Chuyên đề Hoạt động của phòng tổ chức lao động - Tiền lương của công ty Đầu tư Xây dựng Hà nội

Thực hiện định hướng chiến lược : Lấy công tác tư vấn đầu tư làm mũi nhọn đột phá, ưu tiên phát triển dịch vụ thương mại, trên cơ sở phát huy ngành nghề truyền thống là xây lắp điện, xây lắp công trình và sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng. Lấy địa bàn hoạt động chủ yếu ở Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; coi thị trường trong nước là cơ bản, thị trường nước ngoài là cơ hội, tiến tới hội nhập phát triển khu vực và quốc tế. Phân công thị trường hoạt động, thực hiện thi đua cạnh tranh, có điều tiết ngay trong nội bộ.

doc26 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1390 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động của phòng tổ chức lao động - Tiền lương của công ty Đầu tư Xây dựng Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần 1: giới thiệu chung về công ty : Công ty Đầu tư - Xây dựng Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 1893/QĐ - UB ngày 16/5/1997 của UBND Thành phố Hà Nội là Doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập, thành viên của Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội. Công ty Đầu tư – Xây dựng Hà Nội là công ty có tư cách pháp nhân theo Pháp luật Việt Nam. + Tên riêng: Công ty Đầu tư Xây dựng Hà nội. + Tên giao dịch: Hanoi construction Investment Company + Tên viết tắt: HANCIC. + Trụ sở chính của Công ty: Số 76 An Dương- Phường Yên Phụ – Quận Tây Hồ – Thành phố Hà Nội. + Vốn và tài sản riêng: Công ty được Nhà nước (Tổng Công ty) giao vốn và tài sản. Chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn do Công ty quản lý. + Có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng phù hợp với phương thức hạch toán của mình. Thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập theo pháp lệnh kế toán thống kê, các qui định hiện hành của Bộ Tài chính, UBND Thành phố và qui chế tài chính của Tổng Công ty. Công ty chịu sự quản lý của Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội theo qui định tại Điều lệ Tổng Công ty, Luật Doanh nghiệp Nhà nước và các qui định khác của Pháp luật Việt Nam. Công ty được điều hành và quản lý trực tiếp theo chế độ thủ trưởng gồm một Giám đốc và các Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc Công ty. UBND Thành phố Hà Nội Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội Các Phòng Ban, Xí nghiệp, Trung tâm, Chi nhánh và Văn phòng đại diện Công ty trong ngoài nước Công ty Đầu tư - Xây dựng Hà Nội Quá trình hình thành và phát triển Thực hiện chương trình đổi mới và sắp xếp lại Doanh nghiệp của Nhà nước và Thành phố, cách đây 07 năm (ngày 16/5/1997), Công ty Đầu tư - Xây dựng Hà Nội được thành lập trên cơ sở sát nhập 02 Công ty: Công ty Xây lắp điện Hà Nội và Công ty Vật liệu và xây dựng Hà Nội. Hai công ty tiền thân đều có quá trình sản xuất kinh doanh gắn liền với quá trình phát triển kinh tế ngành công nghiệp xây dựng công nghiệp Thủ đô từ những năm qua: - Công ty Vật liệu và xây dựng Hà Nội mà tiền thân là Công ty quản lý và khai thác cát Hà Nội ra đời từ năm 1970. Đây là công ty UBND thành phố Hà Nội giao nhiệm vụ thi công xây dựng, quản lý và tổ chức khai thác cát kể cả cát bãi và cát hút trên địa bàn Hà Nội. - Công ty xây lắp điện Hà Nội, đơn vị tiền thân là công ty thi công điện nước Hà Nội chính thức hoạt động từ tháng 10 năm 1967. Công ty luôn luôn giữ vững thành tích sản xuất năm sau đạt cao hơn năm trước, góp phần tích cực trong việc xây dựng và cải tạo lưới điện của thủ đô. Trong hơn 30 năm qua, công ty đã tổ chức thi công nhiều công trình cao, hạ thế và trạm biến áp phục vụ cho việc cải tạo, nâng nâng cấp lưới điện cho Thành phố Hà Nội và nhiều tỉnh - thành trong cả nước. Công ty đã được nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng hai và ba; Huân chương chiến công hạng ba. Được Chính Phủ, Bộ Xây dựng, UBND Thành phố Hà Nội và Công đoàn các cấp tặng nhiều bằng khen, cờ thưởng. Công ty là một đơn vị chuyên ngành xây lắp đường dây và trạm biến áp. Với một công ty mới và còn non trẻ như vậy, công ty Đầu tư – Xây dựng Hà Nội gặp rất nhiều khó khăn. Với nguồn vốn hạn chế, cộng với kinh nghiệm hoạt động chưa nhiều, công ty đã có một khởi đầu không thuận lợi: Trước tiên, với mô hình tổ chức mới, công ty đã gặp khó khăn trong vấn đề quản lý nhân sự từ công tác tổ chức bộ máy sản xuất, bố trí cán bộ và sắp xếp việc làm. Số cán bộ công nhân viên của công ty khi mới thành lập là trên 350 người, trong đó gần 90 người nghỉ việc chờ giải quyết chế độ. Số công nhân viên còn lại thì chưa có nhiều kinh nghiệm và trong loại hình công ty mới thì chức năng, nhiệm vụ hoạt động cũng có nhiều thay đổi, do đó tay nghề của họ cũng chưa đáp ứng được đòi hỏi của công việc. Công ty gặp khó khăn lớn vì nếu muốn thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ và hoàn thành chỉ tiêu được giao thì hoặc là phải đào tạo lại các công nhân viên hoặc là phải tuyển dụng mới. Trong thời điểm đó, với số vôn ít ỏi công ty đã gặp khủng hoảng. Trong khi vấn đề về con người đang khó khăn thì tình hình tài chính của công ty cũng không thuận lợi. Khi mới sáp nhập, công ty chỉ được giao với số vốn ban đầu là 7 tỷ đồng, máy móc thiết bị già cỗi không đồng bộ, cơ sở vật chất nhà xưởng xuống cấp hầu như không sử dụng được. Với một cơ sở như vậy, thực sự là công ty khó có thể đứng vững trên thị trường. Thế nhưng công ty đã có những sự thay đổi phù hợp và đúng đắn và đã đạt được những thành công đáng khích lệ. Nhằm đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ mới, Công ty sắp xếp lại bộ máy quản lý gồm 4 phòng chuyên môn, 1 Ban, 8 Xí nghiệp, 2 Trung tâm. Bằng sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty, nên chỉ trong 6 tháng cuối năm 1997, Công ty đã đạt giá trị tổng sản lượng 22.55 tỷ đồng, bằng 125,3% kế hoạch được giao, nộp ngân sách đạt 131%, thực hiện tốt công tác bảo toàn và phát triển vốn. Thu nhập bình quân của người lao động đạt 450.000đ/người/tháng. Nét nổi bật của Công ty là: Phát huy nội lực sức mạnh tập thể, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường; uy tín kinh doanh được củng cố, tạo niềm tin cho các cơ quan quản lý và các chủ đầu tư. Và đến cuối quý IV năm 1997, công ty đạt giá trị tổng sản lượng gần 30 tỷ đồng. Một con số đáng khích lệ với một công ty còn non trẻ như Đầu tư – Xây dựng Hà Nội Vào nửa đầu năm 1998, Đảng bộ Công ty tiến hành Đại hội lần thứ nhất và Đại hội công nhân viên chức cũng được tổ chức thành công. Phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty được xác định: tiếp tục đổi mới doanh nghiệp, xây dựng Công ty trở thành đơn vị mạnh; củng cố tổ chức sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng địa bàn kinh doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để đạt được mục tiêu đề ra, Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ, tập trung xây dựng chiến lược con người, coi đây là yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại trong sản xuất kinh doanh. Nhiều loại hình đào tạo cán bộ được tổ chức: Tuyển cử đi học, tổ chức mở lớp tại Công ty. Trên 500 lượt người đã được đào tạo, trong đó có 56 người tốt nghiệp đại học bằng 1, 2, 3. Trước đây khi mới thành lập, Công ty chỉ có trên 70 người tốt nghiệp đại học và trên đại học, đến nay lên tới 444 người. Vừa đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý các cấp, Công ty vừa chú ý đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật bậc cao. Đã có 185 người được bồi dưỡng tay nghề thi nâng bậc từ bậc 4 đến bậc 6. Gắn với xây dựng chiến lược con người, Công ty tích cực giải quyết việc làm, chăm lo đời sống người lao động; đầu tư củng cố cơ sở vật chất và nơi làm việc; khai thác sử dụng có hiệu quả thiết bị hiện có, thự hiện dự án vay vốn để mua sắm thiết bị, đổi mới công nghệ. Kết quả, trong năm 1998 giá trị tổng sản lượng của công ty đã tăng lên con số 50,6 tỷ đồng đạt 168% so với năm 1997 Hai năm 1998 - 1999, mặc dù phải đối mặt với khó khăn, thách thức lớn nhưng sản xuất kinh doanh của Công ty trên cả 04 lĩnh vực: Tư vấn đầu tư xây dựng; thi công xây lắp điện và xây dựng; sản xuất kinh doanh vật liệu; kinh doanh dịch vụ thương mại, xuất nhập khẩu đều đạt kết quả cao. Năm 1999, giá trị tổng sản lượng của công ty đã đạt mức gần 64 tỷ đồng. Bằng 126% so với năm 1998. Năm 2000, theo chủ trương của cấp trên, thị trường khai thác cát ở An Dương, Lâm Du tiếp tục bị cấm, dẫn đến có những thời điểm một số Xí nghiệp trong Công ty không đủ việc làm, không sử dụng hết nguồn nhân lực và máy móc thiết bị. Mặt khác sau khi chuyển đổi tổ chức quản lý, từ trực thuộc Sở Xây dựng sang Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội. Do Tổng Công ty mới thành lập, môi trường kinh doanh chưa ổn định, cơ chế tổ chức và quản lý hoạt động chưa có, cũng khiến cho Công ty gặp phải những lúng túng trong sản xuất kinh doanh. Trong bối cảnh đó, Đảng uỷ, Giám đốc Công ty tiến hành củng cố tổ chức. Một số Xí nghiệp, Đội, trực thuộc Công ty đã được thành lập: Xí nghiệp Xây dựng dân dụng, Xí nghiệp Xây dựng nội ngoại thất, đội xây dựng số 1, 2, phòng Thị trường nước ngoài. Với phương châm lấy chữ tín làm trọng, tự quảng cáo cho mình bằng chất lượng, tiến độ kỹ, mỹ thuật và giá thành sản phẩm, lãnh đạo Công ty rất coi trọng quảng cáo, tiếp thị kinh doanh trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet hoặc bằng các mối quan hệ trực tiếp với các ngành, cơ quan, tổ chức xã hội Trung ương và địa phương. Trong năm này Công ty đã có bước phát triển nhảy vọt. Giá trị tổng sản lượng đạt 109,3 tỷ đồng, bằng 135% kế hoạch tăng 170% so với năm 1999. Nộp ngân sách: 2,461 tỷ đồng bằng 123% kế hoạch. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên 1.000.000 đ/người/tháng. Thực hiện Nghị quyết Đảng bộ Công ty lần thứ 2 (9/2000) và Nghị quyết Đại hội công nhân viên chức về nhiệm vụ năm 2001, toàn Công ty đã dấy lên phong trào thi đua mới, thu được kết quả khá toàn diện. Kết thúc năm 2001, giá trị tổng sản lượng đạt 133 tỷ đồng, tăng 121% so với năm 2000; nộp ngân sách 2,843 tỷ đồng. Năm 2002, Công ty được UBND Thành phố Hà Nội, Tổng Công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội bổ xung thêm 11 nhiệm vụ, nâng số nhiệm vụ được đăng ký hành nghề thành 32 nhiệm vụ. Công ty thành lập thêm 07 đơn vị trực thuộc, nâng số đầu mối trực thuộc lên thành 33 đơn vị, giúp củng cố, kiện toàn vững mạnh hệ thống chính trị và ổn định bộ máy cán bộ Công ty. Đến năm2002 Công ty đã có trong tay lực lượng lao động đông đảo với 915 người trong đó trình độ Đại học và Cao đẳng đạt 167 người, tuổi đời bình quân là 33,5. Với đội ngũ lao động ấy , công ty đã thực hiện được giá sản lượng là 219 tỷ đồng bằng 163% kế hoạch được giao, bằng 164% giá trị sản lượng đạt được năm 2001. Tháng 11/2002, Công ty được cấp chứng chỉ ISO 9001 - 2000. 100% các hợp đồng kinh tế đều được tổ chức thực hiện có hiệu quả, đúng quy định. Công ty đã trúng thầu nhiều công trình nhóm A, B nhiều công trình được thưởng Huy chương vàng, chất lượng cao. Năm 2003, 2004 Công ty hoạt động kinh doanh trong môi trường hết sức khó khăn, bất ổn định: các biến động về “sốt” đất đai, “sốt”sắt thép, nhiên liệu, “sốt” sản phẩm độc quyền (điện, nước, xăng dầu) …, cạnh tranh thị trường ngày càng gay gắt gây ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh. Nhưng với tầm nhìn chiến lược và hoạch định chính sách phát triển đúng hướng, kết hợp với biện pháp chủ động phát huy nội lực , gắn liền với biện pháp khai thác tối đa ngoại lực , cùng với sự phấn đấu không mệt mỏi của tập thể CBCNV Công ty đã tiếp tục hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kinh tế, xã hội được giao, đảm bảo và nâng cao đời sống người lao động, sẵn sàng chuyển sang mô hình Công ty cổ phần theo chương trình đổi mới phát triển doanh nghiệp của Chính phủ và Thành phố. Có thể nói hai năm 2003 và 2004 là hai năm thành công vang dội nhất của công ty. Đây là thành tích mà ít công ty nào có thể đạt được, mọi thành công trong năm này phải kể đến trước tiên là của ban lãnh đạo của công ty, sau đó là nỗ lực cố gắng của các cán bộ chuyên môn và các công nhân trong công ty. Trong năm 2003., công ty đạt giá trị sản lượng là 325 tỷ đổng tăng 106 tỷ đồng so với năm trước. Và đến năm 2004, tổng giá trị sản lượng mà công ty đạt được đã lên tới 346,6 tỷ đồng. Riêng trong năm 2005, nhà nước có những điều chỉnh, sửa đổi một số điều luật mà đối tượng điều chỉnh của nó là các đối tượng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như luật đất đai và các luật liên quan đến đất đai, đầu tư nhà đất……hay các thay đổi trong các tiêu chuẩn công nghiệp trong xây dựng cũng như các tiêu chuẩn thẩm mỹ. Một số trong chúng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát huy hết các khả năng và thế mạnh của công ty. Song một số lại gây nhiều khó khăn cho công ty. Do đó, các điều kiện quản lý cũng như kết quả sản xuất kinh doanh có ít nhiều thay đổi. Song bằng nỗ lực vươn lên, công ty đã cố gắng khắc phục những khó khăn gặp phải và đã hoàn thành mục tiêu đề ra cũng như yêu cầu từ phía Tổng công ty và thành phố. Đầu năm 2005, ban lãnh đạo công ty đã đề ra kế hoạch cả năm về khối lượng tổng giá trị đạt được cuối năm phải là 385 tỷ đồng, và đến cuối năm 2005, công ty đạt 390 tỷ đồng – vượt kế hoạch đề ra. Công ty đã liên tục đầu tư trang thiết bị thi công và tuyển dụng thêm lực lượng kỹ sư, cán bộ kỹ thuật năng động và đội ngũ công nhân kỹ thuật giỏi nghề, thạo việc, tạo đà chủ động cho Công ty khẳng định thị trường bằng nghề truyền thống xây lắp điện, mở rộng kinh doanh, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, xây dựng hạ tầng đô thị, xây dựng dân dụng, công nghiệp. Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã đã đầu tư nhiều thiết bị máy móc như cẩu tháp ô tô, máy xúc, máy ủi và các thiết bị thi công, mặt khác Công ty đã tuyển dụng nhiều cán bộ kỹ thuật và công nhân đã thi công nhiều công trình phức tạp nhóm A và B trên địa bàn Hà Nội và toàn quốc. Thực hiện được những nhiệm vụ có qui mô lớn và yêu cầu phức tạp về kỹ thuật, mỹ thuật công trình, cũng như tiến độ thi công ngặt nghèo và đặc biệt lĩnh vực tư vấn đầu tư xây dựng như lập Dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng, các thủ tục chuẩn bị xây dựng vv...Công ty hiện đã có tiềm năng cơ sở vật chất vững vàng, có đội ngũ CBCNV đạt trình độ chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm quản lý và tổ chức thi công những công trình lớn. Công ty đã và đang tiếp tục đầu tư thêm các thiết bị tiên tiến như dây chuyền sản xuất gạch BLOCK, dây chuyền sản xuất ống cống bê tông bằng công nghệ va rung, tàu hút cát, ô tô và máy xúc, máy ủi, xe máy thi công, cần cẩu tháp, máy khoan cọc nhồi dây chuyền chế tạo giàn không gian, sản xuất nhôm, kính an toàn, trang trí nội thất, thi công công trình ngầm. Qua thực tế sản xuất kinh doanh Công ty đã mở các Chi nhánh Công ty tại Hà Tĩnh, Hưng Yên, Quảng Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh, Văn phòng đại diện Công ty tại Viên Chăn và Đặc khu XaySổmBun – CHDCND Lào. Hiện nay, trong giai đoạn thị trường đang có nhiều biến động, cùng với tốc độ phát triển ngày càng cao của xã hội, công ty đang đứng trước nhiều cơ hội mới cũng như có thể gặp phải nhiều rủi ro. Yêu cầu đặt ra cho công ty là phải thay đổi sao cho phù hợp với xu thế phát triển chung. Do đó công ty đã có những thay đổi cần thiết và rất hiện đại. Đó là việc chuẩn bị cho việc cổ phần hoá công ty, phát hành cổ phiếu ra thị trường. Đây là một hướng đi tất yếu và đúng đắn của công ty vì với cách làm này, công ty có thể tạo ra cho mình nhiều lợi thế hơn như trong vấn đề huy động vốn và thay đổi cách quản lý theo hướng hiện đại. Cơ cấu bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh: Công ty Đầu tư - Xây dựng Hà Nội thực hiện chế độ một thủ trưởng bao gồm : 1. Giám đốc công ty: Ông Phạm Xuân Đức – Kỹ sư thuỷ lợi 2. Các phó giám đốc: 1. Ông Nguyễn Chí Tường – Kỹ sư cơ khí ô tô 2. Ông Nguyễn Đình Định – Kỹ sư cơ khí hoá lỏng 3. Ông Trần Quyết Tâm – Kỹ sư xây dựng 4. Ông Trần Trọng Bình – Kỹ sư cơ khí giao thông 5. Ông Nguyễn Viết Trường – Kỹ sư xây dựng 3. Các trưởng phòng ban Công ty: 1. Kế toán trưởng: Bà Nguyễn thuỳ Dương – Cử nhân kinh tế tài chính 2. Trưởng phòng Kế hoạch kinh doanh Ông Nguyễn Văn Bích – Cử nhân kinh tế 3. Trưởng phòng Quản lý xây lắp Ông Nguyễn Thế Hùng – Kỹ sư xây dựng 4. Trưởng phòng Dự án Bà Đỗ Minh Hương – Kỹ sư kinh tế xây dựng 5. Trưởng phòng Tổ chức lao động tiền lương Ông Trần văn Lợi – Cử nhân kinh tế 6. Trưởng phòng Hành chính quản trị Bà Giang Tuyết Minh – Kỹ sư xây dựng Giám đốc Công ty: Giám đốc Công ty do UBND Thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị Tổng Công ty. Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng Công ty, UBND Thành phố và pháp luật về việc điều hành hoạt động của Công ty, Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty. Phó Giám đốc: Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công thực hiện. Kế toán trưởng: Kế toán trưởng Công ty giúp Giám đốc chỉ đạo, thực hiện công tác kế toán thống kê quản lý vốn của Công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo qui định của pháp luật. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: Các phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp việc Giám đốc trong quản lý, điều hành công việc. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về công việc đã được phân công. Cụ thể như sau: Phòng Kế hoạch - Kinh doanh: Tham mưu, giúp việc cho Lãnh đạo Công ty trong việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trên các mặt: lập kế hoạch, quản lý kế hoạch, quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, an toàn lao động, xe máy, thiết bị. Tổ chức đôn đốc, kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị trong Công ty. Tổng hợp, báo cáo định kỳ theo tháng, quý, năm về các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong và ngoài nước. Phòng Kế hoach kinh doanh là đầu mối theo dõi và giúp Ban Giám đốc Công ty điều hành, thực hiện các dự án tư vấn đầu tư của Công ty một cách hệ thống, hiệu quả. Bộ phận thư ký trợ lý Giám đốc - thuộc Phòng Kế hoạch kinh doanh có chức năng kiểm tra đôn đốc việc thi hành chỉ thị, quyết định của Lãnh đạo Công ty. Phòng Tài chính - Kế toán: Kiểm tra kiểm soát việc chi tiêu đúng với quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài chính. Tổ chức công tác kế toán, thống kê va bộ máy kế toán thống kê phù hợp với tỏ chức sản xuất kinh doanh của Công ty. Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời đúng chế độ tình hình, kết quả hoạt động của Công ty. Lập đầy đủ và lập đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê theo đúng quy định. Thông qua công tác tài chính kế toán, tham gia nghien cứu cải tiến tổ chức,, cải tiến tổ chức, cải tiến quản lý kinh doanh nhằm khai thác khả năng tiềm tàng. Khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn vào sản xuất, đảm bảo và phát triển tính tự chủ tài chính của đơn vị. Phòng Tổ chức - Lao động - Tiền lương: Làm nhiệm vụ tham mưu và giúp cho Giám đốc Công ty trong việc xây dựng phương án đề án, qui chế, qui định về các mặt công tác: Tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy sản xuất kinh doanh, công tác cán bộ, công tác phát triển nhân sự, thực hiện chế độ tiền lương, thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động. Tổ chức thực hiện tốt các chủ trương chính sách, pháp luật, nghĩa vụ của Đảng và Nhà nước đã ban hành trong phạm vi doanh nghiệp và người lao động trong Công ty phải thi hành. Phòng Dự án: Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm cơ hội đầu tư sản xuất kinh doanh theo dự án đảm bảo tính khoa học hợp lý. Công tác quản lý, xây dựng qui trình tổ chức, quản lý nghiệp vụ, theo dõi tham mưu điều hành các mặt công tác trên lĩnh vực đầu tư dự án kinh doanh nhà, dịch vụ tư vấn đầu tư, đầu tư máy móc trang thiết bị và giải phóng mặt bằng. Quản lý, hướng dẫn kiểm tra các đơn vị trực thuộc Công ty thực hiện đúng các cơ chế chính sách liên quan đến dự án đầu tư kinh doanh nhà bán, đất đai, giải phóng mặt bằng. Phòng Quản lý xây lắp: Tham mưu cho Lãnh đạo công ty trong việc: Căn cứ các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy phạm của Nhà nước về quy định quản lý chất lượng xây dựng, an toàn lao động. Xây dựng quy trình quản lý chất lượng, kỹ thuật phù hợp với điều kiện hoạt động của Công ty. Hướng dẫn các đơn vị về quản lý sử dụng, thanh lý trang thiết bị thi công. Tổng hợp báo cáo định kỳ theo tháng, quý, năm về các hoạt động kỹ thuật, chất lượng, an toàn, phòng chống thiên tai, quản lý xe máy. Thay mặt cho Lãnh đạo Công ty chỉ đạo thực hiện kế hoạch về đảm bảo chất lượng được duyệt. Thanh kiểm tra về chất lượng kế hoạch đã duyệt. Nghiệm thu chất lượng sản phẩm của Công ty trước khi bàn giao cho khách hàng. Phòng Hành chính - Quản trị: Làm nhiệm vụ giúp cho Ban Giám đốc trong công tác bảo vệ an toàn tài sản Nhà nước, bảo vệ tài sản của CBCNV trong Công ty và làm công tác giữ gìn an ninh trật tự trong Công ty, theo dõi thi đua hàng tháng, hàng quý, phần động viên bảo đảm sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Xây dựng đầu tư sửa chữa cơ sở vật chất nhà xưởng cho các đơn vị ổn định nơi làm việc để giao dịch với khách hàng. Thường xuyên mua sắm trang thiết bị văn phòng tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của cán bộ công nhân viên. Các đơn vị SXKD trực thuộc : Khối Dự án và tư vấn: Ban quản lý dự án trọng điểm, Trung tâm Phát triển dự án và tư vấn, Trung tâm tư vấn đầu tư xây dựng, Xí nghiệp tư vấn và Xây dựng, Chi nhánh Công ty tại Hưng yên Khối sản xuất kinh doanh xây lắp điện: Xí nghiệp xây lắp điện 1, Xí nghiệp xây lắp điện 2, Xí nghiệp xây lắp điện 3, Xí nghiệp xây dựng Điện và công trình dân dụng, Chi nhánh Cao Bằng; Khối thi công xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng và dân dụng công nghiệp: Xí nghiệp Xây dựng dân dụng, Xí nghiệp Xây dựng kỹ thuật hạ tầng, Xí nghiệp Xây dựng Nội ngoại thất, Xí nghiệp Xây dựng Đô thị, Xí nghiệp xây dựng công trình 1, Xí nghiệp xây dựng công trình 2, Xí nghiệp cơ giới xây lắp, Xí nghiệp kinh doanh nhà và xây dựng, Xí nghiệp phát triển nhà và Xây dựng, Trung tâm Đầu tư – Xây lắp - XNK , Chi nhánh công ty tại Quảng Ninh Khối sản xuất kinh doanh dịch vụ thương mại và vật liệu xây dựng: Xí nghiệp Sản xuất kinh doanh vật liệu và xây dựng, Xí nghiệp Gạch Block, Xí nghiệp Gas, Chi nhánh Công ty tại Vĩnh Phúc, Trung tâm ứng dụng công nghệ và XNK xây dựng, Chi nhánh Công ty tại Hà Tĩnh, Trung tâm Hợp tác lao động và TMQT Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Các phó giám đốc vừa là người giúp việc cho giám đốc vừa là người quản lý bộ phận, chức năng riêng biệt. Các phòng ban cũng chịu sự quản lý trực tiếp từ giám đốc công ty, giúp cho sự chỉ đạo được xuyên xuốt. Đặc biệt là sự phối hợp nhịp nhàng trong hoạt động của các phòng ban, các đơn vị thành viên với nhau. Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Đầu Tư - Xây Dựng Hà Nội Giám đốc công ty Phó giám đốc phụ trách khối dự án & tư vấn đầu tư Phó giám đốc phụ trách khối xây lắp điện và hành chính quản trị Phó giám đốc phụ trách khối kinh doanh vật liệu và thông tin báo chí Phó giám đốc phụ trách khối thương mại & dịch vụ Phòng kếhoạch kinh doanh Phòng Tài chính Kế toán phòng quản lý xây lắp Phòng hành chính quản trị Phòng Dự án Phòng tổ chức lao động tiền lương Xn xây dựng kỹ thuật hạ tầng Xn xây lắp điện 1 Xn xây dựng nội ngoại thất Xn xây dựng đô thị phó giám đốc phụ trách khổi kinh tế kế hoạch & xây lắp Xn xây lắp điện 2 Xn xây lắp điện 3 Tt ứng dụng công nghệ xuất nhập khẩu Xn xây lắp điện & ctdd Xn sản xuất vật liệu xây dựng Xn gạch block Tt phát triển Da & tư vấn TT Đầu tư xây lắp xnk Xn tư vấn xây dựng Xn xây dựng dân dụng Xn xây dựng công trình 1 Xn xây dựng công trình 2 Xn kinh doanh nhà & xây dựng Xn phát triển nhà & xây dựng Xn xây lắp cơ giới Ban quản lý D.A trọng điểm Tt tư vấn đầu tư xây dựng Chi nhánh công ty tại Hà tĩnh Chi nhánh công ty tại quảng ninh Chi nhánh công ty tại vĩnh phúc Chi nhánh công ty tại TP HCM Chi nhánh công ty tại cao bằng Chi nhánh công ty tại hưng yên Chi nhánh công ty tại xaysomboun – lào Chi nhánh công ty tại viên chăn các công trình, đơn vị sản xuất nguồn : Hồ sơ giới thiệu năng lực công ty Chức năng nhiệm vụ của công ty Công ty Đầu tư - Xây dựng Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 1893/QĐ - UB ngày 16/5/1997 của UBND Thành phố Hà Nội là Doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập, thành viên của Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội. Công ty được UBND Thành phố Hà Nội giao cho thực hiện 32 nhiệm vụ, theo 4 nhóm chủ yếu: Nhóm1: Tư vấn đầu tư xây dựng : + Lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng. + Làm tư vấn cho các chủ đầu tư trong và ngoài nước về lĩnh vực lập và tổ chức thực hiện dự án, lĩnh vực đầu tư xây dựng và giải phóng mặt bằng. + Kinh doanh nhà + Tư vấn và thiết kế các công trình có quy mô dự án nhóm B,C. + Tư vấn giám sát chất lượng công trình dân dụng và công nghiệp + Thiết kế xây lắp các trạm, bồn chứa, đường ống và thiết bị ngành Gas, xăng dầu. + Thiết kế, lắp đặt và bảo trì hệ thống máy móc, thiết bị sử dụng khí đốt hoá lỏng và chuyên ngành điện lạnh. + Thiết kế trạm biến áp, đường dây tải điện (kể cả đường cáp điện ngầm) đến 35 KV; Lắp đặt đường dây cáp điện ngầm đến 110 KV. Nhóm 2 : Khối thi công xây lắp : + Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, giao thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. + Thi công xây lắp đường dây, trạm biến áp đến 110KV, đường cấp ngầm có điện áp đến 20KV, các trạm biến áp có dụng lượng đến 2500KVA, các công trình điện chiếu sáng, điện động lực phục vụ cho công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, sản xuất vật liệu; + Thi công xây dựng và lắp đặt máy móc thiết bị phục vụ cho các công trình Thể dục thể thao, vui chơi giải trí; + Lặn khảo sát, thăm dò, hàn cắt kim loại dưới nước, cắt phá, trục vớt thanh thải lòng sông biển, lặn phục vụ các công trình dưới nước. + Nạo vét, đào: kênh mương, lòng sông, mở luồng cảng sông, cảng biển. + Xây dựng cầu, hầm, nút giao thông khác cốt công trình giao thông đường bộ. + Xây dựng lắp đặt tổ máy phát điện đến 2000KVA và trạm thuỷ điện đến 10 MW; tư vấn thiết kế đường dây tải điện và trạm biến áp đến 35 KVA, tổ máy phát điện đến 10 2000 KVA, trạm thuỷ điện đến 10 MW + Khảo sát địa hình, địa chất các công trình xây dựng Nhóm 3 : Khối khai thác sản xuất vật liệu xây dựng: + Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, làm đại lý vật tư thiết bị xây dựng trang bị nội ngoại thất. + Khai thác và kinh doanh cát xây dựng bao gồm: Cát bãi và cát hút. Nhóm 4 : Khối kinh doanh dịch vụ thương mại xuất nhập khẩu: + Thi công xây dựng và lắp đặt máy móc thiết bị phục vụ cho các công trình thể dục thể thao, vui chơi giải trí. + Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, máy móc và thiết bị phục vụ chuyên ngành xây dựng, thể dục thể thao, vui chơi giải trí. + Kinh doanh dịch vụ khách sạn, du lịch, ăn uống giải khát, thể dục thể thao, vui chơi giải trí. + Kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ, đường thuỷ, nhiên liệu dùng cho động cơ xe máy; + Kinh doanh xuất nhập khẩu gỗ, nguồn khai thác tại nước CHDCND Lào (bao gồm: gỗ tròn, gỗ hộp, gỗ sơ chế); + Dịch vụ sửa chữa xe máy thi công xây dựng; + Xuất nhập khẩu lao động. + Kinh doanh khí đốt hoá lỏng, chiết nạp chai khí đốt hoá lỏng; + Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư trang thiết bị phục vụ chuyên ngành khí đốt hoá lỏng. + Kinh doanh nước giải khát, rượu bia. + Gia công, lắp đặt, bảo hành, bảo trì, sửa chữa thiết bị máy móc, cơ khí, điện, điện tử, tin học. + Khai thác, chế biến khoáng sản, lâm thổ sản và các sản phẩm nông nghiệp. + Sản xuất lắp đặt bảng điện tiêu dùng, điều khiển, phân phối, bảo vệ, đo lường điện; Kinh doanh, mở đại lý ký gửi vật tư, thiết bị điện, cơ khí. + Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu bếp gas, bình nóng lạnh dùng gas và các sản phẩm thuộc ngành địên lạnh. + Được liên doanh liên kết với các tổ chức trong nước và ngoài nước để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh; Hiện công ty đang hoàn thành rất tốt các nhóm chức năng này. Kết quả sản xuất kinh doanh luôn bằng hoặc vượt kế hoạch và năm sau tăng cao hơn so với năm trước. đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Đặc điểm của sản phẩm Sản phẩm của công ty cũng có nhiều khác biệt so với các loại hình, nghành nghề khác. Do hoạt động trong nghành xây dựng nên sản phẩm của công ty mang những đặc điểm sau : - vốn đầu tư lớn - quá trình sản xuất diễn ra trong thời gian dài - giá thành sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào nguyên liệu đầu vào Đặc điểm quy trình công nghệ Chu kỳ sản xuất trong ngành xây dựng mang tích chất đặc thù, không giống với các ngành sản xuất khác. Chu kỳ sản xuất lúc ngắn lúc dài, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nguồn vốn, khả năng cung cấp nguyên vật liệu… Quy trình công nghệ sản xuất khá phức tạp, tuỳ thuộc vào từng lĩnh vực, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Đặc điểm về thị trường của công ty Trong hai năm 1998 - 1999, thị trường sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng mở rộng. Ngoài địa bàn Hà Nội, Công ty còn mở rộng thị trường ra các tỉnh: Hà Tĩnh, Thái Bình, Hà Nam, Hưng Yên, Bắc Ninh, Cao Bằng, Phú Thọ, Sơn La… Sang năm 2000, Công ty đã tiếp tục đặt Chi nhánh đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Tĩnh, Hưng Yên, Cao Bằng và nước CHDCND Lào (Đặc khu Xayxổmbun, Viên Chăn). Sản phẩm được đa dạng hoá, đáp ứng yêu cầu đời sống xã hội. Từ chỗ Công ty chỉ hoạt động sản xuất kinh doanh chính là xây lắp điện, xây lắp công trình và khai thác cát, đến nay đã sản xuất kinh doanh khí hoá lỏng (Hà Nội Gas), sản xuất giàn không gian khẩu độ lớn, cống chịu lực bằng công nghệ va rung, sản xuất gạch Block với nhiều mẫu mã chủng loại khác nhau… Trong 7 năm Công ty đã xây dựng hàng trăm công trình, các công trình đều được các chủ đầu tư và tư vấn trong nước cũng như nước ngoài đánh giá cao, đặc biệt là các công trình: Hồ điều hoà Yên Sở, Nhà bát giác Trường PTTH Chu Văn An, Bảo tàng CAYXOMPHOM VIHAN nước CHDCND Lào, Trụ sở Uỷ ban Quận Tây Hồ, Công trình cấp điện giai đoạn 1 Đài truyền hình Việt Nam, Trung tâm dịch vụ thương mại Tràng Tiền….Kết quả đó ngày càng khẳng định vai trò, vị thế của Công ty trên địa bàn Hà Nội và trong cả nước. đặc điểm của đội ngũ lao động Công ty có đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, cán bộ kỹ thuật đã qua đào tạo, có đầy đủ kiến thức kỹ năng cần thiết để đảm đương công việc sản xuất kinh doanh của công ty. Tổng số cán bộ công nhân viên trong danh sách hiện có 1457 người (cuối năm 2004). Trong đó, tốt nghiệp Đại học cao đẳng là 444 người, công nhân kỹ thuật bậc 5/7 trở lên là 113 người. Nữ chiếm 17,4 % (254 người) và tuổi lao động bình quân của toàn bộ công nhân viên trong công ty là 29,7(tuổi). Thời kỳ cao điểm công ty đã sử dụng tới 2500 lao động thời vụ. Tất cả các cán bộ trong danh sách đều được bố trí vào dây truyền sản xuất thường xuyên của Công ty. Đặc điểm về lao động của Công ty được thể hiện thông qua một số bảng sau : đơn vị: người Năm Lao động bình quân Đại học Cao đẳng Trung cấp CNKỹ thuật 5/7 trở lên Bình quân tuổi đời 2002 915 167 49 102 33.5 2003 1324 343 47 126 33,0 2004 1.457 444 53 113 29.7 Nguồn : phòng TCLĐ - TL Sơ đồ cơ cấu lao động theo tuổi và giới tính : Độ tuổi lao động Số lượng Tỷ lệ (trên tổng số lđ) Từ 45 đến 60 176 12 Dưới 45 1281 88 Lao động Số lượng Tỷ lệ Nữ 254 17,4 Nam 1203 82,6 Nguồn : phòng TCLĐ - TL Trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, lực lượng lao động độ tuổi từ 45 đến 60 chiếm tỷ lệ không cao song lại nắm giữ những vị trí chủ chốt của Công ty. Đa phần họ là các cán bộ quản lý và những lãnh đạo trong cơ cấu tổ chức. Những nhân viên cao tuổi trong Công ty chính là những thành phần nòng cốt của Công ty ngay từ khi họ được chuyển về từ hai Công ty tiền thân. Với tuổi đời và tuổi nghề cao hơn, họ đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong công tác và trong thực tiễn kinh doanh. Họ đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm của Công ty, những thành công hôm nay và trong thời gian tới có được là do sự đóng góp trong quá khứ của họ. Cùng với đội ngũ già dặn kinh nghiệm này, Công ty còn có một lực lượng đông đảo lao động với tuổi đời còn rất trẻ. Họ là những nhân viên có trình độ tay nghề cao, sức khỏe… công tác tại rất nhiều vị trí trong Công ty. Đây là nguồn lực chiến lược của Công ty, quyết định thành công của Công ty trong tương lai. Sau đây là bảng số liệu về trình độ lành nghề của lực lượng lao động trong Công ty Bảng 3: Năng lực cán bộ chuyên môn và công nhân kỹ thuật Số TT Trình độ chuyên môn Số lượng (người) Theo thâm niên Ghi chú Dưới 5 năm Từ 5 năm đến 10 năm Trên 10 năm Đại học và trên đại học 1 Thạc sỹ, PTS 4 1 0 3 2 Kỹ sư xây dựng 113 56 37 18 3 Kỹ sư điện 23 6 10 7 4 Kiến trúc sư 27 16 9 2 5 Kỹ sư máy 6 2 1 3 6 Kỹ sư cơ khí 8 5 2 1 7 Kỹ sư thuỷ lợi 7 5 1 1 8 Kỹ sư mỏ 10 10 0 0 9 Kỹ sư lâm nghiệp 4 4 0 0 10 Kỹ sư XD cầu đường 13 8 3 2 11 Kỹ sư tin học 2 2 0 0 12 Kỹ sư nông nghiệp 2 1 0 1 13 Kỹ sư hoá 2 0 2 0 14 Cử nhân kinh tế 88 57 24 7 15 Cử nhân ngoại ngữ 9 7 2 0 16 Cử nhân luật 7 5 1 1 17 Cử nhân khoa học 9 9 0 0 18 Bác sỹ 1 1 0 0 II Tốt nghiệp trung cấp 1 Trung cấp xây dựng 12 7 1 4 2 Trung cấp điện 9 3 1 5 3 Trung cấp ôtô 2 0 1 1 4 Trung cấp tài chính KT 9 3 2 4 5 Trung cấp thống kê 7 1 1 5 6 Trung cấp LĐTL 4 1 1 2 7 Trung cấp chính trị 2 0 0 2 III Công nhân bậc cao 1 Bậc 4/7 122 31 63 28 2 Bậc 5/7 120 39 69 12 3 Bậc 6/7 28 8 12 8 Nguồn: hồ sơ giới thiệu năng lực Công ty Tình hình tài chính của công ty vànhững kết quả đã đạt được tình hình quản lý vốn của công ty trong những năm qua Khi được thành lập với số vốn của hai đơn vị sáp nhập là 6,5 tỷ đồng, trong đó vốn cố định là 1,7 tỷ đồng, vốn lưu động là 4,8 tỷ đồng. Công ty đã chú trọng đến công tác quản lý vốn: Bằng nguồn vốn tự có, bằng cơ chế tài chính tạo tính tự chủ tối đa cho các đơn vị trực thuộc Công ty. Trên cơ sở đó khuyến khích các đơn vị tập trung thu hồi vốn nhanh. Đồng thời Công ty còn tìm kiếm các nguồn vốn khác như: vốn vay từ quỹ hỗ trợ, vốn vay tín dụng, vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên. Các nguồn vốn này được quản lý và điều tiết hợp lý nên đã tạo hỗ trợ đắc lực cho nhau. Từ những chiến lược đúng đắn trong quản lý sản xuất cũng như trong quản lý tài chính nên trong những năm qua Công ty đã thu được một số kết quả đáng khích lệ, thể hiện ở một số chỉ tiêu sau: Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu 1997 2002 2003 2004 1 Doanh thu 42.705 154.500 232.393 269.077 2 Lợi nhuận 1.294 1.500 5.165 4.190 3 Vốn chủ sở hữu 8.458 11.250 15.796 18.108 Trong đó - Vốn cố định 2.517 4.047 4.047 4.047 - Vốn lưu động 4.781 6.002 7.013 7.113 - Vốn quỹ 1.160 1.971 4.736 6.948 tình hình quản lý tài sản Sau khi sát nhập tổng số thiết bị giá trị xe, máy của hai Công ty cộng lại chỉ bằng 1.776.178.300 đồng đa số là thiết bị xe máy rệu rã, cũ nát. Công ty chỉ có 1 máy vi tính, 7 số điện thoại bàn, 1 ô tô con… Tới nay Công ty đã có trên 130 máy vi tính, 31 máy in, 38 điện thoại bàn, 27 ô tô con. Công ty đã mua sắm thêm nhiều thiết bị, xe máy mới như ô tô tải, máy súc, máy ủi, cần trục tháp, tầu hút, dây chuyền chiết nạp gas, thiết bị làm nhà cao tầng, thiết bị thi công điện 110KV Đổi mới công nghệ để đáp ứng với phát triển và mở rộng sản xuất, nâng tổng giá trị thiết bị xe máy lên tới 19.415.890.000 tỷ đồng. Diện tích mặt bằng hiện nay của Công ty là 182.020 m2 (gồm 05 khu: Trụ sở Công ty, khu dự trữ cát, khu khai thác cát, khu Nhân Chính, khu Thông Phong). một số kết quả đã đạt được của Công ty Với cách nghĩ cách làm đúng hướng, kết hợp giữa biện pháp chủ động phát huy nội lực, gắn liền với biện pháp khai thác, tận dụng tối đa ngoại lực, cùng với sự phấn đấu, nỗ lực không mệt mỏi của tập thể cán bộ công nhân viên, từ ngày thành lập tới nay Công ty đã liên tục tăng trưởng sản xuất, năm sau cao hơn năm trước và có những thành tựu vượt bậc. Về kết quả sản xuất kinh doanh: Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Vốn kinh doanh (Tỷ đồng) 11,000 11.061 11.160 Giá trị sản lượng (Tỷ đồng) 219 325 346 Giá trị doanh thu (Tỷ đồng) 154 232 269 Nộp ngân sách (Triệu đồng) 3,430 2,843 3,954 Bình quân thu nhập (Nghìn đồng) 1.150 1.275 1.330 Số lao động bình quân (Người) 1.400 1.800 1.950 Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh 100% các hợp đồng kinh tế của Công ty được thực hiện đúng quy định. Bảo toàn và phát triển vốn đạt hiệu quả cao, trích nộp ngân sách đầy đủ. Thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh thống kê kế toán. Công ty đã trúng thầu và thực hiện thi công nhiều công trình nhóm A, B có quy mô lớn, nhiều công trình của Công ty được tặng huy chương vàng như: "Công trình cải tạo mở rộng cơ quan Sở Văn hoá thông tin Hà Nội"; "Công trình tu bổ, tôn tạo nhà thư viện bát giác Trường PTTH chất lượng cao Chu Văn An"…, nhiều công trình Công ty được tặng Bằng chất lượng cao như: "Công trình Nhà máy nhựa cao cấp Hanel", "Công trình cải tạo xây dựng Trường đào tạo cán bộ Công đoàn Hà Nội", "Công trình Trung tâm y tế dự phòng Hà Nam"… và nhiều công trình đã được gắn biển “công trình chất lượng cao”. Tháng 11/2002 Công ty được cấp chứng chỉ ISO 9001: 2000. Đây là dấu ấn khẳng định năng lực, uy tín của Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính sách nâng cao chất lượng, làm thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng, theo định hướng của khách hàng luôn là chiến lược cạnh tranh của Công ty. Công ty đã liên tục đẩy mạnh đầu tư, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh. Thực hiện kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực, đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá nguồn lực và vốn. Phát triển và phân công các Xí nghiệp theo hướng chuyên môn hoá, có sản phẩm chủ yếu. có thể biểu diễn sơ đồ sản lượng của Công ty qua các năm như sau : Biểu đồ sản lượng Phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới: Thực hiện định hướng chiến lược : Lấy công tác tư vấn đầu tư làm mũi nhọn đột phá, ưu tiên phát triển dịch vụ thương mại, trên cơ sở phát huy ngành nghề truyền thống là xây lắp điện, xây lắp công trình và sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng. Lấy địa bàn hoạt động chủ yếu ở Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; coi thị trường trong nước là cơ bản, thị trường nước ngoài là cơ hội, tiến tới hội nhập phát triển khu vực và quốc tế. Phân công thị trường hoạt động, thực hiện thi đua cạnh tranh, có điều tiết ngay trong nội bộ. Phần ii : hoạt động của phòng tổ chức lao động - tiền lương 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức hiện nay trong phòng TCLĐ- TL của Công ty Đầu tư – Xây dựng Hà Nội có 6 lao động, trong đó bao gồm: 1 Trưởng phòng 2 phó phòng 3 nhân viên sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng như sau : Trưởng phòng tc - lđ - lt Phó phòng phụ trách BHYT – BHXH công tác đoàn thể Phó phòng phụ trách tiền lương và tuyển dụng Nhân viên Nhân viên Nhân viên Tất cả các nhân viên trong phòng đều có trình độ tay nghề cao, họ có trình độ từ Cao đẳng đến Đại học với kinh nghiệm lâu năm trong nghề. Qua quá trình làm việc tại hai Công ty tiền thân và sau đó là quãng thời gian làm việc tại Công ty Đầu tư – Xây dựng Hà Nội, hiện nay các nhân viên trong phòng đều là các chuyên gia trong công việc họ được giao, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 1. Hoạt động tổ chức Xây dựng cơ cấu tổ chức của công ty Xây dựng nội quy, quy chế làm việc của công ty 2. Hoạt động quản lý nhân sự Hoạt động quy hoạch, luân chuyển cán bộ Công tác tiền lương: tiền lương cơ bản theo hệ thống thang bảng lương của nhà nước làm căn cứ đóng BHXH, BHYT Quản lý công tác BHXH – BHYT của công ty Hoạt động thi đua khen thưởng Kế hoạch hoá nguồn nhân lực Hoạt động tuyển dụng Hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Công tác an toàn lao động – vệ sinh lao động Mục lục Phần 1: giới thiệu chung về công ty : 1 I. Quá trình hình thành và phát triển 2 II. Cơ cấu bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh: 8 III. Chức năng nhiệm vụ của công ty 13 IV. đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 15 1. Đặc điểm của sản phẩm 15 2. Đặc điểm quy trình công nghệ 15 3. Đặc điểm về thị trường của công ty 16 V. đặc điểm của đội ngũ lao động 16 VI. Tình hình tài chính của công ty vànhững kết quả đã đạt được 19 1. Tình hình quản lý vốn của công ty trong những năm qua 19 2. Tình hình quản lý tài sản 19 3. Một số kết quả đã đạt được của Công ty 20 4. Phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới: 22 Phần ii : hoạt động của phòng tổ chức lao động - tiền lương 23 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 23 2. Một số hoạt động của phòng 23 a. Hoạt động tổ chức 24 b. Hoạt động quản lý nhân sự 24

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC029.doc
Tài liệu liên quan