Như ta đã biết, đầu tư phát triển là điều kiện kiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Trong giai đoạn hiện nay, đầu tư phát triển còn là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp giành thắng lợi trên thị trường cạnh tranh. Kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào sân chơi chung của thế giới, với nhiều cơ hội cũng như thách thức. Các doanh nghiệp lớn đang phải chịu sức ép cạnh tranh ngày một gay gắt không chỉ từ các công ty nước ngoài mà còn từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước- mặc dù mới hình thành nhưng đã sớm tiếp cận với công nghệ hiện đại của thế giới.
Công ty Cổ phần phát triển phát thanh truyền hình BDC với bề dày kinh nghiệm 30 năm hoạt động trong lĩnh vực cung cấp những ứng dụng công nghệ hiện đại cho phát thanh-truyền hình trong nước, là một trong số những công ty đã thu được kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thời gian qua công ty luôn quan tâm đến công tác đầu tư phát triểnvà đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ: tăng năng suất lao động, cải tiến chất lượng sản phẩm, tạo dựng uy tín trên thị trường, tạo ra công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. Thành công của công ty đã góp phần tạo nên sự tăng trưởng cho ngành phát thanh truyền hình Việt Nam.
Với đề tài “Hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình (BDC). Thực trạng và giải pháp” em đã vận dụng những kiến thức đã được học để nghiên cứu thực tế tình hình đầu tư phát triển tại công ty BDC. Chuyên đề đã nêu lên được thực trạng đầu tư phát triển của công ty BDC giai đoạn 2005-2010, phân tích những thành tựu đã đạt được, những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, bài viết cũng đã chỉ ra những thuận lợi và khó khăn của công ty trong giai đoạn 2010-2015 tới; các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả đầu tư phát triển của công ty trong sản xuất và kinh doanh. Em tin rằng các biện pháp mà em đưa ra ở đây chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu cũng như yêu cầu thực tiễn của Công ty. Em rất mong các cô chú bên Công ty BDC và thầy giáo tham gia đóng góp ý kiến bổ sung cho chuyên đề của em hoàn thiện hơn và có hiệu quả hơn.
64 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1643 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình (BDC): Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lên. Sản phẩm được công ty sản xuất ra với chất lượng cao, luôn được các bạn hàng quốc tế như Thomson, Linear,Harris…tín nhiệm từ nhiều năm qua và được Đài Tiếng Nói Việt Nam đánh giá cao. Đồng thời, công ty cũng luôn chú trọng đến công tác phát triển thị trường địa phương, với số lượng vốn đầu tư cho lĩnh vực này ngày càng tăng.
Về hoạt động đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, trong 5 năm (từ năm 2005 đến năm 2010) công ty đã dành gần 30 tỷ VNĐ cho đầu tư đổi mới máy móc thiết bị và một số thiết bị khác phục vụ cho sản xuất. Nhờ đó sản phẩm của công ty vẫn có chất lượng tốt, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của chủ đầu tư về tiêu chuẩn kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng và thời gian thực hiện công trình. Tuy nhiên, với tốc độ tăng quy mô doanh thu như trên thì việc đầu tư mua sắm thêm máy móc thiết bị như vậy vẫn chưa phải là con số lớn. Hiện tại, công ty vẫn còn phải tiếp tục đầu tư nhiều hơn nữa, không chỉ để cải tạo và nâng cấp những máy móc, dây chuyền công nghệ đã lạc hậu mà còn để hiện đại hoá máy móc, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực sản xuất của công ty.
Đặc biệt về công nghệ sản xuất chương trình phát thanh truyền hình, những năm vừa qua công ty đã cung cấp, lắp đặt chuyển giao công nghệ nhiều máy phát sóng phát thanh FM từ 1kW-10kW, nhiều máy phát hình VHF, UHF công suất lớn cho nhiều Đài phát thanh truyền hình tỉnh trong cả nước; rất nhiều trạm phát thanh FM, trạm phát hình có công suất từ 200W-1000W cho các huyện thị của các địa phương trên toàn quốc. Điều này chứng tỏ năng lực khoa học công nghệ của công ty ngày càng được củng cố và phát triển, từng bước thu hẹp khoảng cách với công nghệ phát thanh truyền hình hiện đại thế giới.
Bên cạnh đó, nguồn nhân lực của công ty cũng được công ty quan tâm đầu tư, chính vì vậy trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên được tăng lên rõ rệt. Các chuyên gia của công ty đã nghiên cứu và làm chủ được nhiều công nghệ phát thanh truyền hình tiên tiến, và mới đây nhất là ứng dụng phần mềm Dalet- công nghệ tiên tiến nhất trong việc sản xuất liên hoàn chương trình phát thanh từ khâu nhập dữ liệu, biên tập phi tuyến, lưu trữ đến phát sóng và phát sóng tự động mà trước đây mỗi khi lắp đặt phải có mặt của chuyên gia cơ sở dữ liệu của Dalet. Đời sống của cán bộ công nhân viên cũng không ngừng được cải thiện; thu nhập bình quân tăng từ 2.000.000 VNĐ lên 2.800.000 VNĐ trong giai đoạn 2005-2010.
Ngoài ra công ty còn cung cấp chuyển giao công nghệ các thiết bị sản xuất phát triển chương trình phát thanh truyền hình cho Chương trình phát thanh quân đội, Truyền hình quân đội, Báo tài nguyên và môi trường, Tổng cục kỹ thuật Bộ công an…
2. Những mặt hạn chế cần khắc phục
Bên cạnh những thành tích đã đạt được trong quá trình thực hiện đầu tư những năm qua, Công ty cũng còn nhiều mặt hạn chế, thiếu sót cần phải được khắc phục và sửa chữa.
Công tác huy động vốn còn nhiều hạn chế. Mặc dù công ty đã chủ động khơi thông bằng cách đa dạng hóa nguồn vốn vay, nhưng vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu đầu tư hiện tại, dẫn đến tình trạng công ty BDC luôn bị thiếu vốn hoạt động.
Trong thời gian qua, mặc dù công ty đã chú trọng hơn đến việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị. Tuy nhiên do nguồn vốn bị hạn chế nên việc đầu tư vào máy móc thiết bị còn chắp vá chưa được đồng bộ hết. Trong khi đó, vướng mắc lớn nhất của công ty BDC hiện nay là vấn đề công nghệ và thiết bị sản xuất. Các máy móc thiết bị được đầu tư từ những năm của thập kỷ 80-90 hiện vẫn chưa được thay thế toàn bộ, các máy móc này có công nghệ lạc hậu, thiếu đồng bộ do đó ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm, cũng như khả năng cạnh tranh của công ty.
Không những thế, do vốn kinh doanh còn hạn hẹp đã gây cho Công ty BDC không ít trở ngại và nó còn hạn chế rất nhiều tới việc ký kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng hoặc giả có ký kết được các hợp đồng thì cũng chỉ là những hợp đồng có giá trị nhỏ.
Bên cạnh đó Công ty còn thiếu một cơ chế hiệu quả nhằm gắn lợi ích quyền hạn và trách nhiệm của người lao động trong Công ty, nên tinh thần tiết kiệm của cán bộ công nhân viên là thấp. Đây cũng là nhược điểm khá phổ biến trong các doanh nghiệp Nhà nước cần phải được khắc phục. Đội ngũ cán bộ có trình độ chưa đồng đều, kiến thức về kĩ thuật chuyên ngành công nghệ Phát thanh Truyền hình chưa được thành thạo, phần lớn là do hậu quả của các Công ty Nhà nước còn mang nặng tính tập trung quan liêu bao cấp. Phần lớn các cán bộ kinh doanh đều thực sự chưa có khả năng chuyên môn hoá về nghiên cứu thị trường nước ngoài, do đó việc nghiên cứu khách hàng về mặt bằng thị hiếu, thói quen tiêu dùng hoặc tâm lý mua hàng hay yêu cầu của thị trường này về chủng loại, mặt hàng…chưa được quan tâm. Vì vậy, đây sẽ vẫn là những nhu cầu tiềm ẩn có thể đem lại hiệu quả cao hơn trong tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu. Hơn hết, các đối tác là những hãng có danh tiếng nên nhân viên của họ có trình độ phần nhiều cao hơn các cán bộ trong Công ty, họ được đào tạo chu đáo để tiếp cận với các kĩ thuật tiên tiến, hiện đại, có nhiều kinh nghiệm…nên khi nghiên cứu tiềm năng và xu hướng phát triển nhiều khi còn chậm trễ.
Trình độ khoa học công nghệ của công ty không ngừng được cải thiên nhưng so với nhu cầu phát triển của công nghệ phát triển phát thanh truyền hình tiên tiến thì chưa đáp ứng được nhu cầu. Nhiều công nghệ kiểu cũ vẫn tiếp tục được sử dụng mà không có sự thay thế đồng bộ. Công nghệ lạc hậu khiến giá thành một số sản phẩm của công ty còn khá cao, rất khó cạnh tranh với các doanh nghiệp trẻ nhưng có lợi thế về vốn và công nghệ hiện đại
Hoạt động marketting chưa thực sự được chú trọng, trong khi đó vốn đầu tư cho lĩnh vực này còn thấp. Hình thức quảng cáo vẫn còn đơn điệu trong khi công ty vẫn chưa khai thác hết các phương án. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là cách thức tổ chức phòng Marketing còn bất cập, chức năng nhiệm vụ của từng thành viên trong phòng chưa rõ ràng hầu hết còn kiêm nhiệm công việc mang tính chất vụn vặt, tự phát, chưa có một hệ thống chuyên nghiệp.
Trình độ quản lý của công ty còn chưa thật sự cao bởi nhiều người chưa được sử dụng đúng với chuyên môn. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý các hoạt động đầu tư nói riêng cũng như các hoạt động của công ty nói chung. Một vài cá nhân vì lợi ích riêng nên làm ăn theo lối cũ nhằm thu lợi cho cá nhân, gây ảnh hưởng không tốt tới uy tín của Công ty. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty BDC có rất nhiều khó khăn phức tạp nhưng trong Công ty vẫn còn một số cán bộ công nhân viên có tư tưởng trông chờ vào Công ty, chưa hoà nhịp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đặc biệt là trong nhịp độ của nền kinh tế thị trường hiện nay, thiếu nỗ lực trong công việc được giao, chưa tạo được mối quan hệ với khách hàng.
3. Nguyên nhân
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2008 đã làm đà phát triển của công ty BDC bị chững lại. Công ty BDC đã phải đối mặt với rất nhiều khó khăn từ khâu huy động vốn cho đến tìm đầu ra cho sản phẩm.
Thủ tục vay vốn ngân hàng còn rườm rà, đặc biệt là sau khi công ty thực hiện cổ phần hóa. Ưu đãi của Nhà nước cũng ngày một hạn chế.
Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập nên ngày càng nhiều công ty trong và ngoài nước kinh doanh vật tư phát thanh truyền hình gia nhập thị trường. Điều này khiến thị trường truyền thống của công ty BDC bị thu hẹp, lợi nhuận không thu được ở mức tốt nhất.
Sau khi thực hiện cổ phần hóa, một số cán bộ công nhân viên công ty vẫn giữ thái độ làm việc thụ động, quan liêu của doanh nghiệp Nhà nước trước đây. Việc chấp hành quy chế quy định còn có mặt chưa nghiêm, còn có hiện tượng lợi dụng sơ hở để lách các quy định làm lợi cho cá nhân mà quên đi lợi ích to lớn của tập thể.
Những tiêu cực của kinh tế thị trường đang gây khó khăn rất lớn cho Công ty trong hoạt đông kinh doanh như trở ngại trong việc giải quyết thủ tục tiếp nhận hàng hoá tại các cửa khẩu
Do tin tưởng vào các bạn hàng cũ làm ăn lâu dài nên Công ty BDC còn ít chú ý đến những hãng ở các nước mới bước vào kinh doanh ở lĩnh vực công nghệ Phát thanh Truyền hình.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY BDC GIAI ĐOẠN 2005-2010
I. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty BDC giai đoạn 2010-2015
1. Mục tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty BDC giai đoạn 2010-2015
Trong giai đoạn 2010-2015 Thủ đô Hà nội nói riêng và cả nước nói chung sẽ có nhiều hoạt động kinh tế sôi động, trong đó có hoạt động mở rộng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng các thiết bị viễn thông, truyền hình để hoà nhập cùng với các nước khác trong khu vực. Vì vậy trong thời gian tới Công ty BDC luôn đặt mục tiêu không ngừng đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí kinh doanh hạ giá thành sản phẩm, thoả mãn nhu cầu khách hàng.
Trước tình đó việc đề ra phương hướng nhiệm vụ là hết sức quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững. Công ty BDC đã đề ra phương hướng và nhiệm vụ cơ bản sau:
Mọi hoạt động của Công ty BDC đều bám sát chủ trương đường lối của Đảng về lao động sản xuất lấy đó làm định hướng trong việc giải quyết những vấn đề mà các quy luật kinh tế thị trường tác động đến hoạt động của Công ty.
Đa dạng hoá cả về phương thức và lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại. Xúc tiến mạnh mẽ việc tìm kiếm đối tác để đủ khả năng và điều kiện tham gia đấu thầu các dự án lớn trong nước và quốc tế,
Xây dựng cơ cấu tổ chức của Công ty BDC theo một cơ cấu tổ chức linh hoạt, năng động và hiệu quả. Tiếp tục hoàn thiện, bổ sung hệ thống quy chế, quy định của Công ty BDC bao gồm tất cả các mặt quản lý, tạo ra tác phong làm việc hiện đại, chuyên nghiệp và văn minh.
Duy trì công tác chính trị tư tưởng, giữ vững ổn định nội bộ để phát triển, tiếp tục thực hiện tốt luật thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng lãng phí trong đơn vị.
Kết hợp chặt chẽ giữa chính quyền, công đoàn và đoàn thanh niên, phát huy tinh thần làm chủ tập thể trong cán bộ công nhân viên, phát động phong trào thi đua rộng khắp trong toàn công ty; lập thành tích chào mừng những ngày lễ lớn của dân tộc.
Phấn đấu đạt được một số chỉ tiêu cụ thể năm 2010:
Bảng 19: Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty BDC năm 2010
STT
Chỉ tiêu
Kế hoạch
1
Tốc độ tăng trưởng
18,75%
2
Tổng vốn đầu tư
32 tỷ VNĐ
3
Tổng doanh thu
38 tỷ VNĐ
4
Tổng lợi nhuận
4 tỷ VNĐ
5
Nộp ngân sách nhà nước
1,5 tỷ VNĐ
6
Thu nhập bình quân đầu người
3.000.000 VNĐ
2. Kế hoạch đầu tư phát triển của công ty BDC giai đoạn 2010-2015
Trên cơ sở đó Công ty BDC đã đề ra kế hoạch đầu tư phát triển giai đoạn 2010-2015 như sau:
Về công tác đào tạo cán bộ: Đào tạo một đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật giỏi về nghiệp vụ chuyên môn, có sức khoẻ tốt, có khả năng tiếp thu và vận dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật và quản lý.
-Chăm lo ngày càng tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, tạo nên sự yêu mến gắn bó xây dựng Công ty; tiếp tục thực hiện việc khám chữa bệnh định kỳ cho cán bộ công nhân viên.
Về máy móc và thiết bị công nghệ: Đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ kỹ thuật số và công nghệ mạng máy tính âm thanh trong việc sản xuất chương trình, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm; thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000.
-Đầu tư nâng cao thiết bị máy móc để sản xuất ra những san phẩm có chất lượng cao phù hợp với điều kiện địa hình, khí hậu ở các vùng của nước ta.
-Tiếp tục hoàn thiện và triển khai dự án xoá các “vùng lõm” về sóng phát thanh, quy hoạch sóng tần số để thuận lợi cho công tác quản lý và phục vụ tốt nhu cầu của người nghe. Từ nay đến năm 2015 tập trung sản xuất máy thu thanh kỹ thuật analog, đáp ứng yêu cầu của nhân dân về thiết bị thu nghe.
Về công tác Marketing: Giữ vững các thị trường truyền thống, mở rộng hơn nữa thị phần trong nước. Đưa ra các chiến lược phù hợp (như chiến lược sản phẩm, chiến lược phân phối, chiến lược truyền thông và chiến lược giá…) để đưa sản phẩm của công ty đến vùng sâu vùng xa.
Với các định hướng ở trên, Công ty mong muốn phát triển một cách bền vững: từ vấn đề sản xuất sản phẩm, vấn đề tìm kiếm việc làm, tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động khác. Có như vậy thì quy mô và hiệu quả kinh doanh mới có thể phát triển, tăng sức cạnh tranh của Công ty
3. Những thuận lợi và khó khăn đặt ra cho công ty trong giai đoạn tới
3.1. Thuận lợi của Công ty BDC
Là một công ty có tiền thân là Viện nghiên cứu phát triển phát thanh truyền hình, trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển, công ty BDC đã có một bề dày hoạt động sản xuất kinh doanh, có kinh nghiệm và truyền thống làm ăn nghiêm chỉnh, đạt được nhiều thành tựu trong nước và quốc tế mà không phải đối thủ cạnh tranh nào cũng có được. Thương hiệu BDC đã trở nên quen thuộc với những sản phẩm chuyên ngành mang tính ứng dụng cao, được các khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm từ nhiều năm qua.
Kể từ sau cổ phần hóa (năm 2008), người lao động đã thực sự được làm chủ công ty. Nhờ vậy mà họ hăng say lao động, làm việc có trách nhiệm và luôn nỗ lực tìm tòi, có nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Từ đó tạo điều kiện để tăng năng suất lao động.
Phát thanh truyền hình là lĩnh vực được Đảng và Nhà nước rất quan tâm. Mặc dù công ty không được hưởng nhiều chính sách ưu đãi về thuế nhưng Nhà nước vẫn hỗ trợ kinh phí cho các dự án nghiên cứu khoa học của công ty. Bên cạnh đó, công ty còn được sự hậu thuẫn từ phía Đài Tiếng Nói Việt Nam và Tổng công ty EMICO về mặt công nghệ và máy móc thiết bị. Đó cũng là lợi thế giúp công ty đứng vững trước những đối thủ cạnh tranh ngày một nhiều như hiện nay.
Việc Việt Nam gia nhập WTO và những cơ chế chính sách thông thoáng hơn về thương mại quốc tế của Chính phủ đã tạo thuận lợi cho công ty BDC trong việc ký kết các hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị, đảm bảo kịp thời và đúng tiến độ. Cùng với đó là thị trường trong nước ngày càng mở rộng và phát triển, giúp cho Công ty có thể mở rộng các chi nhánh của mình trên địa bàn cả nước.
3.2. Khó khăn của công ty BDC
Trong những năm 2008-2009 tình hình kinh tế thế giới, khu vực bị suy thoái và bất ổn định đã ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế của nước ta. Công ty BDC cũng không nằm ngoài quy luật chung đó. Mặt khác công ty cũng gặp phải những khó khăn bước đầu của những doanh nghiệp Nhà nước khi thực hiện cổ phần hóa như: không được ưu đãi từ nguồn vốn ngân sách; khó khăn trong vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng bởi phải tuân thủ nhiều quy định chặt chẽ hơn. Tuy nhiên, Công ty BDC vẫn phải vay vốn ngắn hạn từ ngân hàng để thực hiện dự án, đảm bảo tiến độ (một yếu tố rất quan trọng của lĩnh vực phát thanh truyền hình). Chính vì vậy, Công ty BDC luôn trong tình trạng thiếu vốn hoạt động, làm giảm sút tính cạnh tranh trong các gói thầu lớn.
Cơ cấu kinh tế của Việt Nam chuyển dịch còn chậm, trình độ kỹ thuật công nghệ còn lạc hậu dẫn đến sức cạnh tranh hàng hoá rất thấp, trong khi tiến trình hội nhập kinh tế khu vực cũng như thế giới đang đến gần. Tiến trình hội nhập WTO buộc các doanh nghiệp phải tự tìm chỗ đứng cho mình, tách khỏi sự bảo hộ của nhà nước vì khi hàng hoá của nước ngoài tràn ngập thị trường Việt Nam, nếu sức cạnh tranh của hàng nội không cao thì sẽ bị “thua trên sân nhà” và doanh nghiệp đó sẽ bị đào thải. Đó là tính quy luật rất khắt khe của kinh doanh.
Tính không chặt chẽ trong các chính sách pháp luật của nước ta đã làm cho Công ty BDC nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung gặp phải những khó khăn lớn. Chẳng hạn chính sách thuế, các văn bản hướng dẫn chính sách không nhất quán, dẫn đến hiểu sai vấn đề và là nguyên nhân của các điều phiền nhiễu, quan liêu trong thủ tục hành chính
Đặc biệt công ty đang phải đương đầu với sức ép cạnh tranh ngày một gay gắt:
- Việc gia nhập WTO của Việt Nam kéo theo hệ lụy là sản phẩm công ty sẽ phải cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu từ các công ty nước ngoài-vốn đã có lợi thế về uy tín và công nghệ hơn so với BDC.
- Sự phát triển mạnh mẽ của các đối thủ cạnh tranh truyền thống như VTC, TQT…do được sự hậu thuẫn từ các nhà đầu tư nước ngoài
- Cơ chế thông thoáng về đầu tư cũng khiến cho các doanh nghiệp tư nhân kinh doanh vật tư, thiết bị phát thanh truyền hình xuất hiện ngày một đông. Mặc dù chưa có uy tín trên thị trường nhưng đây cũng sẽ là những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng của công ty BDC trong tương lai
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển của công ty BDC
1. Các giải pháp nhằm huy động tối đa nguồn vốn cho đầu tư phát triển
1.1. Giảm vay ngắn hạn ngân hàng, tăng cường hơn nữa việc vay vốn cán bộ công nhân viên.
Huy động vốn thông qua ngân hàng là hình thức huy động vốn phổ biến nhất đối với các nhu cầu vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Xem xét cơ cấu nguồn vốn đầu tư của công ty BDC, thì nguồn vốn vay tín dụng ngân hàng là nguồn vốn chính chiếm tỷ trọng cao. Từ lý do đó, công ty cần phải thực hiện đúng các cam kết với các ngân hàng để không ngừng gia tăng uy tín của công ty. Mối quan hệ này sẽ là cơ sở tích cực để huy động vốn cho các dự án đầu tư sau này. Việc sử dụng vốn vay ngân hàng cũng nên được cân nhắc. Các khoản vay ngắn hạn công ty không nên đầu tư vào tài sản cố định bởi chúng có thời gian sử dụng lâu dài, vì thế thời gian thu hồi vốn cũng kéo dài trong nhiều kỳ kinh doanh, mặc dù thời gian tới nhu cầu đổi mới máy móc thiết bị của công ty là rất lớn.
Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng vay thêm dài hạn ngân hàng chỉ là một giải pháp trước mắt bởi hiện nay hệ số nợ của công ty đã khá cao (chiếm hơn 42% tổng tài sản). Nếu công ty còn tiếp tục vay nợ, đặc biệt là vay ngân hàng thì công ty sẽ phải đối mặt với áp lực rất lớn, khả năng gặp rủi ro, mất an toàn về mặt tài chính là rất cao, chi cần có một sự biến động nhỏ trong hoạt động kinh doanh của công ty theo chiều hướng bất lợi là công ty sẽ có nguy cơ mất khả năng thanh toán. Giải pháp thay thế Công ty cần áp dụng đó là tăng cường huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty, giảm các khoản vay từ ngân hàng. Từ thực tế tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây là khá tốt nên công ty đã gây dựng được lòng tin trong cán bộ công nhân viên trong công ty. Nếu như công ty có chủ trương và khuyến khích cán bộ công nhân viên gửi tiết kiệm vào công ty thì chắc rằng sẽ được cán bộ công nhân viên trong công ty hưởng ứng. Việc huy động vốn từ cán bộ nhân viên sẽ đem lại nhiều lợi thế so với vay vốn ngân hàng:
Thứ nhất: Việc vay vốn từ chính cán bộ nhân viên công ty là khá đơn giản; trong khi đó vay vốn ngân hàng đòi hỏi công ty phải chuẩn bị hồ sơ, tài sản đảm bảo…và không phải lúc nào cũng được ngân hàng chấp thuận Hơn nữa, mặc dù có mức lãi suất chỉ cao hơn lãi suất vay ngân hàng một chút; tuy nhiên, nếu huy động từ nguồn vốn này công ty sẽ giảm bớt được chi phí sử dụng tiền vay so với vay ngân hàng bởi công ty không phải có tài sản thế chấp và chịu các khoản phí sử dụng vốn khác.
Thứ hai: Khi huy động nguồn vốn vay từ cán bộ công nhân viên trong công ty sẽ tạo ra được mối liên kết chặt chẽ giữa cán bộ công nhân viên với công ty, có tác động tích cực đến thái độ và tinh thần làm việc cũng như ý thức xây dựng cho sự phát triển chung của tập thể. Lợi ích của công ty cũng đồng thời là lợi ích của cán bộ công nhân viên, công ty có phát triển thì họ mới có thể có được khoản thu nhập cao hơn.
Với những ưu điểm như trên, trong thời gian tới công ty nên tăng cường hơn nữa việc huy động vốn từ cán bộ công nhân viên để có thể đầu tư đổi mới đồng bộ máy móc thiết bị phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
1.2. Phát hành cổ phiếu ra công chúng
Một phương thức huy động vốn khá đặc trưng tại các doanh nghiệp ở các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển là huy động vốn trên Thị trường chứng khoán thông qua phát hành cổ phiếu ra công chúng. Phát hành cổ phiếu ra công chúng là việc công ty cổ phần phát hành toàn bộ hoặc một tỷ lệ lớn vốn cổ phần ra ngoài xã hội để công chúng nắm giữ..
Hình thức huy động vốn này có thể mang lại cho công ty BDC những thuận lợi sau:
- Đây là phương thức huy động vốn mà không làm tăng hệ số nợ của công ty mà trái lại còn làm tăng vốn chủ sở hữu, góp phần giảm hệ số nợ xuống trong giới hạn an toàn về mặt tài chính.
- Phát hành chứng khoán ra công chúng sẽ tạo ra hình ảnh đẹp và sự nổi tiếng của công ty, nhờ vậy công ty sẽ dễ dàng hơn và tốn ít chi phí hơn trong việc huy động vốn qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu ở những lần sau. Thêm vào đó, khách hàng và nhà cung ứng của công ty thường cũng sẽ trở thành cổ đông của công ty và do vậy công ty sẽ rất có lợi trong việc mua nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.
-Công ty trong những năm gần đây là một đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phần nào cũng đã gây dựng được uy tín trên thị trường và nhất là về phía các nhà đầu tư. Điều này sẽ giúp công ty có thể dễ dàng hơn trong việc chào bán cổ phiếu, đảm bảo công ty có thể huy động được đủ số vốn, đáp ứng kịp thời cho nhu cầu đầu tư.
- Phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty có cơ hội tốt để xây dựng một hệ thống quản lý chuyên nghiệp cũng như xây dựng được một chiến lược phát triển rõ ràng. Công ty cũng dễ dàng hơn trong việc tìm người thay thế, nhờ đó mà tạo ra được tính liên tục trong quản lý. Bên cạnh đó, sự hiện diện của các uỷ viên quản trị không trực tiếp tham gia điều hành công ty cũng giúp tăng cường kiểm tra và cân đối trong quản lý và điều hành công ty.
Để thực hiện giải pháp này có hiệu quả, công ty cần phải tìm hiểu kỹ những quy định và điều kiện niêm yết. Cần phải chuẩn bị để đối phó với những đối tượng có ý đồ xấu khi mà niêm yết chứng khoán trên Thị trường chứng khoán cũng đồng nghĩa với việc công khai hóa thông tin và tình hình tài chính của công ty. Bộ máy quản lý công ty cũng cần phải chủ động trong quản lý và điều hành công ty, tránh để xảy ra tình trạng khi phát hành cổ phiếu ra ngoài, quyền kiểm soát công ty bị chuyển giao, kéo theo đó là những xáo trộn trong hoạt động kinh doanh của công ty. Điều này sẽ gây ảnh hưởng không tốt đối với cán bộ công nhân viên trong công ty và cả với bạn hàng của công ty. Không những thế công ty cần xác định đúng nhu cầu vốn cần huy động để có thể phát hành một lượng cổ phiếu tối ưu.
1.3. Thanh lý bớt Tài sản cố định nhằm bổ sung nguồn vốn lưu động
Song song với việc huy động vốn, công ty cũng cần lưu ý đến việc thanh lý bớt các TSCĐ đã hư hỏng, đã khấu hao hết nhiều năm nhưng hiện nay vẫn còn sử dụng. Trong đó đặc biệt nên quan tâm đến nhóm máy móc thiết bị, TSCĐ được mua sắm từ cuối những năm 90. Do dặc thù của ngành công nghệ thông tin, các máy móc thiết bị của công ty thường có giá trị lớn nhưng lại mau lạc hậu, chu trình sống ngắn dẫn đến hao mòn hữu hình khá lớn. Đặc biệt nhiều thông số kỹ thuật trước đây được coi là “chuẩn” giờ lại không phù hợp với yêu cầu phát thanh hiện đại. Công ty nên có biện pháp xử lý nhanh các tài sản này để bổ sung thêm vốn cho nguồn vốn hạn chế của mình. Theo ước tính, giá trị thanh lý của các TSCĐ này có thể đạt được khoảng 10% nguyên giá TSCĐ hoặc có thể còn thấp hơn. Tuy nhiên, nếu xử lý được số TSCĐ này sẽ giúp công ty thu hồi được vốn, giải phóng được mặt bằng sản xuất, tiết kiệm được chi phí bảo quản, sửa chữa...đồng thời có thể bổ sung thêm một khoản vốn khoảng 800 triệu VNĐ cho việc đầu tư đổi mới tài sản trong năm 2010
1.4. Huy động vốn qua hợp tác liên doanh.
Ngày nay, Xu hướng hợp tác liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước đã trở rất phổ biến và ngày càng phát triển. Sự hợp tác này nhằm tần dụng lợi thế giữa các đối tác và khai thác tối đa mọi tiềm năng cũng như thế mạnh của các bên.
Trong khi việc huy động vốn cho đầu tư đổi mới công nghệ nằm ngoài khả năng hiện có của công ty thì tranh thủ hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước là giải pháp có hiệu quả. Liên doanh sẽ tạo cho công ty có thể nâng cao khả năng về trình độ quản lý, ứng dụng máy móc công nghệ hiện đại vào sản xuất đồng thời khi tiến hành liên doanh công ty sẽ tận dụng được tối đa những lợi thế hiện có của mình.
Đối với một số dự án đòi hỏi trình độ công nghệ cao, công ty cần thực hiện liên doanh liên kêt với những công ty lớn và đã có tên tuổi trên thị trường như Thomson, Harris, VTC…Công ty nên thực hiên liên doanh theo hình thức: Công ty góp vốn bằng thiết bị, dụng cụ, lao động; bên đối tác góp vốn bằng máy móc công nghệ hiện đại, công suất lớn. Việc liên doanh có thể không đem lại lợi nhuận cao cho công ty trong thời gian đầu tuy nhiên đây là phương thức huy động vốn có ý nghĩa rất lớn vì đi đôi với vốn sẽ là khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại.
Để công tác liên doanh, liên kết được tiến hành tốt, công ty cần phải có những cán bộ kỹ thuật chủ chốt, am hiểu về máy móc thiết bị đứng ra thành lập hội đồng đánh giá tài sản, xác định giá trị vốn góp, tránh việc nhập vào những máy móc thiết bị đã lỗi thời với giá cao như một số doanh nghiệp đã từng mắc phải. Về trình độ cán bộ quản lý cũng cần được đào tạo, nâng cao tránh sự lấn lướt của bên đối tác do khâu quản lý của ta kém hơn họ. Điều lệ hoạt động của liên doanh cũng phải được xây dựng chặt chẽ, khoa học và bảo vệ lợi ích của cả hai bên liên doanh.
Ngoài các giải pháp đã trình bày ở trên, công ty nên tăng cường công tác thu hồi công nợ, chú trọng đặc biệt vào những khách hàng có số nợ lớn. Đối với những khách hàng chưa có khả năng trả tiền ngay thì phải cam kết đảm bảo một tỷ lệ dư nợ trong thời gian nhất định. Nếu vượt quá số nợ và thời hạn đó công ty sẽ không tiếp tục cung cấp hàng hóa nữa.
1.5. Giải pháp về vấn đề sử dụng vốn
Việc sử dụng nguồn vốn vay có hiệu quả sẽ đảm bảo được an toàn tài chính cho hoạt động của doanh nghiệp Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nâng cao có nhĩa là việc huy động các nguồn vốn sẽ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo doanh nghiệp có dủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn và những rủi ro trong kinh doanh
Công ty cần xây dựng chiến lược, chủ trương đầu tư hợp lí, phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển phát thanh truyền hình của Đảng và Chính phủ. Chiến lược là cơ sở quan trọng để lập các quy hoạch và kế hoạch, đặc biệt là các quy hoạch và kế hoạch đầu tư của công ty. Chiến lược đúng, chủ trương đầu tư đúng là điều kiện quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư và ngược lại
Để sử dụng vốn có hiệu quả thì mỗi dự án trước khi lập phải phân tích và tính toán đầy đủ về nhu cầu thị trường cũng như các khía cạnh khác về kỹ thuật công nghệ để xác định đúng tổng vốn đầu tư tại thời điểm xây dựng. Tất cả các dự án phải được cân đối đủ vốn trước khi thực hiện. Đồng thời việc triển khai các dự án phải theo đúng tiến độ đã đề ra, tránh để kéo dài quá thời hạn, làm tăng chi phí đầu tư.
Có thể thấy việc tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có tầm quan trọng và tính khả thi hơn là biện pháp tăng vốn. Vì vậy công ty cần phải tich cực thực hiện các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư phát triển. Cụ thể, các công đoạn đầu tư đều phải có kế hoạch, dự toán cụ thể. Cần phải quy định rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ công nhân viên tham gia công tác đầu tư (kể cả trách nhiệm về kinh tế trước pháp luật). Đồng thời ban hành những quy định về mức thưởng thoả đáng cho các cán bộ công nhân viên có những sáng kiến, cải tiến giúp tiết kiệm được vốn đầu tư
Ngoài ra, công ty cũng nên xúc tiến các hoạt động đầu tư khác như: đầu tư bất động sản, đầu tư tài chính, đầu tư tín dụng chứng khoán….các hoạt động này không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ cho công ty và cũng chưa được quan tâm đúng mức nhưng nó có thể mang lại một nguồn thu nhập đáng kể cho công ty.
2. Giải pháp cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty BDC
2.1. Tiến hành nâng cấp và đổi mới có chọn lọc lượng Tài sản cố định trong thời gian tới
Đối với các doanh nghiệp việc mua sắm tài sản cố định đúng phương hướng, đúng mục đích có ý nghĩa to lớn và cực kỳ quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản noi chung và vốn đầu tư phát triển nói riêng. Điều đó giúp cho việc tính khấu hao của công ty chính xác hơn và giảm được hao mòn vô hình. Đây là vấn đề chiến lược lâu dài mà công ty cần phải có phương hướng đúng đắn, tuy nhiên cần phải xem xét hiệu quả của sự đầu tư mang lại.
Công ty khi tiến hành mua sắm, đổi mới máy móc thiết bị phải dựa trên khả năng hiện có của mình về lao động, khả năng tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu kỹ lưỡng các tài sản cố định đầu tư về mặt tiến bộ khoa học kỹ thuật nâng cao chất lượng, năng suất, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành nhằm tạo ưu thế cạnh tranh trên thị trường.
Với nguồn vốn còn hạn chế công ty có thể nhập và sử dụng một số thiết bị đã qua sản xuất theo đúng quan điểm của Bộ Khoa Học Công Nghệ & Môi trường để tiết kiệm vốn xong vẫn phải đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế chính trị tiên tiến, giảm tiêu hao vật chất đầu vào mức chênh lệch thấp so với thế giới.
2.2. Đổi mới máy móc thiết bị thông qua tín dụng thuê mua.
Một trong những giải pháp hữu hiệu giúp công ty vừa có thể thực hiện đầu tư đổi mới máy móc thiết bị lại vừa không làm tăng hệ số nợ của công ty đó là “Tín dụng thuê mua”. Tín dụng thuê mua là một công cụ tài chính hữu ích giúp cho công ty có thêm vốn trung và dài hạn để mở rộng hoạt động kinh doanh nói chung và để thay thế đổi mới máy móc thiết bị nói riêng. Nếu thực hiện đúng giải pháp này, công ty sẽ không phải huy động ngay một lượng vốn quá lớn cho đầu tư mà vẫn có thể đổi mới máy móc thiết bị theo đúng yêu cầu về kỹ thuật cũng như chất lượng của máy móc thiết bị. Với ưu điểm không phải thế chấp tài sản, công ty khi thuê tài chính không bị vướng thủ tục thế chấp tài sản nếu phải vay vốn ở các ngân hàng.. Điều này giúp công ty chủ động hơn trong việc huy động và sử dụng vốn vay.
Hiện tại công ty mới chỉ áp dụng hình thức thuê-mua đối với các phương tiện vận tải. Trong thời gian tới, do nhu cầu mua sắm đổi mới máy móc thiết bị để hiện đại hóa sản xuất của công ty là rất lớn trong khi nguồn vốn tự có còn có hạn, công ty nên áp dụng thêm hình thức thuê vận hành đối với một số loại máy móc thiết bị. Bên cạnh đó hình thức này cũng có thể được áp dụng khi công ty ký kết các hợp đồng ngắn hạn-những hợp đồng này không thường xuyên hoặc chỉ diễn ra trong thời gian ngắn do đó việc mua tài sản mới để sản xuất thì không thích hợp vì khi kết thúc hợp đông thì tài sản này sẽ không được sử dụng, gây ra sự lãng phí vốn
Tuy nhiên, sử dụng hình thức thuê vận hành công ty sẽ phải chịu chi phí sử dụng vốn ở mức độ tương đối cao so với tín dụng thông thường. Vì thế công ty nên dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh có thể đạt được và cân đối giữa doanh thu và chi phí có thể tăng lên cũng như tình hình tài chính của công ty để có thể quyết định phương thức huy động vốn cho phù hợp.
2.3. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng Tài sản cố định của công ty
Công ty cần tiến hành mở sổ kế toán theo dõi chính xác toàn bộ tài sản cố định hiện có: nguyên giá, khấu hao, giá trị còn lại theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện đại, phản ánh trung thực, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của tài sản trong quá trình kinh doanh
Công ty phải tiến hành kiểm kê lại tài sản cố định theo đúng định kỳ và khi kết thúc năm tài chính. Xác định được số tài sản thừa, thiếu, ứ đọng và nguyên nhân gây ra tình hình trên để kịp thời đưa ra những giải pháp cụ thể cho tình hình trên.
Tiến hành phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận trong nội bộ công ty, quy định rõ trách nhiệm quyền hạn đồng thời kiểm kê, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong năm. Đối với tài sản cố định thuộc loại thanh lý hay nhượng bán thì công ty phải tiến hành lập hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định về giá trị tài sản.
Thực hiện đánh giá lại tài sản vào cuối mỗi kỳ hoặc niên độ kế toán. Với tốc độ phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, hiện tựong hao mòn hữu hình của máy móc công ty xảy ra rất nhanh chóng. Điều này làm cho nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định không còn chính xác, phản ánh sai lệch so với giá trị hiện tại của chúng. Việc thường xuyên đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định giúp công ty lựa chọn được cho mình phương pháp khấu hao hợp lý nhằm thu hồi lại vốn hoặc có những biện pháp xử lý kịp thời đối với tài sản mất giá, tránh tình trạng thất thoát vốn.
3. Giải pháp cho hoạt động đầu tư bổ sung hàng tồn trữ
Việc xác định quy mô đầu tư hàng tồn trữ tối ưu cho công ty là rất cần thiết, có như vậy mới có thể đảm bảo sự liên kết chặt chẽ giữa các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất; đảm bảo kịp thời nhu cầu của khách hàng trong bất cứ thời điểm nào.
Nếu có thể Công ty nên giảm thiểu mức hàng tồn kho ở tất cả công đoạn sản xuất, nhất là sản phẩm dở dang giữa các công đoạn. Mức tồn kho thấp hơn đồng nghĩa với yêu cầu vốn lưu động ít hơn.
Những kho dự trữ cần phải kín và phù hợp với từng loại sản phẩm, hàng hóa, vật tư cần được bảo vệ. Các loại sản phẩm như máy đo, cụm loa hay các linh kiện điện tử dễ bị ảnh hưởng bởi khí hậu Việt Nam thì nên cất trữ trong các tủ chuyên biệt Địa điểm kho dự trữ cần phải được bố trí sao cho việc vận chuyển tối thiểu và dễ dàng cho việc nhập, xuất các hàng hóa
Để thuận lợi cho công tác dự trữ và tăng tốc độ giải phóng kho, cần thiết phải nhận dạng sản phẩm một cách nhanh chóng. Giải pháp đơn giản nhất là sử dụng tên gọi của chúng. Công ty có thể sử dụng các phiếu kho để ghi chép sự vận động của hàng hóa (nhập và xuất), tính toán số lượng tồn kho hàng ngày. Sau đó, dựa vào phiếu kho, thủ kho sẽ ghi số liệu vào sổ sách để cuối kỳ tổng hợp tình hình vận động của hàng tồn kho trong kỳ.
Để tăng hiệu quả trong quản lý hàng tồn kho, công ty có thể sử dụng phần mềm Quản Lý Kho chẳng hạn như “Inventory DXD”. Đây là phần mềm giúp quản lý hiệu quả việc "Xuất Kho", "Nhập Kho", "Chuyển Kho", “Theo dõi hàng tồn kho” tốt nhất, đặc biệt rất dễ sử dụng, thân thiện với người dùng và đã được nhiều doanh nghiệp áp dụng rất thành công.
Chính phủ cũng cần có những chính sách va sửa đổi hợp lý trong việc định hướng hàng tổn kho, chi phi của hàng tổn kho cho các doanh nghiệp nhằm giảm bớt các chi phi như chi phí đáp ứng cho khách hàng, chi phí phối hợp cho sản xuất, chi phí tồn kho…
4. Giải pháp trong đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có vị trí quan trọng đặc biệt trong doanh nghiệp. Trong thời kỳ hội nhập hiện nay chỉ có nguồn nhân lực chất lượng cao mới đảm bảo chiến thắng trong cạnh tranh. Do vậy đầu tư một cách có hiệu quả cho phát triên nguồn nhân lực là hoàn toàn cần thiết.
Về phần mình, Công ty BDC nên gửi nhân viên của mình đi học, đào tạo ở nước ngoài, những nơi có công nghệ thông tin tiên tiến hơn nhằm tiếp thu và có khả năng sử dụng được những thiết bị, máy móc hiện đại của nước ngoài. Bên cạnh đó Công ty BDC nên có chính sách bồi dưỡng cho những người đi học tập, nghiên cứu, chế độ thưởng đối với những người có sáng kiến phát minh. Hiện nay ở Công ty BDC khoản tiền chi phí cho học tập, nghiên cứu hoàn toàn do người học tự túc do đó có nhiều người còn ngại chưa muốn học. Công ty BDC nên có thêm nhiều chế độ ưu đãi để mọi người có thể nâng cao trình độ của mình.
Công ty cần chủ động xây dựng một kế hoạch đào tạo của mình. Trong kế hoạch đó cần xác định rõ mục đích đào tạo, nội dung đào tạo, phân loại để tìm ra đối tượng cần đào tạo và số lượng người cần đào tạo, xác định rõ phương thức đào tạo với từng hình thức… Công ty có thể thực hiên liên kêt với các trường đại học, các tổ chức đào tạo, dạy nghề để tạo nguồn cung ổn định về lao động, đáp ứng đúng nhu cầu của công ty. Bên cạnh đó công ty nên chủ động cấp học bổng, tài trợ cho các sinh viên có triển vọng tại các trường đại học để họ phục vụ sau khi ra trường.
Công ty phải xây dựng hệ thống định mức quỹ lương cho người lao động vừa đảm bảo chi phí hợp lý vừa khuyến khích họ trong công việc. Quan tâm đến đời sống, chế độ phụ cấp, trợ cấp, giáo dục y tế không chỉ cho nhân viên công ty mà còn cho cả gia đình họ, tạo điều kiện cho các cán bộ công nhân viên yên tâm công tác. Công ty có thể xây dựng nhà nghỉ nâng cao đời sống vật chất cho người lao động; đầu tư xây dựng nhà trẻ để trông nom con em cán bộ công nhân viên.
. Thực hiện tốt biện pháp này sẽ giúp cho Công ty nâng cao được uy tín và hiệu quả của hoạt động quan lý đầu tư nhờ trình độ năng lực của nhân viên được nâng cao, chất lượng công việc được ổn định, hạn chế được những sai phạm đáng tiếc có thể xảy ra. Chính những điều này làm cho làm cho đối tác thêm tin tưởng vào năng lực và cung cách làm ăn của Công ty..
Ngoài ra để tăng thêm hiệu quả làm việc, theo em công ty nên tổ chức tuyển dụng cộng tác viên là sinh viên từ các trường đại học. Công ty sẽ có trách nhiệm đào tạo, trả lương theo năng suất và khen thưởng đối với những sinh viên công tác hiệu quả. Nếu thực hiện phương pháp này không những hiệu quả làm việc tăng lên mà công ty còn có cơ hội tiếp nhận đội ngũ nhân lực kế cận có trình độ cao. Những sinh viên đó sau một thời gian công tác, họ sẽ có thêm sự gắn bó và sẽ nỗ lực để trở thành nhân viên chính thức của công ty.
5. Giải pháp trong đầu tư nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học công nghệ
Hiện nay trong những năm đổi mới cơ chế quản lý theo hướng thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa có cơ hội đổi mới công nghệ, lựa chọn hình thức đầu tư công nghệ mới, góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng sản xuất và năng lực cạnh tranh. Đối với công ty BDC, sự đổi mới công nghê này không chỉ với máy móc thiết bị mà còn cả phương pháp tổ chức quản lý sản xuất, kỹ năng trình độ nghề nghiệp của người lao động.
Mặc dù trong những năm qua công ty BDC đã đầu tư thay thế khá nhiều các máy móc, thiết bị cũ kỹ và lạc hậu nhưng thực trạng hiện nay máy móc thiết bị vẫn trong tình trạng lạc hậu, thiếu đồng bộ. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc sản xuất sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường: chất lượng còn thấp, giá thành cao… dẫn đến khả năng cạnh tranh giảm sút.
Để khắc phục tình trạng này, công ty cần phải quan tâm hơn nữa đến công tác nghiên cứu khoa học công nghệ, áp dụng những tiến bộ khoa học để cải tạo, nâng cấp máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, tiến tới tự chủ về mặt công nghệ. Việc quan tâm đến công tác này sẽ giúp công ty không phải nhập khẩu các máy móc thiết bị qua đó tiết kiệm được ngoại tệ cũng như chi phí cho nhập khẩu máy móc thiết bị hay chi phí thuê chuyên gia nước ngoài, trong khi đó chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo.
Để đổi mới và phát triển khoa học công nghệ, công ty cần đẩy mạnh hợp tác chặt chẽ với các nhà khoa học công nghệ, các viện nghiên cứu, các trường đại học….Trước mắt công ty co thể liên kết với các đơn vị thành viên như EMI-TEC, EMI-S hay trường đại học Bách khoa Hà Nội để cùng bàn các giải pháp ứng dụng khoa học, công nghệ vào việc giải quyết các vấn đề đặt ra ở công ty.
Khi tham gia liên doanh liên kết với các công ty nước ngoài để thực hiện những gói thầu lớn, công ty cần tận dụng cơ hội đó để tiếp thu, học hỏi nền khoa học công nghệ cao và cách quản lý tiên tiến của quốc tế. Tuy nhiên cũng cần tránh sự lấn lướt của bên đối tác do trình độ công nghệ của họ cao hơn mình.
Ngoài ra công ty cần ban hành nhiều hơn nữa các chính sách khuyến khích phát triển khoa học công nghệ như: cử nhân viên đi đào tạo ở nước ngoài, tăng kinh phí cho những dự án nghiên cứu khoa học và khen thưởng hợp lý đối với cá nhân có những sáng chế về công nghệ
6. Giải pháp về đầu tư cho các hoạt động Marketing
Trong giai đoạn hiện nay thì hoạt động đầu tư vào marketing, đầu tư phát triển thương hiệu là một trong những hoạt động không thể thiếu. Đó dường như đã là một cuộc chạy đua vô hình đối với hầu hết mọi công ty, mọi tổ chức, quyết định sự thành công và khả năng phát triển của bất cứ doang nghiệp nào. Hiện nay công tác Marketing của công ty còn chưa được thực sự quan tâm thích đáng. Đó là do việc phân bổ nhân lực cho Marketing còn nhiều bất cập, các hoạt động Marketing còn mang tính đơn lẻ.
Nhận thức được rằng Marketing thực chất chính là phương thức đầu tư cho dài hạn, công ty BDC càng phải coi trọng nó khi muốn đưa các sản phẩm thế mạnh đến toàn ngành phát thanh truyền hình trên cả nước và quốc tế, từng bước khuếch trương thương hiệu của BDC trên trường quốc tế. Ngay cả trong thời kỳ khủng hoảng, công ty không nên cắt giảm mà ngược lại cần tăng cường thêm ngân sách cho hoạt động Marketing. Thực tế đã cho thấy những doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động Marketing đã đạt được tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận cao hơn các doanh nghiệp khác, khi kinh tế tăng trưởng trở lại.
Để thực hiện tốt các chính sách về Marketing, đòi hỏi công ty phải quan tâm một cách đúng mức về bộ máy quản lý hoạt động Marketing mà cụ thể là tổ chức tư vấn kỹ thuật và chăm sóc khách hàng tại các địa phương. Bên cạnh đó cần đẩy mạnh đầu tư những trang thiết bị hiện đại và đầy đủ, các phần mềm chuyên dụng, tuyển dụng nhân viên có trình độ chuyên môn cao và tận tâm với công việc.
Công ty cần thu thập và tổng hợp thông tin về thị trường, về quy hoach phát triển phát thanh truyền hình của Chính phủ và Đài Tiếng Nói Việt nam cũng như thông tin về các đối thủ cạnh tranh để có chiến lược đầu tư phù hợp.
Công tác khảo sát và tư vấn tại các địa phương là rất quan trọng, nó giúp công ty BDC thắng thầu trong các dự án. Bởi thế công ty cần tiến hành thường xuyên hơn công tác nghiên cứu thị trường địa phương nhằm thiết lập một hệ thống thông tin đầy đủ cho mình.
Xét thấy trong trường hợp công ty vẫn còn một số hạn chế về tài chính và nhân lực như hiện nay thì Bộ phận giới thiệu thị trường của công ty cần tập trung khai thác các phương tiện quảng bá với chi phí thấp như quảng bá trên báo, tạp chí hoặc internet. Công ty nên xây dựng một website riêng có giao diện thân thiện với khách truy cập.
Bên cạnh đó, đầu tư để hoàn thiện chính sách giá một cách phù hợp là điều kiện cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Việc xác lập một chính sách giá đúng đắn và phương pháp xử lý giá linh hoạt là điều kiện để dẫn đến thành công trong cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp. Trên thị trường Việt Nam, giá cả vẫn là một công cụ đắc lực để các công ty trong nước và hàng ngoại nhập cạnh tranh với nhau. Ngoài ra cần phải thiết lập các kênh phân phối cho công ty dựa trên đặc điểm và nhu cầu của khách hàng tiêu thụ
Đặc biệt trong thời gian tới công ty cần đẩy mạnh đầu tư phát triển thương hiệu. Sở hữu thương hiệu mạnh là điều mong ước của tất cả doanh nghiệp. Tuy nhiên xây dựng thương hiệu là một đầu tư khá vô hình trong khi đòi hỏi nhiều nguồn lực và tiền bạc. Việc đầu tư sẽ rất lãng phí nếu thiếu chiến lược đúng đắn.
Công ty cần phải tiếp cận vấn đề thương hiệu với một chiến lược tổng thể. Đó là việc phải nhận thức đúng và đầy đủ về thương hiệu trong toàn bộ công ty; xây dựng thương hiệu trên cơ sở nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước quản lý thương hiệu để đảm bảo uy tín và hình ảnh của thương hiệu không ngừng được nâng cao.
Công ty cần phải định vị nhãn hiệu một cách rõ nét trong nhận thức của khách hàng để phát huy tối đa nội lực, tập trung vào các mục tiêu chính, triển khai các kế hoạch hỗ trợ và tạo dựng hình ảnh trong tâm trí khách hàng.
Công ty có thể sử dụng các dịch vụ tư vấn để hỗ trợ cho việc xây dựng thương hiệu như tư vấn pháp lý; tư vấn sáng tạo; tư vấn về quảng cáo và truyền thông, đồng thời phải có biện pháp giám sát các nhà cung cấp dịch vụ tư vấn.
III. Điều kiện để thực thi các giải pháp
1. Về phía Nhà nước
Nhà nước giữ vai trò quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế, vì thế các chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói chung và công ty BDC nói riêng
Hiện nay, thủ tục hành chính ở Việt nam và đặc biệt là thủ tục xuất nhập còn nhiều bất cập. Trước hết đó là thủ tục xin cấp giấy phép nhập khẩu. Nó phải thực hiện qua nhiều khâu, phải thống nhất qua nhiều cấp rất phức tạp, gây lãng phí thời gian, làm chậm tiến độ sản xuất, vốn ứ đọng làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Do vậy, Nhà nước phải có các văn bản quy định tới các nghành hữu quan để rút ngắn thời gian xét duyệt, tạo điều kiện tốt cho Công ty BDC trong việc kinh doanh xuất nhập khẩu.
Măc dù phát thanh truyền hình đã và đang là một ngành nhận được nhiều sự quan tâm của Nhà nước, nhưng công ty BDC hầu như không được nhận bất kỳ sự ưu đãi nào về thuế. Xét thấy Nhà nước cần có chính sách ưu đãi về thuế nhiều hơn nữa, không chỉ ở tỷ lệ nộp thuế mà cả ở thời gian ưu đãi thuế.
Nhà nước và Đài Tiếng Nói Việt Nam nên xem xét có các biện pháp hỗ trợ về nguồn vốn đầu tư cho ngành phát thanh truyền hình trong nước, đặc biệt đối với các công ty đang thiếu vốn kinh doanh. Nhà nước cũng cần có các biện pháp bảo hộ các doanh nghiệp trong nước trước sự cạnh tranh của các công ty nước ngoài
Ngoài ra Nhà nước cần phải xây dựng một thị trường tài chính hoàn chỉnh, đặc biệt chú trọng phát triển thị trường vốn nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp huy động được nguồn vốn kinh doanh và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường thì việc làm này là hết sức cần thiết, tuy nhiên nó cần đảm bảo được quyền lợi của các doanh nghiệp.
2. Về phía Công ty BDC
Bộ máy quản lý của một doanh nghiệp được coi như sở chỉ huy đầu não của doanh nghiệp. Nó là tổng thể các bộ phận khác nhau có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, được giao những trách nhiệm, quyền hạn nhất định và được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp. Bộ máy quản trị doanh nghiệp bao gồm các bộ phận quản trị và các cấp quản trị. Sự ăn khớp giữa các bộ phận quản trị, giữa các cấp quản trị với bộ phận quản trị là rất cần thiết. Sự cần thiết đó xuất phát từ mục tiêu của bộ máy quản trị doanh nghiệp là thống nhất và để đạt được mục tiêu đó thì các bộ phận, các cấp quản trị phải phối hợp nhịp nhàng, cân đối với nhau.
Xuất phát từ quan điểm trên, một bộ máy hoạt động với hiệu quả cao sẽ giúp cho Công ty BDC quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn đầu tư, quản lý chặt chẽ việc xuất dùng, phân bổ nguyên vật liệu và máy móc thiết bị cho các công trình đồng thời kiểm tra giám sát được việc mua nguyên vật liệu; tổ chức và quản lý cán bộ. Từ đó, công ty sẽ giảm được chi phí quản lý doanh nghiệp, nâng cao năng lực sản xuất và năng lực đầu tư, mở rộng và phát triển mạng lưới thông tin, mạng lưới truyền thông, truyền hình là điều kiện cơ bản cho sự phát triển chung của đất nước. Vì thế công ty cần tạo điều kiện cho các nhân viên theo học các khóa học ngắn hạn và bồi dưỡng theo chuyên đề nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý cho doanh nghiệp. Các cán bộ cũng cần nâng cao tinh thần chủ động, sáng tạo, tránh thói quen thụ động ỷ lại khi còn là doanh nghiệp Nhà nước như trước đây.
Thực tế cho thấy, bộ máy quản lý doanh nghiệp ở Công ty BDC còn có một vài bất cập. Bất cập lớn nhất là lao động cận biên của các phòng còn chưa phù hợp. Có phòng thì thừa lao động, có phòng thì thiếu lao động mà chưa được bổ sung kịp thời.
Yêu cầu công việc đối với phòng kế hoạch và phòng kinh doanh là rất vất vả. Công ty cần tuyển thêm một người để phụ trách mảng văn thư, tổng kết số liệu đối với phòng kế hoạch và một người phụ trách đánh văn bản, tổng kết số liệu, giúp trưởng phòng, phó phòng một số công việc khi được uỷ quyền. Công ty có thể đăng báo, có thể mở thi tuyển. Việc tuyển thêm nhân sự do phòng tổ chức đảm nhiệm.
Việc bổ sung lao động cho phòng kế hoạch sẽ làm tăng cường hiệu quả cho khâu lập kế hoạch đầu tư của Công ty, từ đó Công ty sẽ có được những bản kế hoạch khả thi và đem lại nhiều lợi ích hơn cho Công ty. Còn việc bổ sung lao động cho phòng kinh doanh sẽ góp phần làm cho công việc được giải quyết nhanh hơn, tiết kiệm thời gian, hiệu quả công việc được tăng lên một cách rõ ràng. Công ty phải thông báo trước cho phòng tổ chức để phòng có kế hoạch tuyển chọn, tìm người và bố trí thử việc.
KẾT LUẬN
Như ta đã biết, đầu tư phát triển là điều kiện kiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Trong giai đoạn hiện nay, đầu tư phát triển còn là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp giành thắng lợi trên thị trường cạnh tranh. Kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào sân chơi chung của thế giới, với nhiều cơ hội cũng như thách thức. Các doanh nghiệp lớn đang phải chịu sức ép cạnh tranh ngày một gay gắt không chỉ từ các công ty nước ngoài mà còn từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước- mặc dù mới hình thành nhưng đã sớm tiếp cận với công nghệ hiện đại của thế giới.
Công ty Cổ phần phát triển phát thanh truyền hình BDC với bề dày kinh nghiệm 30 năm hoạt động trong lĩnh vực cung cấp những ứng dụng công nghệ hiện đại cho phát thanh-truyền hình trong nước, là một trong số những công ty đã thu được kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thời gian qua công ty luôn quan tâm đến công tác đầu tư phát triểnvà đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ: tăng năng suất lao động, cải tiến chất lượng sản phẩm, tạo dựng uy tín trên thị trường, tạo ra công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. Thành công của công ty đã góp phần tạo nên sự tăng trưởng cho ngành phát thanh truyền hình Việt Nam.
Với đề tài “Hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình (BDC). Thực trạng và giải pháp” em đã vận dụng những kiến thức đã được học để nghiên cứu thực tế tình hình đầu tư phát triển tại công ty BDC. Chuyên đề đã nêu lên được thực trạng đầu tư phát triển của công ty BDC giai đoạn 2005-2010, phân tích những thành tựu đã đạt được, những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, bài viết cũng đã chỉ ra những thuận lợi và khó khăn của công ty trong giai đoạn 2010-2015 tới; các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả đầu tư phát triển của công ty trong sản xuất và kinh doanh. Em tin rằng các biện pháp mà em đưa ra ở đây chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu cũng như yêu cầu thực tiễn của Công ty. Em rất mong các cô chú bên Công ty BDC và thầy giáo tham gia đóng góp ý kiến bổ sung cho chuyên đề của em hoàn thiện hơn và có hiệu quả hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn GS.TS Từ Quang Phương và các cán bộ công nhân viên cũng như Công ty BDC đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành chuyên đề này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25998.doc