp khác như tiền thưởng, Tiền bảo hộ lao động... Để khuyến khích người lao động có tinh thần sáng tạo và cần cù trong lao động.
- Người lao động không chỉ chú trọng đến vật chất mà họ còn có lợi ich và chú trọng đến tinh thần, tư tưởng thúc đẩy hoạt động lao động sản xuất của người lao động như Giá trị về tinh thần, niềm tự hào, vinh dự lao động, lương tâm nghề nghiệp, lòng nhiệt tình niềm vui tìm kiếm sáng tạo... Người lao động còn có những quyền lợi về chính trị, tự do dân chủ, quyền được hưởng thụ những giá trị văn hoá, tinh thần. Do đó, thực hiện biện pháp quản lý bằng kinh tế ngoài việc chú trọng đến lợi ích kinh tế của người lao động, còn phải chú ý đến lợi ích tinh thần. Phải kết hợp các lợi ích tinh thần và vận dụng khéo léo các biện pháp nhằm quản lý Công ty được tốt hơn.
2. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước
Công ty có mối quan hệ với cơ quan quản lý nhà nước thông qua trách nhiệm và nghĩa vụ quyền lợi của công ty như:
+ Tiến hành sản xuất kinh doanh theo đúng như quy định của pháp luật.
+ Chấp hành pháp luật thực hiện đầy đủ nghiêm túc các quy định của pháp luật và các quy định của chính phủ (về thuế, lao động, môi trường...)
+ Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá và các chế độ khác theo quy định của Chính phủ.
+ Thực hiện các định mức kinh tế – kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, chất lượng sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia.
+ Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và an toàn lao động trong sản xuất.
+ Thẩm định các dự án chiến lược, quy hoạch phát triển của ngành kinh tế kỹ thuật và quy định theo các vùng kinh tế.
+ Đảm bảo thực hiện quyền lợi, nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng quy định của pháp luật.
- Đối với cơ quan quản lý cấp địa phương cần có những quan tâm giúp đỡ Công ty về mặt nhân lực, cũng như nguồn nhiên liệu mà địa phương có như lao động, điện... Địa phương tạo điều kiện cho Công ty có chỗ ăn ở, để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
+ Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của pháp luật đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý công ty.
Kết luận
Qua thời gian thực tập ở Công ty XD phát triển hạ tầng và SXVLXD Hà Tây. Em thấy hầu hết cán bộ công nhân viên của công ty đều gắn bó và có trắch nhiệm đối với công việc của mình, mọi người đều có ý thức kỷ luật rất cao, trong công việc họ liên kết lại thành một khối thống nhất .
Nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, cùng với các cán bộ công nhân viên trong công ty do đó em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu và chọn đề tài “Hoàn thiện về công tác quản lý lao động tại công ty XD phát triển hạ tầng và SXVLXD Hà Tây” .
Trong quá trình phân tích qua lý luận và thực tiễn áp dụng các phương pháp quản lý con người ở công ty . Em nhận thấy rằng công ty đã đạt được những thành tích trong lĩnh vực quản lý người lao động , nhưng bên cạnh đó còn có nhiều hạn chế . Xuất phát từ những thực tế trên, em đã có một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các phương pháp quản lý người lao động trong công ty , để công ty có thể phát huy hiệu quả nâng cao năng lực sản xuất , góp phần tăng cường quản lý về mọi mặt, làm cho hoạt động của công ty ngày càng phát triển .
Tuy nhiên trong một thời gian ngắn với một đề tài khá phức tạp do đó không thể không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế . Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô, ban lãnh đạo công ty cùng với các bạn để giúp em nâng cao thêm trình độ kiến thức cho bản thân .
Em xin chân thành cảm ơn!
sơ đồ -01:
sơ đồ tổ chức bộ máy công ty xd phát triển hạ tầng
và sản xuất vật liệu xây dựng hà tây
Giám đốc
Phó
Giám đốc
Phòng
tài vụ
Phòng kinh doanh
Phòng
kỹ thuật
Phòng hoàn thiện SP
Phòng hành chính
Phân xưởng I
Phân xưởng II
Tổ hoàn thiện đá Granite
Tổ mài
Tổ
tạo phôi Đá Granite
Tổ
tạo phôi
Tổ
sơ chế
Tổ
sản xuất đá
Marbe
Tổ
sản xuất đá Mỹ nghệ SP mới
Tổ
sản xuất đá thủ công
Biểu sổ 02: Mẫu số 01 – LDTL
Công ty XD phát triển hạ tầng và SXVLXD Hà Tây Ban hành the QĐ số 186- TC/QĐ/CĐKT
Bộ phận: Phòng hành chính Ngày 14/ 03/1995 của Bộ tài chính
Bảng chấm công
Tháng 12 năm 2002
STT
Họ và tên
Cấp bậc lương
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
6
7
…
31
Số công hưởng lương sản phẩm
Số công hưởng lương theo
thời gian
Số công nghỉ việc hưởng 100% lương
Số công nghỉ việc hưởng 75% lương
Số công hưởng BHXH
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
…
31
32
33
34
35
36
1
Phạm Tiến Sơn
772.800
+
+
+
+
+
+
+
…
23
1
2
Nguyễn Thị Thuỷ
661.920
+
+
+
+
+
+
+
…
21
1
3
Nguyễn Thị Hường
295.633
+
+
+
+
+
+
+
…
20
2
1
1
4
Hoàng Anh Tuấn
379.680
+
+
+
+
+
+
+
…
23
3
5
Lê Thị Nga
420.000
+
+
+
+
+
+
+
…
22
3
1
1
6
Nguyễn Văn Hiệp
379.633
+
+
+
+
+
+
+
…
18
1
2
2
7
Nguyễn Phi Long
263.417
+
+
+
+
+
+
+
…
20
1
8
Phạm Văn Hưng
265.417
+
+
+
+
+
+
+
…
21
1
1
1
Cộng
Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công
(Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên)
Ký hiệu chấm lương: * Lương sản phẩm: K * Nghỉ phép: P * Nghỉ không lương: Ro * Thai sản : TS
* Lương thời gian : + * Nghỉ bù : NB * Hội nghị, học tập : H * Tai nạn : T
* ốm, điều dưỡng : Ô * Con ốm : Cô * Lao động nghĩa vụ: LĐ * Ngừng việc: N
Sổ Tài sản cố định
Đơn vị:…….. Loại TSCĐ : Máy móc – Thiết bị
Đơn vị : 1000 đồng
STT
Ngày tháng năm ghi sổ
Ghi tăng tscđ
Khấu hao tscđ
Ghi giảm tscđ
Chứng từ
Tên,
đặc điểm,
ký
hiệu
TSCĐ
Nước sản xuất
Tháng năm đưa vào sử dụng
Số hiệu TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
Khấu hao năm
Số khấu hao đã trích các năm trước chuyển sang
Năm 1997
Năm…
Luỹ kế khấu hao đén khi chuyển sổ hoặc ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Lý do giảm TSCĐ
Giá trị còn lại của TS
Số
Ngày tháng năm
Tỷ lệ KH
Mức kế hoạch
Số hiệu
Ngày tháng năm
1
24/10/02
22
24/10/02
Máy trộn bê tông
VN
01/10
25.000
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Ngày 24 tháng 10 năm 2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Đã ký ) ( Đã ký )
Sổ Tài sản cố định
Đơn vị:…….. Loại TSCĐ : Phương tiện vận tải
Đơn vị : 1000 đồng
STT
Ngày tháng năm ghi sổ
Ghi tăng tscđ
Khấu hao tscđ
Ghi giảm tscđ
Chứng từ
Tên,
đặc điểm,
ký
hiệu
TSCĐ
Nước sản xuất
Tháng năm đưa vào sử dụng
Số hiệu TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
Khấu hao năm
Số khấu hao đã trích các năm trước chuyển sang
Năm 1997
Năm
2002
Chứng từ
Lý do giảm TSCĐ
Giá trị còn lại của TS
Số
Ngày tháng năm
Tỷ lệ KH
Mức kế hoạch
SH
Ngày tháng năm
1
18/10/02
16
24/10/02
Nhượng bán xe TOYOTA
VN
1998
319196
-
-
118502
-
19525,818
18/10
Nhượng bán
181818,182
Ngày 18 tháng 10 năm 2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Đã ký ) ( Đã ký )
Mẫu số 01 – LDTL
Công ty XD phát triển hạ tầng và SXVLXD Hà Tây Ban hành the QĐ số 186- TC/QĐ/CĐKT
Bộ phận: Phòng hành chính Ngày 14/ 03/1995 của Bộ tài chính
Bảng chấm công
Tháng 10 năm 2002
Số
TT
Họ và Tên
Thời trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15 15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
T/g
Khác
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Lê Nam Phong
Phạm Ngọc Sương
Lã Thị Nghe
Trần Thanh Thuỷ
Vũ Ngọc Kình
Bùi Xuân Tôn
Nguyễn Đoan Hùng
Phạm Xuân Khu
Đặng Yiến Dũng
Nguyễn Minh Tuyết
Dương Ngọc Hà
Dương Đắc Hoàn
Trịnh Anh Tuấn
Nguyễn Đức Thinh
Bùi Hồng Vân
Nguyễn Thị Chức
Phạm Thị Trận
Lại Minh Nguyệt
Nguyễn Thuý Hà
Nguyễn Ngọc Bích
x
x
x
xxxxxxxxxxxxxxxxx
x
x
x
xxxxxxxxxxxxxxxxx
x
x
x
xxxxxxxxxxxxxxxxx
x
x
x
xxxxxxxxxxxxxxxxx
x
x
x
xxxxxxxxxxxxxxxxx
x
x
x
xxxxxxxxxxxxxxxxx
x
x
x
xxxxxxxxxxxxxxxxx
x
x
x
xxxxxxxxxxxxxxxxx
x
x
x
xxxxxxxxxxxxxxxxx
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
xxxxxxxxxxxxxxxx
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x x
x
x
x
xxxxxxxxxxxxxxxxx
x
x
x
xxxxxxxxxxxxxxxxx
xxxxxxxxxxxxxxxxxxxx
xxxxxxxxxxxxxxxxxxxx
xxxxxxxxxxxxxxxxxxxx
xxxxxxxxxxxxxxxxxxxx
Cộng
Biểu số 04 Mẫu số 02-LĐTL
Công ty XD phát triển hạ tầng QĐ số 1141 QĐ/TC/CĐKT
và SXVLXD Hà Tây Ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính
Bộ phận: Phòng hành chính Bảng thanh toán lương
STT
Họ và tên
Lương cấp bậc
Lương thời gian
Lương thời gian nghỉ (ngừng)
việc hưởng 100% lương
Lương thời gian nghỉ (ngừng)
việc hưởng 75% lương
Nghỉ (ngừng)
việc hưởng …% lương
Phụ cấp thuộc quỹ lương
Phụ cấp khác
Tổng số
Thuế thu nhập
Tạm ứng kỳ I
Các khoản phải khấu trừ BHXH, BHYT(6%)
Kỳ II được lĩnh
(Ký
nhận)
Số công
Số
tiền
Số công
Số
tiền
Số công
Số
tiền
Số công
Số
tiền
Số công
Số
tiền
Số tiền
Ký nhận
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
…
20
1
Phạm Tiến Sơn
772800
23
807927
1
35127
843054
500000
46368
296686
2
Ngô Thị Thuỷ
661920
21
631832
1
30087
661919
500000
39715
122204
3
Lê Thị Hường
295633
20
268757
2
26876
1
10087
305711
200000
17738
87973
4
Hoàng Anh Tuấn
379680
23
396938
3
51774
448712
300000
22780
125932
5
Lê Thị Nga
420000
22
420000
3
57273
1
14318
126000
84000
701591
300000
25200
376391
6
Trần Văn Hiệp
379633
18
310609
1
17256
2
25884
353749
300000
22778
30971
7
Nguyễn Phi Long
265417
20
241288
1
12064
253352
200000
15925
37427
8
Phạm Văn Hưng
265417
21
253353
1
12064
1
9048
274465
200000
15925
58540
…
…
…
…
…
…
…
…
…
.
…
…
…
…
…
…
Cộng
3440500
3330705
242521
59328
126000
84000
3842553
2500000
206429
1136124
Tháng 12 năm 2002
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
biểu số 06 Mẫu số 05-LĐTL
Công ty XD phát triển hạ tầng y QĐ số 1141 QĐ/TC/CĐKT
và SXVLXD Hà Tâ Ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính
Bộ phận: Tổ mài Bảng thanh toán lương
Tháng 12 năm 2002
STT
Họ và tên
Lương cấp bậc
Lương
sản phẩm
Lương sản phẩm nghỉ (ngừng)
việc hưởng 100% lương
Lương sản phẩm nghỉ (ngừng)
việc hưởng 70% lương
Nghỉ (ngừng)
việc hưởng 65% lương
Phụ cấp
thuộc quỹ lương
Phụ cấp khác
Tổng số
Thuế thu nhập
Tạm ứng kỳ I
(Ký nhận)
Các khoản phải khấu trừ BHXH, BHYT(6%)
Kỳ II
được lĩnh
(ký nhận)
Số SP
Số
tiền
Số công
Số
tiền
Số công
Số
tiền
Số công
Số
tiền
Số công
Số
tiền
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
…
20
1
Phạm Tiến Huy
294.000
79
513.500
2
26.727
88.200
628.427
200.000
17.640
410.787
2
Lê Thị Lý
275.520
87
565.500
2
25.047
3
28.179
618.726
200.000
16.531
402.195
3
Nguyễn Thị Sim
342.720
85
552.500
2
31.156
1
16.690
600.346
200.000
20.563
379.783
4
Hoàng Anh Mát
418.090
82
533.000
2
38.008
1
20.361
591.369
200.000
25.085
366.284
5
Lê Thị Hoà
522.900
86
559.000
2
47.536
606.536
200.000
31.374
375.162
6
Lê Văn Minh
428.400
84
546.000
2
38.945
2
41.724
626.669
200.000
25.704
400.965
7
Ngô Chí Hiếu
384.300
81
526.500
2
34.936
561.436
200.000
23.085
338.378
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
...
…
…
…
Cộng
2.214
14.391.000
242.355
7
88.200
4233509
1.400.000
159.982
2.0673.554
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 17
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Tháng 12 năm 2001
stt
Ghi có TK
Ghi nợ các TK
TK 334 “ Phải trả công nhân viên”
TK 338 “ PhảI tả, phảI nộp khác”
Lương
Thưởng
TK 3382
KPCĐ(2%)
TK 3383
BHXH(15%)
TK 3384
BHYT(2%)
Cộng TK 338
1
TK 622
- Tổ đá mỹ nghệ
- Tổ mài
- Tổ đá thủ công Marble
- Tổ đá Granite
- Xưởng đá Xuân Mai
124161916
17744266
15527600
18725700
17844850
54319500
17710000
2635500
2573200
2714000
2721300
7066000
2837438
394855
428522
464514
488897
1106390
18624287
2661639
2239140
2808855
2676728
8147925
2493238
354855
310522
374514
356897
1086390
23954963
3411349
2987184
3647883
3522522
10340705
2
TK 627
- Tổ đá Marble
- Tổ mài
- Tổ đá Granite
- Tổ tạo phôi
- Xưởng đá Xuân Mai
76933796
10479734
16230812
15925750
13790000
16907500
6658150
1231600
1313200
1305000
1251000
1557350
1668675
301594
344616
338515
295800
388150
11540069
2111960
2434622
2392609
2068500
2536125
1538675
218594
324616
318515
275800
338150
14747419
2695148
3103854
3049639
2640100
3262425
3
TK 641
- Văn phòng
- Xưởng đá Xuân Mai
10342700
7612700
2730000
1411020
835700
575320
236855
172254
64600
1551405
1141905
409500
206855
152254
54600
1995115
1466413
528700
4
TK 642
- Văn phòng
- Xưởng đá Xuân Mai
- Bảo vệ
17421270
10437000
4534000
2450270
6388000
5001050
221150
725800
498425
308740
115680
74005
2613191
1565550
680100
367541
348425
208740
90680
49005
3460041
2083030
886460
490551
5
TK 334: Khấu trừ vào lương(6%)
13736580
11442984
11442984
2293596
Cộng
215123102
32167170
5297193
34328952
4587193
88264501
Biểu số 8
Công ty XD phát triển hạ tầng Mẫu số 04 – LĐTL
Và SXVLXD hà tây Quyết định số 1141 QĐ/CĐKT
Bộ phận: Tổ mài Ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính
Bảng thanh toán bhxh
Tháng 12 năm 2002
Nợ TK: 334
Có TK: 111
Stt
Họ và tên
Nghỉ ốm
Nghỉ con ốm
Nghỉ đẻ
Nghỉ sẩy thai
sinh đẻ kế hoạch
Nghỉ tai nạn
lao động
Tổng
số tiền
Ký nhận
Số ngày
Số
tiền
Số ngày
Số
tiền
Số ngày
Số tiền
Khoản chi
Số ngày
Số
Tiền
Khoản chi
Số ngày
Số
Tiền
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
1
Nguyễn Thị Lý
3
28179
28179
2
Trịnh Thu Sim
1
16690
16690
3
Lý Văn Mát
1
20361
20361
4
Trần Hồng Minh
2
41724
41724
…
…
…
Cộng
106954
106954
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm linh sáu nghìn chín trăm năm mươi tư đồng.
Kế toán BHXH Trưởng ban BHXH Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ luc – 1
Chứng từ ghi sổ
Số : 51
Tháng 12 năm 2002
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
Tạm ứng lương kỳ I cho CNV(Tháng 12 năm 2002)
334
111
101.700.000
101.700.000
Cộng
101.700.000
101.700.000
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ
Số : 52
Tháng 12 năm 2002
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
Tiền lương phải trả công
Nhân viên (Tháng 12 năm 2002)
622
627
641
642
622
627
641
642
334
334
334
334
334
334
334
334
124.161.916
76.933.796
10.342.700
17.421.270
17.710.000
6.658150
1.411.020
6.388.000
124.161.916
76.933.796
10.342.700
17.421.270
17.710.000
6.658150
1.411.020
6.388.000
Cộng
261.026.852
261.026.852
Kèm theo 01 chứng từ gốc. Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ luc – 2
Chứng từ ghi sổ
Số : 53
Tháng 12 năm 2002
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
Khấu trừ BHXH, BHYT vào
Lương của CNV (Tháng 12 năm 2002)
334
338
13.736.580
13.736.580
Cộng
13.736.580
13.736.580
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ
Số : 54
Tháng 12 năm 2002
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
Trả lương kỳ II cho CNV( tháng 12 năm 2002)
334
111
113.423.102
113.423.102
Cộng
113.423.102
113.423.102
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ luc –3
Chứng từ ghi sổ
Số : 55
Tháng 12 năm 2002 Số tiền
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào
+ Chi phí NC trực tiếp
+ Chi phí SX chung
+ Chi phí BH
+Chi phí QLDN
622
627
641
642
338
338
338
338
23.610.763
14.617.419
1.965.115
3.310.041
23.610.763
14.617.419
1.965.115
3.310.041
Cộng
43.503.338
43.503.338
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ
Số : 56
Tháng 12 năm 2002
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
Tính trợ cấp BHXH cho CNV Tháng 12 năm 2002
338
334
1.098.104
1.098.104
Cộng
1.098.104
1.098.104
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục – 4
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Tháng 12 năm 2002
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày- tháng-năm
51
10-12-2002
101.700.000
52
28-12-2002
228.859.682
53
28-12-2002
13.736.580
54
28-12-2002
127.159.682
55
28-12-2002
43.503.338
56
28-12-2002
1.098.104
57
28-12-2002
1.098.104
58
28-12-2002
32.167.170
Cộng
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên)
Phụ lục – 5
Sổ cái tài khoản 334
“ Phải trả CNV”
Tháng 12 năm 2002
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu tháng
51
10/12
Tạm ứng lương kỳ I Tháng 12
111
101.700.000
52
28/12
Tiền lương phải trả CNV
622
124.161.916
627
76.933.796
641
10.342.700
642
17.421.270
Tiền thưởng phải trả CNV
622
17.710.000
627
6.658.150
641
1.411.020
642
6.338.000
53
28/0
Khấu trừ BHXH,BHYT vào lương của CNV
338
13.736.580
54
28/4
Trả lương kỳ II cho CNV
111
113.423.102
56
28/4
Tính trợ cấp BHXH trả cho CNV
338
1.098.104
57
28/4
Trả tiền trợ cấp BHXH cho CNV
111
1.098.104
58
28/4
Trả tiền thưởng cho CNV
111
32.167.170
Cộng phát sinh tháng
262.124.956
262.124.956
Dư cuối tháng
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên)
Phụ lục – 6
Sổ cái tài khoản 334
“ Phải trả, phải nộp khác”
Tháng 12 năm 2002
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
53
28/4
Khấu trừ BHXH,BHYT vào lương của CNV
338
13.736.580
55
28/4
Trích BHXH, BHYT, KPCD vào
+ Chi Phí NC trực tiếp
622
23.954.963
+ Chi phí SX chung
627
14.747.419
+ Chi phí BH
641
1.995.115
+ Chi phí QLDN
642
3.460.041
56
20/4
Tính trợ cấp BHXH cho CNV
334
1.098.104
Cộng phát sinh tháng
1.098.104
102.001.081
Dư cuối tháng: (Dư có)
100.902.977
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên)
Mục lục
Trang
Lời mở đầu
Phần một: một số vấn đề lý luận về quản lý lao
động trong doanh nghiệp
I. Lao động và quản lý lao động trong doanh nghiệp 3
1. Khái niệm về lao động và quản lý lao động 3
2. Những quan điểm về chính sách quản lý lao động trong doanh nghiệp 3
3. Đặc điểm của công tác quản lý lao động trong doanh nghiệp 9
II. Nội dung của công tác quản lý lao động trong doanh nghiệp 11
1. xác định nhu cầu lao động 11
2. Tổ chức tuyển chọ lao động lao động 12
3. Tổ chức phân công lao động và hợp tác lao động 17
4. Tổ chức kiểm tra đánh giá lao động 21
5. Thanh toán thù lao cho lao động 21
6. Đào tạo, bồi dưỡng laio động 27
7. Quản lý hành chính lao động 28
III. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới công tác quản lý lao động 28
IV. Phương hướng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý lao
động trong doanh nghiệp 30
Phần hai: Thực trạng công tác quản lý lao động trong công
ty xd phát triển hạ tầng và sxvlxd hà tây
I. Tổng quan về Công ty XD phát triển hạ tầng và SXVLXD Hà Tây 33
1. quá trình hình thành và phát triển của Công ty XD phát triển hạ tầng và
SXVLXD Hà Tây 33
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty XD phát triển hạ tầng và SXVLXD
Hà Tây 35
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty XD phát triển hạ tầng và
SXVLXD Hà Tây 35
4. Cơ cấu bộ sản xuất và quy trình sản xuất của Công ty XD phát triển hạ tầng
và SXVLXD Hà Tây 37
II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng tới công tác quản lý
lao động ở Công ty XD phát triển hạ tầng và SXVLXD Hà Tây 39
III. Thực trạng về lao động và quản lý lao động ở Công ty XD phát triển hạ
tầng và SXVLXD Hà Tây 39
1. Nội dung về quản lý lao động tại Công ty XD phát triển hạ tầng và
SXVLXD Hà Tây 39
2. Nội dung về quản lý tiền lương tại Công ty XD phát triển hạ tầng và
SXVLXD Hà Tây 41
3. Nội dung về quản lý các khoản trích theo lương tại Công ty XD phát triển
hạ tầng và SXVLXD Hà Tây 48
Phần ba: một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng lao động
và quản lý lao động ở Công ty XD phát triển hạ tầng
và SXVLXD Hà Tây
I. Cơ sở khoa học của kiến nghị 50
1. Đánh giá công tác quản lý lao động ở Công ty XD phát triển hạ tầng và
SXVLXD Hà Tây 50
1.1. Những thành tích đã đạt được 50
1.2. Những mặt còn tồn tại 51
1.3. Nguyên nhân của những tồn tại 52
2. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý lao động ở công ty 52
II. Một số kiến nghị 53
1. Về phía doanh nghiệp 53
2. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước 55
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- N0021.doc