Chuyên đề Hoàn thiện việc cải thiện điều kiện lao động của công ty xuất nhập khẩu và đầu tư xây dựng Hà Nội

Qua 4 năm học tập, được lĩnh hội những kiến thức cơ bản về quản trị nhân sự đặc biệt là điều kiện lao động và 3 tháng đi thực tập, tìm hiểu thực tế các vấn đề về điều kiện lao động tại Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư xây dựng Hà Nội, Em nhận thấy rằng: Công tác cải thiện điều kiện lao động đóng một vai trò quan trọng trong lao động sản xuất là một trong những chính sách kinh tế - xã hội lớn của Đảng và Nhà nước, luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm.Tại Công ty, công tác cải thiện điều kiện lao động được ban lãnh đạo cũng như các ban ngành, đoàn thể trong Công ty chú trọng thực hiện. Mặc dù còn nhiều hạn chế song do nhận thức rõ tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của Công tác cải thiện điều kiện lao động, đến nay Công ty đã có những bước tiến đáng phấn khởi trong việc cải thiện ĐKLĐ, đảm bảo ATLĐ cho NLĐ. Ban lãnh đạo Công ty luôn phối hợp với tổ chức công đoàn trong việc thực hiện các chế độ chính sách BHLĐ cho NLĐ, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại nhất định. Tìm hiểu thực trạng về công tác cải thiện điều kiện lao động tại Công ty nói chung, nhằm vận dụng các kiến thức đã học vào trong thực tế, góp phần cải thiện ĐKLĐ.

doc65 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1720 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện việc cải thiện điều kiện lao động của công ty xuất nhập khẩu và đầu tư xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g và giai đoạn xây dựng. Cụ thể là trong xây dựng con người và công cụ lao động luôn phải di chuyển từ công trình này đến công trình khác, còn sản phẩm xây dựng (công trình xây dựng) thì hình thành và đứng yên tại chỗ, một đặc điểm hiếm thấy ở các ngành sản xuất vật chất khác. Các phương án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất của Công ty luôn phải thay đổi theo từng địa điểm và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này gây khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất và cho những công trình tạm phục vụ sản xuất. Muốn khắc phục những khó khăn đó công tác tổ chức xây dựng trong Công ty phải chú ý tăng cường tính cơ động, tính linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang bị tài sản cố định, lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, tăng cường điều hành tác nghiệp, phấn đấu giảm chi phí có liên quan đến công tác vận chuyển, chọn lựa vùng hoạt động thích hợp. Công ty cần lợi dụng tối đa lực lượng xây dựng tại chỗ và liên kết tại chỗ để tranh thầu xây dựng, chú ý đến nhân tố chi phí vận chuyển khi lập giá tranh thầu. Đặc điểm trên cũng đòi hỏi Công ty phải phát triển rộng khắp trên lãnh thổ các loại hình dịch vụ sản xuất phục vụ xây dựng như: dịch vụ cho thuê máy xây dựng, cung ứng và vận tải, sản xuất vật liệu xây dựng... + Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thường dài, đặc điểm này làm cho vốn đầu tư xây dựng công trình và vốn sản xuất của Công ty thường bị ứ đọng lâu dài tại các công trình đang xây dựng. yếu tố bất lợi này đòi hỏi Công ty phải chọn lựa phương án có thời gian xây dựng hợp lý, kiểm tra chất lượng chặt chẽ, phải có chế độ thanh toán giữa kỳ và dự trữ vốn hợp lý. + Sản phẩm xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng trường hợp cụ thể, thông qua hình thức ký hợp đồng sau khi thắng thầu, vì sản phẩm xây dựng rất đa dạng và có tính cá biệt cao, có chi phí lớn. ở nhiều ngành sản xuất khác, người ta có thể sản xuất hàng loạt sản phẩm để bán, nhưng với các công trìng xây dựng thì không thể như vậy. Đặc điểm này dẫn đến yêu cầu là phải định giá của sản phẩm xây dựng trước khi sản phẩm được làm ra. Vì thế, hình thức giao nhận thầu hoặc đấu thầu trong xây dựng cho từng công trình cụ thể đã trở nên phổ biến trong sản xuất xây lắp. Do đó Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư xây dựng Hà Nội phải chú ý nâng cao năng lực và tạo uy tín cho bản thân Công ty bằng bề dày kinh nghiệm đồng thời phải có những giải pháp kinh tế hợp lý mang tính thuyết phục cao mới hy vọng giành thắng lợi trong kinh doanh. + Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp, có nhiều đơn vị cùng tiến hành trên công trường xây dựng theo trình tự nhất định về thời gian và không gian. Đặc điểm này đòi hỏi Công ty phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất, coi trọng công tác chuẩn bị xây dựng và thiết kế tổ chức thi công, phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức xây dựng nhận thầu chính và tổng thầu với các tổ chức nhận thầu phụ. + Sản xuất xây dựng chủ yếu phải tiến hành ngoài trời, do đó bị ảnh hưởng của khí hậu. Công việc sản xuất, thi công công trình thường bị gián đoạn do những thay đổi bất thường của thời tiết, điều kiện lao động, điều kiện làm việc nặng nhọc. Năng lực sản xuất của Công ty không được sử dụng điều hoà trong bốn quý, gây khó khăn cho việc chọn lựa trình tự thi công đòi hỏi dự trữ vật tư nhiều hơn...Đặc điểm này yêu cầu Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư xây dựng Hà Nội phải chú ý đến nhân tố rủi ro về thời tiết khi lập tiến độ thi công, phấn đấu tìm cách hoạt động đều đặn trong một năm, sử dụng kết cấu lắp ghép làm sẵn trong xưởng một cách hợp lý, bảo đảm độ an toàn bền chắc của máy móc trong quá trình sử dụng, đặc biệt quan tâm đến việc cải thiện điều kiện làm việc của công nhân, quyết tâm phát triển phương pháp xây dựng trong điều kiện khí hậu nhiệt đới. + Sản phẩm xây dựng chịu ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệch cao do điều kiện của địa điểm xây dựng mang lại. + Tốc độ phát triển kỹ thuật xây dựng thường chậm hơn các ngành khác, nền đại công nghiệp cơ khí hoá ở nhiều ngành sản xuất đã hình thành từ thế kỷ 18, trong khi đó cơ khí hoá ngành xây dựng mới xuất hiện từ đầu thế kỷ 20. Tất cả những đặc điểm trên đã ảnh hưởng đến mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh xây dựng kể từ khâu tổ chức dây chuyền công nghệ, phương hướng phát triển Khoa học kỹ thuật xây dựng, trình tự của quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức cung ứng vật tư, cấu tạo trang bị vốn cố định, chế độ thanh toán, chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm, chính sách đối với lao động, marketing, chính sách giá cả, hạch toán kinh doanh. VI. Đặc điểm về lao động của công ty * Đặc điểm về công nhân sản xuất. Theo thống kê năm 2005 Công ty có 403 công nhân sản xuất, trong đó 313 công nhân chính, 67 công nhân phụ và 23 công nhân phục vụ có trình độ tay nghề tương đối phù hợp. Qua bảng dưới cho ta thấy được trình độ tay nghề của công nhân khá cao, tuy bậc 6 và bậc 7 còn ít công nhân nhưng ở bậc 4 và bậc 5 lại khá nhiều thể hiện trình độ tay nghề đồng đêù và tương đối phù hợp với công việc. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động nữ trong công nhân sản xuất lại chiểm tỷ lệ khá cao 38,46% tương ứng là 155 người. Với đặc điểm công việc ngành xây dựng là khá vất vả, việc thi công, giám sát công trình... phù hợp với nam giới hơn thì một tỷ lệ khá cao trong công nhân sản xuất sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. * Về lao động quản lý: Công ty Xây Dựng Dân Dụng Hà Nội có đội ngũ quản lý với trình độ chuyên môn tương đối dồi dào, có khả năng đảm nhiệm kỹ thuật công việc có tính chất phức tạp đòi hỏi năng lực vững vàng. Bảng 2: Cơ cấu lao động quản lý theo trình độ chuyên môn. Chỉ tiêu 2002 2003 2004 TS Nữ TS Nữ TS Nữ Trên đại học 0 0 0 0 0 0 Cao đẳng và Đại học 65 18 64 17 69 17 Trung cấp 60 36 57 36 45 32 Sơ cấp 10 8 9 8 12 8 Không đào tạo 3 1 3 1 3 1 Tổng số 138 63 133 62 129 58 Nguồn cung cấp số liệu: Phòng kế toán – Tài vụ Tổng số lao động quản lý qua các năm giảm do Công ty đang thực hiện tinh giảm biên chế, tăng hiệu quả quản lý với một bộ máy quản lý gọn nhẹ. Những cán bộ có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên chiếm đa số trong đội ngũ quản lý của toàn Công ty. Năm 2004 số người có trình độ Đại học chiếm 53,48% một tỷ lệ khác cao so với các năm 2002, 2003, thể hiện điểm mạnh của Công ty nằm rất lớn ở bộ máy quản lý hứa hẹn cho việc quản lý hiệu quả trong các năm tới. Tuy nhiên, trong bộ máy quản lý của Công ty vẫn còn một bộ phận người quản lý có trình độ chuyên môn kém chiếm 11,6% ở năm 2004 tăng hơn so với các năm 2002, 2003. Điều này Công ty cần khắc phục để trong những năm tới phấn đấu không có người quản lý có trình độ chưa đạt yêu cầu. Bảng 3: Bảng tính trình độ chuyên môn kỹ thuật của khối công nhân sản xuất Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư xây dựng Hà Nội. STT Nghề nghiệp Tổng số (người) Bậc thợ Nữ Cấp bậc thợ BQ I II III IV V VI VII 1 Nề 86 19 50 17 15 3,98 2 Mộc 56 2 7 38 9 3,96 3 Sắt, sắt xưởng 48 1 9 32 5 1 10 3,92 4 Sơn vôi 11 3 6 2 9 3,9 5 Lắp đặt điện 18 7 10 1 1 3,67 6 Vận hành máy TC 11 6 4 1 6 3,54 7 Lắp đặt ống dẫn 9 2 5 2 3,0 8 Tiện nguội 1 1 1 5,0 9 Hàn điện 6 1 3 2 1 4,17 10 Trắc địa 5 5 2 5,0 11 Sửa chữa ô tô 7 5 2 4,28 12 Lái xe, phụ xe 11 2 8 1 2,09 13 Phụ nề, lao động 117 1 1 8 52 51 4 105 4,39 14 Vận tải, bốc dỡ 6 6 5 2,0 15 Lái cẩu 4 1 2 1 4,0 16 Lái ủi 5 1 2 2 4,2 17 Lái xúc 2 1 1 4,5 Tổng 403 3 20 67 207 101 5 155 (%)/ tổng số 100% 0,74% 4,96% 16,62% 51,36% 25,06% 1,2% 38,46% Nguồn cung cấp số liệu: Phòng kế toán – Tài vụ Nhận xét: Nhìn vào bảng trên thấy rằng Công ty chưa có sự phân công lao động đồng đều, thợ bậc I, II, VI, VII chiếm tỷ lệ rất ít (6,9%) còn thợ bậc III, IV, V thì lại nhiều (93,1%) .Số liệu đó phản ánh trình độ công nhân của Công ty ở mức khá và đa số trong đó là bậc trung niên đội ngũ công nhân trẻ còn ít cần phải đào tạo và tuyển dụng nhiều hơn nữa cho phù hợp với đặc thù nghề nghiệp. Và số lao động nữ chiếm tỷ lệ khá cao (38,46%) không phù hợp với đặc tính nghề nghiệp Với những đặc điểm đó thì công ty có những điều kiện thuận lợi nhất định là có đội ngũ lao động lành nghề rất cần thiết cho ngành xây dựng. Đội ngũ làm lãnh đạo đa số là có trình độ học vấn (tạo điều kiện thuận lợi trong sử lý công việc cũng như lắm bắt tình hình thị trường). Cũng từ những đặc điểm đó thì thấy công ty không phải không có khó khăn. Về đội ngũ công nhân thì nữ chiếm tỷ lệ khá cao nên ảnh hưởng chất lượng công việc do CN nữ có sức khoẻ yếu hơn nam giới, công trình thì hay thay đổi địa điểm việc điều động công nhân nữ cũng gây khó khăn do họ còn yếu tố gia đình. Về đội ngũ quản lý thì chưa có nhiều người có trình độ học vấn cao thực sự trình độ trung cấp và sơ cấp còn nhiều. Điều này cũng ảnh hưởng tới nhạy bén của đội ngũ cán bộ trong điều kiện kinh tế thị trường Chương III phân tích Thực trạng về điều kiện lao động ở công ty xuất nhập khẩu và đầu tư xây dựng Hà nội I.Khoa Học Kỹ Thuật Hàng năm kinh phí cho hoạt động cải thiện điều kiện lao động lên tới trên 1 tỷ đồng. Theo thống kê năm 2005, kinh phí cho việc thực hiện các nội dung kế hoạch cải thiện điều kiện lao động. Bảng4: Thống kê kinh phí hoạt động cải thiện điều kiện lao động trong năm 2005 TT Nội dung kế hoạch Kinh phí 1 Thực hiện các chế độ chính sách 65.000.000đ 2 Cấc quy định về kỹ thuật an toàn 362.480.000đ 3 Công tác về PCCN 47.560.000đ 4 Thực hiện trang bị BHLĐ 826.561.000đ 5 Công tác Vệ sinh lao động 246.350.000đ 6 Tổng chi phí 1.547.931.000đ Nguồn cung cấp số liệu: Phòng kế toán – Tài vụ 1. Kỹ thuật an toàn. Việc thực hiện các giải pháp KTAT được Công ty rất quan tâm. Công ty đã nâng cấp các thiết bị máy móc của các đơn vị trực thuộc, trang bị hệ thống cẩu tháp và thang lồng chở người. Trang bị máy vận thăng và một số thiết bị máy thi công như: máy đầm, máy cuốn, cắt thép...nhằm mục đích giảm bớt gánh nặng lao động cho NLĐ. Điều đó giúp cải thiện điều kiện lao động đáng kể làm người lao động nâng cao được năng suất lao động đạt hiệu quả cao hơn. Do đặc thù của công nghệ sản xuất các công trình xây dựng nên vấn đề ATLĐ và cụ thể hơn là lĩnh vực KTAT của Công tygồm các vấn đề chính sau: An toàn thiết bị nâng. An toàn cơ khí. An toàn điện. 1.1.An toàn thiết bị nâng. bảng5: Bảng thống kê máy móc thiết bị Stt tên máy móc thiết bị số lượng công suất nước sx 1 Cẩu tháp QTZ 5012A 1 1.2 tấn Trung Quốc 2 Cẩu tháp QTZ 5015 1 1.5 tấn Trung Quốc 3 Cẩu tháp Potain MC80A 1 1.5 tấn Pháp 4 Vận thăng lồng SC50 1 70m-10.5kw Trung Quốc 5 Máy vận thăng 6 30-40m, 4.5kw Việt nam 6 Cổng trục 5 tấn 2 5 tấn Việt nam 7 Cổng trục 3.2 tấn 1 3.2 tấn Việt nam Nguồn cung cấp số liệu: Phòng kế hoạch kỹ thuật Năm qua, đồng thời với việc nâng cấp nhà xưởng, Công ty đã trang bị hệ thống cẩu tháp cho các xí nghiệp trực thuộc nhằm làm giảm cường độ lao động cho công nhân và nâng cao năng suất lao động của người lao động. Tất cả các thiết bị nâng đều có: Lắp đặt hệ thống chuông báo khi vận hành thiết bị, có hệ thống khống chế quá tải, khống chế góc nâng cần để bảo vệ cho người lao động. Lắp đặt hệ thống chạy điện cho cần trục vận hành Các máy được áp dụng bộ phận nối không để phòng ngừa sự cố về điện. Các thiết bị nâng đều đã qua kiểm định và được cấp phép sử dụng. Các thiết bị nâng đều được bảo trì định kỳ nhằm loại bỏ các yếu tố nguy hiểm có thể xảy ra trong khi công nhân sử dụng Ngoài ra, Công ty còn có đội ngũ kỹ thuật viên thường xuyên kiểm tra độ ổn định của thiết bị. Tất cả các công nhân vận hành đều được quy tắc vận hành máy an toàn. 1.2.An toàn cơ khí bảng6: Bảng thống kê máy móc thiết bị cơ khí stt tên máy móc thiết bị số lượng công suất nước sx 1 Cừ Lassen 380 tấm Hàn Quốc 2 Máy uốn , cắt sắt các loại 5 2.5kw, D=32m Nhật 3 Máy mài, máy cưa các loại 10 Nhật Nguồn cung cấp số liệu: Phòng kế hoạch kỹ thuật Về lĩnh vực cơ khí, Công ty sử dụng nhiều loại máy khác nhau. Hầu hết các loại máy này còn mới, được mua từ nhật bản là nước có nền công nghệ tiên tiến nên đảm bảo an toàn. Ngoài ra các thiết bị máy móc này đều được trang bị nội quy an toàn. NLĐ đã qua huấn luyện mới cho phép sử dụng. 1.3.An toàn điện. Bảng7:Bảng thống kê máy móc thiết bị stt tên máy móc thiết bị số lượng công suất nước sx 1 Máy ép cọc 2 250 tấn Liên xô 2 Máy khoan mồi ép cọc 3 Liên xô 3 Súng bắn thử mác bê tông 2 Thuỵ Điển 4 Máy hàn 15KVA 12 15KvA Việt Nam Nguồn cung cấp số liệu: Phòng kế hoạch kỹ thuật Để đảm bảo an toàn cho công nhân khi làm việc, Công ty đã : Thiết kế hệ thống chống sét và chống điện áp cao lan truyền vào các khu vực xây dựng. Các hệ thống điện đi trong công trường đều được bọc cách điện và thường xuyên được kiểm tra để đề phòng tai nạn điện. Phần mang điện của các thiết bị, máy móc sử dụng điện đều được bọc cách điện và có hệ thống nối đất, nối không bảo vệ. Các thiết bị đều đã có hướng dẫn sử dụng, bảng nội quy an toàn Các thiết bị mới được trang bị nên còn mới Tất cả các công trình đều được trang bị tủ điện nhằm đáp ứng đủ nhu cầu về điện năng cho các thiết bị hoạt động đồng thời làm cho đường điện chạy vào công trình an toàn hơn. 2. Công tác phòng chống cháy nổ ở các xí nghiệp. Cháy nổ là một sự cố rất dễ xẩy ra khi có đủ 3 yếu tố cho sự cháy. Đó là chất cháy (xăng, dầu, than, củi...) ô xy (luôn có trong không khí và chiếm 21% diện tích không khí), nguồn cháy (nguồn nhiệt phát ra từ các máy móc, lò điện...). Nhận thức được tầm quan trọng của công tác PCCN, ban giám đốc Công ty luôn quan tâm tới công tác phòng chống cháy nổ. Căn cứ điều I pháp lệnh qui định việc quản lý của nhà nước về vấn đề PCCN: “PCCN là nghĩa vụ của CBCNV, trước hết là trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị ấy”. Giám đốc Công ty đã có quyết định số 133/CTP-PCLB qui định trách nhiệm về công tác PCCN ở các đơn vị xí nghiệp và thành lập ban chỉ huy PCLB. 2.1.Tổ chức lực lượng PCCN của Công ty. Ban chỉ huy PCCN của Công ty gồm 10 người: Chủ tịch hội đồng: Ông Nguyễn Minh Hoà - Phó Giám đốc Công ty Phó chủ tịch hội đồng: Ông Nguyễn Phúc Tường - Chủ tịch Công đoàn Công ty Các uỷ viên: Ông Nguyễn Hữu Ngợn - Trưởng phòng KHKT Ông Đinh Tuấn Hùng- Kỹ sư xây dựng, Trưởng phòng QLXL Ông Nguyễn Ngọc Quán - Trưởng phòng TCHC Ông Lê Quang Tuyến - Phó phòng TCHC Bà Bùi Thị Việt Hoa - Trưởng Phòng KTTC Ông Võ Quang Thống, Chuyên viên phòng KHKT - Uỷ viên thường trực kiêm thư ký hội đồng. Cán bộ giúp việc Hội đồng quản lý điều kiện lao động có các cán bộ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ có tên sau: Ông Bùi Đức Lâm: Cán bộ phụ trách công tác quân sự, PCCN, PCLB Bà Nguyễn Thị Kim Thanh: CB phụ trách công tác y tế Công ty. Đội PCCC của Công ty gồm 19 người được phòng PC23 công an thành phố Hà nội huấn luyện và hướng dẫn kỹ càng về kiến thức về PCCC và cách sử dụng các trang thiết bị PCCC. Để thực hiện tốt công tác PCCN, Công ty đã thực hiện các biện pháp sau: Tuyên truyền vận động CBCNV thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy, quy ước, biện pháp PCCC đồng thời hướng dẫn họ biết PCCC thông thường bằng mọi hình thức như mở hội nghị chuyên đề về công tác PCCC, dán panô, áp phích tuyên truyền. Xây dựng kế hoạch huấn luyện nghiệp vụ PCCC, thường xuyên luyện tập các phương án chữa cháy tại chỗ theo quyết định 230 Bộ Nội Vụ ngày 24/04/1998. Tất cả các hội viên có nhiệm vụ thu thập, trao đổi kinh nghiệm, kiến thức lý thuyết sau khoá học do Công ty mời phòng PC23 về huấn luyện và trang bị kiến thức về PCCC. Từ đó phổ biến lại cho các tổ viên PCCC của xí nghiệp trục thuộc Công ty . Tổ chức cứu chữa kịp thời các vụ cháy xảy ra và tham gia hỗ trợ lực lượng chống cháy chuyên nghiệp cứu chữa các vụ cháy lớn. Tuần tra canh gác bảo vệ hiện trường cháy,giúp các cơ quan điều tra xác minh nguyên nhân cháy Công ty ban hành các nội quy cụ thể về công tác PCCC. 2.2.Vấn đề trang bị phương tiện chữa cháy của xí nghiệp. Do nhận thức đầy đủ về mối nguy hại do ngọn lửa gây ra nên Công ty đã có sự đầu tư rất lớn vào công tác PCCC Công tác phòng chống cháy nổ được Công ty đặc biệt quan tâm tại mọi điểm như công trình, văn phòng làm việc đều có những phương tiện chữa cháy thích hợp , các biển báo biển cấm được trang bị đày đủ (với sự tham mưu hướng dẫn của công an PCCC) và thực hiện nghiêm ngặt về an toàn PCCC Ban chỉ huy PCCC, đội chữa cháy nghĩa vụ được kiện toàn với 19 người và có bảng phân công trách nhiệm cho từng người khi có sự cố . Các Xí nghiệp có đội PCCC tại chỗ và chịu sự chỉ huy thống nhất của Ban chỉ huy PCCC. Các thao tác cơ bản về sử dụng các dụng cụ chữa cháy tại chỗ được hướng dẫn cụ thể đến từng cán bộ công nhân viên . Ngoài ra Công ty mời cán bộ PCCC đến nói chuyện cũng như phổ biến công tác PCCC và kinh nghiệm phòng ngừa về công tác này cho lực lượng PCCC. Công ty đã quan tâm mua sắm, trang bị thiết bị dụng cụ chữa cháy, các thiết bị dụng cụ này được bảo quản tốt, thường xuyên được kiểm tra cả về số lượng và chất lượng để kịp thời bổ sung theo đúng nguyên tắc của PCCC . 3.Kỹ thuật vệ sinh lao động và ĐKLĐ. Công ty là một đơn vị xây dựng nên các yếu tố về kỹ thuật vệ sinh chủ yếu phụ thuộc phần lớn vào môi trường tự nhiên tại nơi thi công công trình. 3.1.Các yếu tố vi khí hậu và ánh sáng. Về nhiệt độ : Nhiệt độ không khí nói chung phụ thuộc vào nhiệt độ ngoài trời nơi đơn vị tổ chức thi công vì vậy không vượt quá TCCP. Về độ ẩm và vận tốc gió đạt TCCP do đơn vị là một Công ty xây dựng chuyên về lĩnh vực nhà cao tầng. Vấn đề vi khí hậu trong MTLĐ của các xí nghiệp trực thuộc Công ty nói chung phu thuộc vào tình hình khí hậu tự nhiên nên đảm bảo sức khoẻ cho NLĐ. Về ánh sáng, ngoài ánh sáng tự nhiên được lấy Công ty còn trang bị cả ánh sáng nhân tạo tại nhiều nơi của công trình nên đảm bảo ánh sáng luôn trong TCCP. 3.2.Tình hình tiếng ồn. Nơi đơn vị thi công tiếng ồn phát ra từ các máy, thiết bị khi hoạt động.Tuy nhiên các máy móc của Công ty chủ yếu mới được trang bị và được nhập từ nước ngoài nên mức ồn luôn nằm trong TCCP. 3.3.Bụi. Công ty là một đơn vị xây dựng nên vấn đề phòng chống bụi là rất cần thiết để đảm bảo VSLĐ cho người lao động, tránh tình trạng người lao động bị BNN. Qua kiểm tra cho thấy bụi tại những địa điểm sàng cát luôn vượt quá TCCP.Vì vậy, Công ty đã trang bị cho NLĐ các thiết bị bảo vệ cá nhân như kính, khẩu trang… Ngoài ra Công ty còn có chế độ bồi dưỡng kịp thời cho những người làm việc tại khu vực có nồng độ bụi cao. 3.4.Nước thải và chất thải rắn. Nơi các đơn vị thi công và sản xuất luôn có hai loại chất thải là chất thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt .Vì vậy vấn đề thu gom rác thải nơi đơn vị thi công là một vấn đề rất quan trọng góp phần đảm bảoVSLĐ cho NLĐ làm cho người lao động yên tâm sản xuất. Công ty đã bố trí xe thu gom rác thải tại các công trình xây dựng cho nên luôn đảm bảo môi trường luôn trong sạch làm nâng cao năng suất, góp phần bảo đảm MTLĐ luôn trong sạch. Công ty có nhiều biện pháp tích cực và luôn luôn đầu tư thích đáng cho việc cải thiện điều kiện môi trường làm việc đảm bảo sức khoẻ an toàn cho người lao động . Cụ thể Cty đã từng bước trang bị nâng cấp nội thất, ánh sáng nơi làm việc , vệ sinh công nghiệp được làm định kỳ, hàng tuần hàng tháng, luôn Chú trọng làm đẹp cảnh quan trụ sở văn phòng nhằm tạo dựng bầu không khí xanh sạch đẹp. Ngoài ra công ty còn cho phun thuốc diệt muỗi trong khu vực cơ quan, nạo vét cống rãnh thoát nước trước và sau mùa mưa phòng ngừa đến mức tối đa dịch bệnh. Trên các công trình thường xuyên được kiểm tra và thực hiện tốt về vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường nơi ăn ở và làm việc của công nhân cũng như đảm bảo VSMT cho khu vực lân cận Đặc biệt tại Dự án Mễ Trì hạ đã quy hoạch để tổ chức cho công nhân thi công ăn ở tại khu lán trại tập chung không để công nhân ăn ở tại công trình đang thi công. 4. Phương tiện bảo vệ cá nhân. Điều 101 chương IX Bộ luật lao động quy định “NLĐ làm việc trong yếu tố nguy hiểm độc hại phải được cấp đầy đủ PTBVCN, NSDLD phải đảm bảo các PTBVCN đạt tiêu chuẩn chất lượng và quy định của pháp luật”. Do đặc tính sản xuất kinh doanh của Công ty có những yếu tố nguy hiểm nên ngoài những biện pháp KTAT Công ty còn trang bị cho CBCNV các công trình những PTBVCN phù hợp với công việc của mỗi NLĐ. Hàng năm, Công ty đều lập kế hoạch điều kiện lao động cùng với kế hoạch sản xuất dự trù, việc lập kế hoạch trang bị BHLĐ cho người công nhân là một việc không thể thiếu trong kế hoạch cải thiện điều kiện lao động. Công ty cấp đầy đủ các quy trình, quy phạm an toàn theo quy định của nhà nước, với các nội quy vận hành , hướng dẫn sử dụng đối với các máy móc, thiết bị sản xuất, bốc dỡ và tổ chức kiểm định thiết bị đòi hỏi nghiêm ngặt về ATLĐ Đặc biệt trong quá trình thi công xây dựng mới, cải tạo, xây xen yêu cầu các XN có quyết định phân công trách nhiệm cho từng cá nhân thực hiện các quy định về ATLĐ và trách nhiệm trước pháp luật về các sự cố mất an toàn về người và tài sản . Trong các hồ sơ , hợp đồng công ty luôn luôn yêu cầu các bên tham gia phải có sự thuyết minh đầy đủ về biện pháp thi công đảm bảo chặt chẽ về sự an toàn lao động vệ sinh môi trường cũng như các phương án giữ vệ sinh và an toàn cho các khu vực xung quanh. Trong năm 2005 Công ty đã tu tạo văn phòng làm việc, cải tạo kho chứa vật liệu thời bao cấp trước đây thành xưởng đúc cấu kiện bê tông. Hệ thống kỹ thuật phòng chống cháy nổ, chống sét đã được thực hiện đầy đủ và được kiểm định của cơ quan chuyên môn . Người lao động làm việc được trang bị đầy đủ với các phương tiện làm việc cũng như bảo hộ lao động nhằm giảm bớt sức lao động vất vả, tạo điều kiện làm việc đảm bảo sức khoẻ, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công tác . Ngoài ra Công ty cũng có các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn và vệ sinh chung cho khu vực thi công và văn phòng làm việc . Máy móc thiết bị thi công được bảo dưỡng định kỳ, những thiết bị đòi hỏi phải được kiểm định theo quy phạm an toàn, kỹ thuật an toàn của sở LĐTBXH cùng thực hiện triệt để, xe ôtô vào cấp định kỳ đúng theo quy định 5.Tình hình chăm sóc sức khoẻ người lao động Do đặc thù của Công ty là một đơn vị xây dựng nên các công trình xây dựng nằm rải trên khắp miền bắc nên không tránh khỏi những sơ suất trong công tác cải thiện điều kiện lao động. Được sự quan tâm và đầu tư của Ban Giám đốc Công ty nên từ nhiều năm nay không có vụ tai nạn nghiêm trọng nào xẩy ra. Thực hiện trang bị BHLĐ và chế dộ bồi dưỡng chống độc hại : Các quy định về sử dụng lao động ( ký hợp đồng lao động, khám sức khoẻ, giờ làm việc , giờ nghỉ của người lao động ....)theo luật lao động luôn luôn được Cty thực hiện nghiêm chỉnh , đảm bảo quyển lợi cho người lao động . Tổ chức khám sức khoẻ cho CN với 403 người tham gia. Đợt khám sức khoẻ định kỳ cho công nhân toàn công ty năm 2005 vừa qua đã không có trường hợp nào bị BNN. Bảng 8: Bảng phân loại sức khoẻ lao động Năm Loại 2005 Số người I 190 II 150 III & IV 63 Nguồn cung cấp số liệu: phòng hành chính y tế. Số tiền chi cho việc khám sức khoẻ là : 29.500.000đ Trị giá số thuốc cấp phát tại y tế cơ quan và trang bị tủ thuốc tại công trình là : 12.000.000đ Công ty mua bảo hiểm y tế 100% cho cán bộ công nhân viên với số tiền là : 454.641.000đ Công ty tổ chức cho cán bộ CNV tham quan nghỉ mát theo chế độ với khả năng hiện có . Công ty đã chi cho công việc này trong năm 2004 là : 175.000.000đ Công ty luôn trang bị quần áo BHLĐ, các phương tiện phòng hộ cá nhân cho mọi chức danh nghề nghiệp mà nhà nước quy định cho người lao động Số tiền chi cho công việc này là : 147.000.000đ Để khuyến khích các cán bộ chuyên trách làm công tác ATLĐ từ Công ty đến XN, do đặc thù của năm thi công nhiều nhà cao tầng, Công ty đã chi phụ cấp hàng tháng mỗi người : 100.000đ/người tháng. Ngoài ra các XN cũng hỗ trợ thêm cho số cán bộ này . Chi phí cho mục này là : 8.400.000đ 6.Tình hình tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về công tác cải thiện điều kiện lao động Do nhận thức đầy đủ về yêu cầu và tầm quan trọng của công tác cải thiện điều kiện lao động trong tình hình mới nên hoạt động tuyên truyền, huấn luyện về ATVSLĐ khá phong phú, đã mở được nhiều lớp với số người tham gia đông đảo. Công ty quy định mỗi năm 1 lần mở lớp tổ chức huấn luyện cho người lao động đầy đủ về nội dung về ATLĐ cần thiết và sát thực tế công việc. Sau khoá học phải sát hạch kiểm tra, được cấp chứng chỉ nếu đạt. Ngoài ra, Công ty còn tổ chức các buổi hội thảo làm nâng cao trình độ cán bộ, góp phần nâng cao về ý thức lao động. - Căn cứ vào các văn bản pháp quy về lao động của bộ luật lao động, Công ty đã cụ thể hoá bằng các văn bản thực hiện trong Công ty cũng như việc phân công, phân cấp trách nhiệm đến từng phòng ban XN, cá nhân cụ thể trong việc thực hiện kế hoạch cải thiện điều kiện lao động Công ty đã xây dựng và ban hành quy chế phân cấp cụ thể - Việc thực hiện các chế độ bảo hộ lao động được thực hiện nghiêm túc có nề nếp từ nhiều năm đã đảm bảo an toàn tuyệt đối về người và tài sản cũng như đảm bảo cho việc thực hiện tốt nhiệm vụ kế hoạch chính của công ty Công ty đã thực hiện việc huấn luyện, tập huấn ATVSLĐ cho Cán bộ CNV, ATVSV. Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về ATLĐ của Tổng Cty, liên đoàn lao động thành phố ... Các XN thành viên có ban ATLĐ và mạng lưới ATV, đồng thời Cty luôn luôn củng cố mạng lưới ATV với 35 đồng chí ở các đơn vị cơ sở làm nòng cốt cho việc thực hiện tham gia công tác BHLĐ Đặc biệt ở các công trình nhà cao tầng XN đều có quyết định thành lập tiểu ban ATLĐ, mạng lưới ATVSV và có 1 cán bộ đặc trách ATLĐ của Công trình. Các thành viên trong tiểu ban chính là các CBKT thi công Bảng 9: Bảng thống kê chi phí công tác cải thiện điều kiện lao động năm 2005 I kỹ thuật an toàn -PCCN 1 Số lượng công trình thi công, công xưởng CT 11 2 Số công trình đợc lập mặt bằng tổ chức thi công CT 7 3 Số công trình có biện pháp ATTC cái 11 4 Số máy móc cần được lập biện pháp lắp, dựng, biện pháp an toàn cái 18 5 Số thiết bị yêu cầu nghiêm ngặt an toàn cái 14 6 Số TB có kiểm định kỹ thuật định kỳ để cấp phép sử dụng cái 18 7 Số bình bọt chống cháy nổ hiện có bình 38 8 Số bình bọt cần thêm bình 15 9 Các trang thiết bị cứu hoả khác (bồn, ủng) đồng 10 Kiểm tra điện thu lôi chống sét lượt 11 11 Các công tác bảo dưỡng và công tác KTAT-PCCN đồng II kỹ thuật vệ sinh LĐ & cải thiện điều kiện lao động 1 Công tác di chuyển phế thải, đảm bảo môi trờng trong sạch m2 27000 2 Đầu tư thiết bị giảm sức lao động, ngăn ngừa độc hại đồng 3 Đầu che chắn vật từ trên cao rơi xuống và chống bụi chống ồn đồng 9 4 Xây dựng và sửa chữa nhà vệ sinh, nhà tắm, lán trại, nhà lu động cái 9 5 Sửa chữa nâng cấp nơi làm việc, nhà xưởng sản xuất m2 298 6 Lập hồ sơ lao động cho CBCNVC người 320 7 Lập hồ sơ lao động không thời hạn người 230 8 Hợp đồng lao động thời hạn từ 1-3 năm người 200 9 Hợp đồng lao động thời vụ dưới 1 năm người 100 10 Các nội dung khác 11 Tổng số tiền III trang thiết bị bảo vệ cá nhân A Trang thiết bị bảo vệ cá nhân cho người lao động, gồm có : người 300 1 Quần áo bộ 400 2 Mũ nhựa, mũ mềm cái 200 3 ủng cao su đôi 200 4 ủng cách điện đôi 110 5 Găng tay vải đôi 300 6 Găng tay cách điện đôi 110 7 Giầy da hàn đôi 110 8 Giày ba ta đôi 200 9 Găng tay hàn đôi 110 10 Khẩu trang cái 300 11 Dây an toàn cái 100 12 áo bạt đi ma cái 66 13 Mạt nạ hàn cái 66 14 Kính bảo hộ cái   82 15 Kính thợ hàn cái   53 16 Các nội dung khác IV chăm sóc sức khoẻ ngời lao động 1 Tổng số CBCNV người 512 2 Số CBCNV nữ người 155 3 Tổng số công nhân lao động trực tiếp người 403 4 Tổng số công nhân lao động là nữ người 120 5 Khám sức khoẻ định kỳ cho CBCNV người 230 6 Khám tuyển dụng cho người lao động thời vụ người 100 7 Khám chữa bệnh nghề nghiệp người 8 Điều dưỡng nghỉ mát phục hồi sức lao động người   50 9 Thuốc chữa bệnh tại chỗ thờng xuyên người   34 10 Lập hồ sơ quản lý sức khoẻ và hồ sơ bệnh nghề nghiệp cho CBCNV người   21 V tuyên truyền giáo dục 1 Huấn luyện ATLĐ cho ngời lao động người 100 2 Huấn luyện về thực hiện chế độ BHLĐ cho người sử dụng lao động người 21 3 Huấn luyện về PCCC cho lực lượng PCCC người 93 4 Huấn luyện cho an toàn vệ sinh viên người 98 5 Huấn luyện ba bước tại CT cho người lao động (giao việc gì, huấn luyện việc đó) người 100 6 Huấn luyện cấp thẻ ATLĐ cho công nhân vận hành thiết bị yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động người 36 7 Thông tin quảng cáo, panô, áp phích tuyên truyền về ATLĐ tại đơn vị đồng 8 Bảng nội quy lao động cái 19 9 Bảng nội quy sử dụng thiết bị cái 83 Nguồn cung cấp số liệu: Phòng kế hoạch kỹ thuật - Phòng hành chính y tế 7. Nhận xét, đánh giá, về điều kiện lao động ở công ty xuất nhập khẩu và đầu tư xây dựng Hà Nội. 7.1. Nhận xét. a.Lãnh đạo Công ty. Lãnh đạo Công ty đứng đầu là giám đốc đã nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác cải thiện điều kiện lao động nên đã rất chú trọng đến việc thực hiện tốt công tác này. Ban Giám đốc Công ty có kế hoạch định hướng và biện pháp tổ chức thực hiện rất bài bản cụ thể. Trang bị đầy đủ PTBVCN Cải tiến kỹ thuật để có dây truyền sản xuất phù hợp, thuận tiện cho người công nhân. Công ty có ý thức chuẩn bị từ xa : - Tổ chức hội thảo KHKT hàng năm. - Năm 2005 nhiều lần tổ chức cho tất cả cán bộ chủ chốt, cán bộ KT đi tham quan, học hỏi cả về kỹ thuật tổ chức thi công và công tác ATVSLĐ tại công trình của các Tổng Công ty có bề dầy kinh nghiệm về XD nhà cao tầng trên địa bàn HN. - Việc tham quan rút kinh nghiệm về tổ chức thi công và công tác quản lý thực hiện ATLĐ - VSMT tại các công trình nội bộ giữa các XN được thực hiện thường xuyên. b.Thực hiện kế hoạch Công ty luôn thực hiện tốt các nội dung về cải thiện điều kiện lao động của thông tư số 14/TTLB - BLĐTBXH - BYT - TLĐLĐVN. Với tất cả những việc đã làm được về công tác cải thiện điều kiện lao động trong năm qua Công ty không để trường hợp tai nạn lao động nào xảy ra , không có người mắc bệnh nghề nghiệp, không để xảy ra sự cố về cháy nổ . Qua công tác kiểm tra chấm điểm theo 3 nội dung, 8 thông số, các XN trong Cty đều đạt danh hiệu “ Xanh - Sạch - Đẹp , bảo đảm ATVSLĐ xuất sắc”. Công ty đã chấm điểm từng quý và tổng hợp cả năm và căn cứ vào đặc thù thi công trên các công trình đã sắp xếp theo thứ tự như sau: XN 13 Số điểm TB : 96,4 XN 15 Số điểm TB : 95,8 XN TN Số điểm TB : 95,8 XN ĐN &XD Số điểm TB : 95,8 XN SXCK & XD Số điểm TB : 95,8 XN 19 Số điểm TB : 95,3 c.Đời sống CBCNV. Công ty là một đơn vị luôn quan tâm đến đời sống tinh thần, vật chất của anh em CBCNV trong toàn Công ty.Vì vậy, đời sống của CBCNV trong toàn Công ty ngày càng được cải thiện và ổn định. d.Việc chấp hành văn bản pháp luật. Công ty luôn chấp hành đầy đủ các văn bản pháp luật của nhà nước. e.Những tồn tại. Tuy Công ty đã có rất nhiều cố gắng về công tác cải thiện điều kiện lao động nhưng cũng không tránh khỏi những tồn tại sau: Môi trường lao động vẫn bị ô nhiễm bởi các yếu tố như bụi, chất thải công trường... ý thức giác ngộ của một số bộ phận công nhân chưa tốt. 7.2.Đánh giá. Tuy còn một số tồn tại như: - Tất cả các XN ký hợp đồng lao động với người đại diện cho người lao động mà người đại diện này không có chứng chỉ trình độ kỹ thuật và giấy uỷ quyền của chính quyền địa phương và danh sách người được uỷ quyền kèm theo (Nếu công nhân xảy ra tai nạn LĐ không có sơ yếu lý lịch, Hợp đồng cụ thể) - XN ký hợp đồng với thầu phụ không thể hiện về trách nhiệm pháp lý công tác bảo hộ lao động của nhà thầu phụ mà ghi chung chung “ Đảm bảo ATLĐ” - Một số XN chủ nhiệm công trình do thời gian có mặt ở công trình bị hạn chế nên việc chỉ đạo và tiếp thu giải quyết những yêu cầu của kỹ thuật AT cũng như hỗ trợ về mặt tài chính chưa kịp thời - Chủ nhiệm công trình, đặc trách ATLĐ ở công trình thời gian công tác còn ngắn và kinh nghiệm quản lý còn ít, nhất là trong công tác tổ chức thi công nhà cao tầng nên biện pháp về ATLĐ còn yếu và còn xem thường. Các công trình khi triển khai thi công việc hoàn chỉnh và lập biện pháp ATLĐ trong thi công còn sơ sài và chậm hoàn tất thủ tục Việc theo dõi công nhân tham gia thi công trong công trình chưa chặt chẽ nhất là khi có sự điều phối công nhân từ công trình này sang công trình khác hoặc bổ sung, thay đổi tốp thợ Hệ thống điện động lực điện chiếu sáng chưa được quy hoạch, thiết kế để quản lý sử dụng trong thi công Vệ sinh môi trường có những lúc chưa đạt yêu cầu, nhất là giai đoạn cuối công tác hoàn thiện. Công ty đã có kế hoạch khắc phục dần các mặt tồn tại trên và tiến tới mục tiêu hoàn thiện công tác cải thiện điều kiện lao động. Năm 2005 Cty đã phát huy truyền thống của một đơn vị luôn luôn thực hiện tốt công tác cải thiện điều kiện lao động .Trong năm qua công ty đã phấn đấu không ngừng giữ vững truyền thống đó, thực hiện tốt các quy định bằng pháp luật của nhà nước về công tác cải thiện điều kiện lao động .Đặc biệt Cty đã hết sức quan tâm đến việc cải thiện điều kiện làm việc , thực hiện tốt các quy định về kỹ thuật an toàn, chăm lo đến sức khoẻ của người lao động đảm bảo an toàn cho người và thiết bị và đảm bảo chất lượng công trình. Việc thực hiện tốt công tác cải thiện điều kiện lao động đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Cty góp phần xây dựng thủ đô ngày càng một phát triển . Tổng số tiền Công ty đã chi cho công tác cải thiện điều kiện lao động năm 2005 là :1.547.931.000đ Trong năm 2005 Công ty đã xây dựng xong một quy trình hướng dẫn thực hiện công tác cải thiện điều kiện lao động của riêng công ty, tạo tiền đề cho cán bộ thực hiện tốt công tác và hoạt động công tác cải thiện điều kiện lao động được thống nhất từ trên Công ty xuống dưới xí nghiệp. Nhìn chung, Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư xây dựng Hà Nội là một đơn vị làm tốt công tác cải thiện điều kiện lao động. Chương IV Những phương hướng và giải Pháp nhằm hoàn thiện điều kiện lao động ở công ty xuất nhập khẩu và đầu tư xây dựng hà nội. Những thuận lợi và khó khăn của công ty: * Thuận lợi. Ngày nay trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của nó, các Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì việc làm cần thiết là phải sử dụng hợp lý nguồn lao động, chăm sóc đời sống CBCNV và luôn luôn cải thiện điều kiện lao động. ý thức được điều đó Công ty đã xây dựng mô hình quản lý và hạch toán khoa học cùng với sự phát triển của công ty, công tác quản lý điều kiện lao động cũng không ngừng được củng cố hoàn thiện và trở thành công cụ đắc lực trong việc điều hành quản lý và ra quyết định sản xuất kinh doanh. Đó là nhờ cán bộ quản lý đã kịp thời nắm bắt được tình hình kinh tế chuyển đổi, từ đó đã sắp xếp bộ máy tổ chức một cách gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu sản xuất. Cụ thể Công ty luôn khuyến khích động viên lao động có tay nghề cao.Tập trung phát huy năng lực và nâng cao tay nghề công nhân, nâng cao chất lượng thi công công trình, đảm bảo ổn định việc làm và đời sống ngày một cao cho CBCNV. Trong vài năm gần đây công trình mà công ty đảm nhận đều không xảy ra tai nạn nặng do Công ty đã chú ý đến công tác an toàn lao động cho công nhân. Cùng với đó Công ty đã rà soát, thông kê và đánh giá lại toàn bộ năng lực thiết bị, mạnh dạn loại bỏ thanh lý những thiết bị lạc hậu, khả năng khai thác thấp, bổ xung thiết bị mới nâng cao chất lượng công trình thi công, giải phóng sức lao động. Trong quá trình củng cố và phát triển Công ty đã có lượng khách hàng nhất định, đây cũng là một điều kiện hết sức thuận lợi cho Công ty tạo đà phát triển sản xuất, phát triển kinh doanh, đồng thời công ty đã có được đội ngũ CBCNV nhiều kinh nghiệm đã tham gia thi công nhiều công trình có uy tín chất lượng sản phẩm, đã được sự chấp nhận của khách hàng. * Khó khăn. Về mặt khách quan, do nhìn nhận về loại hình công ty của một số cơ quan có chức năng chưa thông suốt nên rất dễ xảy ra sự phân biệt không tin tưởng vào khả năng của công ty trong quá trình xây dựng. Việc chấp hành quy chế quy định còn có mặt chưa nghiêm còn có hiện tương lợi dụng sơ hở để lách các quy định làm lợi cho cá nhân đơn vị mình mà quên đi lợi ích tập thể. Việc phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ với đội sản xuất đôi lúc, đôi chỗ còn chưa chặt chẽ nhịp nhàng. Khâu tổ chức thi công ở các công trường chưa được chú trọng đúng mức, chỉ huy các công trường chưa chịu khó tìm tòi các biện pháp sáng tạo nâng cao hiệu quả kinh tế và đảm bảo chất lượng mà có lúc, có nơi còn lợi dụng sự quản lý chưa chặt chẽ, có kẽ hở của các quy định, đưa vật tư không đúng chủng loại, yêu cầu kỹ thuật vào thi công hoặc sử dụng vật tư lãng phí, không tổ chức vật tư theo đúng quy định. Bỏ qua một số tiêu chuẩn về chất lượng…Đối với nguyên vật liệu, chưa phản ánh chính xác giá trị nguyên vật liệu mua về xuất dùng cho thi công công trình. Hơn nữa việc tính toán giá nguyên vật liệu chưa sát thực tế với những biến động thị trường. Trình độ một số đội trưởng, trợ lý, nhân viên còn hạn chế, ngại khó, ỷ lại vào tập thể, tư tưởng bình quân chủ nghĩa, bàng quan với những khó khăn của công ty. Tình trạng máy móc thiết bị còn lạc hậu, ít ỏi, nhiều chủng loại máy chưa hợp lý, nhiều loại máy công suất thập chưa đáp ứng được nhu càu công việc. Do đó khó khăn là làm thế nào để đáp ứng được đòi hỏi cấp bách của tất cả các công nhân viên về đầu tư hiện đại hoá dây chuyền công nghệ đổi mới thiết bị để đạt được hiệu quả mong muốn. Việc quản ký lỏng lẻo gây ra chi phí cao cho công trình. Việc bố trí lao động trên công trình chưa hợp lý, chưa phát huy hết hiệu quả lao động của địa phương. Nhiệm vụ và phương hướng kinh doanh của công ty từ nay dến năm 2010. Trong giai đoạn 2006-2010 thủ đô Hà Nội và cả nước sẽ có nhiều hoạt động kinh tế sôi động, trong đó có hoạt động xây sựng cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng trên quy hoach của thủ đô. Cùng với đó là tốc độ đô thị hoá diễn ra mạnh trên các huyện ngoại thành. Trước tình hình đó việc đề ra phương hướng nhiệm vụ là hết sức quan trọng để đảm bảo sự bền vững. công ty đã đề ra phương hướng cơ bản sau: Mọi hoạt động của công ty đều bám sát chủ trương của Đảng về lao động sản xuất lấy đó làm hướng giải quyết những vấn đề mà quy luật thị trường tác động đến hoạt động của công ty. Thực hiện kế hoạch từng bước có trọng điểm, thời điểm thích hợp để tăng cưòng năng lực sản xuất của công ty dáp ứng nhu cầu của tình hình mới. Tăng cường đầu tư các công trình giao thông thuỷ lợi. Đa dạng hoá phương thức và hoạt động của Công ty. Tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ ngành xây lắp. trước hết tập trung vào sản xuất các loại vật tư, vật liệu xây dựng, các sản phẩm gắn liền với công trình xây dựng. Đẩy mạnh kinh tế đối ngoại. đẩy mạnh xúc tiến đối tác để thành lập công ty kinh doanh có đủ khả năng và điều kiện tham ra các dự án lớn trong nước và quốc tế, nghiên cứu hợp tác kinh doanh xây dựng nhà máy xây dựng các nguyên vật liệu mới phù hợp với thị trường. -Xây dựng cơ cấu tổ chức công ty linh hoạt và hiệu quả. Tiếp tục hoàn thiện bổ xung hệ thống quy chế, tao ra tác phong làm việc hiện đại và văn minh. Đào tạo đội ngũ lao động trẻ có trình độ. Chăm lo ngày càng tốt đời sống của cán bộ công nhân viên, tạo sự yêu mến gắn bó xây dựng công ty. III. Về biện pháp tổ chức công tác cải thiện điều kiện lao động. Cần phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa cơ quan quản lý cấp ngành với Công đoàn để thực hiện công tác cải thiện điều kiện lao động. Xây dựng một hệ thống tổ chức quản lý thống nhất có hiệu lực đối với công tác này. Cần có biện pháp khuyến khích thích đáng đối với các trường hợp thực hiện tốt công tác cải thiện điều kiện lao động và sử phạt nghiêm minh đối với trường hợp cố tình vi phạm nội quy đề ra. Cần cải thiện ĐKLĐ tốt hơn: Hệ thống điện động lực điện chiếu sáng chưa được quy hoạch, thiết kế để quản lý sử dụng trong thi công Vệ sinh môi trường có những lúc chưa đạt yêu cầu, nhất là giai đoạn cuối công tác hoàn thiện. Các công trình khi triển khai thi công việc hoàn chỉnh và lập biện pháp ATLĐ trong thi công còn sơ sài và chậm hoàn tất thủ tục. Lắp đặt hệ thống bao che an toàn đối với thiết bị có yếu tố nguy hiểm. IV. Chế độ trong công tác cải thiện điều kiện lao động Cần thường xuyên kiểm tra, đôn đốc công nhân thực hiện tốt các nội quy, quy định về ATLĐ Cần thường xuyên giám sát hơn nữa việc thực hiện công tác cải thiện điều kiện lao động tại mỗi xí nghiệp Thường xuyên kiểm tra ATLĐ - PCCN tại mỗi công trình thi công. ý kiến chung: Công ty cần thường xuyên trang bị và nâng cấp các thiết bị, máy móc, nhà xưởng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về cải thiện điều kiện lao động .Tăng cường thanh tra, kiểm tra để xử lý kịp thời những vi phạm về nội quy. Quán triệt thêm một bước về nhận thức tầm quan trọng của công tác này. Củng cố mạng lưới chuyên trách và mạng lưới an toàn viên từ cấp công ty đến xí nghệp , công trình. Kiên quyết chấn chỉnh và khắc phục những tồn tại năm 2005 Thực hiện nghiêm quy chế khen thưởng. Tuyên truyền giáo dục người lao động thực hiện công tác ATVSLĐ . Tập huấn, huấn luyện công tác bảo hộ lao động cho khối quản lý thi công. Xây dựng biện pháp kỹ thuật an toàn chi tiết cho từng công việc cụ thể và đôn đốc kiểm tra thực hiện . Hướng dẫn cán bộ đặc trách điều kiện lao động tại công trình lập và quản lý hồ sơ đảm bảo tính hợp pháp. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, giảm chi phí nhân công. Phát triển nguồn nhân lực luôn được coi là chiến lược dài hạn của công ty. Trong tình hình chung là thiếu đội ngũ lao động có trình độ cao, thiếu công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý có chuyên môn thì việc tổ chức đào tạo thường xuyên liên tục cho đội ngũ lao động là vô cùng quan trọng. Trước sự thay đổi chóng mặt của công nghệ thì phải có đội ngũ lao động am hiểu đặc tính các loại máy móc. Chính vì vậy cần phải đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề. Công ty có thể mở thêm những lớp học ngắn hạn hoặc gửi đi học ở các trung tâm. Bên cạnh đó công ty nên có những chính sách bồi dưỡng cho những người đi học tập nghiên cứu, chế độ thưởng cho những người có phát minh. Hiện nay ở công ty khoản tiền cho học tập nghiên cứu vẫn là do tự túc. Công ty nên có chế độ ưu đãi để mọi người nâng cao tay nghề của mình. Đồng thời, công ty nên có biện pháp để cải thiện tình hình làm việc, có chế độ dinh dưỡng thích đáng cho công nhân làm thêm nhưng đồng thời cũng kỷ luật những người nào vi phạm nội quy cuả công ty nhất là nội quy về vệ sinh và an toàn lao động. Về cơ bản, bồi đắp và phát huy nguồn nhân lực không chỉ là việc tái sản xuất, bồi dưỡng và nâng cao sản xuất mà còn phải nâng cao trình độ tay nghề. Nó sẽ góp phần làm yên tâm người lao động để họ hăng hái sản xuất, tăng năng xuất lao động, giảm tai nạn lao động. Bên cạnh đó Công ty nên tăng cường quản lý lao động: Thứ nhất: Phân bổ bố trí lao động. Đối với Công ty thì các đội trưởng xây dựng nên lập kế hoạch thi công cụ thể. Bố trí lao động theo đúng tay nghề và máy móc tránh sự chồng chéo. Đối với công việc có đòi hỏi cao về kỹ thuật thì cần người có trình độ. Công ty nên chú trọng phân công sao cho đúng việc đúng người tránh tình trạng đào tạo lĩnh vực này lại làm việc khác gây khó khăn cho người lao động vừa ảnh hưởng kết quả chung của công ty. Thứ hai:Tiến hành thuê lao động tự do theo công trình để giảm chi phí nhân công. Căn cứ từ đặc điểm lao động sản xuất thi công công trình bao gồm nhiều loại từ đơn giản đến phức tạp. Những công việc từ đơn giản đến phức tạp.Công việc như vận chuyển, bốc dỡ vật liệu, đào trộn bê tông…bất cứ ai cũng làm được mà không cần kỹ thuật. Lực lượng lao động của công ty có hạn, trong khi có nhiều công trình đòi hỏi nhiều lao động. Việc thuê lao động tự do giải quyết được tình trạng thiếu lao động, đảm bảo sự phù hợp lao động với thi công. Nó đáp ứng nhu cầu lao động của mỗi công trình, hạn chế sự luân chuyển lao động giữa các công trình. Đối với lao động có hợp đồng, ngoài tiền lương công ty còn phải chi phí các khoản như BHXH, BHYT.Ngoài ra không có việc công ty vẫn phải trợ cấp và các khoản khác. Mức cung cấp lao động nhiều trên thị trường mà chi phí thuê lại rẻ hơn lương bình quân cho công nhân có hợp đồng. Nâng cao năng lực sản xuất của máy móc thiết bị. Hiện nay máy móc thiết bị của công ty còn ít và lạc hậu, nhiều máy móc thiết bị đã hết thời gian sử dụng nên trong khi vận hành thường vẫn phải sửa chữa. Trên thị trường đã xó những công nghệ mới mà Công ty cần nghiên cứu tìm hiểu để chuẩn bị phương án ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. Song ở Công ty vẫn còn một số vấn đề nổi cộm nữa là chưa có một tổ chức đứng ra quản lý thiết bị, do đó máy móc đưa xuống thi công còn tính khấu hao tràn lan. Hơn nữa nhiều công trình mua máy móc thực hiện công trình, sau khi hoàn thành công trình máy móc không sử dụng nữa cũng không đưa vào tài sản cố định của công ty, do đó chỉ tính giá một lần, điều này làm đội giá của công trình lên và tất yếu làm tăng chi phí. Trước tình trạng này công ty cần phải tổ chức ngay một ban quản lý máy móc thiết bị với công việc đầu tiên là đánh giá toàn bộ tài sản hiện có, sau đó tính lượng máy móc đầu tư cho mỗi công trình, làm như thế này tưng công trình mà mỗi người quản lý sẽ có ý thức hơn. Hơn nữa, hầu hết các máy móc thiết bị đều được mua từ những năm 90 đã được sửa chữa nhiều lần, chi phi sửa chữa cao. Vì vậy trong thời gian tới, công ty cần có kế hoạch đầu tư thêm một số máy móc thiết bị mới công nghệ cao để thay thế dàn máy cũ hiệu quả thấp. Cũng do thực trạng máy móc còn ít, cũ kỹ lạc hậu không đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu của công việc nên công ty phải đăng ký thuê ngoài. khi khối lượng công việc cần sử dụng một lượng lớn máy móc, thời gian thi công dài và liên tục thì nên thuê máy theo hợp đồng dài hạn, làm như thế sẽ chủ động hơn. Đổi mới công nghệ sản xuất. Công ty cần phát huy nội lực của mình, tăng cường hoạt đồng đầu tư vào máy móc thiết bị, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất thi công. Chỉ tiêu biện pháp thi công và tiến độ thi công công trình giúp cho công ty nâng cao uy tín và mở rộng thị trường. Hơn nữa sự đòi hỏi ngày càng cao của chủ đầu tư về kĩ thuật, mỹ thuật, chất lượng buộc công ty phải không ngừng đổi mới máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng xuất. Thực tế lượng máy móc của công ty hiện ở mức trung bình nên không đủ khả năng cạnh tranh để có được những công trình lớn. Như vậy thông qua đầu tư vào máy móc thiết bị sẽ giúp cho công ty giảm được chi phí khấu hao, chi phí nguyên vật liệu phụ đưa vào công trình, giảm chi phí trong quá trình thi công, đồng thời nâng cao năng lực sản xuất và trình độ của cán bộ công nhân viên. Tổ chức và quản lý cán bộ. Việc tổ chức và quản lý kinh doanh giúp cho Công ty quản lý chặt chẽ chi phí kinh doanh, việc xuất dùng, phân bổ nguyên vật liệu, máy móc thiết bị. Từ đó sẽ giảm được chi phí quản lý doanh nghiệp, nâng cao năng lực sản xuất thi công, năng lực máy móc thiết bị. Bên cạnh lỗ lực của công ty còn đòi hỏi phải có sự giúp đỡ của nhà nước. Nhà nước hỗ trợ cung cấp vốn cho công ty để công ty đầu tư máy móc thiết bị, nâng cao hơn nữa năng lực sản xuất của mình, đem lại hiệu quả ngày càng cao cho công ty cũng như đất nước. Từ đó làm tăng năng lực đầu tư trong xây dựng cơ bản, mạng lưới cơ sở hạ tầng, mạng lưới giao thông là điều kiện cơ bản cho việc xây dựng đất nước. Ngành xây dựng nói riêng và nghành kinh tế nói chung đều cần có mạng lưới giao thông để đảm bảo quá trình cung ứng nguyên vật liệu và các yếu tố sản xuất được dễ dàng. Từ đó hệ thống giao thông phát triển sẽ giúp cho Công ty tiết kiệm được chi phí vận chuyển và hạ giá thành sản phẩm. KếT LUậN CHUNG Qua 4 năm học tập, được lĩnh hội những kiến thức cơ bản về quản trị nhân sự đặc biệt là điều kiện lao động và 3 tháng đi thực tập, tìm hiểu thực tế các vấn đề về điều kiện lao động tại Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư xây dựng Hà Nội, Em nhận thấy rằng: Công tác cải thiện điều kiện lao động đóng một vai trò quan trọng trong lao động sản xuất là một trong những chính sách kinh tế - xã hội lớn của Đảng và Nhà nước, luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm.Tại Công ty, công tác cải thiện điều kiện lao động được ban lãnh đạo cũng như các ban ngành, đoàn thể trong Công ty chú trọng thực hiện. Mặc dù còn nhiều hạn chế song do nhận thức rõ tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của Công tác cải thiện điều kiện lao động, đến nay Công ty đã có những bước tiến đáng phấn khởi trong việc cải thiện ĐKLĐ, đảm bảo ATLĐ cho NLĐ. Ban lãnh đạo Công ty luôn phối hợp với tổ chức công đoàn trong việc thực hiện các chế độ chính sách BHLĐ cho NLĐ, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại nhất định. Tìm hiểu thực trạng về công tác cải thiện điều kiện lao động tại Công ty nói chung, nhằm vận dụng các kiến thức đã học vào trong thực tế, góp phần cải thiện ĐKLĐ. Do thời gian có hạn cũng như hạn chế về mặt kinh nghiệm nên tập báo cáo thực tập tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những thiếu sót em mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, các cô cùng các chú, bác ở Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư xây dựng Hà Nội. Qua đây em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân Giảng viên trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân đã giúp đỡ và hướng dẫn để em hoàn thành bài viết này. Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của bác Võ Quang Thống - chuyên viên trong công tác cải thiện điều kiện lao động- Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư xây dựng Hà Nội trong suốt thời gian thực tập tại Công ty. Tài liệu tham khảo Hiến pháp Nước CHXHCN Việt Nam . NXB Chính trị Quốc gia. Bộ luật Lao Động năm 1995 . NXB Chính trị Quốc gia. Một số chế độ quy định mới về ĐKLĐ . NXB Lao Động Xã Hội. Hướng dẫn các biện pháp phòng ngừa tác hại của những nghề độc hại nguy hiểm ở Châu á . Vụ Lao Động dịch và xuất bản. Thu nhập ghi chép và khai báo TNLĐ . NXB Lao Động Xã Hội. Tập hợp các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn về điện . NXB Lao Động Xã Hội. 7. khoa học lao động –tác giả Nguyễn Hiến Lê 8. báo cáo kết quả kinh doanh – phòng kế toán 9. Nội quy an toan lao động – Phòng hành chính tổng hợp 10. Giáo trình TCLĐ khoa học bộ môn QTNL & TCLĐ Đại học KTQD (lưu hành nội bộ) Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32523.doc
Tài liệu liên quan