Việc thực hiện chuyên đề “Hoàn thiện việc lập và phân tích hệ thống báo cáo tìa chính trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay” đã giúp cho em có các nhìn đúng đắn và tầm quan trọng của BCTC trong công tác quản lý doanh nghiệp cũng như giá trị thông tin mà nó cung cấp cho người bên ngoài doanh nghiệp. Ngoài ra, em còn được lĩnh hội rất nhiều những ý kiến đóng góp cho việc sửa đổi và hoàn thiện BCTC của các tác giả trên báo, tạp chí tạo cho em niềm hứng thú và mong muốn được viết chuyên đề này. Kết quả của chuyên đề chưa thể nói là nhiều nhưng giúp em nắm bắt kịp sự thay đổi trong chính sách chế độ của Bộ Tài chính liên quan đến hệ thống BCTC làm cơ sở cho những suy nghĩ trăn trở góp phần hoàn thiện hệ thống này. Trong thời gian tới đây việc lập và phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp chắc chắn là động tác quen thuộc nhuần nhuyễn của những kế toán viên có trách nhiệm để có thể góp phần xây dựng kế hoạch hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng tới sự phát triển lâu dài.
26 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 841 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện việc lập và phân tích Báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp ở Việt nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh nghiệp ở Việt nam hiện nay”.
Đề tài này dựa trờn phõn tớch mặt lý luận, nghiờn cứu đỏnh giỏ thực trạng hệ thống bỏo cỏo tài chớnh hiện nay ở Việt nam để tỡm ra những vấn để đề xuất.
Chuyờn đề em cú bố cục như sau :
- Phần 1: Lý luận chung về việc lập và phõn tớch hệ thống bỏo cỏo tài chớnh trong cỏc doanh nghiệp.
- Phần 2 : Thực trạng của việc lập và phõn tớch hệ thống bỏo cỏo tài chớnh trong cỏc doanh nghiệp của Việt nam hiện nay.
Phần 1 : Lý luận chung về việc lập và phõn tớch hệ thống Bỏo cỏo tài chớnh.
1.1.Khỏi niờm Bỏo cỏo tài chớnh:
Bỏo cỏo tài chớnh là hỡnh thức biểu hiện của phương phỏp tổng hợp cõn đối kế toỏn, phản ỏnh tổng quỏt thực trạng tài chớnh của doanh nghiệp vào một thời điểm, tỡnh hỡnh và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ.
Hệ thống Bỏo cỏo tài chớnh bao gồm bốn bỏo cỏo sau đõy :
-Bảng cõn đối kế toỏn.
-Bỏo cỏo kết quả hoạt động kinh doanh.
-Bỏo cỏo lưu chuyển tiền tệ.
-Thuyết minh bỏo cỏo tài chớnh.
Theo nguyờn tắc mỗi doanh nghiệp đều phải cú ba loại Bỏo cỏo tài chớnh chỉ riờng Bỏo cỏo lưu chuyển tiền tệ thỡ khụng bắt buộc. Tuy cựng một doanh nghiệp nhưng mỗi Bỏo cỏo lại phản ỏnh theo những khớa cạnh khỏc nhau về tỡnh trạng của doanh nghiệp. Nhưng chủ yếu bỏo cỏo tài chớnh cung cấp những thụng tin cho cỏc đối tượng bờn ngoài giỳp họ đưa ra những quyết định liờn quan trực tiếp hay giỏn tiếp đối với doanh nghiệp.
1.2. Vai trũ của bỏo cỏo tài chớnh
Như đó núi bỏo cỏo tài chớnh là nguồn thụng tin quan trọng khụng chỉ đối với doanh nghiệp mà chủ yếu cho cỏc đối tượng bờn ngoài doanh nghiệp như cỏc cơ quan quản lý nhà nước cỏc nhà đầu tư, cỏc chủ nợ nhà quản lý kiểm toỏn viờn độc lập. Sau đõy chỳng ta sẽ xem xột vai trũ của bỏo cỏo tài chớnh đối với một số đối tượng chủ yếu.
Đối với nhà nước bỏo cỏo tài chớnh cung cấp những thụng tin giỳp cỏc nhà hoạch định của Chớnh phủ đưa ra được cỏc chớnh sỏch vĩ mụ hợp lý, ngoài ra kế toỏn nhà nước cũn thực hiện chức năng kiểm toỏn định kỳ hay đột xuất theo lệnh của Thủ tướng Chớnh phủ đối với thụng tin từ bỏo cỏo tài chớnh.
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp cú nhiệm vụ quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt đến lợi ớch cao nhất cho cỏc cổ đụng. Để cỏc cổ đụng tin tưởng và đầu tư vào doanh nghiệp, nhà quản lý phải chứng minh cho họ thấy rằng doanh nghiệp sẽ đem lại mức lợi nhuận cao nhất với độ rủi ro thấp nhất. Doanh nghiệp phải cụng bố cụng khai cỏc thụng tin trờn bỏo cỏo tài chớnh, ngoài ra nhà quản lý phải sử dụng bỏo cỏo tài chớnh để tiến hành quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mỡnh.
Đối với cỏc nhà đầu tư, cỏc chủ nợ: Họ cần biết cỏc thụng tin trờn bỏo cỏo tài chớnh vỡ hai mục đớch. Một là họ cần biết tỡnh trạng tài chớnh của doanh nghiệp để thực hiện việc đưa ra quyết định đầu tư. Hai là thụng qua cỏc thụng tin này cỏc nhà đầu tư và chủ nợ cú thể giỏm sỏt hoạt động và của doanh nghiệp để cú thể kịp thời yờu cầu người quản lý điều chỉnh hành vi nhằm tối đa hoỏ lợi ớch của cổ đụng.
Đối với cỏc kiểm toỏn viờn độc lập: Trong khi cỏc nhà quản lý muốn tỡm kiếm nguồn vốn từ cỏc chủ đầu tư lại tỡm kiếm cỏc bỏo cỏo tài chớnh trung thực để ra quyết định đầu tư. Họ cú lý do để đũi hỏi những thụng tin tài chớnh đỳng sự thật thụng qua kiểm toỏn độc lập. Khi này cỏc nhà quản lý được yờu cầu thuờ cỏc kiểm toỏn viờn độc lập để kiểm tra bỏo cỏo tài chớnh. Như vậy, bỏo cỏo tài chớnh đúng vai trũ là đối tượng của cỏc kiểm toỏn độc lập.
1.3. Yờu cầu của bỏo cỏo tài chớnh
1.3.1. Trỏch nhiệm và thời hạn lập và gửi bỏo cỏo tài chớnh
Tất cả cỏc doanh nghiệp dộc lập (khụng nằm trong cơ cấu, tổ chức của một doanh nghiệp khỏc), cú tư cỏch phỏp nhõn đầy đủ đều phải lập và gửi bỏo cỏo tài chớnh theo đỳng cỏc quy định tại chế độ này. Riờng bỏo cỏo lưu chuyển tiền tệ tạm thời chưa quy định là bỏo cỏo bắt buộc phải lập và gửi, nhưng khuyến khớch cỏc doanh nghiệp lập và sử dụng bỏo cỏo tiền tệ.
Cỏc bỏo cỏo tài chớnh được lập và gửi vào cuối mỗi quý (cuối thỏng thứ 3, thứ 6, thứ 8, thứ 12 kể từ ngày bắt đầu niờn độ kế toỏn) để phản ỏnh tỡnh hỡnh tài chớnh của niờn độ kế toỏn đú cho cỏc cơ quan quản lý nhà nước và cho doanh nghiệp cấp trờn theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp cú cụng ty con (cụng ty trực thuộc) thỡ phải gửi kốm theo bản sao bỏo cỏo tài chớnh cựng quý, cựng năm của cụng ty con. Cỏc doanh nghiệp cú thể lập bỏo cỏo tài chớnh hàng thỏng để phục vụ yờu cầu quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bỏo cỏo tài chớnh của cỏc doanh nghiệp hạch toỏn độc lập và hạch toỏn phụ thuộc Tổng cụng ty và cỏc doanh nghiệp hạch toỏn độc lập khụng nằm trong tổng cụng ty được gửi chậm nhất là sau 20 ngày đối với cỏc bỏo cỏo quý, kể từ ngày kết thỳc quý và chậm nhất là sau 20 ngày đối với bỏo cỏo năm, kể từ sau ngày kết thỳc năm tài chớnh. Đối với cỏc tổng cụng ty, thời gian gửi bỏo cỏo tài chớnh chậm nhất là 45 ngày đối với bỏo cỏo quý, kể từ ngày kết thỳc quý và chậm nhất là 90 ngày đối với bỏo cỏo năm kể từ ngày kết thỳc năm tài chớnh.
Đối với cỏc doanh nghiệp tư nhõn, cỏc cụng ty hợp danh, thời hạn gửi bỏo cỏo tài chớnh năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thỳc năm tài chớnh, cũn đối với cỏc cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn, cỏc cụng ty cổ phần, cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài và cỏc loại hỡnh hợp tỏc xó, thời hạn gửi bỏo cỏo tài chớnh chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thỳc năm tài chớnh.
Trường hợp cỏc doanh nghiệp cú năm tài chớnh kết thỳc khụng vào ngày 31/12 hàng năm thỡ phải gửi bỏo cỏo tài chớnh quý IV (quý kết thỳc) vào ngày 31/12 trong đú phải cú sổ luỹ kế từ đầu năm tài chớnh đến hết ngày 31/12.
1.3.2. Nơi nhận bỏo cỏo tài chớnh
Theo quy định, cỏc doanh nghiệp nhà nước đúng trờn địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc TW phải lập và gửi bỏo cỏo tài chớnh cho Sở Tài chớnh tỉnh, thành phố trực thuộc TW. Đối với cỏc doanh nghiệp nhà nước TW cũn phải gửi bỏo cỏo tài chớnh cho Cục Tài chớnh doanh nghiệp thuộc Bộ Tài chớnh. Đối với cỏc doanh nghiệp nhà nước như NHTM, cụng ty sổ số kiến thiết, tổ chức tớn dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, cụng ty kinh doanh chứng khoỏn phải gửi bỏo cỏo tài chớnh cho Vụ Tài chớnh, cỏc ngõn hàng và cỏc tổ chức tài chớnh thuộc Bộ Tài chớnh. Ngoài ra, cỏc cụng ty kinh doanh chứng khoỏn nhà nước cũn phải gửi bỏo cỏo tài chớnh cho Uỷ ban chứng khoỏn nhà nước.
Đối với cỏc doanh nghiệp đó thực hiện kiểm toỏn bỏo cỏo tài chớnh phải đớnh kốm bỏo cỏo kiểm toỏn và bỏo cỏo tài chớnh khi gửi bỏo cỏo tài chớnh cho cỏc cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp cấp trờn. Riờng cỏc Tổng cụng ty 90, 91 cũn phải bửi bỏo cỏo tài chớnh cho Tổng cục thuế thuộc Bộ Tài chớnh.
Cú thể khỏi quỏt thời hạn lập và nơi nhận bỏo cỏo tài chớnh của cỏc doanh nghiệp qua bảng sau:
Thời hạn lập và nơi gửi bỏo cỏo tài chớnh
Loại hỡnh doanh nghiệp
Thời hạn lập bỏo cỏo
Nơi nhận bỏo cỏo
Cơ quan tài chớnh
Cục Thuế
Cơ quan thống kờ
Doanh nghiệp cấp trờn
Cơ quan đăng ký kinh doanh
1. DNNN
Năm
x
x
x
x
x
2. Doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài
Năm
x
x
x
-
x
3. Cỏc loại hỡnh khỏc
Năm
-
x
x
-
x
1.4. Phương phỏp lập bảng cõn đối kế toỏn
1.4.1. Khỏi niệm:
Bảng cõn đối kế toỏn là bỏo cỏo tài chớnh phản ỏnh tổng quỏt tỡnh hỡnh tài sản của doanh nghiệp theo 2 mảng kết cấu tài sản và nguồn hỡnh thành dưới hỡnh thỏi tiền tệ vào một thời điểm nhất định theo chế độ kế toỏn hiện hành, thời điểm lập bảng cõn đối kế toỏn lần cuối của ngày cuối kỳ hạch toỏn (cuối quý, cuối năm), ngoài những thời điểm đú, doanh nghiệp cũn cú thể lập bảng cõn đối kế toỏn ở những thời điểm khỏc nhau theo yờu cầu quản lý của doanh nghiệp như khi doanh nghiệp sỏp nhập, chia tỏch, phỏ sản.
1.4.2. Nội dung, kết cấu của bảng cõn đối kế toỏn
1.4.2.1. Nội dung:
Bảng cõn đối kế toỏn phản ỏnh tổng quỏt tỡnh hỡnh tài sản của doanh nghiệp theo 2 mặt: Kết cấu tài sản và nguồn hỡnh thành tài sản dưới hỡnh thỏi tiền tệ vào một thời điểm nhất định.
1.4.2.2. Kết cấu:
Bảng cõn đối kế toỏn cú 2 phần: Phản ỏnh riờng biệt 2 nội dung và cú thể kết cấu theo hỡnh thức 2 bờn hoặc hỡnh thức 1 bờn.
- Theo hỡnh thức 2 bờn:
+ Phần bờn trỏi phản ỏnh kết cấu tài sản theo từ chuyờn mụn của kế toỏn gọi là phần tài sản
+ Phần bờn phải phản ỏnh nguồn hỡnh thành tài sản theo từ chuyờn mụn của kế toỏn gọi là phần nguồn vốn.
+ Cả 2 phần cú 2 cột số liệu
Cột thứ 1: Cột số đầu năm phản ỏnh tài sản và nguồn vốn cú ở thời điểm đầu năm.
Cột thứ 2: Cột số cuối kỳ phản ỏnh tài sản và nguồn vốn cú ở thời điểm cuối kỳ. Khi lập bảng cõn đối kế toỏn.
- Theo hỡnh thức 1 bờn:
Cả 2 phần tài sản và nguồn vốn được xếp cựng 1 bờn trờn bảng cõn đối kế toỏn trong đú phần tài sản ở phớa trờn, phần nguồn vốn ở phớa dưới.
1.4.3. Tớnh cõn đối của bảng cõn đối kế toỏn
* Biểu hiện của tớnh cõn đối
- Kết cấu tài sản và nguồn hỡnh thành tài sản là 2 mặt khỏc nhau của cựng khối lượng tài sản của doanh nghiệp, được phản ỏnh vào cựng một thời điểm khi lập bảng cõn đối kế toỏn. Do đú số tổng cộng 2 phần luụn bằng nhau.
* ý nghĩa của tớnh cõn đối
Tớnh cõn đối của bảng cõn đối kế toỏn cho phộp ta kiểm tra tớnh chớnh xỏc sự đỳng đắn của quỏ trỡnh hạch toỏn và lập bảng cõn đối kế toỏn điều này cú nghĩa là: khi lập Bảng cõn đối kế toỏn chớnh xỏc thỡ số tổng cộng 2 phần sẽ bằng nhau. Bảng cõn đối kế toỏn cõn đối. Cũn khi lập bảng cõn đối kế toỏn khụng cõn đối chứng tỏ quỏ trinh hạch toỏn hoặc khi lập bảng cõn đối kế toỏn đó cú sai sút. Tuy nhiờn, lập bảng cõn đối kế toỏn cõn đối chưa hẳn hạch toỏn đó đỳng, đó chớnh xỏc.
1.4.4. Cơ sở số liệu và phương phỏp lập bảng cõn đối kế toỏn
* Cơ sở số liệu
Khi lập bảng cõn đối kế toỏn phải căn cứ vào:
Nguồn số liệu 1: Bảng cõn đối kế toỏn ngày 31/12 năm trước
Nguồn số liệu 2: Số dư cuối kỳ của cỏc tài khoản trong cỏc sổ kế toỏn ở thời điểm lập bảng cõn đối kế toỏn.
* Phương phỏp lập
- Cột số đầu năm: Kế toỏn lấy số liệu ở cột số cuối kỳ của bảng cõn đối kế toỏn 31/12 năm trước để ghi theo cỏc chỉ tiờu tương ứng.
- Cột số cuối kỳ: Kế toỏn lấy số dư cuối kỳ của cỏc tài khoản trong cỏc sổ kế toỏn ở thời điểm lập bảng cõn đối kế toỏn để ghi theo phương phỏp sau:
+ Số dư Bờn Nợ của cỏc TK được ghi vào cỏc chỉ tiờu ở phần tài sản (cỏc TS loại 1, loại 2).
* 4 loại TK đầu cú số dư: loại 1, 2: Số dư Nợ. Riờng cỏc TK 129, 139, 229, 214: Dư Cú nhưng vẫn ghi phần tài sản và ghi bằng phương phỏp ghi số õm (TK điều chỉnh).
Số dư bờn Cú của cỏc TK: loại 3, 4 được ghi vào cỏc chỉ tiờu ở phần nguồn vốn.
Riờng cỏc TK: 412, 413 và 421 nếu cú số dư bờn Nợ thỡ vẫn ghi vào phần nguồn vốn và ghi bằng phương phỏp ghi số õm.
- Đối với cỏc TK lưỡng tớnh: 131, 331 khụng được bự trừ của số dư Nợ với số dư Cú mà phải ghi theo số dư chi tiết trong đú số dư Nợ ghi vào phần tài sản, số dư bờn Cú ghi vào phần nguồn vốn.
1.5. Phương pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1.5.1. Nội dung, kết cấu bỏo cỏo kết quả hoạt động kinh doanh
* Bỏo cỏo kết quả hoạt động kinh doanh là bỏo cỏo tài chớnh tổng hợp phản ỏnh tổng quỏt tỡnh hỡnh và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp tỡnh hỡnh thực hiện nghiệp vụ vốn nhà nước về thuế và cỏc khoản phải nộp.
* Bỏo cỏo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
- Phần I: Lói - Lỗ
Phản ỏnh tỡnh hỡnh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Hoạt động kinh doanh và cỏc hoạt động khỏc.
- Phần II: Tỡnh hỡnh thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Phản ỏnh tỡnh hỡnh thực hiện nghiệp vụ với nhà nước về thuế, phớ, lệ phớ và cỏc khoản phải nộp khỏc.
- Phần III: Thuế VAT được khấu trừ, VAT được hoàn lại, VAT được giảm trừ, VAT hàng bỏn nội địa phản ỏnh tỡnh hỡnh về VAT đỏp ứng yờu cầu cụng tỏc quản lý thuế của doanh nghiệp.
1.5.2. Cơ sở số liệu và phương phỏp lập bảng kết quả hoạt động kinh doanh.
* Cơ sở số liệu: Khi lập bảng bỏo cỏo kết quả kinh doanh phải căn cứ vào
- Bỏo cỏo kết quả hoạt dộng kinh doanh kỳ trước.
- Số phỏt sinh trong kỳ của cỏc TK từ loại 5 đến loại 9 và cỏc TK 133, 333.
1.5.3. Phương phỏp lập
* Bỏo cỏo kết quả hoạt động kinh doanh được lập trờn nguồn số liệu sau:
- Bỏo cỏo kết quả hoạt động kỳ trước
- Sổ kế toỏn trong kỳ của cỏc TK từ loại 5 đến loại 9
- Sổ kế toỏn cỏc TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ và TK 133 "Thuế và cỏc khoản phải nộp nhà nước".
* Phương phỏp lập bỏo cỏo kết quả kinh doanh
Phần I: Lói - lỗ
Cột 1: Chỉ tiêu
Cột 2: Mã số phản ánh mã số của các chỉ tiêu trong bảng.
Cột 3: Kỳ này
Cột 4: Kỳ trước: số liệu để ghi cột này được căn cứ vào số liệu cột 3 kỳ trước theo từng chỉ tiêu tương ứng.
Cột 5: Luỹ kế từ đầu năm. Số liệu cột này căn cứ vào số liệu ở cột 5 kỳ trước cộng với số liệu cột 3 kỳ này trên BCKQKD kỳ này theo từng chỉ tiêu tương ứng.
Phần 2 : Tỡnh hỡnh thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Cột 1: “Chỉ tiờu” : Phản ỏnh danh mục cỏc khoản phải nộp NSNN theo quy định.
- Cột 2: “Mó số” : Phản ỏnh mó số của từng chỉ tiờu bỏo cỏo.
- Cột 3: “Số cũn lại phải nộp đầu kỳ “ : Phản ỏnh tổng hợp số tiền thuế và cỏc khoản khỏc cũn phải nộp Ngõn sỏch đầu kỳ(kể cả số phải nộp của năm trước chuyển sang)chi tiết theo từng khoản. Số liệu để ghi vào cột 3 trờn bỏo cỏo kỳ này được căn cứ vào cột 8 “Số cũn phải nộp cuối kỳ” trờn bỏo cỏo kỳ trước để ghi cột “Luỹ kế đầu năm".
- Cột 6: “Số phải nộp” : Phản ỏnh cỏc loại thuế cựng cỏc khoản khỏc phải nộp Ngõn sỏch luỹ kế tư đầu năm đến cuối kỳ bỏo cỏo. Số liệu để ghi vào cột 6 của bỏo cỏo kỳ này được căn cứ vào số liệu của cột 6 trờn bỏo coỏ kỳ trước cộng với số liệu của cột 4 trờn bỏo cỏo kỳ này.
- Cột 7: “Số đó nộp” : Cột này dựng để phản ỏnh cỏc loại thuế cựng cỏc khoản khỏc đó nộp Ngõn sỏch Nhà nước luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ bỏo cỏo. Số liệu để ghi vào cột 7 trờn bỏo kỳ trước cộng vớ soú liệu ở cột 5 của kỳ bỏo cỏo trước.
- Cột 8: “Số cũn phải nộp cuối kỳ” : Phản ỏnh cỏc khoản phải nộp Ngõn sỏch Nhà nước đến cuối kỳ bỏo cỏo (kể cả số phải nộp kỳ trước chuyển sang chưa nộp trong kỳ này). Số liệu để ghi vào cột này được tớnh bằng cỏch lỏy cột 3 “ Số cũn phải nộp đầu kỳ cộng với cột 4 “Số phải nộp trong kỳ” trừ cột 5 “số đó nộp trong kỳ này”.
Cột “ Số phỏt sinh trong kỳ”, chi tiết cột 4 “số phải nộp”, cột 5 “Số đó nộp”.
Phản ỏnh tống số tiền thuế và cỏc khoản phải nộp (Cột 4), đó nộp(cột 5) theo từng loại phỏt sinh trong kỳ bỏo cỏo. Số liệu dựa vào số phỏt sinh chi tiết trong quý bỏo cỏo của tài khoản 333.
Phần 3 : Thuế giỏ trị gia tăng khấu trừ, thuế giỏ trị gia tăng được hoàn lại, thuế giỏ trị gia tăng được giảm, thuế giỏ trị gia tăng hàng bỏn nội địa.
- Cột 1 “Chỉ tiờu” : Phản anh danh mục cỏc chỉ tiờu liờn quan đến thuế giỏ trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được giảm và thuế giỏ trị gia tăng của hàng bỏn nội địa.
- Cột 2 “Mó số” : Phản ỏnh mó số của từng chỉ tiờu bỏo cỏo :
- Cột 3 “Kỳ này”
- Cột 4 “Lũy kế từ đầu năm”: Căn cứ vào số liệu của cột 4 trờn bỏo cỏo này kỳ trước cộng số liệu ghi ở cột 3 “kỳ này” trờn bỏo cỏo kỳ này theo từng chỉ tiờu tương ứng.
1.6. Phương phỏp lập bỏo cỏo lưu chuyển tiền tệ.
1.61. Nội dung của bỏo cỏo lưu chuyển tiền tệ.
Bỏo cỏo lưu chuyển tiền tệ thể hiện quỏ trỡnh lưu chuyển về tiền liờn quan đến cỏc hoạt động của doanh nghiệp. Cỏc hoạt động này bao gồm : hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chớnh. Phõn loại dũng tiền theo từng loại hoạt động trờn giỳp cho việc so sỏnh và hiệu quả kinh tế cungx như quy mụ thực thu, thực chi trong cỏc hoạt động của doanh nghiệp.
Nội dung của bỏo cỏo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần sau ;
-Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh.
-Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư.
-Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chớnh.
1.6.3. Cơ sổ số liệu và phương phỏp lập bỏo cỏo lưu chuyển tiền tệ theo phương phỏp trực tiếp.
* Bỏo cỏo lưu chuyển tiền tệ được lập dựa trờn cơ sở cỏc tài liệu sau
-Bảng cõn đối kế tiền tệ.
-Sổ kế toỏn thu chi vốn bằng tiền.
-Sổ kế toỏn theo dừi cỏc khoản phải thu, phải trả.
* Phương phỏp lập cỏc chỉ tiờu cụ thể của bỏo cỏo lưu chuyển tiền tệ.
Phần 1. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
1.Tiền thu bỏn hàng – mó số 01:
Căn cứ vào tổng số tiền đó thu do bỏn hàng húa, dịch vụ trong kỳ
2.Tiền thu từ cỏc khoản nợ phải thu – mó số 02
Căn cứ vào sổ thu tiền cú đối chiếu cỏc khoản nợ phải thu của tài khoản 131, 133, 136 ,138, 141.
3.Tiền thu từ cỏc khoản khỏc – mó số 03 :
Căn cứ vào tổng số tiền đó thu, ngoài hai khoản trờn .
4.Tiền đó trả cho người bỏn – 04 :
Căn cứ vào sổ chi tiền, phần đó trả cho người bỏn (tài khoản
331).
5.Tiền đó trả cho cụng nhõn viờn – mó số 5
Căn cứ vào sổ chi tiền, phần đó trả cho cỏn bộ cụng nhõn viờn
(tài khoản 334)
6.tiền đó nộp thuế và cỏc khoản khỏc – mó số 6 :
Căn cứ vào tổng số tiền đó nộp thuế và cỏc khoản khỏc (tài
khoản 333 )
7.Tiền đó trả cho cỏc khoản nợ phải trả – mó số 7 :
Căn cứ vào sổ chi tiền phần đó trả cho cỏc đối tượng liờn quan đến tài khoản 315, 336, 338, 334.
8.Tiền đó trả cho cỏc khoản khỏc – mó số 8 :
Căn cứ vào sổ chi tiền phần chi phớ đó trả dựng cho hợp đồng sản xuất kinh doanh khụng qua tài khoản nợ phải trả
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh – mó số 20 :
Số liệu chỉ tiờu này là tổng cụng số liệu cỏc chỉ tiờu từ số 01– 08.
Phần 2 – Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư :
-Tiền thu hồi từ cỏc khoản đầu tư vào đơn vị khỏc – mó số 21.
Căn cứ vào sổ kế toỏn thu tiền trong kỳ về cỏc hoạt động thuộc đầu tư như : cho vay, gúp liờn doanh, trỏi phiếi đến hạn, bỏn cổ phiếu, trỏi phiếu mua của doanh nghiệp khỏc.
-Tiền thu lói từ cỏc khoản đầu tư vào đơn vị khỏc – mó số 22 :
Căn cứ vào sổ kế toỏn thu tiền từ cỏc khoản lói được trả do cho vay, gúp vốn liờn doanh, nắm giữ cỏc cổ phiếu trỏi phiếu đơn vị khỏc.
-Tiền do bỏn tài sản cố định – mó số 23 :
Căn cứ vào sổ thu tiền về khoản tiền cho việc bỏn, thanh lý tài sản cố định.
-Tiền đầu tư vào đơn vi khỏc – mó số 24 :
Căn cứ vào sổ chi tiờu về khoản đó cho vay, gúp vốn liờn doanh, mua cổ phiếu, trrỏi phiếu của đơn vị khỏc.
-Tiền mua tài sản cố định – mó số 25 ;
Căn cứ vào sổ chi tiền về khoản doanh nghiệp đó mua sắm tài sản cố định, xõy dựng, thanh lý tài sản cố định.
-Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư –mó số 30 :
Chỉ tiờu nay được tớnh bằng cỏch tổng cộng số liệu cỏc chỉ tiờu từ mó số 21 đến 26.
Phần 3 – Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chớnh :
-Tiền thu do đi vay – mó số 31 :
Căn cứ vào sổ kế toỏn thu tiền khoản mà doanh nghiệp đó nhận được do đi vay.
-Tiền thu do cỏc chủ sở hữu gúp vốn – mó số 32 :
Căn cứ vào sổ thu tiền về khoản tiền lói doanh nghiệp nhận được do gửi tiền cú kỳ hạn hoặc khụng cú kỳ hạn.
-Tiền đó trả hoàn vốn cho cỏc chủ sở hữu – mó số 35 :
Căn cứ vào số chi tiền khoản tiền mà doanh nghiệp trả cho cỏc chủ sở hữu gúp vốn, kể cả khoản nộp khấu hao cho Ngõn sỏch .
-Tiền lói đó trả cho cỏc nhà đầu tư – mó số 36 :
Căn cứ vào sổ chi tiền khoản chi trả lói cho cỏc bờn gúp vốn, cổ đụng , chủ doanh nghiệp. Ngoài ra cũn phản ỏnh chỉ tiờu này khoản tiền chi từ cỏc quỹ : Quỹ khen thưởng – phỳc lợi, quỹ đầu tư phỏt triển.
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động Tài chớnh-Mó số 40 chỉ tiờu này được căn cứ vào tổng cỏc chỉ tiờu từ mó số 31 đến 35 .
- Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ - mó số 50 : chớnh là tổng cộng cỏc chỉ tiờu 20 , 30 , 40.
- Tiền tồn đầu kỳ-mó số 60 , căn cứ vào số cuối kỳ bảng cõn đối kế toỏn kỳ trước, hoặc số dư đầu kỳ trờn sổ kế toỏn thu chi tiền .
- Tiền tồn cuối kỳ - mó số 70 : chớnh là số tổng cộng của chỉ tiờu 50 và 60 .
Số liệu này sẽ bằng số dư cuối kỳ tài khoản vốn bằng tiền hoặc chỉ tiờu số cuối kỳ của cỏc tài khoản trờn bảng cõn đối kế toỏn .
1.6.4 . Cơ sở số liệu và phương phỏp lập BCLTT theo phương phỏp giỏn tiếp :
1.6.4.1 Nguyờn tắc chung để lập BCLTT :
Theo phương phỏp giỏn tiếp , BCLTT được lập bằng cỏch điều chỉnh lợi nhuận trước thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh khỏi ảnh hưưỏng của cỏc nghiệp vụ khụng trực tiếp thu tiền hoặc chi tiền đó làm tăng , giảm lợi nhuận loại trừ cỏc khoản lói , lỗ của hoạt động đầu tư và hoạt động tài chớnh đó tớnh vào lợi nhuận trước thuế , điều chỉnh cỏc khoản mục thuộc vốn lưu động .
1.6.4.2 Cơ sở số liệu để lập BCLTT :
Theo phương phỏp giỏn tiếp , BCLTT được lập căn cứ vào :
- Bỏo cỏo kết quả hoạt động kinh doanh .
- Bảng cõn đối kế toỏn .
- Cỏc tài liệu khỏc như : sổ cỏi , cỏc sổ kế toỏn chi tiết , bỏo cỏo vốn gúp , khấu hao , chi tiết hoàn nhập dự phũng hoặc cỏc tài liệu chi tiết về mua bỏn tài sản cố định , trả lói vay , sổ thu , chi tiền .
1.6.4.3 Phương phỏp lập BCLTT theo phương phỏp giỏn tiếp :
* Lợi nhuận trước thuế ( lấy trong bỏo cỏo kết quả hoạt động kinh doanh )
1.Khấu hao dự phũng .
2.Cỏc khoản dự phũng :
(+) Nếu số dư cuối kỳ tài khoản dự phũng lớn hơn số dư đầu kỳ .
(-) Nếu số dư cuối kỳ tài khoản dự phũng nhỏ hơn số dư đầu kỳ .
3.Chờnh lệch đỏnh giỏ lại tài sản và chuyển đổi ngoại tệ :
( - ) Nếu lói
( + ) Nếu lỗ
4.Kết quả bỏn , thanh lý TSCĐ :
( - ) Nếu lói
( + ) Nếu lỗ
5.Kết quả đầu tư vào đơn vị khỏc :
( - ) Nếu lói
( + ) Nếu lỗ
6.Thu tiền lói , tiền gửi : ( - )
Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động :
1.Điều chỉnh khoản phải thu :
(+)Nếu số dư cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ .
(- ) Nếu số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ .
2. Điều chỉnh vố hàng tồn kho :
(+)Nếu số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ .
(- ) Nếu số dư cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ .
3. Điều chỉnh khoản phải trả
(+)Nếu số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ .
(- ) Nếu số dư cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ .
4.Tiền thu chi từ cỏc khoản khỏc :
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
Phương phỏp lập cỏc chỉ tiờu lưu chuyển theo phương phỏp giỏn tiếp thỡ giống với phương phỏp trực tiếp .
1.7 Phương phỏp lập thuyết minh bỏo cỏo tài chớnh (TMBCTC) :
1.7.1 Phương phỏp chung
Phần trỡnh bày bằng lời phải ngắn gọn rừ ràng , dễ hiểu . Phần trỡnh bày bằng số liệu phải thống nhất với số liệu rừ ràng với số liệu trờn cỏc bỏo cỏo khỏc .
Đối với bỏo cỏo quý , cỏc chỉ tiờu thuộc phần chế độ kế toỏn ỏp dụng tại doanh nghiệp phải thống nhất trong cả niờn độ kế toỏn . Nếu cú sự thay đổi phải trỡnh bày rừ ràng sự thay đổi .
Trong cỏc biểu số liệu , cột “kế hoạch” thể hiện số liệu kế hoạch của kỳ bỏo cỏo ; Cột “Số thực tế kỳ trước” thể hiện số liệu của kỳ ngay trước kỳ bỏo cỏo .
1.7.2 Cỏc chỉ tiờu đỏnh giỏ khỏi quỏt tỡnh hỡnh hoạt động của doanh nghiệp chỉ sử dụng trong TMBCTT.
* Chi phớ sản xuất kinh doanh theo yếu tố :
Chỉ tiờu vay phản ỏnh toàn bộ chi phớ sản xuất , kinh doanh hay phõn chia theo cỏc yếu tố chi phớ sau :
- Chi phớ nguyờn vật liệu : Chỉ tiờu này gồm theo đặc điểm , yờu cầu của cỏc doanh nghiệp , của ngành . Số liệu dể ghi vào chỉ tiờu này để được lấy từ cỏc sổ theo dừi chi tiết chi phớ sản xuất và kinh doanh .
- Chi phớ nhõn cụng : chỉ tiờu này khụng bao gồm chi phớ . nhõn cụng cho xõy dựng, cơ bản hoặc được bự đắp thành cỏc nguồn khỏc như Đảng , Đoàn ,., cỏc khoản tiền chi từ quỹ khen thưởng , phỳc lợi . Số liệu để ghi vào chỉ tiờu này lấy từ cỏc sổ kế toỏn theo dừi chi tiết chi phớ sản xuất , kinh doanh .
-Chi phớ khấu hao : tài sản cố định .
-Chi phớ dịch vụ mua ngoài : Chỉ tiờu này được sử dụng chủ yếu qua cỏc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ . Đối với doanh nghiệp sản xuất vật chất chỉ tiờu này được kết hợp với chỉ tiờu chi phớ khỏc nhau bằng tiền .
- Chi phớ khỏc với trờn : bao gồm cỏc chi phớ sản xuất , kinh doanh khỏc nhau được phản ỏnh trong cỏc chỉ tiờu trờn .
* Tỡnh hỡnh tăng giảm tài sản cố định :
Số liệu để ghi vào chỉ tiờu này lấy từ TK 211,212,213,214 trong sổ cỏi , đối chiếu với sổ kế toỏn theo dừi tài sản cố định .
* tỡnh hỡnh thu nhập của cụng nhõn viờn :
Số liệu để ghi vào chỉ tiờu này được lấy từ TK 334 trong sổ cỏi , cú đối chiếu với sổ kế toỏn theo dừi thanh toỏn với cụng nhõn viờn .
*Tỡnh hỡnh tăng giảm vốn chủ sở hữu :
Số liệu ghi vào chỉ tiờu này lấy từ TK 411,414,415,431,441 trong sổ cỏi và sổ kế toỏn theo dừi cỏc nguồn trờn .
* Tỡnh hỡnh tăng giảm cỏc khoản đầu tư vào đơn vị khỏc :
Số liệu ghi vào chỉ tiờu này lấy từ TK 121,128,221, 222,228,421 trong sổ cỏi và sổ kế toỏn theo dừi cỏc khoản đầu tư vào đơn vị khỏc .
*Cỏc khoản phải thu và nợ phải trả :
Số liệu ghi vào chỉ tiờu này lấy từ sổ kế toỏn theo dừi cỏc khoản phải thu và cỏc khảon cỏc hộ phải trả .
1.7.3 Phương phỏp lập một số chỉ tiờu phõn tớch :
1.7.3.1 Bố trớ cơ cấu vốn :
Chỉ tiờu này dựng để đỏnh giỏ cơ cấu sử dụng vốn của doanh nghiệp trong kỳ bỏo cỏo .
1.7.3.2 Tỉ suất lợi nhuận :
Chỉ tiờu này được dựng để đỏnh giỏ khả năng sinh lợi của doanh nghiệp trong kỳ bỏo cỏo .
1.7.3.3 Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản :
Chỉ tiờu này dựng để đỏnh giỏ tỷ trọng tài sản của doanh nghiệp được hỡnh thành từ cỏc khoản nợ phải trả tại thời điểm bỏo cỏo .
1.7.3.4 Khả năng thanh toỏn :
Chỉ tiờu này dựng để đỏnh giỏ khả năng thanh toỏn cỏc khảon nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp tại thời điểm bỏo cỏo .
1.8. Phõn tớch bỏo cỏo tài chớnh
1.8.1 Khái niệm và mục đích phân tích báo cáo tài chính
Phõn tớch bỏo cỏo tài chớnh là quỏ trỡnh xem xột, kiểm tra, đối chiếu và so sỏnh số liệu về tài chớnh hiện hành với quỏ khứ thụng qua việc phõn tớch bỏo cỏo tài chớnh, người sử dụng thụng tin cú thể đỏnh giỏ tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp. Kết quả cuối cựng của phõn tớch bỏo cỏo tài chớnh mới quyết định phương ỏn nào mà cỏc nhà quan tõm lựa chọn. Họ cú thể là chớnh phủ, cỏc nhà đầu tư, hội đồng quản trị doanh nghiệp, cỏc ngõn hàng, cỏc chủ nợ, cỏc đại lý nhúm khỏch hàng chớnh v.v.. với mục đớch khỏc nhau đối với doanh nghiệp cho nờn những người này quan tõm đến tỡnh hỡnh tài chớnh của doanh nghiệp theo những khớa cạnh khỏc nhau nhưng tất cả đều hướng đến việc hiểu rừ những thụng số chỉ tiờu tổng hợp phản ỏnh chớnh xỏc thực trạng tài chớnh và xu hướng sắp tới của doanh nghiệp đú.
1.8.2. Phõn tớch bảng cõn đối kế toỏn
1.8.2.1. Đỏnh giỏ khỏi quỏt tỡnh hỡnh tài chớnh
Bảng cõn đối kế toỏn luụn đưa ra cỏc thụng tin biết núi về tỡnh trạng chung của doanh nghiệp. Trước hết cần tiến hành so sỏnh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa số cuối kỳ và đầu năm. Nú cho thấy quy mụ vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn của doanh nghiệp nhưng nú cũng khụng cú nghĩa là số tổng cộng này ở cuối kỳ lớn hơn đầu năm thỡ là tỡnh hỡnh tài chớnh cuối kỳ tốt hơn đầu năm. Mà tiếp theo chỳng ta phải phõn tớch mối quan hệ giữa cỏc chỉ tiờu trong bảng cõn đối kế toỏn đú để đưa ra cỏi chỉ tiờu tổng hợp đỏnh giỏ một cỏch khỏi quỏt tỡnh hỡnh tài chớnh của doanh nghiệp.
Chỉ tiờu thứ nhất là: Hệ số tài trợ
Hệ số tài trợ =
Nguồn vốn Chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
Chỉ tiờu này phản ỏnh mức độ độc lập tài chớnh của doanh nghiệp. Nếu hệ số tài trợ cú giỏ trị càng cao thỡ mức độ độc lập tài chớnh của doanh nghiệp càng lớn bởi vỡ tài sản của doanh nghiệp chủ yếu được đầu tư bằng nguồn vốn của mỡnh. Tuy nhiờn kết quả này cú tốt hay khụng lại phụ thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp và loại hỡnh kinh doanh của doanh nghiệp và cần phải cõn nhắc.
Nhúm chỉ tiờu Hệ số thanh toỏn bao gồm:
Hệ số thanh toỏn hiện hành, hệ số thanh toỏn nợ ngắn hạn, Hệ số thanh toỏn nhanh và Hệ số thanh toỏn nợ dài hạn.
Núi chung chỳng phản ỏnh tỡnh hỡnh tài chớnh của doanh nghiệp cú khả quan hay khụng. Chỉ tiờu quan trọng cần xem xột trước tiờn chớnh là hệ số thanh toỏn hiện hành phản ỏnh khỏi quỏt khả năng thanh toỏn của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán hiện hành =
Tổng số tài khoản
Tổng nợ phải trả
Nếu hệ số này ³ 1 thỡ doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toỏn và ngược lại nếu < 1 thỡ khả năng thanh toỏn của doanh nghiệp là thấp và nếu khụng khắc phục được tỡnh trạng trờn thỡ doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khú khăn trong việc huy động vốn cho cỏc kỳ kinh doanh tới.
Để đỏnh giỏ tạm thời cỏc chỉ khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ bỏo cỏo, người ta sử dụng chỉ tiờu hệ số thanh toỏn ngắn hạn.
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động
Tổng số nợ ngắn hạn
Phõn tớch chỉ tiờu này giỳp cho doanh nghiệp nhỡn nhận được khả năng ngắn hạn trong việc thanh toỏn nợ của doanh nghiệp để cú biện phỏp đối phú. Chỉ tiờu này cao chứng tỏ doanh nghiệp cú khả năng thanh toỏn cỏc khoản nợ ngắn hạn dưới 1 năm hay trong một chu kỳ kinh doanh. Doanh nghiệp đang ở trong tỡnh trạng tài chớnh bỡnh thường và ngược lại.
Chỉ tiờu thứ ba cần tớnh và so sỏnh là hệ số thanh toỏn nhanh.
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng số tiền và tài sản tương đương tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
Trờn thực tế, nếu hệ số này > 0,5 thỡ tỡnh hỡnh thanh toỏn tương đối khả quan cũn nếu < 0,5 thỡ doanh nghiệp cú thể gặp khú khăn trong thanh toỏn cỏc khoản nợ trước mắt và cú thể phải bỏn gấp hàng hoỏ, sản phẩm để trả nợ vỡ khụng đủ tiền thanh toỏn. Tuy nhiờn nếu hệ số này cao thỡ tỡnh hỡnh tài chớnh cũng khụng tốt vỡ nắm giữ trong tay vốn bằng tiền quỏ nhiều đồng nghĩa với việc lãng phí vốn, vốn không được đầu tư sinh lãi.
Trong danh mục TSLĐ của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần phải biết khả năng thanh khoản của các tài sản đó để có thể khi cần phải bán chúng phục vụ cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi cần.
Hệ số thanh toán của vốn lưu động =
Tổng số tiền và tài sản tương đương tiền
Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động
Thực tế cho thấy, nếu hệ số thanh toán của vốn lưu động > 0,5 thì lượng tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp quá nhiều, đảm bảo thừa khả năng thanh toán, còn nếu < 0,1 thì doanh nghiệp lại không đủ tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. Như vậy một tình trạng thừa tiền hay thiếu tiền đều không tốt. Thừa tiền sẽ gây ứ đọng vốn còn thiếu tiền thì không đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu cuối cùng trong nhóm các chỉ tiêu thanh toán là hệ số thanh toán nợ dài hạn.
Hệ số thanh toán nợ dài hạn =
Giá trị còn lại của TSLĐ hình thành bằng nguồn vốn vay dài hạn hoặc nợ dài hạn
Tổng số nợ dài hạn
Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán nợ dài hạn bằng nguồn vốn khấu hao TSCĐ mua sắm bằng nguồn vốn vay dài hạn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Nếu hệ số này ³ 1, chứng tỏ doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán nợ dài hạn bằng nguồn vốn khấu hao TSCĐ mua sắm bằng nguồn vốn vay dài hạn và ngược lại nếu hệ số này < 1 càng chứng tỏ khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp là thấp, doanh nghiệp buộc phải các nguồn vốn khác để trả nợ.
Ngoài các chỉ tiêu trên, thì trong khi đánh giá khả năng tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng cần xem xét vốn hoạt động thuần bằng tổng tài sản lưu động - Tổng nợ ngắn hạn. Vốn hoạt động thuần càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Đặc biệt khi vốn hoạt động thuần < 0 chứng tỏ một bộ phận tài sản dài hạn được được hình thành bằng nguồn vốn ngắn hạn dẫn đến cán cân thanh toán mất cân bằng. Đến một thời điểm nào đó doanh nghiệp phải dùng tài sản dài hạn để thanh toán nợ tới hạn và lúc này doanh nghiệp đang trên bờ phá sản.
1.8.2.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp muốn đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh phải có tài sản bao gồm: TSCĐ và TSLĐ. Có thể phân loại nguồn vốn tài trợ cho tài sản thành 2 loại:
- Nguồn tài trợ thường xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng thường xuyên và lâu dài với hoạt động kinh doanh. Bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay - Nợ dài hạn, trung hạn (trừ vay nợ quá hạn).
- Nguồn tài trợ tạm thời: là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong một thời gian ngắn bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn - nợ ngắn hạn, các khoản vay nợ quá hạn; các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người bán, người mua, của công nhân viên chức.
Để có biện pháp sử dụng nguồn tài trợ hợp lý các doanh nghiệp nên cân bằng giữa hai nguồn vốn trên để tránh tình trạng nếu sử dụng nguồn thường xuyên quá nhiều sẽ dẫn đến bị chiếm dụng vốn hoặc dồn hết trách nhiệm lên vai các chủ sở hữu, chủ đầu tư dài hạn, còn nếu nguồn tài trợ tạm thời bị lạm dụng thì làm cho doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
1.8.2.3. Phân tích cơ cấu tài sản
Phân tích vấn đề này ngoài việc so sánh tổng số tài sản cuối năm so với đầu năm, còn phải xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà có các cách phân bổ cơ cấu tài sản hợp lý.
1.8.3. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
1.8.3.1. Phân tích tổng quát báo cáo “kết quả kinh doanh”
Đây là công việc xem xét tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ phân tích so với kỳ gốc với mức độ và tỷ lệ biến động. Tuy nhiên để biết được hiệu quả kinh doanh ngoài việc so sánh sự biến dộng của từng chỉ tiêu còn phải so sánh chúng với doanh thu thuần.
Bảng phân tích tổng quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu
Kỳ gốc
Kỳ phân tích
Kỳ phân tích so với kỳ gốc
So với doanh thu thần
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Kỳ gốc
Kỳ phân tích
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ (03=04+05+06+07)
- Chiết khấu thương mại
- Giản giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trự tiếp phải nộp
1. Doanh thu thuần về bàn hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01- 03 )
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4. Doanh thu hoạt động tài chính
5. Chi phó tài chính
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
8 . Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
9. Thu nhập khác
10. Chi phí khác
11. Lợi nhuận khác (40 =31-32)
12. Tổng lợi nhuận trước thuế
(50=30+ 40)
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
14. Lợi nhuận sau thuế (60 = 50 - 51)
1.8.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế =
Tổng lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN phải nộp
Trong đó:
Tổng lợi nhuận trước thuế =
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
+
Lợi nhuận khác
ảnh hưởng của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đến tổng lợi nhuận trước thuế
=
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh kỳ phân tích
-
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh kỳ gốc
ảnh hưởng của lợi nhuận khác đến tổng lợi nhuận trước thuế
=
Lợi nhuận khác kỳ phân tích
-
Lợi nhuận khác kỳ gốc
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
=
Lợi nhuận gộp của bán hàng
+
Kết quả hoạt động tài chính
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong đó:
Lợi nhuận gộp của bán hàng =
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán
Kết quả hoạt động tài chính =
Doanh thu hoạt động tài chính
-
Chi phí hoạt động tài chính
1.8.3.3. Phân tích phần II của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phần II được phân tích bằng cách so sánh cả số tuyệt đối giữa cuối kỳ với đầu kỳ trên tổng số các khoản phải nộp nhà nước cũng như từng khoản phải nộp. Nếu cuối kỳ giảm so với đầu kỳ cả về số tuyệt đối và số tương đối chứng tỏ doanh nghiệp chấp hành tốt ky luật thanh toán với ngân sách Nhà nước
1.8.3.4. Phân tích phần III của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Để nắm được tình hình biến động của thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ, còn được khấu trừ; được hoàn lại, đã hoàn lại vf còn được hoàn lại; thuế GTGT được giảm, đã giảm và còn được giảm; số thuế GTGT đầu ra phải nộp, đã nộp và còn phải nộp cuối kỳ cần so sánh cả về số tuyệt đói và tương đối giữa cuối kỳ với đầu kỳ, giữa kỳ này so với kỳ trước trên từng chỉ tiêu thông qua sự biến động của từng chỉ tiêu rút ra nhận xét thích hợp.
1.8.4. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)
Trước hết, việc phân tích BCLCTT cần tính và so sánh chỉ tiêu sau:
Tỷ trọng tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh so với tổng lượng tiền lưu chuyển trong kỳ
=
Tổng lượng tiền thuần lưu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh
X
100
Tổng số tiền thuần lưu chuyển trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh so với các hoạt động khác trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng tạo tiền ở doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh càng lớn. Sau đó, ta có thể lập bảng phân tích sau làm cơ sở nêu nhận xét và kiến nghị thích hợp để thúc đẩy lượng tiền lưu chuyển trong từng hoạt động.
Bảng phân tích báo cáo “lưu chuyển tiền tệ”
Chỉ tiêu
Kỳ trước
Kỳ này
Kỳ này so với kỳ trước
±
Tỉ lệ
1
2
3
4
5
I. Tình hình biến dộng
1. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động SXKD
2. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
3. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
4. Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
5. Tiền tồn cuối kỳ
1.8.5. Phân tích TMBCTC
Công việc này nhằm cung cấp bổ sung cho các nhà quản lý những thông tin chi tiết hơn về hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Phương pháp so sánh ở đây chủ yếu là phương pháp so sánh giữa cuối kỳ với đầu kỳ, giữa kỳ này với kỳ trước.
Nội dung phân tích như sau:
1.8.5.1. Phân tích chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố
Chỉ tiêu
Kỳ trước
Kỳ này
Kỳ này so với kỳ trước
±
Tỉ lệ
1
2
3
4
5
1. Chi phí nguyên, vật liệu
- Chi phí nguyên vật liệu chính
- Chi phí vật việu phụ
- Chi phí nhiên liệu
V.v...
2. Chi phí nhân công
- Tiền lương công nhân viên
- Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
3. Chi lhí khấu hao tài sản cố định
4. Chi phí dịch vụ mua ngoài
5. Chi phí bằng tiền khác
1.8.5.2. Phân tích tình hình tăng giảm tài sản cố định
Chỉ tiêu
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Cuối kỳ so với đầu kỳ
+/ -
Tỉ lệ
1
2
3
4
5
1. Nguyên giá TSCĐ
- Máy móc, thiết bị
- Phương tiện vận tải
- Phương tiện, dụng cụ quản lý
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- v..v..
2. Giá trị đã hao mòn
- Máy móc, thiết bị
- Phương tiện vận tải
- Phương tiện, dụng cụ quản lý
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- v..v..
3. Giá trị còn lại
- Máy móc, thiết bị
- Phương tiện vận tải
- Phương tiện, dụng cụ quản lý
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- v..v..
4. Số chưa sử dụng
- Máy móc, thiết bị
- Phương tiện vận tải
- Phương tiện, dụng cụ quản lý
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- v..v..
5. Số đã khấu hao hết
- Máy móc, thiết bị
- Phương tiện vận tải
- Phương tiện, dụng cụ quản lý
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- v..v..
6. Số chờ thanh lý
- Máy móc, thiết bị
- Phương tiện vận tải
- Phương tiện, dụng cụ quản lý
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- v..v..
1.8.5.3. Phân tích tình hình thu nhập của công nhân viên
Chỉ tiêu
Thực tế kỳ trước
Kỳ này
Thực tế kỳ này so với kế hoạch kỳ này
Thực tế kỳ này so với thực tế kỳ trước
KH
TT
±
Tỉ lệ
±
Tỉ lệ
1
2
3
4
5
6
7
8
1. Tổng quỹ lương
2. Tiền thưởng
3. Tổng thu nhập
4. Tiền lương bình quân
5. Thu nhập bình quân
1.8.5.4. Phân tích tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu
Số phát sinh trong kỳ
Mức biến động tăng so với giảm
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Cuối kỳ so với đầu kỳ
Tăng
giảm
±
Tỉ lệ
I. Nguồn vốn kinh doanh
Trong đó: Ngân sách cấp
II. Các quỹ
- Quỹ đầu tư phát triển
- Quỹ nghiên cứu khoa học
- Quỹ dự phòng tài chính
III. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
- Ngân sách cấp
- nguồn khác
IV. Quỹ khác
- Quỹ khen thưởng
- Quỹ phúc lợi
- Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
Tổng cộng
1.8.5.5. Phân tích tình hìh tăng giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác
Chỉ tiêu
Mức hiện còn đầu tư
Kết quả đầu tư
Mức đầu tư cuối kỳ so với đầu kỳ
Kết quả đầu tư kỳ này so với kỳ trước
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Kỳ trước
Kỳ này
±
Tỉ lệ
±
Tỉ lệ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
I. Đầu tư ngắn hạn
1. Đầu tư chứng khoán
2. Đầu tư ngắn hạn khác
II. Đầu tư dài hạn
1. Đầu tư chứng khoán
2. Đầu tư vào liên doanh
3. Đầu tư dài hạn khác
1.8.5.6. Phân tích các khoản phải thu phải trả
Chỉ tiêu
Tổng số còn phải thu hay phải trả
Số nợ quá hạn
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Cuối kỳ so với đầu kỳ
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Cuối kỳ so với đầu năm
±
Tỉ lệ
±
Tỉ lệ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
I. Các khoản phải thu
- Phải thu từ khách hàng
- Trả trước cho người bán
- cho vay
- Phải thu tạm ứng
- Phải thu nội bộ
- Phải thu khác
II. Các khoản phải trả
2.1. Nợ dài hạn
- Vay dài hạn
- Nợ dài hạn
2.2. Nợ ngắn hạn
- Vay ngắn hạn
- Phải rả cho người bán
- Người mua trả trước
- Doanh thu nhận trước
- Phải trả công nhân viên
- Phải trả thuế
- Các khoản phải nộp NN
- Phải trả nội bộ
- Phải trả khác
Tổng cộng
1.8.5.7. Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Năm trước
Năm nay
Năm nay so với năm trước
1
2
3
4
1. Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
1.1. bố trí cơ cấu tài sản (%)
- Tài sản cố định/ tổng tài sản
- Tài sản lưu động/ Tổng tài sản
1.2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn (%)
- Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn
- Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn
2. Khả năng thanh toán (lần)
2.1. Khả năng thanh toán hiện hành
2.2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
2.3. Khả năng thanh toán nhanh
2.4. Khả năng thanh toán nợ dài hạn
3. tỷ suất sinh lời (%)
3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản
- Tý suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản
3.2. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu
phần 2. Thực trạng báo cáo tài chính doanh nghiệp
và một số ý kiến đề xuất.
2.1 Thực trạng và đánh giá thực trạng báo cáo tài chính doanh nghiệp ở Việt Nam
Thời gian qua, Bộ Tài chính đã ban hành sửa đổi bổ sung chế độ báo cáo tài chính theo quyết định số 167/2002/QĐ - BTC ngày 25 / 10 /2000 và thông tư 89 / 2002 /TT - BTC phương pháp lập các báo cáo tài chính doanh nghiệp làm cơ sở cho việc phân tích các báo cáo đó. Những thay đổi tích cực này chứng tỏ hệ thống báo cáo tài chính đã đang và luôn được các cơquan cá nhân có chức năng quan tâm vì báo cáo tài chính là phương tiện để họ đánh giá năng lực quản lý và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên để đánh giá chính xác hơn thực trạng BCTC trong các doanh nghiệp hiện nay thì việc phân tích ưu nhược điểm của hệ thống này thiết nghĩ là cấp thiết nhằm hướng đến sự hoàn thiện BCTC doanh nghiệp cung cấp thông tin quan trọng cho việc ra quyết định của những người quan tâm liên quan đến doanh nghiệp.
2.1.1. Ưu điểm của BCTC doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
Trải qua nhiều lần sửa đổi bổ sung, hệ thống BCTC của doanh nghiệp được đánh giá là toàn diện và hiệu quả hơn so với trước đây cả về cấu trúc lẫn nội dung đem đến sự hài lòng nhất định cho người sử dụng KTCDN. đặc biệt báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có nhiều thay đổi mang tính đột phá. Nó không chỉ phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chính xác hơn mà còn mạnh dạng thay đổi tên gọi của chỉ tiêu, gộp các chỉ tiêu phụ thành một chỉ tiêu mới. Nếu như trước đây báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh tách riêng phần lãi từ hoạt động tài chính và lãi từ hoạt động bất thường thì nay bỏ chỉ tiêu hoạt động bất thường gộp nó vào hoạt động tài chính. Hoạt động tài chính lại nằm trong phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, lãi gộp và kết quả hoạt động tài chính là 2 chỉ tiêu của kết quả của hoạt động kinh doanh. Muốn kết quả kinh doanh cao, doanh nghiệp phải quan tâm tới các loại chi phí sao cho sử dụng tiết kiệm và hiệu quả ngay cả đối với lãi vay ngân hàng và lãi huy động vốn là chi phí của hoạt động tài chính.
Trong bảng cân đối kế toán các khoản mục phù hợp hơn với nội dung kinh tế của nó. Có sự xuất hiện khoản mục mới là chi phí sản xuất dài hạn bao gồm các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả kinh doanh của nhiều niên độ kế toán tiếp theo. Trên thực tế, phần chi phí này đã được coi là chi phí trả trước chờ kế chuyển và được xếp vào tài sản lưu động, đầu tư ngắn hạn. Đồng quan điểm với tác giả Phùng Đắc Lộc, trung tâm đào tạo NHCT viết trên tạp chí Tài chính tháng 5/2003 trong bài “Chuẩn mục kế toán mang lại sự đồng nhất giữa doanh nghiệp với ngân hàng khi đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp” ông cho rằng. “Chi phí này được tách riêng thành chi phí trả trước dài hạn phù hợp với nội dung kinh tế và tính chất” có liên quan đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều năm tài chính tiếp theo”. Mặt khác khi được tách riêng thành chi phí trả trước dài hạn, doanh nghiệp buộc phải dùng nguồn vốn dài hạn để bù đapứ” tránh tình trạng khi đến kì hạn trả nợ, doanh nghiệp vô tình hay cố ý sử dụng nguồn vốn ngắn hạn vào đầu tư tài sản cố định và đầu tư dài hạn (chi phí trả trước dài hạn và tài sản vô hình)
2.1.2. Nhược điểm BCTC doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Hệ thống BCTC hiện hành tuy được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán quốc tế nhưng nó vẫn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Nguyên nhân chủ yếu là do trình độ thực tiễn Việt Nam còn kém cả động tác lập lẫn khả năng áp dụng trong các doanh nghiệp đặc biệt ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trước hết trật tự sắp xếp các khoản mục trong BCTC vẫn còn bất cập chưa thống nhất. Trong bảng cân đối kế toán, phần tài sản được sắp xếp theo khả năng thanh khoản của tài sản nhưng một tài sản lại không theo nguyên tắc đó như: Xếp tài sản cố định trước đầu tư tài chính, xếp hàng mục đang đi đường, vật liệu, dụng cụ sản phẩm dở dang trước thành phẩm, hàng hoá... Ngoài ra, trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phần II và phần III nên được trình bày trong thuyết minh BCTC của doanh nghiệp. Như vậy sự sắp xếp không hợp đã làm giảm giá trị của BCTC tài chính. Biểu mẫu kế toán kế toán còn quá cồng kềnh phức tạp đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Mở đầu cho trình độ có hạn của doanh nghiệp đối với việc lập BCTC hai là trong nội dung của các biểu mẫu đó còn nhiều điều bất hợp lý, trùng lặp và cồng kềnh gây tâm lý e ngiạ, chầy ì không làm, lại được sự hỗ trợ từ phía các cơ quan chức năng không quản lý chặt làm cho các doanh nghiệp cứ tự lập còn chính xác hay không không quan trọng hoặc là thuê chuyên gia lập để tránh bị thu hôì giấy phép kinh doanh theo luật doanh nghiệp.
Đặc biệt thông tin trong BCLCTT còn chưa được phản ánh rõ ràng, chính xác dòng tiền từng hoạt động. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập nhằm quản lý và sử dụng hợp lý ngân quỹ của doanh nghiệp sao cho thực thu thực chi đều hướng tới mục tiêu hiệu quả mà tiết kiệm trên từng hoạt động. ở đây chỉ xét đến chất lượng thông tin của báo cáo qua tình hình thanh toán ngay, trả ngay và TK phải thu phải trả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu tiền thu bán hàng có số liệu là khảon doanh thu thu hồi ngay trong khi đó khi thu được thông qua TK phải thu của khách hàng phản ánh số liệu ở chỉ tiêu “Tiền thu từ các khoản nợ phải thu” thì chỉ tiêu này là sự ô hợp của các luồng tiền như: Phải thu khách hàng thuộc hoạt động kinh doanh, phải thu khách hàng do nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, phải thu lãi đầu tư; còn thu trực tiếp mới được phản ánh rạch ròi giữa hoạt động sản xuất kinh doanh hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Điều này dẫn đến hiện tượng “nắn dòng” của các luồng tiền trong kỳ làm cho thông tin sai lệch, các chỉ tiêu phản ánh không đầy đủ không đúng gây nhận thức sai cho người đọc báo cáo này.
2.2. Một số ý kiến đề xuất.
2.2.1. Phải thiết kế lại biểu mẫu kế toán thật khpoa học rõ ràng.
Việc lập và phân tích BCTC doanh nghiệp dựa trên các biểu mẫu kế toán quy định. Các kiểu mẫu có rõ ràng và khoa học thì người lập mới có thể thực hiện tốt công việc của mình sao cho khi trình bày các phần mục trong đó người quan tâm có hiểu biết tương đối về kế toán có thể nắm bắt được nội dung của các báo cáo. Vì thế ý kiến cho rằng nên chuyển phần II và phần III của báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sang bản thuyết minh báo cáo tài chính là hợp lý.
2.2.2. Đặt tên gọi cho các chỉ tiêu phải hợp lý và có ý nghĩa.
Để tránh tình trạng đọc mà không hiểu, hiểu mà vẫn lơ mơ thì tên gọi các chỉ tiêu bao cáo tài chính phải dễ hiểu để khi ghi sổ liệu cho các chỉ tiêu thì không bị lầm lẫn hay thắc mắc. Ví dụ như: Người mưói học không dễ gì nhớ được khoản mục TS lưu động và đầu tư ngắn hạn chỉ bao gồm TS lưu động, TS lưu động káhc và đầu tư ngắn hạn. Vì vậy nên chăng khi đã dùng TS lưu động khác thì sau nó không còn TS lưu động khác là chi sự nghiệp cho chỉ tiêu này vào một loại tài sản lưu động ở trên.
2.2.3. Phải phân loại và chọn lọc các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.
Hiện nay, hệ thống BCTC doanh nghiệp được phân tích khá tỉ mỉ và chi tiết. Ngoài việc các chỉ tiêu đó được trình lên ban quản lý và hội đồng quản trị doanh nghiệp, nó còn được công bố một cách chính thức cho giới quan tâm. Thiết nghĩ điều này không hoàn toàn là tốt. Trong cạnh tranh doanh nghiệp phải giữ cho mình những bí quyết kinh doanh, mưu mẹo miễn là hợp pháp như vậy việc công bố các chỉ tiêu bí mật chỉ nên mang tính chất nội bộ. Chúng chỉ phản ánh trên tổng số mà không phản ánh một cách quá chi tiết như: Chi tiết danh mục đầu tư cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
Kết luận
Việc thực hiện chuyên đề “Hoàn thiện việc lập và phân tích hệ thống báo cáo tìa chính trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay” đã giúp cho em có các nhìn đúng đắn và tầm quan trọng của BCTC trong công tác quản lý doanh nghiệp cũng như giá trị thông tin mà nó cung cấp cho người bên ngoài doanh nghiệp. Ngoài ra, em còn được lĩnh hội rất nhiều những ý kiến đóng góp cho việc sửa đổi và hoàn thiện BCTC của các tác giả trên báo, tạp chí tạo cho em niềm hứng thú và mong muốn được viết chuyên đề này. Kết quả của chuyên đề chưa thể nói là nhiều nhưng giúp em nắm bắt kịp sự thay đổi trong chính sách chế độ của Bộ Tài chính liên quan đến hệ thống BCTC làm cơ sở cho những suy nghĩ trăn trở góp phần hoàn thiện hệ thống này. Trong thời gian tới đây việc lập và phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp chắc chắn là động tác quen thuộc nhuần nhuyễn của những kế toán viên có trách nhiệm để có thể góp phần xây dựng kế hoạch hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng tới sự phát triển lâu dài.
mục lục
Mở đầu 1
Phần 1: Lý luận chung về việc lập và phân tích hệ thống báo cáo
tài chính 1
1.1. Khái niệm báo cáo tài chính 1
1.2. Vai trò của báo cáo tài chính 1
1.3. yêu cầu của báo cáo tài chính 2
1.4. Phương pháp lập bảng cân đối kế toán 3
1.5. Phương pháp lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 5
1.6. Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ 7
1.7. Phương pháp lập thuyết minh báo cáo tài chính ( TMBCTC) 10
1.8. Phân tích báo cáo tài chính 11
Phần 2: Thực trạng báo cáo tài chính doanh nghiệp và một số ý kiến đề xuất 22
2.1. Thực trạng và đánh gía thực trạng báo cáo tài chính doanh nghiệp ở
Việt Nam 22
2.2. Một số ý kiến đề xuất 23
Kết luận 25
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1315.doc