Quản lý của Nhà Nước đối với hoạt động dự trữ lương thực quốc gia trong cơ chế thị trường là một nội dung quan trọng không thể thiếu. Nếu quản lý tốt, lương thực DTQG sẽ đủ mạnh, tập trung, thống nhất dưới sự quản lý, điều hành của Chính Phủ để khắc phục những khuyết tật của cơ chế thị trường, giải quyết tốt các nhu cầu đột xuất của xã hội, là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế một cách có hiệu quả. Vì vậy hoạt động dự trữ quốc gia phải được chú ý quản lý chặt chẽ từ phía Nhà Nước.
Hoạt động DTQG nói chung và hoạt động dự trữ lương thực quốc gia nói
riêng luôn luôn được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà Nước. Trong những năm qua hệ thống văn bản pháp luật đã đưa hoạt động DTQG vào trật tự, kỷ cương và đúng pháp luật. Tuy nhiên hiện nay hệ thống văn bản này
vẫn chưa đầy đủ và thiếu đồng bộ, các văn bản chỉ là văn bản dưới luật nên không đáp ứng kịp thời hoạt động dự trữ lương thực quốc gia trong điều kiện mới. Vì vậy để hoạt động dự trữ lương thực quốc gia ngày càng đạt hiệu quả cao thì về phía Nhà Nước cần:
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về dự trữ lương thực quốc gia phù hợp với yêu cầu và điều kiện của tình hình mới.
- Cần ban hành hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ, đảm bảo môi trường pháp lý an toàn và ổn định cho hoạt động dự trữ lương thực quốc gia.
- Trên cơ sở pháp lệnh DTQG ban hành năm 2004, cần tiến tới xây dựng, ban hành luật DTQG.
-Thường xuyên điều chỉnh, bổ sung cũng như ban hành các Nghị Định, Nghị Quyết về quản lý lương thực quốc gia cho phù hợp với tình hình mới. Chẳng hạn cần ban hành các văn bản về chế độ quản lý tài chính, khung giá, mức giá, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kĩ thuật Nội dung các Nghị định, Nghị quyết này phải rõ ràng, xác định được rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình xây dựng, tổ chức quản lý và điều hành hoạt động dự trữ lương thực quốc gia.
- Thực hiện chế độ kiểm tra, thanh tra quá trình thực hiện hoạt động dự trữ lương thực quốc gia. Đồng thời phải có chính sách khuyến khích lợi ích vật chất, cơ chế khoán và khen thưởng đối với các chi cục, đơn vị có thành tích tốt trong hoạt động DTQG về lương thực cũng như sự sáng tạo của các cán bộ, công nhân viên. Song song với việc tổ chức khen thưởng cũng cần xử ý nghiêm minh những trường hợp vi phạm trong hoạt động dự trữ lương thực quốc gia như các tệ tham ô, tham nhũng
94 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1942 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động dự trữ mặt hàng lương thực tại cục Dự Trữ Quốc Gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hụt thóc DTQG
Đơn vị: %
TT
Thời gian bảo quản
Vùng I
Vùng II
Vùng III
Vùng IV
1
Từ 01 tháng đến 03 tháng
0.48
0.48
0.48
2.16
2
> 03 tháng đến 06 tháng
0.60
0.59
0.61
2.30
3
> 06 tháng đến 09 tháng
1.55
1.54
1.55
2.93
4
> 09 tháng đến 12 tháng
1.65
1.64
1.65
3.03
5
> 12 tháng đến 18 tháng
2.06
2.03
2.07
3.13
6
> 18 tháng đến 24 tháng
2.40
2.36
3.24
3.40
7
Trên 24 tháng: Cộng thêm/tháng
0.05%
0.05%
0.05%
0.05%
Nguồn: Cục Dự Trữ Quốc Gia
Ghi chú: - Vùng I, II, III: Thóc đổ dời bảo quản thoáng tự nhiên
- Vùng IV: Thóc đóng bao bảo quản thoáng tự nhiên
Trong khi đó thực tế tại các kho dự trữ lương thực, tỷ lệ hao hụt về khối lượng của thóc trung bình sau 2 năm bảo quản ở mức 2% – 2,5% (trong đó hao vô hình 0,9 – 1,0%, hao do chênh lệnh độ ẩm và tạp chất là 1,5 – 1,7%), tỷ lệ hạt vàng sau 2 năm bảo quản đạt dưới 2,5%, tỷ lệ thu hồi đạt 70% - 75%. Sau 12 đến 18 tháng bảo quản, tỷ lệ hao hụt khối lượng trong khoảng 0,8 – 1,2%, các chỉ số suy giảm dinh dưỡng có giảm hơn chút ít, đặc biệt còn giữ được giá trị
cảm quan ít hạt vàng, hàm lượng các chất dinh dưỡng thay đồi không quá 5% so
với ban đầu.
Như vậy đối chiếu bảng định mức hao hụt thóc ở trên với tỷ lệ hao hụt thóc thực tế tại các kho dự trữ lương thực ta thấy phần lớn lượng thóc dự trữ đều có tỷ lệ hao hụt không vượt quá định mức hao hụt cho phép. Điều đó cho thấy công tác bảo quản thóc tại các kho dự trữ được thực hiện tương đối tốt, công cụ bảo quản thóc tương đối hiện đại, kĩ thuật bảo quản thóc tiên tiến, phù hợp với tình hình thời tiết nước ta, chống được sâu, mọt và các loại côn trùng phá hoại khác nên giữ được an toàn về số lượng và chất lượng của phần lớn thóc dự trữ.
* Đối với gạo:
Theo Quyết định 88/QĐ- BTC ngày 27/03/2007 định mức hao hụt gạo DTQG như sau:
Bảng 2.7: Định mức hao hụt gạo DTQG
Đơn vị: %
TT
Thời gian bảo quản
Định mức hao hụt
1
< 12 tháng
0,050
2
12 tháng đến 18 tháng
0,058
3
> 18 tháng
0,066
Nguồn: Cục Dự Trữ Quốc Gia
Thực tế tại cục DTQG tỷ lệ hao hụt gạo trung bình là 0,05%. Như vậy nhờ công cụ và các kĩ thuật bảo quản gạo tiên tiến tỷ lệ hao hụt gạo luôn nằm trong mức cho phép, chất lượng và số lượng gạo dự trữ nhìn chung đã được đảm bảo.
Bảo quản lương thực chủ yếu là bảo quản thóc và bảo quản gạo. Do thóc và gạo có những đặc điểm khác nhau nên quy trình và công nghệ bảo quản của chúng là khác nhau.
* Công nghệ bảo quản thóc: Hiện nay tại cục DTQG bảo quản thóc gồm 4 công nghệ.
Một là: Bảo quản thóc đổ rời thông thoáng tự nhiên.
Đây là công nghệ bảo quản dựa vào điều kiện tự nhiên để điều chỉnh khối hạt trong quá trình bảo quản. Yêu cầu để có thể triển khai công nghệ này là:
- Kho bảo quản phải là kho kiên cố đảm bảo kín, đồng thời có khả năng thông gió tự nhiên và chống được ảnh hưởng xấu của môi trường: không bị nắng chiếu trực tiếp vào kho, dột hắt, thấm nước và gây ngưng tụ hơi nước. Cửa chính và cửa thông gió phải đảm bảo yêu cầu thông thoáng, phòng chống được các sinh vật gây hại. Nền kho phải cao ráo, kho có mái lợp bằng ngói, bằng tôn phải có trần chắc chắn. Kho phải thường xuyên được quét dọn sạch sẽ.
- Tiến hành kê lót cẩn thận, ống thông hơi được đặt cùng khi kê lót.
- Kho phải được khử trùng sau khi kê lót bằng các loại thuốc khử trùng theo quy định.
Toàn bộ công nghệ này được tóm tắt bằng sơ đồ khối sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ khối công nghệ bảo quản thóc đổ rời thông thoáng tự nhiên
Kê lót
Vệ sinh
Nguồn hàng
Chuẩn bị thóc
Chuẩn bị kho
Sát trùng
Kiểm tra bằng cảm quan
Kiểm nghiệm nhanh thóc trước khi nhập
Cân nhập kho
Chuẩn bị các dụng cụ
Đổ thóc vào kho
Trang phẳng mặt khối hạt
Xác định chất lượng thóc nhập kho
Lấy mẫu kiểm nghiệm bằng dụng cụ kĩ thuật
Hoàn chỉnh quá trình chín sau thu hoạch
Kiểm tra, xử lý diễn biến khối thóc
Bảo quản thường xuyên
Thực hiện nghiệp vụ bảo quản
Lấy mẫu kiểm nghiệm trước khi xuất bằng dụng cụ kĩ thuật
Xuất kho
Xử lý, quyết toán sau xuất kho
Xuất hết kho
Hội đồng giám định gần hết kho
Hai là: Bảo quản thóc đóng bao thông thoáng tự nhiên.
Theo công nghệ này thóc được đóng thành từng bao từ 50-70 kg, xếp thành từng lô riêng rẽ trong một kho từ 150 – 250 tấn, chiều cao lô hàng cách chiều cao trần hoặc mái kho tối thiểu là 1,5 m, nền kho được kê lót bằng palet. Khi xếp thành lô, để cách bao tạo thành những rãnh ngang và rãnh dọc.
Tuy nhiên công nghệ này chỉ được áp dụng bảo quản thóc ở đồng bằng Nam Bộ. Thóc được đưa vào bảo quản có độ ẩm cao (15,5%). Thời gian lưu kho bảo quản là 9 tháng, trường hợp cần thiết là 12 tháng. Quá trình thực hiện công nghệ này được trình bày tóm tắt theo sơ đồ khối sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ khối công nghệ bảo quản thóc đóng bao thông thoáng tự nhiên
Vệ sinh
Chuẩn bị kho
Kê lót
Kiểm tra bằng cảm quan
Nguồn hàng
Chuẩn bị thóc
Sát trùng
Kiểm nghiệm nhanh thóc trước khi nhập
Sang bao
Cân nhập thóc
Chất xếp theo kĩ thuật
Xác định chất lượng thóc nhập kho
Lấy mẫu kiểm nghiệm bằng dụng cụ kĩ thuật
Hoàn chỉnh quá trình chín sau thu hoạch
Bảo quản thường xuyên
Thực hiện nghiệp vụ bảo quản
Lấy mẫu kiểm nghiệm trước khi xuất bằng dụng cụ kĩ thuật
Xuất kho
Xử lý, quyết toán sau xuất kho
Xuất hết kho
Hội đồng giám định xuất gần hết
Đây là hai công nghệ bảo quản truyền thống chủ yếu (chiếm tới 80%). Công nghệ bảo quản này đơn giản, chỉ cần có nhà kho là có thể thực hiện được ở bất cứ địa phương nào, không đòi hỏi phải có nhiều thiết bị, vật liệu. Nó thích hợp với các vùng có cơ sở vật chất thủ công, sức chứa thấp.
Tuy nhiên 2 công nghệ này vẫn tồn tại những nhược điểm. Trong điều kiện nhiệt đới gió mùa, bảo quản thóc đổ rời theo cách tự nhiên này thường gây ra hiện tượng dồn ẩm, dồn nhiệt, gây chênh lệch lớn về độ nhiệt và thuỷ phần giữa các tầng, các điểm. Đây là hiện tượng không có lợi cho việc bảo quản hạt và là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây hư hỏng cho hạt trong quá trình bảo quản.
Lớp thóc ở trên mặt sẽ là môi trường vô cùng thuận lợi cho sâu mọt phát sinh, phát triển và phá hoại.
Công nghệ bảo quản này tốn nhiều lao động nặng nhọc trong việc cào, đảo kho, lại phải làm việc trong môi trường nhiều bụi, nóng, mốc gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ của nhân viên công tác kho.
Tiến hành cào, đảo thường xuyên, định kỳ như vậy sau một thời gian phấn thóc, bụi sẽ lắng xuống gây ra men mục thóc ở chỗ lắng bụi. Hơn nữa, bảo quản theo phương pháp này, thóc bảo quản sau một hai năm thường xấu đi, hạt bị xỉn màu, thường có mùi hôi, mốc, giá trị dinh dưỡng của hạt giảm đi rõ rệt.
Với công nghệ bảo quản thóc đóng bao để thông thoáng tự nhiên, yêu cầu chất lượng thấp hơn so với đổ rời chủ yếu là độ ẩm của hạt thường từ 14,5-15,5%. Quy trình thực hiện rất đơn giản, có thể tiến hành ở bất cứ điểm kho nào. Tuy nhiên, với công nghệ bảo quản này, thời gian lưu kho ít, hao hụt lại lớn. Vì vậy, nó chỉ thích hợp với vùng đồng bằng Nam Bộ, sau khi thu hoạch không cần phơi sấy mà bán ngay, DTQG mua lại thóc này để bảo quản dự trữ.
Ba là: Bảo quản thóc đổ rời phủ kín bằng trấu
Đây là công nghệ bảo quản thóc đổ rời phủ một lớp trấu cánh to phơi
sạch trên mặt khối hạt 15-20 cm. Mục đích của công nghệ này nhằm hạn chế tác động của môi trường (như: nhiệt độ, độ ẩm…) tới khối hạt. Tiêu chuẩn chất lượng thóc để bảo quản theo công nghệ này yêu cầu cao hơn so với bảo quản đổ rời. Cụ thể là: Độ ẩm không lớn hơn 13%; tạp chất không lớn hơn 1,5%; hạt không hoàn thiện không lớn hơn 5%; hạt vàng, hạt nhiễm côn trùng không có.
Khi phủ kín bằng trấu phải chuẩn bị đầy đủ vật liệu: Cót, trấu được làm sạch, phơi khô, phun thuốc sát trùng, sau đó trang phẳng mặt khối hạt, trải cót, rải trấu. Chú ý để vài ba cửa để kiểm tra nhưng không được để trấu lẫn vào thóc. Quy trình thực hiện công nghệ này bao gồm các bước sau:
SơChuẩn bị thóc
Nguồn hàng
đồ 3: Sơ đồ khối công nghệ bảo quản thóc đổ dời phủ kín bằng trấu
Vệ sinh
Kiểm tra bằng cảm quan
Kê lót
Chuẩn bị kho
Kiểm nghiệm nhanh thóc trước khi nhập
Sát trùng
Chuẩn bị các dụng cụ
Cân nhập thóc
Sang bao
Đổ thóc vào kho
Trang phẳng mặt khối hạt
Lấy mẫu kiểm nghiệm bằng dụng cụ kĩ thuật
Xác định chất lượng thóc nhập kho
Hoàn chỉnh quá trình chín sau thu hoạch
Phủ kín bằng trấu
Xử lý các sự cố xảy ra
Bảo quản thường xuyên
Lấy mẫu kiểm nghiệm bằng dụng cụ kĩ thuật
Xác định chất lượng thóc xuất
Xuất kho
Bỏ vật liệu phủ kín
Hội đồng giám định xuất gần hết kho
Xuất hết kho
Xử lý, quyết toán sau xuất kho
Bốn là: Bảo quản thóc đổ rời áp suất thấp
Đây là công nghệ bảo quản mà trong suốt thời gian bảo quản thóc được để trong điều kiện áp suất thấp. Mục đích của công nghệ này là hạn chế các quá trình hoạt động sinh lý cũng như sinh hoá của hạt, tiêu diệt côn trùng, ngăn ngừa những diễn biến bất lợi cho hạt. Đây là công nghệ mới được nghiên cứu và triển khai áp dụng.
Nguyên lý cơ bản của công nghệ này là đổ hạt vào thiết bị như 1 cái túi rồi dùng máy hút chân không, hút không khí trong túi ra hết đến 1 áp suất nhất định nhỏ hơn áp suất bình thường và giữ áp suất đó trong 1 thời gian nhất định
để bảo quản hạt. Quy trình bảo quản thóc đổ rời áp suất thấp như sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ khối công nghệ bảo quản thóc đổ rời áp suất thấp
Vệ sinh
Nguồn hàng
Chuẩn bị thóc
Trải màng PVC, PP, nền, tường
Chuẩn bị kho
Kiểm tra bằng cảm quan
Dán màng nbền với màng phủ
Cân thhóc nhập kho
Kiểm nghiệm nhanh thóc trước khi nhập kho
Đổ thóc vào kho
Khối hạt cao 1,5m lắp hệ thống ống PVC giưa khối hạt
Trang phẳng khối hạt
Lấy mẫu kiểm nghiệm bằng dụng cụ kĩ thuật
Xác định chất lượng thóc nhập
Xử lý, quyết toán
Rải và dán màng phủ với màng từng kho
Thu dọn, vệ sinh, thiết bị, dụng cụ
Lắp các van nút, manomet và cac hệ thống theo dõi kiểm tra
Hội đồng giám định xuất gần hết kho
Xuất hết kho
Hút kiểm tra độ kín của màng
Hút đảm bảo áp suất bảo quản
Theo dõi bảo quản thường xuyên
Xuất kho
Xử lý các sự cố xảy ra
Chuẩn bị xuất kho
Lấy mẫu kiểm nghiệm bằng dụng cụ
Xác định chất lượng thóc xuất
* Công nghệ bảo quản gạo:
Một là: Bảo quản gạo trong môi trường khí CO2, N2 và yếm khí
Theo công nghệ này gạo DTQG được duy trì trong môi trường khí CO2, N2 hoặc yếm khí. Mục đích của công nghệ này là ngăn ngừa sự xâm nhập của sâu mọt, kìm hãm các quá trình sinh lý, sinh hoá bất lợi đối với khối hạt, tác động xấu của môi trường. Nhờ công nghệ này thời gian bảo quản gạo được kéo dài, giữ gìn được số lượng và chất lượng gạo nhập kho. Quy trình bảo quản gạo theo công nghệ này như sau:
Sơ đồ 5: Sơ đồ khối công nghệ bảo quản gạo DTQG bằng CO2, N2, yếm khí
Chuẩn bị dụng cụ, vật liệu: Palet, tấm sàn, tấm phủ, máy hút chân không..
Chuẩn bị gạo theo tiêu chuẩn quy định. Đóng bao theo đúng quy cách
Chuẩn bị kho: Làm nhẵn sàn, lắp cửa chống chuột
Trải tấm sàn, xếp palet vào đúng vị trí quy định
Kiểm tra số lượng, chất lượng gạo trước khi nhập
Xếp lô gạo bảo quản đúng quy cách
Lấp mẫu kiểm nghiệm xác định chất lượng nhập
Dán kín lô
Phủ kín lô bằng tấm phủ
Kiểm tra độ kín
Bảo quản bằng yếm khí:
- Tháng bảo quản thứ nhất 3 ngày hút khhí 1 lần
- Từ tháng bảo quản thứ 2 trở đi 7 ngày hút khí 1 lần
- Theo dõi diến biến nhiệt độ, độ ẩm
- Kiểm tra định kì chất lượng gạo
- Bảo quản thường xuyên
Bảo quản bằng khí N2
- Hút chân không trước khi nạp khí
- Nạp khí N2
- Đo nồng độ khí N2
- Kiểm tra định kì nồng độ khí, chất lượng gạo
- Lấy mẫu kiểm tra định kì
- Bảo quản thường xuyên
Bảo quản bằng khí CO2
- Hút chân không trước khi nạp khí
- Lắp hệ thống gia nhiệt
- Nạp khí CO2
- Đo nồng độ khí CO2
- Kiểm tra định kì nồng độ khí và chất lượng gạo
- Lấy mẫu kiểm tra định kì
- Bảo quản thường xuyên
Hội đồng giám định xuất gần hết kho
Chuẩn bị xuất kho
Xuất kho
Lấy mẫu kiểm nghiệm chất lượng xuất
Xử lý quyết toán sau xuất kho
Xuất hết kho
Hai là: Bảo quản gạo bằng chất khử ôxy
Đây là một trong những công nghệ bảo quản mới được nghiên cứu và đưa vào áp dụng từ năm 2004. Nó thích hợp với nhiều loại kho khác nhau. Quy trình bảo quản gạo theo công nghệ này gần giống quy trình bảo quản gạo bằng khí N2, chỉ khác ở chỗ thay vì nạp khí N2 thì công nghệ dùng chất khử sẽ phải đặt chất khử O2 vào trong lô hàng. Quy trình như sau:
Sơ đồ 6: Sơ đồ khối công nghệ bảo quản gạo DTQG bằng chất khử ôxy
Chuẩn bị gạo: Gạo, bao đóng gạo, khâu bao
Chuẩn bị dụng cụ, vật liệu: Palet, tấm sàn, tấm phủ, máy hút chân không
Chuẩn bị kho: Làm nhẵn sàn, lắp cửa chống chuột
Kiểm tra trước khi nhập
Trải tấm sàn palet, định lô hàng
Nhập gạo
Xếp lô gạo bảo quản
Lấy mẫu kiểm tra chất lượng gạo nhập
Dán kín lô gạo
Phủ kín lô gạo bằng tấm phủ
Theo dõi kiểm tra quá trình khử
Đặt chất khử trong lô hàng
Hút kiểm tra độ kín
Kiểm tra độ kín kho
Mở màng phủ
Chuẩn bị xuất kho
Xử lý sự cố
Bảo quản thường xuyên
Xử ký quyết toán sau xuất kho
Xuất hết kho
Hội đồng giám định xuất gần hết kho
Xuất kho
Lấy mẫu kiểm tra chất lượng xuất
2.2.2.4. Thực trạng tình hình kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự trữ lương thực tại cục Dự Trữ Quốc Gia
Để hoạt động DTQG đem lại hiệu quả cao thì kiểm tra và giám sát quá trình thực hiện dự trữ lương thực là việc làm cần thiết. Tại điều 29, Nghị định 10/CP của Chính Phủ có quy định: Cục DTQG cần phải thanh tra, kiểm tra định kì và đột xuất các chi cục dự trữ về việc thực hiện kế hoạch dự trữ cũng như việc chấp hành các quy định của Chính Phủ trong việc nhập - xuất, bảo quản hàng lương thực dự trữ.
Mặc dù công tác kiểm tra giám sát đã được đề ra từ năm 1996 nhưng việc thực hiện vẫn chưa được đầy đủ. Chỉ từ năm 2000 trở lại đây, hàng năm mới có chương trình kế hoạch thanh tra, kiểm tra và chế độ kiểm tra mới được thực hiện một cách đầy đủ hơn.
Hiện nay tại cục DTQG, việc kiểm tra hoạt động nhập xuất lương thực DTQG bao gồm những nội dung sau:
- Kiểm tra chuẩn bị kho: Thực chất đây là bước công việc kiểm tra xem chất lượng kho có đạt tiêu chuẩn không trước khi tiến hành nhập lương thực vào kho. Chẳng hạn, kho nhập lương thực phải là kho kín, chống được ảnh hưởng xấu của môi trường, không dột, hắt mưa, phòng chống được chim chuột…
- Kiểm tra chất lượng hàng nhập: Khi nhập thóc, gạo phải tôn trọng phương pháp lấy mẫu kiểm nghiệm, việc kiểm tra phải thường xuyên, liên tục cùng với quá trình nhập kho đang diễn ra.
- Kiểm tra chấp hành giá: Kiểm tra xem giá mua, bán lương thực có thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra hay không.
- Kiểm tra phương thức, đối tượng nhập xuất: Kiểm tra việc chấp hành các thủ tục đấu thầu, đấu giá, nội dung các hợp đồng mua bán…
- Kiểm tra việc ghi chép sổ sách, chứng từ.
Cụ thể:
* Đối với thóc: Hàng tháng chủ nhiệm tổng kho phải kiểm tra tất cả các
ngăn kho đang bảo quản thóc từ 1 đến 2 lần. Kĩ thuật viên tổng kho phải kiểm tra tất cả các ngăn kho đang bảo quản thóc hàng tuần/1lần. Thủ kho phải thường xuyên nắm vững diễn biến chất lượng thóc tại các ngăn kho của mình bảo quản. Kiểm tra đột xuất trước, trong và sau mưa bão, kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của cục.
* Đối với gạo: Gạo ở cục DTQG cũng được tiến hành kiểm tra hàng ngày, định kì và bất thường giống như thóc.
Trong những năm gần đây, nhờ thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát mà lương thực nhập kho đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, lượng hao hụt giảm ở mức trung bình 2,5% ->3%. Nhờ vậy mà lương thực DTQG đã đáp ứng kịp thời cho nhu cầu của nền kinh tế - xã hội.
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động dự trữ lương thực tại cục Dự Trữ Quốc Gia
2.3.1. Những kết quả
Hoạt động DTQG được coi như một lĩnh vực đặc biệt của nền kinh tế, nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định của nền kinh tế và đời sống của nhân dân nhất là khi có sự cố bất ngờ xảy ra.
Qua nghiên cứu hoạt động dự trữ lương thực quốc gia trong những năm gần đây, nhất là trong thời kì thực hiện công cuộc đổi mới đất nước (1986 đến nay) ta nhận thấy hoạt động dự trữ lương thực quốc gia đã thu được một số kết quả quan trọng. Cụ thể:
- Hoạt động DTQG về lương thực qua các thời kì đã có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp kháng chiến và kiến quốc, góp phần giữ vững sự an toàn cho nền kinh tế trong những tình huống xấu xảy ra.
Lương thực là nhu cầu ăn số một của con người. Trong những năm qua với việc đảm bảo sẵn sàng một khối lượng lương thực DTQG đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, bố trí phù hợp với tình hình kinh - tế xã hội từng vùng,
lương thực DTQG đã xử lý khá tốt những hậu quả do thiên tai gây ra, giữ vững sự ổn định kinh tế - xã hội, sản xuất và đời sống của người dân, góp phần vào sự ổn định chính trị và phát triển đất nước, thực hiện các nhiệm vụ quốc tế cao cả. Chẳng hạn nhờ lượng lương thực DTQG mà Nhà Nước ta đã khắc phục được hậu quả do cơn bão số 5 ở Nam Bộ, lũ lụt ở miền Trung và Nam Bộ từ năm 1998 -> 2007, hạn hán năm 2003 ở Tây Nguyên, cháy chợ ở Quy Nhơn và Bình Định năm 2006, lũ quét ở Hà Giang, cứu đói giáp hạt ở Hà Tĩnh năm 2008…
Từ năm 1999 đến nay, DTQG đã xuất 127.500 tấn gạo cứu trợ, cứu đói cho dân, góp phần ổn định đời sống nhân dân vùng bị thiên tai.
Nhờ hoạt động dự trữ lương thực quốc gia, hàng năm thông qua hoạt động xuất, bán, đổi mới hàng và tăng cường lực lựơng dự trữ đã tác động có lợi đến quan hệ cung - cầu và tình hình giá cả, góp phần bình ổn thị trường. Ví dụ: Mỗi năm vào vụ thu hoạch, DTQG mua hàng vạn tấn lương thực vào lúc nguồn cung lớn, đã góp phần giúp nông dân tiêu thụ được lượng thóc dư thừa, tránh bị thua thiệt do rớt giá. Đồng thời vào lúc giáp hạt, khi giá lương thực trên thị trường tăng mạnh, gây bất lợi cho người tiêu dùng và nhiều khi gây bất ổn cho xã hội, khi đó dự trữ đã xuất bán lương thực đến thời kì đổi hạt nên tăng nguồn cung lương thực trên thị trường. Nhờ vậy dự trữ đã góp phần giảm cơn sốt giá, bình ổn thị trường và giữ vững ổn định xã hội. Đó cũng là một phần của chiến lược an ninh lương thực quốc gia. Điển hình trong các năm 1997 -1998, 2000 – 2001, thị trường lương thực lúc giáp hạt rất căng thẳng, giá bị đẩy lên rất cao khiến dân tình lo lắng, dự trữ đã dựa vào chính quyền địa phương để xuất bán cho dân mỗi năm trên 30 vạn tấn lương thực đến kì đổi hạt, nhờ đó giảm được cơn sốt giá lương thực.
- Nhờ hoạt động dự trữ lương thực quốc gia, Đảng và Nhà Nước đã thực hiện được những nhiệm vụ quốc tế cao cả của Nhà Nước ta. Cụ thể như xuất 1.000 tấn gạo để cứu trợ cho nhân dân In-đô-nê-xi-a trong vụ động đất năm 2006, viên trợ 500 tấn gạo để cứu trợ nhân dân Philippins vượt qua cơn bão Durian năm 2006…
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được là chủ yếu, hoạt động dự trữ lương thực quốc gia vẫn còn bộc lộ những mặt hạn chế cần phải được xem xét và khắc phục. Cụ thể:
- Công tác nghiên cứu, dự báo vấn đề lương thực của nền kinh tế mặc dù đã có sự cố gắng và đã đạt được một số thành tích nhất định nhưng nhìn chung công tác nghiên cứu, dự báo vẫn chưa đáp ứng được mục tiêu hoạt động DTQG trong cơ chế thị trường. Sở dĩ như vậy vì từ năm 2007 trở về trước, cục DTQG chưa hề có một chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, định hướng lâu dài. Từ tháng 8/2007 chiến lược DTQG 2010 – 2020 mới được phê duyệt, tuy nhiên chiến lược vẫn trên hình thức giấy tờ, việc triển khai thực hiện còn chưa có. Do vậy có những trường hợp lương thực dự trữ không đủ để cứu trợ, cứu đói cho người dân. Kế hoạch hàng năm chủ yếu được thực hiện theo kinh nghiệm, kế hoạch mua tăng lương thực DTQG mới căn cứ vào khả năng ngân sách. Trong khi đó ngân sách Nhà Nước dành cho dự trữ còn thấp. Cơ chế chính sách điều hành hoạt động dự trữ còn phân tán, tính thống nhất tập trung chưa cao.
- Mặc dù DTQG về lương thực đã có những đóng góp to lớn trong việc khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra nhưng so với nhu cầu khắc phục hậu quả do thiên tai, bão lụt, ổn định đời sống dân cư thì lượng lương thực dự trữ còn mỏng. Hơn nữa cơ cấu lương thực dự trữ còn chưa hợp lý. Trước đây, gạo dự trữ không đáng kể, DTQG chủ yếu là dự trữ thóc. Do vậy khi cần đáp ứng nhu cầu cứu đói cho người dân thì dự trữ bằng thóc phải trải qua một số khâu xay
xát nên tính cơ động và kịp thời để khắc phục hậu quả chưa cao. Nguyên nhân là do nhận thức không đúng từ phía người lãnh đạo, thiếu thông tin và chậm đổi mới tư duy. Tuy nhiên, hiện nay cơ cấu lương thực dự trữ đã tương đối hợp lý hơn. Dự trữ gạo tăng lên chiếm 15% -> 20% trong tổng cơ cấu lương thực dự
trữ, đặc biệt năm 2008 gạo dự trữ quốc gia chiếm tới 32,5%. Mặc dù vậy cơ cấu lương thực DTQG vẫn chưa thực hiện được theo đúng chiến lược DTQG(theo chiến lược dự trữ gạo chiếm 20% -> 40%, thóc chiếm 60% -> 80%).
- Cơ chế mua bán, quản lý tài chính, giá, phí…còn nhiều bất cập, thủ tục còn nhiều rườm rà chưa nhạy bén theo cơ chế thị trường. Ví như quy trình đấu thầu mua gạo, thóc kéo dài hàng tháng, đến khi thực hiện được thì đã bỏ qua thời vụ nên DTQG phải mua lương thực với giá cao.
- Cơ sở vật chất và hệ thống kho tàng bảo quản lương thực đã quá cũ, tích lượng nhỏ và phân tán. Sở dĩ như vậy vì phần lớn chúng được xây dựng trong thời chiến, khi bước vào thời bình và đặc biệt bước sang thời kì đổi mới kho dự trữ chưa được quan tâm đúng mức, chưa có một chiến lược quy hoạch kho tổng thể.
- Công nghệ bảo quản còn lạc hậu, chủ yếu là theo phương pháp truyền thống nên hiệu quả của công tác bảo quản còn chưa cao. Nguyên nhân là do DTQG chưa có sự đầu tư thích đáng vào việc nghiên cứu các công nghệ bảo quản tiên tiến. Hơn nữa trình độ của các cán bộ, nhân viên bảo quản còn thấp, chưa theo kịp với yêu cầu đổi mới hoạt động DTQG, việc áp dụng công nghệ mới còn gặp nhiều khó khăn.
- Chưa có chính sách khuyến khích lợi ích vật chất, chưa thực hiện được cơ chế khoán trong khâu bảo quản, chưa quy định định mức hao hụt trong bảo quản lương thực. Do vậy chưa khuyến khích được các nhân viên hăng hái làm việc cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ trong công việc.
Tóm lại: Trong những năm qua hoạt động dự trữ lương thực quốc gia đã đạt
được những thành tựu nhất định. Mặc dù trong quá trình hoạt động lương thực dự trữ quốc gia còn bộc lộ những mặt hạn chế, song lương thực DTQG cũng đã có những đóng góp vô cùng quan trọng vào việc khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra, ổn định thị trường, nền kinh tế và xã hội.
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG DỰ TRỮ LƯƠNG THỰC TẠI CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA
3.1. Quan điểm, định hướng đổi mới hoạt động dự trữ lương thực tại cục Dự Trữ Quốc Gia
3.1.1. Quan điểm đổi mới hoạt động dự trữ lương thực tại cục
- Hoạt động lương thực dự trữ quốc gia là hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển bền vững, đảm bảo ổn định chính trị, kinh tế xã hội đất nước có những sự cố bất lợi do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, địch hoạ, thị trường gây ra.
- Quỹ lương thực dự trữ quốc gia được quản lý tập trung, thống nhất dưới sự điều hành của Chính Phủ, Thủ Tướng Chính Phủ. Quỹ này phải đủ khả năng khắc phục những hậu quả bất lợi cho nền kinh tế ở mức quốc gia trong một thời gian nhất định. Tốc độ tăng trung bình của quỹ lương thực phải phù hợp với tăng trưởng kinh tế và khả năng cân đối ngân sách của Nhà Nước.
- Hoạt động dự trữ lương thực quốc gia phải luôn được đổi mới để đáp ứng được đòi hỏi của đất nước trong điều kiện mới đồng thời theo kịp xu hướng tiến bộ của các nước trong khu vực và trên thế giới.
3.1.2. Mục tiêu
- Mục tiêu dự trữ lương thực quốc gia là sẵn sàng, chủ động đáp ứng yêu cầu cấp bách về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, đảm bảo quốc phòng an ninh và ổn định nền kinh tế cũng như các nhiệm vụ đột xuất khác của Nhà Nước.
- Xây dựng lương thực dự trữ quốc gia đủ điều kiện và khả năng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao, có một lực lượng lương thực dự trữ đủ mạnh, cơ cấu lương thực dự trữ phù hợp: Trong đó gạo dự trữ chiếm từ 20% -> 40%, thóc dự trữ chiếm 60% -> 80% tổng cơ cấu lương thực dự trữ. Có như vậy mới đáp
ứng nhanh nhu cầu cứu trợ, cứu đói.
- Từng bước tăng cường quỹ lương thực dự trữ quốc gia có quy mô phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Đưa tổng mức lương thực dự trữ quốc gia đến năm 2010 tăng gấp 2 lần tổng mức DTQG năm 2005 và đến năm 2020 tăng gấp 2 lần tổng mức DTQG năm 2010.
- Nâng cao chất lượng công tác bảo quản lương thực dự trữ quốc gia, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, quy trình, quy phạm bảo quản, định mức kinh tế, kĩ thuật, từng bước đổi mới kĩ thuật và đưa các giải pháp công nghệ bảo quản mới vào công tác bảo quản hàng dự trữ lương thực quốc gia.
- Tiếp tục kiện toàn, phát triển tổ chức quản lý dự trữ lương thực quốc gia theo hướng tập trung vào các cơ quan quản lý chuyên trách, chú trọng phát triển nguồn nhân lực đủ về số lượng, cơ cấu hợp lý, có phẩm chất chính trị và năng lực công tác ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ.
3.1.3. Định hướng đổi mới hoạt động dự trữ mặt hàng lương thực tại Dự Trữ Quốc Gia
` - Về mức dự trữ: Mức dự trữ bình quân từ 4-5 kg thóc/người/năm.
- Về công nghệ bảo quản: Nghiên cứu để áp dụng các công nghệ, giải pháp bảo quản hàng dự trữ lương thực quốc gia đạt trình độ tiên tiến của các nước nhằm đảm bảo chất lượng hàng dự trữ, kéo dài thời hạn bảo quản, hạ thấp tỷ lệ hao hụt, nâng cao năng suất lao động và bảo vệ môi trường. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành các tiêu chuẩn chất lượng, định mức kinh tế - kỹ thuật, phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế.
- Về quy hoạch kho: Xây dựng các điểm kho dự trữ lương thực quốc gia đồng bộ, hiện đại, phù hợp với công nghệ bảo quản và quản lý tiên tiến, trên các địa bàn chiến lược của đất nước, thuận lợi cho việc điều hành nhập xuất lương thực DTQG. Hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối, bố trí ngân sách Nhà nước, để xây dựng và cải tạo nâng cấp hệ
thống kho lương thực dự trữ phù hợp với tình hình thực tế.
- Phát triển công nghệ thông tin phục vụ công tác Dự Trữ Quốc Gia: Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ DTQG thông nhất trong toàn quốc, bảo đảm tin học hoá toàn bộ quy trình nghiệp vụ dự trữ lương thực, bảo đảm cung cấp thông tin dự trữ lương thực quốc gia nhanh chóng, chính xác, kịp thời.
3.2. Biện pháp để thực hiện tốt hoạt động dự trữ lương thực tại Cục Dự Trữ Quốc Gia
3.2.1. Nâng cao khả năng nghiên cứu, dự báo tình hình lương thực của nền kinh tế
Dự trữ lương thực quốc gia là dự trữ nhằm đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng cho tương lai khi có sự cố bất ngờ xảy ra. Do vậy công tác nghiên cứu, dự báo tình hình lương thực của nền kinh tế đóng vai trò quan trọng. Có làm tốt công tac này, lương thực dự trữ quốc gia mới có đủ và kịp thời để khắc phục các sự cố đó. Muốn vậy cần:
- Thường xuyên nghiên cứu một cách khoa học và thực tiễn về tình hình kinh tế, xã hội, chính trị, phân tích các nhân tố, xu hướng của quá trình phát triển kinh tế - xã hội, sự ảnh hưởng của thiên tai, môi trường…để xác định mức lương thực DTQG hợp lý.
- Áp dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ tiên tiến trong công tác nghiên cứu, dự báo nhằm làm cho công tác dự báo được tiến hành một cách nhanh chóng, đem lại hiệu quả cao.
- Nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn cũng như tinh thần trách nhiệm của các cán bộ làm công tác nghhiên cứu, dự báo.
- Vấn đề nghiên cứu, dự báo chuẩn xác là một việc rất khó khăn và phức tạp. Vì vậy cần phải có sự đầu tư thích đáng, có sự phối hợp của nhiều nhà khoa học, của các Bộ, Ngành, cơ quan liên quan như Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tổng cục lương thực, Trung tâm khí tượng thuỷ văn…Có như vậy
lực lượng lương thực DTQG mới tối ưu, đảm bảo khắc phục được hậu quả do thiên tai, địch hoạ, sự mất cân đối cung cầu gây ra một cách hiệu quả và tiết kiệm nhất.
3.2.2. Hoàn thiện xây dựng chiến lược và kế hoạch dự trữ lương thực
Chiến lược là định hướng hoạt động cho một thời kì dài và các biện pháp để thực hiện được các mục tiêu đề ra. Chiến lược muốn thực hiện được phải thông qua việc triển khai các kế hoạch. Do vậy để hoạt động dự trữ lương thực quốc gia đem lại hiệu quả cao thì cần phải tổ chức và triển khai dự trữ lương thực quốc gia theo một chiến lược và kế hoạch hợp lý.
Đối với chiến lược lương thực dự trữ quốc gia đã được thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt từ ngày 23/8/2007, cần phải nhanh chóng triển khai và thực hiện trong thực tế. Cần triển khai chiến lựơc đó thành những kế hoạch nhỏ như: kế hoạch tài chính (vốn) chi cho dự trữ lương thực, kế hoạch nhập - xuất lương thực, kế hoạch bảo quản lương thực…
Mục tiêu của dự trữ lương thực quốc gia là khắc phục hậu quả do thiên tai, địch hoạ, bình ổn thị trường…Do vậy lương thực DTQG được coi là tối ưu nếu nó giải quyết tốt những vấn đề đó. Do vậy việc xây dựng chiến lược và kế hoạch dự trữ lương thực phải dựa trên những căn cứ khoa học và thực tiễn hoạt động. Nếu dự trữ quá ít thì lương thực DTQG không đủ để đáp ứng nhu cầu giải quyết khó khăn. Mặt khác nếu dự trữ quá nhiều sẽ gây lãng phí ngân sách Nhà Nước. Vì vậy trong quá trình xây dựng chiến lược và kế hoạch dự trữ cần phải xác định mức dự trữ lương thực hợp lý. Muốn vậy chiến lược dự trữ lương thực quốc gia phải tính đến sự biến động trong tương lai của các yếu tố như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, khả năng ngân sách Nhà Nước chi cho dự trữ lương thực, tốc độ tăng dân số, tần suất xảy ra thiên tai, địch hoạ…Sự biến động của các yếu tố này có thể dẫn tới tăng hoặc giảm mức dự trữ lương thực. Mặt khác cần phải xác định cơ cấu lương thực dự trữ quốc gia cho phù hợp. Do yêu cầu thực tế
xuất rất nhiều nên dự trữ bằng thóc sẽ không đáp ứng kịp thời nhu cầu giải quyết khó khăn, vì lẽ đó cần phải tăng cường dự trữ gạo trong cơ cấu lương thực DTQG.
Chiến lược và kế hoạch là xây dựng cho tương lai, mà tương lai thì luôn biến động. Do vậy cần phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh chiến lược và kế hoạch dự trữ lương thực cho phù hợp với tình hình cụ thể trong từng thời kì.
Cục DTQG phải có sự phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan để xây dựng, ban hành hệ thống chính sách, quy chế quản lý hoạt động dự trữ, quản lý tài chính – ngân sách…để tạo điều kiện cho các chi cục, các tổng kho, kho dự trữ phát huy tính năng động, sáng tạo trong việc thực hiện kế hoạch. Cần khắc phục tệ quan liêu, hành chính hoá trong công tác lập và thực hiện kế hoạch.
3.2.3. Đổi mới cơ chế nhập – xuất lương thực
Phương thức nhập - xuất lương thực hợp lý quyết định thành công của hoạt động nhập - xuất. Vì vậy cần có cơ chế nhập - xuất lương thực hợp lý. Nếu trước đây nhập xuất lương thực được thực hiện theo phương thức “cho vay đổi hạt” với quá nhiều sơ hở và tiêu cực thì hiện nay, khi chuyển sang cơ chế thị trường nhập - xuất lương thực được mua, bán theo cơ chế thị trường, đó chính là phương thức đấu thầu và đấu giá. Cụ thể:
Nhập (mua) thóc, gạo để đổi mới dự trữ hoặc mua để bổ sung dự trữ thì thực hiện mua theo mức giá trần tức là đặt mức giá cao nhất có thể mua vào. Nếu mua để can thiệp thị trường, bình ổn thị trường, bảo vệ lợi ích của người nông dân khi giá thóc, gạo ngoài thị trường quá thấp thì cục DTQG tiến hành mua theo giá sàn tức mức giá thấp nhất có thể mua vào.
Xuất (bán) thóc, gạo DTQG trong trường hợp đổi mới dự trữ, bán giảm dự trữ thì thực hiện theo mức giá sàn, tức đặt mức giá thấp nhất có thể bán. Nếu bán để bình ổn thị trường, ổn định đời sống nhân dân, bảo vệ lợi ích của người
tiêu dùng khi giá lương thực trên thị trường quá cao thì cục DTQG áp dụng bán theo giá trần tức mức giá cao nhất có thể bán.
Đổi mới cơ chế quản lý giá để phát huy tính chủ động, sáng tạo tại các đơn vị dự trữ cơ sở trong việc thực hiện các kế hoạch mua bán, điều này đặc biệt quan trọng khi việc mua lương thực dự trữ có tính thời vụ và được thực hiện theo phương thức đấu thầu. Bộ Tài Chính cần quy định khung trần giá mua, khung sàn giá bán ngay từ đầu kì kế hoạch, sau đó hướng dẫn các đơn vị cơ sở thực hiện.
Đối với mua lương thực theo phương thức đấu thầu thì cần phải quy định cụ thể thời gian giải quyết các thủ tục từ thành lập hội đồng đấu thầu, mở thầu và mở thầu từ 5 – 7 ngày. Có như vậy việc mua lương thực mới thực hiện đúng được theo kế hoạch và kịp thời vụ, tránh tình trạng đấu thầu kéo dài hàng tháng là bỏ lỡ thời vụ phải mua với giá cao.
Trong quá trình nhập - xuất lương thực phải có văn bản hướng dẫn và tổ chức tập huấn cho cán bộ công chức nắm vững về phương thức nhập - xuất, đối tượng mua bán, các yêu cầu quản lý, chức trách từng người. Người lãnh đạo quản lý phải thường xuyên theo dõi sát diễn biến quá trình nhập xuất để kịp thời có những điều chỉnh tổ chức thực hiện hoặc kiến nghị với cấp trên về giá, phí, đối tượng mua bán… nhằm thực hiện tốt kế hoạch nhập - xuất. Cần chú trọng kiểm tra giám sát cụ thể ngay khi quá trình nhập - xuất đang diễn ra, nhất là ở khâu kiểm tra chất lượng hàng, cân, đo, giao, nhận, ghi chép chứng từ, thanh toán tiền hàng…
3.2.4. Đổi mới việc quy hoạch, bố trí mạng lưới kho dự trữ lương thực
Kho dự trữ lương thực sẽ ảnh hưởng tới công tác bảo quản cũng như hoạt động nhập - xuất lương thực quốc gia. Vì vậy việc quy hoạch, bố trí mạng lưới kho hợp lý sẽ là điều kiện quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động dự trữ lương thực quốc gia. Muốn vậy cần:
Một là: Quy hoạch lại hệ thống kho tàng lương thực DTQG tại các vùng lãnh thổ phù hợp với các vùng kinh tế, với an ninh quốc phòng. Việc phân bố kho lương thực DTQG phải gắn với chiến lược an ninh quốc phòng và phân vùng bão lụt. Đồng thời nó phải đảm bảo tính tập trung nhưng thuận lợi trong quá trình tác nghiệp hoạt động lương thực DTQG. Bố trí mạng lưới kho tập trung ở các vùng trọng điểm như Tây Bắc, Đông Bắc, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Nam Bộ…
Hai là: Trên cơ sở định hướng về tổng mức dự trữ lương thực, cân đối với quỹ kho hiện tại để cố gắng từng bước không áp dụng những kho có tích lượng nhỏ (dưới 3000 tấn) và những kho bố trí không phù hợp với việc thực hiện hoạt động lương thực DTQG. Trong điều kiện định mức đầu tư cho phép, khi xem xét tổ chức hệ thống kho, ngoài việc phải bảo đảm thuận tiện trong quản lý nhập xuất lương thực, đáp ứng kịp thời các nhu cầu nhiệm vụ, việc xây mới cần phải tính tới tích lượng kho. Tích lượng kho phải đủ lớn để có thể từng bước cơ khí hoá, tự động hoá vào công nghệ quản lý và triển khai các công nghệ bảo quản tiên tiến như thông gió, bảo quản khối hạt tự động…
Ba là: Từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất, hệ thống kho lương thực DTQG, hình thành các khu kho hiện đại với công suất từ 10.000 – 20.000 tấn/điểm kho. Phấn đấu đến năm 2020 xây dựng hoàn chỉnh hệ thống kho, trang bị thiết bị kĩ thuật hiện đại, đủ điều kiện để thực hiện hiện đại hoá công tác quản lý hàng DTQG.
Bốn là: Tiến hành thanh lý những điểm kho nhỏ lẻ, xa xôi không còn phù hợp với việc bảo quản, xuất nhập hoặc những điểm kho có tích lượng lớn nhưng đã xuống cấp nghiêm trọng và không cần thiết với nhu cầu dự trữ lương thực của vùng chiến lược.
Năm là: Tổ chức hợp tác quốc tế, tiếp thu kinh nghiệm của các nước trong khu vực trong việc xây dựng hệ thống kho tàng, kinh nghiệm quản lý và
bố trí mạng lưới kho…để vận dụng sáng tạo vào tình hình cụ thể của nước ta.
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác bảo quản lương thực
Công tác bảo quản lương thực sẽ ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng lương thực DTQG. Để nâng cao hiệu quả hoạt động dự trữ lương thực thì việc đầu tư, chú trọng tới chất lượng công tác bảo quản là việc làm vô cùng quan trọng. Để làm được điều đó cần phải thực hiện tốt các biện pháp sau:
Thường xuyên nghiên cứu, triển khai áp dụng công nghệ tiên tiến vào trong khâu bảo quản. Áp dụng các biện pháp tổng hợp bao gồm các yếu tố vật lý, sinh học, hoá học, chính sách để tăng cường hiệu quả bảo quản, giảm tối thiểu độc hại cho con người và môi trường sinh thái.
Tối ưu hoá các điều kiện bảo quản cho mỗi vùng sinh thái, hiện đại hoá phương tiện, công cụ, kĩ thuật bảo quản nhằm giảm chi phí bảo quản, giảm tỷ lệ hao hụt thóc, gạo, tăng thời gian lưu kho lương thực. Cụ thể:
* Đối với thóc:
- Lựa chọn vật liệu có tính ưu việt hơn các biện pháp truyền thống cũ thay thế cho kê lót kho chứa, tăng cường khả năng chống ẩm và thoát nhiệt. Trong các loại vật liệu nên tìm hiểu khả năng sử dụng ván công nghiệp, vật liệu compsit kết hợp với các giải pháp tạo kết cấu chống ẩm và bức xạ cho kho chứa thóc.
- Đẩy mạnh việc thử nghiệm áp dụng biện pháp thông gió cưỡng bức bằng cách đặt hệ thống thông gió cố định cho kho chứa lương thực theo công nghệ bảo quản thoáng có điều tiết khí hậu.
- Áp dụng công nghệ bảo quản kín, đặc biệt bảo quản kín trong các kho kết cấu bao che đủ kín, kết hợp với việc sử dụng các vật liệu gắn kín để áp dụng bảo quản thóc trong môi trường khí hiếm.
- Chọn lựa và thí nghiệm tính khả thi của công nghệ sấy hạt áp dụng trong điều kiện cần thiết. Đặc biệt đối với miền núi và đồng bằng Nam Bộ nên
thử nghiệm công nghệ bảo quản mát.
- Chọn lựa và áp dụng các thiết bị vận chuyển và đảo hạt cỡ nhỏ (bằng khí động học) áp dụng cho các kho hiện đại và đầu tư đồng bộ cho kho mới.
* Đối với gạo:
- Hoàn thiện công nghệ bảo quản gạo trong lô hàng kín có bổ xung khí trơ, trước mắt sử dụng khí CO2, dần xen kẽ hỗn hợp khí N2, CO2 khắc phục nhược điểm của công đoạn nạp khí CO2.
- Nghiên cứu áp dụng công nghệ bảo quản gạo trong môi trường yếm khí (hút chân không cho vừa đủ) với các lô gạo lớn có độ dày màng phủ thích hợp.
- Bổ sung các biện pháp chọn vật liệu tạo kín cho lô hàng gạo, ngoài việc sử dụng màng PVC, chú trọng tới việc tạo màng PP, HDPE, PE.
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu, áp dụng biện pháp bảo quản gạo trong môi trường chân không bằng cách sử dụng công ten nơ cỡ nhỡ và cỡ lớn chế tạo từ vật liệu cao phân tử. Đây là hướng thích hợp áp dụng cho công nghệ bảo quản gạo ở miền núi, đồng bằng Nam Bộ là nơi thường có nhiệt độ ẩm không khí cao và hay xảy ra thiên tai, bão lụt, gió xoáy.
- Từng bước áp dụng giải pháp cơ giới hoá khâu chất xếp trong bảo quản gạo bằng cách sử dụng thiết bị vận chuyển nâng hạ di động nhằm làm giảm chi phí bốc dỡ khi nhập xuất lương thực.
Để bảo quản lương thực được tốt cần đẩy manh áp dụng các giải pháp phòng trừ đối với sinh vật gây hại như:
- Xây dựng phương án phòng trừ tổng hợp theo phương thức liên hiệp: Nguồn nguyên liệu – Kho chứa – Các giải pháp đề phòng từ xa đối với sự phá hoại của côn trùng gây hại.
- Thử nghiệm và áp dụng các biện pháp kết hợp giữa việc sử dụng thuốc xông hơi với khí trong trừ dịch hại.
- Áp dụng phương pháp xử lý côn trùng bằng cách tạo biến đổi áp suất đột
ngột trong các kho kín.
- Đẩy mạnh việc áp dụng các thuốc trừ sâu có nguồn gốc thảo mộc và biện
pháp phối hợp giữa phòng ngừa lan truyền và dập tắt ổ dịch hại.
Áp dụng các công nghệ, quy trình, quy phạm bảo quản tiên tiến để giảm chi phí, hạ thấp tỷ lệ hao hụt.
Thực hiện cơ chế bảo toàn vốn, khoán hao hụt trong thời gian lưu kho để nâng cao trách nhiệm bảo quản đối với các thủ kho. Nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn của các cán bộ, nhân viên bảo quản. Thường xuyên mở các lớp huấn luyện, đào tạo đội ngũ nhân viên bảo quản để họ biết cách sử dụng các trang thiết bị hiện đại, biết áp dụng các công nghệ bảo quản tiên tiến.
Xây dựng cơ chế tổ chức kết hợp giữa các cơ quan nghiên cứu chuyên ngành trong và ngoài nước với các cơ quan trong ngành DTQG như trung tâm khoa học công nghệ bảo quản và các chi cục dự trữ để triển khai các hoạt động nghiên cứu và triển khai khoa học công nghệ bảo quản DTQG.
3.2.6. Đổi mới và nâng cao công tác tổ chức, quản lý lực lượng cán bộ tại các kho dự trữ lương thực
Đội ngũ cán bộ, nhân viên tại các kho dự trữ lương thực đóng vai trò quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động dự trữ lương thực quốc gia. Vì vậy để nâng cao hiệu quả hoạt động dự trữ lương thực quốc gia vấn đề đặt ra là phải đổi mới, nâng cao công tác tổ chức và quản lý lực lượng này. Cụ thể:
- Các cán bộ công chức của cục được tuyển dụng phải qua phương thức thi tuyển chứ không phải qua phương thức xét tuyển như trước đây. Mục đích là nhằm tuyển được đội ngũ nhân viên có đủ trình độ chuyên môn phù hợp và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Tiến hành phân loại cán bộ, công chức, đánh giá đúng nhu cầu và gắn công tác đào tạo, bồi dưỡng với quy hoạch cán bộ. Hàng năm, phải xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức theo đối tượng, trên cơ sở đó
xác định nội dung chương trình đào tạo cho phù hợp.
+ Đối với công chức chuyên môn: Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, cập nhập kiến thức, kết hợp việc tổ chức các hình thức bồi dưỡng chuyên sâu để phát hiện, bồi dưỡng đội ngũ chuyên gia.
+ Đối với các thủ kho bảo quản: Cần phải chú trọng công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, cập nhật kiến thức mới đặc biệt là việc sử dụng các trang thiết bị hiện đại, các công nghệ bảo quản mới.
+ Đối với cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý: Cần phải thường xuyên cập nhật kiến thức kinh tế, pháp luật trong quúa trình hội nhập, kết hợp cập nhật kiến thức với tổ chức các khoá huấn luyện chuyên sâu về kĩ năng hoạch định chính sách.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động quản lý nhằm đạt hiệu quả quản lý cao nhất.
Tóm lại: Thực hiện được tốt các biện pháp trên, hoạt động dự trữ lương thực mới đem lại hiệu quả cao, lương thực DTQG mới thật sự đủ mạnh để đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh.
3.3. Những điều kiện để thực hiện tốt các giải pháp trên
3.3.1. Về phía Nhà nước
Quản lý của Nhà Nước đối với hoạt động dự trữ lương thực quốc gia trong cơ chế thị trường là một nội dung quan trọng không thể thiếu. Nếu quản lý tốt, lương thực DTQG sẽ đủ mạnh, tập trung, thống nhất dưới sự quản lý, điều hành của Chính Phủ để khắc phục những khuyết tật của cơ chế thị trường, giải quyết tốt các nhu cầu đột xuất của xã hội, là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế một cách có hiệu quả. Vì vậy hoạt động dự trữ quốc gia phải được chú ý quản lý chặt chẽ từ phía Nhà Nước.
Hoạt động DTQG nói chung và hoạt động dự trữ lương thực quốc gia nói
riêng luôn luôn được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà Nước. Trong những năm qua hệ thống văn bản pháp luật đã đưa hoạt động DTQG vào trật tự, kỷ cương và đúng pháp luật. Tuy nhiên hiện nay hệ thống văn bản này
vẫn chưa đầy đủ và thiếu đồng bộ, các văn bản chỉ là văn bản dưới luật nên không đáp ứng kịp thời hoạt động dự trữ lương thực quốc gia trong điều kiện mới. Vì vậy để hoạt động dự trữ lương thực quốc gia ngày càng đạt hiệu quả cao thì về phía Nhà Nước cần:
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về dự trữ lương thực quốc gia phù hợp với yêu cầu và điều kiện của tình hình mới.
- Cần ban hành hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ, đảm bảo môi trường pháp lý an toàn và ổn định cho hoạt động dự trữ lương thực quốc gia.
- Trên cơ sở pháp lệnh DTQG ban hành năm 2004, cần tiến tới xây dựng, ban hành luật DTQG.
-Thường xuyên điều chỉnh, bổ sung cũng như ban hành các Nghị Định, Nghị Quyết về quản lý lương thực quốc gia cho phù hợp với tình hình mới. Chẳng hạn cần ban hành các văn bản về chế độ quản lý tài chính, khung giá, mức giá, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kĩ thuật…Nội dung các Nghị định, Nghị quyết này phải rõ ràng, xác định được rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình xây dựng, tổ chức quản lý và điều hành hoạt động dự trữ lương thực quốc gia.
- Thực hiện chế độ kiểm tra, thanh tra quá trình thực hiện hoạt động dự trữ lương thực quốc gia. Đồng thời phải có chính sách khuyến khích lợi ích vật chất, cơ chế khoán và khen thưởng đối với các chi cục, đơn vị có thành tích tốt trong hoạt động DTQG về lương thực cũng như sự sáng tạo của các cán bộ, công nhân viên. Song song với việc tổ chức khen thưởng cũng cần xử ý nghiêm minh những trường hợp vi phạm trong hoạt động dự trữ lương thực quốc gia như các tệ tham ô, tham nhũng…
Ngoài ra Nhà Nước cần phải có sự đầu tư thích đáng ngân sách Nhà Nước vào hoạt động dự trữ lương thực quốc gia. Ngân sách Nhà Nước chi cho dự trữ lương thực quốc gia phải được tích luỹ ngày một tăng theo kế hoạch, theo
kịp đường lối phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước. Có như vậy quỹ dự trữ lương thực quốc gia mới đủ mạnh để đáp ứng kịp thời các nhu cầu của nền kinh tế - chính trị - xã hội.
3.3.2. Về phía Bộ Tài Chính và các Bộ, Ngành có liên quan
Với Quyết định số 102/TTg ngày 24/08/2000, cục DTQG được chuyển về trực thuộc Bộ Tài Chính. Theo đó Bộ Tài Chính là cơ quan trực tiếp quản lý hầu hết mọi hoạt động dự trữ tại cục DTQG. Vì vậy để hoạt động dự trữ quốc gia về lương thực đạt hiệu quả về phía Bộ Tài Chính cần:
- Quan tâm nhằm tạo điều kiện hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý cục DTQG.
- Bộ Tài Chính căn cứ vào chiến lược dự trữ lương thực quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, chủ trì, phối hợp với với các Bộ, Ngành khác tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao. Đồng thời tổng hợp dự toán ngân sách Nhà Nước chi cho dự trữ lương thực quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Bộ Tài Chính phải tạo điều kiện về kinh phí cho việc hiện đại hoá cơ sở vật chất, hệ thống kho tàng, công nghệ bảo quản lương thực, cần ưu tiên vốn cho việc xây dựng các kho hiện đại, đầu tư để áp dụng công nghệ tiên tiến trong quản lý và bảo quản lương thực, cần có lộ trình phù hợp với tiến trình đổi mới lương thực DTQG.
- Tạo điều kiện về kinh phí và cơ chế cho việc nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ hoạch định chính sách, nghiên cứu dự báo, nhân viên, các thủ kho bảo quản…
- Xây dựng cơ chế, chế độ kiểm tra, thanh tra định kì, thường xuyên và
đột xuất đối với việc nhập - xuất lương thực, bảo quản lương thực…để nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công chức cũng như hiệu quả hoạt động dự trữ lương thực.
Để hiệu quả hoạt động dự trữ lương thực quốc gia là tối ưu, ngoài Bộ Tài Chính chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp thì cần phải có sự phối hợp của các Bộ, Ngành có liên quan:
* Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Đây là cơ quan cung cấp các thông tin về chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, dự báo tốc độ phát triển của nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng GDP, các cân đối chủ yếu của nền kinh tế… trên cơ sở đó xác định tổng mức lương thực DTQG, tổng mức tăng ngân sách Nhà Nước dành cho lương thực DTQG, phương án bổ sung nguồn vốn cho lương thực…
* Bộ Thương mại: Cung cấp cho cục DTQG các thông tin về tình hình mua - bán, nhập - xuất lương thực trên thị trường như giá, phí; các thông tin về quan hệ thương mại quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế…Từ nguồn thông tin đó để cục DTQG ra các quyết định nhập - xuất, đổi mới hàng dự trữ, xuất bình ổn thị trường…một cách chính xác.
* Tổng cục thống kê: Cung cấp các số liệu tổng hợp thống kê về tình hình mưa bão, lụt lội, hạn hán, thống kê về các cuộc khủng hoảng kinh tế, xã hội…trong những năm qua. Đây là nguồn thông tin hết sức cần thiết, nó là cơ sở để các cán bộ nghiên cứu, dự báo chính xác tình hình để hoạch định và đề ra các kế hoạch dự trữ lương thực hợp lý.
* Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp thông tin về tình hình thu hoạch lúa làm cơ sở cho việc lên kế hoạch thu mua lương thực.
*Bộ Giao thông vận tải: cung cấp thông tin về mạng lưới bố trí kho tàng bảo quản lương thực DTQG.
KẾT LUẬN
Chuyên đề thực tập với đề tài “Hoạt động dự trữ mặt hàng lương thực tại cục Dự Trữ Quốc Gia ” đã tập trung nghiên cứu được những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động dự trữ mặt hàng lương thực, phân tích được thực tiễn hoạt động dự trữ lương thực tại quốc gia trong thời gian qua, trên cơ sở đó đã đưa ra được một số giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa hoạt động dự trữ lương thực quốc gia. Những nội dung cụ thể mà chuyên đề đã làm được là:
Thứ nhất: Chuyên đề đã hệ thống được những vấn đề lý luận cơ bản về DTQG bao gồm: Sự cần thiết phải có DTQG, đặc điểm DTQG, làm rõ được những nội dung cơ bản của hoạt động DTQG mặt hàng lương thực, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến dự trữ lương thực quốc gia.
Thứ hai: Chuyên đề đã phân tích được thực trạng hoạt động dự trữ lương thực quốc gia trong thời gian qua bao gồm thực trạng nghiên cứu, dự báo vấn đề lương thực của nền kinh tế, thực trạng thực hiện các kế hoạch nhập - xuất lương thực quốc gia, thực trạng cơ cở vật chất kĩ thuật và công nghệ bảo quản, tình hình đội ngũ cán bộ công nhân viên tại các kho dự trữ lương thực cũng như công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện hoạt động dự trữ lương thực quốc gia.
Thứ ba: Trên cơ sở phân tích thực trạng, chuyên đề đã đánh giá được những thành tựu của hoạt động dự trữ lương thực quốc gia trong quá trình đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững của nền kinh tế xã hội, khắc phục các biến cố xảy ra và là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời chuyên đề cũng đã chỉ ra được những mặt hạn chế trong việc thực hiện hoạt động dự trữ lương thực và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó.
Cuối cùng, từ việc đánh giá thành tựu, hạn chế và tìm ra nguyên nhân của chúng, chuyên đề đã chỉ ra được phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dự trữ lương thực quốc gia trong thời gian tới.
Hoạt động dự trữ lương thực quốc gia là một vấn đề khoa học hết sức phức tạp, một lĩnh vực thuộc bí mật của Nhà Nước. Do vậy việc phân tích thực trạng dự trữ lương thực còn vấp phải một số khó khăn trong việc dẫn số liệu chứng minh. Hơn nữa do thời gian và khả năng có hạn, mặc dù đã hết sức cố gắng và được bác Nguyễn Ngọc Long chỉ dẫn nhưng chuyên đề không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em mong nhận được sự góp ý của thầy giáo để em hoàn thiện chuyên đề được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Tài Chính: Quy phạm bảo quản thóc, gạo DTQG. Quyết định 39/2004/QĐ-BTC
Bộ Tài Chính: Định mức hao hụt thóc bảo quản DTQG, Quyết định số 03/2007/QĐ – BTC - Hà Nội 2007
Bộ Tài Chính: Tiêu chuẩn ngành TCN 04 : 2004 – Thóc DTQG, TCVN 5644 – 1999 - Gạo DTQG.
Báo cáo: Quản lý kĩ thuật và công nghệ bảo quản lương thực quốc gia 5 năm 2000 - 2005
Chính phủ (1996), Nghị định 10/CP, Quy chế quản lý DTQG
Cục DTQG (2006), năm mươi năm xây dựng và phát triển cục DTQG, nxb Hà Nội.
Cục DTQG, báo cáo tổng kết công tác hoạt động DTQG từ năm 2002 – 2006
Internet
PGS.TS Hoàng Minh Đường, PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc, Giáo trình Quản trị kinh doanh Thương Mại (tập 1), nxb Lao động – xã hội.
Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 139/2007/QĐ- TTg về chiến lực phát triển DTQG đến năm 2010, định hướng 2020.
Uỷ ban quốc gia về an ninh lương thực (1998), chương trình an ninh lương thực quốc gia đến năm 2006
Uỷ ban thường vụ Quốc hội (2004), Pháp lệnh DTQG.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11554.doc